Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 32/2017/NĐ-CP tín dụng đầu tư của Nhà nước

Số hiệu: 32/2017/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 31/03/2017 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Nghị định 32/2017/NĐ-CP quy định chính sách cho vay tín dụng đầu tư Nhà nước về đối tượng được vay tín dụng đầu tư, điều kiện vay, mức vốn cho vay, thời hạn và lãi suất vay tín dụng đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển.

 

1. Đối tượng được cho vay tín dụng đầu tư Nhà nước

 
Các dự án đầu tư nằm trong Danh mục các dự án được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước ban hành kèm Nghị định 32/2017 của Chính phủ thuộc đối tượng được cho vay tín dụng đầu tư.
 
Theo đó, điều kiện đối với những đối tượng trên được quy định tại Nghị định 32/CP như sau:
 
+ Dự án phải được thẩm định là dự án có hiệu quả và có khả năng trả nợ vay;
 
+ Vốn chủ sở hữu cho dự án đầu tư xin vay tín dụng phải đạt tối thiểu 20% tổng vốn đầu tư;
 
+ Đảm bảo tiền vay và mua bảo hiểm đảm bảo tiền vay;
 
+ Tại thời điểm Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét cho vay, đối tượng khách hàng xin vay vốn tín dụng đầu tư không được có nợ xấu tại các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác.
 
+ Đối tượng xin vay vốn phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo tài chính, kiểm toán và hạch toán kế toán hằng năm.
 

2. Mức vốn cho vay tín dụng đầu tư và thời hạn cho vay

 
+ Nghị định 32 của Chính phủ năm 2017 quy định mức cho vay tín dụng tối đa đối với mỗi dự án đầu tư là 70% tổng vốn đầu tư. Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải đảm bảo tổng mức dư nợ cấp tín dụng không được vượt quá 15% tính trên vốn tự có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam đối với một khách hàng.
 
+ Thời hạn cho vay theo quy định tại Nghị định 32 sẽ tùy thuộc vào khả năng thu hồi vốn của dự án đầu tư và khả nợ nhưng mức tối đa không quá 15 năm (đối với dự án nhóm A) và không quá 12 năm (đối với các dự án còn lại).
 
+ Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định mức vốn và thời hạn cho vay tín dụng đầu tư dựa trên kết quả thẩm định dự án.
 

3. Lãi suất cho vay và đảm bảo tiền vay

 
+ Nghị định 32 năm 2017 quy định lãi suất cho vay tín dụng đầu tư Nhà nước bằng lãi suất bình quân gia quyền trúng thầu trái phiếu Ngân hàng Phát triển Việt Nam cộng (+) tỷ lệ chi phí quản lý hoạt động và dự phòng rủi ro.
 
+ Ngân hàng Phát triển Việt Nam công bố mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư Nhà nước vào ngày cuối cùng của quý.
 
+ Đối với lãi suất quá hạn, Nghị định 32/NĐ-CP quy định mức tối đa bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn.
 
+ Khi vay vốn tín dụng đầu tư, khách hàng phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Ngân hàng phát triển Việt Nam được phép xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.
 
 
Nghị định 32/2017/NĐ-CP về chính sách vay vốn tín dụng đầu tư có hiệu lực từ ngày 15/5/2017 và thay thế Nghị định
75/2011, Nghị định 54/2013 và Nghị định 133/2013.

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32/2017/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2017

NGHỊ ĐỊNH

VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 26 tháng 5 năm 2015;

Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật quản lý nợ công ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2016;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định về tín dụng đầu tư của Nhà nước.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định về chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện.

2. Nghị định này áp dụng đối với:

a) Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp tự chủ về tài chính và tổ chức kinh tế khác là chủ đầu tư dự án thuộc Danh mục vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước;

b) Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

c) Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện tín dụng đầu tư của Nhà nước.

Điều 2. Nguyên tắc cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước

1. Cho vay đúng đối tượng về tín dụng đầu tư của Nhà nước quy định tại Nghị định này.

2. Dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước phải là các dự án được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định và đánh giá là có hiệu quả, đảm bảo trả nợ đầy đủ cả nợ gốc và nợ lãi.

3. Việc cho vay phải đúng quy trình thủ tục phù hợp với quy định của pháp luật.

4. Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích; trả nợ gốc, lãi vay đầy đủ và đúng thời hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký; thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng và các quy định của Nghị định này.

5. Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước tiến tới đủ bù đắp chi phí về vốn, chi phí hoạt động và dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Khách hàng” là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp tự chủ về tài chính và tổ chức kinh tế khác vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

2. “Người có liên quan” là tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 28 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng.

3. “Thời hạn cho vay” là khoảng thời gian được tính từ khi Ngân hàng Phát triển Việt Nam giải ngân vốn vay cho đến thời điểm khách hàng phải trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng Phát triển Việt Nam với khách hàng.

4. “Thời hạn ân hạn” là khoảng thời gian tính từ khi Ngân hàng Phát triển Việt Nam giải ngân vốn vay đến khi khách hàng bắt đầu trả nợ gốc được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Trong thời gian ân hạn, khách hàng chưa phải trả nợ gốc nhưng phải trả lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký, trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ có quy định khác.

5. “Thời hạn trả nợ” là khoảng thời gian từ khi khách hàng phải trả nợ khoản vay lần đầu tiên cho đến khi trả hết nợ vay theo hợp đồng tín dụng.

6. “Kỳ hạn trả nợ” là các khoảng thời gian trong thời hạn trả nợ đã được thỏa thuận giữa Ngân hàng Phát triển Việt Nam và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

7. “Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ” là việc Ngân hàng Phát triển Việt Nam và khách hàng đồng ý thay đổi các kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng, mà không thay đổi thời hạn trả nợ.

