|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 210/QĐ-UBND 2019 hỗ trợ gạo cho người dân bảo vệ rừng tự nhiên Bắc Kạn
Số hiệu:
|
210/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bắc Kạn
|
|
Người ký:
|
Đỗ Thị Minh Hoa
|
Ngày ban hành:
|
31/01/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 210/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 31 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ GẠO TỪ NGUỒN DỰ TRỮ QUỐC GIA ĐỂ HỖ TRỢ NGƯỜI DÂN Ở CÁC THÔN
ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN THUỘC CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN KHU VỰC II, KHU VỰC III TỰ
NGUYỆN BẢO VỆ RỪNG TỰ NHIÊN TRONG THỜI GIAN CHƯA TỰ TÚC ĐƯỢC LƯƠNG THỰC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2019 - 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
ngày 37/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững
đối với 62 huyện nghèo;
Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày
19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ đầu năm 2011
đến năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày
09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với
chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai
đoạn 2015 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày
16/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu phát
triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày
28/4/2017 ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách
thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg
ngày 01/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc
dụng giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
10/2009/TTLT-BKH-BTC ngày 30/10/2009 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính quy định lồng ghép các nguồn vốn thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh
và bền vững trên địa bàn các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
93/2016/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 27/6/2016 của liên Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí sự
nghiệp thực hiện Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ
chế, chính sách
bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ
trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 21/2017/TT-BNNPTNT
ngày 15/11/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện Quyết định số
886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017;
Căn cứ Thông tư số 62/2018/TT-BTC ngày
30/7/2018 của Bộ Tài chính Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực
hiện Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 07/2017/QĐ-UBND
ngày 15/02/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành Quy định về giá cước vận chuyển
hàng hóa bằng phương tiện vận tải trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Căn cứ Thông báo số 10197/TB-BNN ngày
07/12/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về ý kiến kết luận của Bộ trưởng Nguyễn
Xuân Cường tại buổi làm việc với tỉnh Bắc Kạn và ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
PTNT tại Tờ trình số 14/TTr-SNN ngày 16/01/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án hỗ trợ gạo từ nguồn Dự trữ quốc gia để hỗ trợ
người dân ở các thôn đặc biệt khó khăn thuộc các xã, phường, thị trấn khu vực
II, khu vực III tự nguyện bảo vệ rừng tự nhiên trong thời gian chưa tự túc được
lương thực trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2019 - 2023, với nội dung sau:
1. Tên Đề án: Hỗ trợ gạo từ nguồn
Dự trữ quốc gia để hỗ trợ người dân ở các thôn đặc biệt khó khăn thuộc các xã,
phường, thị trấn khu vực II, khu vực III
tự nguyện bảo vệ rừng tự nhiên
trong thời gian chưa tự túc được lương thực trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2019
- 2023.
2. Mục tiêu của đề án:
Bảo vệ tốt và nâng cao chất lượng diện
tích rừng tự nhiên hiện có, trồng rừng trên diện tích đất trống, đồi núi trọc
thuộc quy hoạch rừng đặc dụng, phòng hộ và rừng sản xuất trên địa bàn toàn tỉnh.
Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học nhằm thực hiện có hiệu quả chức năng
phòng hộ của rừng là: Phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ môi trường làm giảm nhẹ
thiên tai, chống xói mòn, giữ nguồn nước, bảo hộ cho sản xuất nông nghiệp, tạo
thêm nguồn thu cho ngành lâm nghiệp từ các dịch vụ môi trường rừng (du lịch
sinh thái, du lịch văn hóa, nghỉ dưỡng...), góp phần phát triển kinh tế, ổn định
cuộc sống của người dân miền núi.
3. Đối tượng hỗ trợ, mức hỗ trợ:
- Đối tượng hỗ trợ: Người dân sống
tại các thôn đặc biệt khó khăn thuộc các xã, phường, thị trấn khu vực II và khu
vực III (theo Quyết
định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ) tự nguyện tham gia bảo
vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh tự nhiên và trồng rừng, chăm sóc rừng trồng trên
diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp.
- Mức hỗ trợ:
+ Đối tượng là hộ nghèo, hộ cận nghèo:
Hỗ trợ 15 kg/người/tháng.
+ Đối tượng hộ khác: Hỗ trợ 10 kg/người/tháng.
4. Quy mô, địa điểm thực hiện:
Vùng thực hiện Đề án gồm 08 huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn với tổng số 607 thôn đặc biệt khó khăn (gồm:
163 thôn đặc biệt khó khăn của 46 xã, thị trấn khu vực II, 444 thôn đặc biệt
khó khăn của 54 xã, thị trấn khu vực III), với 23.465 hộ tham gia (103.919 nhân
khẩu), cụ thể như sau:
- Huyện Ba Bể: 15 xã với 105 thôn,
3.778 hộ, 17.263 nhân khẩu.
- Huyện Bạch Thông: 13 xã với 52 thôn,
2.494 hộ, 10.181 nhân khẩu.
- Huyện Chợ Đồn: 14 xã, 01 thị trấn với
53 thôn, 2.764 hộ, 12.084 nhân khẩu.
- Huyện Chợ Mới: 13 xã với 61 thôn,
1.826 hộ, 7540 nhân khẩu.
- Huyện Na Rì: 21 xã, 01 thị trấn với
143 thôn, 5.481 hộ, 24.066 nhân khẩu.
- Huyện Ngân Sơn: 10 xã, 01 thị trấn với
121 thôn, 4.157 hộ, 17.748 nhân khẩu.
- Huyện Pác Nặm: 10 xã với 71 thôn,
2.931 hộ, 14.803 nhân khẩu.
- Thành phố Bắc Kạn: 01 xã với 01
thôn, 34 hộ, 134 nhân khẩu.
5. Nội dung hỗ trợ của Đề án:
a) Hỗ trợ giao khoán bảo vệ rừng:
- Hỗ trợ gạo giao khoán bảo vệ rừng tự
nhiên phòng hộ, đặc dụng tại
các xã, phường, thị trấn khu vực II, III tỉnh Bắc Kạn:
TT
|
Hạng mục/Đơn
vị
|
Tổng khối
lượng thực hiện (lượt ha)
|
Diện tích
thực hiện hàng năm (ha)
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1
|
Hỗ trợ khoán bảo vệ
rừng tại các Ban quản lý rừng đặc dụng
|
137.258,6
|
27.451,72
|
Thời gian thực hiện là 05 năm
|
1.1
|
Vườn Quốc gia Ba Bể
|
56.631,65
|
11.326,33
|
1.2
|
Khu Bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ
|
66.917,00
|
13.383,40
|
1.3
|
Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Nam
Xuân Lạc
|
13.709,95
|
2.741,99
|
2
|
Hỗ trợ khoán bảo vệ
rừng tại các huyện (Diện tích đất lâm nghiệp có rừng thuộc quy hoạch rừng
phòng hộ)
|
315.544,65
|
63.108,93
|
2.1
|
Huyện Ba Bể
|
57.424,50
|
11.484,90
|
2.2
|
Huyện Bạch Thông
|
26.408,95
|
5.281,79
|
2.3
|
Huyện Chợ Đồn
|
44.738,60
|
8.947,72
|
2.4
|
Huyện Chợ Mới
|
23.018,60
|
4.603,72
|
2.5
|
Huyện Na Rì
|
50.927,20
|
10.185,44
|
2.6
|
Huyện Ngân Sơn
|
56.485,60
|
11.297,12
|
2.7
|
Huyện Pác Nặm
|
31.321,50
|
6.264,30
|
2.8
|
Thành phố Bắc Kạn
|
1.016,55
|
203,31
|
2.9
|
Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp
Bắc Kạn
|
24.203,15
|
4.840,63
|
|
Tổng toàn tỉnh
|
452.803,25
|
90.560,65
|
|
- Hỗ trợ gạo giao khoán bảo vệ rừng tự
nhiên sản xuất tại các xã, phường, thị trấn khu vực II, III tỉnh Bắc Kạn:
TT
|
Hạng mục/Đơn
vị
|
Tổng khối
lượng thực hiện (lượt ha)
|
Diện tích
thực hiện hàng năm (ha)
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
Hỗ trợ bảo vệ rừng
năm 2019 - 2020 (Diện tích đất lâm nghiệp có rừng đã giao cho hộ gia đình, cá
nhân)
|
421.447,10
|
84.289,42
|
Thời gian thực hiện là 05 năm
|
1
|
Huyện Ba Bể
|
40.928,00
|
8.185,60
|
2
|
Huyện Bạch Thông
|
37.303,00
|
7.460,60
|
3
|
Huyện Chợ Đồn
|
43.145,75
|
8.629,15
|
4
|
Huyện Chợ Mới
|
48.635,90
|
9.727,18
|
5
|
Huyện Na Rì
|
93.109,90
|
18.621,98
|
6
|
Huyện Ngân Sơn
|
84.213,25
|
16.842,65
|
7
|
Huyện Pác Nặm
|
72.824,15
|
14.564,83
|
8
|
Thành phố Bắc Kạn
|
1.287,15
|
257,43
|
|
- Hỗ trợ gạo giao khoán khoanh nuôi
tái sinh rừng tự nhiên sản xuất tại các xã, phường, thị trấn khu vực II,
III tỉnh Bắc Kạn:
TT
|
Hạng mục/Đơn
vị
|
Tổng khối
lượng thực hiện (lượt ha)
|
Diện tích
thực hiện hàng năm (ha)
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
Tổng toàn tỉnh
|
34.009,35
|
6.801,87
|
Thời gian thực hiện là 05 năm
|
1
|
Huyện Ba Bể
|
1.172,45
|
234,49
|
2
|
Huyện Bạch Thông
|
758,45
|
151,69
|
3
|
Huyện Chợ Đồn
|
19.478,75
|
3.897,55
|
4
|
Huyện Chợ Mới
|
4.638,50
|
927,70
|
5
|
Huyện Na Rì
|
2.277,35
|
455,47
|
6
|
Huyện Ngân Sơn
|
4.990,05
|
998,01
|
7
|
Huyện Pác Nặm
|
684,80
|
136,96
|
8
|
Thành phố Bắc Kạn
|
-
|
-
|
|
b) Hỗ trợ gạo trồng rừng:
TT
|
Hạng mục/Đơn
vị
|
Tổng khối lượng thực
hiện (ha)
|
Phân kỳ
|
Năm 1
|
Năm 2
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
Tổng toàn tỉnh
|
4.000
|
2.000
|
2.000
|
1
|
Huyện Ba Bể
|
500
|
250
|
250
|
2
|
Huyện Bạch Thông
|
600
|
300
|
300
|
3
|
Huyện Chợ Đồn
|
460
|
230
|
230
|
4
|
Huyện Chợ Mới
|
800
|
400
|
400
|
5
|
Huyện Na Rì
|
600
|
300
|
300
|
6
|
Huyện Ngân Sơn
|
600
|
300
|
300
|
7
|
Huyện Pác Nặm
|
400
|
200
|
200
|
8
|
Thành phố Bắc Kạn
|
40
|
20
|
20
|
c) Hỗ trợ gạo chăm sóc rừng trồng các
năm thứ 2, 3, 4:
TT
|
Hạng mục/Đơn
vị
|
Tổng khối
lượng chăm sóc rừng trồng (lượt ha)
|
Phân theo
năm thực hiện (ha)
|
Ghi chú
|
Năm 1
|
Năm 2
|
Năm 3
|
Năm 4
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
Tổng toàn tỉnh
|
12.000
|
2.000
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
|
1
|
Huyện Ba Bể
|
1.750
|
250
|
500
|
500
|
500
|
|
2
|
Huyện Bạch Thông
|
2.100
|
300
|
600
|
600
|
600
|
|
3
|
Huyện Chợ Đồn
|
1.610
|
230
|
460
|
460
|
460
|
|
4
|
Huyện Chợ Mới
|
2.800
|
400
|
800
|
800
|
800
|
|
5
|
Huyện Na Rì
|
2.100
|
300
|
600
|
600
|
600
|
|
6
|
Huyện Ngân Sơn
|
2.100
|
300
|
600
|
600
|
600
|
|
7
|
Huyện Pác Nặm
|
1.400
|
200
|
400
|
400
|
400
|
|
8
|
Thành phố Bắc Kạn
|
140
|
20
|
40
|
40
|
40
|
|
6. Tổng nhu cầu hỗ trợ gạo và các chi
phí khác liên quan:
- Tổng nhu cầu hỗ trợ gạo cho người
dân trồng rừng, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên là: 79.705,02 tấn, cụ
thể như sau:
+ Hỗ trợ giao khoán bảo vệ rừng (đối với
diện tích rừng đã giao cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng quản lý): 31.272,9 tấn.
+ Hỗ trợ giao khoán bảo vệ rừng (đối với
diện tích rừng do UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức quản lý):
35.397,6 tấn.
+ Hỗ trợ giao khoán khoanh nuôi tái
sinh tự nhiên: 2.835,0 tấn.
+ Hỗ trợ trồng rừng: 3.399,6 tấn.
+ Hỗ trợ chăm sóc rừng trồng năm 2, 3,
4 (2020-2023): 6.799,92 tấn.
- Tổng nhu cầu các chi phí liên quan
khác:
Tổng nhu cầu các chi phí liên quan
khác thực hiện trong 5 năm là 7.327,61 triệu đồng, gồm: Hỗ trợ chi phí thiết kế
trồng rừng, chi phí lập hồ sơ giao khoán bảo vệ rừng. Trong đó:
+ Hỗ trợ chi phí thiết kế trồng rừng
là 1.200 triệu đồng.
+ Hỗ trợ chi phí lập hồ sơ giao khoán
bảo vệ rừng là 6.127,61 triệu đồng.
