Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 24/2014/TT-NHNN bảo hiểm tiền gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Số hiệu: 24/2014/TT-NHNN Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Người ký: Nguyễn Phước Thanh
Ngày ban hành: 06/09/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Mở rộng hoạt động Bảo hiểm tiền gửi

Ngày 06/09 vừa qua, Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 24/2014/TT-NHNN hướng dẫn một số nội dung về hoạt động bảo hiểm tiền gửi, theo đó Bảo hiểm tiền gửi VN được phép:

- Được sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi để mua tín phiếu NHNN;
- Được mở tài khoản tại NHNN để gửi tiền từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và hưởng lãi suất;
- Được mở tài khoản thanh toán tại các ngân hàng để phục vụ hoạt động bảo hiểm tiền gửi và cũng được hưởng lãi suất.

Ngoài ra TT còn quy định về cấp và thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi trong trường hợp sát nhập, hợp nhất; cụ thể công thức tính phí bảo hiểm tiền gửi và thủ tục trả tiền bảo hiểm tiền gửi.

Thông tư này có hiệu lực từ 24/10/2014 và bãi bỏ một số điều tại Thông tư 03/2006/TT-NHNN .

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/2014/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 06 tháng 09 năm 2014

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Bảo hiểm tiền gửi số 06/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 68/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Bảo hiểm tiền gửi;

Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn một s nội dung về hoạt động bảo hiểm tiền gửi.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về hoạt động bảo hiểm tiền gửi: nội dung Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi; cấp và thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi trong trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi sáp nhập, hợp nhất; bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi niêm yết tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi; thời hạn nộp và tính phí bảo hiểm tiền gửi; thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm; thủ tục trả tiền bảo hiểm và việc thu hồi số tiền bảo hiểm phải trả từ tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi; mở và sử dụng tài khoản của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước); mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:

1. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

2. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bao gồm: ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô.

3. Người được bảo hiểm tiền gửi.

4. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động bảo hiểm tiền gửi.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Nội dung Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi

1. Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi bao gồm những nội dung sau:

a) Tên tổ chức bảo hiểm tiền gửi;

b) Tên tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi;

c) Nội dung khác theo quy định của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có sự thay đổi nội dung Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi thực hiện việc đề nghị cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 68/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Bảo hiểm tiền gửi.

3. Trường hợp Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thay đổi mẫu Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thông báo cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi để cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi.

Điều 4. Cấp và thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi trong trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi hợp nhất, sáp nhập

1. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi đã cấp cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị hợp nhất, bị sáp nhập khi Ngân hàng Nhà nước thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức này.

2. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi nhận sáp nhập thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi trong trường hợp có sự thay đổi thông tin Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.

3. Tổ chức mới được hình thành sau khi hợp nhất thực hiện thủ tục đề nghị cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại Điều 14 Luật Bảo hiểm tiền gửi.

Điều 5. Bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi niêm yết tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi

1. Bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi niêm yết tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại Điều 15 Luật Bảo hiểm tiền gửi là bản sao do Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cấp từ s gốc.

2. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cấp bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi căn cứ theo số lượng điểm giao dịch của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nhận tiền gửi của cá nhân.

3. Hồ sơ đề nghị cấp bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi trong đó ghi rõ số lượng bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi đề nghị cấp;

b) Danh sách điểm giao dịch có nhận tiền gửi của cá nhân chưa được cấp bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi để niêm yết;

c) Bản sao văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về việc thành lập điểm giao dịch đề nghị cấp bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi.

4. Trường hợp có nhu cầu cấp bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lập một bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam xem xét, đối chiếu với sổ gốc để cấp bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Nội dung bản sao phải đúng với nội dung đã ghi trong sổ gốc.

Điều 6. Thời hạn nộp phí bảo hiểm tiền gửi

Phí bảo hiểm tiền gửi được tính và nộp định kỳ hàng quý trong năm tài chính. Chậm nht vào ngày 20 của tháng đầu tiên quý thu phí, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp phí bảo hiểm tiền gửi cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp phí trùng vào ngày Lễ, Tết, ngày nghỉ cuối tuần thì tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được nộp vào ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ Lễ, Tết, ngày nghỉ cuối tuần đó.

Điều 7. Tính phí bảo hiểm tiền gửi

1. Cơ sở tính phí bảo hiểm tiền gửi của quý thu phí là toàn bộ số dư tiền gửi bình quân của các loại tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi của quý trước liền kề quý thu phí.