8. “Gia hạn nợ vay” là việc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chấp thuận kéo dài thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay vượt quá thời hạn cho vay trước đó đã ghi trong hợp đồng tín dụng.

Điều 4. Kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước

1. Kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước được giao hàng năm và trung hạn cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam bao gồm các chỉ tiêu sau:

a) Tổng mức tăng trưởng tín dụng đầu tư của Nhà nước;

b) Nguồn vốn để thực hiện tín dụng đầu tư của Nhà nước;

c) Ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất, hỗ trợ sau đầu tư và phí quản lý.

2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam lập và báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước hàng năm và trung hạn theo quy định tại Luật đầu tư công và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam lập. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

Chương II

TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC

Điều 5. Đối tượng cho vay

1. Đối tượng cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước là khách hàng có dự án đầu tư thuộc Danh mục các dự án được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Trường hợp các dự án nêu tại khoản 1 Điều này đã được hưởng tín dụng ưu đãi từ các tổ chức tài chính nhà nước khác thì không được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định tại Nghị định này.

Điều 6. Điều kiện cho vay

Khách hàng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

1. Thuộc đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này.

2. Có đầy đủ năng lực pháp luật và thực hiện các thủ tục đầu tư theo quy định.

3. Dự án đầu tư xin vay vốn được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định, đánh giá là dự án có hiệu quả, có khả năng trả được nợ vay.

4. Có vốn chủ sở hữu tham gia trong quá trình thực hiện dự án tối thiểu 20% tổng vốn đầu tư dự án, mức cụ thể do Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định phù hợp với khả năng tài chính của chủ đầu tư và phương án trả nợ của dự án, trừ trường hợp các dự án đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

5. Thực hiện bảo đảm tiền vay theo các quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật.

6. Khách hàng không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng tại thời điểm Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét cho vay, giải ngân vốn vay.

7. Mua bảo hiểm tài sản tại một doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với tài sản bảo đảm tiền vay.

8. Khách hàng thực hiện chế độ hạch toán kế toán, báo cáo tài chính và kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Mức vốn cho vay và giới hạn cho vay

1. Mức vốn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước tối đa đối với mỗi dự án bằng 70% tổng mức vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động).

2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (bao gồm cả tín dụng đầu tư của Nhà nước) tính trên vốn tự có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam không được vượt quá 15% đối với một khách hàng, không được vượt quá 25% đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp các dự án đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định mức vốn cho vay đối với từng dự án đầu tư trên cơ sở kết quả thẩm định dự án và đảm bảo giới hạn tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 8. Thời hạn cho vay

1. Thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi vốn của dự án và khả năng trả nợ của khách hàng phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của dự án nhưng không quá 12 năm. Riêng các dự án đầu tư thuộc nhóm A thời hạn cho vay vốn tối đa là 15 năm.

2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định thời hạn cho vay đối với từng dự án trên cơ sở kết quả thẩm định dự án và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Đối với các dự án đặc biệt cần phải cho vay vượt quá thời hạn cho vay tối đa quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 9. Lãi suất cho vay

1. Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước bằng mức lãi suất bình quân gia quyền của các mức lãi suất trúng thầu trái phiếu Ngân hàng Phát triển Việt Nam được Chính phủ bảo lãnh kỳ hạn 05 năm trong thời gian 01 năm trước thời điểm công bố lãi suất theo quy định tại Nghị định này cộng (+) tỷ lệ chi phí quản lý hoạt động và dự phòng rủi ro của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định tỷ lệ chi phí quản lý ổn định trong thời kỳ 03 năm, đảm bảo cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam đủ nguồn kinh phí hoạt động và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định. Trường hợp có biến động lớn, Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định tỷ lệ chi phí quản lý hoạt động phù hợp.

2. Định kỳ vào ngày cuối cùng của quý, căn cứ nguyên tắc xác định lãi suất quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Phát triển Việt Nam xác định và công bố mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước.

3. Mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước đối với mỗi dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này được áp dụng cho toàn bộ dư nợ của dự án từ thời điểm điều chỉnh.

4. Lãi suất nợ quá hạn đối với mỗi dự án do Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định, tối đa bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn.

Điều 10. Đồng tiền cho vay

1. Đồng tiền cho vay và thu hồi nợ là đồng Việt Nam.

2. Đối với các dự án ODA, dự án cho vay từ nguồn vốn vay nước ngoài, Ngân hàng Phát triển Việt Nam được cho vay và thu hồi nợ bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về cơ chế cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 11. Thời hạn ân hạn

Thời hạn ân hạn do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định phù hợp với thời gian đầu tư, triển khai hoạt động và nguồn tiền trả nợ của khách hàng.

Điều 12. Thực hiện giải ngân và thu nợ

Ngân hàng Phát triển Việt Nam trực tiếp giải ngân, thu nợ hoặc ủy thác cho các tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp ở trong nước thực hiện giải ngân, thu nợ, quản lý tài sản đảm bảo, tuân thủ các quy định của pháp luật về ủy thác, nhận ủy thác, cho vay hợp vốn của các tổ chức tín dụng.

Điều 13. Bảo đảm tiền vay

1. Khách hàng khi vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước để đầu tư dự án phải thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Đối với từng dự án, Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định cụ thể các biện pháp đảm bảo tiền vay theo, quy định của pháp luật. Trường hợp các dự án đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam và khách hàng thực hiện thủ tục đảm bảo tiền vay theo quy định pháp luật về giao dịch bảo đảm.

3. Ngân hàng Phát triển Việt Nam được xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.

Điều 14. Trả nợ vay

1. Khách hàng có nghĩa vụ và trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam đầy đủ và đúng hạn theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký.