7. Xác định nhiệm vụ ưu tiên thực hiện
hỗ trợ cho người dân tại các thôn đặc biệt khó khăn thuộc các xã, phường, thị
trấn khu vực II, khu vực III tự nguyện tham gia bảo vệ rừng tự nhiên sản xuất
giai đoạn 2019 - 2023:
a) Tổng diện tích thực hiện là
84.289,42 ha.
b) Khối lượng gạo cần hỗ trợ giai đoạn
2019 - 2023 (5 năm): 31.272,9 tấn (bình quân 6.354,58 tấn/năm).
c) Các chi phí liên quan khác:
- Hỗ trợ kinh phí lập hồ sơ giao khoán
bảo vệ rừng: 3.906,10 triệu đồng.
- Hỗ trợ chi phí quản lý Đề án giai
đoạn (2019-2023): 4.214,471 triệu đồng (bình quân 842,89 triệu đồng/năm).
d) Nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ
ưu tiên hỗ trợ giai đoạn 2019 - 2023:
- Ngân sách Trung ương:
Đề nghị Chính phủ hỗ trợ từ nguồn Dự
trữ Quốc gia để hỗ trợ cho người dân ở các thôn đặc biệt khó khăn tại các xã,
phường, thị trấn khu vực II, khu vực III
tự nguyện tham gia bảo vệ rừng tự nhiên sản xuất, với khối lượng gạo hỗ trợ:
31.272,9 tấn.
- Ngân sách địa phương: 8.120,571 triệu
đồng. Trong đó:
+ Hỗ trợ chi phí lập hồ sơ giao khoán
bảo vệ rừng là:
3.906,10 triệu đồng.
+ Hỗ trợ chi phí quản lý là: 4.214,471
triệu đồng (bình quân 842,89 triệu đồng/năm).
8. Thời gian thực hiện: 05 năm (Năm
2019-2023).
(Có Đề án chi
tiết kèm theo)
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
- Chủ quản đề án: Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
- Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện theo kế
hoạch được Trung ương cấp hàng năm.
- Đơn vị thực hiện: Ban Quản lý chương
trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững các huyện, thành phố; Ban Quản lý
chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững Vườn Quốc gia Ba Bể; Ban Quản lý
chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững Công ty TNHH một thành
viên lâm nghiệp Bắc Kạn; Khu Bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ, Khu bảo tồn loài và
sinh cảnh Nam Xuân Lạc.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, HĐND và UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Lao động - Thương binh và
Xã hội; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Ban quản lý Vườn
Quốc gia Ba Bể; Tổng giám đốc Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp Bắc Kạn;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc Khu Bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ;
Giám đốc Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc và Thủ trưởng các Sở,
ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
-
Như Điều 3 (T/hiện);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Tổng cục Dự trữ Nhà nước;
- TT Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- PVP (Ô. Thất);
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|
ĐỀ ÁN
HỖ
TRỢ GẠO TỪ NGUỒN DỰ TRỮ QUỐC GIA ĐỂ HỖ TRỢ NGƯỜI DÂN Ở CÁC THÔN ĐẶC BIỆT KHÓ
KHĂN THUỘC CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN KHU VỰC II, KHU VỰC III TỰ NGUYỆN BẢO VỆ RỪNG
TỰ NHIÊN TRONG THỜI GIAN CHƯA TỰ TÚC ĐƯỢC LƯƠNG THỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
GIAI ĐOẠN 2019 - 2023
(Kèm
theo Quyết định số 210/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm
2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Phần mở đầu
SỰ
CẦN THIẾT CỦA ĐỀ ÁN VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
Thực hiện Luật Lâm nghiệp và các chủ
trương, chính sách của nhà nước về lâm nghiệp, từ khi tái thành lập tỉnh Bắc Kạn
đến nay, UBND tỉnh Bắc Kạn đã chỉ đạo Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị
có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các Chương
trình, Dự án hỗ trợ bảo vệ và phát triển rừng. Các chương trình, dự án về lâm
nghiệp đã từng bước nâng cao diện tích và chất lượng rừng, đặc biệt là chất lượng
rừng trồng. Việc bảo vệ tốt diện tích rừng tự nhiên hiện có cùng với việc trồng
mới rừng đã nâng cao độ che phủ của rừng từ 48,3% năm 1997 lên 72,1% năm 2017
đưa Bắc Kạn là một trong những tỉnh có độ che phủ rừng cao nhất toàn quốc, đồng
thời góp phần tạo việc làm, tăng thêm nguồn thu nhập và giảm tỷ lệ hộ nghèo tại
các địa phương. Tuy nhiên, kết quả giảm tỷ lệ hộ nghèo chưa bền vững, tỷ lệ hộ
tái nghèo còn cao, những hộ mới thoát nghèo cuộc sống còn rất nhiều khó khăn,
khi gặp thiên tai hoặc các điều kiện khó khăn khác dễ tái nghèo trở lại. Đặc biệt
là người dân sinh sống ở các thôn đặc biệt khó khăn thuộc các xã khu vực II,
khu vực III (theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính
phủ), gặp khó khăn trong sản xuất nông lâm nghiệp như:
Diện tích đất trồng lúa, đất trồng cây
lương thực khác tại 607 thôn đặc biệt khó khăn thuộc 100 xã khu vực II, III rất
thấp. Nhiều thôn không có hoặc có rất ít diện tích trồng lúa nước: Huyện Ba Bể gồm các
thôn: Thôn Nà Phai, xã Nam Mẫu có 398 nhân khẩu nhưng chỉ có 1,65 ha lúa nước, bình
quân mỗi khẩu chỉ có 13 m2; thôn Vằng Quang, xã Phúc Lộc có 169 nhân
khẩu nhưng chỉ có 0,7 ha lúa nước, bình quân mỗi khẩu chỉ có 41 m2;
thôn Phiêng Phàn, xã Yến Dương có 162 nhân khẩu nhưng chỉ có 1,7 ha lúa nước,
bình quân mỗi khẩu chỉ có 105m2. Huyện Chợ Đồn gồm các thôn: thôn
Khuổi Đẩy, xã Bình Trung có 318 nhân khẩu nhưng chỉ có 02ha lúa nước, bình quân
mỗi khẩu chỉ có
63 m2; thôn Lũng Non, xã Nam Cường có 238 nhân khẩu nhưng chỉ có 1,4 ha
lúa nước, bình quân mỗi khẩu chỉ có 59 m2. Huyện Ngân Sơn gồm các
thôn: Thôn Khuổi Luông, xã Lãng Ngâm có 306 nhân khẩu nhưng chỉ có 1,3 ha
lúa nước, bình quân mỗi khẩu chỉ có 42 m2; thôn Củm Như, xã
Lãng Ngâm có 127 nhân khẩu nhưng chỉ có 0,2 ha lúa nước, bình quân mỗi khẩu chỉ
có 16 m2; thôn Lủng Nhã, xã Lãng Ngâm có 149 nhân khẩu nhưng chỉ có
0,30 ha lúa nước, bình quân mỗi khẩu chỉ có 20 m2; đặc biệt có nhiều
thôn không có đất trồng lúa: Thôn Thủy Điện, thôn Bó Lịn, thôn Nà Chả xã Vi
Hương huyện Bạch Thông; thôn Phya Khao xã Lãng Ngâm huyện Ngân Sơn.
Diện tích đất lâm nghiệp là rừng tự
nhiên tại 607 thôn đặc biệt khó khăn thuộc 100 xã khu vực II, III, hiện nay
đang thực hiện tạm dừng khai thác chính, tận thu, tận dụng, cải tạo rừng tự
nhiên nghèo kiệt theo các quy định của Trung ương: Quyết định số 2242/QĐ-TTg
ngày 11/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tăng cường công
tác quản lý khai thác gỗ rừng tự nhiên giai đoạn 2014 - 2020; Chỉ thị số
13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày
08/8/2017 của Chính phủ Ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư; Thông báo số 511/TB-VPCP
ngày 01/11/2017 của Văn phòng Chính phủ; Văn bản số 7919/BNN-TCLN ngày
21/9/2017 Bộ Nông nghiệp và PTNT. Vì vậy, người dân sinh sống ở các thôn đặc biệt
khó khăn thuộc các xã khu vực II, khu vực III vẫn phải thực hiện việc bảo vệ rừng
tự nhiên, nhưng không được hưởng lợi, không có nguồn thu nhập từ rừng tự nhiên.
Công tác thực hiện trồng rừng sản xuất
nhằm phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân tỉnh Bắc Kạn nói chung
và người dân đang sinh sống tại 607 thôn đặc biệt khó khăn thuộc 100 xã khu vực
II, III nói riêng từ năm 2019 trở đi sẽ gặp rất nhiều khó khăn về nguồn kinh
phí hỗ trợ, cụ thể như sau:
Nguồn kinh phí trung hạn từ ngân sách
Trung ương hỗ trợ công tác trồng rừng giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số
572/QĐ-BKHĐT ngày 20/4/2017 (đợt 1) và Quyết định số 1178/QĐ-BKHĐT ngày
29/8/2017 (đợt 2) của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc giao chi tiết kế
hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 -2020 thì tổng
kinh phí được giao là 121.000 triệu đồng.
Nhu cầu kinh phí thực hiện trồng rừng
từ năm 2016 -
2018 và trả nợ khối lượng đã thực hiện giai đoạn 2011- 2015 là 134.681 triệu đồng,
trong đó: Kinh
phí đã trả nợ khối lượng trồng rừng, chăm sóc rừng trồng giai đoạn 2011-2015 là
23.665 triệu đồng; kinh phí đã thực hiện hỗ trợ trồng rừng từ năm 2016 - 2018
là 95.779 triệu đồng; nhu cầu kinh phí để hỗ trợ chăm sóc rừng trồng từ năm thứ
2 đến năm thứ 4 (thực hiện từ năm 2019 đến năm 2020) đối với diện tích rừng đã
trồng (từ năm 2016 - 2018) là 15.237 triệu đồng. Như vậy, nhu cầu kinh phí hỗ
trợ trồng và chăm sóc diện tích rừng đã trồng từ năm 2016-2018 còn thiếu là:
134.677 triệu đồng - 121.000 triệu đồng = 13.677 triệu đồng.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, ngày
23/8/2017 UBND tỉnh Bắc Kạn đã đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét chỉ đạo các
Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT cân đối, bố trí giúp tỉnh
Bắc Kạn nguồn kinh phí còn thiếu để trả nợ khối lượng và thực hiện trồng rừng các năm
2018-2020 theo các chính sách Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững
giai đoạn 2016 - 2020 đã được Chính phủ phê duyệt tại Văn bản số 4119/UBND-KT;
đồng thời tại Hội nghị trực tuyến của Chính phủ với các địa
phương tháng 12/2017, UBND tỉnh Bắc Kạn đã có ý kiến đề nghị Chính phủ bổ sung
số vốn còn thiếu của Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai
đoạn 2016-2020, ngày 14/5/2018 Bộ Kế hoạch và Đầu tư có Văn bản số
3099/BKHĐT-KTĐPLT về việc trả lời các kiến nghị của địa phương tại Hội nghị trực
tuyến của Chính phủ tháng 12/2017, theo đó: "... do nguồn vốn ngân sách
Trung ương có hạn, chưa thể đáp ứng hết nhu cầu hỗ trợ ngân
sách địa phương thực hiện các dự án bảo vệ rừng và hiện chưa có nguồn bổ sung. Đề
nghị các địa phương căn cứ nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ, đồng thời huy động
nguồn vốn ngân sách địa phương, lồng ghép các nguồn vốn hợp pháp khác trên địa
bàn, nguồn vốn xã hội hóa để triển khai các dự án bảo vệ và phát triển rừng
theo Nghị định 75/NĐ-CP và Quyết định 38/QĐ-TTg; thực hiện các nhiệm vụ đã được
Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 về phê duyệt Chương trình
mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững”. Như vậy, từ năm
2019 trở đi tỉnh Bắc Kạn
chưa có nguồn kinh phí hỗ trợ cho công tác trồng rừng.
Để góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ
của Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020,
hoàn thành mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XI, nhiệm
kỳ 2015 - 2020, đồng thời nâng cao thu nhập, ổn định đời sống của người dân tại
các thôn đặc biệt khó khăn thuộc các xã khu vực II, III, thì việc xây dựng và
thực hiện Đề án “Hỗ trợ gạo từ nguồn Dự trữ quốc gia để hỗ trợ người dân ở
các thôn đặc biệt khó khăn thuộc các xã, phường, thị trấn khu vực II, khu vực
III tự nguyện bảo vệ rừng tự nhiên trong thời gian chưa tự túc được lương thực
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2019 - 2023 ” là hết sức cần thiết.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối
với 62 huyện nghèo;
- Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày
01/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng
giai đoạn 2011 - 2020;
- Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày
09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với
chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dán tộc thiểu số giai
đoạn 2015 - 2020;
- Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày
14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số chính sách bảo vệ và
phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các
công ty nông, lâm nghiệp;
- Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày
16/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu phát
triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày
28/4/2017 ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách
thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày
01/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng
giai đoạn 2011 - 2020;
- Thông tư Liên tịch số
10/2009/TTLT-BKH-BTC ngày 30/10/2009 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính quy định lồng ghép các nguồn vốn thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh
và bền vững trên địa bàn các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của
Chính phủ;
- Thông tư liên tịch số
93/2016/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 27/6/2016 của liên Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí sự
nghiệp thực hiện Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ
chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh,
bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020;
- Thông tư số 21/2017/TT-BNNPTNT ngày
15/11/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện Quyết định số
886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017;
- Thông tư số 62/2018/TT-BTC ngày
30/7/2018 của Bộ Tài chính Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực
hiện Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020;
- Thông báo số 10197/TB-BNN-VP ngày
07/12/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về ý kiến kết luận của Bộ trưởng Nguyễn
Xuân Cường tại buổi làm việc với tỉnh Bắc Kạn;
- Quyết định số 07/2017/QĐ-UBND ngày
15/02/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành quy định về giá cước vận chuyển hàng
hóa bằng phương tiện vận tải trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Phần 1
KHÁI
QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI
I. ĐIỀU KIỆN TỰ
NHIÊN, TÀI NGUYÊN, DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG
1. Đặc điểm tự nhiên
1.1. Về địa giới hành chính
Tỉnh Bắc Kạn là tỉnh miền núi, ở vị
trí trung tâm các tỉnh Việt Bắc, có tọa độ địa lý từ 21048’ - 22044’
độ Vĩ Bắc và 105026’
- 106015’
độ Kinh Đông. Ranh
giới:
- Phía Đông giáp tỉnh Lạng Sơn;
- Phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang;
- Phía Nam giáp tỉnh Thái Nguyên;
- Phía Bắc giáp tỉnh Cao Bằng.