2. Số phí bảo hiểm tiền gửi phải nộp của quý thu phí tính bằng công thức sau:

P =

Trong đó:

- P: là số phí bảo hiểm tiền gửi phải nộp của quý thu phí.

- S0: là số dư tiền gửi được bảo hiểm đầu tháng thứ nhất của quý trước liền kề quý thu phí.

- S1, S2, S3: là số dư tiền gửi được bảo hiểm cuối các tháng thứ nhất, tháng thứ hai, tháng thứ ba của quý trước liền kề quý thu phí.

- m: là mức phí bảo hiểm tiền gửi phải nộp.

3. Trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi tính và nộp phí cho quý đầu tiên tham gia bảo hiểm tiền gửi áp dụng theo công thức sau:

P =

Trong đó:

- P: là số phí bảo hiểm tiền gửi phải nộp của quý đầu tiên.

- Si: là số dư tiền gửi được bảo hiểm ngày thứ i (i=1 →n; S1 là số dư tiền gửi được bảo hiểm cuối ngày đầu tiên nhận tiền gửi; Sn là số dư tiền gửi được bảo hiểm ngày cuối cùng của quý đầu tiên).

- m: là mức phí bảo hiểm tiền gửi phải nộp.

4. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi sau sáp nhập, hợp nhất áp dụng công thức tính phí bảo hiểm tiền gửi quy định tại khoản 2 Điều này, trong đó S0 là tổng số dư tiền gửi được bảo hiểm của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi tham gia sáp nhập, hợp nhất đầu tháng thứ nhất của quý trước liền kề quý thu phí; S1, S2, S3 là tổng số dư tiền gửi được bảo hiểm của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi tham gia sáp nhập, hợp nhất cuối các tháng thứ nhất, tháng thứ hai, tháng thứ ba của quý trước liền kề quý thu phí.

5. Số dư tiền gửi được bảo hiểm, phí bảo hiểm tiền gửi và phí nộp thiếu, nộp chậm được làm tròn số đến đơn vị nghìn đồng theo nguyên tắc:

a) Lớn hơn hoặc bằng (≥) 500 đồng làm tròn lên 1.000 đồng.

b) Nhỏ hơn (<) 500 đồng làm tròn về 0 đồng.

Điều 8. Thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm

1. Nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm phát sinh kể từ thời điểm Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc văn bản không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vẫn lâm vào tình trạng phá sản hoặc Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác định chi nhánh ngân hàng nước ngoài là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền.

2. Tại văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc văn bản không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này phải nêu rõ việc tổ chức tín dụng không khôi phục được khả năng thanh toán (lâm vào tình trạng phá sản) để làm cơ sở cho việc trả tiền bảo hiểm tiền gửi.

Điều 9. Thủ tục trả tiền bảo hiểm

1. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải gửi Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hồ sơ đề nghị trả tiền bảo hiểm. Hồ sơ đề nghị trả tiền bảo hiểm do người đại diện tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi quy định tại khoản 2 Điều này ký, bao gồm:

a) Văn bản đề nghị trả tiền bảo hiểm theo mẫu quy định của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;

b) Danh sách người được bảo hiểm tiền gửi theo mẫu quy định của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, trong đó ghi rõ số tiền gửi được bảo hiểm (bao gồm cả tiền gốc và tiền lãi) và khoản nợ tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi (nếu có, bao gồm cả tiền gốc và tiền lãi) của từng người được bảo hiểm tiền gửi tính đến ngày phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi; số tiền bảo hiểm đề nghị trả cho từng người được bảo hiểm tiền gửi.

c) Bản sao văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc văn bản không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán hoặc văn bản xác định chi nhánh ngân hàng nước ngoài mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

2. Người đại diện tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi thực hiện các thủ tục đề nghị trả tiền bảo hiểm:

a) Sau khi Ngân hàng Nhà nước có văn bản văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc văn bản không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vẫn lâm vào tình trạng phá sản, người đại diện theo pháp luật của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi tiếp tục là người đại diện tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi để thực hiện các thủ tục đề nghị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền.

b) Trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị khuyết người đại diện theo pháp luật hoặc trong trường hợp cần thiết khác, Ngân hàng Nhà nước chỉ định cán bộ của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi hoặc cán bộ của Ngân hàng Nhà nước là người đại diện tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi thực hiện các thủ tục đề nghị trả tiền bảo hiểm.

