NGHỊ QUYẾT LIÊN TỊCH
VỀ
CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA CHÍNH PHỦ VỚI ĐOÀN CHỦ TỊCH ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ
QUỐC VIỆT NAM
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam ngày 09 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam ban hành Nghị quyết liên tịch về công tác phối hợp giữa
Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết liên tịch này quy định mục đích, nguyên
tắc, nội dung, cơ chế, trách nhiệm trong công tác phối hợp giữa Chính phủ với
Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 2. Mục đích, nguyên tắc
1. Nâng cao hiệu quả phối hợp công tác giữa Chính
phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi bên theo quy định của
Đảng, Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước.
2. Bảo đảm sự thống nhất, chặt chẽ, thực chất, kịp
thời, trọng tâm, trọng điểm, hiệu lực, hiệu quả đối với nội dung phối hợp từng
năm, nhiệm kỳ, giai đoạn theo đúng quy định của Đảng, Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và Điều lệ Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam.
3. Tuân thủ nguyên tắc hoạt động, đồng thời phát
huy tối đa vai trò, trách nhiệm của mỗi bên trong việc tham gia xây dựng, thực
hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chính
sách đại đoàn kết toàn dân tộc.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 3. Tập hợp, xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân tộc
1. Hai bên phối hợp trong việc tập hợp nhân dân, thực
hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội, góp phần xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân tộc; phối hợp động viên nhân dân phát huy mọi nguồn lực, khả năng sáng
tạo, chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Chính phủ chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ phối hợp và bảo đảm các điều kiện cần thiết để Đoàn Chủ tịch
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức vận động, tập hợp nhân sĩ,
trí thức cá nhân tiêu biểu, chuyên gia, nhà khoa học trên các lĩnh vực tham gia
các hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; tuyên truyền, vận động người Việt
Nam ở nước ngoài hướng về quê hương, đất nước góp phần xây dựng và bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt Nam.
3. Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam mời Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ và các Thành viên
Chính phủ tham dự Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc hằng năm ở khu dân cư.
Điều 4. Công tác dân tộc, tôn
giáo
1. Hai bên phối hợp tuyên truyền, vận động người
dân vùng đồng bào dân tộc, theo tôn giáo; phát huy vai trò nòng cốt của người
uy tín, tiêu biểu, già làng, trưởng bản, trưởng dòng họ, chức sắc, chức việc,
nhà tu hành gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc, đoàn kết tôn
giáo. Phát huy nguồn lực, giá trị văn hóa, đạo đức của các dân tộc, tôn giáo
tham gia phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh;
xã hội hóa y tế, giáo dục, bảo trợ xã hội, an sinh xã hội, dạy nghề, bảo vệ môi
trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; đối ngoại nhân dân. Phối hợp đề xuất
giải quyết hoặc giải quyết các vụ việc khi có phát sinh về công tác dân tộc,
tôn giáo. Phối hợp thực hiện các dự án, chương trình mục tiêu nhằm phát huy vai
trò của đồng bào dân tộc trong phát triển kinh tế - xã hội.
2. Hai bên chủ động nghiên cứu, rà soát, đề xuất
các giải pháp và tiếp thu, giải trình ý kiến của mỗi bên trong quá trình xây dựng
và thực hiện cơ chế, chính sách về dân tộc, tôn giáo.
Điều 5. Công tác tuyên truyền,
vận động
1. Hai bên thống nhất phát động và tuyên truyền, vận
động nhân dân tích cực hưởng ứng tham gia các cuộc vận động; các phong trào thi
đua yêu nước; các chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội; các Chương
trình mục tiêu quốc gia. Hằng năm, căn cứ vào nghị quyết, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của Chính phủ, hai bên thống nhất nội dung trọng tâm, trọng điểm
phối hợp thực hiện.
2. Chính phủ chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương phối hợp chặt chẽ, bảo đảm điều kiện
cần thiết để Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp triển khai tuyên truyền, động viên Nhân
dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
theo chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ, quyền, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam.
3. Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam hướng dẫn việc triển khai tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực hưởng
ứng thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, đề án, chương trình, kế hoạch,
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, các cuộc vận
động, các phong trào thi đua yêu nước; sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người dân nhằm bảo đảm
sự gắn kết chặt chẽ giữa công tác xây dựng pháp luật với công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật.
Điều 6. Bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của Nhân dân
1. Chính phủ chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương tiếp thu, giải trình ý kiến của
Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp trước khi ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành
đối với các chủ trương, cơ chế, chính sách, đề án, chương trình có nội dung
liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân.
2. Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Bộ Nội vụ, các bộ, ngành, địa phương và
các cơ quan liên quan, hàng năm tổ chức thực hiện đánh giá chỉ số hài lòng của
người dân về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước và chỉ số cải cách hành
chính, bảo đảm khách quan, khoa học, đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu,
3. Hai bên phối hợp thực hiện hiệu quả pháp luật về
thực hiện dân chủ ở cơ sở; thực hiện tốt trách nhiệm tiếp công dân, đối thoại với
Nhân dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công
dân. Bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của người dân theo quy định của pháp luật
và các chính sách xã hội khác.
