Hình 9
|
Hình 10
|
5.2.1.1.2. Độ thẳng của đường trong
không gian (xem
Hình 10)
Một đường thẳng trong không gian được
cho là thẳng trên một chiều dài đã cho khi mỗi một hình chiếu trên hai mặt phẳng
vuông góc, song song với hướng chung của đường thẳng là thẳng (xem 5.2.1.1.1)
CHÚ THÍCH 3: Trong mỗi mặt phẳng dung
sai có thể khác nhau.
Hình 11
5.2.1.2. Các phương pháp đo độ thẳng
Có hai phương pháp đo độ thẳng, gồm:
- Phép đo chiều dài;
- Phép đo góc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các dụng cụ thường dùng:
a) Đối với chiều dài dưới 1600mm:
nivô chính xác hoặc chuẩn vật lý (ví dụ thước thẳng);
b) Đối với chiều dài lớn hơn 1600mm:
Các đường chuẩn (nivô chính xác, thiết bị quang hoặc có dây căng).
5.2.1.2.1. Các phương pháp cơ bản dựa
trên phép đo chiều dài
Một chuẩn thực tế (chuẩn độ thẳng) phải
được đặt trên vị trí phù hợp liên quan đến đường được kiểm tra (xem Hình 11), để
cho phép sử dụng một dụng cụ đo phù hợp.
Dụng cụ cung cấp các số chỉ sai lệch của
các đường được kiểm đối với chuẩn của độ thẳng, các số chỉ có thể nhận được tại
các điểm khác nhau (được phân bố đồng đều hoặc tùy ý) trên toàn bộ chiều
dài của đường được kiểm (khoảng cách của điểm được lựa chọn phụ thuộc vào các dụng
cụ được sử dụng).
Cần để vị trí của chuẩn độ thẳng sao
cho số chỉ của hai đầu mút gần như nhau. Khi đó các số chỉ được vẽ trực tiếp bằng
các tỷ lệ phù hợp.
Kết quả đo được xác định bằng các đường
đặc trưng (xem
5.2.1.1.1). Các sai lệch được hiệu chỉnh theo các giá trị tương ứng bởi các đoạn Mm’.
Sai lệch của độ thẳng được định nghĩa
là khoảng cách giữa hai đoạn thẳng song song với đường tượng trưng, chạm vào
biên cao nhất và thấp nhất của dung sai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.1.2.1.1. Phương
pháp đo bằng thước thẳng
5.2.1.2.1.1.1. Đo trong mặt phẳng thẳng
đứng
Thước thẳng được đặt trên hai khối định
vị, nếu có thể, các điểm đặt tương ứng với độ võng nhỏ nhất do trọng lực (đối với
gối đỡ tối ưu, xem A.2).
Phép đo phải được tiến hành bằng việc
di chuyển dọc theo thước thẳng một đồng hồ so được lắp trên một giá đỡ có 03 điểm
tiếp xúc. Một trong 3 điểm tiếp xúc này đặt trên đường của bề mặt được đo và đầu
đo của đồng hồ so nằm trên đường vuông góc đối với điểm tiếp xúc và tiếp xúc với
thước thẳng (xem Hình 12).
Hình 12
Bộ phận chuyển động được di chuyển
theo một đường thẳng (thước thẳng dẫn hướng).
Nếu có yêu cầu, các sai số đã biết của
thước thẳng được tính trong kết quả.
5.2.1.2.1.1.2. Đo trong một mặt phẳng
nằm ngang
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mặt chuẩn được tiếp xúc qua một đồng hồ so dịch chuyển
tiếp xúc với mặt phẳng được kiểm.
(xem Hình 13). Thước thẳng được đặt để
cho các số chỉ như nhau ở hai đầu mút của đường; sai lệch trên đường thẳng so với
đường thẳng được nối với hai đầu mút có thể được biểu thị trực tiếp.
Cần phải chú ý rằng bất kể độ võng nào
do trọng lực của thước thẳng trên giá đỡ của nó, không làm thay đổi độ thẳng của
mặt chuẩn trong thực tế.
Một đặc điểm khác của phương pháp thước
thẳng đối với phép đo độ thẳng trong mặt phẳng nằm ngang là cho phép đo sai lệch
độ thẳng của hai mặt chuẩn của thước và bề mặt được kiểm.
Hình 13
Đối với mục đích này sử dụng phương
pháp đảo chiều, bao gồm, sau khi phép đo thứ nhất như mô tả ở trên, quay thước
thẳng 180° so với trục dọc và xoay ngang trên cùng một mặt chuẩn đảo ngược lại
với cùng một đồng hồ so, đồng
hồ
này cũng được đảo ngược lại luôn được tỳ trên bề mặt được kiểm.
Hình 14
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường cong trung bình M là sai lệch của
mặt chuẩn của thước thẳng. Sai lệch ME1 hoặc ME2 bằng sai
lệch độ thẳng của bề mặt được kiểm.
5.2.1.2.1.2. Phương pháp căng dây và
kính hiển vi
Một dây bằng thép có đường kính khoảng
0,1mm được căng ra và để gần song song đối với đường được kiểm (xem Hình 15), ví dụ,
trong trường hợp đường MN được đặt trong mặt phẳng nằm ngang với một kính hiển
vi được đặt thẳng đứng và được trang bị một thiết bị đo dịch chuyển ngang cực
nhỏ, nó có khả năng đọc được sai lệch của đường đối với dây căng đặc trưng cho
chuẩn đo trong mặt phẳng đo nằm ngang XY (xem A.9).
Dây căng F và đường được kiểm tra phải
nằm trong cùng một mặt phẳng vuông góc với bề mặt được xem xét có chứa MN.
Giá đỡ kính hiển vi được đặt trên mặt
phẳng chứa đường được kiểm tại hai điểm, trong đó điểm P được đặt ở vị trí
trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng được xem xét, chứa trục của kính hiển
vi quang (xem Hình 15).
Không dùng phương pháp căng dây khi
tính độ võng f của dây F. Do đó trong trường hợp của Hình 15 với kính hiển vi
được đặt nằm ngang, có thể đo độ thẳng của đường RS trong một mặt phẳng thẳng đứng
khi độ võng của dây được biết tại mỗi điểm, nhưng độ võng này rất khó xác định
với độ chính xác phù hợp.
Hình 15
5.2.1.2.1.3. Phương pháp ống ngắm
thẳng hàng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường tâm quang của ống ngắm trở thành
chuẩn của phép đo.
Bằng việc quay toàn bộ ống ngắm và
đích, có thể kiểm tra độ thẳng của đường thẳng trong bất kỳ mặt phẳng nào.
Giá đỡ đích phải đặt trên bề mặt chứa
đường được kiểm tra tại nhiều điểm được yêu cầu để đảm bảo ổn định và dẫn hướng.
Một trong các điểm P của giá đỡ đích
phải được đặt trên đường được kiểm và được xử lý cẩn thận như mô tả trong
5.2.1.2.1.2
Đích phải được đặt vuông góc với bề mặt
chứa đường được kiểm tra tại điểm P.
Phải chú ý phòng ngừa để di chuyển các
bộ phận chuyển động theo đường thẳng và song song với đường trục quay của kính
hiển vi.
Trong trường hợp chiều dài đo lớn hơn,
độ chính xác bị ảnh hưởng bởi sự biến đổi của chỉ số khúc xạ của không khí góp
phần vào sai lệch của chùm sáng.
Hình 16
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.1.2.1.4. Phương pháp kỹ thuật lade thẳng
hàng
(xem Hình 17).
Một chùm lade được sử dụng như là một
chuẩn đo. Chùm tia có hướng đi tới máy dò dùng điốt quay bốn phương vị, máy này
được di chuyển dọc theo trục chùm lade. Sai lệch nằm ngang và thẳng đứng của
tâm máy dò đối với chùm tia được phát hiện và đi qua thiết bị ghi. Nên tham khảo
các chỉ dẫn của nhà chế tạo dụng cụ
đo.
Phải chú ý đều đến một trong các điểm P
của giá đỡ máy dò như
được mô tả trong 5.2.1.2.1.3
5.2.1.2.1.5. Phương pháp kỹ thuật dụng
cụ đo giao thoa lade (Hình 18).
Dùng gương phản xạ hình chữ V xác định
chuẩn của phép đo.
Một dụng cụ đo lade và một bộ phận
quang đặc biệt được sử dụng để phát hiện sự thay đổi vị trí của một đích liên
quan đến trục đối xứng của gương phản xạ này. Khi các bộ phận quang và các
phương pháp đo chính xác thay đổi nên tham khảo các chỉ dẫn của nhà chế tạo
(xem A.13).
Phải chú ý đều với một trong các điểm P
của giá đỡ máy dò như được mô tả trong 5.2.1.2.1.3
5.2.1.2.2. Phương pháp dựa trên phép
đo góc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 5 Phần giữa các bước của các
phần tử chuyển động không được kiểm bằng phương pháp này. Phép kiểm này có thể
được tiến hành bằng một thước thẳng có chiều dài phù hợp.
Hình 19
Kết quả được xử lý như sau (xem Hình
20). Các thông số dưới đây vẽ thành đồ thị với tỉ lệ phù hợp.
- Theo hoành độ, các khoảng cách bước
d tương ứng với đường được kiểm.
- Theo tung độ, là các hiệu tương đối
của mức so với chuẩn đo, hiệu tương đối của các mức được tính như sau:
Ehl + 1 = d tg a
Hình 20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 21
Các điểm khác nhau P0, P1, P2 ... Pl
...Pn của đường được kiểm có thể được đặt với độ phóng đại theo tỷ lệ
yêu cầu.
Các đường tượng trưng được xác định từ
chính đường đó, ví dụ bởi hai đầu mút P0 Pn (xem
5.2.1.1.1)
Sai lệch độ thẳng đã được định nghĩa
(theo 5.2.1.2.1) bằng khoảng cách dọc theo trục XY giữa hai đoạn thẳng song
song với đường đặc trưng tiếp xúc với đường cong tại điểm cao nhất và thấp nhất.
CHÚ THÍCH 6 Các điểm tỳ P và Q của phần
tử chuyển động phải có diện tích đủ để giảm thiểu ảnh hưởng của các khuyết tật
bề mặt nhỏ nhất, cần thiết phải chuẩn bị các điểm tỳ rất cẩn thận và làm sạch bề
mặt để sai lệch là nhỏ nhất có thể ảnh hưởng đến đường cong chung.
CHÚ THÍCH 7 Các phương pháp này cũng
có thể áp dụng trên các khoảng cách lớn nhưng trong trường hợp này, giá trị d
phải được lựa chọn sao cho có thể tránh được số lượng lớn các sai số của số ghi
và sai số tích lũy.
5.2.1.2.2.1. Phương pháp nivô chính
xác
Dụng cụ đo là nivô chính xác (xem Hình
A.6) được đặt liên tiếp trên đường được kiểm được biểu thị trong 5.2.1.2.2. Chuẩn
đo là ống thủy chuẩn nằm ngang của dụng cụ để đo các góc nhỏ trong mặt phẳng thẳng
đứng (xem Hình 19).
Nếu đường được đo không nằm ngang thì
nivô sẽ được lắp trên một khối đỡ
có góc phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi kiểm tra đường AB, nivô và giá đỡ
của nó phải được kẹp theo hướng không đổi [ví dụ, bằng phương tiện của một thước thẳng dẫn hướng
(xem Hình 21)].
CHÚ THÍCH 8 Nivô chỉ được phép kiểm
tra độ thẳng trong mặt phẳng thẳng đứng, đối với việc kiểm tra một đường trong
mặt phẳng thứ hai phải sử dụng phương pháp khác (ví dụ, dây căng và kính hiển
vi).
5.2.1.2.2.2. Phương pháp
tự chuẩn trực
Trong phương pháp này sử dụng một ống
chuẩn trực được lắp đồng trục (xem Hình 22), bất kỳ sự quay nào của gương chuyển
động M xung quanh đường tâm nằm ngang gây ra một sự dịch chuyển thẳng đứng của
hình ảnh đường chữ thập trong mặt phẳng trung tâm. Phép đo dịch chuyển này được
tiến hành với pan me thị giác, cho phép xác định sai lệch góc của đầu kẹp gương
(xem A.11).
Chuẩn đo gồm trục quang của kính hiển
vi được xác định bởi tâm của đường chữ thập.
CHÚ THÍCH 9 Bằng cách quay panme thị
giác một góc 90°, có thể đo góc quay của gương chuyển động quanh một trục thẳng
đứng bằng các dụng cụ có khả năng đo được đồng thời cả hai góc có giá trị
CHÚ THÍCH 10 Phương pháp này đặc biệt
phù hợp với chiều dài lớn hơn vì ngược với kính hiển vi thẳng hàng, nó ít bị ảnh
hưởng bởi các thay đổi về chỉ số của khúc xạ không khí do hành trình kép của
chùm ánh sáng.
CHÚ THÍCH 11 Trong phương pháp này, ống
tự chuẩn trực được lắp thích hợp trên bộ phận có đường được kiểm.
5.2.1.2.2.3. Phương pháp đo bằng dụng
cụ đo giao thoa lade (đo góc) (xem Hình 23)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp này đặc biệt phù hợp với
phép đo tới hạn vì nó ít bị ảnh hưởng bởi các thay đổi về chỉ số của khúc xạ
không khí.
Chuẩn đo được tạo thành bởi hai chùm
tia song song F1 và F2 phát ra từ dụng cụ đo giao thoa.
Hình 22
Hình 23
5.2.1.3. Dung sai
5.2.1.3.1. Định nghĩa
Dung sai t được giới hạn trong mặt phẳng
đo bởi hai đường thẳng cách nhau một khoảng cách t và song song với đường tượng
trưng AB (xem Hình 24). Sai lệch lớn nhất được chỉ dẫn là MN.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong phần lớn trường hợp, các bộ phận
tiến sát đến điểm cuối, thường có dung sai cục bộ không quan trọng có thể được
bỏ qua.
5.2.1.3.2. Xác định giới hạn dung sai
Dung sai nhỏ nhất T1 được
qui định cho bất kỳ chiều dài đo nào L nhỏ hơn hoặc bằng L1 (xem
Hình 25).
Dung sai lớn nhất T2 được
xác định cho bất kỳ chiều dài đo lớn hơn hoặc bằng L2
Đối với bất kỳ chiều dài đo trung gian
(giữa L1 và L2), dung sai T(L) được tính toán
bằng phương pháp tỷ lệ:
L £ L1 ® T(L) = T1
L ³ L2 ® T(L) = T2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 25
5.2.2. Độ thẳng của bộ phận
5.2.2.1. Định nghĩa
Các điều kiện về độ thẳng của một bộ
phận giống như độ thẳng của một đường (xem 5.2.1.1).
5.2.2.2. Phương pháp
đo độ thẳng
Là kỹ thuật đo độ thẳng của một đường
(xem 5.2.1.2).
5.2.2.2.1. Rãnh chuẩn hoặc bề mặt chuẩn
của bàn máy
Trong trường hợp, đo sai lệch hướng, dụng
cụ phải đọc sai lệch trong mặt phẳng vuông góc với đường qua điểm P hoặc Q với
khoảng h được giữ nhỏ nhất (xem Hình 26).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 26
Trong trường hợp phép đo sai lệch góc,
khoảng cách d xác định khoảng cách điểm đo (xem Hình 27).
Phần tử chuyển động tốt nhất nên nằm
trên 3 điểm trên bề mặt S1, S2, S3 và bao gồm
hai bề mặt đỡ làm việc P và Q trên đường được kiểm (xem Hình 27).
Hình 27
Hình 28
Sai lệch độ thẳng của bề mặt chuẩn phức
tạp (xem Hình 28) được đo trong mặt phẳng làm việc của đường hướng (các đường HH và VV) và không
vuông góc với mặt phẳng chuẩn.
5.2.2.2.2. Đường hướng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sai lệch độ thẳng phải luôn được kiểm
tra trong mặt phẳng làm việc.
Thông thường các kiểm này có thể liên quan đến đường nằm ngang (Hình 29 đường AA)
hoặc đường thẳng đứng (Hình 29 đường BB), ngoại trừ một số kết cấu máy (xem
Hình 36).
Phải chú ý rằng, hình dạng dọc của đường
hướng không cần thiết phải thẳng vì có thể xuất hiện trong mặt phẳng làm việc một
hình dạng đặc biệt, do người chế tạo qui định.
Bề mặt dẫn hướng có thể bao gồm như
sau:
a) Một mặt phẳng hoặc nhiều mặt nhỏ được
nối cùng với nhau;
b) Nhiều đoạn mặt phẳng hẹp, đường hướng
trụ hoặc cụm hai đường hướng.
Hình 29
5.2.2.2.2.1. Các bề mặt chữ V
Bộ phận chuyển động phải được đỡ trên
bề mặt tại bốn điểm tiếp xúc. Nó cũng được hỗ trợ bởi điểm bổ sung trên một bề
mặt khác của đường hướng để ổn định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 12 Điểm đỡ bổ sung không nên
dùng một lực định vị lớn trên bộ phận chuyển động.
Hình 30
Hình 31
5.2.2.2.2.2. Các bề mặt lăng trụ
Bộ phận chuyển động trên bốn điểm được
đặt trên khối lăng trụ. Đây là dạng của một khối V ngược chiều (xem Hình 32,
Hình 33).
Sự phòng ngừa như vậy phải được tiến
hành như ở trên đối với khối đỡ phụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 33
5.2.2.2.2.3. Các bề mặt thẳng đứng đơn
Bộ phận chuyển động được tiếp xúc bởi
2 điểm, P và Q trên bề mặt được đo. Cần có ba điểm đỡ bổ sung để dẫn hướng bộ
phận chuyển động. Chúng được lựa chọn để bảo đảm dẫn hướng không ảnh hưởng đến
vị trí của hai điểm tiếp xúc vận hành khi đo (xem Hình 34 và 35).
CHÚ THÍCH 13 Khi sai lệch được đo trực tiếp, dụng
cụ được đo trên mặt phẳng vuông góc với bề mặt thông qua một trong các điểm tiếp
xúc và khi đo sai lệch góc, khoảng cách d xác định bước đo.