3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đ nghị trả tiền bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tiến hành kiểm tra các chứng từ, sổ sách để xác định số tiền bảo hiểm phải chi trả.

Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, chứng từ theo yêu cầu của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam để phục vụ việc kiểm tra, xác định số tiền chi trả.

Trường hợp kiểm tra chứng từ, sổ sách đ xác định số tiền chi trả phát hiện dấu hiệu vi phạm vượt quá thẩm quyền xử lý của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam báo cáo, kiến nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét, kiểm tra, thanh tra, xử lý.

Căn cứ kết quả kiểm tra của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và hồ sơ đề nghị trả tiền bảo hiểm do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cung cấp, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam lập danh sách người được trả tiền bảo hiểm và số tiền bảo hiểm trả cho từng người.

4. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra theo quy định tại khoản 3 Điều này, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải có phương án trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi; thông báo công khai về địa điểm, thời gian, phương thức trả tiền bảo hiểm trên ba số liên tiếp của một tờ báo trung ương, một tờ báo địa phương nơi đặt trụ sở chính, các chi nhánh của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và trên một báo điện tử của Việt Nam; niêm yết danh sách người được trả tiền bảo hiểm và số tiền bảo hiểm trả cho từng người tại địa điểm đã thông báo.

Điều 10. Thu hồi số tiền bảo hiểm phải trả từ tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi

1. K từ ngày trở thành chủ nợ của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm tiền gửi, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ nợ theo quy định của pháp luật.

2. Khoản tiền Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải trả cho người gửi tiền được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phá sản được xác định theo danh sách người được trả tiền bảo hiểm và số tiền bảo hiểm trả cho từng người theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Thông tư này. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được thanh toán khoản tiền phải trả cho người gửi tiền được bảo hiểm theo thứ tự phân chia giá trị tài sản của tổ chức tín dụng bị phá sản theo quy định tại Luật Phá sản.

Điều 11. Mở và sử dụng tài khoản thanh toán của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại ngân hàng

1. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được mở tài khoản thanh toán tại các ngân hàng và chỉ được sử dụng các tài khoản này cho mục đích thanh toán phục vụ các hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam không được gửi tiền tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Tiền gửi trên tài khoản thanh toán của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại các ngân hàng được hưởng lãi theo mức lãi suất do ngân hàng ấn định phù hợp với quy định về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ.

Điều 12. Mở tài khoản của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước

1. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước đ gửi tiền từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và hưởng mức lãi suất do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ.

2. Thủ tục mở tài khoản của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước được thực hiện như quy định về thủ tục mở tài khoản thanh toán cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước.

Điều 13. Mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước

1. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.

2. Việc mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được thực hiện như đối với tổ chức tín dụng theo quy định hiện hành về phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được thanh toán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước khi đến hạn, được mua, bán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước với ngân hàng thương mại, công ty tài chính.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước

1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:

a) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm tiền gửi;

b) Kiểm tra, thanh tra, giám sát Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi;

c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra, thanh tra việc sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.

2. Vụ Chính sách tiền tệ:

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan để tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định mức lãi suất tiền gửi của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước.

3. Sở Giao dịch:

Hướng dẫn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thực hiện việc gửi tiền tại Ngân hàng Nhà nước, mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật.

4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm tiền gửi trên địa bàn.

Điều 15. Hiệu lực thi hành

1 .Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 10 năm 2014.

2. Bãi bỏ khoản 2 Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4, Mục 5 và Mục 6 Thông tư số 03/2006/TT-NHNN ngày 25 tháng 4 năm 2006 về việc hướng dẫn một số nội dung tại Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi và Nghị định số 109/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/1999/NĐ-CP.

Điều 16. Trách nhiệm thi hành

1. Hội đồng quản trị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Tổng giám đốc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.

