NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư
công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở
ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về Quỹ
phát triển đất.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết về tổ chức, hoạt động
và cơ chế tài chính của Quỹ phát triển đất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
2. Quỹ phát triển đất.
3. Tổ chức được ứng vốn từ Quỹ phát triển đất theo
quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
4. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có liên quan đến
Quỹ phát triển đất.
Chương II
THÀNH LẬP, TỔ CHỨC CỦA
QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT
Mục 1. THÀNH LẬP QUỸ PHÁT TRIỂN
ĐẤT
Điều 3. Thẩm quyền, trình tự,
thủ tục thành lập
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) quyết định thành lập Quỹ phát triển đất.
2. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, trường
hợp cần thiết thành lập Quỹ phát triển đất. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng của địa phương lập hồ sơ đề nghị thành lập Quỹ phát triển đất,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Tờ trình của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về việc đề nghị thành lập Quỹ phát triển đất: 01 bản chính.
b) Đề án thành lập Quỹ phát triển đất do cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập: 01 bản chính. Nội dung chủ yếu của
Đề án thành lập Quỹ phát triển đất gồm:
Mục tiêu, sự cần thiết và tính khả thi của việc
thành lập Quỹ phát triển đất, tác động của việc thành lập Quỹ phát triển đất đến
sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương;
Tên gọi và nơi đặt trụ sở chính của Quỹ phát triển
đất;
Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân, chức năng,
nguyên tắc hoạt động, người đại diện theo pháp luật của Quỹ phát triển đất;
Nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ phát triển đất;
Dự kiến nguồn vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất
bao gồm: vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp (mức vốn điều lệ) và vốn huy động
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; tiến độ cấp vốn điều lệ từ ngân sách
nhà nước và tiến độ huy động vốn hợp pháp khác;
Thuyết minh cụ thể về cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt
động của Quỹ phát triển đất theo quy định tại các Điều 8, 9, 10,
11 và 12 Nghị định này;
Dự kiến số lượng, thành phần, chế độ hoạt động
(chuyên trách, kiêm nhiệm) của Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Cơ quan điều
hành nghiệp vụ Quỹ phát triển đất; dự kiến nhân sự chủ chốt của Quỹ phát triển
đất (gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý; Trưởng ban kiểm soát; Giám đốc)
đáp ứng theo các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các Điều 9,
10 và 11 Nghị định này và dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát
triển đất;
Việc quản lý vốn điều lệ và vốn huy động hợp pháp
khác của Quỹ phát triển đất;
Thẩm quyền, quy trình lập, tổng hợp, phê duyệt Kế
hoạch ứng vốn từ Quỹ phát triển đất; thẩm quyền, quy trình quyết định ứng vốn từ
Quỹ phát triển đất; chế tài xử lý các vi phạm trong việc sử dụng, hoàn trả vốn ứng;
Chế độ tài chính của Quỹ phát triển đất.
c) Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ
phát triển đất với các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 4
Nghị định này.
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của
các cơ quan có liên quan (nếu có): 01 bản chính.
đ) Ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): 01
bản sao.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, trình
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh để xem xét, thông qua Đề án.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Đề án được Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Phê duyệt Đề án thành lập Quỹ phát triển đất và
ban hành Quyết định thành lập Quỹ phát triển đất.
b) Ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ
phát triển đất.
c) Có văn bản thông báo đến Bộ Tài chính về việc
thành lập Quỹ phát triển đất.
Điều 4. Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Quỹ phát triển đất
1. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển
đất bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên gọi và nơi đặt trụ sở chính.
b) Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân, chức năng,
nguyên tắc hoạt động, người đại diện theo pháp luật.
c) Nguồn vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất (vốn
điều lệ, vốn huy động hợp pháp khác).
d) Nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ phát triển đất.
đ) Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của Quỹ phát
triển đất.
e) Số lượng, thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của
Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Cơ quan điều hành nghiệp vụ; chế độ làm việc của
Hội đồng quản lý.
g) Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối
với các chức danh của Hội đồng quản lý hoạt động chuyên trách, các chức danh của
Ban kiểm soát hoạt động chuyên trách, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của
Quỹ. Việc tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với các
chức danh hoạt động chuyên trách của Quỹ phát triển đất.
h) Việc quản lý vốn điều lệ và vốn huy động hợp
pháp khác của Quỹ phát triển đất tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại có
vốn chi phối của Nhà nước trên địa bàn.
i) Thẩm quyền, quy trình lập, tổng hợp, phê duyệt Kế
hoạch ứng vốn từ Quỹ phát triển đất; thẩm quyền quyết định ứng vốn từ Quỹ phát
triển đất; chế tài xử lý các vi phạm trong việc sử dụng, hoàn trả vốn ứng.
k) Chế độ tài chính, quản lý tài sản, kế toán và kiểm
toán.
l) Mối quan hệ và trách nhiệm giữa Hội đồng quản
lý, Ban kiểm soát và Giám đốc trong quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ phát
triển đất, giữa Quỹ phát triển đất với các cơ quan quản lý nhà nước có liên
quan, các tổ chức được ứng vốn, tổ chức nhận ủy thác quản lý Quỹ phát triển đất.
m) Các nội dung khác nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý
Quỹ phát triển đất.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ phát triển đất do Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định. Trường hợp thay đổi mức vốn điều lệ, mô hình hoạt động
của Quỹ phát triển đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh thông qua trước khi quyết định.
Mục 2. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT
Điều 5. Địa vị pháp lý, tư cách
pháp nhân và chức năng của Quỹ phát triển đất
1. Quỹ phát triển đất là quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập, hoạt động độc lập với ngân sách nhà nước, không vì mục
đích lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn.
