BỘ TƯ
PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2024/TT-BTP
|
Hà Nội,
ngày 31 tháng 12 năm
2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI
HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤU GIÁ TÀI SẢN SỐ 01/2016/QH14 ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
MỘT SỐ ĐIỀU THEO LUẬT SỐ 37/2024/QH15
Căn
cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016; Luật sửa đổi, bổ sung một
điều của Luật Đấu giá tài sản ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn
cứ Nghị định số 98/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo
đề nghị của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp;
Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 37/2024/QH15.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này quy định về cơ sở đào tạo nghề đấu giá, chương trình khung của khóa đào
tạo nghề đấu giá; tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá; chương
trình, nội dung và tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của đấu giá viên;
hướng dẫn lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 56
của Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản 36, các điểm a, b, e,
i khoản 45, điểm h khoản 46 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đấu giá tài sản; biểu mẫu trong lĩnh vực đấu giá tài sản.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông
tư này áp dụng đối với cơ sở đào tạo nghề đấu giá, người tập sự hành nghề đấu
giá, người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá, đấu giá viên, tổ
chức hành nghề đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng,
người có tài sản đấu giá, cơ quan quản lý nhà nước về đấu giá tài sản và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Chương
II
CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ ĐẤU GIÁ, CHƯƠNG TRÌNH KHUNG CỦA
KHÓA ĐÀO TẠO NGHỀ ĐẤU GIÁ
Điều
3. Cơ sở đào tạo nghề đấu giá
Cơ sở
đào tạo nghề đấu giá theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 77 của Luật Đấu giá
tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản 44 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đấu giá tài sản là Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp.
Điều
4. Chương trình khung của khóa đào tạo nghề đấu giá
Chương
trình khung của khóa đào tạo nghề đấu giá do Học viện Tư pháp phối hợp với Cục
Bổ trợ tư pháp xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
Chương
III
TẬP SỰ HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ, KIỂM TRA KẾT QUẢ TẬP SỰ
HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ
Mục
1. TẬP SỰ HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ
Điều
5. Lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản để tập sự hành nghề đấu giá
1.
Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá lựa chọn một tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản để tập sự hành nghề đấu giá. Tổ chức hành nghề đấu
giá tài sản phân công đấu giá viên trong tổ chức mình hướng dẫn tập sự. Tại
cùng một thời điểm, một đấu giá viên không được hướng dẫn nhiều hơn hai người
tập sự. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản không được từ chối nhận tập sự trừ
trường hợp có lý do chính đáng.
Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận người tập sự, tổ chức hành nghề đấu giá
tài sản nhận tập sự thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề
đấu giá tài sản có trụ sở về việc nhận tập sự và đấu giá viên hướng dẫn tập sự.
2.
Người thuộc trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại
Điều 15 của Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản 10 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản thì không được tập
sự hành nghề đấu giá.
3.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản nhận tập sự, Sở Tư pháp ghi tên người tập sự vào danh sách
người tập sự hành nghề đấu giá và đăng tải danh sách này trên trang thông tin
điện tử của Sở Tư pháp.
Điều
6. Thay đổi nơi tập sự hành nghề đấu giá
1.
Trường hợp người tập sự thay đổi nơi tập sự sang tổ chức hành nghề đấu giá tài
sản khác có trụ sở trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì tổ
chức hành nghề đấu giá tài sản nơi người tập sự chuyển đến thông báo cho Sở Tư
pháp nơi tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có trụ sở, kèm theo văn bản xác nhận
của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đã nhận tập sự về thời gian và việc thực
hiện quyền, nghĩa vụ của người tập sự tại tổ chức.
Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Sở Tư pháp điều chỉnh
thông tin về việc tập sự của người tập sự trong danh sách người tập sự hành
nghề đấu giá.
2.
Trường hợp người tập sự thay đổi nơi tập sự sang tổ chức hành nghề đấu giá tài
sản có trụ sở tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thì tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản nơi người tập sự chuyển đến thông báo cho Sở Tư pháp nơi
tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có trụ sở, kèm theo văn bản xác nhận của tổ
chức hành nghề đấu giá tài sản đã nhận tập sự về thời gian và việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ của người tập sự tại tổ chức.
Tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản nơi người tập sự đã tập sự thông báo cho Sở Tư pháp
để xóa tên người tập sự khỏi danh sách người tập sự của Sở Tư pháp.
3.
Trường hợp người tập sự thay đổi nơi tập sự theo quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này thì thời gian tập sự được tính bằng tổng thời gian tập sự của người đó
tại các tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.
Điều
7. Tạm ngừng tập sự, chấm dứt tập sự hành nghề đấu giá
1.
Trường hợp có lý do chính đáng, người tập sự được tạm ngừng tập sự nhưng phải
thông báo bằng văn bản cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nơi mình đang tập
sự. Thời gian tạm ngừng không quá 02 tháng và không được tính vào thời gian tập
sự.
2.
Người tập sự chấm dứt tập sự hành nghề đấu giá khi thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Tự
chấm dứt tập sự;
b) Đã
hết thời hạn tạm ngừng tập sự quy định tại khoản 1 Điều này mà không tiếp tục
tập sự;
c)
Thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 15 của Luật Đấu giá tài sản
được sửa đổi, bổ sung theo khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đấu giá tài sản;
d) Bị
xóa tên khỏi danh sách người tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Thông
tư này.
3.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người tập sự chấm dứt tập sự quy
định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp, trong đó nêu rõ lý do chấm dứt tập sự.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản, Sở Tư pháp xóa tên người tập sự khỏi danh sách người
tập sự.
4.
Người chấm dứt tập sự hành nghề đấu giá quy định tại điểm a và điểm b khoản 2
Điều này tập sự lại theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư này.
Người
chấm dứt tập sự hành nghề đấu giá quy định tại điểm c khoản 2 Điều này được tập
sự lại khi lý do chấm dứt tập sự không còn.
Người
bị chấm dứt tập sự hành nghề đấu giá quy định tại điểm d khoản 2 Điều này được
tập sự lại sau thời hạn một năm kể từ ngày bị chấm dứt tập sự.
5. Thời
gian tập sự trước khi chấm dứt tập sự quy định tại khoản 2 Điều này không được
tính vào thời gian tập sự hành nghề đấu giá.
Điều
8. Nội dung tập sự hành nghề đấu giá
1. Kỹ
năng soạn thảo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản; kỹ năng kiểm tra thông tin về
quyền được bán tài sản đối với tài sản đấu giá.
2. Kỹ
năng xây dựng Quy chế cuộc đấu giá, niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá
và các văn bản khác liên quan đến việc hành nghề đấu giá tài sản.
3. Kỹ
năng điều hành cuộc đấu giá theo các hình thức đấu giá, phương thức đấu giá.
4. Các
kỹ năng và công việc khác liên quan đến việc hành nghề đấu giá tài sản do đấu
giá viên hướng dẫn phân công.
Điều
9. Báo cáo kết quả tập sự hành nghề đấu giá
1. Chậm
nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian tập sự, người tập sự nộp báo cáo
kết quả tập sự tại Sở Tư pháp nơi người đó có tên trong danh sách tập sự. Báo
cáo kết quả tập sự bao gồm:
a) Kỹ
năng hành nghề và kinh nghiệm thu nhận được từ quá trình tập sự;
b) Khó
khăn, vướng mắc trong quá trình tập sự (nếu có) và đề xuất, kiến nghị.
2. Báo
cáo kết quả tập sự phải có nhận xét của đấu giá viên hướng dẫn tập sự và xác
nhận của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nhận tập sự về quá trình và kết quả
tập sự.
Điều
10. Quyền và nghĩa vụ của người tập sự
1. Người
tập sự có các quyền sau đây:
a) Được
tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nhận tập sự tạo điều kiện thực hiện nội dung
tập sự theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này;
b) Được
đấu giá viên hướng dẫn tập sự hướng dẫn các nội dung tập sự, việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của người tập sự;
c) Được
đề nghị thay đổi đấu giá viên hướng dẫn tập sự;
d) Được
đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;
đ) Các
quyền khác theo thoả thuận với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nhận tập sự và
theo quy định của pháp luật.
2.
Người tập sự có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân
thủ các quy định của Luật Đấu giá tài sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đấu giá tài sản, Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan;
b) Thực
hiện các công việc thuộc nội dung tập sự quy định tại Điều 8 của Thông tư này
theo sự phân công của đấu giá viên hướng dẫn tập sự; báo cáo kết quả tập sự
theo quy định của Thông tư này;
c) Chịu
trách nhiệm trước đấu giá viên hướng dẫn tập sự và tổ chức hành nghề đấu giá tài
sản nhận tập sự về kết quả và tiến độ của các công việc được phân công;
d) Giữ
bí mật thông tin về nội dung và các thông tin có liên quan mà mình biết được
trong quá trình tập sự;
đ) Các
nghĩa vụ khác theo thoả thuận với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nhận tập sự
và theo quy định của pháp luật.
Điều
11. Trách nhiệm của đấu giá viên hướng dẫn tập sự
1.
