Nhiệt độ sôi dự
kiến của chất cần phân tích, 0C
|
Hệ số hiệu chỉnh k
|
Đến 100 0C
|
0,040
|
Từ trên 100 0C đến 140 0C
|
0,045
|
Từ trên 140 0C đến 190 0C
|
0,050
|
Từ trên 190 0C đến 240 0C
|
0,055
|
Lớn hơn 240 0C
|
0,060
|
3.2 Xác định điểm nóng chảy hoặc dải nóng
chảy
3.2.1 Thiết bị, dụng cụ
3.2.1.1 Ống mao quản, dài khoảng 10 cm,
đường kính trong từ 0,9 mm đến 1,1 mm, độ dày thành ống từ 0,10 mm đến 0,15 mm.
3.2.1.2 Nhiệt kế
3.2.2 Chuẩn bị mẫu thử
Làm khô mẫu thử trong bình hút ẩm trong 24 h,
trừ khi có quy định khác.
3.2.3 Cách tiến hành
Chuyển một lượng phần mẫu thử vào ống mao
quản (3.2.1.1) đã được làm khô và bịt kín một đầu, nén phần mẫu thử vào ống
bằng cách gõ nhẹ thành ống để có được cột nhồi chặt có chiều cao từ 2 mm đến 4
mm.
Gắn ống mao quản đã nhồi này với nhiệt kế
(3.2.1.2) sao cho đầu bị kín của ống mao quản nằm ở mức giữa của bầu nhiệt kế
và gia nhiệt bằng dụng cụ thích hợp có chứa chất lỏng thích hợp (parafin lỏng
hay dầu silicon), dụng cụ này được lắp với một bộ phận khuấy và một nhiệt kế
phụ. Điều chỉnh tốc độ tăng nhiệt độ trong giai đoạn đầu là 3 0C/min.
Khi nhiệt độ tăng đến giá trị thấp hơn điểm nóng chảy dự kiến (hoặc giới hạn
dưới của dải nóng chảy dự kiến) khoảng 5 0C thì giảm tốc độ tăng
nhiệt xuống khoảng 1 0C/min đến 2 0C/min, nếu không có
quy định khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các số đọc nhiệt độ, áp dụng việc
hiệu chỉnh nhiệt kế như sau:
Trước khi bắt đầu xác định dải nóng chảy,
chỉnh nhiệt kế phụ sao cho bầu nhiệt kế phụ sát với nhiệt kế chuẩn ở điểm nằm
giữa thang chia độ của cho dải nóng chảy dự kiến và bề mặt của vật liệu làm
nóng. Khi phần mẫu thử đã nóng chảy, đọc nhiệt độ trên nhiệt kế phụ. Tính số
hiệu chỉnh để cộng thêm vào các số đọc nhiệt độ trên nhiệt kế chuẩn theo công
thức:
0,00015 x N x (T - t)
trong đó
T là nhiệt độ đọc trên nhiệt kế chuẩn;
t là nhiệt độ đọc trên nhiệt kế phụ;
N là số vạch chia của nhiệt kế chuẩn giữa bề
mặt của mẫu đã nóng chảy và mức thủy ngân.
Nêu rõ dải nóng chảy từ a 0C đến b
0C, là các nhiệt độ đã hiệu chỉnh.
3.3 Xác định điểm đông đặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp này dùng để xác định điểm đông
đặc của phụ gia thực phẩm có nhiệt nóng chảy lớn. Phương pháp này có thể áp
dụng cho các chất có điểm đông đặc trong dải từ -20 0C đến +150 0C.
3.3.2 Thiết bị, dụng cụ
3.3.2.1 Dụng cụ xác định điểm đông đặc (xem Hình 1), bao
gồm các bộ phận sau:
3.3.2.1.1 Ống chứa mẫu
Ống nghiệm thủy tinh có kích thước 25 mm x
150 mm có miệng được lắp với một nắp có lỗ khoan để giữ nhiệt kế ở đúng vị trí
và cho phép khuấy bằng que khuấy.
3.3.2.1.2 Bình làm lạnh
Đổ đầy dung dịch làm lạnh thích hợp như
glyxerin, dầu khoáng, nước, nước và đá hoặc cồn khô vào cốc có dung tích 2 lít
hay một bình tương tự thích hợp để làm lạnh.
Bình làm lạnh được lắp sao cho có thể làm
nóng hay làm lạnh để có thể kiểm soát được dải nhiệt độ mong muốn.