2. Quỹ phát triển đất có tư cách pháp nhân, có con
dấu, có tài khoản, hạch toán độc lập, có vốn điều lệ.
3. Tên gọi: “Quỹ phát triển đất” ghép với tên tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
4. Quỹ phát triển đất có chức năng tiếp nhận, huy động
vốn theo quy định để thực hiện nhiệm vụ ứng vốn và được hoàn trả vốn ứng theo
quy định tại Điều 114 Luật Đất đai năm 2024, Nghị định này
và pháp luật có liên quan.
Điều 6. Nhiệm vụ của Quỹ phát
triển đất
1. Quản lý, bảo toàn và phát triển vốn.
2. Thực hiện các nhiệm vụ ứng vốn theo quyết định của
cơ quan, người có thẩm quyền; thực hiện thu hồi vốn ứng theo quy định.
3. Chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý
tài chính, tài sản, kế toán, kiểm toán và các quy định khác có liên quan.
4. Quyết định dừng, thu hồi vốn ứng khi phát hiện tổ
chức được ứng vốn vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng hoặc chậm hoàn trả vốn ứng.
5. Kiểm tra đối với việc sử dụng vốn ứng và thu hồi
vốn ứng theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Nghị định này; xác
định chi phí quản lý vốn ứng theo quy định tại Điều 17 Nghị định
này.
6. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định;
báo cáo đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng vốn hoạt động của Quỹ phát triển
đất theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại
Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Điều 7. Quyền hạn của Quỹ phát
triển đất
1. Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ
phát triển đất theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Ban hành quy chế, quy trình nghiệp vụ để điều
hành hoạt động của Quỹ phát triển đất.
3. Kiểm tra việc tuân thủ mục đích sử dụng vốn ứng
của dự án, nhiệm vụ được Quỹ phát triển đất ứng vốn.
4. Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người
có thẩm quyền xử lý vi phạm của tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng,
hoàn trả vốn ứng.
5. Các quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định
này và pháp luật có liên quan.
Mục 3. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MÔ
HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT
Điều 8. Cơ cấu tổ chức và mô
hình hoạt động
1. Cơ cấu tổ chức của Quỹ phát triển đất gồm có:
a) Hội đồng quản lý.
b) Ban kiểm soát.
c) Cơ quan điều hành nghiệp vụ.
2. Thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc
của Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ được thực
hiện theo quy định tại các Điều 9, 10 và 11 Nghị định này.
3. Quỹ phát triển đất hoạt động theo mô hình độc lập
hoặc mô hình ủy thác.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định Quỹ
phát triển đất hoạt động theo mô hình độc lập thì thực hiện theo quy định tại
các Điều 9, 10 và 11 Nghị định này.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ủy
thác cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương hoặc Quỹ tài chính khác của địa
phương quản lý Quỹ phát triển đất thì thực hiện theo quy định tại Điều
12 Nghị định này.
Điều 9. Hội đồng quản lý
1. Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất có tối đa 07
thành viên, gồm: Chủ tịch Hội đồng quản lý, tối đa 02 Phó Chủ tịch Hội đồng quản
lý và các thành viên khác, số lượng, thành phần cụ thể của Hội đồng quản lý được
quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất bảo đảm các
nguyên tắc sau:
a) Số lượng thành viên của Hội đồng quản lý là số lẻ.
b) Chủ tịch Hội đồng quản lý là Lãnh đạo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
c) 01 Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý là Giám đốc Quỹ;
01 Phó Chủ tịch còn lại (nếu có) và thành viên khác của Hội đồng quản lý phải
có Lãnh đạo các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường.
d) Thành viên của Hội đồng quản lý không phải là vợ
hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh chị em ruột,
anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của các thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó
giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật
về phòng, chống tham nhũng.
2. Thành viên của Hội đồng quản lý hoạt động kiêm
nhiệm hoặc chuyên trách.
3. Việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối
với thành viên Hội đồng quản lý hoạt động chuyên trách thực hiện theo Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất và pháp luật có liên quan.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý:
a) Quản lý và sử dụng nguồn vốn của Quỹ phát triển
đất theo đúng quy định tại Nghị định này và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ
phát triển đất; bảo toàn và phát triển vốn.
b) Ban hành hoặc sửa đổi quy chế, quy trình nghiệp
vụ và các quy chế khác theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ
phát triển đất; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng quản lý.
c) Giám sát, kiểm tra Cơ quan điều hành nghiệp vụ
Quỹ phát triển đất trong việc chấp hành chính sách, pháp luật và việc thực hiện
các quyết định của Hội đồng quản lý.
d) Phê duyệt kế hoạch hoạt động của Ban kiểm soát;
phê duyệt theo thẩm quyền hoặc thông qua kế hoạch ứng vốn từ Quỹ phát triển đất
để trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
đ) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sửa đổi, bổ sung
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất.
e) Quyết định việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc,
nghỉ hưu đối với các chức danh theo thẩm quyền quy định tại Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Quỹ phát triển đất và quy định của pháp luật có liên quan.
g) Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng
quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và pháp luật.
h) Được sử dụng con dấu của Quỹ phát triển đất và
Cơ quan điều hành nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản
lý.
i) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất và pháp luật có liên quan.
5. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý được quy định
cụ thể tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất đảm bảo một số nội
dung sau:
a) Các cuộc họp của Hội đồng quản lý chỉ có hiệu lực
khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Trường hợp không tổ chức họp, việc lấy
ý kiến thành viên Hội đồng quản lý được thực hiện bằng văn bản.
b) Các kết luận của Hội đồng quản lý được thể hiện
bằng nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng quản lý.
c) Hội đồng quản lý quyết định các vấn đề theo
nguyên tắc đa số bằng biểu quyết, mỗi thành viên Hội đồng quản lý có một phiếu
biểu quyết với quyền biểu quyết ngang nhau. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng
quản lý có hiệu lực khi có trên 50% trong tổng số thành viên Hội đồng quản lý
biểu quyết hoặc lấy ý kiến bằng văn bản có ý kiến tán thành. Trường hợp số phiếu
bằng nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng
quản lý hoặc người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý (trong trường hợp biểu quyết
tại cuộc họp).