Bắc Kạn có diện tích tự nhiên 4.859,96
km2 chiếm 1,47% diện tích cả nước; dân số năm 2017 có 323,221 nghìn
người. So với các địa phương trong cả nước, diện tích của tỉnh Bắc Kạn lớn thứ
27, tuy nhiên lại là tỉnh có dân số thấp nhất trong cả nước.
Toàn tỉnh có 8 đơn vị hành chính trực
thuộc gồm 01 thành phố (Thành phố tỉnh lỵ Bắc Kạn) và 07 huyện (Pác Nặm, Ba Bể, Ngân Sơn, Bạch
Thông, Chợ Đồn, Chợ Mới và Na Rì).
Thành phố Bắc Kạn - Trung tâm tỉnh lỵ
của tỉnh cách Thủ đô Hà Nội 170 km, cách biên giới Việt Nam - Trung Quốc khoảng
200 km. Dọc theo Quốc lộ 3 từ Hà Nội qua TP.Bắc Kạn đến Cao Bằng ra các cửa khẩu
biên giới với Trung Quốc là tuyến giao thông quan trọng để giao lưu kinh tế, xã
hội của Bắc Kạn với Hà Nội và các tỉnh khác trong vùng.
Tỉnh Bắc Kạn nằm trên đường Vành đai 2
với Quốc lộ 279 từ Hạ Long (Quảng Ninh) qua Đồng Mỏ về Bình Gia (Lạng Sơn) đến
Chợ Rã (Bắc Kạn) rồi đến Tuyên Quang kéo dài qua Yên Bái, Lai Châu và Điện Biên
Phủ đến cửa khẩu Tây Trang tỉnh Điện Biên, đây là tuyến nối Bắc Kạn với các tỉnh
trong vùng Trung du miền núi phía Bắc.
1.2. Địa hình địa thế
Bắc Kạn có địa hình tương đối phức tạp,
đa dạng, độ chia cắt mạnh gồm nhiều dạng địa hình như: Thung lũng, đồi cao, núi
thấp, núi trung bình và núi đá vôi... núi đá xen lẫn núi đất dễ gây sạt lở. Độ
dốc bình quân của địa hình là 260.
Phía Tây của tỉnh có độ cao thấp dần từ
Đông Bắc xuống Đông Nam, có nhiều đỉnh cao trên 1.000 m, địa hình chia cắt mạnh,
độ dốc bình quân 26-300, nhiều dãy núi đá đồ sộ nằm ở phía Bắc huyện
Chợ Đồn và phía Nam huyện Ba Bể xen kẽ núi đất tạo thành những thung lũng hẹp.
Phía Đông địa hình hiểm trở nằm trong
phần cuối của cánh cung Ngân Sơn-Yên Lạc, có dãy núi đá vôi Kim Hỷ là khối đá đồ
sộ, dân cư thưa thớt.
Phía Tây Bắc là Hồ Ba Bể có diện tích
tự nhiên khoảng 450 ha, độ sâu khoảng 20-30 m.
Phía Nam của tỉnh là vùng đồi núi thấp
như vùng chuyển tiếp từ trung du lên miền núi, độ cao bình quân từ 300-400m so
với mặt nước biển, đây là phần cuối cùng của cánh cung Sông Gấm, Ngân Sơn -
Yến Lạc.
Do đặc điểm của địa hình đa dạng, phức
tạp đã tạo ra những cảnh quan phong phú, vừa mang đặc thù riêng vừa mang tính
đan xen hòa nhập giữa
hai kiểu địa hình. Đồng thời cũng cho phép phát triển đa dạng loại cây trồng vật
nuôi nhưng cũng gây nhiều khó khăn trong việc hình thành những vùng chuyên canh
có lượng sản phẩm lớn cũng như việc đưa các tiến bộ khoa học vào sản xuất và
tiêu thụ nông sản phẩm.
1.3. Khí hậu, thủy văn
Bắc Kạn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới
gió mùa vùng Đông Bắc Việt Nam, một năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa đông lạnh và mùa
hè nóng ẩm. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 22,50C; tháng 02 có nhiệt độ
trung bình thấp nhất khoảng 15,70C (nhiệt độ tuyệt đối thấp nhất ở
TP.Bắc Kạn -0,10C, ở Ba Bể là -0,60C và -20C ở
Ngân Sơn); tháng nóng nhất là tháng 6 có nhiệt độ trung bình khoảng 280C.
Do địa hình phức tạp nên đã hình thành các vùng tiểu khí hậu khác nhau, nhìn
chung khí hậu của Bắc Kạn tương đối thuận lợi
cho việc phát triển một hệ sinh thái đa dạng, tạo điều kiện phát triển kinh tế
xã hội.
Bắc Kạn chịu ảnh hưởng của gió Đông
Nam về mùa hè và gió mùa Đông Bắc về mùa Đông. Tổng lượng mưa trung bình hàng
năm khoảng 1.400-1.900 mm, cao nhất vào tháng 7 và thấp nhất vào tháng 02, mùa
mưa từ tháng 02 đến tháng 9 chiếm khoảng 75-80% tổng lượng mưa trong năm.
Độ ẩm không khí trung bình 82-85%.
Bên cạnh những thuận lợi, Bắc Kạn cũng
có nhiều khó khăn do khí hậu như sương muối, mưa đá, lốc... làm ảnh hưởng đến đời
sống và hoạt động kinh tế trong tỉnh.
1.4. Đất đai
Những loại đất chính của tỉnh Bắc Kạn
gồm có:
- Đất phù sa sông: có diện
tích khoảng 761 ha được phân bố ở ven sông Cầu, sông Năng, sông Bắc Kạn và tại
các huyện Chợ Mới, Na Rì, Ba Bể, TP.Bắc Kạn. Loại đất này giàu hàm lượng các chất
dinh dưỡng, rất thuận lợi trong phát triển nông nghiệp thâm canh.
- Đất phù sa ngòi suối: loại đất
này có 10.067 ha phân bố dọc theo các triền suối thuộc lưu vực sông Năng, sông Cầu,
sông Bằng Giang, sông Phó Đáy. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, cấp hạt lớn và tỷ
lệ mùn trung bình, hàm lượng lân dễ tiêu khá. Tuy nhiên loại đất này chua, tỷ lệ
các nguyên tố vi lượng nghèo và sắt nhôm di động cao.
- Đất dốc tụ trồng lúa nước: với diện
tích 2.249 ha, phân bố xen kẽ với các loại đất khác và có mặt ở hầu khắp các
huyện. Loại đất này có địa hình phức tạp do nằm xen kẽ và các lòng
máng lớn nhỏ tạo thành. Đất lẫn nhiều sỏi đá và thành phần dinh dưỡng nghèo, đất
chua, thiếu lân.
- Đất Ferelit biến đổi: có diện
tích khoảng 2.242 ha phân bố rải rác ở các huyện, thành phố nhưng tập trung ở
huyện Bạch Thông. Đặc điểm do thường xuyên bị ngập nước nên đất chua nhưng hàm
lượng dinh dưỡng ở mức
trung bình. Tầng đất
dày khoảng 50 cm và loại đất này khả năng giữ nước kém.
- Đất Feralit nâu vàng phát triển trên
phù sa cổ:
với diện tích trên 400 ha phân bố ở huyện Chợ Mới, Bạch Thông và TP.Bắc Kạn. Đất
có tầng đất dày
trên 1 m và nằm trên sườn đồi có độ dốc nhỏ dưới 120. Đất chua,
nghèo lân và lượng nhôm dao động cao.
- Đất Feralit phát triển trên đá phiến thạch
sét:
loại đất này có diện tích lớn bằng 82.152 ha, phân bố ở tất cả các huyện, thành
phố trong tỉnh. Loại đất này có thành phần cơ giới nặng, tầng đất dày tuy nhiên
cũng hay bị sụt lở. Hàm lượng dinh dưỡng phụ thuộc vào tình hình rừng ở phía
trên.
- Đất Feralit vàng đỏ phát triển trên
đá granit:
với 48.977 ha loại đất này phân bố ở Bạch Thông, Ba Bể, Chợ Mới và TP.Bắc Kạn.
Thành phần cơ giới trung bình và tầng đất từ trung bình đến dày. Hàm lượng mùn
cao, đất có phản ứng trung tính.
- Đất Feralit đỏ vàng phát triển trên
đá biến chất: loại đất
này có diện tích lớn nhất (162.255 ha), phân bố ở Ngân Sơn, Chợ Đồn, Ba Bể, Chợ
Mới. Tầng đất dày và kết cấu đất tơi xốp nên rất dễ bị sụt lở, rửa trôi. Đạm và
mùn có hàm lượng khá nhưng lân dễ tiêu lại nghèo, đất chua.
- Đất Feralit nâu đỏ phát triển trên
đá vôi:
có diện tích 59.728 ha, phân bố ở hầu khắp các huyện song nhiều nhất là Na Rì,
Ba Bể, Bạch Thông. Tầng đất mỏng nhưng cấu tượng của đất tốt. Hàm lượng các
nguyên tố vi lượng trong loại đất này như Ca và Mg rất lớn.
- Đất Feralit vàng nhạt trên sa thạch: với diện
tích 14.632 ha, loại đất này phân bố chủ yếu ở Na Rì, Ba Bể, Ngân Sơn. Tầng
đất trung bình, thành phần cơ giới nhẹ, hàm lượng mùn và chất hữu cơ nghèo. Đất
chua, rất chua và dễ
bị xói mòn, bị bạc màu.
- Đất Feralit mùn trên núi cao trên
700 m:
loại đất này có diện tích 64.200 ha, phân bố ở các huyện Ngân Sơn, Ba Bể, Chợ Đồn,
Bạch Thông và Na Rì. Tầng đất mỏng nhưng hàm lượng mùn khá cao do chất hữu cơ
phân giải. Loại đất này rất thích nghi với một số loại cây trồng ôn đới.
* Đất sản xuất nông nghiệp: Theo kết
quả điều tra thoái hóa đất tỉnh Bắc Kạn năm 20151, toàn tỉnh có 37.071ha đất
sản xuất nông nghiệp, trong đó có 9.479ha bị thoái hóa, chiếm 25,57% diện tích
đất sản xuất nông nghiệp của toàn tỉnh trong đó:
Diện tích đất bị thoái hóa mức nặng: 4.598
ha;
Diện tích đất bị thoái hóa mức trung
bình: 345 ha;
Diện tích đất bị thoái hóa mức nhẹ: 4.536
ha.
* Đất lâm nghiệp: Toàn tỉnh có
379.775ha đất lâm nghiệp, trong đó 304.089ha bị thoái hóa, chiếm 80,07% diện
tích đất lâm nghiệp của toàn tỉnh.
Diện tích đất bị thoái hóa mức nặng: 46.322
ha;
Diện tích đất bị thoái hóa mức trung
bình: 165.353 ha;
Diện tích đất bị thoái hóa mức nhẹ: 92.414
ha.
* Đất bằng chưa sử dụng: Toàn tỉnh có
3.010ha đất bằng chưa sử dụng, trong đó 2.394ha bị thoái hóa, chiếm 79,53% diện
tích đất bằng chưa sử dụng của toàn tỉnh.
Diện tích đất bị thoái hóa nặng: 07
ha.
Diện tích đất bị thoái hóa trung bình:
44 ha.
Diện tích đất bằng bị thoái hóa nhẹ: 2.343 ha.
2. Hiện trạng kinh tế - xã hội
2.1. Dân số và lao động
- Dân số: Dân số tỉnh Bắc Kạn
là 323.221 người2
- Lao động: Tổng số lao động là
229.112 người, trong đó lao động nam là 112.517 người, lao động nữ là 116.595
người.
+ Lao động được đào tạo nghề còn thấp,
năm 2017 tỷ lệ lao động được đào tạo nghề mới đạt 15,22% trong tổng số lao động,
trong đó người dân tộc thiểu số được đào tạo nghề chỉ chiếm khoảng 3,5% số
lao động. Lao động có tay nghề cao, kỹ thuật giỏi và có trình độ cơ bản từ
trung cấp đến đại học được tập trung chủ yếu trong các cơ quan nhà nước cấp tỉnh
và ở thành phố Bắc Kạn, các đơn vị quốc doanh.
+ Lực lượng lao động có chiều hướng
tăng ở thành thị và giảm ở nông thôn. Tuy nhiên, số lao động thiếu việc làm
theo mùa vụ hiện nay còn khá lớn, theo ước tính, lao động khu vực nông nghiệp
hiện nay mới sử dụng khoảng 83% thời gian trong năm, còn lại là thời gian nông
nhàn.
2.2. Cơ sở hạ tầng và phúc lợi xã hội
2.2.1. Giao thông:
Hệ thống giao thông đường bộ của tỉnh
Bắc Kạn đã được quan tâm đầu tư tạo thuận lợi trong việc giao lưu với các tỉnh
bạn, nối liền trung tâm của tỉnh với trung tâm các huyện và trung tâm các xã.
Trong giai đoạn 2010-2015, nhiều dự án
giao thông quan trọng đã được đầu tư xây dựng đưa vào khai thác sử dụng phát
huy hiệu quả góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, hệ thống
giao thông của tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế so với yêu cầu phát triển, trong những
năm tới việc hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống giao thông vẫn là yêu cầu cấp
thiết đặt ra đối với tỉnh để phát triển.