2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:
- Như khoản 2 Điều 16;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, PC

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Nguyễn Phước Thanh

THE STATE BANK OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

No. 24/2014/TT-NHNN

Hanoi, September 06, 2014

 

CIRCULAR

INSTRUCTIONS ON CERTAIN CONTENTS PERTAINING TO THE DEPOSIT INSURANCE

Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam No.46/2010/QH12 dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Credit Institutions No.47/2010/QH12 dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Deposit Insurance No.06/2012/QH13 dated June 18, 2012;

Pursuant to the Government’s Decree No.68/2013/ND-CP dated June 28, 2013 on providing instructions on the implementation of the Law on Deposit Insurance;

Pursuant to the Government's Decree No. 156/2013/ND-CP dated November 11, 2013 on defining the function, task, power and organizational structure of the State Bank of Vietnam;

At the proposal of the Director of the Department of Legal Affairs;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Governing scope

This Circular provides instructions on carrying out certain activities regarding the deposit insurance such as the determination of contents of the Certificate of Deposit Insurance; issuance and revocation of the Certificate of Deposit Insurance in case of the merger and consolidation of insured institutions; opening and use of the insurance deposit account opened at banks and the State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as the State Bank); purchase of treasury bills issued through the State Bank.  

Article 2. Applicable entities

This Circular is applied to the following entities:

1. The Deposit Insurance of Vietnam.

2. Institutions or organizations participating in the deposit insurance include commercial banks, branches of foreign banks, cooperative banks, people's credit funds and microfinance institutions (hereinafter referred to as insured institution).

3. Insured depositors.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter II

SPECIFIC PROVISIONS

Article 3. Contents of the Certificate of deposit insurance

1. The Certificate of Deposit Insurance is composed of the following information:

a) Name of the insurer;

b) Name of the insured institution;

c) Other relevant contents that must be properly provided in accordance with the regulations enforced by the Deposit Insurance of Vietnam.

2. Within a period of 15 days from the date on which any amendment to any content or information of the Certificate of Deposit Insurance as prescribed in Point b Clause 1 of this Article, insured institutions must request the reissuance of the Certificate of Deposit Insurance under regulations specified in Clause 3 Article 7 of the Government’s Decree No.68/2013/ND-CP dated June 28, 2013 on providing instructions on the implementation of the Law on deposit insurance.

3. If the Deposit Insurance of Vietnam changes their Certificate template, they must notify the insured institutions to replace the old one.    

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The Deposit Insurance of Vietnam must revoke the Certificate of Deposit Insurance issued to the insured acquirees when the State Bank has already revoked their Establishment and Operation License. 

2. The insured acquirers must follow procedures for applying for the reissuance of the Certificate of Deposit Insurance if they make any change to the information provided in the current Certificate of deposit insurance as stipulated in Clause 2 Article 3 of this Circular.

3. The newly-established institutions after the merger or consolidation must follow procedures for applying for the issuance of the Certificate of Deposit Insurance as prescribed in Article 14 of the Law on Deposit Insurance  

Article 5. Copy of the Certificate of Deposit Insurance publicly posted at the insured institutions  

1. Copy of the Certificate of deposit insurance posted at the insured institutions, prescribed in the regulations specified in Article 15 of the Law on Deposit Insurance, is a duplicated form issued by the Deposit Insurance of Vietnam from their master register.

2. The Deposit Insurance of Vietnam issues copies of the Certificate of Deposit Insurance, depending on the number of transaction offices of the insured institutions legally authorized to receive deposits from individuals.

3. Documentation of request for the issuance of copies of the Certificate of Deposit Insurance must include:

a) A written request for the issuance of copies of the Certificate of Deposit Insurance, which must clearly state how many copies of the Certificate of Deposit Insurance are required; 

b) List of depository transaction offices that have yet to keep any copy of the Certificate of Deposit Insurance to serve the posting purpose;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. If there is any demand for copies of the Certificate of Deposit Insurance, the insured institutions must formulate documentation as prescribed in Clause 3 of this Article and send it directly or by post to the Deposit Insurance of Vietnam.   

Within a period of 03 (three) working days from the receipt of entire documentation, the Deposit Insurance of Vietnam must consider and compare submitted documents with those recorded in the master register to issue copies of the Certificate of Deposit Insurance to the insured institutions. The copied contents must match the contents available in the master register.  

Article 6. Deadline for the payment of deposit insurance premium

Deposit insurance premium is calculated and paid every quarter of a fiscal year. On 20th day of the first month of a payment quarter at the latest, the insured institutions must pay deposit insurance premium to the Deposit Insurance of Vietnam.    If the final date on which due payment of insurance premium must be made is a holiday or day off, the insured institutions must fulfill their payment obligations at a consecutive date. 

Article 7. Calculation of deposit insurance premium

1. Calculation of deposit insurance premium during a payment quarter is based on all average balances of an insured deposit made at an insured institution in the preceding quarter ahead of the quarter of insurance premium payment.   