Hướng dẫn người tập sự các nội dung tập sự theo quy định tại Điều 8 của Thông
tư này.
2. Theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện công việc của người tập sự do mình phân công.
3. Nhận
xét về quá trình tập sự của người tập sự, việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người tập sự.
4. Chịu
trách nhiệm về kết quả và tiến độ của các công việc mà người tập sự thực hiện
theo sự phân công, hướng dẫn của mình.
Điều
12. Thay đổi đấu giá viên hướng dẫn tập sự
1.
Người tập sự có quyền đề nghị thay đổi đấu giá viên hướng dẫn tập sự trong các
trường hợp sau đây:
a) Đấu
giá viên hướng dẫn tập sự không thể tiếp tục hướng dẫn tập sự vì lý do sức khỏe
hoặc lý do khách quan khác;
b) Đấu
giá viên hướng dẫn tập sự không thực hiện đầy đủ trách nhiệm quy định tại Điều
11 của Thông tư này.
2.
Trong trường hợp thay đổi đấu giá viên hướng dẫn tập sự quy định tại khoản 1
Điều này thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phân công một đấu giá viên khác
hướng dẫn tập sự.
Điều
13. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nhận tập sự
1. Phân
công đấu giá viên hướng dẫn tập sự và chịu trách nhiệm về việc phân công đó.
2. Xem
xét, quyết định việc người tập sự đề nghị thay đổi đấu giá viên hướng dẫn tập
sự.
3. Nhận
người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức mình, trừ trường hợp có lý do chính
đáng.
4. Quản
lý người tập sự trong quá trình tập sự tại tổ chức mình; thông báo bằng văn bản
cho Sở Tư pháp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người tập sự tạm
ngừng tập sự; theo dõi, giám sát việc thực hiện trách nhiệm của đấu giá viên
hướng dẫn tập sự; bảo đảm việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người tập sự.
5. Báo
cáo bằng văn bản cho Sở Tư pháp về việc nhận và hướng dẫn tập sự tại tổ chức
mình theo định kỳ hàng năm.
6. Các
quyền và nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với người tập sự hoặc theo quy định của
pháp luật.
Mục
2. KIỂM TRA KẾT QUẢ TẬP SỰ HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ
Điều
14. Nguyên tắc, nội dung và hình thức kiểm tra
1. Việc
kiểm tra phải nghiêm túc, công khai, công bằng, khách quan, trung thực, tuân
thủ quy định của Luật Đấu giá tài sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Đấu giá tài sản, Thông tư này và quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Nội
dung kiểm tra bao gồm:
a) Pháp
luật về đấu giá tài sản, pháp luật có liên quan và Quy tắc đạo đức nghề nghiệp
đấu giá viên;
b) Kỹ
năng hành nghề đấu giá tài sản.
3. Hình
thức kiểm tra bao gồm:
a) Bài
kiểm tra thứ nhất là kiểm tra viết. Thời gian là 180 phút.
b) Bài
kiểm tra thứ hai là kiểm tra vấn đáp hoặc kiểm tra trắc nghiệm trên máy vi
tính; trường hợp chưa có điều kiện kiểm tra trắc nghiệm trên máy vi tính thì
kiểm tra trắc nghiệm trên giấy.
Bộ Tư
pháp quyết định và thông báo cụ thể về hình thức của bài kiểm tra thứ hai trong
dự kiến kế hoạch tổ chức kỳ kiểm tra.
Điều
15. Đăng ký tham dự kiểm tra
1.
Những người sau đây được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu
giá:
a)
Người đã hoàn thành thời gian tập sự hành nghề đấu giá theo quy định tại Điều
13 của Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản 8 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản và Thông tư này;
b)
Người không đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra kết quả tập sự trước.
2.
Người tập sự đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá nộp trực
tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi người đó có
tên trong danh sách người tập sự. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy
đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;
b) Báo
cáo kết quả tập sự hành nghề đấu giá.
3.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp lập danh
sách người đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá, đăng
tải trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp; trường hợp
từ chối thì phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Điều
16. Tổ chức kiểm tra
1. Bộ
Tư pháp tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá. Thời gian và kế
hoạch kiểm tra cụ thể được thông báo cho các Sở Tư pháp chậm nhất là một tháng
trước ngày tổ chức kiểm tra.
2. Hội
đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá (sau đây gọi là Hội đồng kiểm
tra) do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập. Hội đồng kiểm tra được sử
dụng con dấu của Bộ Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Thông tư
này.
3. Hội
đồng kiểm tra có từ 05 (năm) thành viên trở lên bao gồm đại diện Bộ Tư pháp là
Chủ tịch Hội đồng, các thành viên khác của Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quyết định.
Giúp
việc cho Hội đồng kiểm tra có Ban Thư ký, Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Phách,
Ban Kiểm tra vấn đáp trong trường hợp kiểm tra vấn đáp, Ban Chấm thi viết và
Ban Phúc tra (sau đây gọi là các Ban của Hội đồng kiểm tra).
Điều
17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra
1. Hội
đồng kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây
dựng Kế hoạch kiểm tra trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt;
b)
Thành lập các Ban của Hội đồng kiểm tra theo quy định của Thông tư này;
c) Ban
hành Nội quy kỳ kiểm tra;
d)
Quyết định và thông báo danh sách thí sinh, thời gian, địa điểm kiểm tra cho
các Sở Tư pháp có thí sinh tham dự kiểm tra;
đ) Tổ
chức kiểm tra, chấm điểm kiểm tra, phúc tra bài kiểm tra theo quy định của
Thông tư này;
e) Báo
cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc tổ chức và kết quả
của kỳ kiểm tra.
2. Chủ
tịch Hội đồng kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra; chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng kiểm tra;
b) Phân
công trách nhiệm cho từng thành viên Hội đồng kiểm tra;
c) Quy
định về nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban của Hội đồng kiểm tra; quyết định đề
kiểm tra;
d) Tổ
chức chấm điểm kiểm tra;
đ) Xử
lý các trường hợp vi phạm nội quy kỳ kiểm tra;
e)
Thông báo kết quả kiểm tra;
g) Giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến kỳ kiểm tra theo thẩm quyền.
Điều
18. Ban Giám sát
1. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Ban Giám sát theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Bổ trợ tư pháp. Ban Giám sát gồm Trưởng Ban và từ 01 (một) đến 02 (hai)
thành viên.
2.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám sát:
a) Giám
sát việc tổ chức kiểm tra;
b) Phát
hiện và kiến nghị xử lý các trường hợp vi phạm các quy định về kiểm tra;
c) Đề
nghị Hội đồng kiểm tra có biện pháp bảo đảm kỳ kiểm tra diễn ra an toàn, nghiêm
túc, đúng quy định của Thông tư này;
d) Chịu
trách nhiệm về hoạt động giám sát của mình và báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp về
kết quả giám sát sau mỗi kỳ kiểm tra.
Điều
19. Quyền và nghĩa vụ của thí sinh tham dự kiểm tra
1. Nộp
phí thẩm định tiêu chuẩn hành nghề đấu giá tài sản theo quy định của Bộ Tài
chính.
2. Tuân
thủ nội quy kỳ kiểm tra do Hội đồng kiểm tra ban hành.
3. Các
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Thông tư này và quy định pháp luật
khác có liên quan.
Điều
20. Quản lý bài kiểm tra và kết quả kiểm tra
1. Bài
kiểm tra viết và kết quả kiểm tra vấn đáp hoặc kết quả kiểm tra trắc nghiệm
phải được niêm phong ngay sau khi kết thúc kiểm tra; phách, điểm kiểm tra và
các tài liệu liên quan phải được niêm phong ngay sau khi kết thúc việc đánh mã
phách, ghi phách, rọc phách, ghép phách, chấm điểm bài kiểm tra.
2. Bài
kiểm tra và kết quả kiểm tra được lưu giữ tại Bộ Tư pháp trong thời hạn 05 năm,
kể từ ngày tổ chức kiểm tra.
Điều
21. Phúc tra bài kiểm tra
1.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết quả kiểm tra được đăng tải trên Cổng
Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, thí sinh không đồng ý với kết quả kiểm tra
của mình có quyền làm đơn phúc tra gửi Chủ tịch Hội đồng kiểm tra.
Không
phúc tra bài kiểm tra vấn đáp, bài kiểm tra trắc nghiệm.
2.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1 Điều
này, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định thành lập Ban Phúc tra. Ban Phúc tra
gồm Trưởng ban và ít nhất 02 (hai) thành viên. Các thành viên trong Ban Chấm
thi viết không được là thành viên của Ban Phúc tra.
3. Kết
quả phúc tra phải được Chủ tịch Hội đồng kiểm tra phê duyệt và là kết quả cuối
cùng.
Điều
22. Xử lý vi phạm đối với việc tập sự hành nghề đấu giá
1.
Người tập sự vi phạm nghĩa vụ của người tập sự quy định tại Thông tư này đã
được tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nhận tập sự nhắc nhở, yêu cầu sửa chữa
mà vẫn tiếp tục vi phạm thì bị tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó đề nghị Sở
Tư pháp xóa tên khỏi danh sách người tập sự hành nghề đấu giá.