Hình 34
Hình 35
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp này, mặt phẳng làm việc của
phần tử chuyển động được đặt nghiêng so với mặt phẳng nằm ngang.
Sai lệch của độ thẳng được đo trong mặt
phẳng làm việc (đường AB) và một mặt phẳng vuông góc với nó.
Hình 36
5.2.2.2.3. Dung sai
Xem 5.2.1.3
5.2.3. Chuyển động theo đường thẳng
Kiểm chuyển động đường thẳng của một bộ
phận máy công cụ được yêu cầu không chỉ để bảo đảm rằng máy sẽ tạo ra một chi
tiết thẳng hoặc phẳng mà còn vì
độ chính xác vị trí của một điểm trên chi tiết có liên quan đến chuyển động thẳng.
5.2.3.1. Định nghĩa (xem Hình
37)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Một sai lệch vị trí theo hướng chuyển
động;
b) Hai sai lệch của quĩ đạo một điểm
trên bộ phận chuyển động;
c) Ba sai lệch góc của một bộ phận
chuyển động.
EXZ
sai lệch đường
EAZ bước
EYZ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
EBZ Sự trệch đường
Sai lệch góc
EZZ
sai lệch vị trí
ECZ lăn
Hình 37
5.2.3.1.1. Sai lệch vị trí
Sai lệch vị trí được áp dụng
trong 2.3.2.2.1 và trong TCVN 7011 - 2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sai lệch đường thẳng của chuyển động
theo đường thẳng được xác định bằng độ thẳng của quĩ đạo của điểm làm việc hoặc
điểm đặc trưng của bộ phận
chuyển động. Điểm làm việc là vị trí của dụng cụ khi bộ phận chuyển động mang dụng
cụ. Khi bộ phận chuyển động mang phôi, tâm của bàn có thể coi như là điểm đặc
trưng.
5.2.3.1.3. Sai lệch góc
Bất cứ một bộ phận nào được chuyển động
đều liên quan đến sai lệch góc. Các sai lệch góc này được gọi là lăn, bước và sự
chệch đường như chỉ dẫn trên Hình 37.
Toàn bộ sai lệch này sẽ ảnh hưởng đến
chuyển động theo đường thẳng. Khi đo
chuyển động theo đường thẳng một quĩ đạo của điểm đặc trưng, kết quả đo bao gồm
toàn bộ ảnh hưởng của sai lệch góc, nhưng ảnh hưởng của các sai lệch góc này sẽ
khác khi vị trí một điểm của bộ phận chuyển động khác so với điểm đặc trưng và
phải tiến hành một phép đo riêng. Giá trị của mỗi sai lệch góc là góc lớn nhất
được đổi hướng theo đường ngang của bộ phận chuyển động.
5.2.3.2. Phương pháp đo
5.2.3.2.1. Phương pháp đo sai lệch đường
thẳng
Để vẽ quĩ đạo điểm làm việc của một bộ
phận chuyển động, sử dụng phương pháp sau.
5.2.3.2.1.1. Phương pháp dùng thước thẳng
và đồng hồ so
(xem 5.2.1.2.1.1.2).
Khi sử dụng thước thẳng và một đồng hồ
so, thường cố định thước thẳng với bộ phận được sử dụng là một chuẩn (bàn làm việc của
máy phay, trung tâm gia công, máy mài, băng máy tiện, v.v...). Đồng hồ so được
kết nối với điểm đặt dụng cụ với đầu đo của nó ở vị trí gần nhất có thể đối với
vùng làm việc của dụng cụ (xem A.2 và A.7).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vị trí lắp đặt giống như dùng thước thẳng
và đồng hồ so, dây căng đặc trưng cho thước thẳng và kính hiển vi đặc trưng cho
đồng hồ so (xem
A.9).
5.2.3.2.1.3. Phương pháp ống ngắm thẳng
hàng
(xem 5.2.1.2.1.3)
Khi sử dụng một ống ngắm thẳng hàng,
đường chữ thập được nối với đường chuẩn, đích được nối với nơi đặt dụng cụ và
tâm của nó được đặt gần nhất có thể tới vùng làm việc của dụng cụ (xem A.10).
5.2.3.2.1.4. Phương pháp sử dụng lade (xem 5.2.1.2.1.4
và 5.2.1.2.1.5)
Khi sử dụng lade (đo trực tiếp bằng dụng
cụ giao thoa đo độ thẳng), các thiết bị xác định chuẩn đo phải được cố định chắc
chắn đối với bộ phận được lựa chọn làm chuẩn. Các phần tử chuyển động được cố định
với giá dao và tâm của nó phải ở vị trí gần nhất có thể đối với vùng làm việc của
dụng cụ (xem A.13).
5.2.3.2.1.5. Phương
pháp sử dụng đo góc (xem 5.2.1.2.2 và 5.2.3.2.2)
Phương pháp này không dùng để kiểm tra
các sai lệch đường thẳng. Để kiểm tra sai lệch độ thẳng đường hướng, phần tử
chuyển động có hai chân P và Q cách nhau một khoảng d (xem Hình 19) và đường hướng
được kiểm liên tục theo các đoạn d.
Trong trường hợp này, bộ phận chuyển động
thường không có các chân như vậy và tiếp xúc bề mặt trên toàn bộ chiều
dài của nó.
Kết quả đạt được có thể khác một chút
so với quĩ đạo thực. Giả sử bề mặt trơn nhẵn và bộ phận chuyển động di chuyển bao quanh
bề mặt, sai lệch đường thẳng có thể được thừa nhận bởi quá trình chỉ ra trong
Hình 38.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 38
5.2.3.2.2. Phương pháp đo sai lệch góc
Khi chuyển động trong mặt phẳng nằm
ngang, một nivô chính xác có thể đo bước và độ lăn, trong khi đó một ống tự chuẩn
trực và lade có thể đo được sai lệch bước.
5.2.3.2.2.1. Phương pháp dùng nivô
chính xác
(xem 5.2.1.2..2)
Khi sử dụng một nivô chính xác, dụng cụ
đo được cố định với bộ phận chuyển động. Bộ phận được chuyển động gia tăng và số
chỉ của nivô được ghi lại sau mỗi lần chuyển động.
5.2.3.2.2.2. Phương pháp sử dụng một ống
tự chuẩn trực
(xem 5.2.1.2.2.2)
Khi sử dụng ống tự chuẩn trực gương được
lắp trên bộ phận chuyển động và ống tự chuẩn trực lắp trên đường chuẩn.
5.2.3.2.2.3. Phương
pháp sử dụng lade (xem 5.2.1.2.2.3 )
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.3.3. Dung sai
5.2.3.3.1. Dung sai đối với sai lệch
đường của chuyển động theo đường thẳng
Dung sai xác định sai lệch cho phép của
chuyển động theo đường thẳng của quĩ đạo điểm làm việc hoặc điểm đặc trưng liên
quan đến đường đặc trưng (hướng chung của quĩ đạo); dung sai của các sai lệch
hai đường có thể khác nhau.
5.2.3.3.2. Dung sai đối với sai lệch
góc của chuyển động theo đường thẳng
Dung sai xác định sai lệch góc cho
phép của chuyển động theo đường thẳng của bộ phận.
Dung sai của sai lệch góc có thể khác
so với ba thành phần, bước, xoay và lệch.
5.3. Độ phẳng
5.3.1. Định nghĩa
Một mặt phẳng được coi là phẳng nằm
trong phạm vi đo khi toàn bộ các điểm nằm trong hai mặt phẳng song song đối với
hướng chung của một mặt phẳng và cách hướng chung một giá trị đã cho.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- bằng ba điểm được lựa chọn thuận lợi
trong mặt phẳng kiểm (thường bộ phận gần với cạnh có sai lệch cục bộ nhỏ nhất
có thể bỏ qua).
hoặc:
- trên một mặt phẳng được tính toán từ các điểm
được vẽ bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất.
5.3.2. Phương pháp đo
5.3.2.1. Đo độ phẳng bằng tấm kiểm
Trong phương pháp đo bằng tấm kiểm, tấm
được phủ một lớp bột ôxit bạc hoặc ôxit crom loãng trong dầu nhẹ. Sau khi phủ,
tấm được đặt lên trên bề mặt được
đo, dịch chuyển nhẹ tấm rồi nhấc lên, ghi lại sự phân bố các điểm tiếp xúc trên
một đơn vị bề mặt. Sự phân bố này đều trên toàn bộ bề mặt và bằng một giá trị
đã cho. Phương pháp này chỉ áp dụng đối với các bề mặt có kích thước nhỏ
và độ nhám
tương
đối nhỏ (các bề mặt được cạo
hoặc mài).
5.3.2.1.1. Phép đo
bằng tấm kiểm và đồng hồ so
Thiết bị đo bao gồm một tấm kiểm và một
đồng hồ so được kẹp trong một giá đỡ có mặt để dịch chuyển trên bề mặt tấm.
Có hai dạng đo:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 39
Hình 40
b) tấm kiểm được đặt đối diện với bề mặt
đo. Trong trường hợp này, phép kiểm có thể có tấm kiểm có kích thước giống
bề mặt được đo (xem Hình 40).
Đặt một mẫu Hình vuông để xác định vị
trí của điểm đo.
Có thể tránh được sai số của các số chỉ
do sai lệch của bề mặt bằng:
a) sử dụng một đồng hồ so có đầu đo
tròn nhỏ không ảnh hưởng bởi độ nhám;
b) đặt căn mẫu có các mặt song song giữa
bề mặt được đo và đầu đo của đồng hồ so phát hiện được khuyết tật bề mặt (bề mặt
được cạo hoặc bề mặt được bào, v.v...).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi lắp đặt lần thứ hai
(Hình 40), phép đo được tiến hành bằng việc đạt giá đồng hồ so vuông góc
với tấm kiểm, có thể tính được sai lệch của bề mặt trong khi xử lý kết quả.
5.3.2.2. Phép đo độ phẳng bằng thước
thẳng
5.3.2.2.1. Phép đo họ đường thẳng bằng
sự dịch chuyển một thước thẳng
Mặt phẳng lý thuyết trên đó
bố trí các điểm
chuẩn được xác định đầu tiên. Đối với mục đích này, ba điểm, a, b và c trên bề
mặt được kiểm, được chọn làm điểm không (điểm zêrô) (xem Hình 41). Đặt ba căn mẫu
có chiều dày bằng nhau trên ba điểm sao cho bề mặt trên của căn mẫu xác định mặt
phẳng chuẩn đối
với bề mặt được so sánh.
Hình 41
Điểm thứ tư d nằm trên mặt phẳng chuẩn
được lựa chọn theo cách sau: sử dụng căn mẫu có thể điều chỉnh chiều cao, một
thước thẳng đặt trên a và c và một căn mẫu điều chỉnh được đặt
trên một điểm e trên bề mặt và cho tiếp xúc với bề mặt dưới của thước thẳng. Bởi
vậy, các bề mặt trên của căn mẫu a, b, c, e sẽ nằm trên cùng một mặt phẳng. Khi đó
sai lệch của điểm d được tìm thấy bằng cách đặt thước thẳng trên điểm b và điểm
e và một căn mẫu điều chỉnh được được đặt tại điểm d và bề mặt trên của nó được
đưa vào mặt phẳng xác định bởi bề mặt trên của căn mẫu ở vị trí kiểm.
Bằng việc đặt thước kiểm lên trên a và
d rồi đặt lên trên b và c, sẽ tìm được sai lệch của tất cả các điểm trung gian
nằm trên bề mặt nằm giữa a và d và giữa a và c. Sai lệch của các điểm nằm giữa
a và
b, c và d có thể
tìm được theo cùng một cách như vậy (Phải tính đến bất kỳ độ võng cho phép nào
của thước kiểm).
Để đạt được số chỉ bên trong hình chữ
nhật hoặc hình vuông như đã định nghĩa ở trên, chỉ cần đặt căn mẫu lên trên điểm
f và điểm g. Ví dụ, sai lệch của các điểm đã biết, các căn mẫu đã được điều chỉnh
đến chiều cao chính xác. Thước thẳng được đặt trên đó, và với sự trợ giúp của căn mẫu,
có thể đo được sai lệch giữa các bề mặt và thước thẳng. Có thể sử dụng dụng cụ
để đo độ thẳng như ví dụ trên Hình 12.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong phương pháp này, chuẩn đo được tạo
ra bởi hai thước thẳng đặt song song với nivô chính xác (xem A.6)
Hai thước thẳng R1 và R2
được lắp đặt trên các giá đỡ (căn mẫu) a, b, c, d trong đó có ba giá có cùng
chiều cao và một giá có thể điều chỉnh được chiều cao, được lắp đặt sao cho các
bề mặt trên của chúng song song bởi sử dụng một nivô chính xác. Như vậy, hai đường
thẳng R1 và R2 là đồng phẳng. Một thước thẳng chuẩn R được
đặt trên R1 và R2 trên bất kỳ đường f-g của ke vuông chuẩn,
cho phép sai lệch được đọc bởi đồng hồ so G (hoặc bằng căn mẫu tiêu chuẩn).
Hai thước thẳng R1 và R2
phải đủ cứng vững để sao cho độ võng do khối lượng của thước thẳng chuẩn là
không đáng kể.
Hình 42
Hình 43
Một chuẩn đo được thiết lập và sai lệch
so với chuẩn đo L được xác định và vẽ ra đồ thị. Đồ thị sẽ được xác định theo các điểm
khác nhau theo mẫu vuông (xem Hình 43), bao phủ lên toàn bộ bề mặt của mặt phẳng
đo. Việc lựa chọn khoảng cách các điểm phụ thuộc vào dụng cụ được sử dụng.
5.3.2.3. Phép đo
độ phẳng bằng nivô chính xác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đo độ thẳng của một đường bằng phương
pháp sai lệch góc (5.2.1.2.2) là cơ sở của phương pháp đo
5.3.2.3.1. Phép đo bề mặt chữ nhật
Mặt phẳng chuẩn được xác định bởi hai
đường thẳng OmX và OO’Y, trong đó, O, m và O’ là ba điểm trên bề mặt được kiểm
(Hình 44).
Hình 44
Hai đường OX và OY được lựa chọn vuông
góc với nhau và nếu có thể song song với các cạnh bên ngoài của bề mặt được đo.
Phép đo được bắt đầu ở một trong những góc O của bề mặt và trong hướng OX. Biên
dạng cho mỗi đường OA và OC được xác định bằng phương pháp chỉ dẫn trong
5.1.2.2.1. Biên dạng của hai đường dọc O’A’, O”A” và CB được xác định sao cho
bao phủ toàn bộ bề mặt.
Các phép đo phụ thêm có thể được tiến
hành theo mM, m’M’, v.v để xác nhận lại phép đo trước đó.
Khi chiều rộng của bề mặt được đo
không tương xứng với chiều dài của nó, giống như dạng kiểm tra chéo phải tiến
hành đo dọc theo đường chéo của nó.
Giải thích kết quả đo (xem Hình 45 và
Hình 46)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 45
Hình 46
5.3.2.3.2. Phép đo các bề mặt mặt phẳng
có đường bao tròn
Các bề mặt mặt phẳng rộng có các đường
bao tròn không thích hợp với một mẫu vuông trực giao mà mẫu đó bỏ đi một số các
bộ phận không được kiểm tra. Do đó, cần ưu tiên khảo sát bằng sử dụng chu vi đường
tròn và đường kính (xem Hình 47)
Hình 47
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 15 Đối với các mặt phẳng nhỏ,
các phép đo độ phẳng được tiến hành theo cách đơn giản bằng việc đo độ thẳng;
- Đo độ thẳng của hai đường kính vuông
góc với nhau;
- Đo độ thẳng của các cạnh hình vuông
được tạo bởi sự nối của các điểm biên xa nhất (xem Hình 48)
Một nivô chính xác được đặt trên một giá đỡ
tĩnh A và được di chuyển theo các đoạn đều vòng quanh chu vi của tấm.
b) Kiểm tra đường kính
Việc kiểm này được tiến hành bằng cách
sử dụng bất kỳ một phương pháp đo độ thẳng của một đường nào (xem 5.2.1)
5.3.2.4. Phép đo độ
phẳng bằng các phương pháp quang
5.3.2.4.1. Phép đo
bằng một ống tự chuẩn trực
Đường thẳng OX và OY định ra mặt
phẳng chuẩn được xác định bởi trục quang của ống tự chuẩn trực trong hai vị trí
và nếu có thể cách nhau 90°. Phương pháp cho trong 5.2.1.2.2.2 như sau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.2.4.2. Phép
đo bằng ke vuông quét quang
Khi sử dụng ke vuông quét quang (lăng
trụ năm cạnh) để đo, mặt phẳng chuẩn được thiết lập ở tâm của ba điểm đích chuẩn
(A,B,C) được đặt trên chu vi bề mặt (xem Hình 49). Các ke này phải được định hướng
sao cho trục quang của ống ngắm vuông góc mặt phẳng chuẩn và đích thứ tư được sử
dụng để đo vị trí của bất kỳ điểm nào trên bề mặt (xem A.12)
Hình 49
5.3.2.4.3. Phép đo bằng lade thẳng
hàng
Trong phương pháp này, một môđun quét
được kết hợp với một lade thẳng
hàng để xác định mặt phẳng chuẩn cho
phép đo với sự trợ giúp của chuẩn các đường thẳng đồng phẳng ( xem Hình
50 và A.13)
Hình 50
5.3.2.4.4. Phép đo bằng hệ thống đo
lade
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trình tự của phép đo được chỉ dẫn
trong Hình 51, trong đó các đường từ 1 đến 8 được mô tả theo biểu đồ
Hình 51
Lần lượt kiểm tra các đường từ 1 đến
8. Kết quả các số chỉ được phân
tích bằng xử lý dữ liệu tạo ra đồ thị của độ phẳng tấm kiểm theo dạng hình chiếu
trục đo (xem Hình 52)
CHÚ THÍCH 16 Chùm lade đặt nằm ngang
được điều chỉnh theo hướng yêu cầu bằng việc điều chỉnh gương quay.