Điều 10. Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Hội
đồng quản lý kiểm soát hoạt động của Quỹ phát triển đất.
2. Ban kiểm soát có tối đa 03 thành viên, gồm: Trưởng
ban và các thành viên Ban kiểm soát. Thành viên Ban kiểm soát hoạt động kiêm
nhiệm hoặc chuyên trách.
3. Thành viên của Ban kiểm soát không phải là vợ hoặc
chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh chị em ruột, anh
rể, em rể, chị dâu, em dâu của các thành viên Hội đồng quản lý, Giám đốc, Phó
giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật
về phòng, chống tham nhũng.
4. Việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối
với Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát thực hiện theo quy định tại Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất và pháp luật có liên quan.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát:
a) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành chính sách
pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất, các quy chế,
quy trình của Quỹ.
b) Kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, trung thực của
Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ trong việc quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ.
c) Thẩm định báo cáo tài chính của Quỹ theo quy định
của pháp luật.
d) Lập kế hoạch hoạt động, trình Hội đồng quản lý
phê duyệt; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác kiểm tra, giám sát.
đ) Thực hiện nhiệm vụ khác do Hội đồng quản lý và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh giao.
Điều 11. Cơ quan điều hành
nghiệp vụ
1. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ phát triển đất gồm:
Giám đốc, không quá 02 Phó Giám đốc; Kế toán trưởng và không quá 03 phòng (thực
hiện chức năng hành chính và nghiệp vụ Quỹ). Các phòng của Cơ quan điều hành
nghiệp vụ do Hội đồng quản lý trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Giám đốc Quỹ là người đại diện theo pháp luật của Quỹ phát triển đất, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản lý và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Quỹ phát triển đất. Phó Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ giúp
Giám đốc Quỹ điều hành hoạt động của Quỹ phát triển đất theo phân công và ủy
quyền; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công và ủy quyền.
2. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ phát triển đất
hoạt động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
3. Biên chế trong trường hợp Cơ quan điều hành nghiệp
vụ hoạt động chuyên trách là viên chức.
4. Việc tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc,
nghỉ hưu đối với Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các chức danh khác của
Cơ quan điều hành nghiệp vụ thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Quỹ phát triển đất và pháp luật có liên quan.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Cơ quan điều hành nghiệp
vụ:
a) Tổ chức điều hành hoạt động của Quỹ theo quy định
tại Nghị định này, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ, các quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các nghị quyết, quyết
định của Hội đồng quản lý Quỹ.
b) Trình Hội đồng quản lý ban hành quy chế, quy
trình nghiệp vụ và các quy chế khác quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ.
c) Tổng hợp, xây dựng Kế hoạch ứng vốn của Quỹ để
trình Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định tại Nghị định này.
d) Trực tiếp quản lý nguồn vốn hoạt động, tài sản của
Quỹ.
đ) Thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ khác theo
quy định tại Nghị định này, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và quy định của
pháp luật.
Điều 12. Ủy thác quản lý Quỹ
phát triển đất
1. Việc ủy thác quản lý Quỹ phát triển đất cho Quỹ
đầu tư phát triển địa phương hoặc quỹ tài chính khác của địa phương (sau đây gọi
là Quỹ nhận ủy thác) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Trường hợp Quỹ phát triển đất hoạt động theo mô
hình ủy thác:
a) Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát Quỹ phát triển đất
thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định này.
b) Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ phát triển đất
là Cơ quan điều hành nghiệp vụ (Ban điều hành) của Quỹ nhận ủy thác.
3. Quỹ nhận ủy thác chịu trách nhiệm về hoạt động của
Quỹ phát triển đất theo quy định tại Nghị định này, pháp luật có liên quan và
Quyết định ủy thác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không được sử dụng nguồn vốn
hoạt động của Quỹ phát triển đất vào các mục đích khác; thực hiện hạch toán và
theo dõi riêng toàn bộ vốn nhận ủy thác từ Quỹ phát triển đất theo quy định tại
Nghị định này.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN
ĐẤT
Điều 13. Nguồn vốn hoạt động của
Quỹ phát triển đất
1. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất gồm:
a) Vốn điều lệ
Vốn điều lệ của Quỹ phát triển đất được cấp từ nguồn
chi đầu tư phát triển của ngân sách địa phương và cấp từ nguồn chênh lệch thu lớn
hơn chi (nếu có) của Quỹ phát triển đất sau khi trích lập các quỹ và thực hiện
nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào tình
hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức vốn điều lệ ban đầu, vốn
điều lệ bổ sung cấp cho Quỹ phát triển đất.
b) Vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật, gồm: Vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, tổ chức,
cá nhân trong nước, ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ
và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định.
2. Việc cấp vốn điều lệ cho Quỹ phát triển đất được
thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về ngân sách
nhà nước áp dụng đối với quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
3. Vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất được gửi tại
Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, các ngân hàng thương mại có vốn chi phối của Nhà nước
trên địa bàn bảo đảm an toàn, hiệu quả và được quy định tại Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Quỹ phát triển đất.
Quỹ phát triển đất mở tài khoản riêng tại Kho bạc
Nhà nước cấp tỉnh, tài khoản thanh toán tại các ngân hàng thương mại có vốn chi
phối của Nhà nước trên địa bàn để quản lý vốn điều lệ của Quỹ. Vốn điều lệ của
Quỹ chỉ được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ ứng vốn và được hoàn trả vốn ứng
theo quy định tại Nghị định này.
