BỘ THÔNG TIN
VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25
/2014/TT-BTTTT
|
Hà Nội, ngày
30 tháng 12 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TRIỂN KHAI CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN CÓ QUY MÔ VÀ
PHẠM VI TỪ TRUNG ƯƠNG ĐẾN ĐỊA PHƯƠNG
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm
2006;
Căn cứ Nghị định số
132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của
Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Tin học hóa,
Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về triển khai các hệ thống thông
tin có quy mô và phạm vi từ Trung ương đến địa phương.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
Thông tư này quy định việc triển khai các hệ thống
thông tin có quy mô và phạm vi từ Trung ương đến địa phương sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước do các cơ quan, tổ chức ở Trung ương và địa phương quản lý.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong phạm vi Thông tư này, hệ thống thông
tin có quy mô và phạm vi từ Trung ương đến địa phương là hệ thống bao gồm tập
hợp thiết bị phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu được thiết lập phục vụ mục
đích tạo lập, cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông
tin từ các cơ quan, tổ chức ở Trung ương đến các cơ quan, tổ chức ở địa phương
trong cùng một lĩnh vực (sau đây gọi tắt là hệ thống thông tin).
Điều 3. Nguyên tắc triển
khai
1. Công khai chủ trương, kế hoạch triển khai; nội
dung, quy mô, nguồn vốn đầu tư và cơ quan phối hợp triển khai các hệ thống
thông tin.
2. Phối hợp đồng bộ các nội dung về đầu tư, quy
mô và thời gian triển khai giữa các hệ thống thông tin, tránh đầu tư trùng lặp.
3. Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quy định bảo đảm sự tương thích, thông suốt và an toàn trong quá trình chia sẻ,
trao đổi dữ liệu giữa các hệ thống thông tin.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ TRIỂN KHAI
CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN
Điều 4. Khảo sát, đánh giá
hiện trạng đầu tư
1. Chủ đầu tư dự án xây dựng hệ thống thông tin
tổ chức khảo sát hiện trạng các hệ thống thông tin trong cùng lĩnh vực tại các
địa phương phục vụ công tác lập dự án ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định
hiện hành.
2. Nội dung khối lượng công tác khảo sát thực tế
trong Báo cáo kết quả khảo sát thể hiện được hiện trạng đầu tư các hệ thống
thông tin trong cùng lĩnh vực tại các địa phương và đề xuất các hệ thống thông
tin sẽ được kết nối với hệ thống thông tin sẽ triển khai.
Điều 5. Lập dự án
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập dự án
khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư trình người có thẩm quyền
quyết định đầu tư phê duyệt theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin.
2. Nội dung dự án khả thi, báo cáo nghiên cứu khả
thi hoặc báo cáo đầu tư thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin. Trong nội dung phương án kỹ thuật và công nghệ, kết nối
ra bên ngoài của thiết kế sơ bộ có đề xuất giải pháp kỹ thuật kết nối với các hệ
thống thông tin đã đề xuất tại khoản 2 Điều 4.
Điều 6. Thẩm định dự án
1. Khi thẩm định thiết kế sơ bộ, các cơ quan,
đơn vị thẩm định giải pháp kỹ thuật đã đề xuất tại khoản 2 Điều
5 và tuân thủ các quy định hiện hành về thẩm định thiết kế sơ bộ.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông theo thẩm quyền
hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức ở Trung ương và địa phương có trách nhiệm
thẩm định thiết kế sơ bộ hoặc cho ý kiến về giải pháp kỹ thuật kết nối các hệ
thống thông tin của dự án đã đề xuất tại khoản 2 Điều 5.
Điều 7. Xây dựng quy định kỹ
thuật về dữ liệu
1. Khung quy định kỹ thuật về dữ liệu của hệ thống
thông tin được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
2. Trong thời hạn 06 (sáu)
tháng kể từ ngày hệ thống thông tin được nghiệm thu, đưa vào khai thác sử dụng,
các cơ quan, tổ chức ở Trung ương quản lý các hệ thống thông tin có trách nhiệm
ban hành Quy định kỹ thuật về dữ liệu của hệ thống thông tin theo Khung quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với các hệ thống thông tin đã triển khai,
đưa vào sử dụng trước thời điểm ban hành Thông tư này, trong thời hạn 06 (sáu)
tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, các cơ quan, tổ chức ở Trung ương quản
lý các hệ thống thông tin có trách nhiệm ban hành Quy định kỹ thuật về dữ liệu
của hệ thống thông tin theo Khung quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 8. Kết nối, chia sẻ dữ
liệu
1. Khi kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống
thông tin phải áp dụng các biện pháp phù hợp để đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin.