3.3.2.1.3 Lớp áo khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kẹp chặt lớp áo khí để giữ được chắc ngay
dưới miệng ống và được nhúng vào bình làm lạnh đến độ sâu 160 mm.
3.3.2.1.4 Que khuấy
Que khuấy là một dây thép không rỉ đường kính
1 mm, được uốn cong thành ba vòng nối tiếp, cách nhau 25 mm. Que khuấy này phải
dễ di động trong khoảng trống giữ nhiệt kế và thành trong của ống chứa mẫu. Cán
của que khuấy phải có một độ dài thích hợp, được thiết kế để dễ lọt cho qua lỗ
khoan của nắp ống để giữ nhiệt kế. Có thể khuấy bằng tay hoặc máy, với tốc độ
từ 20 lượt đến 30 lượt trong một phút.
Hình 1 - Dụng cụ xác định điểm đông đặc Hình
2 - Que khuấy
3.3.2.2 Nhiệt kế
Sử dụng nhiệt kế có dải đo không vượt quá 30 0C,
với các vạch chia 0,1 0C và có thể sử dụng nhiệt kế nhúng đã được
hiệu chuẩn ở độ ngập 76 mm. Cần chọn nhiệt kế sao cho nắp của ống chứa mẫu
không che khuất điểm đông đặc.
3.3.3 Chuẩn bị mẫu
Mẫu thử đông đặc ở nhiệt độ phòng thì phải
được làm nóng chảy cẩn thận ở nhiệt độ cao hơn điểm đông đặc dự kiến khoảng 10 0C.
Cẩn thận để tránh nhiệt làm phân hủy mẫu hoặc bị chưng cất mất một phần nào đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉnh nhiệt độ của bình làm lạnh (3.3.2.1.2)
đến dưới điểm đông đặc dự kiến khoảng 5 0C. Lắp nhiệt kế (3.3.2.2)
và que khuấy (3.3.2.1.4) vào nắp ống chứa mẫu (3.3.2.1.1) sao cho nhiệt kế ở
giữa và bầu nhiệt kế nằm cách đáy ống chứa mẫu khoảng 20 mm. Chuyển một lượng
vừa đủ mẫu thử đã nóng chảy vào ống chứa mẫu, đổ đầy khoảng 90 mm khi ở trạng
thái tan chảy. Đặt nhiệt kế và que khuấy vào ống chứa mẫu và chỉnh nhiệt kế sao
cho vạch nhúng ngập ở bề mặt của chất lỏng và đáy của bầu nhiệt kế sẽ cách đáy
của ống chứa mẫu 20 mm ± 4 mm. Khi nhiệt độ của mẫu cao hơn khoảng 5 0C,
so với điểm đông đặc dự kiến thì đặt ống mẫu vào lớp áo khí.
Để cho mẫu nguội dần trong khi khuấy với tốc
độ 20 lượt đến 30 lượt trong một phút, sao cho que khuấy không chạm vào nhiệt
kế. Khuấy mẫu liên tục trong khi tiến hành thử nghiệm.
Đầu tiên nhiệt độ sẽ giảm dần, sau đó nhiệt
độ không đổi khi bắt đầu tinh thế hóa và tiếp tục trong các điều kiện cân bằng,
cuối cùng lại hạ dần. Một số chất siêu lạnh (đông lạnh dưới nhiệt độ đóng băng
0,5 0C) khi bắt đầu tinh thể hóa thì nhiệt độ tăng và giữ không đổi
khi đạt đến các điều kiện cân bằng. Các chất khác có thể đông lạnh cao hơn 0,5 0C
và gây ra khoảng lệch so với sự thay đổi nhiệt thông thường của mẫu. Nếu nhiệt
độ tăng quá 0,5 0C sau khi quá trình tinh thể hóa bắt đầu thì lặp
lại thử nghiệm và cho các tinh thể nhỏ của mẫu ở các khoảng nhiệt độ 0,5 0C
chất đã tan chảy, khi nhiệt độ tiến đến điểm đông đặc dự kiến. Các tinh thể
được cho vào có thể thu được bằng cách cho đóng băng trực tiếp một lượng mẫu
nhỏ trong ống nghiệm trong bình làm lạnh. Tốt nhất nên dùng các hạt tinh thể
của pha ổn định từ phép xác định trước đó.