Điều 14. Sử dụng vốn hoạt động
của Quỹ phát triển đất
1. Vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất được sử dụng
để:
a) Ứng vốn cho chủ đầu tư dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước, đơn vị, tổ chức của Nhà nước thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định
của pháp luật về đất đai và pháp luật về nhà ở (trừ các dự án đầu tư bằng nguồn
vốn không phải nguồn ngân sách nhà nước).
b) Ứng vốn cho tổ chức phát triển quỹ đất để tạo lập,
phát triển quỹ đất tái định cư, tạo quỹ đất để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất
nộp ngân sách nhà nước.
c) Ứng vốn cho tổ chức được giao thực hiện chính
sách hỗ trợ về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
d) Ứng vốn thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật.
2. Việc ứng vốn từ Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này; việc hoàn trả vốn ứng cho Quỹ
thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
Điều 15. Kế hoạch ứng vốn và
điều kiện ứng vốn từ Quỹ phát triển đất
1. Kế hoạch ứng vốn:
Thẩm quyền, quy trình lập, tổng hợp, phê duyệt Kế
hoạch ứng vốn từ Quỹ phát triển đất được thực hiện theo quy định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh. Cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch ứng vốn từ
Quỹ phát triển đất có trách nhiệm rà soát đề xuất ứng vốn trước khi phê duyệt để
đảm bảo Kế hoạch ứng vốn được cân đối phù hợp.
2. Điều kiện ứng vốn gồm:
a) Có văn bản đề nghị ứng vốn của tổ chức được ứng
vốn.
b) Có trong Kế hoạch ứng vốn từ Quỹ phát triển đất
được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
c) Dự án, nhiệm vụ đã được cơ quan, người có thẩm
quyền phê duyệt hoặc giao thực hiện.
d) Có phương án hoàn trả vốn ứng.
đ) Vốn hoạt động của Quỹ tại thời điểm ứng vốn đáp ứng
được yêu cầu ứng vốn.
Điều 16. Thẩm quyền quyết định,
trình tự, thủ tục thực hiện ứng vốn
1. Thẩm quyền quyết định ứng vốn:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thẩm quyền quyết
định ứng vốn từ Quỹ phát triển đất. Cơ quan, người có thẩm quyền trước khi phê
duyệt quyết định ứng vốn từ Quỹ phát triển đất có trách nhiệm rà soát điều kiện
ứng vốn quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này đảm bảo
phù hợp và chịu trách nhiệm về việc phê duyệt số tiền ứng vốn từ Quỹ phát triển
đất.
2. Trên cơ sở Kế hoạch ứng vốn đã được cơ quan, người
có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức được ứng vốn lập 01 bộ hồ sơ đề nghị ứng vốn gửi
Quỹ phát triển đất. Hồ sơ đề nghị gồm:
Văn bản của tổ chức được ứng vốn về việc đề nghị ứng
vốn (trong đó nêu rõ kế hoạch, tiến độ thực hiện khối lượng công việc; phương
án hoàn trả vốn ứng; cam kết sử dụng vốn ứng đúng mục đích và hoàn trả vốn ứng
đúng thời hạn): 01 bản chính.
Hồ sơ, tài liệu liên quan đến điều kiện ứng vốn quy
định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này: 01 bản sao.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Quỹ phát triển đất trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định
tại khoản 1 Điều này quyết định việc ứng vốn cho tổ chức được ứng vốn nếu đủ điều
kiện hoặc có văn bản thông báo và trả lại hồ sơ cho tổ chức đề nghị ứng vốn nếu
không đủ điều kiện theo quy định.
4. Căn cứ Quyết định ứng vốn từ Quỹ phát triển đất
của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này, Quỹ phát triển
đất kiểm soát hồ sơ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và chịu trách nhiệm
về tính hợp pháp của hồ sơ, lập chứng từ chuyển tiền gửi Kho bạc Nhà nước, ngân
hàng thương mại nơi mở tài khoản. Chậm nhất 01 ngày làm việc, Kho bạc Nhà nước
nơi mở tài khoản chuyển tiền cho đối tượng thụ hưởng theo đề nghị của Quỹ phát
triển đất. Ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản thanh toán thực hiện lệnh chuyển
tiền của Quỹ phát triển đất cho đối tượng thụ hưởng theo quy định.
5. Việc ứng vốn được thực hiện một lần hoặc nhiều lần
trên cơ sở tiến độ thực hiện và nhu cầu ứng vốn của từng dự án, nhiệm vụ. Trường
hợp thực hiện ứng vốn nhiều lần cho cùng một dự án, nhiệm vụ thì tổ chức được ứng
vốn có văn bản đề nghị ứng vốn và hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến việc ứng
vốn theo từng lần.
6. Tổ chức được ứng vốn có trách nhiệm:
a) Sử dụng vốn ứng để thực hiện các nhiệm vụ quy định
tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này đúng mục đích, đúng quy định
của pháp luật và chịu trách nhiệm về việc sử dụng vốn ứng theo quy định của
pháp luật. Không sử dụng vốn ứng thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này để sử dụng vào mục đích khác.
b) Thực hiện trả chi phí quản lý vốn ứng từ Quỹ
phát triển đất theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
c) Thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền ban
hành Quyết định hoàn trả vốn ứng cho Quỹ phát triển đất và thực hiện hoàn trả vốn
ứng cho Quỹ phát triển đất theo quy định tại Điều 18 Nghị định
này.
7. Quỹ phát triển đất có trách nhiệm kiểm tra đối với
việc sử dụng vốn ứng từ Quỹ và thu hồi vốn ứng theo quy định.