2. Khi hệ thống thông tin đã triển khai xong và
đưa vào khai thác, sử dụng, cơ quan quản lý hệ thống thông tin có trách nhiệm
ban hành Quy chế về chia sẻ thông tin số theo quy định tại Điều
7 Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
3. Dữ liệu thuộc bí mật nhà nước khi thực hiện
chia sẻ phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 9. Sự phù hợp giữa hệ
thống thông tin của địa phương với hệ thống thông tin của các cơ quan, tổ chức ở
Trung ương
1. Đối với Kế hoạch 5 năm về ứng dụng công nghệ
thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, Bộ Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm thẩm định và cho ý kiến về sự phù hợp định hướng triển khai các hệ
thống thông tin do địa phương đề xuất với định hướng triển khai các hệ
thống thông tin của các cơ quan, tổ chức ở Trung ương.
2. Đối với các quy hoạch,
kế hoạch hàng năm, chương trình, đề án, dự án ứng dụng công nghệ thông tin, Bộ
Thông tin và Truyền thông theo thẩm quyền hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức
ở Trung ương và địa phương có trách nhiệm cho ý kiến về sự phù hợp giữa định hướng
triển khai các hệ thống thông tin do địa phương đề xuất với định hướng triển
khai các hệ thống thông tin của các cơ quan, tổ chức ở Trung ương.
Điều 10. Công khai thông
tin
Các cơ quan, tổ chức ở Trung ương có trách nhiệm
công bố trên Cổng Thông tin điện tử của cơ quan mình và gửi tới Bộ Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp các văn bản sau:
1. Kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm về ứng dụng
công nghệ thông tin hoặc chủ trương đầu tư các hệ thống thông tin không thuộc kế
hoạch 5 năm, hàng năm về ứng dụng công nghệ thông tin đã được duyệt.
2. Quyết định phê duyệt dự án đầu tư các hệ thống
thông tin sau khi được thẩm định theo quy định tại Điều 6 Thông
tư này.
3. Kế hoạch triển khai các hệ thống thông tin.
4. Quy định kỹ thuật về dữ liệu của các hệ thống
thông tin theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Trách nhiệm của Cục Tin học hóa
a) Phổ biến,
hướng dẫn thực hiện các nội dung của Thông tư này;
b) Làm đầu mối thực hiện các nội dung theo quy định
tại khoản 2 Điều 6, Điều 9 Thông tư này;
c) Tổng hợp thông tin về các hệ thống thông tin
có quy mô và phạm vi từ Trung ương đến địa phương để công bố trên Cổng thông
tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông, Trang thông tin điện tử của Cục
Tin học hóa;
d) Tổ chức kiểm tra việc tuân thủ các quy định tại
Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Vụ Khoa học và Công nghệ
Tổng hợp, cập nhật, công khai các Quy định kỹ
thuật về dữ liệu của các hệ thống thông tin đã ban hành trên Cổng thông tin điện
tử của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13
tháng 2 năm 2015.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Khoa học và Công nghệ, Cục trưởng Cục Tin học hóa, Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng
mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền
thông để xem xét, hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban quốc gia về ứng dụng CNTT;
- Ban Chỉ đạo CNTT của cơ quan Đảng;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc CP;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Đơn vị chuyên trách về CNTT các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Sở TT&TT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ TT&TT:
+ Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
+ Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
+ Cổng thông tin điện tử;
- Lưu: VT, THH (KH).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Bắc Son
|
PHỤ LỤC
KHUNG QUY ĐỊNH KỸ THUẬT VỀ DỮ LIỆU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 25/2014/TT-BTTTT
ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về
triển khai các hệ thống thông tin có quy mô và phạm vi từ Trung ương đến địa
phương)
Khung này dùng để các Bộ,
ngành tham khảo khi xây dựng, ban hành Quy định kỹ thuật về dữ liệu của các hệ
thống thông tin.
Nội dung bao gồm:
Tên: QUY ĐỊNH KỸ THUẬT VỀ DỮ LIỆU [tên hệ thống
thông tin]
Phần 1. Quy định chung
- Phạm vi áp dụng
- Đối tượng áp dụng
- Giải thích từ ngữ
Phần 2. Quy định kỹ thuật về dữ liệu
Nội dung này quy định cụ thể về nội
dung, cấu trúc và kiểu thông tin của dữ liệu. Nội dung dữ liệu của hệ thống
thông tin sẽ triển khai cần được mô tả đầy đủ và xem xét phân nhóm, quy định cụ
thể về kỹ thuật của các nhóm, thành phần dữ liệu để công tác tổ chức, quản lý dữ
liệu được hiệu quả.