Tuy nhiên, điều này có thể ảnh hưởng đến hướng thẳng đứng của chùm
lade.
Hình 52
5.3.2.5. Phép đo bằng máy đo tọa độ
Độ phẳng bề mặt có thể được đo bằng
máy đo tọa độ (CMM). Mặt phẳng chuẩn được thiết lập từ phần mềm CMM
theo 5.3.1 và xác định độ phẳng so với mặt phẳng này (xem Hình 43).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Miền dung sai của độ phẳng được giới hạn
bởi hai mặt phẳng, cách nhau một khoảng t, song song với hướng chung của mặt phẳng (mặt phẳng đại diện).
Phạm vi đo và vị trí của dung sai so với
mặt phẳng đặc trưng.
Dung sai của độ phẳng được chỉ dẫn như
sau:
- Dung sai độ phẳng: ...mm khi, giữa
các đầu mút, cho phép mặt phẳng có độ lồi và độ lõm
- Độ lõm (hoặc độ lồi) đến: …mm khi,
giữa các đầu mút, chỉ cho phép mặt phẳng có độ lõm hoặc độ lồi.
- Dung sai cục bộ: ..mm đối với ..mm x...
mm khi dung sai này được xác định và cho phép có độ lõm và độ lồi.
Hơn nữa dung sai trong trường hợp này
được biết đến như là “dung sai cục bộ”.
Chú thích 17: Các kết quả kiểm có thể bị ảnh hưởng
bởi tình trạng bề mặt tiếp xúc của đầu đo của dụng cụ. Khi cần thiết, tình trạng
của bề mặt tiếp xúc này phải được xác định.
5.4. Độ song song, độ
cách đều, độ trùng nhau
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- độ song song của các đường và các mặt
phẳng, xem 5.4.1;
- độ song song của chuyển động, xem
5.4.2;
- độ cách đều, xem 5.4.3;
- độ đồng trục, độ trùng nhau hoặc độ
thẳng hàng, xem 5.4.4.
5.4.1. Độ song song của các đường và
các mặt phẳng
5.4.1.1. Định nghĩa
Một đường được coi là song song với một
mặt phẳng, nếu khi đo khoảng cách của đường này từ đường đặc trưng (xem
5.2.1.1.1) cách điểm giao của mặt phẳng và mặt phẳng pháp tuyến có chứa đường
này với một số lượng điểm thì hiệu lớn nhất đạt được trong một phạm vi đã cho
không được lớn hơn giá trị qui định trước.
Hai đường được coi là song song khi một
trong hai đường này song song với hai mặt phẳng đi qua đường đặc trưng của đường
kia. Dung sai của độ song song không cần thiết giống hệt nhau trong hai mặt phẳng.
Hai mặt phẳng được coi là song song
khi phạm vi lớn nhất của khoảng cách từ mặt phẳng đặc trưng của một trong hai mặt
phẳng này đến mặt
phẳng kia được đo trên toàn bộ bề mặt trong ít nhất hai hướng, không được vượt
quá giá trị thỏa thuận trên
chiều dài xác định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiệu này được đo trong các mặt phẳng
đã cho (nằm ngang, thẳng đứng, vuông góc với bề mặt kiểm, cắt ngang trục
kiểm, v.v...) nằm trong chiều dài đã cho (ví dụ trên chiều dài 300mm hoặc trên
toàn bộ bề mặt)
CHÚ THÍCH 18: Độ song song được định
nghĩa là hiệu của khoảng cách từ đường đặc trưng (hoặc mặt phẳng đặc trưng)
của một đường (hoặc một mặt phẳng) đến đường hoặc mặt phẳng kia. Nếu đường thẳng
(hoặc mặt phẳng) được lựa chọn làm chuẩn bị đảo ngược thì kết quả có thể khác.
5.4.1.2. Phương pháp đo
5.4.1.2.1. Yêu cầu chung đối với trục
Khi phép đo độ song song liên quan đến
trục thì chính trục đó phải được đặc trưng bởi các bề mặt trụ có độ chính xác
hình dạng cao, được gia công phù hợp và đủ chiều dài. Nếu bề mặt trục chính
không đáp ứng được điều kiện trên, hoặc nếu là bề mặt bên trong không cho phép
có khe hở thì sử dụng một bề mặt trụ trợ giúp (trục kiểm).
Sự cố định và định tâm trục
kiểm phải được tiến hành trên đầu mút của trục hoặc trên phần lỗ trụ hoặc lỗ
côn được thiết kế để lắp dụng cụ hoặc đồ gá khác.
Khi lắp một trục kiểm vào trục chính để
đặc trưng cho đường tâm quay, phải tính đến thực tế, là không thể định tâm trục
kiểm chính xác trên đường tâm
quay. Khi trục chính quay, đường tâm của trục kiểm mô tả mặt hipebôloit (hoặc một
bề mặt côn, nếu đường tâm của trục kiểm cắt đường tâm quay) và cho hai vị trí
B-B’ nằm trong mặt phẳng kiểm (xem Hình 53).
Hình 53
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trục kiểm cũng có thể đưa vào vị trí
trung bình A (được gọi là: “vị trí trung bình của độ đảo” phép đo chỉ
chịu ảnh hưởng trong vị trí này.
Phương pháp thứ nhất nhanh như phương
pháp thứ hai nhưng chính xác hơn.
CHÚ THÍCH 19 Thuật ngữ “vị trí trung
bình của độ đảo” được hiểu như sau: trong mặt phẳng kiểm, đầu đo được đưa vào
tiếp xúc với bề mặt trụ đặc trưng cho đường tâm quay. Đọc trị số của dụng cụ đo khi
quay chậm trục chính. Trục chính ở vị trí trung bình của độ đảo khi kim chỉ
cho số chỉ trung bình giữa hai đầu mút của hành trình trục
chính.
5.4.1.2.2. Độ song song của hai
mặt phẳng
Có thể sử dụng các phương pháp sau để
kiểm tra độ song song của hai mặt phẳng. Phép đo được tiến hành theo hai hướng,
tốt nhất là vuông góc với nhau.
5.4.1.2.2.1. Thước thẳng và đồng hồ so
Đồng hồ so được lắp trên một giá đỡ có
đế phẳng và được dẫn
hướng bằng việc tiếp xúc với thước thẳng, được di chuyển trên một mặt phẳng bằng quãng
đường xác định. Đầu đo trượt dọc trên mặt phẳng thứ hai (xem Hình 54)
Hình 54
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 55
5.4.1.2.2.2. Phương pháp nivô chính
xác
Nivô được đặt trên giá nối hai mặt phẳng
đã được so sánh. Đọc liên tục các số đo dọc theo các mặt phẳng và hiệu lớn nhất
của các số đọc (góc) cho sai lệch độ song song góc và số đọc (góc) nhân với l
cho sai lệch độ song song đường (xem Hình 55 và Hình A.6).
Nếu việc nối hai mặt phẳng khó khăn,
không sử dụng được giá thì đo dọc theo mỗi mặt phẳng theo đường nằm ngang được
sử dụng như chuẩn đo (5.2.1.2.2). So sánh số chỉ tại các vị trí tương ứng chỉ
ra độ song song.
5.4.1.2.3. Độ song song
của hai trục
Các phép đo được tiến hành trong hai mặt
phẳng:
- Trong một mặt phẳng đi qua hai trục 2)
- Sau đó, nếu có thể, trong mặt phẳng
thứ hai vuông góc với mặt phẳng thứ nhất.
5.4.1.2.3.1. Mặt phẳng đi qua hai trục 2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để xác định số chỉ nhỏ nhất giữa các
trục tại điểm bất kỳ, dụng cụ phải di chuyển nhẹ nhàng theo một hướng vuông góc
với trục (xem Hình 56). Nếu cần thiết, phải tính đến độ võng của mặt trụ do khối
lượng thì phải có giá đỡ trong suốt quá trình đo.
5.4.1.2.3.2. Mặt phẳng thứ hai vuông
góc với mặt phẳng thứ nhất
Phương pháp đo này yêu cầu một mặt phẳng
trợ giúp, nếu có thể song song với mặt phẳng đi qua hai trục. Nếu mặt phẳng trợ
giúp này tồn tại vì thực tế hai trục sẽ song song với một bề mặt máy, độ song
song của mỗi trục coi như tách riêng, phải được xác định liên quan đến bề mặt
này trong phương pháp được mô tả trong 5.4.1.2.4. Nếu không phép đo phải được
tiến hành với chuẩn là một mặt phẳng lý thuyết bằng một nivô có ống thủy chuẩn điều
chỉnh được. Do vậy nivô phải được đặt lên trên hai mặt trụ đặc trưng cho hai trục
và bọt khí phải được đặt ở vị trí không
(zêrô). Nếu hai trục không nằm trong cùng một mặt phẳng nằm ngang thì dùng một
cơ cấu phụ cố định hoặc có thể điều chỉnh được (xem Hình 57 và 58)
Hình 56
Hình 57
Hình 58
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.1.2.4. Độ song song của một trục với
một mặt phẳng
Dụng cụ đo phải được đặt trên một giá
đỡ có đế phẳng và được di
chuyển dọc theo một mặt phẳng được xác định. Đầu đo trượt dọc theo mặt trụ (trục
kiểm) đặc trưng cho trục (xem Hình 59)
Hình 59
Tại mỗi điểm đo, sẽ nhận được số chỉ nhỏ nhất bằng
di chuyển nhẹ nhàng dụng cụ đo theo hướng vuông góc đối với trục.
Trong trường hợp, trục quay, phải có đủ
các phép đo ở vị trí trung bình và hai vị trí biên
(xem Hình 60).
CHÚ THÍCH 20: Đối với sai lệch độ song
song của mặt trụ đặc trưng cho trục, (xem 5.4.1.2.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 61
5.4.1.2.5. Độ song song của một trục đối
với giao tuyến hai mặt phẳng
Dụng cụ đo được kẹp trên giá đỡ với
đáy có hình dáng phù hợp đặt trên hai mặt phẳng. Dụng cụ được di chuyển với khoảng
cách xác định dọc theo đường thẳng của giao tuyến và đầu đo sẽ trượt
dọc mặt trụ
đặc
trưng cho trục (xem Hình 61). Phép đo phải tiến hành trong hai mặt phẳng vuông
góc được lựa chọn cho nguyên công quan trọng nhất của máy công cụ.
CHÚ THÍCH 21 Đối với sai lệch độ song
song của mặt trụ đặc trưng cho trục, xem 5.4.1.2.1
5.4.1.2.6. Độ song song của hai mặt phẳng
đối với mặt phẳng thứ ba
Khi giao tuyến và mặt phẳng thứ ba được
bố trí thuận tiện đối với nhau, sử dụng một khối lắp ráp và nivô chính xác (xem
Hình 62). Bộ lắp ráp chuyển động dọc theo giao tuyến và sự thay đổi của các số
chỉ góc nhân với I đặc trưng cho sai lệch độ song song (xem 5.4.1.2.3.2)
Hình 62
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các qui trình đo khác xem
5.4.1.2.2
Góc ôm giữa các mặt định vị của đồ gá lắp ráp
phải ăn khớp chính xác với
góc giao nhau của hai mặt phẳng. Điều này phải được kiểm tra với chất đánh
dấu giống như bột đỏ của thợ lắp ráp.
Hình 63
Hình 64
5.4.1.2.7. Độ song song giữa hai đường
thẳng, mỗi một đường được tạo bởi giao tuyến của hai mặt phẳng
Phép đo có thể tiến hành như trong
5.4.1.2.5. Đầu đo của dụng cụ đo tỳ lên trên một khối V được trượt dọc trên hai
mặt phẳng tạo giao tuyến thứ hai. Phép đo phải được tiến hành trên hai mặt phẳng vuông góc
đối với mặt phẳng khác (xem
Hình 64)
Phương pháp này yêu cầu dụng cụ đo phải
được lắp cứng vững, điều kiện này chỉ áp dụng đối với trường hợp hai đường thẳng gần
nhau, về nguyên tắc chỉ được sử dụng ít nhất một nivô đối với phép đo độ song
song trong mặt phẳng thẳng đứng
(xem Hình 65).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 65
5.4.1.3. Dung sai
Dung sai độ song song của các đường thẳng hoặc
các bề mặt của mặt
phẳng
được cho như sau:
Dung sai độ song song ...mm
Nếu độ song song chỉ được đo với chiều
dài đã cho, chiều dài này phải được chỉ dẫn, ví dụ:
0,02mm trên chiều dài đo 300mm bất kỳ.
Về nguyên tắc, chiều của sai lệch
không quan trọng, tuy nhiên, nếu sai lệch độ song song chỉ cho phép theo một
chiều thì phải chỉ
dẫn
chiều, ví dụ:
Đầu tự do của trục chính chỉ cho phép
hướng lên (so với bề mặt bàn máy).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.2. Độ song song của chuyển động
5.4.2.1. Định
nghĩa
Thuật ngữ “độ song song” của chuyển động
dựa vào vị trí quĩ đạo của điểm làm việc
(xem 5.2.3.1.2) của một bộ phận chuyển
động của máy liên quan đến:
- Một mặt phẳng (giá đỡ hoặc đường hướng)
- Một đường thẳng (trục, giao tuyến của
các mặt phẳng).
- Quĩ đạo của của một điểm trên bộ phận chuyển
động khác của máy.
5.4.2.2. Phương pháp đo
5.4.2.2.1. Khái niệm chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ phận chuyển động phải được di chuyển
xa đến mức có thể, theo phương pháp thông thường để tính đến tác động của khe hở
và sai lệch trong đường hướng.
5.4.2.2.2. Độ song
song giữa một quĩ đạo và một mặt phẳng
5.4.2.2.2.1. Mặt phẳng nằm trên chính
bộ phận chuyển động
Một đồng hồ so được gắn trên một bộ phận
cố định của máy và đầu đo tỳ vuông góc với bề mặt được đo. Bộ phận chuyển động
được di chuyển trên khoảng cách đã định (xem Hình 66).
Các phép đo này được áp dụng điển hình
cho các máy phay và máy mài khi phôi được lắp trên bàn máy.
Đồng hồ so được lắp trên đầu trục
chính, như chỉ dẫn trên Hình 66 và bàn máy được di chuyển ngang, kết quả của số
chỉ của đồng hồ sẽ phản ảnh độ chính xác (độ song song) được mong muốn của phôi gia công
tinh.
Hình 66
5.4.2.2.2.2. Mặt phẳng
không nằm trên bộ phận chuyển động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu đầu đo không thể tỳ trực
tiếp lên bề mặt (ví dụ, cạnh của
rãnh hẹp) thì sử dụng hai phương pháp sau:
- Dùng một đồ gá đòn bẩy góc (xem Hình 68)
- Dùng một bộ phận có hình dáng phù hợp
(xem Hình 69)
Hình 67
Hình 68
Hình 69
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dụng cụ đo được cố định với bộ phận
chuyển động ở một khoảng cách đã định và chuyển động theo bộ phận này. Đầu đo
trượt trên mặt trụ hoặc trục kiểm đặc trưng cho trục (xem Hình 70)
Khi trục quay, sử dụng vị trí trung
bình (xem 5.4.1.2.1).
Trừ khi tất cả các mặt phẳng đều có tầm
quan trọng ngang nhau, nếu có thể, phép đo phải được tiến hành trên hai mặt phẳng
vuông góc được lựa chọn là quan trọng nhất với thực tế sử dụng máy.
Hình 70
Hình 71
5.4.2.2.4. Độ song song của một quĩ đạo
đối với giao tuyến của hai mặt phẳng
Độ song song giữa một trong hai mặt phẳng
và quĩ đạo phải được đo tách riêng, theo 5.4.2.2.2. Vị trí của đường giao nhau
được suy ra từ vị trí của mặt phẳng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một đồng hồ so được gắn lên một trong
các bộ phận chuyển động của máy sao cho đầu đo của nó được tỳ vào một điểm đã
cho trên bộ phận chuyển động khác. Hai bộ phận này chuyển động cùng với nhau
theo cùng một hướng bằng khoảng cách đã định và sự thay đổi các số chỉ của dụng
cụ đo được ghi lại (xem Hình 71).
Khi tất cả các mặt phẳng quan trọng
như nhau, phép đo này phải được tiến hành trong hai mặt phẳng vuông góc được lựa
chọn theo thực tế sử dụng máy.
5.4.2.3. Dung sai
Dung sai độ song song của chuyển động
cho phép thay đổi trong khoảng cách ngắn nhất giữa quĩ đạo của một điểm đã cho
trên bộ phận chuyển động và một mặt phẳng, một đường thẳng hoặc quĩ đạo khác nằm
trong chiều dài đã định.
Đối với phương pháp xác định dung sai,
xem 5.4.1.3
5.4.3. Độ cách đều
5.4.3.1. Định nghĩa
Độ cách đều liên quan đến khoảng cách
giữa các trục và một mặt phẳng chuẩn. Có độ cách đều khi mặt phẳng đi qua trục
song song với mặt phẳng chuẩn. Trục có thể là trục khác hoặc cùng một trục nhưng
ở các vị trí
khác nhau sau khi xoay.
5.4.3.2. Phương pháp đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ cách đều giống độ song song giữa một
mặt phẳng đi qua trục và mặt phẳng chuẩn.
Kiểm độ cách đều giữa hai trục hoặc một
trục quay một mặt phẳng, thực tế là đo độ
song song
(xem 5.4.1.2.4). Việc kiểm, đầu tiên
là kiểm tra hai trục song song với một mặt phẳng sau đó kiểm chúng có cùng một
khoảng cách so với mặt phẳng chuẩn này bằng việc sử dụng cùng một đồng hồ so trên hai mặt trụ
đặc trưng cho các trục (xem Hình 72)
Nếu các mặt trụ này không giống nhau
thì phải tính đến sự khác nhau của bán kính các tiết diện được kiểm.
