BỘ CÔNG
THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2024/TT-BCT
|
Hà Nội,
ngày 25 tháng 12 năm 2024
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN SẢN PHẨM VẬT LIỆU
NỔ CÔNG NGHIỆP - THUỐC NỔ ANFO
Căn cứ Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm
2017;
Căn cứ Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Nghị định số 105/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm
2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương
và Nghị định số 26/2018/NĐ-CP ngày 26 tháng
02 năm 2018 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực
Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Nghị định số 78/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định số 74/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định
số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư,
kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một
số quy định về kiểm tra chuyên ngành;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kỹ
thuật an toàn và Môi trường công nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn sản phẩm vật liệu nổ
công nghiệp - thuốc nổ ANFO.
Điều 1. Ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
Ban hành kèm theo Thông tư này Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp - thuốc nổ
ANFO.
Ký hiệu: QCVN 12-27:2024/BCT.
Điều 2.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01
tháng 7 năm 2025 và thay thế Thông tư số 13/2012/TT-BCT
ngày 12 tháng 6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về thuốc nổ ANFO.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng các
Cục: Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Hóa chất; Vụ trưởng Vụ Khoa
học và Công nghệ; Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ; website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, ATMT.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Thanh Hoài
|
QCVN
12 - 27:2024/BCT
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN SẢN PHẨM VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP - THUỐC NỔ
ANFO
National technical regulation
on safety of industrial explosive materials - ANFO explosive
LỜI NÓI ĐẦU
QCVN 12 - 27:2024/BCT do Tổ soạn thảo Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về an toàn sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp - thuốc nổ ANFO biên
soạn, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp trình duyệt, Bộ Khoa học và
Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành theo Thông tư số 34/2024/TT-BCT
ngày 25 tháng 12 năm 2024.
Quy chuẩn này thay thế Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về thuốc nổ ANFO số QCVN 04:2012/BCT.
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN SẢN PHẨM VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP - THUỐC NỔ ANFO
National
technical regulation on safety of industrial explosive materials - ANFO explosive
I.
QUY ĐỊNH CHUNG
1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn kỹ thuật này quy
định chỉ tiêu kỹ thuật, phương pháp thử và quy định quản lý đối với thuốc nổ ANFO có
mã HS 3602.00.00.
2.
Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn kỹ thuật này áp
dụng cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan tới thuốc nổ ANFO trên lãnh thổ Việt Nam và các tổ chức, cá nhân khác
có liên quan.
3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn kỹ thuật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
3.1. Khối lượng riêng rời: Là khối lượng của một đơn vị thể
tích thuốc nổ ANFO ở trạng thái rời đổ đống hay còn gọi là khối lượng riêng đổ đống
hoặc tỷ trọng rắc.
3.2. Độ
nhạy kích nổ: Là ngưỡng để thuốc nổ có thể phát nổ khi bị kích thích bằng sóng xung
kích được tạo ra từ các phương tiện gây nổ (kíp nổ, mồi nổ, dây nổ) hoặc va đập
hoặc ma sát hoặc ngọn lửa.
II.
QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT
4. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn trong Quy chuẩn kỹ thuật này
được áp dụng phiên bản được nêu ở dưới đây.
QCVN 01:2019/BCT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử
dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ.
QCVN 12-25:2024/BCT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp - kíp nổ điện số 8.
QCVN 12-31:2024/BCT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp - dây nổ chịu nước.
QCVN 12-24:2024/BCT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp - mồi nổ dùng cho thuốc nổ công
nghiệp.
TCVN 6421:1998 - Vật liệu nổ công nghiệp
- Xác định khả năng sinh công bằng cách đo sức nén trụ chì.
TCVN 6424:1998 - Vật liệu nổ công nghiệp
- Xác định khả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật.
TCVN 4851:1989 - Nước để phân tích dùng
trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
5. Chỉ tiêu kỹ thuật
Chỉ tiêu kỹ thuật của thuốc nổ ANFO được quy định
tại Bảng 1.
Bảng 1 - Chỉ tiêu kỹ thuật của thuốc nổ ANFO
Tên chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
|
1. Khối lượng riêng rời
|
g/cm3
|
Từ
0,80 đến 0,95
|
2. Tốc độ nổ đo trong lỗ khoan hoặc trong
ống thép
|
m/s
|
Từ
3 000 đến 4 500
|
3. Khả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật (so
sánh với TNT tiêu chuẩn)
|
%
|
Từ
105 đến 130
|
4. Độ nén trụ chì (đo trong ống thép)
|
mm
|
Không
nhỏ hơn 14
|
5. Độ nhạy kích nổ
|
|
Mồi
nổ
|
6. Đóng thỏi, bao gói
6.1. Đóng thỏi
Thuốc nổ ANFO được đóng
thỏi với đường kính không nhỏ hơn 60 mm bằng màng Poly Etylen (PE) và Poly Propylen
(PP).