Quan sát và ghi lại các số đo nhiệt độ tại
các khoảng đều đặn cho đến khi nhiệt độ nâng lên từ giá trị nhỏ nhất, do đông
lạnh chậm, đến giá trị lớn nhất, và cuối cùng lại hạ thấp. Nhiệt độ lớn nhất đo
được là điểm đông đặc. Cần tiến hành đọc nhiệt độ cách nhau 10 s để lập nhiệt độ
ở mức tối đa và tiếp tục cho đến khi lập được nhiệt độ hạ thấp.
3.4 Xác định tỉ trọng
3.4.1 Xác định tỉ trọng bằng bình đo tỉ trọng (pycnometer)
Bình đo tỉ trọng là một bình thủy tinh có
dung tích thông thường từ 10 ml đến 100 ml. Bình đo tỉ trọng có nút thủy tinh
mài có lắp nhiệt kế và có một ống bên khắc vạch mức và có nắp thủy tinh mài.
Cân bình đo tỉ trọng đã được rửa sạch, làm khô và ghi lại khối lượng W.
Tháo nút và nắp đậy, đổ đầy mẫu vào bình đo tỉ trọng, giữ ở nhiệt độ thấp hơn
khoảng 1 0C đến 3 0C so với nhiệt độ quy định, đậy nút
cẩn thận không để lẫn bọt khí.
Nâng dần nhiệt độ cho đến khi nhiệt kế chỉ
đến nhiệt độ quy định. Lấy ra một lượng mẫu phía trên vạch mức từ ống bên trên,
đậy nắp và lau kĩ phía ngoài bình. Cân và ghi khối lượng W1. Sử dụng
cùng một bình đo tỉ trọng, để xác định tương tự như trên đối với nước. Cân bình
đo tỉ trọng chứa nước ở nhiệt độ quy định và ghi lại khối lượng W2.
Tỉ trọng của mẫu thử, d, được tính theo công
thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.4.2 Xác định tỉ trọng bằng cân
Mohr-Westphal
Giữ cân theo phương nằm ngang, gắn ống thủy
tinh có sẵn một nhiệt kế được buộc bằng dây vào đầu tay đòn cân. Nhúng ống thủy
tinh vào nước đựng trong bình trụ, đặt con chạy lớn nhất trên tay đòn cân tại
mức 10 và chỉnh cân bằng cách di chuyển đai ốc ở nhiệt độ xác định.
Sau đó, nhúng ống thủy tinh vào trong mẫu,
chỉnh cân bằng cách treo các con chạy trên tay đòn và đọc tỉ trọng tại các vạch
đặt các con chạy. Cần tạo độ dài của phần dây được nhúng trong mẫu bằng với
phần được nhúng trong nước bằng cách thay đổi chiều cao của mẫu trong ống hình
trụ.
3.4.3 Xác định tỉ trọng bằng dụng cụ đo tỉ
trọng Hydrometer
Sử dụng một dụng cụ đo thủy trọng có độ chính
xác cần thiết để dùng ở nhiệt độ quy định.
Làm sạch dụng cụ đo thủy trọng bằng cồn. Lắc
đều mẫu và cho mẫu vào dụng cụ đo tỉ trọng Hydrometer sau khi các bọt khí đã
biến mất. Tại nhiệt độ quy định, khi dụng cụ đo tỉ trọng đã ổn định, đọc giá
trị tỉ trọng ở phía trên mặt cong của chất lỏng, trừ khi có quy định khác.
3.4.4 Xác định tỉ trọng bằng dụng cụ đo tỉ
trọng Sprengel-Owrwald
Dụng cụ đo tỉ trọng Sprengel-Owtwald (xem
Hình 3) là một ống thủy tinh có dung tích thông thường từ 1 ml đến 10 ml, cả
hai đầu là các ống dẫn nhỏ thành dày, một trong hai đầu có vạch mức. Một dây
platin hoặc nhôm được gắn liền để treo lên tay đòn của cân phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cân dụng cụ đo tỉ trọng, đã làm sạch và sấy
khô (W). Nhúng ống vào mẫu được giữ ở nhiệt độ thấp hơn 3 0C
đến 5 0C so với nhiệt độ quy định, gắn một ống cao su vào đầu ống
thẳng và hút mẫu nhẹ nhàng cho đến trên vạch mức, cẩn thận không làm tạo bọt
khí. Nhúng dụng cụ đo tỉ trọng vào trong nồi cách thủy được giữ ở nhiệt độ quy
định trong khoảng 15 min, gắn một miếng giấy lọc vào đầu ống cong, chỉnh đầu
cuối của mẫu đến vạch mức. Lấy dụng cụ đo tỉ trọng ra khỏi nồi cách thủy và lau
thành ngoài ống. Cân và ghi lại khối lượng W1. Dùng cùng một
dụng cụ tỉ trọng để xác định tương tự như trên đối với nước. Cân dụng cụ đo tỉ
trọng chứa nước ở nhiệt độ quy định và ghi lại khối lượng W2.