Tổng chiều dài đường bộ của tỉnh hiện
có khoảng 6.695,04 km, trong đó:
Đường Quốc lộ có tổng chiều dài 400,68
km;
Đường tỉnh: 512,085 km;
Đường đô thị: 196,9 km;
Đường huyện: 604,1km;
Đường xã: 1.063,86 km;
Đường thôn bản, lối mòn: khoảng gần
4.000 km.
2.2.2. Thủy lợi:
Công tác thủy lợi ở tỉnh Bắc Kạn trong
những năm vừa qua đã có những chuyển biến tích cực góp phần đảm bảo cung cấp nước
cho sản xuất nông nghiệp, cải tạo môi trường và an toàn cho nhân dân. Toàn tỉnh
đã xây dựng được 1.270 công trình thủy lợi vừa và nhỏ; 02 hồ chứa thủy lợi dung
tích trữ trên 01 triệu m3; 09 hồ chứa có đập cao >15m; 20 trạm
bơm được xây dựng; trên 710 km kênh mương được kiên cố hóa. Tổng năng lực
tưới hệ thống thủy lợi đến năm 2015 đạt trên 18.000 ha diện tích gieo trồng lúa
02 vụ, (tăng gần 3.000 ha so với năm 2010), đáp ứng 85% diện tích canh tác lúa.
Ngoài ra, các công trình thủy lợi còn phục vụ tưới hơn 1.000 ha rau màu và thủy
sản, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về cấp nước phục vụ nông nghiệp và dân
sinh.
2.3. Văn hóa xã hội
2.3.1. Thực trạng y tế:
Nhìn chung, mạng lưới y tế được
củng cố và phát triển; nhiều dịch bệnh được khống chế, đẩy lùi; khả năng tiếp cận
dịch vụ y tế của người dân được nâng cao; một số công nghệ mới được ứng dụng;
cung ứng thuốc cho các cơ sở y tế công lập đã có nhiều cố gắng. Đồng bào các
dân tộc vùng sâu, vùng xa được quan tâm khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe tốt
hơn.
Tỉnh đang tích cực triển khai xây dựng
và chuẩn bị nguồn nhân lực cho xây dựng mới trường Trung cấp y - Bệnh viện đa
khoa tỉnh với quy mô 500 giường bệnh, dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng vào
năm 2017. Mạng lưới y tế cơ sở từng bước được củng cố toàn diện, cơ sở vật chất
được quan tâm đầu tư cải tạo, xây mới; trang thiết bị y tế được đầu tư chuyển
giao với kỹ thuật khá hiện đại;
Đã có 8/8 huyện, thành phố có bệnh viện
tuyến huyện; 02 cụm xã có phòng khám đa khoa khu vực; 122 xã, phường, thị trấn
có Trạm y tế, có cán bộ
chuyên trách và cộng tác viên dân số; 1.421/1.421 thôn bản, tổ phố có nhân viên
y tế hoạt động đáp ứng cơ bản điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực trong công
tác khám, chữa bệnh phục vụ nhân dân.
Mạng lưới truyền thông giáo dục sức khỏe
nâng cao nhận thức và kiến thức cho nhân dân từng bước được kiện toàn góp phần
giảm tỷ lệ mắc và tử vong do dịch bệnh trên địa bàn.
Các Chương trình mục tiêu quốc gia về
y tế trên địa bàn tỉnh được thực hiện có hiệu quả.
2.3.2. Thực trạng giáo dục:
Giáo dục chuyên nghiệp, dạy nghề phát
triển gắn với nhu cầu xã hội. Trên địa bàn tỉnh có 01 trường trung cấp chuyên
nghiệp và có 02 trường cao đẳng. Các trường cao đẳng đã và đang đào tạo và liên
kết đào tạo theo xu hướng đa cấp, đa ngành đáp ứng cơ bản nhu cầu đào tạo. Trung bình hàng
năm đào tạo khoảng 400 học viên trung cấp và khoảng 220 học viên cao đẳng. Có
7/8 huyện, thành phố có trung tâm dạy nghề cấp huyện. Đội ngũ cán bộ giảng viên
chất lượng cao, cốt cán còn thiếu. Hiện mới chỉ đạt 30-40% giảng viên có trình
độ thạc sĩ; có 02 tiến sĩ, chưa có đội ngũ các giáo sư, phó giáo sư.
2.3.3. Thực trạng văn hóa, xã hội,
thông tin
Các hoạt động văn hóa, thể thao được
quan tâm đầu tư, phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng ngày càng phát triển.
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được triển khai rộng
khắp và có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội.
Đến năm 2017:
- Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hóa đạt
80,7%;
- Tỷ lệ thôn, làng, bản, tổ dân phố đạt
danh hiệu thôn, làng, bản, tổ dân phố văn hóa đạt 56,9%;
- Tỷ lệ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
đạt chuẩn văn hóa đạt 84,2%;
- Tỷ lệ thôn, bản có nhà văn hóa, nhà
họp thôn đạt 82,2%;
- Tỷ lệ xã, phường có nhà văn hóa đạt
18,9%;
- 25% huyện, thành phố có trung tâm
văn hóa thông tin, thể dục, thể thao;
- 60% các xã, phường, thị trấn có địa
điểm luyện tập thể dục thể thao;
- Có 02 điểm vui chơi cho trẻ em trên
địa bàn tỉnh được đầu tư trang thiết bị vui chơi từ nguồn vốn chương trình mục
tiêu quốc gia về văn hóa.
II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP VÀ ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN TRONG TỈNH
1. Về sản xuất nông nghiệp
Tổng sản lượng lương thực (quy thóc)
năm 2012 là 166,141 nghìn tấn, năm 2013 là 174,310 nghìn tấn, năm 2014 là
176,170 nghìn tấn, năm 2015 là 185,067 nghìn tấn, năm 2016 là 185,067 nghìn tấn.
Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2017 đạt 176.258 tấn, giảm 6.653 tấn so với
năm 2016. Lương thực bình quân đầu người đạt trên 553 kg/người/năm.
Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá
hiện hành: Năm 2012 là 2.627.955 triệu đồng, năm 2013 là 2.946.045 triệu đồng,
năm 2014 là 3.232.816 triệu đồng, năm 2015 là 3.586.571 triệu đồng, năm 2016 là
3.799.216 triệu đồng. Sản lượng gỗ khai thác đạt 167.454 m3, tăng
10.374 m3 so với năm 2016.
Tổng giá trị sản xuất nông lâm nghiệp,
thủy sản năm 2017 (theo giá so sánh năm 2010) trên địa bàn ước đạt 3.367 tỷ đồng,
tăng 3,31% so với năm 2016. Trong đó: Lĩnh vực nông nghiệp 2.546,082 tỷ đồng
chiếm 75,6% tăng 2,84%, (trồng trọt 1.841,205 tỷ đồng, chiếm 72,3%; chăn nuôi
695,398 tỷ đồng, chiếm 27,3%, dịch vụ nông nghiệp 9,479 tỷ đồng chiếm 0,4 %); lĩnh vực lâm
nghiệp đạt 781,532 tỷ đồng, chiếm 23,2% tăng 1,58%; lĩnh vực thủy sản đạt
39,388 tỷ đồng, chiếm 1,2% tăng 1,11%. Tốc độ phát triển ngành nông, lâm nghiệp,
thủy sản năm 2017 tăng 3,31% so với năm 2016.
2. Thu nhập và đời sống của người dân
nông thôn
- Thu nhập bình quân đầu người/tháng của
người dân nông thôn theo từng năm cụ thể như sau: Năm 2012 là 952 nghìn đồng/người/tháng; năm 2013 là
1.223 nghìn đồng/người/tháng; năm
2014 là 1.294 nghìn đồng/người/tháng; năm 2015 là 1.369 nghìn đồng/người/tháng;
năm 2016 là 1.487 nghìn đồng/người/tháng; năm 2017 là 1.486 nghìn đồng/người/tháng.
- Tỷ lệ hộ nghèo theo từng năm: Năm
2012 là 20,39%, năm 2013 là 18,55%, năm 2014 là 14,24%, năm 2015 là 10,63%, năm
2016 là 26,61%. Tổng số hộ nghèo năm 2017: 19.379 hộ/78.987 hộ (82.789 nhân khẩu)
chiếm tỷ lệ 24,53 %.
Phần 2
HIỆN
TRẠNG VÀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG RỪNG
I. HIỆN TRẠNG RỪNG
1. Biểu 01: Diện tích
các loại rừng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
STT
|
Năm 2007
(theo quyết
định phê duyệt kết quả quy hoạch lại 3 loại rừng)
|
Năm 2018
(theo quyết
định phê duyệt kết quả rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch 3 loại rừng tỉnh
Bắc Kạn)
|
Tổng (ha)
|
Có rừng
(ha)
|
Chưa rừng (ha)
|
Tổng (ha)
|
Có rừng (ha)
|
Chưa có rừng
(ha)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
Đặc dụng
|
25.582,0
|
24.257,5
|
1.324,5
|
27.592,25
|
25.400,05
|
2.192,20
|
Phòng hộ
|
94.127,7
|
69.268,6
|
24.859,1
|
83.465,42
|
75.839,23
|
7.626,19
|
Sản xuất
|
268.339,3
|
169.977,8
|
98.361,5
|
306.481,00
|
268.545,39
|
37.935,61
|
Diện tích chưa hoàn thiện thủ tục rà
soát, điều chỉnh, bổ sung
|
|
|
|
652,55
|
|
|
Tổng
|
388.049,0
|
263.503,9
|
124.545,1
|
418.191,22
|
369.784,67
|
47.754,00
|
2. Biểu 02: Cơ cấu sử dụng
đất lâm nghiệp của tỉnh năm 2018
TT
|
Loại đất
|
Tổng diện
tích (ha)
|
Phân theo 3 loại
rừng
(ha)
|
Đặc dụng
|
Phòng hộ
|
Sản xuất
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
|
Cơ cấu tỉ lệ (%)
|
100%
|
6,6
|
19,96
|
73,29
|
I
|
Tổng DTLN
|
418.191,22
|
27.592,25
|
83.465,42
|
306.481,00
|
1
|
Đất có rừng
|
369.784,67
|
25.400,05
|
75.839,23
|
268.545,39
|
a
|
Đất rừng tự nhiên
|
272.207,5
|
25.314,71
|
73.720,05
|
179.978,47
|
b
|
Rừng trồng
|
69.238,7
|
85,34
|
3.219,18
|
88.466,92
|
2
|
Đất chưa có rừng
|
81.537,4
|
2.192,20
|
7.626,19
|
37.935,61
|
II
|
Diện tích chưa hoàn
thiện thủ tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung
|
652,55
|
|
|
|
II. TÌNH HÌNH QUẢN
LÝ, BẢO VỆ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG RỪNG
1. Quản lý rừng
Tổng diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh
là 422.983,55ha, trong đó:
- Diện tích đất lâm nghiệp đã giao cho
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân: 298.826,5 ha
+ Ban quản lý rừng đặc dụng: 27.592,25
ha
+ Doanh nghiệp Nhà nước: 17.583,80 ha
+ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 2.317,4
ha
+ Đơn vị vũ trang: 2.449,90 ha
+ Hộ gia đình, cá nhân: 245.287,50ha
+ Cộng đồng dân
cư:
2.640,3
ha
+ Tổ chức khác 401,70 ha
- Diện tích đất lâm nghiệp chưa giao (UBND
xã quản lý): 124.157,05 ha
Biểu 03: Diện tích đất lâm
nghiệp phân theo chủ quản lý
BIỂU 03: Tổng diện tích
rừng và đất lâm nghiệp
phân theo chủ quản lý
Phân loại rừng
|
Tổng
|
BQL Rừng ĐD
|
Doanh nghiệp NN
|
Doanh nghiệp ngoài QD
|
Tổ chức KH
và CN, Đào tạo, dạy nghề về lâm nghiệp
|
Hộ gia
đình, cá nhân
|
Cộng đồng
|
Đơn vị vũ
trang
|
Các tổ chức
khác
|
UBND, tổ chức
khác (Chưa giao)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
DIỆN TÍCH ĐẤT CÓ RỪNG
(Bao gồm diện tích rừng trồng chưa thành rừng)
|
370.792,9
|
25.754,3
|
15.825,4
|
1.558,4
|
0,0
|
216.549,3
|
2.283,5
|
2.366,4
|
368,4
|
106.087,1
|
I. RỪNG PHÂN THEO
NGUỒN GỐC
|
350.451,9
|
25.744,4
|
14.954,8
|
1.517,2
|
0,0
|
200.354,7
|
2.264,0
|
2.099,7
|
362,7
|
103.154,4
|
1- Rừng tự nhiên
|
211.193,6
|
24.983,8
|
10.730,7
|
1.395,3
|
0,0
|
146.167,6
|
2.179,9
|
1.720,3
|
355,3
|
89.660,6
|
- Rừng nguyên sinh
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
- Rừng thứ sinh
|
277.193,6
|
24.983,8
|
10.730,7
|
1.395,3
|
0,0
|
146.167,6
|
2.179,9
|
1.720,3
|
355,3
|
89.660,6
|
2. Rừng trồng
|
73.258,3
|
760,6
|
4.224,1
|
122,0
|
0,0
|
54.187,1
|
84,1
|
379,4
|
7,4
|
13.493.7
|
- Rừng trồng mới
trên đất chưa từng có rừng
|
68.113,3
|
757,5
|
4.077,5
|
118,6
|
0,0
|
50.574,2
|
77,5
|
375,4
|
7,4
|
12.125,2
|
- Trồng lại trên đất đã từng có rừng
|
1.283,3
|
0,0
|
106,4
|
0,0
|
0,0
|
948,4
|
0,0
|
1,5
|
0,0
|
226,9
|
- Tái sinh chồi từ rừng trồng