6.2. Bao gói
6.2.1. Các thỏi thuốc nổ ANFO được đóng vào hộp giấy cacton
hoặc trong bao Poly Propylen (PP) theo quy định tại QCVN 01:2019/BCT và các quy định của pháp luật hiện hành về bao
gói vật liệu nổ công nghiệp.
6.2.2. Thuốc nổ ANFO dạng
rời được bao gói trong vỏ bao hai lớp, lớp vỏ trong
bằng màng PE, lớp vỏ ngoài bằng bao PP. Khối lượng tịnh mỗi bao 25 kg hoặc khối
lượng và quy cách khác theo nhu cầu sử dụng.
7. Phương pháp thử
7.1. Xác định khối lượng riêng rời
7.1.1. Nguyên tắc
Khối lượng riêng rời của
thuốc nổ ANFO được xác định bằng cách đổ tự do thuốc nổ từ một khoảng cách nhất
định vào dụng cụ đã biết trước thể tích. Từ thể tích dụng cụ và khối lượng thuốc
nổ ANFO đã chiếm chỗ xác định được khối lượng riêng rời.
7.1.2. Vật tư, thiết bị,
dụng cụ
7.1.2.1. Thuốc nổ ANFO.
7.1.2.2. Cân kỹ thuật, sai số 0,01
g.
7.1.2.3. Bình hứng thể tích 1 000
ml.
7.1.2.4. Nước để phân tích dùng
trong phòng thí nghiệm theo quy định tại TCVN 4851:1989.
7.1.2.5. Bình hút ẩm.
Bộ dụng cụ để xác định khối
lượng riêng rời thể hiện theo Hình 1.
1.
Bình hứng 2. Phễu 3. Giá đỡ
Hình
1 - Bộ dụng cụ để xác định khối lượng riêng rời
7.1.3. Cách tiến hành
Rửa sạch các bình hứng bằng hỗn hợp K2Cr2O7/H2SO4,
tráng lại bằng nước cất 3 lần. Sấy khô bình hứng ở 100 - 105 °C; để nguội trong
bình hút ẩm đến nhiệt độ phòng rồi cân và ghi khối lượng G1.
Đặt bình hứng dưới phễu sao cho đáy phễu hướng đồng
trục với tâm của bình hứng, đáy phễu cách mặt bình hứng khoảng từ 15 mm đến 20 mm.
Cố định khoảng cách này trong cả quá trình làm thí nghiệm.
Đổ thuốc nổ ANFO vào phễu sao cho rơi xuống đầy
bình hứng phía dưới. Dùng thước phẳng gạt ngang mặt bình hứng. Cân khối lượng bình
hứng đã chứa thuốc nổ và ghi khối lượng G2.
7.1.4. Tính kết quả
Khối lượng riêng của mẫu thử, tính theo công thức:
ρ =
|
G2 - G1
|
(g/cm3) (1)
|
V
|
Trong
đó:
G1: Khối lượng bình hứng, g.
G2: Khối lượng bình hứng và mẫu, g.
V: Thể tích bình hứng, cm3.
Thí nghiệm được lặp lại 3 lần, chênh lệch kết quả
giữa 3 lần thí nghiệm không được lớn hơn 0,05 g/cm3. Kết quả phân tích
là giá trị trung bình của ba lần thử, làm tròn đến 0,01 g/cm3.
7.1.5. Đánh giá kết quả
Mẫu thử đạt yêu cầu về khối lượng riêng khi đáp ứng quy định
nêu tại
Điều 5 của Quy chuẩn kỹ thuật này.
7.2. Xác định tốc độ nổ
đo trong lỗ khoan
7.2.1. Nguyên tắc
Dùng máy đo thời gian xác
định thời gian sóng truyền nổ qua một chiều dài nhất định trên cột thuốc từ đó xác
định tốc độ nổ.