2. Amount of deposit insurance premium payables in a payment quarter is calculated in the following formula:

P =

Where:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- S0: amount of balances of insured deposits in the beginning of first month of preceding quarter ahead of the quarter of insurance premium payment.

- S1, S2, S3: amount of balances of insured deposits at the end of first, second and third month of the preceding month ahead of the quarter of insurance premium payment.

- m: amount of deposit insurance premium payables.

3. If insured institutions calculate and pay premiums for the first quarter’s participation in the deposit insurance, the following formula shall be applicable: 

P =

Where:

- P: amount of deposit insurance premium payables in the first quarter.

- Si: amount of balances of insured deposits in day i (i=1 →n); S1: amount of balances of insured deposits at the end of the first day when deposits are made; Sn: amount of balances of insured deposits at the final day of first quarter).

- m: amount of deposit insurance premium payables.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Amount of balances of insured deposits, deposit insurance premium and surcharges on deficient or late payments shall be rounded to the nearest thousand in VND unit following the principle:

a) Greater than or equal to (≥) VND 500 shall be rounded to VND 1,000.

b) Less than (<) VND 500 shall be rounded to VND 0.

Article 8. Time of incurred obligation to claim insurance coverage

1. Obligation to pay the insurance coverage shall be incurred from the time when the State Bank issues written notification to cancel the special control, to terminate or refuse the application of measures to regain the solvency after which the insured credit institutions are still in danger of insolvency, or when the State Bank issues a written confirmation to determine insured branches of foreign banks become insolvent to repay deposits to insured depositors.

2. The State Bank’s written notification to cancel the special control, to terminate or refuse the application of measures to regain the solvency, prescribed in Clause 1 of this Article, must clarify the insured credit institutions’ failure to regain their solvency (or in danger of insolvency) as a basis for the fulfillment of payment obligations to the insured depositors.    

Article 9. Procedures for insurance coverage claims

1. Within a period of 10 (ten) working days from the moment when obligations to pay insurance coverage are incurred, the insured institutions must send documentation to the Deposit Insurance of Vietnam to claim their insurance coverage. Documentation of the request for the insurance coverage payment must be signed by representatives of the insured institutions in accordance with regulations specified in Clause 2 of this Article, including:  

a) Written request for insurance coverage claims according to the form regulated by the Deposit Insurance of Vietnam;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) A copy of the State Bank’s written notification to cancel the special control, to terminate or refuse the application of measures to regain the solvency or a written confirmation to determine the insolvency of insured branches of foreign banks to repay deposits to insured depositors in accordance with regulations specified in Article 8 of this Circular.

2. Legal representatives of insured institutions must follow procedures for insurance coverage claims:

a) After the State Bank issues written notification to cancel the special control, to terminate or refuse the application of measures to regain the solvency after which the insured credit institutions are still in danger of insolvency, the legal representatives of insured institutions continue to be authorized to follow procedures for requesting the Deposit Insurance of Vietnam to pay the insurance coverage to the insured depositors. 

b) If the insured institutions do not have legal representatives or when necessary, the State Bank must designate an official of the insured institutions or of the State Bank as the legal representatives of the insured institutions to follow procedures for insurance coverage claims.

3. Within a period of 05 (five) working days from the full receipt of documentation to claim insurance coverage according to regulations specified in Clause 1 of this Article, the Deposit Insurance of Vietnam can proceed to examine relevant documents and records to determine the amount of insurance coverage payables.

The insured institutions are responsible to provide documents and records required by the Deposit Insurance of Vietnam to serve the purposes of examination and determination of the amount payables.

If there is any sign of violations during the examination of documents and records to determine the amount payables beyond their scope of administrative competencies, the Deposit Insurance of Vietnam must inform and petition the State Bank to consider, examine, inspect and handle these violations. 

Depending on the result of examination conducted by the Deposit Insurance of Vietnam and documentation of insurance coverage claim submitted by the insured institutions, the Deposit Insurance of Vietnam shall compile a list of insured depositors and the amount of insurance coverage paid to each insured depositor.

4. Within a period of 10 (ten) working days from the completion date of examination according to the regulations specified in Clause 3 of this Article, the Deposit Insurance of Vietnam must set up the payment plan to pay the insurance coverage to insured depositors; publicly notify the information about venue, time and mode of insurance coverage payment on three successive publication of central-governed newspapers and local newspapers at the area where its main office and branches of insured institutions are located, and also on an online newspaper in Vietnam; explicitly post the list of insured depositors and the amount of insurance coverage payment at each venue mentioned above.     