2. Trong thời gian ân hạn, khách hàng chưa phải trả nợ gốc nhưng phải trả lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký.

3. Kể từ ngày đến hạn trả nợ, khách hàng vay vốn không trả được nợ vay của kỳ hạn đó và không được Ngân hàng Phát triển Việt Nam điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ thì số nợ gốc đến hạn nhưng chưa trả phải chịu lãi suất quá hạn theo quy định.

Điều 15. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và gia hạn nợ vay

1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ của từng kỳ hạn trả nợ và gia hạn nợ vay trên cơ sở khả năng tài chính của ngân hàng, khả năng trả nợ của khách hàng.

2. Tổng thời gian gia hạn nợ đối với dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định không vượt quá 1/3 thời hạn cho vay tối đa theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này.

3. Ngân hàng Phát triển Việt Nam hướng dẫn hồ sơ, thủ tục điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ của từng kỳ hạn trả nợ và gia hạn nợ vay cho khách hàng.

Điều 16. Phân loại nợ và trích lập quỹ dự phòng rủi ro

1. Việc phân loại nợ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện theo quy định do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành.

2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam được trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý các rủi ro do khách hàng không trả được nợ và được tính vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, cụ thể như sau:

a) Đối với dự phòng chung, mức trích lập bằng 0,75% tổng dư nợ;

b) Đối với dự phòng rủi ro cụ thể, mức trích lập do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định, tối đa không quá mức trích lập đối với từng nhóm nợ theo quy định Ngân hàng Nhà nước Việt Nam áp dụng đối với các ngân hàng thương mại trên cơ sở kết quả phân loại nợ, tình hình thu - chi tài chính.

Điều 17. Xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi ro

1. Việc xử lý rủi ro của Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải đảm bảo nguyên tắc thực hiện đúng quy định của pháp luật, giảm thiệt hại tối đa cho Nhà nước và gắn trách nhiệm của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, khách hàng vay vốn và các cơ quan liên quan trong việc cho vay, thu hồi và xử lý nợ.

2. Các giải pháp xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước bao gồm: Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ, xử lý tài sản bảo đảm, khoanh nợ, chuyển ngoại bảng để xử lý, xóa nợ gốc, xóa nợ lãi và bán nợ.

3. Việc sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi ro được thực hiện theo Quy chế xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Điều 18. Nguồn vốn thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước

Ngân hàng Phát triển Việt Nam được sử dụng nguồn vốn hợp pháp bao gồm: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động trong nước và ngoài nước, nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN VÀ KHÁCH HÀNG VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Điều 19. Bộ Tài chính

1. Thực hiện vai trò quản lý Nhà nước về tài chính đối với hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam; chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các cơ chế, chính sách liên quan đến tín dụng đầu tư của Nhà nước.

2. Hướng dẫn hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách liên quan đến tín dụng đầu tư cửa Nhà nước thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính.

3. Tham gia với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước hàng năm và trung hạn do Ngân hàng Phát triển Việt Nam lập,

4. Định kỳ hàng năm, trên cơ sở báo cáo của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông vận tải, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các bộ, ngành liên quan đánh giá tình hình thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước và kết quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 20. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư phát triển đối với hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Chủ trì thẩm định kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước hàng năm và trung hạn do Ngân hàng Phát triển Việt Nam lập.

2. Tổng hợp kinh phí cấp vốn điều lệ, cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý trong dự toán chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước.

3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xác định tổng vốn đầu tư ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước trong kế hoạch đầu tư công hàng năm và trung hạn.

4. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng chính sách, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước và kết quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

Điều 21. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng đối với hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước, bao gồm:

1. Hướng dẫn Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện phân loại nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.

2. Ban hành các quy định về an toàn vốn, an toàn hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

3. Hướng dẫn Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện hoạt động ngân hàng và dịch vụ ngoại hối, hoạt động ủy thác và nhận ủy thác.

4. Thanh tra, giám sát Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về tiền tệ, hoạt động ngân hàng thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

5. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng chính sách, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước và kết quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

Điều 22. Bộ Khoa học và Công nghệ

1. Hướng dẫn các quy định về lĩnh vực công nghệ cao để làm căn cứ thực hiện xem xét cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước.

2. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước theo chức năng, lĩnh vực được Chính phủ giao quản lý.

Điều 23. Ngân hàng Phát triển Việt Nam

1. Xây dựng kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước hàng năm và trung hạn báo cáo Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

2. Tổ chức thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước theo đúng quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật.

3. Định kỳ hàng quý xác định và công bố lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định tại Nghị định này.

4. Ban hành quy chế cho vay và các quy định liên quan triển khai hoạt động tín dụng đầu tư Nhà nước.

5. Thẩm định và chịu trách nhiệm về quyết định cho vay, thu hồi nợ gốc, nợ lãi của các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.

6. Kiểm tra, giám sát khách hàng trong việc sử dụng vốn vay để đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả, hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

7. Thu nợ gốc và lãi vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.

8. Xử lý rủi ro theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực và minh bạch trong các đề xuất xử lý rủi ro lên các cơ quan thẩm quyền xem xét, quyết định.

9. Báo cáo các cơ quan có thẩm quyền các nội dung liên quan đến việc thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước.

Điều 24. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện theo đúng chức năng và thẩm quyền:

1. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng chính sách, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước.

2. Công bố quy hoạch, kế hoạch, định hướng phát triển và các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành, lĩnh vực, sản phẩm, vùng lãnh thổ làm căn cứ thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước.

3. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát để các chủ đầu tư triển khai thực hiện đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước về đầu tư; giải quyết các vấn đề có liên quan đến thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao và phạm vi quản lý Nhà nước được phân công.

