|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 11/2018/TT-BTC sửa đổi 77/2014/TT-BTC hướng dẫn thu tiền thuê đất thuê mặt nước
Số hiệu:
|
11/2018/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Huỳnh Quang Hải
|
Ngày ban hành:
|
30/01/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2018/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 01 năm 2018
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 77/2014/TT-BTC NGÀY 16 THÁNG 6 NĂM
2014 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 46/2014/NĐ-CP NGÀY
15 THÁNG 5 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ THU TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP
ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 1. Bổ sung khoản 6a, 10a
vào Điều 5 như sau:
“6a. Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất đang
sử dụng nhà, đất tại công trình xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp thuộc sở hữu
nhà nước hoặc có phần diện tích thuộc quyền quản lý của Nhà nước mà không tách
riêng được phần diện tích đất sử dụng cho từng đối tượng đang sử dụng thì tiền
thuê đất phải nộp được phân bổ cho từng đối tượng sử dụng theo hệ số phân bổ
nhân (x) với diện tích sàn sử dụng của từng đối tượng và áp dụng từ ngày
01/7/2014. Trong đó:
a) Hệ số phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa diện
tích đất tính thu tiền thuê đất và tổng diện tích sàn sử dụng của các đối tượng.
b) Trường hợp nhà có tầng hầm thì 50% diện tích tầng
hầm được cộng vào tổng diện tích sàn sử dụng của công trình xây dựng để tính hệ
số phân bổ.
Trường hợp diện tích các tầng hầm được xác định là
thuộc sở hữu chung của các đối tượng sử dụng công trình xây dựng thì diện tích
các tầng hầm được phân bổ đều cho các đối tượng sử dụng công trình xây dựng.
Trường hợp diện tích các tầng hầm được xác định là
thuộc sở hữu của đối tượng phải nộp tiền thuê đất thì diện tích các tầng hầm được
phân bổ để tính thu tiền thuê đất cho đối tượng này.
10a. Khi được gia hạn sử dụng đất mà người sử dụng
đất thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê đất thì tiền thuê đất được xác định theo
chính sách và giá đất tại thời điểm được gia hạn.
Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm thì chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất tính từ thời điểm cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành quyết định gia hạn thời gian thuê đất.
Trường hợp hết thời gian thuê đất nhưng cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chưa ban hành quyết định gia hạn thời gian thuê đất thì người
sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất của từng năm sử dụng đất kể từ thời điểm hết
thời gian thuê đất đến thời điểm có quyết định gia hạn thời gian thuê đất theo
đơn giá xác định trên cơ sở giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất,
tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
của từng năm sử dụng đất; không được ổn định đơn giá thuê đất (05 năm một lần)
trong khoảng thời gian này”.
Điều 2. Bổ sung khoản 9 vào
Điều 12 như sau:
“9. Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền một lần cho cả thời gian thuê và được miễn toàn bộ tiền thuê đất nhưng
trong thời gian thuê có nguyện vọng nộp tiền thuê đất (không hưởng ưu đãi) thì
số tiền thuê đất phải nộp một lần cho thời gian thuê đất còn lại được xác định
theo chính sách và giá đất tại thời điểm người sử dụng đất có văn bản đề nghị
được nộp tiền thuê đất. Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê còn lại
được xác định như sau:
a) Trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của
thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30
tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với
các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại:
Đơn giá thuê đất
thu một lần cho thời gian thuê đất còn lại
|
=
|
Giá đất tại Bảng
giá đất
|
x
|
Hệ số điều chỉnh
giá đất
|
x
|
Thời gian phải nộp
tiền thuê đất
|
Thời hạn của loại
đất tại Bảng giá đất
|
Trong đó:
- Thời gian phải nộp tiền thuê đất bằng (=) thời hạn
thuê đất trừ (-) thời gian thực tế đã sử dụng đất
- Thời hạn của loại đất tại Bảng giá đất theo quy định
của Chính phủ về giá đất.
b) Trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của
thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ
đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên
đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn
lại thì đơn giá thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê còn lại do Sở
Tài nguyên và Môi trường xác định, chuyển cho Hội đồng thẩm định giá đất của địa
phương do Sở Tài chính làm Thường trực Hội đồng để tổ chức thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt”.