Điều 17. Chi phí quản lý vốn ứng
từ Quỹ phát triển đất
1. Mức chi phí quản lý vốn ứng từ Quỹ phát triển đất
bằng mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Kho bạc Nhà
nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam trong cùng thời kỳ.
2. Chi phí quản lý vốn ứng từ Quỹ phát triển đất được
tính trong chi phí khác thuộc tổng mức đầu tư của dự án, dự toán của nhiệm vụ.
Điều 18. Quy định về hoàn trả
vốn ứng cho Quỹ phát triển đất
1. Hoàn trả vốn ứng từ nguồn vốn của dự án được cơ
quan, người có thẩm quyền phê duyệt:
a) Tổ chức được ứng vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này lập hồ sơ đề nghị hoàn trả vốn ứng
cho Quỹ phát triển đất, gửi Kho bạc Nhà nước (nơi tổ chức được ứng vốn mở tài
khoản). Hồ sơ gồm:
Giấy đề nghị hoàn trả vốn ứng cho Quỹ phát triển đất
(trong đó nêu rõ số tiền ứng vốn từ Quỹ phát triển đất chưa hoàn trả, thời hạn ứng):
02 bản chính;
Giấy rút vốn theo Mẫu tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này: 02 bản chính và đối với trường hợp gửi
hồ sơ qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước, các thành phần hồ
sơ phải được ký số theo quy định;
Quyết định ứng vốn từ Quỹ phát triển đất của cơ
quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định
này: 01 bản sao;
Quyết định giao kế hoạch vốn hằng năm của dự án
(trong đó có số tiền hoàn trả vốn ứng cho Quỹ): 01 bản sao;
Quyết định hoàn trả vốn ứng cho Quỹ phát triển đất
của cơ quan, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư: 01 bản
chính.
b) Chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Kho bạc Nhà nước kiểm soát tính hợp
pháp của hồ sơ do tổ chức được ứng vốn gửi; trường hợp đảm bảo đúng quy định
thì Kho bạc Nhà nước chuyển tiền cho Quỹ phát triển đất; trường hợp không đúng
quy định thì Kho bạc Nhà nước từ chối chuyển tiền.
Các nội dung khác về quy trình thủ tục giao dịch tại
Kho bạc Nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính
thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
c) Việc quyết toán dự án hoàn thành thực hiện theo
quy định của pháp luật về quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công.
2. Hoàn trả vốn ứng trong trường hợp còn lại (không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này):
a) Căn cứ vào số tiền ứng vốn chưa hoàn trả cho Quỹ
phát triển đất (bao gồm cả số tiền ứng vốn của kỳ trước nếu có), thời hạn ứng
và phương án hoàn trả vốn ứng cho Quỹ, tổ chức được ứng vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này báo cáo cấp có thẩm quyền của địa
phương để bố trí trong dự toán ngân sách chi đầu tư phát triển khác của cấp
tương ứng để hoàn trả vốn ứng cho Quỹ.
b) Nguồn hoàn trả vốn ứng cho Quỹ phát triển đất được
bố trí trong dự toán chi đầu tư phát triển khác. Việc lập, thẩm định, phê duyệt
dự toán ngân sách được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước.
c) Căn cứ dự toán ngân sách được cơ quan, người có
thẩm quyền phê duyệt, tổ chức được ứng vốn lập hồ sơ đề nghị hoàn trả vốn ứng
cho Quỹ phát triển đất, gửi Kho bạc Nhà nước. Hồ sơ gồm:
Giấy đề nghị hoàn trả vốn ứng (trong đó nêu rõ số
tiền ứng vốn từ Quỹ phát triển đất chưa hoàn trả, thời hạn ứng): 02 bản chính;
Giấy rút vốn theo Mẫu tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này: 02 bản chính và đối với trường hợp gửi
hồ sơ qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước, các thành phần hồ
sơ phải được ký số theo quy định;
Quyết định giao dự toán ngân sách của cơ quan, người
có thẩm quyền: 01 bản sao;
Quyết định hoàn trả vốn ứng của cơ quan, người có
thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ: 01 bản chính.
d) Chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm c khoản này, Kho bạc Nhà nước kiểm soát tính hợp
pháp của hồ sơ; trường hợp đảm bảo đúng quy định thì Kho bạc Nhà nước chuyển tiền
cho Quỹ phát triển đất; trường hợp không đúng quy định thì Kho bạc Nhà nước từ
chối chuyển tiền.
Các nội dung khác về quy trình thủ tục giao dịch tại
Kho bạc Nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính
thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
đ) Tổ chức được ứng vốn thực hiện quyết toán số tiền
hoàn trả vốn ứng cho Quỹ phát triển đất cùng với quyết toán ngân sách nhà nước
hàng năm.
3. Số tiền thanh toán quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này được hoàn trả vốn ứng cho Quỹ phát triển đất để tiếp tục thực hiện nhiệm
vụ ứng vốn quy định tại Nghị định này, không được sử dụng vào mục đích khác.
4. Trường hợp số tiền đã ứng nhưng chưa sử dụng hết
(nếu có) phải hoàn trả cho Quỹ phát triển đất trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày hoàn thành việc sử dụng vốn ứng cho nội dung đã đề nghị nhưng không sử dụng
hết.
Điều 19. Hoạt động nhận ủy
thác của Quỹ phát triển đất
1. Quỹ phát triển đất được nhận ủy thác quản lý quỹ
tài chính nhà nước khác của địa phương theo quy định, trừ trường hợp Quỹ phát
triển đất hoạt động theo mô hình ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương
hoặc Quỹ tài chính khác của địa phương.