2. Đấu
giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản vi phạm quy định của Thông tư này
và quy định pháp luật khác có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
phải chịu một trong các hình thức xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
23. Khiếu nại về tập sự hành nghề đấu giá và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề
đấu giá
1.
Người tập sự, đấu giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có quyền khiếu
nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng
quyết định, hành vi đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Việc
giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
2.
Người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại
quyết định, hành vi của Hội đồng kiểm tra khi có căn cứ cho rằng quyết định,
hành vi đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Chủ tịch Hội đồng kiểm
tra có trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được khiếu nại.
Trong
trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản này mà không được giải quyết khiếu
nại hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Hội đồng
kiểm tra hoặc Hội đồng kiểm tra đã giải thể thì người tham dự kiểm tra có quyền
khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp là 30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết
khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là quyết định cuối cùng.
Chương
IV
CHƯƠNG TRÌNH, NỘI DUNG VÀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG CHUYÊN
MÔN, NGHIỆP VỤ CỦA ĐẤU GIÁ VIÊN HÀNG NĂM
Điều
24. Chương trình, nội dung bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của đấu giá viên
hàng năm
1.
Chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của đấu giá viên hàng năm do tổ
chức thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ xây dựng, đảm bảo quy định tại
khoản 2 Điều này và quy định tại khoản 1 Điều 26 của Thông tư này.
2. Nội
dung bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của đấu giá viên hàng năm bao gồm một hoặc
một số nội dung sau đây:
a) Quy
tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên;
b) Cập
nhật, bổ sung kiến thức pháp luật về đấu giá tài sản và các quy định pháp luật
khác có liên quan;
c) Kỹ
năng hành nghề đấu giá; kỹ năng giải quyết các vấn đề vướng mắc trong quá trình
hành nghề đấu giá;
d) Kỹ
năng quản lý, tổ chức và điều hành tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.
3. Việc
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ được tổ chức dưới hình thức lớp bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trao đổi kinh nghiệm hành nghề.
Điều
25. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
1. Tổ
chức thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ bao gồm:
a) Tổ
chức xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên;
b) Học
viện Tư pháp;
c) Cục
Bổ trợ tư pháp.
2. Đấu
giá viên có thể lựa chọn tham gia lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ do tổ
chức xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên, Học viện Tư pháp hoặc Cục Bổ trợ tư
pháp tổ chức.
Điều
26. Thời gian tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
1. Thời
gian tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của đấu giá viên tối thiểu là 01
ngày làm việc/năm (08 giờ/năm).
2. Đấu
giá viên thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được công nhận hoàn thành
nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong năm đó:
a) Có
bài nghiên cứu pháp luật đấu giá tài sản và pháp luật có liên quan đến đấu giá
tài sản đăng trên các tạp chí chuyên ngành luật trong nước hoặc nước ngoài;
viết hoặc tham gia viết sách, giáo trình về đấu giá tài sản đã được xuất bản;
b) Tham
gia giảng dạy về đấu giá tài sản tại Học viện Tư pháp; giảng bài tại lớp bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ do các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 25 của
Thông tư này thực hiện;
c) Tham
gia các khóa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về đấu giá tài sản ở nước ngoài;
d) Là
báo cáo viên trong các chương trình tập huấn, hội thảo, tọa đàm về các nội dung
quy định tại khoản 2 Điều 24 của Thông tư này do Học viện Tư pháp, Cục Bổ trợ
tư pháp, Sở Tư pháp tổ chức. Trường hợp các đấu giá viên không phải là báo cáo
viên mà tham dự các chương trình tập huấn, hội thảo, tọa đàm quy định tại điểm
này thì 01 ngày tham dự được tính là 04 giờ tham gia bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ, từ 02 ngày trở lên được tính là hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ. Học viện Tư pháp, Cục Bổ trợ tư pháp, Sở Tư
pháp cấp văn bản chứng nhận cho đấu giá viên, trong đó nêu rõ thời gian tham
dự.
3.
Những trường hợp sau đây được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ trong năm:
a) Đấu
giá viên nữ đang mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi;
b) Đấu
giá viên phải điều trị dài ngày tại cơ sở khám chữa bệnh đối với những bệnh
thuộc danh mục chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ Y tế từ 03 tháng trở lên,
có giấy chứng nhận của cơ quan y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên.
Đấu giá
viên có trách nhiệm nộp giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy
định tại điểm a, điểm b khoản này cho Sở Tư pháp nơi có trụ sở của tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản chậm nhất là ngày 15 tháng 12 hàng năm để lập danh sách
đấu giá viên được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ trong năm đó.
Điều
27. Giấy tờ xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ
1. Giấy
tờ xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
gồm:
a) Giấy
chứng nhận tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ do tổ chức thực hiện bồi
dưỡng quy định tại khoản 1 Điều 25 của Thông tư này cấp;
b) Tạp
chí, sách, giáo trình đã được đăng hoặc xuất bản theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 26 của Thông tư này;
c) Văn
bản xác nhận hoặc giấy tờ chứng nhận đã tham gia các hoạt động quy định tại các
điểm b, c, d khoản 2 Điều 26 của Thông tư này.
Văn bản
xác nhận hoặc giấy tờ chứng nhận đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 2
Điều 26 của Thông tư này phải được hợp pháp hóa lãnh sự, được dịch ra tiếng
Việt và bản dịch tiếng Việt phải được công chứng hoặc chứng thực.
2. Đấu
giá viên hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ nộp bản
sao một trong những giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tư pháp nơi có
trụ sở của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản chậm nhất là ngày 15 tháng 12 hàng
năm để lập danh sách hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ trong năm đó.
Sở Tư
pháp đăng tải danh sách đấu giá viên hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ và danh sách đấu giá viên được miễn thực hiện nghĩa vụ
tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong năm và danh sách đấu giá viên
chưa hoàn thành nghĩa vụ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trên Trang thông tin
điện tử của Sở Tư pháp chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Điều
28. Chi phí bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
Cơ quan, tổ chức thực hiện bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ thu chi phí bồi dưỡng của người tham gia trên nguyên tắc
lấy thu bù chi công khai, minh bạch và phù hợp với quy định của pháp luật về
tài chính.
Điều 29. Trách nhiệm của tổ chức thực
hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
Tổ chức thực hiện bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ quy định tại khoản 1 Điều 25 của Thông tư này có trách nhiệm sau
đây:
1. Xây dựng và công bố kế hoạch bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của tổ chức mình trước ngày 30 tháng 01 hàng năm.
2. Chuẩn bị nội dung, chương trình,
các điều kiện cần thiết khác và tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo kế
hoạch đã công bố.
3. Cấp giấy chứng nhận tham gia bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đấu giá theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Thu, quản lý, sử dụng chi phí thực
hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
5. Lập và đăng tải trên trang thông
tin điện tử của mình danh sách đấu giá viên đã tham gia bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ tại tổ chức mình theo từng năm.
Điều 30. Xử lý vi phạm đối với đấu
giá viên, tổ chức thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
1. Đấu giá viên vi phạm nghĩa vụ
tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
sẽ bị xử phạt vi phạm hành hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ vi phạm quy định của Thông tư này thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính theo quy định của pháp luật.
Chương V
HƯỚNG DẪN LỰA CHỌN TỔ CHỨC
HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 31. Lựa chọn tổ chức hành nghề
đấu giá tài sản
Quy định tại Chương này không áp dụng
đối với trường hợp lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thông qua đấu thầu.
Trường hợp lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thông qua đấu thầu thì
tiêu chí lựa chọn thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 56 của Luật Đấu giá
tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản 36, các điểm a, b, e, i khoản 45, điểm
h khoản 46 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản và
trình tự, thủ tục lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thực hiện theo quy
định pháp luật về đấu thầu.
Điều 32. Nguyên tắc lựa chọn tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản
1. Tuân thủ quy định của pháp luật,
bảo đảm theo đúng tiêu chí quy định tại khoản 4 Điều 56 của Luật Đấu giá tài sản
được sửa đổi, bổ sung theo khoản 36, các điểm a, b, e, i khoản 45, điểm h khoản
46 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, Điều 33 của
Thông tư này và Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bảo đảm tính chính xác, độc lập,
trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan.
3. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin trong hồ sơ
tham gia lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.
Điều 33. Nội dung tiêu chí lựa chọn
tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
1. Có tên trong danh sách các tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp công bố.
2. Nhóm tiêu chí về cơ sở vật chất,
trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho việc đấu giá đối với loại tài sản đấu giá.
3. Nhóm tiêu chí về phương án đấu
giá khả thi, hiệu quả.
4. Nhóm tiêu chí về năng lực, kinh
nghiệm và uy tín của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.
5. Nhóm tiêu chí khác phù hợp với
tài sản đấu giá do người có tài sản đấu giá quyết định.