Điều 3. Bổ sung khoản 9a vào
Điều 17 như sau:
“9a. Trường hợp nhà đầu tư đã chi trả tiền đền bù,
giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
(bao gồm cả trường hợp tự thỏa thuận bồi thường hoặc tự nhận chuyển nhượng)
theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và được Nhà nước cho
thuê đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau thì được trừ số tiền bồi thường
về đất, hỗ trợ về đất theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt hoặc giá trị quyền sử dụng đất theo mục đích đất nhận chuyển nhượng hợp
pháp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và phê duyệt (đối với trường
hợp tự thỏa thuận bồi thường, tự nhận chuyển nhượng) tại thời điểm tự thỏa thuận,
tự nhận chuyển nhượng (phân bổ cho thời gian thuê đất còn lại tương ứng với phần
diện tích có thu tiền thuê đất và chưa được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh
doanh) vào tiền thuê đất phải nộp và không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
Số tiền được trừ vào tiền thuê phải nộp được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành
việc nộp tiền thuê đất hàng năm. Đơn giá thuê đất để thực hiện quy đổi áp dụng
theo chính sách và giá đất tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Việc xử lý tiền đền bù, giải phóng mặt bằng theo
phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả trường hợp
tự thỏa thuận bồi thường hoặc tự nhận chuyển nhượng) mà người sử dụng đất đã
chi trả theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 được thực hiện
theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 333/2016-TT-BTC”.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 3 năm 2018.
2. Các trường hợp phát sinh phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính từ thời điểm Nghị định số 135/2016/NĐ-CP,
Nghị định số 123/2017/NĐ-CP có hiệu lực đến
thời điểm Thông tư này có hiệu lực được áp dụng xác định nghĩa vụ tài chính
theo quy định tại Nghị định số 135/2016/NĐ-CP,
Nghị định số 123/2017/NĐ-CP và hướng dẫn tại
Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để được xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục Thuế, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra VB QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Tài chính, Cục Quản lý công sản;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, QLCS. (470)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|
Thông tư 11/2018/TT-BTC về sửa đổi Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
MINISTRY OF
FINANCE
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------
|
No.:
11/2018/TT-BTC
|
Hanoi, January
30, 2018
|
CIRCULAR AMENDMENTS
AND SUPPLEMENTS TO A NUMBER OF ARTICLES OF THE CIRCULAR NO. 77/2014/TT-BTC
DATED JUNE 16, 2014 BY MINISTRY OF FINANCE PROVIDING GUIDANCE ON THE
GOVERNMENT’S DECREE NO. 46/2014/ND-CP DATED MAY 15, 2014 ON LAND AND WATER
SURFACE RENTS Pursuant to the Land Law dated November 29,
2013; Pursuant to the Government’s Decree No.
46/2014/ND-CP dated May 15, 2014 prescribing the collection of land and water
surface rents; Pursuant to the Government’s Decree No.
135/2016/ND-CP dated September 09, 2016 on amendments and supplements to a
number of articles of the Decrees on collection of land levy, land and water
surface rents; Pursuant to the Government’s Decree No.
123/2017/ND-CP dated November 14, 2017 on amendments and supplements to a
number of articles of the Decrees on collection of land levy, land and water
surface rents; Pursuant to the Government’s Decree No.