Tỉ trọng của mẫu thử, d, được tính theo công
thức sau:
d =
3.5 Xác định chỉ số khúc xạ
Phép xác định chỉ số khúc xạ thực hiện ở
nhiệt độ 25 0C, trừ khi có quy định khác. Chỉ số khúc xạ được dùng
để nhận biết các tạp chất trong phụ gia thực phẩm dạng dầu dễ bay hơi và các
chất lỏng khác. Có thể dùng máy đo khúc xạ Abbé hay máy đo khúc xạ khác có độ
chính xác tương đương hay cao hơn, tùy theo mục đích thử nghiệm.
3.6 Xác định độ quay cực riêng
3.6.1 Dụng cụ đo độ phân cực, có nguồn sáng được
hỗ trợ bởi một hệ thống lọc có thể truyền ánh sáng tự nhiên đơn sắc.
Các đĩa của dụng cụ đo độ phân cực có thể đổi
lẫn nhau để tách vạch D khỏi ánh sáng natri. Cách khác, có thể sử dụng các
cuvet chứa các chất lỏng có màu thích hợp làm chức năng lọc.
3.6.2 Chuẩn bị mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.6.3 Cách tiến hành
Sử dụng dụng cụ đo độ phân cực (3.6.1.1),
tiến hành ít nhất năm lần đọc độ quay cực của chất lỏng hoặc của dung dịch (nếu
mẫu thử là chất rắn) ở nhiệt độ 25 0C, trừ khi có quy định khác.
Tiến hành phép thử trắng (ống phân cực rỗng
đối với mẫu thử là chất lỏng hoặc dung môi hòa tan với mẫu là chất rắn) với
cùng số lần đọc và dùng giá trị trung bình làm giá trị mẫu trắng.
Trong quá trình thử nghiệm, cần phải kiểm
soát nhiệt độ của chất lỏng và của dụng cụ đo độ phân cực. Các ống phân cực cần
được đổ đầy để tránh tạo ra hay để lại các bọt khí vì các bọt khí này gây ảnh
hưởng đến đường đi của chùm tia sáng. Ảnh hưởng do các bọt khí được giảm thiểu
nhờ các ống trong đó lỗ được mở rộng ở một đầu. Tuy nhiên, với các ống có đường
kính đồng đều, như các ống tương đối nhỏ hay rất nhỏ, cần phải thận trọng khi
đổ đầy. Khi được đổ đầy, các ống và chất lỏng hay dung dịch cần ở cùng nhiệt
độ, không cao hơn nhiệt độ quy định cho phép thử, để không tạo bọt khí do việc
làm lạnh các chất.
Trong các ống kín có tấm bịt ở đầu có thể
tháo ra, được lắp với các miếng đệm và các nắp, các nắp này cần vặn chặt đủ để
đảm bảo bịt kín chống rò rỉ giữa tấm bịt đầu và thân ống. Áp suất dư trên tấm
có thể tạo nên ứng suất gây nhiễu cho các phép đo. Khi xác định độ quay cực
riêng của một chất có năng lượng quay thấp, cần nới lỏng các nắp và cố định lại
chúng giữa các lần đọc kế tiếp trong cả hai phép đo độ quay cực và điểm không
(zero). Các chênh lệch tạo ra do sự biến dạng tấm đặt đầu ống dễ quan sát thấy
có thể tiến hành các hiệu chỉnh thích hợp để loại bỏ chúng.