Điều 34. Thông báo công khai tiêu
chí lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
1. Sau khi có quyết định của người
có thẩm quyền về việc đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá thông báo công
khai trên trang thông tin điện tử của mình và Cổng Đấu giá tài sản quốc gia về
việc lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản với đầy đủ nội dung quy định tại
khoản 2 Điều 56 của Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo các điểm a,
b, e, i khoản 45, điểm h khoản 46 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Đấu giá tài sản, các tiêu chí cụ thể quy định tại Điều 33 và Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Người có tài sản đấu giá thông
báo công khai việc lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trong thời hạn ít
nhất là 03 ngày làm việc trước ngày hết hạn nộp hồ sơ tham gia lựa chọn tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 35. Đánh giá, chấm điểm theo
tiêu chí lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
1. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
nộp 01 bộ hồ sơ tham gia lựa chọn bằng bản giấy hoặc bản sao điện tử theo thông
báo của người có tài sản đấu giá.
Người có tài sản đấu giá không được
yêu cầu tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nộp bản chính, bản sao có chứng thực
hoặc bản chụp hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hồ sơ cuộc đấu giá.
2. Người có tài sản đấu giá tự đánh
giá hoặc thành lập tổ đánh giá hoặc lựa chọn hình thức khác để đánh giá các
tiêu chí lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản và chịu trách nhiệm về việc
đánh giá này.
3. Người có tài sản đấu giá căn cứ
thông tin trong hồ sơ tham gia lựa chọn của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
chấm điểm theo tất cả các tiêu chí quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Thông tư này và xử lý các tình huống theo quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8
Điều này.
Trường hợp có kết quả xác minh khẳng
định tổ chức hành nghề đấu giá tài sản giả mạo hồ sơ hoặc cố ý cung cấp thông
tin làm sai lệch hồ sơ tham gia lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thì
người có tài sản không đánh giá, chấm điểm đối với tổ chức hành nghề đấu giá
tài sản đó.
Trường hợp có văn bản của cơ quan có
thẩm quyền công bố tổ chức hành nghề đấu giá tài sản giả mạo hồ sơ hoặc cố ý
cung cấp thông tin làm sai lệch hồ sơ tham gia lựa chọn tổ chức hành nghề đấu
giá tài sản thì người có tài sản từ chối xem xét, đánh giá hồ sơ của tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản đó.
4. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
được lựa chọn là tổ chức có tổng số điểm cao nhất của tất cả các tiêu chí cộng
lại. Trường hợp có từ hai tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trở lên có tổng số
điểm cao nhất bằng nhau thì người có tài sản đấu giá xem xét, quyết định lựa chọn
một trong các tổ chức đó.
Trường hợp tổ chức hành nghề đấu giá
tài sản được lựa chọn từ chối kết quả lựa chọn thì người có tài sản xem xét,
quyết định lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có tổng số điểm cao nhất
liền kề để tổ chức cuộc đấu giá hoặc lựa chọn lại tổ chức hành nghề đấu giá tài
sản theo quy định tại Chương này.
5. Trường hợp trong thời hạn 12
tháng tính đến ngày nộp hồ sơ mà tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có người đại
diện theo pháp luật hoặc đấu giá viên của tổ chức bị kết án bằng bản án có hiệu
lực pháp luật về tội vi phạm quy định về hoạt động đấu giá tài sản do thực hiện
hành vi nhân danh, vì lợi ích hoặc có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của
tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó bị
trừ 50% tổng số điểm.
6. Trường hợp trong thời hạn 12
tháng tính đến ngày nộp hồ sơ mà tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thuộc một
trong các trường hợp sau thì thực hiện như sau:
a) Có đấu giá viên của tổ chức mình
bị xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm quy định về hoạt động đấu giá tài sản
thuộc các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 3, khoản 4, khoản 5,
khoản 6, khoản 7 Điều 22 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh
nghiệp, hợp tác xã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 117/2024/NĐ-CP ngày
18 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia
đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã thì cứ mỗi đấu giá
viên bị xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó bị trừ
5% tổng số điểm;
b) Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
bị xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm quy định về hoạt động đấu giá tài sản
thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, d, đ, h, i, k khoản 3, khoản 4,
khoản 5 Điều 24 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành
chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp,
hợp tác xã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 117/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng
9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia
đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ hành vi bị xử
phạt quy định tại điểm c khoản này thì cứ mỗi hành vi bị xử phạt vi phạm hành
chính, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó bị trừ 5% tổng số điểm.
c) Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
không thực hiện thông báo công khai việc đấu giá tài sản trên Cổng Đấu giá tài
sản quốc gia theo công bố của cơ quan có thẩm quyền thì tổ chức hành nghề đấu
giá tài sản đó bị trừ 20% tổng số điểm, trừ trường hợp tổ chức hành nghề đấu
giá tài sản đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này;
d) Có đấu giá viên của tổ chức mình
bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật về tội vi phạm quy định về hoạt động
bán đấu giá tài sản mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này thì
tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó bị trừ 20% tổng số điểm.
7. Trường hợp trong thời hạn 12
tháng tính đến ngày nộp hồ sơ mà tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thuộc trường
hợp đã bị từ chối xem xét, đánh giá hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này hoặc đã
bị hủy bỏ kết quả lựa chọn quy định tại khoản 2 Điều 36 của Thông tư này thì tổ
chức hành nghề đấu giá tài sản đó bị trừ 50% tổng số điểm.
8. Trường hợp đến hết ngày nộp hồ sơ
tham gia lựa chọn mà chỉ có một tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đăng ký thì
người có tài sản xem xét, quyết định lựa chọn tổ chức đó nếu đáp ứng quy định của
Luật Đấu giá tài sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản,
Thông tư này và pháp luật có liên quan.
Điều 36. Thông báo, hủy bỏ kết quả lựa
chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày có kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, người có tài sản
thông báo công khai kết quả lựa chọn trên trang thông tin điện tử của mình (nếu
có) và Cổng Đấu giá tài sản quốc gia. Thông báo kết quả lựa chọn tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Sau khi có kết quả lựa chọn tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mà người có tài sản nhận
được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
được lựa chọn đã giả mạo hồ sơ hoặc cố ý cung cấp thông tin làm sai lệch hồ sơ
tham gia lựa chọn thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp chưa ký hợp đồng dịch
vụ đấu giá tài sản thì người có tài sản đấu giá hủy bỏ kết quả lựa chọn tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản đó;
b) Trường hợp đã ký hợp đồng dịch vụ
đấu giá tài sản và tổ chức hành nghề đấu giá tài sản chưa nhận hồ sơ tham gia đấu
giá của người tham gia đấu giá thì người có tài sản đấu giá hủy bỏ kết quả lựa
chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đồng thời đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản đối với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó;
c) Trường hợp đã ký hợp đồng dịch vụ
đấu giá tài sản và tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đã nhận hồ sơ tham gia đấu
giá của người tham gia đấu giá thì người có tài sản đấu giá xem xét, quyết định
hủy bỏ kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản và chấm dứt hợp đồng
dịch vụ đấu giá tài sản nếu hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản có thỏa thuận về vấn
đề này hoặc đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản vô hiệu
theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản bị hủy bỏ theo quy định
tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, người có tài sản đấu giá căn cứ kết quả
chấm điểm quy định tại khoản 1 Điều này lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài
sản có tổng số điểm cao nhất liền kề để tổ chức cuộc đấu giá; trường hợp hợp đồng
dịch vụ đấu giá tài sản bị chấm dứt hoặc bị Tòa án tuyên vô hiệu theo quy định
tại điểm c khoản 2 Điều này, người có tài sản đấu giá tổ chức lại việc lựa chọn
tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.
4. Người có tài sản đấu giá gửi
thông tin về việc hủy bỏ kết quả lựa chọn do tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
giả mạo hồ sơ hoặc cố ý cung cấp thông tin làm sai lệch hồ sơ tham gia lựa chọn
theo quy định tại khoản 2 Điều này và tổ chức hành nghề đấu giá tài sản bị từ
chối xem xét, đánh giá hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 35 của Thông tư này
đến Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản có trụ sở và đăng tải công khai trên Cổng Đấu giá tài
sản quốc gia.
Điều 37. Các trường hợp người có tài
sản đấu giá từ chối đánh giá hồ sơ tham gia lựa chọn của tổ chức hành nghề đấu
giá tài sản
Căn cứ nguyên tắc đấu giá tài sản
quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Đấu giá tài sản; nguyên tắc lựa chọn tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản quy định tại Điều 32 của Thông tư này, người có tài sản
đấu giá từ chối đánh giá hồ sơ tham gia lựa chọn của tổ chức hành nghề đấu giá
tài sản trong các trường hợp sau đây:
1. Người sở hữu tài sản, người được
chủ sở hữu tài sản ủy quyền đấu giá tài sản, người có quyền đưa tài sản ra đấu
giá theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, người ký hợp đồng dịch vụ
đấu giá tài sản là vợ, chồng, anh ruột, chị ruột, em ruột của người đứng đầu
Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp
danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đấu giá tài sản.
2. Người sở hữu tài sản, người được
chủ sở hữu tài sản ủy quyền đấu giá tài sản, người có quyền đưa tài sản ra đấu
giá theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, người ký hợp đồng dịch vụ
đấu giá tài sản là cá nhân, tổ chức có khả năng chi phối hoạt động của tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản đó thông qua sở hữu, thâu tóm phần vốn góp hoặc thông
qua việc ra quyết định của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đó.
3. Trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 38. Trách nhiệm của người có
tài sản đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá
1. Trách nhiệm của người có tài sản
đấu giá:
a) Thông báo công khai việc lựa chọn,
đánh giá, chấm điểm các tiêu chí lựa chọn và chịu trách nhiệm về kết quả lựa chọn
tổ chức hành nghề đấu giá tài sản;
b) Xem xét, xác minh thông tin phản
ánh về việc tổ chức hành nghề đấu giá tài sản giả mạo hồ sơ hoặc cố ý cung cấp
thông tin làm sai lệch hồ sơ tham gia lựa chọn;
c) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về
việc lựa chọn và kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản theo quy định
pháp luật;
d) Trách nhiệm khác theo quy định của
Luật Đấu giá tài sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản,
Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan.
2. Trách nhiệm của tổ chức hành nghề
đấu giá tài sản:
a) Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ,
chính xác, trung thực của các thông tin trong hồ sơ tham gia lựa chọn tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản;
b) Gửi Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ
sở báo cáo về số vụ việc đấu giá tài sản theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư
này chậm nhất là ngày 15 tháng 01 hàng năm để làm căn cứ cho việc chấm điểm lựa
chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản;
c) Trách nhiệm khác theo quy định của
Luật Đấu giá tài sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản,
Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục
Bổ trợ tư pháp, đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương
1. Cục Bổ trợ tư pháp là đơn vị tham
mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước và tổ chức thi hành pháp luật về
đấu giá tài sản, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này;
b) Hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc
liên quan đến việc thực hiện Thông tư này;
c) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm,
giải quyết khiếu nại, tố cáo về tập sự hành nghề đấu giá, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ của đấu giá viên, lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản theo quy
định pháp luật;
d) Giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức
kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá theo quy định tại Thông tư này;
đ) Công bố trên Cổng đấu giá tài sản
quốc gia thông tin các tổ chức hành nghề đấu giá tài sản không thực hiện thông
báo công khai việc đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 57 của Luật Đấu giá
tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản 37, điểm b khoản 45 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản;
e) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của Luật Đấu giá tài sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đấu giá tài sản, Thông tư này và pháp luật có liên quan.
2. Thanh tra Bộ, các đơn vị có liên
quan thuộc Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình liên quan đến việc
lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản; phối hợp với Cục Bổ trợ tư pháp
trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lập và đăng tải danh sách người tập
sự hành nghề đấu giá tại địa phương; danh sách đấu giá viên hoàn thành nghĩa vụ
tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và danh sách đấu giá viên được miễn thực
hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong năm trên trang
thông tin điện tử của Sở Tư pháp;
b) Công bố trên trang thông tin điện
tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp danh sách người đủ điều kiện đăng ký tham dự
kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá, danh sách tổ chức hành nghề đấu giá
tài sản không thực hiện thông báo công khai việc đấu giá tài sản theo quy định
tại Điều 57 của Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản 37, điểm
b khoản 45 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương thực hiện kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về việc
tập sự hành nghề đấu giá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của đấu giá viên, về
việc lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản theo quy định pháp luật;
d) Phối hợp cung cấp thông tin về tổ
chức, hoạt động của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản khi có yêu cầu của người
có tài sản đấu giá trong việc lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản;
đ) Kiểm tra việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, đấu giá viên hướng dẫn tập sự
và người tập sự theo quy định của Thông tư này;
e) Đăng tải báo cáo của tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản tại điểm b khoản 2 Điều 38 của Thông tư này trên Cổng Đấu
giá tài sản quốc gia;
g) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của Luật Đấu giá tài sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu
giá tài sản, Thông tư này và pháp luật có liên quan.
4. Trong trường hợp tổ chức tập huấn,
hội thảo, tọa đàm theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 26 của Thông tư này, Sở
Tư pháp có trách nhiệm sau đây:
a) Gửi Bộ Tư pháp chương trình, kế
hoạch tập huấn, hội thảo, tọa đàm trước ngày tổ chức và đăng tải trên trang
thông tin điện tử của Sở Tư pháp;
b) Có văn bản xác nhận về việc đấu
giá tham gia tập huấn, hội thảo, tọa đàm do mình thực hiện, trong đó có đầy đủ
thông tin theo mẫu Giấy chứng nhận tham gia bồi dưỡng được quy định tại Thông
tư này;
c) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của Luật Đấu giá tài sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu
giá tài sản, Thông tư này và pháp luật có liên quan.
Điều 40. Trách nhiệm khai thác, sử dụng
thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Cơ quan có thẩm quyền, cán bộ,
công chức, viên chức, cá nhân được giao tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính, cung cấp dịch vụ công có trách nhiệm khai thác, sử dụng thông tin trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch
vụ công.
2. Việc khai thác, sử dụng thông tin
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện như sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến:
các thông tin được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để tự động điền
vào biểu mẫu, người thực hiện thủ tục hành chính không cần kê khai. Nếu các
thông tin không được tự động điền vào biểu mẫu thì người thực hiện thủ tục hành
chính kê khai đầy đủ;
b) Trường hợp nộp hồ sơ giấy (nộp trực
tiếp hoặc qua bưu chính): người thực hiện thủ tục hành chính kê khai đầy đủ
trong biểu mẫu.
3. Các thông tin thuộc đối tượng
khai thác, sử dụng theo khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Giới tính;
b) Quốc tịch;
c) Nơi thường trú;
d) Nơi ở hiện tại.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 41. Biểu mẫu kèm theo
Ban hành kèm theo Thông tư này các
biểu mẫu sau đây:
1. Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành
nghề đấu giá (mẫu TP-ĐGTS-01).
2. Giấy đề nghị cấp lại Chứng chỉ
hành nghề đấu giá (mẫu TP-ĐGTS-02).
3. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động
doanh nghiệp đấu giá tài sản (mẫu TP-ĐGTS-03).
4. Giấy đề nghị thay đổi nội dung
đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản (mẫu TP-ĐGTS-04).
5. Giấy đề nghị cấp lại Giấy đăng ký
hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản (mẫu TP-ĐGTS-05).
6. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của
Chi nhánh doanh nghiệp đấu giá tài sản (mẫu TP-ĐGTS-06).
7. Giấy đăng ký hoạt động của doanh
nghiệp đấu giá tài sản (mẫu TP-ĐGTS-07).
8. Giấy đăng ký hoạt động của Chi
nhánh doanh nghiệp đấu giá tài sản (mẫu TP-ĐGTS-08).
9. Giấy đề nghị thay đổi nội dung
đăng ký hoạt động của Chi nhánh doanh nghiệp đấu giá tài sản (mẫu TP-ĐGTS-09).
10. Thông báo nhận tập sự hành nghề
đấu giá tài sản (mẫu TP-ĐGTS-10).
11. Thông báo chấm dứt tập sự hành
nghề đấu giá (mẫu TP-ĐGTS-11).
12. Giấy đăng ký tham dự kiểm tra kết
quả tập sự hành nghề đấu giá tài sản (mẫu TP-ĐGTS-12).
13. Sổ đăng ký đấu giá tài sản (mẫu
TP-ĐGTS-13).
14. Sổ theo dõi tài sản đấu giá (mẫu
TP-ĐGTS-14).
15. Sổ theo dõi tài sản đấu giá (đối
với tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng) (mẫu TP-ĐGTS-15).
16. Giấy biên nhận (mẫu TP-ĐGTS-16).
17. Giấy xác nhận niêm yết (mẫu
TP-ĐGTS-17).
18. Biên bản đấu giá tài sản (mẫu
TP-ĐGTS-18).
19. Báo cáo về tổ chức và hoạt động
đấu giá tài sản của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản (mẫu TP-ĐGTS-19).
20. Báo cáo về tổ chức và hoạt động
đấu giá tài sản (đối với tổ chức nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng) (mẫu
TP-ĐGTS-20).
21. Báo cáo về tình hình tổ chức và
hoạt động đấu giá tài sản tại tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương (mẫu
TP-ĐGTS-21).
22. Giấy chứng nhận tham gia bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ của đấu giá viên (mẫu TP-ĐGTS-22).
23. Báo cáo về số vụ việc đấu giá
tài sản làm căn cứ cho việc chấm điểm lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
(mẫu TP-ĐGTS-23).
Điều 42. Quy định chuyển tiếp
1. Người được cấp Chứng chỉ hành nghề
đấu giá theo quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của
Chính phủ về bán đấu giá tài sản nhưng đã bị thu hồi Chứng chỉ do thuộc trường
hợp là cán bộ, công chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp
vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân khi đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá thì được miễn đào tạo
nghề đấu giá, không phải tập sự và tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu
giá theo quy định của Thông tư này.