Hình 72
5.4.3.2.2. Trường hợp
đặc biệt kiểm độ cách đều của hai trục so với mặt phẳng xoay của một trong hai
trục
Mặt phẳng xoay của bộ phận mang một
trong hai trục không thể tiếp cận hoặc không thể cho phép dụng cụ đo
chuyển động. Khi đó cần thiết phải đặt thêm một mặt phẳng phụ song song với mặt
phẳng xoay (xem Hình 73).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần đặt và cố định mặt phẳng phụ này
sao cho khi có một nivô đặt trên đó, nếu có thể trong hai hướng vuông góc,
không có sai lệch khi bộ phận chuyển động xoay.
Độ cách đều của trục khi kiểm (nằm
trong điểm giữa cũng như nằm ở các vị trí biên) cũng như trục cố định đều liên
quan đến mặt phẳng phụ.
CHÚ THÍCH 23: Khi sử dụng mặt phẳng phụ
nằm ngang hoặc nghiêng thì đồng hồ so phải đặt ở vị trí gốc để đảm bảo không có
sự dịch chuyển không bình thường khi xoay.
5.4.3.3. Dung sai
Hiệu cho phép của khoảng cách không được
đặt trước một dấu hiệu mà phải là giá trị chung cho toàn bộ hướng song song đến
mặt phẳng chuẩn.
Nếu hiệu chỉ cho phép trong một hướng
thì phải qui định hướng, ví dụ
- Trục 1 cao hơn trục 2.
5.4.4. Độ đồng trục, độ trùng nhau hoặc
độ thẳng hàng3)
5.4.4.1. Định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.4.2. Phương pháp đo
Dụng cụ đo được gắn trên một cần và được
quay 360° xung quanh một trục. Kim của dụng cụ đo dịch chuyển trên một tiết diện
đã cho A trên một mặt trụ đặc trưng cho trục thứ hai (xem Hình 74). Bất kỳ sự
biến đổi nào trong số chỉ sẽ đặc trưng cho hai lần sai lệch của độ đồng trục.
Do tiết diện lựa chọn để đo có thể giao với cả hai trục, việc kiểm có thể được
tiến hành trên tiết diện B.
Nếu sai lệch được xác định trong hai mặt
phẳng qui định (ví dụ mặt phẳng H và mặt phẳng V trong Hình 74), các biến đổi
trong hai mặt phẳng này sẽ được ghi tách rời.
Trong trường hợp cần thiết, đặc
biệt là trường hợp các trục nằm ngang, phải có sự lắp ráp rất cứng vững. Khi
yêu cầu độ chính xác cao phải sử dụng đồng thời, hai dụng cụ đo cách nhau 180° để loại
trừ ảnh hưởng của độ võng. Có thể sử dụng một giá đỡ, sai lệch của giá được bỏ
qua khi khối lượng gấp đôi khối lượng của đồng hồ so. Trong trường hợp
kiểm này, sử dụng đồng hồ so có khối lượng rất nhẹ.
Do hướng đo thay đổi trong khi quay so
với hướng của trọng lực, nên phải tính đến độ nhạy của dụng cụ đo đối với trọng lực.
Khi một trong hai trục là một trục
quay, cần mang dụng cụ đo phải được cố định với trục kiểm đặc trưng cho trục
quay khi mà sự quay ảnh hưởng đến trục. Nếu dụng cụ đo được yêu cầu để quay
quanh một trục gá cố định, thì nó phải lắp trên một ổ trượt với lượng khe hở nhỏ
nhất. Ổ này phải có đủ chiều dài để bảo đảm số chỉ không bị ảnh hưởng bởi khe hở
trong ổ (xem Hình 75).
Nếu cả hai trục đều là trục quay, trục
kiểm được đo có thể được đặt ở vị trí trung bình trong mặt phẳng đo (xem
5.4.1.2.1)
Hình 74
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 75
5.4.4.3. Dung sai
Khi hướng sai lệch của độ đồng trục của
hai trục hoặc hai đường không quan trọng thì dung sai cho như sau:
- Dung sai độ đồng trục của trục 1 so
với trục 2 là: ..mm trên chiều dài đã cho.
Trong trường hợp đặc biệt, có thể cho
thêm chỉ dẫn phụ thuộc vào điều kiện vận hành, ví dụ:
Trục 1 chỉ cao hơn trục 2.
Hoặc
Đầu tự do của trục 1 chỉ được hướng ra
phía ngoài so với trục 2.
Trong trường hợp khác, điều này thuận
tiện để đưa thêm vào, ngoài dung sai theo độ đồng trục, còn thêm dung sai độ
song song giữa hai trục (xem Hình 76).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Dung sai của độ song song giữa trục
1 và trục 2 là: T’ trên chiều dài đã cho (T’<T).
Hình 76
5.5. Độ vuông
hoặc độ vuông góc
Độ vuông và độ vuông góc thường được sử
dụng với cùng ý nghĩa:
Các phép đo độ vuông và độ vuông góc
theo các quan điểm sau:
- Độ vuông góc của đường thẳng và mặt
phẳng, xem 5.5.1;
- Độ vuông góc của chuyển động, xem 5.5.2.
5.5.1. Độ vuông góc của các đường thẳng
và mặt phẳng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hai mặt phẳng, hai đường thẳng, hoặc một
đường thẳng và một mặt
phẳng được gọi
là vuông góc khi sai lệch độ song song liên quan đến hình vuông tiêu chuẩn
không được vượt quá một giá trị đã cho. Hình vuông chuẩn này có thể là một ke
vuông hoặc nivô vuông hoặc có thể gồm đường hoặc mặt phẳng động học.
5.5.1.2. Phương pháp đo
5.5.1.2.1. Khái niệm chung
Phép đo độ vuông góc, trong thực tế là
phép đo độ song song, thường áp dụng các khái niệm chung sau.
Đối với một trục quay, sử dụng phương
pháp sau: một cần mang đồng hồ so được
gắn trên trục chính và đầu đo được điều chỉnh song song với trục quay. Do trục
chính quay, đồng hồ so vẽ ra một đường tròn, mặt phẳng của nó
vuông góc với trục quay. Sai lệch độ song song giữa mặt phẳng của đường tròn và
mặt phẳng có thể được đo bằng việc quét mặt phẳng được kiểm tra bằng kim của đồng
hồ so.
Sai lệch này biểu thị sự liên quan đến
đường kính của đường tròn của chuyển động quay của dụng cụ (xem Hình 77).
a) Nếu không qui định mặt phẳng kiểm,
đồng hồ so được quay hết 360° và lấy độ biến đổi lớn nhất của số chỉ của dụng cụ
đo.
b) Nếu mặt phẳng kiểm được qui định
(ví dụ mặt phẳng I và II), hiệu số ghi trong hai vị trí của đồng hồ, cách nhau
180°, phải được ghi lại cho mỗi mặt phẳng này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 78
Để loại trừ ảnh hưởng trượt chiều
trục có chu kỳ (xem 5.6.1.2.2) của trục chính có thể làm phép đo không chính
xác, sử dụng đồ gá có hai cần bằng nhau mang hai dụng cụ đo, đặt cách nhau 180°. Lấy
trung bình số chỉ của đồng hồ so với điều kiện đồng hồ so được đặt ở vị trí “không” trong
cùng một điểm tiếp xúc.
Việc kiểm này cũng được kiểm tra với
chỉ một đồng hồ so. Sau khi kiểm lần thứ nhất, dụng cụ đo được di chuyển đến
góc 180° so với trục chính và việc kiểm được lặp lại.
Nếu cần thiết, khe hở chiều trục sẽ bị
loại bỏ bằng lực chiều trục phù hợp (xem 5.6.2.1.1)
5.5.1.2.2. Hai mặt phẳng vuông góc với
nhau
Một trụ vuông được đặt lên một mặt phẳng
(xem Hình 78 . Đồng hồ so được di chuyển dọc theo mặt phẳng khác và lấy số chỉ
tại các khoảng bằng nhau. Quay trụ vuông 180° và đọc số chỉ lần thứ hai. Lấy
giá trị trung bình đạt được từ hai lần ghi.
5.5.1.2.3. Hai trục vuông góc với nhau
5.5.1.2.3.1. Hai trục là
các trục cố định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 79
Hình 80
5.5.1.2.3.2. Một trong hai trục là trục
quay
Một đồng hồ so được gắn vào
một cần lắp trên một trục gá đặc trưng cho trục quay và được cho tiếp xúc với
hai điểm A và B trên trụ đặc trưng cho trục kia (xem Hình 80). Sự thay đổi trên
số chỉ được biểu thị liên quan đến khoảng cách AB.
Nếu trục thứ hai cũng là trục quay, trụ
đặc trưng cho trục này được đưa đến vị trí trung bình của độ đảo trong mặt phẳng đo theo
phương pháp đã mô tả có liên quan đến phép đo độ song song
(xem 5.4.1.2.1).
5.5.1.2.4. Một trục và một mặt phẳng
vuông góc với nhau
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một ke vuông có một đáy phù hợp được đặt
tiếp xúc với một trụ đặc trưng cho một trục.
Độ song song của cần tự do đối với mặt
phẳng được đo theo hai hướng vuông góc bằng phương pháp đã cho có liên quan đến
phép đo độ song song (xem 5.4.1.2.2)
5.5.1.2.4.2. Trục quay
Một đồng hồ so được gắn với
một cần cố định trên trục chính và thao tác như đã cho 5.5.1.2.1.
5.5.1.2.5. Một trục vuông góc với giao
tuyến của hai mặt phẳng.
5.5.1.2.5.1. Trục cố định
Một ke vuông có một đáy phù hợp được đặt
tiếp xúc với trụ đặc trưng cho trục (xem Hình 82). Độ song song giữa đầu tự do
của nó và giao tuyến được đo bằng phương pháp có liên quan đến phép đo độ song
song (xem 5.4.1.2).
5.5.1.2.5.2. Trục quay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5.1.2.6. Khi giao
tuyến của hai mặt phẳng vuông góc với một mặt phẳng khác.
Một ke vuông (xem Hình 84) hoặc một đồng hồ so (xem
Hình 85 và 86) tùy theo sự phù
hợp, được lắp ghép với một đế phù hợp, được phép tỳ lên các mặt phẳng giao
nhau.
Độ song song giữa cạnh tự do và mặt phẳng thứ ba hoặc
giao tuyến có thể được đo bằng phương pháp đã mô tả có liên quan đến phép đo độ
song song (xem 5.4.1.2.2 hoặc 5.4.1.2.6). Phép đo phải được tiến hành ở vị trí
xa tới mức có thể
trong hai mặt phẳng vuông góc (xem Hình 85 và 86).
Hình 84
Hình 85
Hình 86
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một ke vuông có đế phù hợp được đặt
trên một trong các giao tuyến. Độ song song của cạnh tự do đối với đường thẳng
thứ hai của giao tuyến được kiểm tra bằng phương pháp đã mô tả có liên quan đến
phép đo độ song song (xem 5.4.1.2.6).
CHÚ THÍCH 24 Nếu phép đo trực tiếp các
mặt phẳng và đường thẳng có khó khăn do khoảng cách giữa chúng hoặc do trở ngại bởi các
bộ phận máy thì có thể thực hiện phép đo liên quan đến một mặt phẳng chuẩn, ví
dụ sử dụng một nivô.
5.5.1.3. Dung sai
Dung sai độ vuông góc có thể được cho
bằng hai cách.
1) Khi độ vuông góc được đo bằng một ke
chuẩn, dung sai của độ vuông góc được cho tương tự như dung sai của độ song
song.
Nghĩa là, Dung sai độ vuông góc...mm đối
với bất kỳ chiều dài đo...mm.
2) Khi độ vuông góc liên quan đến một trục
được đo là hiệu số của các số chỉ của đường kính được đo, nghĩa là, dung sai của
độ vuông góc...mm /...mm.
Khi sai lệch độ vuông góc chỉ được
phép theo một hướng, thì phải chỉ dẫn hướng, ví dụ, đầu tự do của trục chính
trên mặt trụ máy (chỉ vào bề mặt bàn máy trong trường hợp trục chính thẳng đứng).
5.5.2. Độ vuông góc của chuyển động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thuật ngữ “độ vuông góc của chuyển động”,
đối với máy công cụ, đối với các vị trí kế tiếp trên quĩ đạo của một điểm trên
một bộ phận chuyển động của máy liên quan đến:
- một mặt phẳng (giá đỡ hoặc đường hướng);
- một đường thẳng (trục hoặc giao tuyến
của hai mặt phẳng);
- quĩ đạo của một điểm trên bộ phận
chuyển động khác.
5.5.2.2. Phương pháp đo
5.5.2.2.1. Khái
niệm chung
Phép đo độ vuông góc của chuyển động
trở thành phép đo độ song song bằng việc sử dụng một ke vuông phù hợp đối với
điều kiện đã cho (xem 5.4.2).
Bộ phận chuyển động được truyền động
theo phương pháp thông thường để biểu lộ các ảnh hưởng của khe hở và khuyết tật
trên đường hướng.
5.5.2.2.2. Độ vuông góc giữa quĩ đạo của
một điểm và một mặt phẳng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 87
Hình 88
5.5.2.2.3. Quĩ đạo của
một điểm vuông góc đối với một trục
Một ke vuông, có đế phù hợp được đặt tỳ
trên một trụ đặc trưng cho trục (xem Hình 88). Phép đo độ song song giữa chuyển
động và cạnh tự do của ke vuông được tiến hành theo 5.4.2.2.2.2.
Nếu trục là một trục quay, trục gá đặc
trưng cho trục phải được đặt trên vị trí trung bình của độ đảo trong mặt phẳng
đo. Trong trường hợp đặc biệt ụ trục chính máy tiện có khả năng lắp một tấm kiểm.
Đầu tiên đọc số chỉ của đồng
hồ
so tại một điểm trên tấm kiểm được đặt trên một đường kính song song với chuyển
động. Lần đọc thứ hai cũng tại cùng một điểm sau khi quay trục chính 180°. Hiệu
đại số của hai số chỉ cho biết sai lệch của độ vuông góc trên chiều dài đo. Trục
cũng có thể sử dụng như chỉ dẫn trong 5.5.1.2.4.2, quĩ đạo sẽ được đặc trưng bởi
một thước thẳng song song với trục.
5.5.2.2.4. Hai quĩ đạo vuông góc với
nhau
Hai quĩ đạo được so sánh bằng một một
ke vuông phù hợp được lắp trên một khối đo và thước thẳng. Ví dụ: bộ dụng cụ đo
được chỉ dẫn trên Hình 89.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cạnh của ke vuông cũng có thể đặt song
song đối với quĩ đạo I với độ nghiêng lớn hơn dung sai để cho phép đồng hồ so chỉ làm
việc trong một hướng, loại trừ sự kéo lê chúng. Trong trường hợp dưới đây sai lệch
của độ vuông góc phải bằng hiệu của phạm vi số chỉ của hai đồng hồ so đối
với cùng một phạm vi
Độ võng của bộ phận được chất tải cần
phải được xem xét.
Phép đo này cũng có thể được thực hiện
bằng phương pháp quang (xem Hình 90).
Hình 89
Hình 90
5.5.2.3. Dung sai
Dung sai độ vuông góc của chuyển động
đã cho là sự biến đổi cho phép đo trong phạm vi chiều dài đã cho (ví dụ, 300mm)
của khoảng cách ngắn nhất giữa quĩ đạo của điểm trên bộ phận chuyển động của
máy và cạnh tự do của ke vuông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6. Sự quay
Các phép đo liên quan đến chuyển động
quay gồm có
- độ đảo, xem 5.6.2;
- trượt chiều trục chu kỳ, xem 5.6.2;
- độ đảo mặt đầu, xem 5.6.3
5.6.1. Độ đảo
5.6.1.1. Định nghĩa
5.6.1.1.1. Độ tròn
Độ tròn là sai số dạng tròn của một bộ
phận nào đó trong mặt phẳng vuông góc
đối với trục của nó tại một điểm đã cho.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với lỗ, giá trị của độ tròn được
cho bởi hiệu giữa đường kính của đường tròn nội tiếp và đường kính lớn nhất đo
được của của lỗ, mỗi một vòng được đo trong mặt phẳng vuông góc
với trục.
Với các phương pháp đo thông thường, trong thực
tế, định nghĩa này không thể áp dụng một cách cứng nhắc. Tuy nhiên, khi đo độ
tròn của một bộ phận, định nghĩa này được giữ và phương pháp sử dụng được lựa
chọn sao cho kết quả gần phù hợp đến mức có thể với định nghĩa này.
5.6.1.1.2. Độ lệch tâm (xem Hình
91)
Khoảng cách giữa hai trục song song
khi một trục quay quanh một trục kia (độ lệch tâm không phải là một sai số
nhưng là một đối tượng kích thước có dung sai).
Hình 91
5.6.1.1.3. Độ đảo hướng kính của một
trục tại một điểm
Khi trục hình học của một chi tiết
không đồng trục với
trục quay thì khoảng cách giữa hai trục này được gọi là độ đảo hướng
kính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6.1.1.4. Độ đảo của một bộ phận tại
một tiết diện đã cho
Nếu không tính đến độ tròn, độ đảo bằng hai lần
độ đảo hướng kính của trục trong tiết diện đã cho (xem Hình 92).
Thông thường đo độ đảo gồm
- độ đảo hướng kính của trục,
- độ tròn của bộ phận, và
- sai lệch hướng kính chuyển động của
trục quay (sai số
của
ổ đỡ).
Điều quan trọng phải lưu ý khi kiểm
hình học của máy công cụ, độ đảo hướng kính của một trục được đo bằng sự quan
sát độ đảo của một chi tiết được lắp trên trục. Để tránh bất kỳ sự lẫn lộn
trong suy nghĩ của con người trong việc kiểm máy và để loại trừ bất kỳ một sự rủi
ro của sai hỏng, chỉ sử dụng thuật ngữ độ đảo trong tiêu chuẩn này và dung sai
được chỉ dẫn đã cho được áp dụng có hệ thống đối với độ đảo để sao cho
số chỉ của dụng cụ đo không được chia hết cho hai. Các phương pháp đo được đặt
ra phải tính đến điều này.