4. Tham gia ý kiến với Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong quá trình xây dựng, giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đầu tư của Nhà nước hàng năm, giám sát sử dụng tiền vay, hỗ trợ việc thu nợ và xử lý nợ xấu tín dụng đầu tư của Nhà nước tại địa phương.

Điều 25. Trách nhiệm của khách hàng

1. Cung cấp chính xác, đầy đủ, trung thực, kịp thời và chịu trách nhiệm trước pháp luật các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn, tình hình sử dụng vốn vay và đảm bảo tiền vay cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

2. Sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ đầy đủ, đúng hạn và thực hiện đầy đủ các nội dung đã cam kết trong các hợp đồng tín dụng.

3. Khách hàng vay vốn trước khi thực hiện chuyển đổi sở hữu phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam để giải quyết khoản nợ vay tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định của pháp luật.

4. Sau khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng, khách hàng phải hoàn thành quyết toán công trình theo đúng quy định, hoàn thành thủ tục liên quan xác lập quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận với Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Trường hợp không thực hiện theo quy định tại Điều này, khách hàng phải chịu chế tài theo quy định của Nhà nước và của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

Chương IV

THANH TRA, KIỂM TRA, BÁO CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 26. Thanh tra, kiểm tra, báo cáo

1. Các hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định tại Nghị định này đều phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Việc thanh tra, kiểm tra có thể thực hiện ở từng khâu hoặc ở tất cả các khâu của quá trình đầu tư xây dựng, sản xuất, kinh doanh và hoàn trả vốn vay.

2. Thủ trưởng các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý.

3. Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất, Ngân hàng Phát triển Việt Nam tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện tín dụng đầu tư của Nhà nước, đồng thời gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Trong quá trình thực hiện, trường hợp đột xuất, Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo tình hình thực hiện tín dụng đầu tư của Nhà nước theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 27. Xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân vay vốn nếu vi phạm các quy định của Nghị định này, gây thiệt hại về tài sản, tiền vốn thì phải bồi thường và xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước. Mọi hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 5 năm 2017 và thay thế Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, Nghị định số 54/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 và Nghị định số 133/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ bổ sung Nghị định số 75/2011/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.

Điều 29. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với các hợp đồng vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, hợp đồng vay vốn tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, đã ký hợp đồng trước ngày Nghị định này có hiệu lực, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, khách hàng và các bên liên quan tiếp tục được thực hiện theo các cam kết, các quyền hạn và trách nhiệm ghi trong hợp đồng đã ký.

2. Đối với các dự án đang vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, trong quá trình thực hiện phát sinh tăng tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ngân hàng Phát triển Việt Nam được tiếp tục cho vay vốn bổ sung theo quy định tại Nghị định này nếu Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định lại dự án có hiệu quả và có khả năng hoàn trả vốn vay. Tổng số vốn vay (bao gồm cả phần vốn vay bổ sung) nằm trong phạm vi giới hạn cấp tín dụng theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.

3. Việc điều chỉnh lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước đối với khoản vay đã giải ngân theo các hợp đồng tín dụng đã ký trước ngày Nghị định này có hiệu lực do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, ý kiến của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 30. Áp dụng Nghị định đối với các dự án cho vay thực hiện theo Hiệp định Chính phủ mà trong Hiệp định không có quy định cụ thể các nội dung liên quan đến khoản vay

Trường hợp Ngân hàng Phát triển Việt Nam cho vay các dự án theo Hiệp định của Chính phủ mà trong Hiệp định không quy định cụ thể về điều kiện, lãi suất, thời hạn, mức vay và những nội dung có liên quan đến khoản vay của dự án thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện cho vay theo quy định về tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Nghị định này.

Điều 31. Cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ hoặc được Chính phủ bảo lãnh do Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu rủi ro tín dụng

1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện cho vay lại các dự án/chương trình, hạn mức tín dụng sử dụng vay vốn nước ngoài của Chính phủ hoặc được Chính phủ bảo lãnh có ràng buộc về đối tượng, địa bàn, lĩnh vực, lãi suất cho vay lại và/hoặc các điều kiện khác có liên quan mà Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu rủi ro tín dụng thì thực hiện theo quy định tại Hiệp định vay ký với nhà tài trợ nước ngoài và cơ chế cho vay lại được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành Quy chế quy định cụ thể về điều kiện tín dụng, quy trình thủ tục, cơ chế quản trị, trích lập dự phòng rủi ro, xử lý rủi ro và những nội dung có liên quan đến khoản vay.

Điều 32. Trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định

1. Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các bộ, ngành có liên quan căn cứ chức năng và thẩm quyền để hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).XH

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN VAY VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
(Kèm theo Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ)

STT

NGÀNH NGHỀ, LĨNH VỰC

GIỚI HẠN QUY MÔ

I

KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
(Không phân biệt địa bàn đầu tư)

1

Dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt.

Nhóm A, B và C

2

Dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải, rác thải tại các khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, bệnh viện và các cụm công nghiệp, làng nghề.

Nhóm A, B

3

Dự án đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật

Nhóm A, B và C

4

Dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghiệp hỗ trợ, khu chế xuất, khu công nghệ cao.

Nhóm A, B

5

Dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng bệnh viện công

Nhóm A, B và C

II

NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
(Không phân biệt địa bàn đầu tư)

1

Dự án đầu tư nhà máy chế biến thủy hải sản sử dụng công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

Nhóm A, B

2

Dự án đầu tư nhà máy sản xuất muối công nghiệp.