7.2.2. Vật tư, thiết bị, dụng cụ
7.2.2.1. Thuốc nổ ANFO.
7.2.2.2. Máy đo tốc độ nổ MicroTrap.
7.2.2.3. Máy nổ mìn chuyên dụng hoặc nguồn điện một chiều
từ 6 V đến 12 V.
7.2.2.4. Dây điện trở, cáp dẫn tín hiệu (loại RG - 58).
7.2.2.5. Kíp nổ điện số 8 theo quy định tại QCVN 12-25:2024/BCT.
7.2.2.6. Mồi nổ dùng cho thuốc nổ công nghiệp, loại 175
g/quả theo quy định tại QCVN 12-24:2024/BCT.
7.2.2.7. Thước vạch chuẩn, dao cắt dây, băng
dính cách điện.
7.2.2.8. Cáp đo tốc độ nổ.
7.2.2.9. Máy tính cài phần mềm phân tích theo
máy đo.
7.2.3. Yêu cầu kỹ thuật:
Cáp đo tốc độ nổ và cáp dẫn tín hiệu không được
dập hoặc đứt gẫy.
Tổng trở của cáp đo tốc độ nổ sử dụng từ 50 Ω đến
3 000 Ω.
Thời gian trễ nổ tại các lỗ khoan tăng dần theo
chiều từ đầu dây cáp đo tốc độ nổ lỗ khoan đầu tiên đến đầu dây cáp đo tốc độ nổ
lỗ khoan nối với cáp dẫn tín hiệu đến máy MicroTrap.
Đối với lỗ khoan sử dụng một mồi nổ, để đảm bảo
lượng thuốc nổ trong lỗ khoan được kích nổ hoàn toàn không ảnh hưởng đến chỉ tiêu
phá vỡ đất đá, yêu cầu chiều sâu lỗ khoan đo tốc độ nổ từ 10 m đến 15 m. Đối với
lỗ khoan có nhiều khối mồi nổ thì phải tính toán sao cho thời gian trễ nổ của các
khối mồi nổ này tăng dần từ dưới đáy lỗ khoan lên hoặc phải chập hai mồi nổ lại
(nếu dùng hai quả mồi kích nổ) thả xuống cách đáy lỗ khoan từ 0,5 m đến 2 m tùy
theo chiều cao cột thuốc.
Phép đo thực hiện từ 01 đến 03 lỗ khoan liền kề
nhau.
7.2.4. Cách tiến hành
7.2.4.1. Chuẩn bị mẫu theo Hình 2.
Hình 2 - Sơ đồ chuẩn bị mẫu và đo
tốc độ nổ trong lỗ khoan
7.2.4.2. Dùng dao cắt gọt 5 cm chiều dài lớp vỏ
của phần đầu của cáp đo tốc độ nổ. Xoắn hai đầu vừa gọt lại với nhau và quấn băng
dính cách điện bên ngoài để bảo vệ hai đầu dây này.
7.2.4.3. Dùng dây và thước vạch chuẩn đo để xác
định chiều sâu của các lỗ khoan sẽ dùng để đo tốc độ nổ, ghi chiều sâu của từng
lỗ khoan.
7.2.4.4. Nạp thuốc nổ và nạp bua xuống lỗ khoan
(đường kính lỗ khoan phụ thuộc vào đường kính thỏi thuốc).
7.2.4.5. Gập vuông góc tại vị trí phần dây điện
trở nhô lên mặt phẳng nằm ngang và ròng dây điện trở sang lỗ tiếp theo. Sau khi
nạp thuốc và bua, phần đầu dây đo điện trở còn lại để thừa ra cách miệng lỗ khoan
cuối cùng từ 5 m đến 8 m và được nối với cáp truyền tín hiệu dẫn đến nơi trú ẩn
kết nối cáp với máy Microtrap.
7.2.4.6. Nối hai đầu dây của dây điện trở với cáp
dẫn tín hiệu về máy máy đo. Kiểm tra, cài đặt máy ở chế độ sẵn sàng đo (sẵn sàng
ghi lại các dữ liệu của quá trình nổ).
Tiến hành kích nổ lỗ mìn,
máy đo sẽ bắt đầu thu nhận thông tin về tốc độ nổ, kết quả đo được phân tích trên máy tính
bằng phần mềm đi kèm máy.
7.2.5. Tính kết quả
Thí nghiệm được tiến hành
tối thiểu 03 lần, sai số giữa các kết quả đo không được lớn hơn ± 200 m/s. Kết quả
là giá trị trung bình của các phép thử, làm tròn đến số nguyên.