CHÚ THÍCH 25: Đối với ổ bi, bi và vòng
cách quay một vòng khi trục quay hơn hai vòng và thường là độ đảo của
trục theo mỗi chu kỳ lặp lại nhiều vòng quay. Do đó, độ đảo phải được đo trên
nhiều vòng quay, nhưng ít nhất là hai vòng quay.
Từ quan điểm của hệ thống đo, ổ đỡ của
một mặt trụ hoặc mặt côn phải có một trục trùng hợp chính xác với một trục quay
nếu đo trên chiều dài đã cho (sau khi cố định trục kiểm trong ổ đỡ này), độ đào
tại mỗi điểm đo không được lớn hơn giá trị cho phép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6.1.2.1. Phòng ngừa trước khi kiểm (xem 3.2.2)
Trước khi tiến hành kiểm, trục chính
phải được quay đủ để bảo đảm cho màng bôi trơn sẽ không thay đổi trong quá
trình kiểm và nhiệt độ đạt được có thể được xem xét như nhiệt độ làm việc thông
thường của máy.
5.6.1.2.2. Bề mặt ngoài
Đầu đo của đồng hồ so được đặt tiếp
xúc với bề mặt quay được đo và số chỉ của dụng cụ đo đạt được khi trục chính
quay chậm (xem Hình 93).
Hình 93
Trên bề mặt côn, đầu đo được đặt vuông
góc với đường sinh và phải tính toán ảnh hưởng của độ côn đến kết quả. Hơn nữa, đường
kính của đường tròn được kiểm sẽ thay đổi nếu có bất kỳ sự dịch chuyển chiều trục
trong khi trục chính quay. Điều này gây ra độ đảo lớn hơn độ đảo thực. Do đó mặt
côn chỉ được sử dụng
để đo độ đảo nếu như độ côn không lớn. Sự trượt chiều trục của trục chính (xem
5.6.2.1) trong bất kỳ trường hợp được đo nào và điều này có thể ảnh hưởng đến
phép đo được tính toán theo góc côn.
Kết quả của phép đo có thể bị ảnh hưởng
bởi lực đẩy ngay trên đầu đo của đồng hồ so, để tránh sai sót mũi kim phải cứng
vững và sắp thẳng hàng với trục của bề mặt quay.
5.6.1.2.3. Bề mặt trong
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ, một phép đo được tiến hành ở gần
vị trí lắp trục kiểm còn một phép đo khác được tiến hành ở cách vị trí trước một
khoảng cách xác định. Do các vấn đề về khả năng lắp ghép khi đưa trục kiểm vào
lỗ đặc biệt là các lỗ côn nên các thao tác này phải được lặp lại ít nhất bốn lần,
trục kiểm phải được quay đi một góc 90° tương ứng với trục chính. Kết quả
đo là trung bình của các số chỉ của đồng hồ.
Trong mỗi trường hợp, độ đảo phải được
đo trong mặt phẳng thẳng đứng rồi đo trong mặt phẳng nằm ngang (vị trí C1
và vị trí C2 trong Hình 94).
Hình 94
Các phương pháp trên yêu cầu các giải
thích sau:
Cần có các bước để giảm tới mức nhỏ nhất
ảnh hưởng lực kéo tiếp tuyến của dụng cụ đo với đầu đo.
Kiểm độ đảo trục chính bằng gia công
và kiểm phôi trụ chỉ xem xét các sai lệch trong gối đỡ của trục chính. Thực tế
này đưa đến các kiểm làm cho không có thông tin về hình dáng chính xác của lỗ
trụ hoặc lỗ côn hoặc vị trí thực của lỗ liên quan đến trục quay.
Các phương pháp trên chỉ áp dụng đối với
trục chính được lắp vào các ổ bi và ổ lăn. Trục chính tự định tâm khi quay (ví
dụ bằng áp suất thủy lực) có thể được kiểm chỉ khi làm việc tại tốc độ bình thường.
Trong trường hợp như vậy, phải sử dụng các dụng cụ đo không tiếp xúc, ví dụ, bộ
cảm biến điện dung, đầu đo điện từ hoặc bất kỳ một dụng cụ đo nào phù hợp.
5.6.1.3. Dung sai
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi có yêu cầu xác định phép đo độ đảo
chỉ trong mặt phẳng đã cho hoặc trên một chiều dài xác định, phải qui định mặt
phẳng hoặc chiều dài này.
5.6.2. Trượt chiều trục chu kỳ
5.6.2.1. Định nghĩa
5.6.2.1.1. Khe hở chiều
trục nhỏ nhất
Khe hở chiều trục nhỏ nhất là giá trị
nhỏ nhất có thể của sự dịch chuyển chiều trục bộ phận quay, được đo tại chỗ tỳ
của mỗi điểm trong nhiều vị trí bao quanh trục của nó (xem Hình 95)
5.6.2.1.2. Trượt chiều trục
Phạm vi chuyển động qua lại dọc theo
trục của một bộ phận quay khi bộ phận này được quay, không tính đến ảnh hưởng của
khe hở chiều trục nhỏ nhất do lực chiều trục P theo hướng đã cho (xem Hình 95).
Khi trượt chiều trục của một bộ phận
quay còn nằm trong vùng dung sai, bộ phận này có thể được xem là cố định theo
chiều trục của nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
j = Khe hở chiều trục
nhỏ nhất
d = Trượt chiều trục chu kỳ
Hình 95
5.6.2.2. Phương pháp đo
5.6.2.2.1. Yêu cầu chung
Để loại trừ ảnh hưởng của khe hở ổ bi
chặn phải đặt một lực nhỏ vào trục chính theo hướng đo, đầu đo của đồng
hồ so phải được đặt vào tâm quay của mặt trước. Lấy số chỉ của đồng hồ so khi
quay trục chính liên tục với tốc độ chậm, lực sẽ được duy trì theo hướng đã định.
Nếu trục chính rỗng thì phải lắp một
trục kiểm ngắn có mặt trước vuông góc với trục và đầu đo có phần tiếp xúc được
vê tròn tỳ vào mặt này (xem Hình 96). Cách khác, có thể sử dụng trục kiểm có mặt
tròn với đầu đo có phần tiếp xúc phẳng (xem Hình 97). Nếu trục chính có lỗ tâm,
phải dùng viên bi bằng thép đưa vào lỗ tâm để đầu đo có phần tiếp xúc phẳng tỳ
vào (xem Hình 98)
Hình 96
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 97
Hình 98
5.6.2.2.2. Ứng dụng
Độ trượt chiều trục chu kỳ có thể được
đo bằng một thiết bị cho phép tác dụng lực dọc theo trục và một đồng hồ so được
đặt trên cùng một trục.
Đối với vít me, lực chiều trục có thể
được tác động vào do sự dịch chuyển của bàn dao khi có đai ốc truyền động. Các
tấm mặt đầu quay ngang được đỡ thích hợp trên ổ chặn bằng chính khối lượng của
chúng. Tuy nhiên, khi sử dụng một ổ chặn có tải trọng đặt trước, không cần có lực
tác động vào trục chính.
Nếu có thể đặt đồng hồ so trên trục,
giá trị độ trượt chiều trục có thể đạt được bằng sử dụng hai đồng hồ so (xem
Hình 99). Số chỉ của đồng hồ được lấy tại các vị trí góc khác nhau. Giá trị độ
trượt chiều trục được lấy bằng hiệu giữa các giá trị trung bình lớn nhất và nhỏ
nhất.
CHÚ THÍCH 26 Nếu ổ chặn ở dạng bi hoặc
dạng con lăn thì phép đo phải được tiến hành khi quay ít nhất hai vòng.
Cần tiến hành các bước để giảm tới mức
nhỏ nhất ảnh hưởng của lực kéo tiếp tuyến với đầu đo của dụng cụ đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 99
5.6.2.3. Dung sai
Dung sai độ trượt chiều trục
xác định giới hạn của độ trượt chiều trục của trục chính khi quay chậm với lực
chiều trục nhẹ. Hướng của trục phải được chỉ dẫn (ví dụ, đặt một lực nhẹ hướng
về phía thân máy). Có thể cần tiến hành hai phép đo bằng đặt một lực đầu tiên
trên hướng thứ nhất rồi đặt trên hướng đối diện. Trong trường hợp này có thể biểu
thị các dung sai cho hai hướng.
5.6.3. Độ đảo mặt đầu
5.6.3.1. Định nghĩa
Độ đảo của một bề mặt quay xung quanh
một trục:
a) Độ đảo mặt đầu của bề mặt
Độ đảo mặt đầu là sai lệch của bề mặt
phẳng khi bề mặt này quay quanh một trục và không còn vuông góc với trục. Độ đảo
được cho bởi khoảng cách H của hai mặt phẳng vuông góc đối với trục, giữa các mặt
phẳng này các điểm của bề mặt được di chuyển khi quay.
b) Độ đảo mặt đầu tại nơi cách trục một
khoảng cách d
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ đảo mặt đầu là kết quả của các sai
lệch biến đổi của của bề mặt và trục quay (h1, h2, h3)
(xem Hình 100, 101 và 102)
a) bề mặt không phẳng;
b) bề mặt và trục quay không vuông
góc;
c) sự dịch chuyển chiều trục có chu kỳ
của trục.
CHÚ THÍCH 27 Khi mặt phẳng liên quan
có một trục hình học (phần A, Hình 103) không trùng với trục quay thì độ đảo hướng
kính sinh ra độ đảo mặt đầu. Sai lệch này là do sai lệch độ vuông góc của mặt
mút đối với trục quay.
Hình 100
Hình 101
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 102
Hình 103
5.6.3.2. Phương
pháp đo
Sự kiểm tra độ đảo mặt đầu liên quan đến
sự quay của tấm kiểm. Đối tượng kiểm là toàn bộ các điểm trong cùng một đường
tròn trên mặt mút của cùng một tấm, vuông góc với trục quay và vị trí chiều trục
của mặt phẳng này không
thay đổi khi quay trục chính. Do xu hướng của độ đảo mặt đầu là làm tăng khoảng
cách của nó đến trục quay, phép đo phải tiến hành trên chu vi đường tròn tương ứng
với các điểm xa nhất so với đường tâm.
Đồng hồ so phải được đặt ở một khoảng
cách đã cho A so với điểm tâm và vuông góc với mặt mút (xem Hình 104) và đặt
liên tiếp tại một loạt các điểm đặt cách nhau theo vòng chu vi. Phải ghi lại hiệu
giữa các số chỉ lớn nhất
và nhỏ nhất của đồng hồ so tại
mỗi điểm này; hiệu lớn nhất này sẽ là độ đảo mặt đầu. Trục chính được quay liên
tục với tốc độ chậm và chịu tác động một lực nhẹ ở đầu mút để loại trừ ảnh
hưởng của khe hở trong ổ chặn. Các tấm mặt đầu nằm ngang được chỉ dẫn trong
5.6.2.2.2, được đỡ phù hợp trên ổ chặn bằng chính khối lượng của chúng.
Phải xác định hướng tác động của lực
nhẹ đặt vào trục chính khi kiểm (ví dụ, tác động một lực nhẹ hướng về phía
thân).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 28 Nếu có yêu cầu để phân
tích nguồn gốc của độ đảo mặt đầu, sai lệch của bề mặt và sai lệch của trục phải
được đo tách riêng. Trong bất kỳ trường hợp nào cũng cần đo sự dịch chuyển chiều
trục của trục. Nếu tấm kiểm được gia công sau khi lắp (nghĩa là được gia công
trên chính máy công cụ mà tấm này được lắp vào), đồng hồ so được giữ ở vị trí
“không” khi đặt dụng cụ. Đặt mũi đo của đồng hồ tại góc 180° so với vị trí “không” sẽ
cho độ đảo mặt đầu h, giá trị của độ đảo bằng hai lần độ dịch chuyển dọc trục.
5.6.3.3. Dung sai
Dung sai, được đo liên quan đến mặt phẳng
vuông góc với trục quay, đặc trưng cho sai lệch cho phép lớn nhất tại bất kỳ điểm nào của
tất cả các quĩ đạo
của các điểm trên đường tròn đã cho của bề mặt được đo, dung sai bao gồm các
sai số hình dáng của mặt mút, góc của mặt mút liên quan đến trục quay, độ đảo
hướng kính và độ trượt chiều trục có chu kỳ của trục chính. Tuy nhiên dung sai
này không bao gồm khe hở nhỏ nhất và
khe hở lớn nhất của bộ phận quay (xem Hình 95, 100 đến 102).
6. Các kiểm đặc biệt
6.1. Sự chia
6.1.1. Định nghĩa sai số
Phần này đề cập các định
nghĩa của các sai số chia của các thang chia độ, tay quay kiểu truyền động bánh
răng, các tấm chia, bước của vít dẫn, v.v...
Nhìn chung có thể thừa nhận các sai số
sau:
a) sai số riêng của khoảng
chia;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) sai số cục bộ của khoảng chia;
d) sai số tích lũy (hoặc các bước
trong khoảng đã cho);
e) sai số tổng của khoảng chia;
6.1.1.1. Sai số riêng của
khoảng chia
Hiệu đại số giữa số thực và số danh
nghĩa của khoảng chia.
VÍ DỤ
(ab -a’b’) đối với khoảng chia thứ hai
của Hình 105 (khoảng chia a được xem xét ở đây là khoảng cách giữa hai đoạn thẳng
kế tiếp; nhiều khoảng chia tạo thành một đoạn).
6.1.1.2. Sai số kế tiếp của
khoảng chia
Sai số thực giữa hai sai số kế tiếp bằng
hiệu đại số của các sai số riêng của hai khoảng chia.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(ab - a’b’) - (bc - b’c’) = ab - bc
trong Hình 105 đối với khoảng chia thứ hai, liên quan đến khoảng chia thứ ba.
6.1.1.3. Sai số cục bộ của khoảng
chia
Tổng của các lượng (giá trị tuyệt đối)
của hai sai số riêng dương và âm lớn nhất trong một khoảng)
VÍ DỤ
Biên độ MN trong khoảng 0 đến 6 của
Hình 106.
Nếu toàn bộ sai số có cùng dấu (dương
hoặc âm) trong một khoảng xác định thì sai số của khoảng chia bằng giá trị tuyệt
đối lớn nhất của các sai số riêng.
6.1.1.4. Sai số tích lũy
Hiệu giữa tổng của các khoảng chia k
và giá trị danh nghĩa lý thuyết của tổng này. Bước trong dãy khoảng chia có thể
được xác định bằng tính toán tổng đại số của sai số riêng của mỗi một khoảng
chia hoặc bằng sự so sánh vị trí thực của kim dụng cụ đo với vị trí mà nó sẽ có
nếu các khoảng chia có sai số tự do (xem Hình 105)
6.1.1.5. Sai số tổng của khoảng
chia
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.1.6. Đồ thị đặc
trưng cho các sai số này
Lấy một thước chia độ, có vạch đã cho,
với các thang chia lý thuyết, các khoảng chia được chỉ dẫn trên Hình 105:
1) Nếu vẽ một đồ thị (xem Hình 106) có
hoành độ là các khoảng chia và tung độ là các sai số riêng, biên độ lớn nhất MN
đặc trưng cho sai số cục bộ của khoảng chia trong đoạn 0 đến 6 . Đối với toàn bộ
loạt của thước, sai số cục bộ này được đặc trưng bởi PH.
2) Nếu vẽ một đồ thị (xem Hình 107) có
hoành độ là các khoảng chia và tung độ của sai số kế tiếp của khoảng chia, đồ
thị này cho phép các vị trí của sai số lớn nhất trong đoạn đã cho
3) Nếu vẽ một đồ thị (xem Hình 108) có
hoành độ là các khoảng chia và tung độ vị trí của mỗi khoảng chia liên quan đến
vị trí lý thuyết của nó, biên độ lớn nhất RS chỉ ra bằng đồ thị, đặc trưng cho
sai số tổng của khoảng
chia.
Phải chú ý là Hình 106 có thể suy ra từ
Hình 108 như sau: tung độ của bước thứ k của Hình 106 bằng hiệu giữa tung độ của
các bước thứ k và k-1 của Hình 108 4).
6.1.2. Phương pháp đo
Do phép đo sai số của khoảng chia thường
yêu cầu các dụng cụ đặc biệt, nên cần tham khảo các chú thích đề cập đến đối tượng
này.
6.1.3. Dung sai
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 29 Khi kiểm máy công cụ, thường
sai số chia bao gồm các sai số gây ra bởi thiết bị điều khiển được sử dụng trong việc
chia. Các giá trị riêng của sai số thành phần (ví dụ, sai số chia, vị trí lệch
tâm của thang đo liên quan đến trục quay, khe hở bộ phận, v.v...) tạo thành sai
số tổng, khi sai số tổng được lấy cùng với nhau. Người sử dụng máy công cụ ít
quan tâm đến sai số thành phần này.
CHÚ THÍCH 30 Cần chú ý đến thực tế là
độ chính xác cho bởi cơ cấu chia theo đường tròn, ngoài ra độ chính xác thực chất
của đĩa chia, phụ thuộc vào sai lệch độ đồng tâm của nó lắp trên trục của trục
chính máy công cụ.
6.2. Xác định các sai
lệch vị trí theo đường thẳng của cụm vít me
Để xác định các sai lệch này, cần phải
kiểm tra kích thước hình học của tất cả các phần tử tham gia vào các sai lệch,
đặc biệt là vít me (vít dẫn).
Về đặc tính, bất kỳ một bộ sai số nào
đều có hai thành phần, sai số chu kỳ và sai số lũy tiến, bỏ qua ảnh hưởng
của các sai số do khả năng lặp lại và thời gian. Sai số chu kỳ có thể được xem
xét như bất kỳ một sai số thành phần nào được lặp lại ít nhất một lần dọc trục
vít me của máy công cụ, sai số lũy tiến là một sai số không chu kỳ. Đặc biệt với
máy có vị trí tắt (off) trực tiếp vít me, sai số chu kỳ có thể đóng góp phần lớn
vào sai số tổng.