2. Trường hợp người có tài sản đấu
giá đã thông báo lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trước ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu
giá tài sản thì người có tài sản đấu giá tiếp tục thực hiện việc lựa chọn tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản theo quy định của Thông tư số 02/2022/TT-BTP ngày 08
tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn lựa chọn tổ chức hành nghề
đấu giá tài sản.
3. Trường hợp tổ chức hành nghề đấu
giá tài sản bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
có đấu giá viên của tổ chức mình bị xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm quy định
về hoạt động đấu giá tài sản trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà
hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính đó không thuộc trường hợp quy định tại điểm
a, điểm b khoản 6 Điều 35 của Thông tư này thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
đó không bị trừ điểm khi nộp hồ sơ tham gia lựa chọn theo quy định của Thông tư
này.
Điều 43. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2. Thông tư số 06/2017/TT-BTP ngày
16 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về chương trình khung của
khóa đào tạo nghề đấu giá, cơ sở đào tạo nghề đấu giá, việc tập sự và kiểm tra
kết quả tập sự hành nghề đấu giá và biểu mẫu trong lĩnh vực đấu giá tài sản;
Thông tư số 02/2022/TT-BTP ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
hướng dẫn lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản; Điều 6 Thông tư số 03/2024/TT-BTP
ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung 08 Thông tư
liên quan đến thủ tục hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp hết hiệu lực thi
hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bộ Tư pháp: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ;
- Cơ quan Trung ương của các hội, đoàn thể;
- Vụ Pháp luật, Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục BTTP.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Mai Lương Khôi
|
PHỤ LỤC I
BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH
GIÁ, CHẤM ĐIỂM TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
(kèm theo Thông tư số 19/2024/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp)
TT
|
NỘI DUNG
|
MỨC TỐI ĐA
|
I
|
Có tên trong danh sách các tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp công bố
|
|
1.
|
Có tên trong danh sách tổ chức hành nghề
đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp công bố
|
Đủ điều kiện
|
2.
|
Không có tên trong danh sách tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp công bố
|
Không đủ điều
kiện
|
II
|
Cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết
bảo đảm cho việc đấu giá đối với loại tài sản đấu giá
|
19,0
|
1.
|
Cơ sở vật chất bảo đảm cho việc
đấu giá
|
10,0
|
1.1
|
Có địa chỉ trụ sở ổn định, rõ ràng (số
điện thoại, địa chỉ thư điện tử...), trụ sở có đủ diện tích làm việc
|
5,0
|
1.2
|
Địa điểm bán, tiếp nhận hồ sơ tham gia
đấu giá công khai, thuận tiện
|
5,0
|
2.
|
Trang thiết bị cần thiết bảo đảm
cho việc đấu giá
|
5,0
|
2.1
|
Có hệ thống camera giám sát hoặc thiết bị
ghi hình tại trụ sở tổ chức hành nghề đấu giá tài sản khi bán, tiếp nhận hồ
sơ tham gia đấu giá (có thể được trích xuất, lưu theo hồ sơ đấu giá)
|
2,0
|
2.2
|
Có hệ thống camera giám sát hoặc thiết bị
ghi hình tại nơi tổ chức phiên đấu giá (được trích xuất, lưu theo hồ sơ đấu
giá)
|
3,0
|
3.
|
Có trang thông tin điện tử của tổ
chức hành nghề đấu giá tài sản đang hoạt động ổn định, được cập nhật thường
xuyên
Đối với Trung tâm dịch vụ đấu giá
tài sản thì dùng Trang thông tin điện tử độc lập hoặc Trang thông tin thuộc
Cổng Thông tin điện tử của Sở Tư pháp
|
2,0
|
4.
|
Có Trang thông tin đấu giá trực
tuyến được phê duyệt hoặc trong năm trước liền kề đã thực hiện ít nhất 01
cuộc đấu giá bằng hình thức trực tuyến
|
1,0
|
5.
|
Có nơi lưu trữ hồ sơ đấu giá
|
1,0
|
Ill
|
Phương án đấu giá khả thi, hiệu quả (Thuyết minh đầy
đủ các nội dung trong phương án)
|
16,0
|
1.
|
Phương án đấu giá đề xuất được
hình thức đấu giá, bước giá, số vòng đấu giá có tính khả thi và hiệu quả cao
|
4,0
|
1.1
|
Hình thức đấu giá khả thi, hiệu quả
|
2,0
|
1.2
|
Bước giá, số vòng đấu giá khả thi, hiệu
quả
|
2,0
|
2.
|
Phương án đấu giá đề xuất việc
bán, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá công khai, khả thi, thuận tiện (địa
điểm, phương thức bán, tiếp nhận hồ sơ)
|
4,0
|
3.
|
Phương án đấu giá đề xuất được đối
tượng và điều kiện tham gia đấu giá phù hợp với tài sản đấu giá
|
4,0
|
3.1
|
Đối tượng theo đúng quy định của pháp
luật
|
2,0
|
3.2
|
Điều kiện tham gia đấu giá phù hợp với
quy định pháp luật áp dụng đối với tài sản đấu giá
|
2,0
|
4.
|
Phương án đấu giá đề xuất giải
pháp giám sát việc tổ chức đấu giá hiệu quả; chống thông đồng, dìm giá, bảo
đảm an toàn, an ninh trật tự của phiên đấu giá
|
4,0
|
IV
|
Năng lực, kinh nghiệm và uy tín của tổ
chức hành nghề đấu giá tài sản
|
57,0
|
1.
|
Tổng số cuộc đấu giá đã tổ chức
trong năm trước liền kề (bao gồm cả cuộc đấu giá thành và cuộc đấu giá không
thành)
Chỉ chọn chấm điểm một trong các tiêu
chí.
|
15,0
|
1.1
|
Dưới 20 cuộc đấu giá
|
12,0
|
1.2
|
Từ 20 cuộc đấu giá đến dưới 40 cuộc đấu
giá
|
13,0
|
1.3
|
Từ 40 cuộc đấu giá đến dưới 70 cuộc đấu
giá
|
14,0
|
1.4
|
Từ 70 cuộc đấu giá trở lên
|
15,0
|
2.
|
Tổng số cuộc đấu giá thành trong
năm trước liền kề
Chỉ chọn chấm điểm một trong các tiêu
chí.
|
7,0
|
2.1
|
Dưới 10 cuộc đấu giá thành (bao gồm cả
trường hợp không có cuộc đấu giá thành nào)
|
4,0
|
2.2
|
Từ 10 cuộc đấu giá thành đến dưới 30 cuộc
đấu giá thành
|
5,0
|
2.3
|
Từ 30 cuộc đấu giá thành đến dưới 50 cuộc
đấu giá thành
|
6,0
|
2.4
|
Từ 50 cuộc đấu giá thành trở lên
|
7,0
|
3.
|
Tổng số cuộc đấu giá thành có
chênh lệch giữa giá trúng so với giá khởi điểm trong năm trước liền kề (Người có tài sản
không yêu cầu nộp hoặc cung cấp bản chính hoặc bản sao hợp đồng, quy chế cuộc
đấu giá và các tài liệu có liên quan)
Chỉ chọn chấm điểm một trong các tiêu
chí.
|
7,0
|
3.1
|
Dưới 10 cuộc (bao gồm cả trường hợp không
có chênh lệch)
|
4,0
|
3.2
|
Từ 10 cuộc đến dưới 30 cuộc
|
5,0
|
3.3
|
Từ 30 cuộc đến dưới 50 cuộc
|
6,0
|
3.4
|
Từ 50 cuộc trở lên
|
7,0
|
4.
|
Tổng số cuộc đấu giá thành trong
năm trước liền kề có mức chênh lệch từ 10% trở lên (Người có tài sản
đấu giá không yêu cầu nộp bản chính hoặc bản sao hợp đồng)
Người có tài sản chấm điểm theo cách thức
dưới đây. Trường hợp kết quả điểm là số thập phân thì được làm tròn đến hàng
phần trăm. Trường hợp số điểm của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản dưới 1
điểm (bao gồm cả trường hợp 0 điểm) thì được tính là 1 điểm.
|
3,0
|
4.1
|
Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản (A) có
tổng số cuộc đấu giá thành trong năm trước liền kề có mức chênh lệch từ 10%
trở lên nhiều nhất (Y cuộc) thì được tối đa 3 điểm
|
3,0
|
4.2
|
Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản (B) có
tổng số cuộc đấu giá thành trong năm trước liền kề có mức chênh lệch từ 10%
trở lên thấp hơn liền kề (U cuộc) thì số điểm được tính theo công thức:
Số điểm của B = (U x 3)/Y
|
|
4.3
|
Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản (C) có
tổng số cuộc đấu giá thành trong năm trước liền kề có mức chênh lệch từ 10%
trở lên thấp hơn liền kề tiếp theo (V cuộc) thì số điểm được tính tương tự
theo công thức nêu trên: Số điểm của C = (V x 3)/Y
|
|
5.
|
Thời gian hoạt động trong lĩnh vực
đấu giá tài sản tính từ thời điểm có Quyết định thành lập hoặc được cấp Giấy
đăng ký hoạt động (Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp
đấu giá tài sản được thành lập trước ngày Luật đấu giá tài sản có hiệu lực)
Chỉ chọn chấm điểm một trong các tiêu
chí.