2. Việc nhận ủy thác của Quỹ phát triển đất thực hiện
theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Hợp đồng nhận ủy thác ký kết
giữa Quỹ phát triển đất với bên ủy thác. Quyết định hoặc Hợp đồng nhận ủy thác
bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân, người đại diện
pháp luật của bên ủy thác (nếu có) và bên nhận ủy thác (Quỹ phát triển đất).
b) Mục đích ủy thác; nội dung ủy thác.
c) Số vốn ủy thác, việc quản lý vốn nhận ủy thác;
thời hạn ủy thác; chi phí ủy thác;
d) Trách nhiệm thẩm định và giám sát hoạt động ủy
thác; trách nhiệm xử lý rủi ro của bên ủy thác.
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên; xử lý các trường
hợp chấm dứt Quyết định hoặc Hợp đồng ủy thác trước thời hạn; điều khoản về xử
lý vi phạm, tranh chấp (nếu có).
e) Các nội dung khác do các bên thỏa thuận phù hợp
với quy định của pháp luật.
3. Quỹ phát triển đất có trách nhiệm hạch toán và
theo dõi riêng vốn nhận ủy thác và tài sản hình thành từ vốn nhận ủy thác (nếu
có) của Quỹ.
4. Việc nhận ủy thác của Quỹ phát triển đất phải đảm
bảo phù hợp với quy định của pháp luật và không ảnh hưởng đến thực hiện các nhiệm
vụ của Quỹ theo quy định tại Nghị định này.
5. Quỹ phát triển đất được hưởng khoản thu từ việc
nhận ủy thác và được xác định là khoản thu của Quỹ.
Chương IV
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ
TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ BÁO CÁO CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT
Điều 20. Chế độ tài chính và
quản lý, sử dụng tài sản của Quỹ phát triển đất
1. Năm tài chính của Quỹ phát triển đất bắt đầu từ
ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12.
2. Chế độ tài chính (bao gồm cả cơ chế tiền lương,
các khoản phụ cấp của cán bộ quản lý, người lao động) và quản lý, sử dụng tài sản
của Quỹ phát triển đất thực hiện theo quy định áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp
công lập và được quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ. Các nội
dung cụ thể liên quan đến chế độ tài chính của Quỹ phát triển đất được quy định
tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
3. Đất trụ sở của Quỹ phát triển đất thực hiện theo
chế độ sử dụng đất áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật về đất đai.
Điều 21. Các khoản thu, chi của
Quỹ phát triển đất
1. Các khoản thu gồm:
a) Khoản thu từ chi phí quản lý vốn ứng từ Quỹ phát
triển đất theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
b) Lãi tiền gửi theo quy định của pháp luật.
c) Khoản thu từ việc nhận ủy thác quản lý quỹ khác
quy định tại khoản 5 Điều 19 Nghị định này.
d) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản chi gồm:
a) Chi phục vụ hoạt động ứng vốn, thu hồi vốn ứng,
quản lý vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất.
b) Chi tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản
chi khác cho các thành viên Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Cơ quan điều hành
nghiệp vụ Quỹ phát triển đất theo quy định áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp
công lập.
c) Các khoản nộp ngân sách nhà nước và các khoản
chi khác theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp ủy thác quản lý Quỹ phát triển đất
theo quy định tại Điều 12 Nghị định này, chi phí ủy thác quản
lý Quỹ phát triển đất là toàn bộ các khoản thu được quy định tại các điểm a, b
và d khoản 1 Điều này; Quỹ nhận ủy thác có trách nhiệm chi trả toàn bộ các khoản
chi của Quỹ phát triển đất.
4. Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất có trách nhiệm
ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ để làm căn cứ thực hiện, quản lý việc
chi tiêu của Quỹ.
5. Không sử dụng vốn điều lệ của Quỹ phát triển đất
để chi cho các nội dung quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này. Chênh lệch thu
lớn hơn chi (nếu có) sau khi trích lập các quỹ và thực hiện nghĩa vụ tài chính
với Nhà nước theo quy định được bổ sung vốn điều lệ của Quỹ phát triển đất.
6. Quỹ phát triển đất có trách nhiệm quyết toán các
khoản thu, chi của Quỹ phát triển đất theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Chế độ kế toán, báo
cáo
1. Quỹ phát triển đất thực hiện chế độ kế toán theo
quy định của pháp luật về kế toán áp dụng cho quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách, đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các
hoạt động kinh tế, tài chính.
2. Hằng năm, Quỹ phát triển đất có trách nhiệm gửi
báo cáo tài chính năm của Quỹ cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Báo cáo tài chính năm của Quỹ phát triển đất được
kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật. Thời gian
gửi báo cáo chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
3. Việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát, thanh tra và
kiểm toán đối với Quỹ phát triển đất được thực hiện theo Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Quỹ phát triển đất và quy định của pháp luật.
Chương V
GIẢI THỂ QUỸ PHÁT TRIỂN
ĐẤT
Điều 23. Quy trình giải thể Quỹ
phát triển đất
1. Trường hợp Quỹ phát triển đất đã được thành lập
nhưng không cần thiết phải duy trì Quỹ phát triển đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thành lập Hội đồng giải thể để tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phương
án và tổ chức thực hiện giải thể Quỹ. Thành phần Hội đồng giải thể bao gồm:
a) Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Đại diện lãnh đạo các sở, ngành cấp tỉnh có liên
quan.
c) Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ.
d) Đại diện của các cơ quan liên quan (nếu cần thiết)
theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Hội đồng giải thể xây dựng phương án giải thể,
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua.
Phương án giải thể Quỹ phát triển đất bao gồm các nội dung sau:
a) Đánh giá của tổ chức kiểm toán độc lập về thực
trạng tài chính và xác định giá trị thực của vốn điều lệ của Quỹ, trừ trường hợp
Quỹ đã có báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập trong vòng 06 tháng trước thời
điểm quyết định giải thể Quỹ.
b) Phương án xử lý vốn điều lệ, xử lý tài sản của
Quỹ.
c) Phương án chuyển giao các khoản ủy thác, nhận ủy
thác của Quỹ.
d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng
lao động.