|
3.759,5
|
3,1
|
40,2
|
3,3
|
0,0
|
2.591,6
|
6,6
|
2,5
|
0,0
|
1.112,2
|
Trong đó: Rừng trồng cao su, đặc sản
|
4.832,1
|
516,1
|
6,3
|
0,0
|
0,0
|
3.724,9
|
45,8
|
0,0
|
1,6
|
537,4
|
- Rừng trồng cao su
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
- Rừng trồng cây đặc
sản
|
4.832,1
|
516,1
|
6,3
|
0,0
|
0,0
|
3.724,9
|
45,8
|
0,0
|
1,6
|
537,4
|
II. RỪNG PHÂN THEO
ĐIỀU KIỆN LẬP ĐỊA
|
350.451,9
|
25.744,4
|
14.954,8
|
1.517,2
|
0,0
|
200.354,7
|
2.264,0
|
2.099,7
|
362,7
|
103.154,4
|
1. Rừng trên núi đất
|
298.205,3
|
3.262,9
|
14.510,9
|
1.157,8
|
0,0
|
190.396,1
|
2.103.2
|
1.916,2
|
356,4
|
84.501,9
|
2. Rừng trên núi đá
|
52.246,6
|
22.481,5
|
443,9
|
359,5
|
0,
|
9.958,5
|
160,8
|
183,5
|
6,3
|
18.652,5
|
3. Rừng trên đất ngập nước
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
III. RỪNG TN PHÂN
THEO LOÀI CÂY
|
277.193,6
|
24.983,8
|
10.730,7
|
1.395,3
|
0,0
|
146.167,6
|
2.179,9
|
1.720,3
|
355,3
|
89.660,6
|
1. Rừng gỗ
|
188.466,1
|
24.613,5
|
4.864,0
|
1.171,8
|
0,0
|
88.625,8
|
1.560,5
|
1.101,6
|
351,1
|
66.177,8
|
- Rừng gỗ lá rộng TX hoặc
nửa rụng lá
|
188.466,1
|
24.613,5
|
4.864,0
|
1.171,8
|
0,0
|
88.625,8
|
1.560,5
|
1.101,6
|
351,1
|
66.177,8
|
- Rừng gỗ lá rộng rụng lá
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
- Rừng gỗ lá kim
|
0 0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
- Rừng gỗ hỗn giao lá rộng và lá kim
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
2. Rừng tre nứa
|
3.699,1
|
18,1
|
48,0
|
20,9
|
0,0
|
2.597,7
|
5,9
|
0,1
|
0,0
|
1.008,4
|
- Nứa
|
608,4
|
0,0
|
22,7
|
7,2
|
0,0
|
418,6
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
159,9
|
- Vầu
|
1.422,5
|
14,4
|
0,7
|
0,0
|
0,0
|
1.177,2
|
0,0
|
0,1
|
0,0
|
230,1
|
- Tre/luồng
|
349,5
|
0,0
|
22,9
|
1,3
|
0,0
|
214,9
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
110,4
|
- Các loài khác
|
1.318,8
|
3,8
|
1,7
|
12,5
|
0,0
|
787,0
|
5,9
|
0,0
|
0,0
|
507,9
|
3. Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa
|
84.417,5
|
352,2
|
5.818,7
|
202,6
|
0,0
|
54.413,5
|
613,
|
618,6
|
2,9
|
22.395,7
|
- Gỗ là chính
|
64.019,1
|
298,8
|
3.053,4
|
202,5
|
0,0
|
40.742,1
|
557,8
|
477,7
|
2,9
|
18.684,1
|
- Tre nứa là chính
|
20.398,4
|
53,5
|
2.765,2
|
0,1
|
0,0
|
13.671,4
|
55,8
|
140,9
|
0,0
|
3.711,6
|
4. Rừng cau dừa
|
610,9
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
530,7
|
0,0
|
0,0
|
1,4
|
78,8
|
IV. RỪNG GỖ TN PHÂN
THEO TRỮ LƯỢNG
|
188.466,1
|
24.613,5
|
4.864,0
|
1.171,8
|
0,0
|
88.625,8
|
1.560,5
|
1.101,6
|
351,1
|
66.177,8
|
1. Rừng giàu
|
10.943,8
|
9.443,5
|
80,7
|
12,8
|
0,0
|
930,2
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
476,5
|
2. Rừng trung bình
|
22.810,9
|
6.782,3
|
963,4
|
35,3
|
0,0
|
5.299,6
|
124,4
|
0,0
|
0,0
|
9.606,0
|
3. Rừng nghèo
|
8.805,5
|
594,5
|
366,1
|
56,7
|
0,0
|
4.381,7
|
137,4
|
63,4
|
0,0
|
3.205,6
|
4. Rừng nghèo kiệt
|
24.012,1
|
5.295,5
|
277,1
|
192,7
|
0,0
|
7.444,1
|
95,2
|
104,3
|
6,3
|
10.596,9
|
5. Rừng phục hồi
|
121.893,9
|
2.497,7
|
3.176,7
|
874,3
|
0,0
|
70.570,3
|
1.203,6
|
933,8
|
344,8
|
42.292,8
|
V. ĐẤT QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN RỪNG
|
82.173,8
|
2.391,5
|
2.639,0
|
770,2
|
0,0
|
44.932,9
|
376,3
|
350,2
|
39,0
|
30.674,8
|
1. Đất có rừng trồng chưa
thành rừng
|
20.341,0
|
9,9
|
870,6
|
41,2
|
0,0
|
16.194,7
|
19,5
|
266,7
|
5,7
|
2.932,8
|
2. Đất trống có cây gỗ tái sinh
|
12.968,3
|
604,6
|
316,8
|
154,4
|
0,0
|
6.240,8
|
86,0
|
32,3
|
15,5
|
5.517,9
|
3. Đất trống không có cây gỗ tái
sinh
|
20.769,3
|
570,4
|
767,9
|
129,3
|
0,0
|
9.934,7
|
133,3
|
33,0
|
13,8
|
9.187,0
|
4. Núi đá không cây
|
1.515,4
|
268,1
|
29,9
|
4,0
|
0,0
|
375,1
|
1,7
|
0,0
|
0,0
|
836,4
|
5. Đất có cây nông nghiệp
|
26.573,2
|
933,2
|
653,8
|
441,2
|
0,0
|
12.187,3
|
135,8
|
18,3
|
4,0
|
12.199,6
|
6. Đất khác trong lâm nghiệp
|
6,7
|
5,3
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,4
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
1,0
|
Hoạt động khoán bảo vệ rừng và khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên đã được tiến hành trên diện tích trung
bình khoảng 100.000 ha/năm (thực hiện đối với những diện tích rừng phòng hộ
xung yếu, rất xung yếu của các xã thuộc khu vực II, khu vực III và rừng đặc dụng;
diện tích thực hiện năm 2017: Bảo vệ diện tích quy hoạch rừng đặc dụng:
29.913,23 ha, giao khoán bảo vệ rừng phòng hộ: 41.321,27 ha, giao khoán khoanh
nuôi tái sinh rừng tự nhiên 18.000 ha).
(Chi tiết tại
phụ biểu 01, 01A, 01B, 01C đính kèm)
2. Phát triển rừng
- Giai đoạn 2011 - 2015: Thực hiện Quyết
định số 147/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách
phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015; Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày
09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
giai đoạn 2011
-
2020, những năm qua công tác bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh đạt kết
quả khá tốt, diện tích rừng ngày một tăng, nâng cao độ che phủ rừng của tỉnh Bắc
Kạn lên 72,10% năm 2017 đã trở thành một trong những tỉnh có độ che phủ rừng
cao nhất toàn quốc. Kết quả thực hiện
công tác trồng rừng được
nghiệm thu từ năm 2011 - 2015 là 56.484 ha (trung bình mỗi năm trồng được 11.296
ha, đạt 94% mục tiêu Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ), cụ thể như sau:
+ Diện tích rừng trồng được nghiệm thu
năm 2011: 13.853 ha.
+ Diện tích rừng trồng được nghiệm thu
năm 2012: 12.257 ha.
+ Diện tích rừng trồng được nghiệm thu
năm 2013: 11.212 ha.
+ Diện tích rừng trồng được nghiệm thu
năm 2014: 10.254 ha.
+ Diện tích rừng trồng được nghiệm thu
năm 2015: 8.908 ha.
- Giai đoạn 2016 - 2020 toàn tỉnh trồng
được 13.584 ha rừng trồng:
+ Diện tích rừng trồng được nghiệm
thu năm 2016: 6.705 ha.
+ Diện tích rừng trồng được nghiệm
thu năm 2017: 6.879 ha.
+ Diện tích thực hiện trồng rừng năm 2018: Đến ngày
31/12/2018 diện tích đã thực hiện trồng rừng được nghiệm thu là
6.725,08 ha (trồng rừng phòng hộ 61,10 ha; trồng mới rừng sản xuất tập trung
2.333,70 ha; trồng lại rừng sau khai thác, người dân tự đầu tư vốn trồng rừng và xúc tiến
tái sinh chồi sau khai thác là 2.477,93 ha; trồng cây phân tán quy đổi
tương đương 1.952,35 ha).
Công tác giống phục vụ trồng rừng đã
được quan tâm tích cực, đã lựa chọn được tập đoàn giống đảm bảo chất lượng bao
gồm cả cây bản địa và cây nhập nội cho trồng rừng (trong đó có giống cho năng
suất cao như Keo
Úc) và thực hiện
quản lý giống theo chuỗi hành trình, cấp chứng chỉ lô giống theo quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Khai thác sử dụng rừng
Nét nổi bật trong khai thác rừng ở tỉnh
Bắc Kạn được thể hiện ở chỗ: Không khai thác chính đối với rừng tự nhiên; Chỉ khai
thác rừng trồng và lâm sản ngoài gỗ ở rừng tự nhiên.
Tổng khối lượng gỗ khai thác trung
bình hàng năm khoảng 150.000m3, trong đó khai thác chính từ rừng trồng là 144.000 m3,
khai thác tận thu 6.000m3. Khối lượng gỗ khai thác từ rừng trồng chiếm
phần lớn
(96,2%). Khối lượng khai thác LSNG là 50.000 tấn, chủ yếu là tre nứa, song mật,
thảo
dược.
Tổng giá trị lâm sản
khai thác ước tính là trên 700 tỷ/năm, trong đó giá trị của lâm sản gỗ chiếm
trên 80%. Sản phẩm gỗ khai thác chủ yếu là gỗ nhỏ từ rừng trồng có chu kỳ dưới
8 năm.
Năm 2016 trên địa bàn toàn tỉnh cấp
2.792 giấy phép khai thác lâm sản các loại, trong đó: Giấy phép khai thác gỗ
các loại 2.606 giấy phép với tổng khối lượng cấp 54.590 m3, trong đó
chủ yếu tập trung đối tượng là gỗ rừng trồng với 1.955 giấy phép, chiếm 75% và sản lượng
cấp trên 46.000 m3, chiếm 85,2% so với tổng sản lượng gỗ các loại được
cấp.
Năm 2017 trên địa bàn toàn tỉnh cấp
3.472 giấy phép và bản xác nhận khai thác lâm sản các loại, trong đó: Giấy
phép, bản xác nhận khai thác gỗ các loại: 3.216 giấy với tổng khối lượng cấp
là: 78.760 m3 (gỗ rừng trồng: 72.095 m3, gỗ tận dụng, tận
thu: 4.375 m3, gỗ vườn nhà: 2.290 m3); Tổng khối lượng gỗ
khai thác: 53.850 m3, chủ yếu từ gỗ rừng trồng là 49.851 m3,
chiếm 92,57%, gỗ tận dụng, tận thu: 2.302 m3, gỗ vườn nhà: 1.697 m3.
Ngoài ra trên địa bàn tỉnh hiện có
trên 30 cơ sở bóc gỗ và 200 cơ sở chế biến đồ mộc gia dụng. Tuy nhiên sản phẩm
chế biến không đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân.
4. Đánh giá chung
- Nhu cầu kinh phí thực hiện theo khối
lượng các hạng mục bảo vệ và phát triển rừng được giao tại Quyết định giao chỉ
tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh rất lớn. Tỉnh chưa
chủ động cân đối được kinh phí hỗ trợ cho các chủ rừng. Kinh phí Trung ương đã
phân bổ mới cơ bản đáp ứng đủ cho hạng mục trồng rừng và giao khoán bảo vệ diện
tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ tại những khu vực rất xung yếu, kinh phí cho
công tác thiết kế, mua cây giống để trồng rừng sản xuất, hiện nay chưa bố trí đủ kinh phí
để thanh toán nhân công cho người trồng rừng và chăm sóc rừng trồng sản xuất,
chưa bố trí được kinh phí để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất lâm nghiệp.
- Đối với diện tích rừng tự nhiên thuộc
quy hoạch rừng sản xuất, theo quy định hiện hành, chủ rừng chưa được khai thác
gỗ từ rừng tự nhiên cho mục đích thương mại và chưa được khai thác cho nhu cầu
thiết yếu tại chỗ. Tuy nhiên nhà nước chưa bố trí được kinh phí hỗ trợ bảo vệ rừng
tự nhiên thuộc quy hoạch rừng sản xuất mà do người dân tự đầu tư. Người dân
cũng không có kinh phí đầu tư nên chỉ bảo vệ rừng, chưa đầu tư trồng bổ sung
các loài cây có giá trị kinh tế, cây dược liệu, vì vậy nguồn thu nhập từ rừng rất
thấp, chưa đảm bảo đời sống.
- Việc đầu tư trồng rừng của các thành
phần kinh tế vẫn còn manh mún, chưa tập trung, năng suất cây trồng còn thấp, chất
lượng sản phẩm, hàng hóa chưa cao, chưa tạo ra được vùng nguyên liệu có quy mô lớn để phục
vụ công tác chế biến, tỷ trọng giá trị sản xuất lâm nghiệp còn thấp trong cơ cấu
kinh tế của ngành nông nghiệp và PTNT.