Cụ thể bao gồm các nội dung chính
sau:
I. Nội dung dữ liệu
Nội dung này quy định các thành phần
dữ liệu hoặc nhóm dữ liệu cụ thể trong toàn bộ các thành phần dữ liệu của hệ thống
thông tin để thuận tiện trong quản lý. Các thành phần dữ liệu có chung đặc tính
được tạo thành một Nhóm dữ liệu. Mỗi Nhóm dữ liệu có thể phân thành các cấp
theo các mức độ chi tiết khác nhau của dữ liệu.
Ví dụ về phân Nhóm dữ liệu:
Tên nhóm
|
Các thành phần nhóm dữ liệu cấp 1
|
Các thành phần nhóm dữ liệu cấp 2
|
Nhóm dữ liệu về Người
|
|
|
|
Họ và tên
|
|
|
|
Họ đệm
|
|
|
Tên
|
|
Ngày sinh
|
|
|
Quê quán
|
|
|
Chứng minh nhân dân
|
|
|
|
Số CMTND
|
|
|
Ngày cấp
|
|
|
Nơi cấp
|
|
Địa chỉ
|
|
|
|
Số nhà, ngõ, xóm
|
|
|
Đường/phố
|
|
|
Xã/phường
|
|
|
Quận/huyện
|
|
|
Tỉnh/thành phố
|
Thông tin mô tả Nhóm dữ liệu cần
phải quy định được các thông tin tối thiểu sau:
- Tên nhóm dữ liệu: Tên Nhóm dữ liệu
được diễn đạt bằng ngôn ngữ.
- Cấp độ nhóm dữ liệu: Mỗi nhóm dữ
liệu được phân thành các cấp theo các mức độ chi tiết khác nhau của dữ liệu
(cao nhất cấp độ 1, tiếp theo cấp độ 2, 3...)
- Mã thông tin: Được xác định đối
với mỗi Nhóm dữ liệu, là một bộ gồm các thành phần được đặt liên tiếp nhau có dấu
chấm (.) ngăn cách. Ví dụ: Mã thông tin đặt theo nguyên tắc KýHiệuNhóm.Cấp.SốThứTự.
Khi đó Nhóm dữ liệu về Người có thể đặt mã là NG1.1, trong đó thành phần thứ nhất
“NG” là từ viết tắt của Nhóm dữ liệu, thành phần thứ hai là cấp của Nhóm dữ liệu,
thành phần thứ ba là số thứ tự của Mã thông tin trong cùng cấp.
- Đối tượng thông tin: Là tên đối
tượng được mô tả, ví dụ: cá nhân, tổ chức, tài sản, tài liệu,...
- Các thành phần dữ liệu của nhóm
(được quy định trong mục II).
- Đặc tính: Đặc điểm chung cho tất
cả các thành phần dữ liệu của nhóm.
II. Quy định kỹ thuật các thành
phần dữ liệu
Thành phần dữ liệu là đơn vị dữ liệu
nhỏ nhất của đối tượng thông tin trong Nhóm dữ liệu. Trong nội dung này, các
thành phần dữ liệu phải được quy định cụ thể, chi tiết về đặc tính kỹ thuật,
bao gồm các đặc tính cơ bản sau:
- Tên trường (thành phần) dữ liệu:
Tên trường dữ liệu được diễn đạt bằng ngôn ngữ.
- Ký hiệu trường dữ liệu
- Kiểu dữ liệu: Là tập các giá trị
được đặc trưng bởi đặc tính dữ liệu và các thao tác trên các giá trị đó.
- Miền giá trị: Là tập các giá trị
hợp lệ cho một hoặc nhiều thành phần dữ liệu, được sử dụng để kiểm tra sự hợp lệ
của dữ liệu. Miền giá trị có thể là các giá trị liệt kê hoặc mô tả.
- Độ dài dữ liệu (đối với trường dữ
liệu kiểu chuỗi ký tự).
- Mô tả: Mô tả ý nghĩa trường dữ
liệu.