đ) Điều khoản chấm dứt toàn bộ nhiệm vụ và quyền hạn
của Quỹ.
3. Sau khi phương án giải thể được Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể Quỹ phát
triển đất, đồng thời gửi văn bản thông báo đến Bộ Tài chính và công bố việc giải
thể trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương và trung ương.
4. Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định
giải thể có hiệu lực:
a) Quỹ phát triển đất có trách nhiệm thực hiện các
quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này.
b) Hội đồng giải thể có trách nhiệm thực hiện các
quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này.
5. Hội đồng giải thể tự động chấm dứt hoạt động khi
Quỹ phát triển đất đã hoàn tất các thủ tục giải thể theo quy định tại Nghị định
này và các quy định của pháp luật có liên quan.
6. Thời gian giải thể Quỹ phát triển đất không quá
02 năm, kể từ ngày quyết định giải thể có hiệu lực. Trường hợp cần thiết theo
yêu cầu thực tiễn của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định gia hạn
thời gian giải thể nhưng thời gian gia hạn tối đa không quá 01 năm.
Điều 24. Trách nhiệm của Quỹ
phát triển đất và trách nhiệm của Hội đồng giải thể sau khi có quyết định giải
thể
1. Trách nhiệm của Quỹ phát triển đất
a) Chấm dứt việc ứng vốn từ Quỹ, nhận ủy thác và ủy
thác quy định tại Nghị định này khi quyết định giải thể có hiệu lực.
b) Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ khi quyết định
giải thể có hiệu lực, Quỹ phát triển đất phải thực hiện:
Khóa sổ kế toán; đối chiếu số liệu và kiểm kê tài sản;
lập báo cáo tài chính đến thời điểm quyết định giải thể có hiệu lực;
Lập danh sách các khoản tiền gửi của Quỹ tại Kho bạc
Nhà nước, ngân hàng; danh sách các khoản ứng vốn từ Quỹ phải thu hồi; danh sách
các khoản ủy thác và nhận ủy thác;
Gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế xác nhận việc thực
hiện nghĩa vụ thuế của Quỹ.
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ khi quyết
định giải thể có hiệu lực, Quỹ phát triển đất phải bàn giao cho Hội đồng giải
thể:
Báo cáo tài chính, sổ sách kế toán và các tài liệu
liên quan đến việc giải thể của Quỹ; danh sách các khoản tiền gửi của Quỹ tại
Kho bạc Nhà nước, ngân hàng; danh sách các khoản ứng vốn từ Quỹ phải thu hồi;
danh sách các khoản ủy thác và nhận ủy thác;
Toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử dụng
hợp pháp của Quỹ.
2. Trách nhiệm của Hội đồng giải thể:
a) Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định
giải thể có hiệu lực, Hội đồng giải thể có trách nhiệm:
Thu hồi con dấu của Quỹ phát triển đất để phục vụ
việc giải thể;
Tổ chức giải thể Quỹ phát triển đất theo phương án
được duyệt.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết
thúc việc giải thể, Hội đồng giải thể báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết
quả giải thể.
c) Hội đồng giải thể được sử dụng con dấu của Quỹ
phát triển đất để phục vụ công tác giải thể và yêu cầu Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phương án xử
lý tài sản của Quỹ phát triển đất sau khi bàn giao cho Hội đồng giải thể.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Xử lý chuyển tiếp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát đối với
Quỹ phát triển đất hiện có tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành;
trường hợp cơ cấu tổ chức, Điều lệ tổ chức và hoạt động, hoạt động ủy thác, nhận
ủy thác của Quỹ phát triển đất chưa phù hợp với quy định tại Nghị định này thì
kiện toàn tổ chức bộ máy, sửa đổi, bổ sung Quyết định thành lập, Điều lệ tổ chức
và hoạt động, điều chỉnh hoạt động ủy thác, nhận ủy thác của Quỹ theo quy định
tại Nghị định này để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua. Việc rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy, sửa đổi,
bổ sung Quyết định thành lập, Điều lệ, điều chỉnh hoạt động ủy thác, nhận ủy
thác của Quỹ quy định tại khoản này phải hoàn thành trong thời hạn 12 tháng, kể
từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Không phải thực hiện thủ tục thành
lập Quỹ phát triển đất theo quy định tại Nghị định này đối với các trường hợp
tiếp tục duy trì Quỹ phát triển đất.
Trường hợp không cần thiết phải duy trì Quỹ phát
triển đất thì thực hiện giải thể Quỹ theo quy định tại Chương V Nghị định này.
Trong thời gian chưa hoàn thành việc kiện toàn tổ
chức bộ máy, sửa đổi, bổ sung Điều lệ, điều chỉnh hoạt động ủy thác, nhận ủy
thác của Quỹ theo quy định tại khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
chỉ đạo hoạt động ứng vốn và hoàn trả vốn ứng của Quỹ phát triển đất theo quy định
tại Chương III Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp Quỹ phát triển đất đã ứng vốn theo
đúng quy định của pháp luật để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,
tạo quỹ đất theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành mà đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành
chưa hoàn thành việc hoàn trả vốn ứng cho Quỹ thì việc hoàn trả vốn ứng cho Quỹ
được xử lý như sau:
a) Đối với trường hợp đã xác định nguồn hoàn trả vốn
ứng cho Quỹ phát triển đất từ nguồn vốn của dự án hoặc nguồn đã được xác định
theo quy định thì việc hoàn trả vốn ứng cho Quỹ từ nguồn vốn của dự án thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này hoặc từ nguồn
đã được xác định theo quy định.
b) Đối với trường hợp còn lại (trừ trường hợp quy định
tại điểm a khoản này) thì việc hoàn trả vốn ứng cho Quỹ phát triển đất thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này.