Nhóm A, B

3

Dự án giết mổ gia súc và gia cầm tập trung

Nhóm A, B

III

CÔNG NGHIỆP
(Không phân biệt địa bàn đầu tư)

1

Dự án đầu tư sản xuất thuốc kháng sinh, thuốc cai nghiện, vắc xin thương phẩm và thuốc chữa bệnh HIV/AIDS; sản xuất thuốc thú y đạt tiêu chuẩn GMP.

Nhóm A, B

2

Dự án đầu tư xây dựng nhà máy phát điện sử dụng các nguồn năng lượng: Gió, mặt trời, địa nhiệt, sinh học, điện sinh khối và các tài nguyên năng lượng khác có khả năng tái tạo; Dự án sản xuất ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường được Nhà nước bảo hộ dưới hình thức cấp bằng độc quyền sáng chế hoặc bằng độc quyền giải pháp hữu ích theo quy định của pháp luật.

Nhóm A, B

3

Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Nhóm A, B và C

4

Dự án đầu tư sản xuất phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng; đầu tư nâng cấp dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất bằng công nghệ tiết kiệm năng lượng.

Nhóm A, B và C

5

Dự án đầu tư thuộc danh mục các ngành công nghiệp hỗ trợ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Nhóm A, B và C

6

Dự án đầu tư, sản xuất các sản phẩm phục vụ cơ giới hóa nông nghiệp, nông thôn

Nhóm A, B

7

Dự án đầu tư đổi mới công nghệ theo hướng sử dụng công nghệ sạch; Dự án đầu tư phương tiện xe buýt sử dụng nhiên liệu thân thiện với môi trường.

Nhóm A, B và C

8

Dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao theo danh mục công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ ban hành; Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ của doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật hiện hành.

Nhóm A, B

9

Dự án đầu tư thuộc Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Nhóm A, B

IV

Các dự án đầu tư tổ chức thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; Dự án tại vùng đồng bào dân tộc Khơ me sinh sống tập trung, các xã thuộc Chương trình 135 và các xã biên giới thuộc Chương trình 120, các xã vùng bãi ngang (không bao gồm dự án nhiệt điện, sản xuất xi măng, sắt thép; dự án đầu tư đường bộ, cầu đường bộ, đường sắt và cầu đường sắt).

V

Các dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Chính phủ; các dự án cho vay theo Hiệp định của Chính phủ.

Nhóm A, B

THE GOVERNMENT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 32/2017/ND-CP

Hanoi, March 31, 2017

 

DECREE

ON STATE INVESTMENT CREDIT[1]

Pursuant to the June 19, 2015 Law on Organization of the Government;

Pursuant the May 26, 2015 Law on the State Budget;

Pursuant to the November 26, 2014 Law on Investment;

Pursuant to the June 18, 2014 Law on Public Investment;

Pursuant to the June 17, 2009 Law on Management of Public Debts;

Pursuant to the June 16, 2010 Law on Credit Institutions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Government promulgates the Decree on state investment credit.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation and subjects of application

1. This Decree prescribes the policy on state investment credit to be implemented by the Vietnam Development Bank.

2. This Decree applies to:

a/ Enterprises and non-business units enjoying financial autonomy and other economic organizations acting as owners of projects on the list of projects eligible for state investment loans;

b/ The Vietnam Development Bank;

c/ Agencies, organizations and individuals involved in the state investment credit facilitation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. These loans shall be provided to the entities eligible for state investment loans specified in this Decree.

2. Projects eligible for state investment loans are those that have been appraised and evaluated by the Vietnam Development Bank as being efficient and capable of fully paying loan principals and interests.

3. Loans shall be granted according to the procedures prescribed by law.

4. Borrowers shall use loans for proper purposes; fully pay loan principal and interest within time limits stated in signed credit contracts; fulfill all of their commitments in credit contracts and fully comply with the provisions of this Decree.

5. State investment loan interest rate must proceed to cover capital costs, operation expenses and credit risk provisions in operations of the Vietnam Development Bank.

Article 3. Interpretation of terms

In this Decree, the terms and expressions below are construed as follows:

1. “Borrowers” include enterprises and non-business units enjoying financial autonomy and other economic organizations borrowing state investment loans from the Vietnam Development Bank.

2. “Affiliated persons” means organizations and individuals defined in Clause 28, Article 4 of the Law on Credit Institutions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. “Grace period” means a period of time counted from the time the Vietnam Development Bank disburses a loan to the time the borrower starts paying the loan principal as agreed upon in the credit contract. During the grace period, the borrower is not yet required to pay the loan principal but shall pay the loan interest under the signed credit contract, unless otherwise prescribed by the Prime Minister.

5. “Debt payment time limit” means a period of time from the time a borrower has to start repaying a loan to the time such loan is fully repaid under the credit contract.

6. “Debt payment terms” means periods of time within the debt payment time limit as agreed upon between the Vietnam Development Bank and a borrower at the end of which such borrower has to repay part of or the whole loan to the Vietnam Development Bank.

7. “Adjustment of debt payment terms” means the agreement between the Vietnam Development Bank and a borrower to change debt payment terms already stated in their credit contract without changing the debt payment time limit.

8. “Debt rescheduling” means the agreement of the Vietnam Development Bank to prolong the time limit for payment of a loan principal and/or loan interest beyond the loan term already stated in the credit contract.

Article 4. State investment credit plans

1. An annual or medium-term state investment credit plan to be assigned to the Vietnam Development Bank must state:

a/ Overall state investment credit growth level;

b/ Funding sources for state investment credit facilitation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The Vietnam Development Bank shall make reports on annual and medium-term state investment credit plans and send them to the Ministry of Finance and Ministry of Planning and Investment in accordance with the Law on Public Investment and relevant legal documents.