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. From the date on which the Deposit Insurance of Vietnam becomes the creditor of insured institutions as stipulated in Clause 1 Article 28 of the Law on the deposit insurance, the Deposit Insurance of Vietnam is eligible to have their rights and fulfill their obligations of a creditor in accordance with legal regulations.

2. The amount paid to the insured depositors, who have made their deposits at insolvent insured institutions, by the Deposit Insurance of Vietnam shall be based on the list of insured depositors and the amount of insurance coverage paid to each depositor according to regulations specified in Clause 4 Article 9 of this Circular. The Deposit Insurance of Vietnam shall be reimbursed for their payment of insurance coverage to insured depositors in order of asset value classification of insolvent insured credit institutions in accordance with regulations specified in the Bankruptcy Law.

Article 11. Opening and using the deposit insurance account of the Deposit Insurance of Vietnam at the State Bank

1. The Deposit Insurance of Vietnam is eligible to open demand deposits at banks and is only allowed to use these accounts as the methods of payment for relevant activities of the Deposit Insurance of Vietnam. The Deposit Insurance of Vietnam is not permitted to make any deposit at credit institutions and branches of foreign banks.

2. The Deposit Insurance of Vietnam, when opening their deposit accounts at banks, shall be paid the interest rate determined by these banks, which conforms to regulations on the interest rate announced by the State Bank over a specific period.

Article 12. Opening the deposit insurance account at the State Bank

1. The Deposit Insurance of Vietnam is entitled to open the deposit account at the State Bank for their temporarily unused funds and is paid interests at the rate decided by the Governor of the State Bank and applied for each period.

2. Procedures for opening the account of the Deposit Insurance of Vietnam at the State Bank shall adhere to the regulations on opening the demand accounts applied to credit institutions and branches of foreign banks at the State Bank.

Article 13. Purchase of the treasury bill issued through the State Bank

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The Deposit Insurance of Vietnam’s purchase of treasury bills issued through the State Bank shall adhere to the same regulations, which are applied to credit institutions, regarding the State Bank’s issuance of the treasury bills. Deposit Insurance of Vietnam is allowed to receive returns at maturity, perform the purchase or sale transactions of treasury bills from the State Bank with commercial banks and financial institutions.    

Chapter III

IMPLEMENTATION

Article 14. Responsibilities of the State Bank’s affiliates

1. Bank Supervision and Inspection Authorities:

a) Inspect and handle violations and settle complaints and accusations against all issues regarding the deposit insurance;

b) Inspect and supervise the Deposit Insurance of Vietnam to ensure the compliance with legal regulations on deposit insurance;

c) Direct and cooperate with relevant agencies to inspect the use of temporarily unused funds of the Deposit Insurance of Vietnam according to the laws on deposit insurance.

2. Director of the Department of Financial Policy:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Transaction offices:

Guide Deposit Insurance of Vietnam to open the deposit account in the State Bank, purchase the Treasury bill issued through the State Bank according to the regulations specified in this Circular and other legal regulations.

4. Branches of the State Bank of centrally-affiliated cities and provinces:

Inspect and handle violations as well as handle complaints or denunciation regarding the deposit insurance in their administrative area.

Article 15. Implementation duties and responsibilities

1. This Circular comes into effect from October 24, 2014.

2. Clause 2 Section 1, 2, 3, 4, 5 and 6 of the Circular No.03/2006/TT-NHNN dated April 25, 2006 on providing instructions on certain contents of the Government’s Decree No.89/1999/ND-CP dated September 01, 1999 on deposit insurance and the Decree No.109/2005/ND-CP dated August 24, 2005 on amending certain provisions of the Decree No.89/1999/ND-CP.

Article 16. Implementation duties and responsibilities

1. Board of Directors of Deposit Insurance of Vietnam and General Director of Deposit Insurance of Vietnam who are assigned proper functions, tasks and powers, take responsibility to provide instructions on or implement this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

PP. THE GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR




Nguyen Phuoc Thanh

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 24/2014/TT-NHNN ngày 06/09/2014 hướng dẫn về hoạt động bảo hiểm tiền gửi do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


38.286

DMCA.com Protection Status
IP: 52.15.238.221
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!