- Tỉnh Bắc Kạn hiện có rất ít nhà máy
chế biến gỗ tại các huyện nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm và vận chuyển
sản phẩm từ rừng đi tiêu thụ, có những khu vực cự ly vận chuyển gỗ đến nhà máy
là hơn 200 km nên
giá thành sản phẩm thấp. Những cơ sở chế biến tại chỗ sản xuất các sản phẩm là
ván bóc và gỗ băm nên chỉ tiêu thụ gỗ nhỏ, giá thành thấp, ngoài ra còn ảnh hưởng
không tốt đến chu kỳ trồng rừng kinh doanh cây gỗ lớn.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ cho lâm nghiệp
còn rất thiếu đặc biệt là hệ thống đường vận xuất, vận chuyển.
- Đời sống của đồng bào còn gặp nhiều
khó khăn, nhất là đồng bào định canh, định cư, đồng bào vùng sâu, vùng xa sống
phụ thuộc vào rừng. Tỷ lệ đói nghèo đã giảm nhưng vẫn ở mức cao nên khả năng đầu
tư cho công tác bảo vệ và phát triển rừng còn hạn chế.
Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay, Nhà
nước cần tiếp tục hỗ trợ cho người dân trong công tác bảo vệ và phát triển rừng,
đặc biệt là công tác bảo vệ rừng ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn.
Phần 3
NỘI
DUNG ĐỀ ÁN
I. THÔNG TIN VỀ ĐỀ ÁN
1. Tên Đề án: “Hỗ trợ gạo từ
nguồn Dự trữ quốc gia để hỗ trợ người dân ở các thôn đặc biệt khó khăn thuộc
các xã, phường, thị trấn khu vực II, khu vực III tự nguyện bảo vệ rừng tự nhiên
trong thời gian chưa tự túc được lương thực trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2019 - 2023”
2. Địa điểm thực hiện và đối tượng hỗ
trợ
- Vùng thực hiện Đề án gồm 08 huyện, thành
phố: Huyện Ba Bể, huyện
Bạch Thông, huyện Chợ Đồn, huyện Chợ Mới, huyện Na Rì, huyện Ngân Sơn, huyện Pác Nặm và
thành phố Bắc Kạn với tổng số 607 thôn đặc biệt khó khăn (gồm: 163 thôn đặc biệt
khó khăn của 46 xã, thị trấn khu vực II, 444 thôn đặc biệt khó khăn của 54 xã,
thị trấn khu vực III), với 23.465 hộ tham gia (103.819 nhân khẩu).
- Đối tượng hỗ trợ: Người dân sống tại
các thôn đặc biệt khó khăn thuộc các xã, phường, thị trấn khu vực II và khu vực
III (theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ) tự
nguyện tham gia bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh tự nhiên và trồng rừng, chăm
sóc rừng trồng trên diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp.
3. Thời gian thực hiện: 05 năm
(2019-2023)
4. Quản lý Đề án
- Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn.
- Chủ đầu tư: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh
Bắc Kạn.
- Đơn vị thực hiện: Ban Quản lý chương
trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững các huyện: Ba Bể, Bạch Thông, Chợ
Đồn, Chợ Mới, Na Rì, Ngân Sơn, Pác Nặm và thành phố Bắc Kạn; Ban Quản lý
CTMTPTLN bền vững Vườn Quốc gia Ba Bể, Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp Bắc
Kạn; Khu Bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ, Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ,
QUY MÔ THỰC HIỆN VÀ NGUYÊN TẮC HỖ TRỢ
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát:
Bảo vệ tốt và nâng cao chất lượng diện
tích rừng tự nhiên hiện có, trồng rừng trên diện tích đất trống, đồi núi trọc
thuộc quy hoạch rừng đặc dụng, phòng hộ và rừng sản xuất trên địa bàn toàn tỉnh. Bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học nhằm thực hiện có hiệu quả chức năng phòng hộ của
rừng là: Phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ môi trường làm giảm nhẹ thiên tai, chống
xói mòn, giữ nguồn nước, bảo hộ cho sản xuất nông nghiệp, tạo thêm nguồn thu
cho ngành lâm nghiệp từ các dịch vụ môi trường rừng (du lịch sinh thái, du lịch
văn hóa, nghỉ dưỡng ...), góp phần phát triển kinh tế, ổn định cuộc sống của
người dân miền núi.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
Bảo vệ tốt và nâng cao chất lượng
279.013,23 ha diện tích rừng tự nhiên hiện có thuộc quy hoạch rừng đặc dụng,
phòng hộ và rừng sản xuất trên địa bàn toàn tỉnh. Trong đó, khối
lượng thực hiện theo Đề án là:
- Hỗ trợ khoán bảo vệ rừng 90.560,65
ha;
- Hỗ trợ bảo vệ rừng 84.289,42 ha;
- Khoanh nuôi tái sinh tự nhiên:
6.801,87 ha.
- Trồng mới 4.000 ha rừng đặc dụng, phòng
hộ và rừng sản xuất tại các xã, phường, thị trấn khu vực II, khu vực III, trong
đó trồng rừng đặc dụng, phòng hộ và trồng rừng sản xuất kinh doanh gỗ lớn khoảng
2.000 ha. Bình quân mỗi năm trồng mới 2.000 ha rừng.
- Chăm sóc rừng trồng năm thứ
2, 3, 4 tổng diện tích là 12.000 lượt ha.
2. Nhiệm vụ
Hỗ trợ gạo cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư tại các thôn đặc biệt khó khăn thuộc các xã, phường, thị trấn khu vực
II, khu vực III tham gia trồng rừng, nhận khoán bảo vệ rừng. Cụ thể như sau:
- Giao khoán bảo vệ rừng phòng hộ, đặc
dụng đối với diện tích đất lâm nghiệp có rừng tự nhiên đã giao cho Vườn Quốc
gia Ba Bể, Khu Bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ, Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Nam
Xuân Lạc, Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp Bắc Kạn thực hiện quản lý và
diện tích rừng tự nhiên chưa giao do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Tổng diện
tích khoán bảo vệ rừng là 90.560,65 ha.
- Hỗ trợ giao khoán bảo vệ rừng sản xuất
đối với diện tích đất lâm nghiệp có rừng tự nhiên thuộc quy hoạch rừng sản xuất.
Tổng diện tích hỗ trợ là 84.289,42 ha.
- Hỗ trợ giao khoán khoanh nuôi tái
sinh tự nhiên 6.801,87 ha.
- Hỗ trợ trồng mới, chăm sóc rừng đặc
dụng, phòng hộ và rừng sản xuất,
3. Quy mô, địa điểm thực thực hiện
Vùng thực hiện Đề án gồm 08 huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh với tổng số 607 thôn đặc biệt khó khăn (gồm: 163
thôn đặc biệt khó khăn của 46 xã, thị trấn khu vực II, 444 thôn đặc biệt khó
khăn của 54 xã, thị trấn khu vực
III), với 23.465 hộ tham gia (103.919 nhân khẩu), cụ thể như sau:
- Huyện Ba Bể: 15 xã với 105 thôn,
3.778 hộ, 17.263 nhân khẩu.
- Huyện Bạch Thông: 13 xã với 52 thôn,
2.494 hộ, 10.181 nhân khẩu.
- Huyện Chợ Đồn: 14 xã, 01 thị trấn với 53 thôn,
2.764 hộ, 12.184 nhân khẩu.
- Huyện Chợ Mới: 13 xã với 61 thôn,
1.826 hộ, 7540 nhân khẩu.
- Huyện Na Rì: 21 xã, 01 thị trấn với
143 thôn, 5.481 hộ, 24.066 nhân khẩu.
- Huyện Ngân Sơn: 10 xã, 01 thị trấn với
121 thôn, 4.157 hộ, 17.748 nhân khẩu.
- Huyện Pác Nặm: 10 xã với 71 thôn,
2.931 hộ, 14.803 nhân khẩu.
- Thành phố Bắc Kạn: 01 xã với 01
thôn, 34 hộ, 134 nhân khẩu.
(Chi tiết tại
phụ biểu 02A, 02B, 03A, 03B, 04A, 04B đính kèm)
4. Nguyên tắc hỗ trợ
- Trong thời gian 5 năm, thực hiện hỗ
trợ gạo cho các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sống tại các thôn đặc biệt
khó khăn thuộc các xã, phường, thị
trấn khu vực II và khu vực III tự nguyện tham gia các hoạt động:
+ Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng, trồng
mới rừng sản xuất. Dự kiến hỗ trợ khoảng 2.962 hộ với khoảng 10.384 nhân khẩu/năm.
+ Tự nguyện nhận khoán bảo vệ rừng tự
nhiên trên diện tích đất lâm nghiệp đã giao cho các tổ chức; bảo vệ rừng tự
nhiên trên diện tích đất lâm nghiệp đã giao cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư; khoanh nuôi tái sinh tự nhiên. Dự kiến hỗ trợ khoảng 16.945 hộ/năm với
khoảng 80.719 nhân khẩu/năm.
- Nguyên tắc hỗ trợ gạo: Việc hỗ
trợ gạo chỉ áp dụng cho các hộ gia đình, cá nhân tự nguyện tham gia trồng rừng
phòng hộ, đặc dụng, trồng mới rừng sản xuất, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng
tự nhiên trên diện tích đất lâm nghiệp thuộc quy hoạch rừng đặc dụng, phòng hộ, sản xuất. Diện
tích thực hiện tối thiểu để nhận hỗ trợ gạo:
+ Hộ gia đình, cá nhân tham gia nhận
khoán bảo vệ rừng tự nhiên trên diện tích đất lâm nghiệp (đối với diện tích rừng
do UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức quản lý); bảo vệ rừng tự nhiên
trên diện tích đất lâm nghiệp đã giao cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư quản lý; khoanh nuôi tái sinh tự nhiên: Diện tích nhận khoán từ 01 ha trở
lên.
+ Hộ gia đình, cá nhân thực hiện trồng
mới; chăm sóc rừng trồng thuộc quy hoạch rừng đặc dụng, phòng hộ và rừng sản xuất: Diện
tích thực hiện từ 0,3 ha trở lên.
+ Cộng đồng dân cư: Diện tích thực hiện
bình quân trên hộ gia đình, cá nhân tham gia nhận khoán bảo vệ rừng tự nhiên từ
01 ha trở lên; trồng rừng, chăm sóc
rừng trồng từ 0,3 ha trở lên.
- Mức hỗ trợ gạo được xác định theo đối
tượng tham gia:
+ Đối với những hộ gia đình, cá nhân
thuộc đối tượng nghèo và cận nghèo thì mức hỗ trợ gạo là 15 kg/người/tháng,
nhưng không vượt quá 720 kg/hộ/năm.
+ Đối với những hộ gia
đình, cá nhân thuộc đối tượng còn lại thì mức hỗ trợ gạo là 10 kg/người/tháng,
nhưng không vượt quá 720 kg/hộ/năm.
+ Đối với cộng đồng nhận khoán: Mức hỗ
trợ gạo là 10 kg/người/tháng, nhưng không vượt quá 720 kg/hộ/năm.
- Giao Sở Nông nghiệp và PTNT (Chủ đầu
tư) chủ trì, phối hợp với đơn vị thực hiện: Thành lập Ban thực hiện Đề án; Tổ
chức lập danh sách các hộ gia đình tham gia trồng rừng/nhận khoán bảo vệ rừng tự
nhiên quy hoạch là rừng sản xuất (theo mẫu biểu 08 đính kèm). Xây dựng kế hoạch
và tổ chức cấp phát gạo cho từng hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tham
gia thực hiện nhận khoán bảo vệ rừng, bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh tự
nhiên theo định kỳ tại từng thôn, bản nơi hộ gia đình cư trú. Chủ đầu tư quyết
định số lần trợ cấp, mức hỗ trợ từng lần, nhưng tối đa không quá 03 (ba) tháng
một lần.
- Khi các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư bắt đầu thực hiện trồng rừng/nhận
khoán bảo vệ rừng, bảo vệ rừng tự nhiên thì mới tiến hành hỗ trợ gạo. Việc giao
nhận gạo phải có chữ ký của đại diện hộ gia đình, cá nhân nhận hỗ trợ gạo (theo
mẫu tại phụ biểu 08 đính kèm).
* Căn cứ vào nguồn lực trong giai đoạn
2019-2023 chỉ ưu tiên thực hiện nội dung: “Bảo vệ rừng tự nhiên được quy hoạch
là rừng sản xuất tại các thôn đặc biệt khó khăn thuộc các xã, phường, thị trấn
khu vực II, khu vực III trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.
III. NỘI DUNG HỖ TRỢ
1. Hỗ trợ khoán bảo vệ rừng, hỗ trợ bảo vệ rừng,
khoanh nuôi tái sinh tự nhiên
1.1. Đối tượng hỗ trợ
- Đối tượng hỗ trợ giao
khoán bảo vệ rừng:
+ Diện tích rừng tự nhiên Nhà nước
giao cho Ban quản lý rừng đặc dụng;
+ Rừng phòng hộ là rừng tự nhiên Nhà
nước giao cho các Công ty lâm nghiệp quản lý;
+ Diện tích rừng chưa giao, chưa
cho thuê do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết chung là Ủy ban
nhân dân cấp xã) quản lý.
- Đối tượng hỗ trợ bảo vệ rừng:
Diện tích rừng tự nhiên nhà nước giao
cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư quản lý.
- Đối tượng hỗ trợ khoanh nuôi tái
sinh tự nhiên:
Là đất lâm nghiệp đã mất rừng mà quá
trình tái sinh và diễn thế tự nhiên cho phép phục hồi lại rừng, đáp ứng được những
yêu cầu kinh tế - xã hội và môi trường trong thời hạn xác định. Cụ thể:
+ Đất đã mất rừng do bị khai thác kiệt.
+ Nương rẫy bỏ hóa còn tính chất
đất rừng.
+ Trảng cỏ cây bụi xen cây gỗ, tầng đất
mặt dày trên 30 cm.
Ba đối tượng trên phải có ít nhất một
trong các tiêu chuẩn sau:
Cây con tái sinh mục đích phải có trên
300 cây/ha, cao trên 50 cm;
Gốc mẹ có khả năng tái sinh chồi ít nhất
phải có trên 150 gốc/ha, phân bố tương đối đều;
Có cây mẹ gieo giống tại chỗ trên 25
cây/ha, phân bố tương đối đều;
Có nguồn gieo giống từ các khu rừng
lân cận.