87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining Functions, Tasks, Powers and Organizational
Structure of Ministry of Finance; At the request of the Director of the Department
of Public Asset Management, ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 1. Clause 6a and Clause 10a below are
added to Article 5: a) The allocation coefficient equals the ratio of
the land area used for land rent calculation to total usable floor area of the
building. b) If the building has a basement, the total usable
floor area of the building shall include 50% of the basement area. If the basement area is under the joint ownership
of users of the building, it shall be equally allocated to them. In case the basement area is under the joint
ownership of land rent payers, it shall be equally allocated to them. 10a. If the land use term of a land user liable to
payment of land rent is extended, the land rent shall be determined according
to the land policies and land price at the time of extension. In case of land lease with annual payment of land
rent, the stability cycle of land rent unit price shall be calculated from the
time of issuance of decision on extension of land lease period by a competent
authority. At the end of the land lease period, if a decision
on extension of the land lease period is not yet made by a competent authority,
the land user must pay the land rent on an annual basis for the period from the
end of the land lease period to the effective date of the decision on extension
of the land lease period according to the unit price in the Table of land
prices, the land price adjustment coefficient, and the percentage (%) used for
calculation of the land rent unit price announced by the Provincial-level
People's Committee in every year. It is not allowed to apply the stable land
rent unit price (for every 5 years) during this period”. Article 2. Clause 9 below is added to Article
12: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 a) If the land area for calculating the land rent
of the land lot or parcel is worth (calculated according to the land price in
the Table of land prices) less than VND 30 billion if it is located in a
central-affiliated city, or less than VND 10 billion if it is located in a
mountainous or highland area, or less than VND 20 billion if it is located in
any rest province: Land rent paid in
lump sum for the entire remaining land lease period = Land price in the
Table of land prices x Land price
adjustment coefficient x Period for which
land rent is payable Period of the land
category prescribed in the Table of land prices ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - The period for which the land rent is payable =
the land lease period - the actual period of using land - The period of the land category prescribed in the
Table of land prices is according to the Government’s regulations on land
prices. b) If the land area for calculating the land rent
of the land lot or parcel is worth (calculated according to the land price in
the Table of land prices) VND 30 billion or higher if it is located in a
central-affiliated city, or VND 10 billion or higher if it is located in a
mountainous or highland area, or VND 20 billion or higher if it is located in
any rest province, the land rent paid in lump sum for the entire remaining land
lease period shall be determined by the Provincial Department of Natural
Resources and Environment, appraised by the local land valuation council, in
which the Provincial Department of Finance is the Council's standing member,
and then submitted to the Provincial-level People's Committee for approval”. Article 3. Clause 9a below is added to Article
17: “9a. If the investor has paid the site
clearance compensation according to the plan approved by a competent authority
(including the case of self-agreement for compensation or self-transfer) in
accordance with the law before July 01, 2004 and has the piece of land leased
by the State from July 01, 2004 onwards, the amount of site clearance
compensation paid according to the plan approved by a competent authority, or
the value of the piece of land used for the purpose defined at the transfer
time, as determined and verified by a competent authority (in case of
self-agreement for compensation or self-transfer) at the time of self-agreement
or self-transfer may be subtracted from the land rent to be paid and must not
exceed this land rent amount. The amount subtracted from the land rent to be
paid shall be converted into the lease period for which the land rent has been
paid. The land rent used for conversion shall be determined according to the
land policies and land price announced on January 01, 2016. The settlement of the site clearance compensation
according to the plan approved by a competent authority (including the case of
self-agreement or self-transfer) which has been paid by the land user in
accordance with the law before July 01, 2004 shall be made in accordance with
regulations in Article 9 of the Circular No. 333/2016-TT-BTC”. Article 4. Entry into force 1. This Circular comes into force from March 20,
2018. 2. In case where financial obligations arise
between the dates of entry into force of the Government's Decree No. 135/2016/ND-CP
and the Government's Decree No. 123/2017/ND-CP and the date of entry into force
of this Circular, such financial obligations shall be determined in accordance
with regulations of the Government's Decree No. 135/2016/ND-CP, the
Government's Decree No. 123/2017/ND-CP and this Circular. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Huynh Quang Hai
Thông tư 11/2018/TT-BTC ngày 30/01/2018 về sửa đổi Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
33.839
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|