Độ chính xác bước của vít me chỉ là một
trong các yếu tố số điều khiển độ
chính xác dịch chuyển. Khe hở trong một số bộ phận và các độ võng rất quan trọng.
Có thể thực hiện để gắn liền mỗi yếu tố đối với dung sai riêng mà dung sai tổng
thể tương ứng với độ chính xác mong đợi của máy.
Do đó khi kiểm máy công cụ, chỉ có sai
lệch của thành phần vít me cần thiết được xác định bằng việc kiểm hình học và
kiểm thực tế.
Đối với kiểm hình học, có
thể sử dụng một số phương pháp, bao gồm sử dụng một vít me và đồng hồ so, căn mẫu
và đồng hồ so hoặc phép đo giao thoa lade.
Đối với việc kiểm gia công, phải đo
phôi gia công và chiều dài của nó, ví dụ trong trường hợp đặc biệt của một vít
me máy tiện, kiểm gia công có thể tiến hành bằng việc gá đặt phôi trên máy
tại điểm bất kỳ dọc theo thân máy và quay vít me đến chiều dài lớn nhất tới
300mm. Kiểm bước đạt được trên phôi, ví dụ bằng một máy đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.1. Định nghĩa
Khe hở góc của một bộ phận chuyển động
được xác định bằng sự dịch chuyển góc được cho phép bằng khe hở có thể tồn tại
trong hệ thống khóa của nó khi bộ phận đã được khóa.
6.3.2. Phương
pháp đo (kiểm thiết bị / bộ phận chỉ thị)
Phép kiểm này có thể tiến hành bằng
cách cố định một thanh có đủ chiều dài vuông góc với trục quay để thực hiện
phép đo trên khoảng cách đã cho trên thiết bị / bộ phận chỉ thị. Tại khoảng
cách này, một đồng hồ so được lắp
sao cho đầu đo của nó tỳ vào thanh. Mômen xoắn tác động lên thiết bị theo một
hướng rồi tác động lên hướng đối diện và hiệu của chúng được đọc trên đồng hồ so.
Giá trị của mômen xoắn được lựa chọn không cộng thêm bất kỳ một sai số đáng kể nào do sai lệch
của bộ phận / thiết bị chỉ thị.
Hình 105
Hình 106
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 108
6.3.3. Dung sai khe hở góc
Dung sai của khe hở góc là khe hở góc
lớn nhất cho phép được biểu thị như một góc hoặc tang của góc.
6.4. Khả năng
lặp lại chỉ thị góc của thiết bị
6.4.1. Định nghĩa
Khả năng lặp lại của chỉ thị góc được
định nghĩa là hiệu (phạm vi) lớn nhất của dịch chuyển góc do kết quả của một loạt
các thử nghiệm khi tiếp cận bất kỳ một vị trí đích của góc nào trong cùng điều
kiện về hướng và tốc độ tiếp cận (khi có thể thực hiện được, cần có sự kẹp
chặt đặt tại cuối mỗi lần tiếp cận và gồm cả khe hở góc).
Đối với khả năng lặp lại vị trí góc điều
khiển số liên tục, xem TCVN 7011 - 2.
6.4.2. Phương pháp đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.3. Dung sai lặp lại
Dung sai lặp lại là phạm vi cho phép của
các sai lệch góc đo được, được biểu thị như một góc hoặc tang của góc này, bao
gồm dung sai khe hở góc (trong thực tế, dung sai lặp lại không thể xác định
riêng dung sai của khe hở góc).
6.5. Sự giao
nhau của trục
6.5.1. Định nghĩa
Hai trục không song song được gọi là
giao nhau khi khoảng cách ngắn nhất giữa chúng nằm trong dung sai xác định.
6.5.2. Phương pháp đo
6.5.2.1. Phép đo trực
tiếp
Điểm giao nhau của hai trục không song
song có thể được xác định bằng các phép đo giữa các trục đặc trưng cho các trục
này. Các phương pháp này cũng giống như các phương pháp kiểm tra độ cách đều
hai trục với một mặt phẳng phụ (xem 5.4.3.2.1). Sự kiểm tra này sẽ dễ dàng hơn
nếu các trục được thay thế bằng hai thanh được gia công phù hợp, với một mặt phẳng
trong một mặt phẳng song song
với trục của chúng. Phép đo được tiến hành giữa hai mặt phẳng để xác định sai lệch
của sự giao nhau (xem Hình 109).
6.5.2.2. Phép đo gián tiếp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5.3. Dung sai hai trục cắt
nhau
Khoảng cách giữa hai trục cắt nhau,
khi không quan trọng mà trục 1 đi qua trước hoặc sau trục 2, được cho như sau:
Khoảng cách của trục 1 đối với trục 2:
±...mm.
Trong trường hợp khác, khi dung sai phụ
thuộc vào điều kiện vận hành, thì được qui định như sau:
...mm khi trục 1 cao hơn trục 2.
6.6. Độ tròn
Một đường nằm trong một mặt phẳng được
gọi là tròn khi toàn bộ các điểm của nó nằm giữa hai đường tròn đồng tâm mà khoảng
cách hướng kính của chúng không được vượt quá giá trị đã cho, (xem Hình 110).
Hình 109
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 110
Độ tròn có thể liên quan đến hình dáng
của phôi kiểm hoặc hình dáng của quĩ đạo được vạch ra bởi các bộ phận chuyển động.
6.6.2. Phương
pháp đo trên phôi kiểm
6.6.2.1. Máy đo độ tròn có cảm biến
quay hoặc bàn quay
Trong cả hai trường hợp phôi kiểm được
đặt vào giữa bàn (độ lệch tâm nhỏ có thể được bù trừ). Trong trường hợp thứ nhất,
dụng cụ được quay quanh phôi kiểm (xem Hình 111), trong khi ở trường hợp thứ
hai thì bàn quay (xem Hình 112). Vẽ đồ thị trong hệ tọa độ độc cực để đánh giá
độ tròn.
Hình 111
Hình 112
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một dụng cụ di chuyển dọc theo chu vi
đặt vị trí của mỗi điểm ở dạng các tọa độ X và Y
(xem Hình 113). Từ dữ liệu này, xác định
biên dạng tròn và sai lệch đường tròn.
Hình 113
Hình 114
6.6.2.3. Phép chiếu biên dạng
Đường biên dạng được kiểm tra bằng việc
chiếu đường này lên trên màn hình để tạo ra hình ảnh của đường tròn (xem Hình
114). Hai đường tròn đồng tâm đặc trưng cho vùng dung sai và sai lệch độ tròn.
CHÚ THÍCH 31 Phương pháp này được hạn
chế cho phôi kiểm nhỏ hơn do kích thước của máy chiếu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phôi kiểm được đặt trên hai khối V (tốt
nhất là với góc ôm 108°). Quay phôi kiểm và sai lệch độ tròn được đo bằng một đồng
hồ so (xem Hình 115).
Hình 115
Chỉ dẫn:
1 - Đầu dò một kích thước
2 - Đồ gá quay đặc biệt
3 - Trục kiểm
Hình 116
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chuyển động tròn có thể bị ảnh hưởng
bởi tác động của tốc độ tiến. Các kết quả được so sánh với kết quả đạt được
trên các chi tiết được gia công, nếu đường kính và tốc độ tiến để gia công và để
đo trực tiếp chuyển động tròn giống nhau.
6.6.3.1. Đầu dò quay một chiều
Đầu dò một kích thước, ví dụ, đầu đo
điện, được di chuyển bằng máy NC trên một quĩ đạo tròn. Đầu dò được quay bằng một
đồ gá quay đặc biệt và đo sự dịch chuyển so với trục kiểm (Hình 116) hoặc một mẫu
tròn (xem Hình 118) hoặc đích được cố định trên một đồ gá quay đặc biệt và được
quay cùng với đầu dò (xem Hình 117). Tín hiệu của đầu dò được vẽ thành một đường
tròn (một đường tròn được chỉ ra trong Hình 110). Sơ đồ tròn có thể được tạo
ra, ví dụ bằng một máy vẽ đồng bộ, bằng sự đánh giá của máy tính hoặc bằng việc
sử dụng một dụng cụ phân tích trong đồ gá quay và máy vẽ.
6.6.3.2. Mẫu tròn và đầu dò hai chiều
Một đầu dò phẳng (hai chiều) được di
chuyển bởi máy NC trên một quĩ đạo tròn tương đối với mẫu tròn không quay đầu
dò (xem 118). Đường kính được lập trình của quĩ đạo tròn được lựa chọn sao cho
đầu dò hai chiều luôn tiếp xúc với mẫu tròn. Hai tín hiệu của đầu dò được vẽ trực
tiếp trên máy vẽ XY tạo ra biểu đồ tròn (một biểu đồ tròn được chỉ dẫn trong
Hình 110).
1 Đồ gá quay đặc biệt 1
2 Đồ gá quay đặc biệt 2
3 Đầu dò một kích thước
4 Đích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 117
1 Đầu dò hai chiều
2 Mẫu tròn
3 Bàn trượt của
máy
Hình 118
1 Bi
2 Ống kẹp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6.3.3. Cần bi ống lồng
Một cần bi ống lồng (xem Hình 119) được
gắn vào hai ống kẹp phù hợp trên máy NC, một ống kẹp đặt trên bàn máy còn một ống
lắp vào đầu trục chính được di chuyển theo quĩ đạo tròn so với bàn. Đo sự thay
đổi khoảng cách giữa hai bi. Tín hiệu đo được vẽ thành một biểu đồ tròn (biểu đồ
tròn được chỉ dẫn
trên
Hình 110). Biểu đồ tròn có thể được tạo ra, ví dụ bằng một máy vẽ đồng bộ hoặc
bằng sự đánh giá của máy tính.
6.7. Độ trụ
CHÚ THÍCH 32 Mặc dù việc kiểm tra độ
tròn, độ thẳng và độ song song bằng dung sai độ trụ là một kỹ thuật tiện ích,
phép đo độ trụ theo định nghĩa của nó có thể hiện nay rất khó khăn. Các đặc
tính riêng bao gồm độ trụ được dùng cho các chi tiết có liên quan.
6.7.1. Định nghĩa
Một bề mặt được gọi là hình trụ khi
toàn bộ các điểm của nó nằm giữa hai trụ tròn xoay đồng trục,
Khoảng cách hướng kính của chúng
không được vượt quá giá trị đã cho (xem Hình120).
6.7.2. Phương pháp đo
Toàn bộ qui trình bao gồm phép đo sai
lệch kích thước đối với chuẩn trụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 120
6.7.2.1. Máy đo tọa độ
Biên dạng tròn của mỗi mặt cắt được xác định
bởi một đầu dò
quét quanh chu vi (xem Hình 121)
Hình 121
6.7.2.2. Máy đo độ tròn có đầu dò quay
hoặc bàn quay
Trong cả hai trường hợp mẫu kiểm được
đặt vào giữa bàn và đầu dò có thể
di chuyển song song với đường tâm của bàn quay. Trong trường hợp thứ nhất, đầu
dò được quay quanh mẫu kiểm (xem Hình 111, trong khi ở trường hợp thứ hai thì bàn quay
(xem Hình 112). Độ trụ được xác định bởi sự chồng Hình của biểu đồ cực lấy ở
các mặt cắt khác nhau.
CHÚ THÍCH 33 Phương pháp này cho độ
chính xác cao với độ thẳng hàng, nhưng yêu cầu thiết bị đắt tiền.
6.7.2.3. Phương pháp khối V
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.8. Độ không
đổi của đường kính gia công
6.8.1. Định nghĩa
Đường kính được gọi là không đổi khi sự
thay đổi giữa các đường kính gia công tại các khoảng dọc theo phôi kiểm được đo
trong một mặt phẳng chiều trục, nằm trong khoảng đường kính lớn nhất và nhỏ nhất
đã cho (xem Hình 122).
6.8.2. Phương pháp đo
6.8.2.1. Thước vặn hoặc dụng cụ đo hai
điểm giống nhau
Số chỉ được lấy tại mỗi một dải chỉ
trong một mặt phẳng. Phép đo có thể được tiến hành khi phôi kiểm còn đang kẹp
trên máy công cụ (xem Hình 123).
Hình 122
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.8.2.2. Đầu đo chiều cao
Mẫu kiểm được cố định theo phương nằm ngang giữa
hai mũi tâm hoặc được đỡ bởi các khối V. Các điểm cao nhất hoặc thấp nhất của
đường kính gia công được đo bằng đầu đo chiều cao (xem Hình 124)
Hình 124
PHỤ
LỤC A
(Tham khảo)
DỤNG
CỤ VÀ THIẾT BỊ ĐỂ KIỂM MÁY CÔNG CỤ
A1. Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục A2 đến A5 mô tả các dụng cụ chính
xác để kiểm máy công cụ. Độ chính xác máy là độ chính xác của dụng cụ đo dùng với mục đích kiểm
tra (không dùng cho các phòng tiêu chuẩn).
Khi có thể thực hiện được, các sai số
đo đối với các dụng cụ này được lấy bằng hoặc ít hơn 10% của miền dung sai cho
các yếu tố được kiểm.
Thiết bị đo phải được hiệu chuẩn tại
các khoảng không thay đổi so với các tiêu chuẩn tham khảo đã biết, đối với các
yêu cầu của hệ thống
đo lường. Nếu cần thiết, phải cung cấp các biểu đồ hiệu chuẩn để chỉ ra điều kiện
của thiết bị.
Thiết bị đo chỉ được sử dụng khi nhiệt
độ xung quanh ổn định và phải giữ ổn định đến mức có thể trong quá trình kiểm.
Phải chú ý để ngăn chặn sự làm nhiễu
loạn đến thiết bị do rung động, từ trường, sự chạm điện, v.v...
A.2. Thước thẳng
A2.1. Mô tả
Thước thẳng là đặc trưng quan trọng đối
với độ chính xác đã cho, về một đường chuẩn thẳng, bằng chuẩn này các sai lệch
của độ thẳng và độ phẳng của một bề mặt có thể được xác định.
Có hai kiểu cơ bản của thước thẳng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- thước thẳng với hai bề mặt song
song, dạng này có thể:
- mặt cắt đơn với một gân đặc hoặc gân
nhẹ (có lỗ), (xem Hình A.1 b)
- mặt cắt hình chữ nhật phẳng (xem
Hình A.1 c)
Thước thẳng phải được nhiệt luyện và
có trạng thái ổn định.
A.2.2. Độ chính xác
Để kiểm máy công cụ, thước thẳng phải
theo các điều kiện sau:
A.2.2.1. Sai lệch cho phép
Mômen quán tính của các mặt cắt phải bảo
đảm sao cho độ võng tự nhiên của thước thẳng, khi đặt lên trên hai gối đỡ ở tại hai đầu mút không
được vượt quá 0,01 mm trên 1000mm.
Giá trị chính xác của độ võng tự
nhiên, đặc trưng cho độ võng lớn nhất của thước thẳng phải được đánh dấu trên một
trong các bề mặt của chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các sai số về độ phẳng và độ thẳng của
các mặt làm việc của thước thẳng khi được đỡ tại các vị trí thuận lợi ( xem
Hình A.1 ) không được vượt quá đại lượng sau:
Trong đó, L là chiều dài làm việc,
tính theo mm.
Ngoài ra, sai số trên bất kỳ chiều dài
nào đến 300mm không được lớn hơn 0,005mm.
A.2.2.3. Độ song song của các mặt làm
việc
Đối với thước thẳng có hai mặt song
song, sai số về độ song song của các mặt làm việc theo mm không được lớn hơn
1,5 lần dung sai độ thẳng của chúng, nghĩa là sẽ bằng;
A2.2.4. Độ thẳng của
các mặt bên, theo mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
W: mặt làm việc
S: mặt bên
Hình A.1 Các
vị trí đỡ tốt nhất đối với thước thẳng
A.2.2.6. Độ vuông góc của các mặt bên
đối với mặt làm việc
±0,0025 đối với một chiều dài đo 10mm
A.2.2.7. Bề mặt tinh của các bề mặt
làm việc
Các bề mặt làm việc được sử dụng khi
đo phải là mặt được gia công tinh hoặc cạo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi thước thẳng được sử dụng với một
nivô, chiều rộng của các mặt làm việc không được lớn hơn 35mm.
A.2.3. Phòng ngừa khi sử dụng
Thước thẳng thường được sử dụng theo
phương nằm ngang, cũng có thể đặt ở các mặt bên với mặt làm việc thẳng đứng hoặc
đặt trên gối đỡ với mặt làm việc nằm ngang.
Trong các trường hợp dưới đây, vị trí
gối đỡ phải được lựa chọn thích hợp sao cho độ võng tự nhiên là nhỏ nhất. Trong
trường hợp thước thẳng có mặt cắt ngang đều, gối đỡ được đặt với khoảng cách bằng
5L / 9 và đặt tại khoảng cách 2L / 9 so với đầu mút (xem Hình A.1). Các vị trí
đặc biệt này đối với các gối đỡ phải được đánh dấu rõ ràng trên thước thẳng.
Khi một thước thẳng không được đặt
trên hai gối đỡ tốt nhất của chúng và đặc biệt khi nó được đỡ tại hai đầu mút
thì phải tính độ võng tự nhiên của nó.
Bảng A.1 chỉ ra các ví dụ, năm thước
thẳng có chiều dài khác nhau được đặt theo các điều kiện trên. Độ võng tự nhiên
phụ thuộc trực tiếp vào mô đun đàn hồi E của vật liệu được sử dụng. Giá trị của
độ võng cho trong bảng A.2 tương ứng với thước thẳng làm bằng gang thông thường
E
=
98kN/mm2.Trong trường hợp vật liệu bằng thép, E = 196kN/mm2,
độ võng sẽ giảm một nửa. Trong trường hợp gang chất lượng cao, cho ví dụ E =
147kN/mm2, độ võng sẽ tính theo tỷ lệ đối với môđun đàn hồi.
A.3. Trục kiểm có chuôi côn
Một trục kiểm đặc trưng, nằm trong giới
hạn đã cho là trục được dùng kiểm độ đảo hoặc vị trí liên quan đến các bộ phận
khác của máy công cụ.