|
7,0
|
5.1
|
Có thời gian hoạt động dưới 05 năm
|
4,0
|
5.2
|
Có thời gian hoạt động từ 05 năm đến dưới
10 năm
|
5,0
|
5.3
|
Có thời gian hoạt động từ 10 năm đến dưới
15 năm
|
6,0
|
5.4
|
Có thời gian hoạt động từ 15 năm trở lên
|
7,0
|
6.
|
Số lượng đấu giá viên của tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản
Chỉ chọn chấm điểm một trong các tiêu
chí.
|
4,0
|
6.1
|
01 đấu giá viên
|
2,0
|
6.2
|
Từ 02 đến dưới 05 đấu giá viên
|
3,0
|
6.3
|
Từ 05 đấu giá viên trở lên
|
4,0
|
7.
|
Kinh nghiệm hành nghề của đấu giá
viên là Giám đốc Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản, Tổng giám đốc hoặc Giám
đốc của Công ty đấu giá hợp danh, Giám đốc doanh nghiệp tư nhân (Tính từ thời
điểm được cấp Thẻ đấu giá viên theo Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày
18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản hoặc đăng ký danh sách đấu
giá viên tại Sở Tư pháp theo Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của
Chính phủ về bán đấu giá tài sản hoặc Thẻ đấu giá viên theo Luật đấu giá tài
sản hoặc thông tin về danh sách đấu giá viên trong Giấy đăng ký hoạt động của
doanh nghiệp đấu giá tài sản theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
đấu giá tài sản)
Chỉ chọn chấm điểm một trong các tiêu
chí.
|
4,0
|
7.1
|
Dưới 05 năm
|
2,0
|
7.2
|
Từ 05 năm đến dưới 10 năm
|
3,0
|
7.3
|
Từ 10 năm trở lên
|
4,0
|
8.
|
Kinh nghiệm của đấu giá viên hành
nghề
Chỉ chọn chấm điểm một trong các tiêu
chí.
|
5,0
|
8.1
|
Không có đấu giá viên có thời gian hành
nghề từ 05 năm trở lên
|
3,0
|
8.2
|
Có từ 01 đến 03 đấu giá viên có thời gian
hành nghề từ 05 năm trở lên
|
4,0
|
8.3
|
Có từ 4 đấu giá viên trở lên có thời gian
hành nghề từ 05 năm trở lên
|
5,0
|
9.
|
Số thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc
khoản tiền nộp vào ngân sách Nhà nước đối với Trung tâm dịch vụ đấu giá tài
sản trong năm trước liền kề, trừ thuế giá trị gia tăng (Số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp theo Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
trong báo cáo tài chính và số thuế thực nộp được cơ quan thuế xác nhận bằng
chứng từ điện tử; đối với Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản thì có
văn bản về việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách Nhà nước)
Chỉ chọn chấm điểm một trong các tiêu
chí.
|
5,0
|
9.1
|
Dưới 50 triệu đồng
|
3,0
|
9.2
|
Từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng
|
4,0
|
9.3
|
Từ 100 triệu đồng trở lên
|
5,0
|
V
|
Tiêu chí khác phù hợp với tài sản đấu giá
do người có tài sản đấu giá quyết định (Người có tài sản có thể chọn hoặc
không chọn tiêu chí tại mục này để đánh giá chấm điểm. Trường hợp chọn tiêu
chí tại mục này thì người có tài sản chọn một hoặc nhiều tiêu chí sau đây
nhưng số điểm không được vượt quá mức tối đa của từng tiêu chí và tổng số
điểm không được vượt quá mức tối đa của mục này)
|
8,0
|
1.
|
Đã tổ chức đấu giá thành tài sản cùng
loại với tài sản đưa ra đấu giá
- Tài sản cùng loại được phân theo cùng
một điểm quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật đấu giá tài sản được sửa đổi bổ
sung theo khoản 2 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu
giá tài sản
- Người có tài sản đấu giá phải công khai
các tiêu chí thành phần kèm theo số điểm đối với tiêu chí này (nếu có)
|
3,0
|
2.
|
Đã từng ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá
tài sản với người có tài sản đấu giá và đã tổ chức cuộc đấu giá thành theo
hợp đồng đó
|
3,0
|
3.
|
Trụ sở chính của tổ chức hành nghề đấu
giá tài sản trong phạm vi tỉnh, thành phố nơi có tài sản đấu giá (trường hợp
có nhiều tài sản đấu giá ở nhiều tỉnh, thành phố khác nhau thì chỉ cần trụ sở
chính của tổ chức hành nghề đấu giá ở một trong số tỉnh, thành phố đó), không
bao gồm trụ sở chi nhánh.
|
4,0
|
4.
|
Tiêu chí khác (trừ tiêu chí giá dịch vụ
đấu giá tài sản, chi phí đấu giá tài sản và các tiêu chí đã quy định tại Phụ
lục này)
|
3,0
|
Tổng số điểm
|
100
|
Ghi chú:
1. Tiêu chí đánh giá chấm điểm tại Phụ lục
này không bao gồm tài sản đấu giá là biển số xe theo quy định của Luật Trật tự,
an toàn giao thông đường bộ và tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức tự
nguyện đấu giá.
2. Cuộc đấu giá thành quy định tại mục 1,
mục 2, mục 3 và mục 4 phần IV Phụ lục này là cuộc đấu giá có ít nhất một tài
sản đấu giá thành. Cuộc đấu giá không thành quy định tại mục 1 Phần IV Phụ lục
này là cuộc đấu giá không có tài sản nào đấu giá thành và thuộc trường hợp quy
định tại Điều 52 Luật đấu giá tài sản được sửa đổi bổ sung theo khoản 33 và
điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu giá
tài sản.
3. Năm trước liền kề tại mục 4 phần II, mục
1, mục 2, mục 3, mục 4 và mục 9 phần IV Phụ lục này được tính từ ngày 01/01 đến
hết ngày 31/12.
4. Trường hợp tổ chức hành nghề đấu giá tài
sản nộp hồ sơ tham gia lựa chọn từ ngày 01/01 đến ngày 31/3 hàng năm thì số
thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc khoản tiền nộp vào ngân sách Nhà nước được tính
theo kỳ tính thuế của năm trước của năm liền kề. Trường hợp tổ chức hành nghề
đấu giá tài sản nộp hồ sơ tham gia lựa chọn từ ngày 01/4 hàng năm trở đi thì số
thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc khoản tiền nộp vào ngân sách Nhà nước được tính
theo kỳ tính thuế của năm trước liền kề.
5. Hồ sơ tham gia lựa chọn do tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản xây dựng, có dấu xác nhận của tổ chức hành nghề đấu giá
tài sản bao gồm thông tin đầy đủ về các nhóm tiêu chí, tiêu chí thành phần quy
định tại Phụ lục này.
Trong trường hợp người đại diện theo pháp
luật, đấu giá viên của tổ chức bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật về
tội vi phạm quy định về hoạt động đấu giá tài sản; tổ chức hành nghề đấu giá
tài sản, đấu giá viên bị xử lý vi phạm hành chính; tổ chức hành nghề đấu giá
tài sản bị cơ quan có thẩm quyền xác định không thực hiện thông báo công khai
việc đấu giá tài sản trên Cổng đấu giá tài sản quốc gia trong thời hạn 12 tháng
tính đến ngày nộp hồ sơ thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có trách nhiệm
cung cấp các thông tin này.
6. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản chịu
trách nhiệm đối với thông tin, giấy tờ, tài liệu chứng minh trong hồ sơ tham
gia lựa chọn của mình. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có thể gửi kèm theo
bản đánh máy hoặc bản chụp các giấy tờ, tài liệu chứng minh trong hồ sơ tham
gia lựa chọn của mình. Người có tài sản đấu giá không được yêu cầu tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản nộp hoặc cung cấp bản chính hoặc bản sao các giấy tờ, tài
liệu chứng minh trong thông báo lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.
PHỤ LỤC II
MẪU THÔNG BÁO KẾT
QUẢ LỰA CHỌN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
(kèm theo Thông tư số 19/2024/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp)
NGƯỜI CÓ TÀI SẢN
ĐẤU GIÁ
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh (thành phố),
ngày.... tháng…. năm…..
|
THÔNG BÁO
KẾT QUẢ LỰA CHỌN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
I. KẾT QUẢ LỰA CHỌN
1. Tài sản đấu giá: .......................................................................................................
2. Giá khởi điểm:..........................................................................................................
3. Tên, địa chỉ tổ chức hành nghề đấu giá
tài sản được lựa chọn:
................................................................................... Tổng
số điểm:..........................
4. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản không
được đánh giá, chấm điểm kèm theo lý do (nếu có):
...................................................................................................................................
5. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản bị từ
chối xem xét, đánh giá hồ sơ kèm theo lý do từ chối (nếu có):
II. KẾT QUẢ CHẤM ĐIỂM (bao gồm cả tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản được lựa chọn)
TT
|
NỘI DUNG
|
Tên tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản 1
|
Tên tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản 2
|
Tên tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản …
|
I
|
Có tên trong danh sách các tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp công bố
|
|
|
|
1.
|
Có tên trong danh sách tổ chức hành nghề
đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp công bố
|
Đủ điều kiện
|
Đủ điều kiện
|
Đủ điều kiện
|
2.
|
Không có tên trong danh sách tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp công bố
|
Không đủ điều
kiện
|
Không đủ điều
kiện
|
Không đủ điều
kiện
|
II
|
Cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết
bảo đảm cho việc đấu giá đối với loại tài sản đấu giá
|
|
|
|
1.
|
Cơ sở vật chất bảo đảm cho việc
đấu giá
|
|
|
|
1.1
|
Có địa chỉ trụ sở ổn định, rõ ràng (số
điện thoại, địa chỉ thư điện tử...), trụ sở có đủ diện tích làm việc
|
|
|
|
1.2
|
Địa điểm bán, tiếp nhận hồ sơ tham gia
đấu giá công khai, thuận tiện
|
|
|
|
2.
|
Trang thiết bị cần thiết bảo đảm
cho việc đấu giá
|
|
|
|
2.1
|
Có hệ thống camera giám sát hoặc thiết bị
ghi hình tại trụ sở tổ chức hành nghề đấu giá tài sản khi bán, tiếp nhận hồ
sơ tham gia đấu giá (có thể được trích xuất, lưu theo hồ sơ đấu giá)
|
|
|
|
2.2
|
Có hệ thống camera giám sát hoặc thiết bị
ghi hình tại nơi tổ chức phiên đấu giá (được trích xuất, lưu theo hồ sơ đấu
giá)
|
|
|
|
3.
|
Có trang thông tin điện tử của tổ
chức hành nghề đấu giá tài sản đang hoạt động ổn định, được cập nhật thường
xuyên
Đối với Trung tâm dịch vụ đấu giá
tài sản thì dùng Trang thông tin điện tử độc lập hoặc Trang thông tin thuộc
Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp
|
|
|
|
4.
|
Có Trang thông tin đấu giá trực
tuyến được phê duyệt hoặc trong năm trước liền kề đã thực hiện ít nhất 01
cuộc đấu giá bằng hình thức trực tuyến
|
|
|
|
5.
|
Có nơi lưu trữ hồ sơ đấu giá
|
|
|
|
Ill
|
Phương án đấu giá khả thi, hiệu quả
|
|
|
|
1.
|
Phương án đấu giá đề xuất được
hình thức đấu giá, bước giá, số vòng đấu giá có tính khả thi và hiệu quả cao
|
|
|
|
1.1
|
Hình thức đấu giá khả thi, hiệu quả
|
|
|
|
1.2
|
Bước giá, số vòng đấu giá khả thi, hiệu
quả
|
|
|
|
2.
|
Phương án đấu giá đề xuất việc
bán, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá công khai, khả thi, thuận tiện (địa
điểm, phương thức bán, tiếp nhận hồ sơ)
|
|
|
|
3.
|
Phương án đấu giá đề xuất được đối
tượng và điều kiện tham gia đấu giá phù hợp với tài sản đấu giá
|
|
|
|
3.1
|
Đối tượng theo đúng quy định của pháp
luật
|
|
|
|
3.2
|
Điều kiện tham gia đấu giá phù hợp với
quy định pháp luật áp dụng đối với tài sản đấu giá
|
|
|
|
4.
|
Phương án đấu giá đề xuất giải
pháp giám sát việc tổ chức đấu giá hiệu quả; chống thông đồng, dìm giá, bảo
đảm an toàn, an ninh trật tự của phiên đấu giá
|
|
|
|
IV
|
Năng lực, kinh nghiệm và uy tín của tổ
chức hành nghề đấu giá tài sản
|
|
|
|
1.
|
Tổng số cuộc đấu giá đã tổ chức
trong năm trước liền kề (bao gồm cả cuộc đấu giá thành và cuộc đấu giá không
thành)
|
|
|
|
1.1
|
Dưới 20 cuộc đấu giá
|
|
|
|
1.2
|
Từ 20 cuộc đấu giá đến dưới 40 cuộc đấu
giá
|
|
|
|
1.3
|
Từ 40 cuộc đấu giá đến dưới 70 cuộc đấu
giá
|
|
|
|
1.4
|
Từ 70 cuộc đấu giá trở lên
|
|
|
|
2.
|
Tổng số cuộc đấu giá thành trong
năm trước liền kề
|
|
|
|
2.1
|
Dưới 10 cuộc đấu giá thành (bao gồm cả
trường hợp không có cuộc đấu giá thành nào)
|
|
|
|
2.2
|
Từ 10 cuộc đấu giá thành đến dưới 30 cuộc
đấu giá thành
|
|
|
|
2.3
|
Từ 30 cuộc đấu giá thành đến dưới 50 cuộc
đấu giá thành
|
|
|
|
2.4
|
Từ 50 cuộc đấu giá thành trở lên
|
|
|
|
3.
|
Tổng số cuộc đấu giá thành có
chênh lệch giữa giá trúng so với giá khởi điểm trong năm trước liền kề
|
|
|
|
3.1
|
Dưới 10 cuộc (bao gồm cả trường hợp không
có chênh lệch)
|
|
|
|
3.2
|
Từ 10 cuộc đến dưới 30 cuộc
|
|
|
|
3.3
|
Từ 30 cuộc đến dưới 50 cuộc
|
|
|
|
3.4
|
Từ 50 cuộc trở lên
|
|
|
|
4.
|
Tổng số cuộc đấu giá thành trong
năm trước liền kề có mức chênh lệch từ 10% trở lên
|
|
|
|
4.1
|
Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có tổng
số cuộc đấu giá thành trong năm trước liền kề có mức chênh lệch từ 10% trở
lên nhiều nhất
|
|
|
|
4.2
|
Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có tổng
số cuộc đấu giá thành trong năm trước liền kề có mức chênh lệch từ 10% trở
lên thấp hơn liền kề
|
|
|
|
4.3
|
Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có tổng
số cuộc đấu giá thành trong năm trước liền kề có mức chênh lệch từ 10% trở
lên thấp hơn liền kề tiếp theo
|
|
|
|
5.
|
Thời gian hoạt động trong lĩnh vực
đấu giá tài sản tính từ thời điểm có Quyết định thành lập hoặc được cấp Giấy
đăng ký hoạt động
|
|
|
|
5.1
|
Có thời gian hoạt động dưới 5 năm
|
|
|
|
5.2
|
Có thời gian hoạt động từ 05 năm đến dưới
10 năm
|
|
|
|
5.3
|
Có thời gian hoạt động từ 10 năm đến dưới
15 năm
|
|
|
|
5.4
|
Có thời gian hoạt động từ 15 năm trở lên
|
|
|
|
6.
|
Số lượng đấu giá viên của tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản
|
|
|
|
6.1
|
01 đấu giá viên
|
|
|
|
6.2
|
Từ 02 đến dưới 05 đấu giá viên
|
|
|
|
6.3
|
Từ 05 đấu giá viên trở lên
|
|
|
|
7.
|
Kinh nghiệm hành nghề của đấu giá
viên là Giám đốc Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản, Tổng giám
đốc hoặc Giám đốc của Công ty đấu giá hợp danh, Giám đốc doanh nghiệp
đấu giá tư nhân
|
|
|
|
7.1
|
Dưới 05 năm
|
|
|
|
7.2
|
Từ 05 năm đến dưới 10 năm
|
|
|
|
7.3
|
Từ 10 năm trở lên
|
|
|
|
8.
|
Kinh nghiệm của đấu giá viên hành
nghề
|
|
|
|
8.1
|
Không có đấu giá viên có thời gian hành
nghề từ 05 năm trở lên
|
|
|
|
8.2
|
Có từ 01 đến 03 đấu giá viên có thời gian
hành nghề từ 05 năm trở lên
|
|
|
|
8.3
|
Có từ 04 đấu giá viên trở lên có thời
gian hành nghề từ 05 năm trở lên
|
|
|
|
9.
|
Số thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc
khoản tiền nộp vào ngân sách Nhà nước trong năm trước liền kề đối với Trung
tâm dịch vụ đấu giá tài sản, trừ thuế giá trị gia tăng
|
|
|
|
9.1
|
Dưới 50 triệu đồng
|
|
|
|
9.2
|
Từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng
|
|
|
|
9.3
|
Từ 100 triệu đồng trở lên
|
|
|
|
V
|
Tiêu chí khác phù hợp với tài sản đấu giá
do người có tài sản đấu giá quyết định
|
|
|
|
1.
|
Đã tổ chức đấu giá thành tài sản cùng
loại với tài sản đưa ra đấu giá
|
|
|
|
2.
|
Đã từng ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá
tài sản với người có tài sản đấu giá và đã tổ chức cuộc đấu giá thành theo
hợp đồng đó
|
|
|
|
3.
|
Trụ sở chính của tổ chức hành nghề đấu
giá tài sản trong phạm vi tỉnh, thành phố nơi có tài sản đấu giá, không bao
gồm trụ sở chi nhánh.
|
|
|
|
4.
|
Tiêu chí khác
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|