3. The Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance in, appraising state investment credit plans made by the Vietnam Development Bank. The Ministry of Planning and Investment shall sum up and report on state investment credit plans to the Prime Minister for consideration and decision of incorporation of such plans in socio-economic development plans.

Chapter II

STATE INVESTMENT CREDIT

Article 5. Eligible borrowers

1. Eligible for state investment loans are clients having investment projects on the list of projects eligible for state investment loans issued together with this Decree.

2. A project mentioned in Clause 1 of this Article that has borrowed preferential loans from other state financial institutions may not borrow state investment loans under this Decree.

Article 6. Lending conditions

A borrower must fully satisfy the following conditions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Having full legal capacity and having carried out the prescribed investment procedures.

3. Having its investment project in need of a state investment loan appraised and evaluated by the Vietnam Development Bank as being efficient and capable of repaying the loan.

4. Having an equity capital for the project implementation equal to at least 20% of the total project investment capital. The specific level shall be considered and decided by the Vietnam Development Bank to suit the financial capability of the project owner and conform to the project’s debt payment plan, except for special projects decided by the Prime Minister.

5. Providing loan security under this Decree and relevant regulations.

6. Having no non-performing loan owed to any credit institutions by the time the Vietnam Development Bank considers the provision and disbursement of a loan.

7. Having purchased property insurance from an insurance business lawfully operating in Vietnam for the loan security property.

8. Observing the regulations on accounting, annual financial statements and audit of annual financial statements in accordance with law.

Article 7. Loan limit

1. The maximum state investment loan for a project is 70% of the total investment capital of such project (excluding liquid capital).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The Vietnam Development Bank may decide on a specific loan amount to be provided for an investment project based on the project’s appraisal result and the credit limit specified in Clauses 1 and 2 of this Article.

Article 8. Loan terms

1. Loan terms shall be determined according to the capital recoverability of projects and debt payment ability of borrowers to suit production or business characteristics of projects but must not exceed 12 years. Particularly for group-A investment projects, the maximum loan term is 15 years.

2. The Vietnam Development Bank may decide on loan terms for each project based on project appraisal results and under Clause 1 of this Article.

3. Special projects that need loans with a term exceeding the maximum loan term specified in Clause 1 of this Article may be appraised and proposed by the Vietnam Development Bank to the Prime Minister for consideration and decision.

Article 9. Loan interest rate

1. The state investment loan interest rate is equal to the weighted average of bid-winning interest rates of Vietnam Development Bank’s bonds with 5-year government guarantee within 1 year before the date of announcement of such interest rate under this Decree plus (+) a percentage of operation management expenses and a risk provision of the Vietnam Development Bank.

The Ministry of Finance shall submit to the Prime Minister for decision a management expense percentage to be kept unchanged for 3 years, which must enable the Vietnam Development Bank to have a sufficient operation funding source and set aside a risk provision under regulations. When there appears a big change, the Vietnam Development Bank shall report an appropriate operation management expense percentage to the Ministry of Finance for submission to the Prime Minister for consideration and decision.

2. On the last day of every quarter, based on the principle of interest rate determination prescribed in Clause 1 of this Article, the Vietnam Development Bank shall determine and announce the state investment loan interest rate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The overdue debt interest rate for a project shall be considered and decided by the Vietnam Development Bank but must not exceed 150% of the undue loan interest rate.

Article 10. Loan currency

1. Loans shall be provided and recovered in Vietnam dong.

2. For ODA-funded projects and foreign loan-funded projects, the Vietnam Development Bank may provide and recover loans in a foreign currency in accordance with regulations on the mechanism of on-lending the Government’s foreign loans and the State Bank of Vietnam’s guidance.

Article 11. Grace period

The grade period shall be decided by the Vietnam Development Bank to suit the period of project investment and operation and debt payment sources of borrowers.

Article 12. Loan disbursement and recovery

The Vietnam Development Bank may directly disburse and recover loans or entrust credit institutions lawfully operating in Vietnam to do so, manage security property and comply with regulations on entrustment, entrustment taking, provision of syndicated loans by credit institutions.

Article 13. Loan security

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The Vietnam Development Bank and borrowers shall carry out the procedures for loan security in accordance with the law on secured transactions.

3. The Vietnam Development Bank may realize security property to recover loans in accordance with the law on secured transactions.

Article 14. Loan repayment

1. Borrowers are obliged and responsible to repay loans to the Vietnam Development Bank fully and on time under signed credit contracts.

2. During the grace period, borrowers are not yet required to repay loan principals but shall pay loan interests under signed credit contracts.

3. From the end of a debt payment term, if borrowers cannot pay debts of such term and do not have such term adjusted or rescheduled by the Vietnam Development Bank, unpaid due debt principals shall bear an overdue interest rate under regulations.

Article 15. Adjustment of debt payment terms and debt scheduling

1. The Vietnam Development Bank may decide on adjustment of debt payment terms, debt amount to be paid in each term and debt scheduling based on financial capability of the Bank and debt payment ability of borrowers.

2. The total period of debt rescheduling for a project borrowing state investment loans shall be decided by the Vietnam Development Bank but must not exceed one-third of the maximum loan term specified in Clause 1, Article 8 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 16. Classification of debts and setting aside of risk provision

1. The classification of debts by the Vietnam Development Bank must comply with regulations of the State Bank of Vietnam.

2. The Vietnam Development Bank may set aside a credit risk provision from its operation expenses to offset risks when borrowers default on their debts, specifically as follows:

a/ The general risk provision must be equal to 0.75% of the total outstanding debt balance;

b/ A specific risk provision shall be decided by the Vietnam Development Bank but must not exceed the level of provision to be set aside for each group of debts as prescribed by the State Bank of Vietnam for commercial banks on the basis of debt classification results and financial revenues and expenditures.

