TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 66318/CT-TTHT
V/v chi phí
xin visa điện tử
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 10
năm 2018
|
Kính gửi: Công ty TNHH Grapecity
(Đ/c: Tầng 12B, Tòa nhà Machinco, số 444 Đường Hoàng Hoa Thám, Phường Thụy
Khuê, Quận Tây Hồ, TP Hà Nội; - MST: 0101520492)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 1207/CV-2018
ngày 12/07/2018 của Công ty TNHH Grapecity (sau đây gọi là Công ty) hỏi về
chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Mục 1 Chương II Luật Giao dịch điện tử số
51/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định cụ thể về giá trị pháp lý của thông điệp
dữ liệu điện tử như sau:
"Điều 11. Giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu
Thông tin trong thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận
giá trị pháp lý chỉ vì thông tin đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu...
Điều 14. Thông điệp dữ liệu có giá trị làm chứng cứ
1. Thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận giá trị dùng
làm chứng cứ chỉ vì đó là một thông điệp dữ liệu.
2. Giá trị chứng cứ của thông điệp dữ liệu được xác định
căn cứ vào độ tin cậy của cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi thông điệp
dữ liệu; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu;
cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác”.
- Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày
06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam
quy định về đối tượng áp dụng của Thông tư:
“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú
tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài
kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại
Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài)
kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp
đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt
Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một
phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày
06/8/2014 của Bộ Tài chính quy định về người nộp thuế:
“...Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4
Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.”
- Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày
06/8/2014 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng chịu thuế GTGT:
“1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp
trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I),
bao gồm:...”
- Căn cứ Khoản 3 Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày
06/8/2014 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng không áp dụng thuế nhà thầu:
“3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ
được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.”
- Căn cứ Khoản 3 Điều 20 Thông tư 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý thuế quy định về khai thuế
đối với trường hợp Nhà thầu nước ngoài nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT,
nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu:
“...Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài
khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài và nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ
khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam...”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
(đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều
1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) về các khoản chi được trừ và không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2
Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng
lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh
toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt...”
- Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số
219/2014/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa,
dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng
từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng
đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân
nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
…”
- Căn cứ công văn số 3149/TCT-CS ngày 15 tháng 8 năm
2018 của Tổng cục Thuế.
Căn cứ các quy định trên:
Trường hợp Công ty có hoạt động xin visa điện tử cho
nhân viên đi công tác nước ngoài, tiến hành trên các trang web trực tuyến cấp visa của chính phủ quốc gia nơi
nhân viên sẽ đi công tác và thực hiện thanh
toán phí xin cấp visa cho các đơn vị cung cấp
dịch vụ nước ngoài, nếu khoản chi này đáp ứng đủ điều kiện thực tế liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có đủ
hóa đơn, chứng từ hợp pháp (trường hợp bên bán không
cung cấp hóa đơn thì phải có hồ sơ chứng từ chứng minh như: xác nhận của website của Chính phủ, kết quả
visa điện tử...) và chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật về thuế GTGT
thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trường hợp các hồ sơ, chứng từ chứng minh khoản chi
phí có liên quan đến giao dịch nêu trên được thể hiện dưới dạng thông tin, dữ
liệu điện tử thì các dữ liệu thông tin này phải đảm bảo chính xác, đủ tin cậy về
tính toàn vẹn của thông tin. Các thông tin, dữ liệu điện tử này được lưu trữ,
có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết theo quy định
của Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
Đối với các chi phí phát sinh tại nước ngoài thì các
hóa đơn chứng từ của các khoản chi phí này phải phù hợp với quy định của nước sở
tại và phải được dịch ra tiếng Việt theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư
156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị để
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng
mắc, đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 (Cục Thuế TP Hà Nội) để
được hướng dẫn cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Grapecity
được biết và thực hiện./.
Nơi
nhận:
- Như
trên;
- Phòng Pháp chế;
- Phòng Kiểm tra 1;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|