A.3.1. Mô tả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trục kiểm có các đặc tính sau:
a) các lỗ tâm phải được mài hoặc mài
nghiền, có rãnh bảo vệ ở các đầu mút, dùng để chế tạo và kiểm tra;
b) bốn đường chuẩn r cách nhau 90°(1,2,3,4);
khoảng cách giữa các dấu tại hai đầu mút của phần trụ đặc trưng cho chiều dài
đo l: 75mm, 150mm, 200mm, 300mm hoặc 500mm;
c) trong trường hợp côn Morse và hệ
mét có độ côn nhỏ, trục kiểm tự định tâm trong lỗ côn
[xem Hình A2 a)]. Trên trục phải có phần ren để
có thể dùng đai ốc tháo trục kiểm ra khỏi lỗ côn;
d) trong trường hợp chuôi có độ côn lớn
[xem Hình A.2 b)], trục kiểm phải có một lỗ ren để cố định trục kiểm bằng trục
ren hoặc bằng một chốt hãm như được sử dụng với thiết bị thay dao tự động [xem
Hình A.2 c)].
Để tránh trục kiểm bị đảo ngược các đầu
khi mài, cho phép lắp phần kéo dài P vào trục kiểm có chiều dài từ 14mm đến
32mm và đường kính nhỏ hơn không đáng kể so với phần trụ [xem Hình A.2 d)].
Bảng A.1- Thước thẳng
Kích thước
tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều dài
Sơ đồ
Kiểu rộng
Kiểu bình thường
Làm việc
Tổng
Mặt cắt
Khối lượng 2)
kg
Mặt cắt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
300
340
2
1
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
540
4
3
3
800
840
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
4
1000
1040
12
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1640
33
1) Chiều dài tổng phải
lớn hơn chiều dài làm việc một
chút để sao cho khi kiểm không sử dụng
hai đầu mút của thước thẳng mà các đầu mút này khó gia
công chính xác.
Khối lượng của thước được chế tạo bằng gang xám, sẽ
lớn hơn một chút khi
thước được làm bằng
thép.
Bảng A.2 - d
Các yêu cầu độ chính xác tương ứng với năm thước thẳng trong Bảng A.1
Kích thước
tính bằng milimét
STT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ võng khi
gối đỡ đặt tại hai đầu mút và thước được chế tạo bằng gang 2)
Các mặt làm
việc
Các mặt cạnh
Độ thẳng
Độ song
song
Độ thẳng
Độ song
song
Độ vuông
góc đối với mặt làm việc
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
300 rộng
0,001
0,005
0,0075
0,050
0,075
±0,008
2
500 thường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,003
0,007
0,0105
0,070
0,105
±0,012
3
600
0,004
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0150
0,100
0,150
±0,020
4
1000
0,008
0,012
0,0180
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,180
±0,025
5
1600
0,016
0,018
0,0270
0,180
0,270
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) E = 98kN/mm2.
2) Dung sai cục bộ = 0,005 mm
trên chiều dài 300mm
Hình A.3 là ví dụ của một loạt các trục
phù hợp. Kích thước ngoài (đường kính và chiều dài) và đường biên lỗ của trục
này được xác định để sao cho (trừ côn Morse số 0 và số 1) độ võng tại đầu tự do do khối
lượng của phần nhô ra của trục kiểm và độ võng gây ra bởi lực ép của đồng hồ so
là không đáng kể khi kiểm với các dụng cụ này.
Bảng A.3 cho các giá trị của độ võng.
Các độ võng này được tính toán với E = 206 kN/mm2, trường hợp đối với
các giá trị nhỏ hơn một chút (E = 176kN/mm2 đến 186kN/mm2),
độ võng vẫn không đáng kể.
Trong trường hợp độ côn 7/24, bảng A.4
chỉ dẫn sự tương ứng giữa kích thước phần trụ và kích thước của côn.
Nếu trục kiểm có kích thước khác với
kích thước cho trong Hình A.3 được sử dụng để kiểm độ thẳng hàng thì phải đánh
dấu rõ ràng trên trục để phân biệt độ võng của chúng và phải lưu ý khi kiểm máy
Đối với các trục kiểm có khối lượng
trên 5kg có xu hướng gây ra độ võng của trục chính, khi kiểm phải lưu ý đến giá
trị này.
A.3.2. Độ chính xác
Trục kiểm phải đạt được các yêu cầu
cho trong bảng A.3, A.4 và A.5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước
tính bằng milimét
Hình A.2 Trục
kiểm có côn Morse và côn hệ mét
Bảng A.3 - Trục
kiểm - Các giá trị độ võng
Số côn
Chiều dài làm việc
Trục kiểm
không có phần kéo dài kiểu A
Trục kiểm có
phần kéo dài
Kiểu C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối lượng
Xấp xỉ bằng
Độ võng tự
nhiên
1)
Độ võng bổ sung
khi tải trọng P tác động vào
đầu tự do
Độ võng tổng
Khối lượng tổng
Xấp xỉ bằng
Độ võng tự nhiên 1)
Độ võng bổ sung
khi tải trọng P tác động vào
đầu tự do
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mm
kg
mm
P
g
mm
mm
kg
mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mm
Morse số 0
75
0,11
0,000 65
50
0,0009
0,001 6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0009
50
0,0009
0,0018
Có tính đến độ võng
Morse số 1
75
0,13
0,000 5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0007
0,001 2
0,14
0,0007
50
0,0007
0,0014
Morse số 2
150
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,001 5
100
0,0006
0,002 1
0,79
0,0019
100
0.0006
0,0025
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
200
0,96
0,001 8
100
0,0007
0,002 5
1,09
0,0022
100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0029
Morse số 4
300
2,2
0,003 3
100
0,0007
0,004
2,28
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
0,0007
0,0046
Morse số 5
300
3
0,002 6
100
0,0006
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,14
0,0031
100
0,0006
0,0037
Độ võng không đáng kể
Morse số 6
500
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
0,00035
0,006 2
10,32
0,0066
100
0,00035
0,00015
0,007
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
500
15
0,003 5
100
0,00015
0,003 7
15,24
0,0039
100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0041
1) Các hình chỉ sự phù hợp với sự
khác nhau theo độ võng tự nhiên tại hai đầu mút của chiều dài đo.
Bảng A.4 - Trục
kiểm - Phần trụ của chuôi côn 7/24
Số côn 7/24
30
40
45
50
Trục ngắn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều dài đo, l
200mm
300mm
300mm
300mm
500mm
Số côn Morse của trục kiểm
3
4 và 5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 và 5
6
Bảng A.5 - Trục
kiểm - Các yêu cầu
Kích thước
tính bằng milimét
Chiều dài đo, l
75
150
200
300
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổng độ đảo dọc
theo toàn bộ chiều dài
0,002
0,002
0,003
0,003
0,003
Sự biến đổi
lớn nhất theo đường kính của phần trụ
0,002
0,002
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,003
0,003
Dung sai
côn
Độ chính
xác của chuôi côn phải tương ứng với đầu đo côn
Trong trường hợp trục kiểm rỗng, các bạc
ở hai đầu phải cứng vững và cố định chắc chắn để không bị biến dạng ở vị trí lắp
(ví dụ, lắp ghép chặt).
Kiểm máy bằng một trục kiểm lắp vào giữa
hai mũi tâm và kiểm độ đảo tại một số
điểm có khoảng cách bằng nhau dọc theo đường tâm trục kiểm và đo đường kính của
phần trụ trong hai mặt phẳng chiều trục tương ứng với bốn đường chuẩn. Dung sai
cho trong bảng A.5 phải theo mối tương quan với chiều dài đo. Bề mặt của phần
trụ phải được mài tinh để giảm ma sát tại điểm tiếp xúc của kim đồng hồ so.
Kích thước tính bằng
milimét
CHÚ THÍCH:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Đặc biệt với chuôi côn, theo qui định
của tiêu chuẩn này, kích thước D1 phải được xác định. Trục kiểm phải
có lỗ tâm ở dạng bảo vệ
được mài và mài nghiền tại mỗi đầu mút.
3. Phần được chỉ dẫn trong đường gạch
ngang là phần của trục kiểm được chỉ dẫn trong hình A.2 d); phần kéo dài P được
cộng thêm để trợ giúp chế tạo. Chiều dài tổng sẽ tăng lên do đại lượng này và
cũng chỉ ở lỗ đầu tiên, đầu cuối không thay đổi Morse
Hình A.3 Trục
kiểm
A.3.3. Phòng ngừa khi sử dụng
Chuôi côn của trục kiểm phải được lắp
khít trong lỗ côn trục chính máy được kiểm; cần chú ý đến trục chính.
Để kiểm độ đảo, trục kiểm được lắp vào
trục chính trong 4 vị trí, mỗi vị trí cách vị trí trước 90° và lấy giá trị
trung bình của bốn kết quả đo.
Để kiểm tra độ chính xác của vị trí nằm
ngang một bộ phận hoặc hai bộ phận song song phải tiến hành đo liên tục trên
hai đường chuẩn đối diện trên bề mặt trụ của trục kiểm, quay trục kiểm và trục
chính đi 180°.
Sau khi lắp trục kiểm vào trong lỗ côn
trục chính, phải để thời gian tiêu tan nhiệt của tay người vận hành và để
nhiệt ổn định rồi mới tiến hành kiểm.
Trong trường hợp, trục kiểm có côn
Morse số 0 và số 1, cần thiết phải tính độ võng tự nhiên của chúng. Khi kiểm chỉ
được sử dụng với đồng hồ so có số chỉ đến 0,001 mm và có lực tỳ không được vượt
quá 0,5N. Đồng hồ so phải được đặt vào mặt bên dưới của trục kiểm để chống lại
độ võng tự nhiên của trục kiểm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.1. Mô tả
Trong khi trục kiểm có chuôi côn được
dùng đặc trưng cho một trục quay thì một trục kiểm lắp giữa hai mũi tâm (xem
Hình A.4) đặc trưng cho một đường thẳng đi qua hai điểm, đường tâm của trục kiểm
phải thẳng và trùng với đường tâm của mặt trụ ngoài.
Trên mỗi đầu có bốn vạch
dấu nằm trong hai mặt phẳng chiều trục
vuông góc với nhau, các lỗ tâm được lõm vào để bảo vệ. Các trục kiểm này thường
được chế tạo bằng ống thép kéo nóng dễ hàn. Hai đầu ống được lắp với bạc đã gia
công tinh có lỗ tâm được mài và mài nghiền dùng để gia công và kiểm. Các bạc phải
cứng vững và phải bảo đảm cố định trên trên ống và bảo đảm không bị biến dạng tại
vị trí lắp bên ngoài ống phải mài và phải đạt độ trụ yêu cầu. Quá trình gia
công yêu cầu chiều dày thành mà chiều dày này thường không có sẵn ở ống thông
thường; đó là việc cần thiết để gia cố cho các ống áp suất cao. Vật liệu trục
phải được ổn định trước khi mài lần cuối. Phần trụ phải được làm cứng và cho phép mạ crôm
cứng để làm tăng sự chống mài mòn của chúng.
Hình A.4 Trục
kiểm lắp giữa hai mũi tâm
A.4.2. Độ chính xác
Vấn đề thực sự liên quan đến trục kiểm
lắp giữa hai mũi tâm là độ chính xác chế tạo chúng. Do độ thẳng của máy công cụ
được kiểm đòi hỏi được đo đến độ chính xác 0,01 mm trên chiều dài đo 300mm nên
trục kiểm phải có độ thẳng không nhỏ
hơn 0,003mm trên cùng chiều dài đo .
Khi trục kiểm có chiều dài lớn hơn
300mm thì trục phải có dạng ống, chiều dày của ống phải được lựa chọn sao cho
giảm được khối lượng nhưng không giảm độ cứng vững.
Đối với trục kiểm có chiều dài lớn hơn
1600mm, rất khó chế tạo chính xác. Với các thiết bị có chiều dài lớn, cần thiết
phải sử dụng các phương pháp kiểm thay thế khác như thiết bị quang, kéo dây và
kính hiển vi, v.v....
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trục kiểm được kiểm bằng cách lắp vào
giữa hai mũi tâm và kiểm tại các đoạn bằng nhau, ví dụ các đoạn 50mm hoặc
100mm, đo độ đảo và đường kính trong hai mặt phẳng chiều trục vuông góc với
nhau. Các mặt phẳng này tương ứng với bốn đường chuẩn được đánh dấu trên bề mặt
trụ.
Bảng A.6 -
Các dạng trụ kiểm
Chiều dài toàn bộ
L
mm
Đường kính
ngoài
D
mm
Đường kính trong
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mm
Khối lượng
có đầu ống ngoài
Độ võng tự
nhiên 1)
m
Độ chính xác
Hoàn chỉnh bề mặt
Sự biến đổi
lớn nhất theo đường kính
mm
Độ đảo lớn
nhất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
150 £ L £ 300
40
0
1,5 đến 3
0,00002 đến 0,00004
0,003
0,003
Mài tinh
301 £ L £ 500
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
2,7 đến 4,5
0,0001 đến 0,0007
0,003
0,003
501 £ L £ 1000
80
61
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0005 đến 0,008
0,004
0,007
1001 £ L £ 1600
125
105
28,2 đến 45
0,003 đến 0,019
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,010
1) E = 206 kN/mm2
A.4.3. Phòng ngừa khi sử dụng
Để kiểm tra độ song song, đầu đo của đồng
hồ so được đặt lên đường chuẩn
trên bề mặt trụ của trục kiểm và trên vị trí đối diện sau khi quay trục kiểm đi
một góc 180°. Kiểm nhắc lại hai vị trí đối xứng của đường chuẩn sau khi đảo đầu trục kiểm.
Giá trị trung bình của bốn lần đo là kết quả kiểm. Phương pháp đo này dùng để
loại trừ phần lớn các nguyên nhân của sai lệch sinh ra do độ chính xác của trục
kiểm.
A.5. Thước vuông góc (ke kiểm)
Các dạng chính của ke vuông là:
Ke kiểm đặc trưng bởi một mặt phẳng và
một cạnh tại góc vuông, có hoặc không có gân tăng cường [xem Hình A.5 a)];
1) Ke kiểm lăng trụ, đặc trưng bởi một
trục vuông góc với một mặt phẳng [xem Hình A.5 b) và Hình A.5 c)];
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.5 Các kiểu
chính của ke kiểm
A.5.1. Mô tả
Kích thước của ke kiểm thường không lớn
hơn 500mm. Để kiểm tra độ vuông góc trên một cạnh lớn sử dụng phương pháp quang
là thực tế hơn cả.
Ke kiểm được làm bằng thép, gang hoặc
bằng vật liệu phù hợp khác, chúng phải được làm cứng và ổn định.
A.5.2. Độ chính xác
Ke kiểm phải cấu trúc sao cho phù hợp
với các yêu cầu sau.
A.5.2.1. Dung sai độ phẳng và độ thẳng
Dung sai độ phẳng của ke vuông có hai
cạnh hoặc dung sai độ thẳng của ke kiểm trụ được cho bằng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó, L là chiều dài làm việc,
tính theo mm.
A.5.2.2. Dung sai độ vuông góc
0,005 mm đối với bất kỳ chiều dài đo của
300mm. Góc có thể nhỏ hơn hoặc lớn hơn 90°
Đối với dạng ke vuông chỉ dẫn trên
Hình A.5 a), cả hai bề mặt làm việc của cạnh thẳng đứng phải vuông góc với cạnh
đáy.
A.5.2.3. Gia công tinh mặt làm việc
Các mặt làm việc phải được mài tinh hoặc
cạo.
A.5.2.4. Dung sai về độ cứng vững của
ke kiểm có hai cạnh
Khi tải trọng 2,5 N được đặt tại điểm
biên của một cạnh yếu hơn trong hai cạnh của ke kiểm trong hướng song song đối
với cạnh kia (xem Hình A.6), độ võng tính theo mm, không được vượt quá:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.6 Phép
đo cứng vững của ke kiểm có hai cạnh
A.5.3. Phòng ngừa khi sử dụng
Dung sai độ vuông góc trên các máy
công cụ thường thay đổi từ 0,03mm/1000mm đến 0,05mm/1000mm. Ke kiểm thường dùng
để áp dụng cho các dung sai này. Tuy nhiên, đối với các dung sai nhỏ hơn phải
tính toán sai số của ke vuông được sử dụng. Khi sử dụng, cần xem xét kỹ một số
phương pháp đo khác không liên quan đến việc sử dụng ke kiểm.
A.6. Nivô chính
xác
Các nivô cồn (Hình A.7) và nivô điện
(xem Hình A.8) là hai dạng nivô chính xác.
Các dạng nivô có hai chức năng chính:
a) xác định mức tuyệt đối;
b) so sánh sự thay đổi nhỏ của góc hoặc
độ dốc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.6.1. Nivô cồn
A.6.1.1. Mô tả
Nivô được lắp với một thước vặn hoặc với
vạch chia độ trên ống, có hoặc không có vít điều chỉnh.
Trong trường hợp thứ nhất, sự thay đổi
theo độ dốc được đọc trên sai lệch của thước vặn; trong trường hợp thứ hai đọc
trực tiếp trên vạch chia độ của ống.
Sự không đổi của nivô hoặc độ nhạy hiển
thị, n, là sự thay đổi theo độ nghiêng, được biểu thị bằng milimét trên milimét
(hoặc theo giây của cung) tạo ra sự dịch chuyển của bong bóng (bọt) theo một
vạch chia.
A.6.1.2. Độ chính xác
Để kiểm máy công cụ, nivô phải có độ
chính xác 0,005mm/1000mm đến 0,01mm/1000mm và bong bóng dịch chuyển đi ít nhất
một vạch chia đối với sự thay đổi của góc không lớn hơn 0,05mm/1000mm.
Độ phẳng của đế phải theo dung sai
sau:
0,004mm đối với chiều dài L £ 250mm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp nivô có đáy phẳng
không biến đổi liên tục thì quan trọng là đáy không lồi.