Article 17. Risk offsetting and competence to offset risks

1. The risk offsetting by the Vietnam Development Bank must ensure the principles of strictly complying with law, minimizing loss caused to the State and holding the Vietnam Development Bank, borrowers and related agencies jointly responsible for the loan provision and recovery and debt settlement.

2. Measures to offset state investment credit risks include: prolonging debt payment time limit, adjusting debt payment terms, debt payment rescheduling, realizing security property, debt freezing, off-balance sheet transfer for settlement or writing off of debt principals, writing off of debt interests, and sale of debts.

3. The use of the risk provision to offset risks and competence to offset risks must comply with the Prime Minister’s regulation on offsetting of credit risks at the Vietnam Development Bank.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Vietnam Development Bank may use its equity capital, capital raised at home and abroad, state budget allocations and other lawful funding sources to implement the state investment credit policy in accordance with law.

Chapter III

RESPONSIBILITIES OF AGENCIES AND BORROWERS OF THE VIETNAM DEVELOPMENT BANK

Article 19. The Ministry of Finance

1. To perform the state management of finance in investment credit activities of the Vietnam Development Bank; to assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and agencies in, submitting to the Government and Prime Minister for promulgation mechanisms and policies related to state investment credit.

2. To guide or promulgate according to its competence mechanisms and policies related to state investment credit falling under its competence.

3. To join the Ministry of Planning and Investment in appraising annual and medium-term state investment credit plans made by the Vietnam Development Bank.

4. Based on annual reports of the Vietnam Development Bank, to assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Planning and Investment, Ministry of Industry and Trade, Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Transport, State Bank of Vietnam and related ministries and sectors in, assessing the implementation of the state investment credit policy and operation results of the Vietnam Development Bank for reporting to the Prime Minister.

Article 20. The Ministry of Planning and Investment

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. To sum up and include funds for allocating charter capital, paying interest rate differences and covering management expenses in development investment expenditure estimates of the state budget.

3. To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance in, determining total investment funds from the state budget and state investment credit capital in annual and medium-term public investment plans.

4. To coordinate with the Ministry of Finance in formulating, and monitoring and assessing the implementation of, the state investment credit policy and operation results of the Vietnam Development Bank.

Article 21. The State Bank of Vietnam

The State Bank of Vietnam shall perform the function of state management of money and banking activities regarding state investment credit activities, including:

1. To guide the Vietnam Development Bank in classifying debts under Clause 1, Article 16 of this Decree.

2. To issue regulations on capital and operation safety for the Vietnam Development Bank.

3. To guide the Vietnam Development Bank in providing banking and foreign exchange services and carrying out entrustment and entrustment taking activities.

4. To inspect and supervise the Vietnam Development Bank in observing the regulations on monetary and banking activities under its management.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 22. The Ministry of Science and Technology

1. To guide the implementation of regulations on high technologies to serve as a basis for considering the provision of state investment loans.

2. To coordinate with the Ministry of Finance in formulating the state investment credit policy according to its functions and fields assigned by the Government for management.

Article 23. The Vietnam Development Bank

1. To make and report on annual and medium-term state investment credit plans to the Ministry of Finance and Ministry of Planning and Investment for submission to competent agencies for consideration and decision.

2. To organize the implementation of the state investment credit policy under this Decree and relevant regulations.

3. To determine and announce state investment loan interest rates on a quarterly basis under this Decree.

4. To issue the regulation on provision of loans and relevant regulations on state investment credit activities.

5. To appraise and take responsibility for decisions on provision of loans to, and recovery of loan principals and interests from, projects borrowing state investment loans.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. To recover state investment loan principals and interests.

8. To offset risks according to its competence and assume responsibility for the accuracy, truthfulness and transparency of its risk offsetting recommendations to competent agencies for consideration and decision.

9. To report to competent agencies on issues related to the implementation of the state investment credit policy.

Article 24. Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and provincial-level People’s Committees

Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and provincial-level People’s Committees shall perform their respective functions and exercise their respective powers:

1. To coordinate with the Ministry of Finance in formulating the state investment credit policy and monitor and assess the implementation of this policy.

2. To announce development master plans, plans and orientations and processes, regulations, standards and economic-technical norms of sectors, fields, products and territorial areas for use as a basis for implementation of the state investment credit policy.

3. To direct, inspect and supervise project owners in making investment strictly according to the State’s investment regulations; to solve problems related to the implementation of the state investment credit policy according to its functions and assigned tasks and within the scope of assigned state management.

4. To advise the Vietnam Development Bank on the elaboration and assignment of annual state investment credit growth targets, supervise the use of loans, and assist in the collection of debts and settlement of non-performing state investment loans in localities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. To accurately, adequately, truthfully and promptly provide information and documents related to the borrowing and use of loans and loan security to the Vietnam Development Bank and take responsibility before law for such information and documents.

2. To use loans for proper purposes, pay debts fully and on time and fulfill all of their commitments in credit contracts.

3. To notify in writing the Vietnam Development Bank of their ownership conversion before effecting it in order to repay state investment loans in accordance with law.

4. To complete the cost finalization of their completed projects upon commissioning these projects under regulations and complete the relevant procedures for establishing use and ownership rights over security property formed from loans in accordance with law and under their agreements with the Vietnam Development Bank. If failing to comply with the provisions of this Article, to be penalized under regulations of the State and the Vietnam Development Bank.

Chapter IV

INSPECTION, EXAMINATION, REPORTING, AND HANDLING OF VIOLATIONS

Article 26. Inspection, examination and reporting

1. State investment credit activities mentioned in this Decree are subject to inspection and examination by competent state agencies in accordance with law. Such inspection and examination may be carried out at each stage or at all stages of the process of construction investment, production, business and repayment of loans.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People’s Committees shall examine and supervise the implementation of the state investment credit policy in fields and areas under their respective management.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In the course of implementation, the Vietnam Development Bank shall report on the provision of state investment loans at the request of the Prime Minister, Ministry of Finance, Ministry of Planning and Investment or State Bank of Vietnam.