+ Các loại rừng tre nứa, giang, vầu, …… (gọi chung là
rừng tre nứa) phục hồi sau khai thác, nương rẫy, có độ che phủ trên 20% diện tích,
phân bố đều.
1.2. Hạn mức nhận hỗ trợ đối với nhận
khoán bảo vệ rừng: Tối đa là 30
héc-ta (ha)/một hộ gia đình, cá nhân.
1.3. Trách nhiệm, quyền hạn của người
giao khoán:
- Ban quản lý rừng đặc dụng, Công ty
lâm nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý rừng tự nhiên thực hiện trách nhiệm
và quyền hạn của chủ rừng theo quy định pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
- Lập danh sách các hộ nhận khoán bảo
vệ rừng; hỗ trợ bảo vệ rừng; khoanh nuôi tái sinh tự nhiên, lập dự toán khối lượng
gạo cần hỗ trợ. Hợp đồng khoán bảo vệ rừng, nghiệm thu kết quả bảo vệ rừng của
bên nhận khoán theo quy định hiện hành. Tổ chức kiểm tra, giám sát và hỗ trợ gạo
cho đối tượng nhận khoán.
1.4. Trách nhiệm của bên nhận hỗ trợ:
- Tham gia các cuộc họp, các cuộc
tuyên truyền phổ biến các nội dung liên quan đến bảo vệ rừng do bên giao khoán
tổ chức.
- Phải thường xuyên tuần tra, kiểm
tra, ngăn chặn và kịp thời báo cho kiểm lâm địa bàn, trạm kiểm
lâm khu vực khi phát hiện các hành vi gây thiệt hại đến tài nguyên rừng như chặt
phá rừng, đốt than, phá rừng làm nương rẫy, lấn chiếm rừng, săn bắt động vật rừng
trái phép...
- Chấp hành các quy định về phòng cháy
chữa cháy rừng.
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của chính
quyền địa phương và lực lượng kiểm lâm.
- Đối với giao khoán cho cộng đồng dân
cư:
+ Phải thành lập tổ đội tuần tra, tổ
chức tuần tra kiểm tra hàng tuần diện tích rừng nhận khoán.
+ Lập sổ theo dõi, tuần tra diện tích
rừng khoán bảo vệ.
+ Có biên bản tuần tra, kiểm tra sau mỗi
cuộc tuần tra, kiểm tra có biên bản cụ thể về các mặt như: Gia súc phá hoại,
tác động tiêu cực của con người...
+ Thực hiện chế độ báo cáo kết quả
công tác tuần tra, kiểm tra ngày 30 hàng tháng với trạm kiểm lâm khu vực.
BIỂU 4A: Nhu
cầu hỗ trợ gạo khoán bảo vệ rừng phòng hộ, đặc dụng tại các xã, phường, thị trấn khu
vực II, khu vực III
tỉnh Bắc Kạn
TT
|
Hạng mục/Đơn
vị
|
Tổng khối
lượng thực hiện (lượt ha)
|
Diện tích thực
hiện hàng năm (ha)
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1
|
Hỗ trợ khoán bảo vệ
rừng tại các Ban quản lý rừng đặc dụng
|
137.258,6
|
27.451,72
|
Thời gian
thực hiện là 05 năm
|
1.1
|
Vườn Quốc gia Ba Bể
|
56.631,65
|
11.326,33
|
1.2
|
Khu Bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ
|
66.917,00
|
13.383,40
|
1.3
|
Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Nam
Xuân Lạc
|
13.709,95
|
2.741,99
|
2
|
Hỗ trợ khoán bảo vệ
rừng tại các huyện (Diện tích đất lâm nghiệp có rừng thuộc quy hoạch rừng
phòng hộ)
|
315.544,65
|
63.108,93
|
2.1
|
Huyện Ba Bể
|
57.424,50
|
11.484,90
|
2.2
|
Huyện Bạch Thông
|
26.408,95
|
5.281,79
|
2.3
|
Huyện Chợ Đồn
|
44.738,60
|
8.947,72
|
2.4
|
Huyện Chợ Mới
|
23.018,60
|
4.603,72
|
2.5
|
Huyện Na Rì
|
50.927,20
|
10.185,44
|
2.6
|
Huyện Ngân Sơn
|
56.485,60
|
11.297,12
|
2.7
|
Huyện Pác Nặm
|
31.321,50
|
6.264,30
|
2.8
|
Thành phố Bắc Kạn
|
1.016,55
|
203,31
|
2.9
|
Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp
Bắc Kạn
|
24.203,15
|
4.840,63
|
|
Tổng toàn tỉnh
|
452.803,25
|
90.560,65
|
BIỂU 4B: Nhu
cầu hỗ trợ gạo bảo
vệ rừng tự nhiên sản xuất tại
các xã, phường, thị trấn khu vực II, khu vực
III tỉnh Bắc Kạn
TT
|
Hạng mục/Đơn
vị
|
Tổng khối
lượng thực hiện (lượt ha)
|
Diện tích
thực hiện hàng năm (ha)
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
Hỗ trợ bảo vệ rừng
|
421.447,10
|
84.289,42
|
Thời gian thực hiện
là
05
năm
|
1
|
Huyện Ba Bể
|
40.928,00
|
8.185,60
|
2
|
Huyện Bạch Thông
|
37.303,00
|
7.460,60
|
3
|
Huyện Chợ Đồn
|
43.145,75
|
8.629,15
|
4
|
Huyện Chợ Mới
|
48.635,90
|
9.727,18
|
5
|
Huyện Na Rì
|
93.109,90
|
18.621,98
|
6
|
Huyện Ngân Sơn
|
84.213,25
|
16.842,65
|
7
|
Huyện Pác Nặm
|
72.824,15
|
14.564,83
|
8
|
Thành phố Bắc Kạn
|
1.287,15
|
257,43
|
BIỂU 4C: Nhu
cầu hỗ trợ gạo khoán khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên sản xuất tại các xã, phường,
thị trấn khu vực II, khu vực III tỉnh Bắc Kạn
TT
|
Hạng mục/Đơn
vị
|
Tổng khối lượng
thực hiện (lượt ha)
|
Diện tích
thực hiện hàng năm (ha)
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
Tổng toàn tỉnh
|
34.009,35
|
6.801,87
|
Thời gian
thực hiện là 05 năm
|
1
|
Huyện Ba Bể
|
1.172,45
|
234,49
|
2
|
Huyện Bạch Thông
|
758,45
|
151,69
|
3
|
Huyện Chợ Đồn
|
19.478,75
|
3.897,55
|
4
|
Huyện Chợ Mới
|
4.638,50
|
927,70
|
5
|
Huyện Na Rì
|
2.277,35
|
455,47
|
6
|
Huyện Ngân Sơn
|
4.990,05
|
998,01
|
7
|
Huyện Pác Nặm
|
684,80
|
136,96
|
8
|
Thành phố Bắc Kạn
|
-
|
-
|
2. Trồng rừng
- Đối tượng rừng: Diện tích đất trống
đồi núi trọc thuộc quy hoạch rừng đặc dụng, phòng hộ; diện tích đất trống đồi
núi trọc thuộc quy hoạch rừng sản xuất đã giao cho hộ gia đình, cá nhân quản lý
(hoặc hộ gia đình canh tác lâu dài, ổn định và không có tranh chấp được chính
quyền địa phương xác nhận).
- Trách nhiệm của UBND cấp xã: Lập
danh sách các hộ thực hiện trồng rừng, lập dự toán khối lượng gạo cần hỗ trợ.
Phối hợp với Ban quản lý Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững
cơ sở nghiệm thu kết quả trồng rừng của hộ
gia đình, cá nhân theo quy định hiện hành. Tổ chức kiểm
tra, giám sát và hỗ trợ gạo cho hộ gia đình tham gia trồng rừng.
- Trách nhiệm của chủ rừng:
+ Chuẩn bị hiện trường trồng rừng,
phát dọn thực bì, cuốc, lấp hố và tiến hành trồng, chăm sóc rừng trồng theo
đúng loài cây, đúng biện pháp kỹ thuật theo hồ sơ thiết kế được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
+ Phải thường xuyên tuần tra, kiểm
tra, ngăn chặn và kịp thời báo cho kiểm lâm địa bàn, trạm kiểm lâm khu vực khi
phát hiện các hành vi gây thiệt hại đến tài nguyên rừng như chặt phá rừng, đốt
than, phá rừng làm nương rẫy, lấn chiếm rừng, săn bắt động vật rừng
trái phép....
+ Chấp hành các quy định về phòng cháy
chữa cháy rừng.
+ Chịu sự kiểm tra, giám sát của chính
quyền địa phương và lực lượng kiểm lâm.
BIỂU 4D: Nhu
cầu hỗ trợ gạo cho trồng rừng tại các xã khu vực II,
khu vực III tỉnh Bắc Kạn
TT
|
Hạng mục/Đơn
vị
|
Tổng khối
lượng thực hiện (ha)
|
Phân kỳ
|
Ghi chú
|
2019
|
2020
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
|
Tổng toàn tỉnh
|
4.000
|
2.000
|
2.000
|
|
1
|
Huyện Ba Bể
|
500
|
250
|
250
|
|
2
|
Huyện Bạch Thông
|
600
|
300
|
300
|
|
3
|
Huyện Chợ Đồn
|
460
|
230
|
230
|
|
4
|
Huyện Chợ Mới
|
800
|
400
|
400
|
|
5
|
Huyện Na Rì
|
600
|
300
|
300
|
|
6
|
Huyện Ngân Sơn
|
600
|
300
|
300
|
|
7
|
Huyện Pác Nặm
|
400
|
200
|
200
|
|
8
|
Thành phố Bắc Kạn
|
40
|
20
|
20
|
|
BIỂU 4E: Nhu
cầu hỗ trợ gạo cho chăm sóc rừng trồng năm thứ 2, 3, 4
TT
|
Hạng mục/Đơn
vị
|
Tổng khối
lượng chăm sóc rừng trồng (Lượt ha)
|
Phân theo
năm thực hiện (ha)
|
Ghi chú
|
Năm thứ nhất
|
Năm thứ hai
|
Năm thứ ba
|
Năm thứ tư
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
Tổng toàn tỉnh
|
12.000
|
2.000
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
|
1
|
Huyện Ba Bể
|
1.750
|
250
|
500
|
500
|
500
|
|
2
|
Huyện Bạch Thông
|
2.100
|
300
|
600
|
600
|
600
|
|
3
|
Huyện Chợ Đồn
|
1.610
|
230
|
460
|
460
|
460
|
|
4
|
Huyện Chợ Mới
|
2.800
|
400
|
800
|
800
|
800
|
|
5
|
Huyện Na Rì
|
2.100
|
300
|
600
|
600
|
600
|
|
6
|
Huyện Ngân Sơn
|
2.100
|
300
|
600
|
600
|
600
|
|
7
|
Huyện Pác Nặm
|
1.400
|
200
|
400
|
400
|
400
|
|
8
|
Thành phố Bắc Kạn
|
140
|
20
|
40
|
40
|
40
|
|
(Chi tiết tại
Phụ biểu 05 kèm
theo)
IX. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Khái toán nhu cầu kinh phí thực hiện
1.1. Nhu cầu hỗ trợ gạo
- Hỗ trợ Gạo cho người dân trồng rừng,
bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên: Tổng nhu cầu hỗ trợ là 79.705,02 tấn,
cụ thể như sau:
- Hỗ trợ bảo vệ rừng tự nhiên sản xuất:
31.272,9 tấn
- Hỗ trợ giao khoán bảo vệ rừng phòng
hộ đặc dụng: 35.397,6 tấn
- Hỗ trợ giao khoán khoanh nuôi tái
sinh tự nhiên sản xuất: 2.835,0 tấn
- Hỗ trợ trồng rừng: 3.399,6 tấn
- Hỗ trợ chăm sóc rừng trồng năm 2, 3,
4: 6.799,92 tấn
1.2. Các chi phí liên quan khác
Dự trù kinh phí thực hiện đề án là
7.327,61 triệu đồng, hỗ trợ chi phí thiết kế trồng rừng, chi phí lập hồ sơ giao
khoán bảo vệ rừng. Trong đó:
+ Hỗ trợ chi phí thiết kế trồng rừng
là 1.200 triệu đồng.
+ Hỗ trợ chi phí lập hồ sơ giao khoán
bảo vệ rừng là 6.127,61 triệu đồng.
(Chi tiết tại
Phụ biểu 06A kèm theo)
2. Nhiệm vụ ưu tiên đề nghị hỗ trợ gạo
từ nguồn dự trữ quốc gia giai đoạn 2019-2023
Trong giai đoạn 2019 - 2023 ưu tiên hỗ
trợ cho người dân, cộng đồng dân cư tại các thôn đặc biệt khó khăn thuộc các xã
phường, thị trấn khu vực II, III tự nguyện tham gia bảo vệ rừng tự nhiên thuộc
quy hoạch rừng sản xuất. Cụ thể như sau:
2.1. Diện tích thực
hiện: 84.289,42 ha.
2.2. Nhu cầu và khối
lượng đề nghị hỗ
trợ
Đề nghị Chính phủ hỗ trợ gạo từ nguồn
Dự trữ Quốc gia để hỗ trợ cho người dân ở các thôn đặc biệt khó khăn tại các
xã, phường, thị trấn khu vực II, khu vực III tự nguyện tham gia bảo
vệ rừng tự nhiên sản xuất. Cụ thể như sau:
- Khối lượng gạo đề nghị hỗ trợ giai
đoạn 2019 - 2023: 31.272,9 tấn.
(Mỗi năm hỗ trợ 6.354,58 tấn)
- Hỗ trợ kinh phí lập hồ sơ giao khoán
bảo vệ rừng: 3.906,10 triệu đồng.