A.6.1.3. Phòng ngừa khi sử dụng
Việc kiểm với một nivô phải tiến hành
trong thời gian ngắn nhất có thể và phép đo được nhắc lại trong hướng đảo chiều
để tính đến các sự biến đổi nhiệt độ có thể xảy ra giữa số chỉ đầu tiên và số
chỉ cuối cùng.
Do ống thủy của nivô có
khả năng biến dạng theo thời gian, nên nivô cồn phải được hiệu chuẩn lại theo
các chu kỳ thường xuyên. Ngày, tháng của mỗi một lần hiệu chuẩn phải được ghi
trên tờ kết quả hiệu chuẩn nivô.
A.6.2. Nivô điện
A.6.2.1. Mô tả và độ chính xác
So sánh với nivô cồn, nivô điện có độ
nhạy hơn, cho kết quả nhanh hơn và ít bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ và có thể giao
tiếp tự động với thiết bị in.
A.6.2.2. Phòng ngừa khi sử dụng
Do độ khuyếch đại của nivô điện có thể
điều chỉnh được và quan trọng là độ khuyếch đại được hiệu chuẩn định kỳ bằng sử
dụng một thanh hình sin gây ra độ nghiêng nivô theo một góc đã cho. Một số nivô
điện bị ảnh hưởng bất lợi do lực của từ trường, ví dụ, mâm cặp từ hoặc đế của đồng
hồ so có từ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả được xác định bằng trung bình
cộng giá trị hai số chỉ của nivô.
Hình A.7 Nivô
cồn điều chỉnh được
Khi khảo sát phép đo địa hình, điều
quan trọng là biết được khoảng cách L là các vị trí giữa của các điểm tựa (xem
Hình A.7 và A.8) và lấy số ghi bằng di chuyển nivô và điểm tựa của nó theo số
gia của L giữa mỗi lần đọc, bảo đảm chắc chắn rằng chân cuối được đặt cùng một
điểm đặt chân đầu khi đo lần trước
Hình A.8 Nivô điện
Có hai dạng đầu dò: đồng hồ so và
đầu dò điện
A.7.1. Đồng hồ so (xem Hình
A.9 và A.10)
Đối với các chi tiết của đồng hồ so,
tham khảo ISO 463. Khi kiểm thông thường có thể sử dụng đồng hồ so 0,01 mm
nhưng đối với các phép kiểm chính xác hơn (ví dụ, độ đảo trục chính máy công cụ)
phải sử dụng đồng hồ so có độ
phân giải 0,001 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.9 Đồng hồ so
Hình A.10 Đồng hồ so
Đặc tính chủ yếu của dụng cụ này là:
a) Các sai số đường cong;
b) Giá trị lớn nhất của hiện tượng trễ;
c) Giá trị lớn nhất của lực đo tại đầu
hành trình và cuối hành trình của đầu đo ;
d) Sự biến đổi cục bộ lớn nhất của lực
đo thường có các giá trị khác nhau của sự dịch chuyển đi vào hoặc đi ra của
trụ trượt tại mỗi vị trí của hành trình;
e) Khả năng lặp lại khi sử dụng đảo
ngược.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.7.2. Đầu dò điện
Đầu dò điện bao gồm có một đầu đo được
nối với một bộ khuyếch đại. Bộ khuyếch đại này có khả năng hiển thị sự dịch
chuyển đường của đầu dò với độ chính xác cao. Đầu đo có thể được thiết kế ở dạng
đầu từ hoặc đầu đòn bẩy (xem Hình A.11 và A.12).
Hình A.11 Đầu
từ
Hình A.12 Đầu
đòn bẩy
A.7.3. Phòng ngừa khi sử dụng
Giá đỡ dùng cho đầu đo và đầu dò điện
phải đủ độ cứng để phòng ngừa các sai số không mong muốn.
Đầu đo của đồng hồ so hoặc đầu dò điện
phải vuông góc với bề mặt được kiểm để tránh sai sót.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.8.1. Mô tả
Kích thước của bàn kiểm có phạm vi từ
160mm x
100mm
đến 2500mm x
1600mm.
Các bàn bằng gang nhỏ hơn 400mm x 250mm được trang bị tay nắm thích hợp để cho
phép thao tác (xem Hình A.13). Các bàn kiểm bằng gang lớn hơn 400mm x 250mm phải
có tay cầm tháo được. Bàn kiểm bằng đá granít không có tay cầm (xem Hình A.14).
Hình A.13 Bàn
kiểm bằng thép hoặc bàn kiểm bằng gang
Hình A.14 Bàn
kiểm granít điển hình
A.8.2. Phòng ngừa khi sử dụng
Bàn kiểm có kích thước đến 1000mm x
630mm được trang bị với ba chân đỡ có thể điều chỉnh được, chân an toàn để
phòng nghiêng được đặt riêng ở cuối bàn với kích thước 400mm x 250mm và dài
hơn. Bàn kiểm cỡ lớn 1000mm x 630mm được đỡ trên 5 hoặc nhiều hơn 5 chân đế điều
chỉnh được (xem
Hình A. 15).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A, B, C Chân đỡ của bàn kiểm bảo đảm độ võng
nhỏ nhất do khối lượng của nó
M, N Chân đỡ an toàn
Hình A.15 Vị trí chân
đế của bàn kiểm cỡ lớn
A.9. Kính hiển vi
với dây căng (xem Hình A.16)
A.9.1. Mô tả
Dụng cụ đo bao gồm một kính hiển vi có
đường chữ thập và thước vặn điều chỉnh được để chỉ dẫn độ chính xác vị trí đối
với dây căng.
Hình A.16
Kính hiển vi với dây căng
A.9.2. Độ chính xác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.9.3. Phòng ngừa khi sử dụng
Phải cẩn thận khi điều khiển dây, dây
này phải đủ độ căng và không bị nối. Đường kính của dây phải nhỏ đến mức có thể,
trong bất kỳ trường hợp nào cũng không được lớn hơn 0,1 mm. Khi kiểm
với độ dài đến 20m và lớn hơn không cần thiết phòng ngừa đặc biệt.
A.10. Ống lồng thẳng hàng
A.10.1. Mô tả
Ống lồng thẳng hàng (Hình A.17) có cơ
cấu được thiết kế để kiểm độ thẳng, độ song song và độ vuông góc. Thông qua sự
lắp đặt thấu kính đặt trong thân ống, hình chiếu dây chéo đứng và ngang có thể
được chiếu lên một bảng.
A.10.2. Độ chính xác
Sự dịch chuyển thẳng đứng và nằm ngang
của vạch chéo chữ thập đến điểm đích được đo trực tiếp theo milimét bằng panme
dạng mặt số (Hình A.18). Thang đo chia độ điều tiêu thay đổi vị trí của thấu
kính điều tiêu, cho
phép các đích được điều chỉnh tiêu điểm từ điểm không đến vô cực. Tiêu điểm của
các dây chéo chữ thập đạt được tại thị kính. Ống lồng phần lớn được lắp trên một
đế nằm ngang (Hình A.17) bao gồm ngỗng cầu để cho phép điều chỉnh ngang và thẳng
đứng đường ngắm.
Hình A.17 Ống
lồng thẳng hàng trên một đế nằm
ngang
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.18
Hình chiếu của dây chéo nhau, đích và pan me mặt số
A.10.3. Phòng ngừa
khi sử dụng
Cần phải phòng ngừa khi sử dụng những
điều sau:
a) Tránh sử dụng khi thay đổi nhiệt độ có
thể gây ra khúc xạ quá mức;
b) Bảo đảm đáy lắp đích có từ tính được
làm sạch;
c) Bảo đảm số ghi của pan me mặt số thể
hiện chính xác, ví dụ. +ve không được nhầm với -ve. Qui tắc qui ước
được đề xuất là nguyên lý
“LURD” (xem Hình A.20) (ví dụ, sang trái, đi lên, sang phải, đi xuống);
d) Bảo đảm cho việc chỉnh tiêu điểm được
sắc nét;
e) Bảo đảm dụng cụ phải được lắp đặt cứng
vững.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A19 Kiểm
tra độ thẳng bằng đo sự dịch chuyển so với đường ngắm
Hình A.20
Nguyên lý LURD
Hình A.21 Ống
tự chuẩn trực
A.11.1. Mô tả
Các dây đích chiếm vị trí của nguồn
sáng, được minh họa bằng một đèn và tụ điện ở cạnh bên, ánh sáng được phản chiếu
dọc theo trục quang bởi gương phản xạ trong suốt.
Hình ảnh được phản chiếu của dây, được
tạo ra trong cùng một mặt phẳng như chính bản thân các dây được quan sát thông
qua một kính hiển vi công suất thấp được lắp với một thị kính của pan me, bằng
các thị kính này, đo sự biến đổi theo vị trí của Hình ảnh được phản chiếu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trên thân panme được chia độ theo 1/2
giây và với một bề mặt phản xạ tốt, nó có thể cho các số ghi lặp lại trong phạm
vi 1/4 giây.
A.11.3. Phòng ngừa khi sử dụng
Trong quá trình đo, kính viễn vọng của
ống chuẩn trực tự động phải được làm liền khối với thành phần đỡ trên đường kiểm
tra và được lắp trên một giá đỡ cứng vững và ổn định. Bất kỳ một sai lệch nào của
máy cũng phải chú ý.
Đây là điều quan trọng để tránh sự
rung động hoặc sự thay đổi nhiệt độ nhanh.
A.12. Ke kiểm quang di chuyển nhanh
A.12.1. Mô tả
Ke kiểm quang di chuyển nhanh được sử
dụng để kết nối với ống lồng thẳng hàng và ba đích chuẩn để tạo mặt phẳng chuẩn
dùng kiểm tra độ phẳng của một mặt phẳng (xem Hình A.22). Một ống lồng được lắp
trên một khung, trên đó có mang
thiết bị quang quay, một lăng trụ ngũ giác. Khung gồm một giá đỡ điều chỉnh được
tạo ra sự quét mặt phẳng bằng một dụng
cụ đặt ở tâm của các
đích chuẩn.
A.12.2. Độ chính xác
Các đích được mô tả trong A.10 và một
pan me mặt số trên một khối quang quay, đo sự dịch chuyển thẳng đứng của điểm
đích đối với các dây chéo chữ thập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Tránh có sự thay đổi nhiệt độ có thể
gây ra khúc xạ quá mức.
b) Bảo đảm đáy lắp đích có từ tính được
làm sạch.
c) Bảo đảm số ghi của pan me mặt số thể
hiện chính xác, ví dụ. +ve không được nhầm với -ve. Qui tắc qui ước được đề xuất
là nguyên lý “LURD” (xem Hình A.20) (ví dụ, sang trái, đi lên, sang phải, đi xuống).
d) Bảo đảm cho việc chỉnh tiêu điểm được
sắc nét.
e) Bảo đảm dụng cụ phải được lắp đặt cứng
vững.
A.13. Dụng cụ đo
giao thoa la ze
A.13.1. Mô tả
Sự phát triển của dụng cụ đo giao thoa
đã cung cấp cho công nghiệp máy công cụ với một tiêu chuẩn độ chính xác cao có
thể sử dụng trên toàn bộ các dạng và kích thước của máy công cụ
Hiện nay kỹ thuật lade nêông - heli rất
ổn định đặc trưng cho trạng thái sáng tạo theo tiêu chuẩn chiều dài lade và
trong thực tế, các giới hạn đã trở thành tiêu chuẩn chiều dài được chấp nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.22 Lắp
đặt ke kiểm quang di chuyển nhanh
A.13.2 Độ chính xác
Độ chính xác của dụng cụ giao thoa được
xác định bằng chiều dài sóng lade và tốt hơn 0,5 phần trên một triệu.
Dụng cụ giao thoa lade có khả năng đo
5 trong 6 bậc tự do; định vị đường, độ thẳng theo phương nằm ngang, độ thẳng
theo phương thẳng đứng, bước và sự quay chệch cũng như là độ vuông góc giữa hai
trục. Toàn bộ sáu bậc tự do có tầm quan trọng như nhau vì sai số định vị, do
các chuyển động góc không mong muốn hoặc do sự chuyển dịch không thẳng, làm cho
sai số định vị đường trên một trục tọa độ có khả năng lớn hơn.
Các nguồn gốc sai số được xem xét trước
khi bắt đầu đo là:
a) Sai số môi trường
Đối với phép đo đường thẳng cần thiết
phải nhận ra rằng độ chính xác tuyệt đối của dụng cụ đo giao thoa được xác định
trực tiếp bằng điều kiện môi trường xung quanh đã biết chính xác, trên thực tế,
điều kiện ổn định.
Một sai số xấp xỉ một phần triệu sẽ gánh chịu mỗi một sai số của 1°C trong nhiệt
độ môi trường xung quanh, áp suất tuyệt đối 2,5 mmHg và độ ẩm tương đối 30%.
Các sai số này có thể khắc phục một phần bằng sử dụng bù bằng tay hoặc bù tự động,
có thể được nối ghép với sự hiển thị của lade.
Điều quan trọng nhất là giữ nguyên các
điều kiện ổn định trong suốt chu kỳ kiểm.
b) Nhiệt độ bề mặt gia công
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Sai số quĩ đạo chạy không
Quĩ đạo chạy không là sai số được kết
hợp với sự thay đổi theo điều kiện môi trường trong khi đo. Theo thuật ngữ đơn
giản, đó là một sai số do chiều dài không bù của của quĩ đạo đèn lade và nó xảy
ra khi các điều kiện khí quyển bao quanh chùm tia lade thay đổi (gây ra một sự
thay đổi trong chiều dài sóng lade) và khi nhiệt độ trong vật liệu mà trên đó lắp
dụng cụ đo giao thoa quang và vật phản xạ đích (do khoảng cách giữa dụng cụ đo
giao thoa và gương phản xạ ở đằng sau tăng lên hoặc giảm đi (xem Hình 23).
Vùng quĩ đạo chạy không của quĩ đạo đo
lade là khoảng cách giữa dụng cụ đo giao thoa quang và vị trí đặt lại (hoặc vị
trí 0) của phép đo. Nếu không có sự chuyển động giữa dụng cụ đo giao thoa và
góc lập phương (gương phản xạ sau) và điều kiện môi trường bao quanh quĩ đạo
chùm lade thay đổi thì chiều dài sóng sẽ thay đổi trên toàn bộ quĩ đạo (L1
+ L2). Nếu giá trị bù tốc độ ánh sáng thay đổi để hiệu chỉnh với điều
kiện môi trường mới thì hệ thống đo lade sẽ hiệu chỉnh đối với sự thay đổi của
chiều dài sóng lade trên khoảng cách L2 nhưng hiệu chỉnh sẽ không xảy
ra trên khoảng cách quĩ đạo chết L1.
d) Sai số Cosin
Sự không thẳng hàng của quĩ đạo chùm
lade với trục chuyển động của máy công cụ sẽ gây ra một sai số giữa khoảng cách
đo và khoảng cách thực bị dịch chuyển. Sai số không thẳng hàng này thường đưa đến
sai số cosin, bởi vì lượng sai số tỷ lệ với cosin của góc tạo bởi sự không thẳng
hàng giữa chùm tia và chuyển động.
Hình A.23 Sai
số quĩ đạo chay không
Khi hệ thống đo lade không thẳng hàng
với trục chuyển động của máy công cụ, sai số cosin sẽ gây ra khoảng cách được
đo ngắn hơn khoảng cách thực (xem Hình A.24).
Khoảng cách đo bằng hệ thống đo lade
là LLMS khi khoảng cách thực được dịch chuyển bằng máy công cụ là LM.
Khi vẽ một cung tròn có bán kính LLMS có điểm tâm tại vị trí A, người
ta có thể dễ dàng nhìn thấy LLMS ngắn hơn LM.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Sai số bù Abbe
Nếu một phép đo được lấy tại một vị
trí có sự bù do sự dịch chuyển đo thì bất kỳ một chuyển động góc nào của phần tử
sẽ có sai số (xem Hình A.25).
Qui tắc ngón tay cái tiện ích cho sai
số gần đúng đối với một chuyển động góc. Đối với một cung giây của chuyển động
góc, sai số đưa ra xấp xỉ bằng 5mm/m của bù. Đối với 200mm bù Abbe và chuyển động góc 2
cung giây, sai số theo dịch chuyển đo là 200mm x 5mm/m/cung-giây x 2
cung - giây = 2 mm.
A.13.3. Phòng ngừa khi sử dụng
Khi lắp đặt hệ thống đo lade để đánh
giá một máy công cụ, phải theo ba hướng dẫn sau:
a) lựa chọn lắp đặt chính xác để đo
các thông số theo yêu cầu;
b) sai số điện áp nhỏ nhất của nguồn (độ
thẳng hàng, sự bù, quĩ đạo chay
không v.v...);
c) mô phỏng điều kiện làm việc của máy
công cụ gần giống như có thể;
Mỗi khi lắp đặt riêng phải phân tích cẩn
thận để bảo đảm rằng phép đo sai số máy công cụ đặc trưng cho sai số của phôi
gia công. Phép đo sẽ phản ảnh các chuyển động tương quan của dụng cụ cắt và
phôi. Khi đo luôn phải lắp một bộ phận quang vào nơi dụng cụ cắt làm việc và một
bộ phận quang khác tại vị trí của phôi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.24 Sai
số Cosin
Hình A.24 Sai
số
bù
Abbe
1) Xem 2.1
2) Điều này có nghĩa là một mặt phẳng đi
qua một trong hai trục và càng gần với trục thứ hai càng tốt
3) Từ “thẳng hàng” đối khi được sử dụng
trong thực tế với ý nghĩa chung của độ song song, ỏ đây nó chỉ xem xét đến hai
trục kết hợp với nhau hoặc một trục kéo dài vượt xa trục khác.
4) Sai số riêng ab-a’b’ có thể được đặt trong
dạng (aa’+a’b) - (a’b +bb’)
hoặc như (b’b - a’a); công thức này đặc trưng cho hiệu
thực giữa mỗi cặp của đường của một khoảng chia đã cho (xem hình 105).