Ví dụ:
Tên nhóm dữ liệu: Nhóm dữ liệu về
Người
|
|
|
|
|
Cấp độ: Cấp 1
|
|
|
|
|
|
Mã thông tin
|
Phân cấp thông
tin
|
Ký hiệu trường dữ
liệu
|
Kiểu dữ liệu
|
Độ dài
|
Mô tả
|
Đối tượng thông
tin
|
Trường dữ liệu
|
Tiếng Việt
|
Tiếng Anh
|
NG.1.1
|
Cá nhân
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Loại cá nhân
|
Loaicanhan
|
Chuỗi ký tự
|
CharacterString
|
3
|
Là mã thông tin phân loại cá nhân
|
|
|
Họ và tên
|
Chi tiết tại mã thông tin NG.2.1
|
|
|
|
Là họ và tên đầy đủ của cá nhân.
|
|
|
Ngày tháng năm sinh
|
Ngaysinh
|
Ngày tháng
|
Date/Integer
|
|
Là ngày, tháng, năm sinh của cá nhân.
|
|
|
Giới tính
|
Gioitinh
|
Lô gíc
|
Boolean
|
|
Thể hiện giới tính của cá nhân
|
|
|
Chứng minh nhân dân
|
Chi tiết tại mã thông tin NG.2.2
|
|
|
|
Là thông tin về chứng minh nhân dân của cá
nhân là người Việt Nam trong nước.
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
NG.1.2
|
Hộ gia đình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chủ hộ
|
Chi tiết tại mã thông tin NG.1.1
|
|
|
|
Là cá nhân có vai trò là chủ hộ.
Một hộ gia đình có duy nhất một cá nhân là chủ hộ.
|
|
|
Vợ/chồng
|
Chi tiết tại mã thông tin NG.1.1
|
|
|
|
Là cá nhân có vai trò là vợ hoặc chồng đối với
chủ hộ.
|
|
|
Thành viên
|
Chi tiết tại mã thông tin NG.1.1
|
|
|
|
Là thành viên còn lại (con cái, cha mẹ,…) của
đối tượng hộ gia đình.
|
|
|
….
|
|
|
|
|
|
Cấp độ: Cấp 2
|
NG.2.1
|
Họ tên
|
|
|
|
|
|
Là họ và tên đầy đủ của cá nhân ghi trong giấy
chứng minh nhân dân.
|
|
|
Họ đệm
|
Họ đệm
|
Chuỗi ký tự
|
CharacterString
|
30
|
Là họ và tên đệm của cá nhân ghi trong giấy chứng
minh nhân dân.
|
|
Tên
|
Ten
|
Chuỗi ký tự
|
CharacterString
|
20
|
Là tên của cá nhân ghi trong giấy chứng minh
nhân dân.
|
NG.2.2
|
Chứng minh nhân dân
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số CMTND
|
SoCMTND
|
Chuỗi ký tự
|
CharacterString
|
15
|
Là số chứng minh thư nhân dân.
|
|
Ngày cấp
|
Ngaycap
|
Ngày tháng
|
Date
|
|
Là ngày cấp giấy chứng minh thư nhân dân.
|
|
Nơi cấp
|
Noicap
|
Chuỗi ký tự
|
CharacterString
|
50
|
Là tên cơ quan cấp giấy chứng minh thư nhân
dân.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Dữ liệu đặc tả – Dữ liệu để
định nghĩa và mô tả dữ liệu khác
- Dữ liệu đặc tả được lập trong
quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin và được cập nhật khi có
sự thay đổi về nội dung dữ liệu (cơ sở dữ liệu)
- Nội dung dữ liệu đặc tả có thể
bao gồm các nhóm thông tin mô tả:
+ Dữ liệu đặc tả của dữ liệu bao gồm
các thông tin khái quát như đơn vị tạo lập, ngày tạo lập dữ liệu đặc tả.
+ Dữ liệu đặc tả chi tiết về dữ liệu.
+ Chất lượng dữ liệu bao gồm các
thông tin về nguồn gốc dữ liệu, phạm vi, kết quả kiểm tra chất lượng dữ liệu,…
+ Cách thức trao đổi, chia sẻ dữ
liệu bao gồm các thông tin về phương thức, phương tiện, định dạng trao đổi,
chia sẻ dữ liệu.
- Quy định về nội dung, cấu trúc
và kiểu dữ liệu của dữ liệu đặc tả.
Phần 3. Các Quy định kỹ thuật về
dữ liệu của các ngành khác
Nội dung này cập nhật các Quy định
kỹ thuật về dữ liệu của các hệ thống thông tin liên quan khác đã ban hành và phải
nêu rõ chỉ dẫn, căn cứ.
Phần 4. Tổ chức thực hiện
Quy định về trách nhiệm thực hiện
của các bên liên quan.
Phần 5. Phụ lục (nếu có)