Điều 26. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực
hiện Nghị định này.
2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Thông qua Đề án thành lập, phương án giải thể Quỹ
phát triển đất theo quy định tại Nghị định này.
b) Quyết định mức vốn điều lệ ban đầu, vốn điều lệ
bổ sung cấp cho Quỹ phát triển đất theo quy định tại Nghị định này.
c) Thông qua mức vốn điều lệ, mô hình hoạt động của
Quỹ phát triển đất trong trường hợp có thay đổi mức vốn điều lệ, mô hình hoạt động
của Quỹ theo quy định tại Nghị định này.
d) Giám sát việc chấp hành pháp luật của Quỹ phát
triển đất.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Phê duyệt Đề án thành lập Quỹ phát triển đất và
ban hành Quyết định thành lập, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển
đất theo quy định tại Nghị định này.
b) Kiện toàn tổ chức bộ máy, sửa đổi, bổ sung Quyết
định thành lập, Điều lệ tổ chức và hoạt động, điều chỉnh hoạt động ủy thác, nhận
ủy thác của Quỹ phát triển đất theo quy định tại Nghị định này.
c) Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức
vốn điều lệ ban đầu, vốn điều lệ bổ sung cấp cho Quỹ phát triển đất theo quy định
tại Nghị định này.
d) Ban hành quy định về thẩm
quyền, quy trình lập, tổng hợp, phê duyệt Kế hoạch ứng vốn từ Quỹ phát triển đất;
quy định thẩm quyền quyết định ứng vốn từ Quỹ phát triển đất.
đ) Chịu trách nhiệm quản lý việc sử dụng vốn hoạt động
của Quỹ phát triển đất, đảm bảo việc sử dụng vốn ứng đúng mục đích, hiệu quả và
đúng quy định của pháp luật.
e) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm liên quan đến
Quỹ phát triển đất.
g) Báo cáo Bộ Tài chính tình hình tổ chức, hoạt động
định kỳ hằng năm; thời hạn gửi báo cáo trước ngày 31 tháng 3 của năm sau.
h) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định
tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Điều 27. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 8 năm 2024.
2. Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về
quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn
chiếu tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo quy
định tương ứng tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
4. Các tổ chức, cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn
nhằm trục lợi; tham ô, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; cố ý làm trái gây thất
thoát tiền và tài sản của Nhà nước trong hoạt động của Quỹ phát triển đất thì
tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi
phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT; các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|
Phụ
lục
(Kèm theo Nghị định
số 104/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
Không ghi vào khu
vực này
|
|
Số: ……
Năm NS:
|
GIẤY RÚT VỐN
Thực chi □
Chuyển khoản □
Hoàn trả vốn ứng cho Quỹ phát triển đất
Tiền mặt tại... □
Tiền mặt tại... □
Tên dự án:...
Tổ chức được ứng vốn:...
Mã ĐVQHNS:...
Tài khoản: ...
Tại cơ quan kiểm soát, thanh toán: ...
Số CKC, HĐK: ...
Số CKC, HĐTH ...
Căn cứ Giấy đề nghị hoàn trả vốn ứng cho Quỹ phát
triển đất số:... ngày... /.. /..
Nội dung
|
Mã NDKT
|
Mã chương
|
Mã ngành KT
|
Mã nguồn NSNN
|
Năm KHV
|
Tổng số tiền
|
Chia ra
|
Nộp thuế
|
Thanh toán cho
ĐV hưởng
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)=(8)+(9)
|
(8)
|
(9)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
Tổng số tiền ghi bằng chữ: ...
Trong đó:
NỘP THUẾ:
Tên đơn vị (Người nộp thuế): ...
Mã số thuế:... Mã NDKT:... Mã chương:...
Cơ quan quản lý thu: ... Kỳ thuế: ...
Cơ quan kiểm soát, thanh toán hạch toán khoản
thu: ...
Tổng số tiền nộp thuế (ghi bằng chữ):...
THANH TOÁN CHO ĐƠN VỊ HƯỞNG
Đơn vị nhận tiền: ...
Địa chỉ:...
Tài khoản:..., Mã CTMT, DA và HTCT: ...
Tại cơ quan kiểm soát, thanh toán (NH): ...
Hoặc người nhận tiền:...
CMND/CCCD/Hộ chiếu số:…… cấp ngày: .... Nơi cấp:
...
Tổng số tiền thanh toán cho đơn vị hưởng (ghi
bằng chữ):...
|
PHẦN CƠ QUAN KIỂM
SOÁT, THANH TOÁN GHI
|
1. Nộp thuế:
Nợ TK: ….
Có TK: ….
Nợ TK: ….
Có TK: ….
Nợ TK: ….
Có TK: ….
Mã CQ thu: ...
Mã ĐBHC: ...
2. Thanh toán cho ĐV hưởng:
Nợ TK: ….
Có TK: ….
Nợ TK: ….
Có TK: ….
Nợ TK: ….
Có TK: ….
Mã ĐBHC:...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày...
tháng... năm...
NGƯỜI LĨNH TIỀN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ngày... tháng... năm...
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
(Ký, ghi họ tên, chức vụ, đóng dấu)
|
CƠ QUAN KIỂM SOÁT, THANH TOÁN
Ngày... tháng... năm...
|
THỦ QUỸ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
KẾ TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
LÃNH ĐẠO CƠ
QUAN KIỂM SOÁT, THANH TOÁN
(Ký, ghi họ tên, chức vụ, đóng dấu)
|
|
|
|
|
|
|