- Hỗ trợ chi phí quản lý Đề án giai đoạn
(2019-2023): Theo quy định tại khoản 3, Điều 4 Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày
09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với
chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai
đoạn 2015-2020 thì mức hỗ trợ bảo vệ rừng là 400.000 đ/ha; theo quy định điểm
I, khoản 1, Điều 19 Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư
hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với công ty lâm nghiệp thì mức
phí quản lý là 10%. Như vậy để áp dụng các quy định nêu trên thì phí quản lý tối
đa sẽ là 400.000 đ/ha x 10% = 40.000 đ/ha/năm. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế
của tỉnh Bắc Kạn còn nhiều khó khăn, nên chỉ hỗ trợ một phần kinh phí quản lý để
thực hiện công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, nghiệm thu công tác bảo vệ rừng
theo Đề án với mức hỗ trợ là 10.000 đ/ha/năm.
Tổng kinh phí hỗ trợ chi phí quản
lý là 4.214,47 triệu đồng (Mỗi
năm hỗ trợ 842,89 triệu đồng).
2.3. Nguồn kinh phí
thực hiện nhiệm vụ ưu tiên giai đoạn 2019 - 2023
2.3.1. Ngân sách Trung ương
Đề nghị Chính phủ hỗ trợ gạo từ nguồn
Dự trữ Quốc gia để hỗ trợ cho người dân ở các thôn đặc biệt khó khăn tại các xã,
phường, thị trấn khu vực II, khu vực III tự nguyện tham gia bảo vệ rừng
tự nhiên sản xuất.
- Khối lượng gạo đề nghị hỗ trợ:
31.272,9 tấn.
2.3.2. Ngân sách địa phương: 8.120,57 triệu
đồng.
- Hỗ trợ chi phí lập hồ sơ bảo vệ rừng,
kinh phí hỗ trợ là 3.906,10 triệu đồng.
- Hỗ trợ chi phí quản lý, kinh phí hỗ
trợ là 4.214,47 triệu đồng (Mỗi năm hỗ trợ 842,89 triệu đồng).
(Chi tiết tại
biểu 6B)
2.4. Phân kỳ khối Iượng hỗ trợ gạo và
các chi phí liên quan thực hiện nhiệm vụ ưu tiên
2.4.1. Khối lượng gạo hỗ trợ
Tổng khối lượng gạo hỗ trợ là 31.272,9
tấn, hỗ trợ từ năm 2019 đến năm 2023, mỗi năm hỗ trợ 6.254,58 tấn.
2.4.2. Các chi phí liên quan khác
- Hỗ trợ kinh phí lập hồ sơ bảo vệ rừng: Tổng nhu cầu
kinh phí hỗ trợ là 3.906,10 triệu đồng (Thực hiện vào năm 2019).
- Hỗ trợ chi phí quản lý
Tổng nhu cầu kinh phí hỗ trợ chi phí
quản lý trong 5 năm là 4.214,471 triệu đồng (Mỗi năm hỗ trợ 842,89 triệu đồng).
Cụ thể mức chi như sau:
+ Chi Văn phòng thường trực CTMTPTLNBV
là 10%.
+ Chi BQL CTMTPTLNBV cơ sở là 80%.
+ Chi cho UBND các xã, thị trấn là
10%.
(Chi tiết tại
Phụ biểu 07 kèm theo)
Phần 4
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Cơ quan chủ quản đầu tư: Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn
2. Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách
Nhà nước.
3. Tổ chức thực hiện
3.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
- Tham mưu cho UBND tỉnh Bắc Kạn giao
Ban Quản lý Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững cơ sở là cơ
quan tổ chức, triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ gạo từ nguồn Dự trữ quốc
gia để hỗ trợ người dân ở các thôn đặc biệt khó khăn thuộc các xã, phường, thị
trấn khu vực II, khu vực III tự nguyện bảo vệ rừng tự nhiên trong thời gian
chưa tự túc được lương thực trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2019 - 2023”
tại cơ sở.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở:
Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Ban Dân
tộc tỉnh; các đơn vị có liên quan hướng dẫn UBND các huyện, thành phố và Ban Quản
lý Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững cơ sở triển khai thực
hiện, tổ chức kiểm tra việc hỗ trợ gạo cho các hộ gia đình, cá nhân tự nguyện
trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng tự nhiên đúng đối tượng, đảm bảo các quy định hiện
hành của Nhà nước, thường xuyên theo dõi và báo cáo kết quả về UBND tỉnh.
3.2. UBND các huyện, thành phố
- Tổ chức tuyên truyền, vận động và phổ
biến các chính sách của Trung ương và của tỉnh để đồng bào các dân tộc trên địa
bàn huyện tự nguyện thực hiện trồng rừng, bảo vệ rừng rừng tự nhiên.
- Chỉ đạo việc rà soát, lập danh sách
các hộ tự nguyện tham gia trồng rừng, bảo vệ rừng tự nhiên cần được hỗ trợ gạo,
đảm bảo chính xác, dân chủ, công khai, kịp thời.
- Căn cứ kế hoạch hỗ trợ gạo hàng năm
của Trung ương, quyết định phê duyệt của UBND tỉnh, UBND các huyện xây dựng kế
hoạch chỉ đạo, tiếp nhận, cấp phát gạo hỗ trợ trực tiếp đến tận hộ gia đình, cá
nhân. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố phải chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu
quả trồng rừng, bảo vệ rừng tự nhiên trên địa bàn.
- Phối hợp với Ban Quản lý Chương
trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững cơ sở, Vườn Quốc gia Ba Bể, Khu Bảo tồn
thiên nhiên Kim Hỷ, Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc tổ chức thực
hiện Đề án đảm bảo đúng đối tượng, đạt hiệu quả cao.
3.3. Sở Tài chính
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí nguồn vốn sự nghiệp để triển khai thực hiện Đề án. Hướng dẫn chi tiết
cho các đơn vị, địa phương sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ.
3.4. Ban Quản lý chương trình mục tiêu
phát triển lâm nghiệp bền vững cơ sở
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án:
Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện; nghiệm thu và tổ chức cấp phát
gạo cho người dân tham gia theo đúng quy định hiện hành. Định kỳ (tháng, quý,
năm) báo cáo kết quả thực hiện về UBND huyện, Sở Nông nghiệp và PTNT.
3.5. Các cơ quan khối đoàn thể (Hội
Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên)
Tập trung tuyên truyền về cơ chế, chính sách,
phương thức thực hiện Đề án đến các hội viên. Vận động hội viên, đoàn viên tích
cực tham gia thực hiện Đề án.
Phần 5
HIỆU
QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
1. Về kinh tế
Sau khi thực hiện Đề án, dự kiến các kết
quả chính đạt được như sau:
- Bảo vệ tốt 95.276ha rừng tự nhiên
thuộc quy hoạch rừng đặc dụng, phòng hộ, góp phần nâng cao độ che phủ và chất
lượng rừng.
- Góp phần thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp (trồng lúa nước,
ngô, màu) thâm canh tăng năng suất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất lên 1,2-1,5 lần.
Người dân có đất sản xuất nông lâm nghiệp ổn định, dần dần đáp ứng nhu cầu
lương thực tại chỗ, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống. Hình thành một
số mô hình canh tác trên nền đất dốc, bao gồm một số loài cây trồng lâm nghiệp,
cây công nghiệp có năng suất và hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng được nhu cầu chức
năng phòng hộ, môi trường.
- Tạo việc làm thường xuyên, tăng thu
nhập ổn định, nâng cao đời sống cho khoảng 23.465 hộ, 103.819 nhân khẩu địa
phương; giữ vững ổn định chính trị - xã hội địa phương, đảm bảo môi trường sinh
thái.
- Tạo tiền đề thúc đẩy sự phát triển của
các ngành kinh tế khác: Chế biến lâm, nông sản, dịch vụ, điện, nông nghiệp, du
lịch sinh thái...
- Ổn định độ che phủ của rừng ở mức
72,10% đến năm 2020.
- Góp phần giảm đáng kể tỷ lệ hộ đói
nghèo trên địa bàn, mỗi năm giảm từ 5%; đảm bảo trung bình cho mỗi hộ có 01 ha
đất canh tác nông, lâm nghiệp theo hướng thâm canh bền vững và đa dạng hóa sản
phẩm, tăng thu nhập cho người dân.
2. Về xã hội
- Tạo công ăn việc làm cho khoảng
900.000 lượt nhân khẩu thuộc các hộ gia đình, cá nhân tại các xã, phường, thị
trấn vùng II, vùng III tự nguyện bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh tự nhiên có
cuộc sống ổn định thông qua hỗ trợ
lương thực, góp phần tích cực
vào chủ trương xóa đói, giảm nghèo của Nhà nước, tạo động lực cho vùng sâu,
vùng xa phát triển.
- Thông qua thu nhập từ rừng, nhận thức
và ý thức bảo vệ rừng của người dân được nâng lên, hạn chế được tình trạng đốt
phá rừng làm nương
rẫy, giảm thiểu các tệ nạn xã hội, góp phần ổn định trật tự xã hội, dần xóa bỏ
tập quán sản xuất lạc hậu; nhận thức của người dân về vai trò của rừng đối với
cuộc sống ngày càng được tốt hơn, từ đó sức ép của người dân vào rùng tự nhiên
sẽ giảm dần.
- Tạo cơ hội làm giàu cho một số hộ
gia đình có tiềm năng kinh tế, có tư duy trong phát triển kinh tế, ứng dụng
khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất đạt năng suất, hiệu quả cao.
3. Về môi trường
Đề án được thực hiện sẽ làm tăng diện
tích đất có rừng, bảo vệ đất, bảo vệ nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt và sản
xuất của nhân dân. Góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Bắc Kạn lần thứ XI phấn đấu đến năm 2020, ổn định độ che phủ của rừng ở mức
72,10%.
Tạo hành lang xanh bảo vệ các khu đô
thị, khu dân cư, giảm xói mòn đất, điều tiết nguồn nước cho hệ thống thủy lợi,
thủy điện trên địa bàn tỉnh và các công trình thủy lợi vừa và nhỏ tại các địa
phương.
4. Về Quốc phòng
Việc tăng diện tích và nâng cao chất
lượng rừng, giảm thiểu tác động vào rừng góp phần xây dựng các khu vực phòng thủ vững chắc
trên địa bàn toàn tỉnh.
Phần 6
KẾT
LUẬN
Việc thực hiện Đề án “Hỗ trợ gạo từ
nguồn Dự trữ quốc gia để hỗ trợ người dân ở các thôn đặc biệt khó khăn thuộc
các xã, phường thị trấn khu vực II, khu vực III tự nguyện bảo vệ rừng tự nhiên
trong thời gian chưa tự túc được lương thực trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2019 - 2023” là việc làm có ý nghĩa thiết thực.
Thành công của Đề án góp phần đảm bảo
thực hiện thành công Chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2019-2023 theo đúng đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước; nâng cao hiệu quả của công tác xóa đói giảm nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính
phủ, góp phần phát triển kinh tế phát triển kinh tế - xã hội đối với các xã
khó khăn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Đề án sẽ góp phần tháo gỡ khó khăn, từng
bước ổn định và cải thiện đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số; góp phần tích
cực trong công tác bảo vệ và phát triển rừng; ngăn chặn tình trạng phá rừng, đốt
rừng làm nương rẫy. Bảo vệ, cải tạo nâng cao độ che phủ của rừng; tăng cường
vai trò phòng hộ của rừng đầu nguồn; góp phần bảo vệ môi trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu./.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
- Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện
nghèo;
- Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày
01/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng
giai đoạn 2011 - 2020;
- Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày
09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với
chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai
đoạn 2015 - 2020;
- Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày
14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số chính sách bảo vệ và
phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các
công ty nông, lâm nghiệp;
- Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày
16/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu phát
triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
- Thông tư Liên tịch số
10/2009/TTLT-BKH-BTC ngày 30/10/2009 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính quy định lồng ghép các nguồn vốn thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh
và bền vững trên địa bàn các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của
Chính phủ;
- Thông tư liên tịch số 93/2016/TTLT-BTC-BNNPTNT
ngày 27/6/2016 của liên Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Nghị định số
75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát
triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân
tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020;
- Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày
01/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai
đoạn 2011 - 2020;
- Thông tư số 21/2017/TT-BNNPTNT ngày
15/11/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện Quyết định số
886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017;
- Thông tư số 62/2018/TT-BTC ngày
30/7/2018 của Bộ Tài chính Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực
hiện Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 302/QĐ-UBND ngày
16/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc kiện toàn và đổi tên Ban Quản
lý dự án thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2011 - 2020 thành Ban quản lý Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 1235/QĐ-UBND ngày
23/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo cấp tỉnh
về Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2016 - 2020;
- Quyết định số 07/2017/QĐ-UBND ngày
15/02/2017 của
UBND
tỉnh Bắc Kạn ban hành Quy định về giá cước vận chuyển hàng hóa bằng phương tiện
vận tải trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
1 Theo Quyết định số
1763/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 về phê duyệt kết quả phê điều tra thoái hóa đất tỉnh Bắc Kạn năm 2014.
2 Theo Niên giám thống kê năm 2017
Quyết định 210/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án hỗ trợ gạo từ nguồn Dự trữ quốc gia để hỗ trợ người dân ở các thôn đặc biệt khó khăn thuộc các xã, phường, thị trấn khu vực II, khu vực III tự nguyện bảo vệ rừng tự nhiên trong thời gian chưa tự túc được lương thực trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2019-2023
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 210/QĐ-UBND ngày 31/01/2019 về phê duyệt Đề án hỗ trợ gạo từ nguồn Dự trữ quốc gia để hỗ trợ người dân ở các thôn đặc biệt khó khăn thuộc các xã, phường, thị trấn khu vực II, khu vực III tự nguyện bảo vệ rừng tự nhiên trong thời gian chưa tự túc được lương thực trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2019-2023
1.987
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|