3.6.4 Tính và biểu thị kết quả
Độ quay cực riêng của một chất lỏng, [α] , được tính theo công thức sau:
[α]=
Độ quay cực riêng của một chất rắn trong dung
dịch, [α], được tính theo công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
t là nhiệt độ xác định độ quay cực, tính bằng 0C;
x biểu thị đường phổ đặc trưng hay bước sóng
của ánh sáng sử dụng;
a là góc quay cực tại nhiệt độ t, tính bằng
độ;
l là chiều dài ống phân cực, tính bằng decimet
(dm);
d là khối lượng riêng của chất lỏng hoặc dung
dịch tại nhiệt độ t, tính bằng gam trên mililit (g/ml);
p là nồng độ của dung dịch, tính bằng số gam
trong 100g dung dịch (g/100 g);
c là nồng độ của dung dịch, tính bắng số gam
trong 100 ml dung dịch (g/100ml);
Nên tính giá trị của p và c
theo chất khô, trừ khi có các quy định khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.6.5 Độ chính xác
Việc quan sát phải chính xác và có khả năng
tái lập đến mức mà các chênh lệch giữa các lần lặp hay các giá trị quan sát
được và giá trị thực của góc quay (giá trị thực của góc quay được thiết lập
bằng cách hiệu chỉnh thang đo phân cực với các chuẩn thích hợp), được tính theo
độ quay cực riêng hay góc quay, khi thích hợp, không được vượt quá 1/4 dải đã
nêu trong các tiêu chuẩn cụ thể về góc quay của chất cần thử nghiệm. Nói chung
một dụng cụ đo độ phân cực có góc quay chính xác đến 0,05 0C và có
thể đọc với cùng độ chính xác là đủ. Trong một số trường hợp, có thể cần đến
một dụng cụ đo độ phân cực có góc quay chính xác đến 0,01 0C (hoặc
nhỏ hơn) và đọc với độ chính xác tương đương.
3.7 Xác định độ hòa tan
3.7.1 Cách tiến hành
Chuyển một lượng xác định của mẫu thử vào
bình cầu có chứa một lượng xác định dung môi quy định, lắc trong khoảng từ 30 s
đến 5 min, trừ khi có quy định khác.
3.7.2 Biểu thị kết quả
Miêu tả gần đúng độ hòa tan theo quy định
trong Bảng 2.
Bảng 2 - Miêu tả
thuật ngữ độ hòa tan
Thuật ngữ miêu tả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rất dễ tan
Nhỏ hơn 1
Dễ tan
Từ 1 đến dưới 10
Có thể tan
Từ 10 đến dưới 30
Ít tan
Từ 30 đến dưới 100
Rất ít tan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ hơi tan
Từ 1 000 đến dưới 10 000
Hầu như không tan hay không tan
Từ 10 000 trở lên
3.8 Xác định pH bằng phương pháp đo điện thế
3.8.1 Thuốc thử
3.8.1.1 Dung dịch đệm, dùng để hiệu chuẩn
máy đo pH.
Sử dụng hai dung dịch đệm chuẩn đồng hạng, có
các giá trị pH để biết và bao trùm khoảng pH dự kiến, nếu có thể.
3.8.2 Thiết bị, dụng cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các điện cực thủy tinh và điện cực so sánh có
thể được lắp ráp thành một hệ thống của các điện cực kết hợp.
3.8.3 Cách tiến hành
3.8.3.1 Chuẩn hóa máy đo pH
Chỉnh nhiệt độ của dung dịch đệm (3.8.1.1)
đến nhiệt độ hiệu chỉnh máy đo pH (3.8.2.1) theo hướng dẫn của nhà sản xuất cho
đến khi số đo của hai lần đọc liên tiếp có sai số trong phạm vi ± 0,02 đơn vị
pH.
Luôn luôn chuẩn hóa lại máy đo pH, kể cả khi
bộ khuếch đại bị ngắt trong một khoảng thời gian ngắn.
3.8.3.2 Xác định
Tráng cốc đựng mẫu ba lần bằng dung dịch mới
cần đo. Đưa các điện cực vào phần mẫu thử ở nhiệt độ đo. Tiến hành phép xác
định theo quy trình phù hợp với máy đo pH được sử dụng.
3.8.3.3 Làm sạch điện cực
Sau mỗi lần dùng điện cực, tráng rửa các điện
cực này bằng nước cất hay nước đã được khử ion và cẩn thận thấm khô chúng bằng
vải mềm, sạch, dễ thấm nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả xác
định pH do cùng một người phân tích tiến hành trong cùng một khoảng thời gian
ngắn và cùng một điều kiện, không được lớn hơn 0,05 đơn vị pH.
4. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:
a) phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;
b) phương pháp thử đã dùng, viện dẫn tiêu
chuẩn này;
c) kết quả thử nghiệm thu được;
d) tất cả các chi tiết thao tác không quy
định trong tiêu chuẩn này, hoặc tùy ý lựa chọn cùng với các chi tiết bất thường
nào khác có thể ảnh hưởng đến kết quả;
e) mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy
đủ về mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] TCVN I-1:2009, Bộ tiêu chuẩn quốc gia
về thuốc - Phần 1: Các phương pháp kiểm nghiệm thuốc.