Điều 7. Xây dựng chính sách,
pháp luật
1. Chính phủ chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ,
chính quyền địa phương mời đại diện Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tham gia Ban soạn thảo,
Tổ biên tập; gửi dự thảo văn bản và nghiên cứu, tiếp thu, giải trình, phản hồi
ý kiến phản biện, góp ý của Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và ủy bàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp đối với đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định.
2. Chính phủ mời đại diện Đoàn Chủ tịch Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam dự và phát biểu tại các phiên họp của
Chính phủ về chuyên đề xây dựng pháp luật.
3. Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam mời đại diện Chính phủ tham gia Ban soạn thảo, Tổ biên tập; lấy ý kiến
và nghiên cứu, giải trình, tiếp thu góp ý của Chính phủ đối với các dự án luật,
pháp lệnh, Nghị quyết liên tịch do Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam chủ trì soạn thảo trước khi trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Điều 8. Công tác bầu cử
1. Hai bên phối hợp với Ủy ban Thường vụ Quốc hội
thực hiện các nhiệm vụ về công tác bầu cử theo quy định của pháp luật.
2. Hai bên phối hợp với Ủy ban Thường vụ Quốc hội
ban hành Nghị quyết liên tịch hướng dẫn quy trình hiệp thương lựa chọn, giới
thiệu những người ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
và các văn bản hướng dẫn khác về công tác bầu cử theo quy định của pháp luật.
3. Hai bên phối hợp tổ chức thực hiện việc tham gia
các tổ chức phụ trách bầu cử; tổ chức các hội nghị hiệp thương lựa chọn, giới
thiệu những người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tổ chức
hội nghị lấy ý kiếp cử tri nơi công tác, nơi cư trú đối với những người ứng cử;
vận động bầu cử; giám sát bầu cử; tham gia tuyên truyền, vận động cử tri thực
hiện pháp luật về bầu cử và tham gia giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát
sinh trong quá trình tiến hành bầu cử, bảo đảm thống nhất trong chỉ đạo, hướng
dẫn.
Điều 9. Hoạt động giám sát, phản
biện xã hội và kiểm tra, thanh tra
1. Hai bên phối hợp triển khai các hoạt động giám
sát, phản biện xã hội theo quy định của Luật Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và Nghị quyết liên tịch quy định chi tiết các hình thức
giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Chính phủ chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương mời đại diện Đoàn Chủ tịch Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp
tham gia hoạt động kiểm tra, thanh tra khi xét thấy có liên quan hoặc cung cấp
thông tin, tài liệu (nếu có).
Điều 10. Công tác phòng, chống
tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
1. Hai bên phối hợp trong tuyên truyền, vận động
Nhân dân thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; động viên Nhân dân tham gia tích cực
vào việc phát hiện, phản ánh, tố cáo, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực theo quy định pháp luật.
2. Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp khi phát hiện tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực thì cung cấp thông tin và đề nghị Chính phủ, các bộ, ngành,
địa phương áp dụng các biện pháp phòng ngừa, xem xét xử lý theo quy định của
pháp luật; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền việc bảo vệ, khen thưởng người
phát hiện, tố giác hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Phối hợp giám sát việc
thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
3. Chính phủ chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương xem xét, trả lời kiến nghị của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và Nhân dân về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
và việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm
theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Kiến nghị và giải quyết,
trả lời kiến nghị của Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân để phản ánh với
Chính phủ tại các phiên họp Chính phủ; báo cáo phản ánh tình hình nhân dân hằng
quý gửi Chính phủ; báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân tại
các kỳ họp Quốc hội hoặc đột xuất, phát sinh. Chính phủ có trách nhiệm xem xét,
giải quyết, trả lời hoặc chỉ đạo bộ, ngành, địa phương xem xét, giải quyết, trả
lời các ý kiến, kiến nghị của cử tri và có văn bản gửi Đoàn Chủ tịch Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, chính quyền địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách
nhiệm xem xét, giải quyết và trả lời bằng văn bản đối với đơn khiếu nại, tố cáo
của công dân do Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chuyển
đến theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Công tác đối ngoại
nhân dân
1. Hai bên phối hợp trong việc mở rộng và tăng cường
quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, đối ngoại nhân dân.
2. Chính phủ tham khảo ý kiến của Đoàn Chủ tịch Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khi ban hành chính sách nhằm khuyến
khích người Việt Nam định cư ở nước ngoài đoàn kết cộng đồng, giữ gìn bản sắc
văn hóa tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, giữ quan hệ gắn bó với gia đình, quê
hương, đất nước; cung cấp thông tin tình hình quốc tế, trao đổi kinh nghiệm về
hoạt động đối ngoại nhân dân và ký kết văn bản với các đối tác nước ngoài có
liên quan; giúp các đoàn của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khi
công tác ở nước ngoài. Chính phủ mời đại diện Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tham gia các hội nghị, sự kiện trong nước và đoàn công
tác ở nước ngoài khi có nội dung làm việc về hoạt động đối ngoại nhân dân.
3. Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tuyên truyền, thông tin về hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao của
Nhà nước đến Nhân dân; nắm bắt tâm tư, nguyện vọng chính đáng của người Việt
Nam ở nước ngoài; phối hợp hỗ trợ để người Việt Nam ở nước ngoài có địa vị pháp
lý vững chắc, phát triển kinh tế và đời sống, hòa nhập xã hội tại nước sở tại;
phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, hướng về quê hương,
đất nước.
Điều 13. Trao đổi thông tin và
làm việc liên tịch
1. Hai bên thường xuyên trao đổi thông tin về những
vấn đề có liên quan để bảo đảm hiệu quả trong phối hợp công tác. Chính phủ thông
báo cho Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về tình hình kinh tế - xã hội
là các quyết định, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ. Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thông báo cho Chính phủ về tình hình Nhân dân và
hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Hai bên phối hợp tổ chức hội nghị liên tịch định
kỳ hằng năm vào cuối quý IV để kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết liên tịch và
thống nhất về những nội dung phối hợp công tác trong năm sau. Khi cần thiết,
Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức
hội nghị liên tịch đột xuất để bàn về nội dung phối hợp công tác hoặc xử lý đề
xuất, kiến nghị của mỗi bên.
3. Căn cứ nội dung của Nghị quyết liên tịch, chức
năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các
đề án, chương trình do Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam xây dựng để nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam.
Điều 14. Tham gia các hội nghị,
phiên họp
1. Chính phủ mời Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam dự các phiên họp của Chính phủ, cuộc họp của Thủ tướng Chính
phủ bàn về những vấn đề liên quan. Tại hội nghị của Chính phủ, đại diện Đoàn Chủ
tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phản ánh tình hình nhân dân,
dư luận xã hội, những nội dung cử tri và Nhân dân quan tâm, bức xúc; đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, tháo gỡ các khó khăn.
2. Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam mời Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ hoặc các thành viên của Chính
phủ dự các hội nghị, hoạt động của Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam. Tại hội nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chính phủ thông báo
về tình hình kinh tế - xã hội, các chủ trương quan trọng của Chính phủ hoặc phối
hợp thực hiện các chương trình công tác có liên quan.
Điều 15. Thúc đẩy ứng dụng
công nghệ thông tin
Hai bên phối hợp thúc đẩy thực hiện Chương trình
chuyển đổi số quốc gia. Chính phủ bảo đảm việc hỗ trợ chuyển đổi số, ứng dụng
công nghệ thông tin trong cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các địa phương. Triển khai các đề
án, dự án ứng dụng công nghệ, nâng cao năng lực quản lý, điều hành, đảm bảo an
toàn, an ninh mạng đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nâng cao năng lực ứng dụng
công nghệ thông tin và kỹ năng số cho cán bộ trong hệ thống Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam trong phạm vi vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam căn cứ vào Nghị
quyết liên tịch này và chức năng, nhiệm vụ được giao thảo luận, thống nhất ký kết
và triển khai chương trình, kế hoạch phối hợp công tác hằng năm.
3. Văn phòng Chính phủ, Ban Thường trực Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có trách nhiệm làm đầu mối theo dõi, phối
hợp tham mưu giúp Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam thực hiện Nghị quyết liên tịch này và định kỳ phối hợp rà soát, đánh
giá, đôn đốc việc thực hiện các nội dung Thông báo kết luận của Thủ tướng Chính
phủ. Hai cơ quan có trách nhiệm thường xuyên liên hệ, trao đổi thông tin, kịp
thời tham mưu Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam trong công tác phối hợp.
4. Căn cứ Nghị quyết liên tịch này và tình hình thực
tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương tổ chức ký kết quy chế phối hợp công tác giữa
hai bên để thống nhất triển khai thực hiện ở địa phương.
5. Định kỳ hai bên tiến hành sơ kết, tổng kết, kiểm
tra, đánh giá, khen thưởng việc thực hiện Nghị quyết liên tịch.
Điều 17. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết liên tịch này có hiệu lực thi hành từ
ngày 10 tháng 10 năm 2023 và thay thế Nghị quyết liên tịch số 19/2008/NQLT-CP-UBTUMTTQVN ngày 22 tháng 8 năm
2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về việc ban
hành Quy chế phối hợp công tác của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam.
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung,
thay thế
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh,
chưa phù hợp hoặc cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, Văn phòng Chính phủ và Ban
Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp báo cáo, đề xuất
Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thống nhất,
quyết định./.
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN
TỔ QUỐC VIỆT NAM
CHỦ TỊCH
Đỗ Văn Chiến
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Trung ương các tổ chức thành viên của MTTQ Việt Nam;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- VP MTTW; Trợ lý, Thư ký, Giúp việc Chủ tịch; các ban, đơn vị;
- Lưu: VT, QHĐP (5b), VPUBTƯMTTQVN (3b)
|
|