Article 27. Handling of violations

1. Borrowers that violate the provisions of this Decree, causing property damage or capital loss, shall pay compensations and be handled in accordance with law.

2. The Vietnam Development Bank shall take responsibility before law for the implementation of the state investment credit policy. Any violation of the provisions of this Decree shall be handled in accordance with law.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 28. Effect

This Decree takes effect on May 15, 2017, and replaces the Government’s Decree No. 75/2011/ND-CP of August 30, 2011, on state investment credit and export credit; Decree No. 54/2013/ND-CP of May 22, 2013; and Decree No. 133/2013/ND-CP of October 17, 2013, supplementing Decree No. 75/2011/ND-CP.

Article 29. Transitional provisions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. For projects borrowing state investment loans, if their total investment capital increases in the course of implementation and such increase is approved by a competent authority, the Vietnam Development Bank may continue providing additional loans under this Decree if it has re-appraised and found these projects efficient and capable of repaying loans. Total loans (including additional loans) must be within the credit facilitation limit specified in Article 7 of this Decree.

3. The adjustment of interest rates of state investment loans already disbursed under credit contracts signed before the effective date of this Decree shall be decided by the Prime Minister at the request of the Vietnam Development Bank and based on opinions of the Ministry of Finance and State Bank of Vietnam.

Article 30. Application of this Decree to lending projects under the Government’s agreements which have no specific provisions on loans

In case the Vietnam Development Bank is required to provide project loans under the Government’s agreements which have no specific provisions on lending conditions, loans interest rate, term and level and other related contents, the Vietnam Development Bank shall provide loans under this Decree’s provisions on state investment credit.

Article 31. On-lending of foreign loans of or guaranteed by the Government with credit risks borne by the Vietnam Development Bank

1. The Vietnam Development Bank, when on-lending loans to projects/programs within the credit limit used for borrowing foreign loans of or guaranteed by the Government and under binding provisions on eligible borrowers, geographical areas, fields, on-lending interest rates and/or other related conditions and having to bear credit risks, shall comply with the provisions of the borrowing agreements with foreign donors and the on-lending mechanism approved by the Prime Minister.

2. The Vietnam Development Bank shall issue regulations specifying credit conditions, procedures, management mechanism, setting aside of risk provision, risk offsetting and other contents related to loans.

Article 32. Responsibility to guide and organize the implementation of this Decree

1. The Ministry of Finance, the State Bank of Vietnam and related ministries and sectors shall, within the ambit of their functions and competence, guide the implementation of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Xuan Phuc

 

APPENDIX

LIST OF PROJECTS ELIGIBLE TO BORROW INVESTMENT LOANS
(To the Government’s Decree No. 32/2017/ND-CP of March 31, 2017)

No.

Sectors and fields

Size limit

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

SOCIO-ECONOMIC INFRASTRUCTURE (regardless of investment locations)

1

Investment projects on building clean water supply facilities to serve production and residence.

Groups A, B and C

2

Investment projects on building wastewater treatment and garbage disposal facilities in urban centers, industrial parks, economic zones, export processing zones, hi-tech parks, hospitals, industrial clusters and craft villages.

Groups A and B

3

Investment projects on building and development of social houses in accordance with law

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4

Investment projects on infrastructure of industrial parks, support industry zones, export processing zones and hi-tech parks

Groups A and B

5

Investment projects on building or expansion of public hospitals

Groups A, B and C

II

AGRICULTURE AND RURAL AREAS (regardless of investment locations)

1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Groups A and B

2

Investment projects on industrial salt production plants

Groups A and B

3

Projects on concentrated cattle and poultry slaughtering

Groups A and B

III

INDUSTRY (regardless of investment localities)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Investment projects on production of antibiotics, detoxification drugs, commercial vaccines and medicines for HIV/AIDS treatment; or production of veterinary drugs attaining GMP standards

Groups A and B

2

Investment projects on building power plants using wind or solar power, geothermic, biological or biomass energy and other renewable energy resources; manufacturing projects applying environmental protection inventions or utility solutions patented by the State in accordance with law

Groups A and B

3

Investment projects on manufacture of key mechanical products under the Prime Minister’s decisions

Groups A, B and C

4

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Groups A, B and C

5

Investment projects on the list of supporting industries under the Prime Minister’s decisions

Groups A, B and C

6

Investment projects on manufacture of products for mechanization of agriculture and rural areas

Groups A and B

7

Investment projects on technological innovation toward using clean technologies; investment projects on buses using environment-friendly fuels

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8

Projects on application of high technologies, investment projects on manufacture of hi-tech products on the list of high technologies issued by the Prime Minister; investment projects on manufacture of products being outcomes of scientific and technological research of science and technology enterprises in accordance with current laws

Groups A and B

9

Investment projects under the Program on development of national products under the Prime Minister’s decisions

Groups A and B

IV

Investment projects implemented in geographical areas with difficult or particularly difficult socio-economic conditions; projects in localities densely inhabited by Khmer people, communes under Program 135 and border communes under Program 120, communes on coastal banks (excluding thermo-power, cement production and iron and steel projects; investment projects on roads, road bridges, railways and railway bridges).

V

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Groups A and B

 

 

[1] Công Báo Nos 263-264 (15/4/2017)

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 32/2017/NĐ-CP ngày 31/03/2017 về tín dụng đầu tư của Nhà nước

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


48.752

DMCA.com Protection Status
IP: 18.116.23.59
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!