7.2.6. Đánh giá kết quả
Mẫu thử đạt yêu cầu về tốc độ nổ khi đáp ứng quy định nêu tại Điều 5 của Quy chuẩn kỹ thuật này.
7.3. Xác định tốc độ nổ
đo trong ống thép
7.3.1. Nguyên tắc
Dùng máy đo thời gian xác
định thời gian sóng truyền nổ qua một chiều dài nhất định trên cột thuốc từ đó xác
định tốc độ nổ.
7.3.2. Vật tư, thiết bị, dụng cụ
7.3.2.1. Thuốc nổ ANFO.
7.3.2.2. Máy đo tốc độ nổ và dây quang đồng bộ.
7.3.2.3. Máy nổ mìn chuyên dụng hoặc nguồn điện
một chiều từ 6 V đến 12 V.
7.3.2.4. Thuốc nổ nhũ tương dùng cho lộ thiên theo
quy định tại QCVN 04:2020/BCT.
7.3.2.5. Kíp nổ điện số 8 theo quy định tại QCVN 12-25:2024/BCT.
7.3.2.6. Cân kỹ thuật độ chính xác 0,01 g.
7.3.2.7. Thước mét, dao cắt, băng dính, giấy krap.
7.3.2.8. Dụng cụ tạo lỗ đường kính Ф3mm và Ф7,5
mm.
7.3.2.9. Hầm thử nổ chuyên dụng đảm bảo an toàn,
không cho mảnh thép bắn ra ngoài khu vực hầm thử.
7.3.2.10. Ống thép có đường kính trong 40 ± 0,1
mm, chiều dày thành ống từ 3 đến 5 mm, chiều dài ống 400 mm. Ở các vị trí cách một
đầu 50 mm và 150 mm thành ngoài của ống thép, mỗi vị trí khoan một lỗ có đường kính
3 mm để làm lỗ lắp đặt dây quang (như Hình 3). Dùng băng dính dán bịt kín lỗ luồn
dây.
Hình 3 - Ống thép phục vụ
đo tốc độ nổ
7.3.3. Chuẩn bị mẫu
Dùng giấy kraft và băng dính để bịt kín một đầu
ống thép gần lỗ đặt dây stop, cân khối lượng ống thép trước khi nạp thuốc.
Nhồi từ từ thuốc nổ vào ống thép, đồng thời dùng
một thanh gỗ gõ nhẹ vào thành ngoài của ống thép đến khi bề mặt thuốc nổ không còn
bị lún xuống thì dừng lại, chiều dài nhồi thuốc là từ 220 mm đến 230 mm. Cân khối
lượng ống thép sau nhồi để xác định khối lượng thuốc nhồi và tính mật độ thuốc nổ
nhồi trong ống. Mật độ thuốc trong ống đảm bảo đạt từ 0,80 g/cm3 đến
0,95 g/cm3.
Nhồi thuốc nổ nhũ tương phía trên thuốc nổ ANFO
để làm mồi nổ. Nhồi thuốc nổ nhũ tương cần nhồi chặt, chiều dài nhồi từ 170 mm đến
180 mm. Dùng giấy kraft và băng dính bịt lại chờ sử dụng.
7.3.4. Cách tiến hành
7.3.4.1. Kiểm tra máy đo tốc độ nổ và tín hiệu dây
quang (đèn stop, start) hoạt động bình thường.
7.3.4.2. Rải 1 lớp cát để tạo mặt phẳng đặt mẫu
thử.
Dùng dụng cụ tạo lỗ Ф3 để tra dây quang, đặt dây
quang vuông góc với trục của mẫu thử tại vị trí lỗ đã tạo trên ống, gắn dây quang
đảm bảo đúng thứ tự đếm của máy đo (Start, stop).
Dùng dụng cụ chuyên dụng tạo lỗ Ф7,5 mm để tra kíp
nổ số 8.
Sơ đồ thử nghiệm như hình 4.
Hình 4 – Sơ đồ thử nghiệm
xác định tốc độ nổ trong ống thép
7.3.4.3. Nối hai đầu dây quang vào máy đo tốc độ
nổ. Tra kíp vào lỗ vừa được tạo ra trên mẫu thử sao cho ngập hết 2/3 kíp trong lỗ
tạo ra trên mẫu thử.
7.3.4.4. Kiểm tra sự hoạt động và tính ổn định của
máy đo (sẵn sàng ghi lại các dữ liệu của quá trình nổ); kiểm tra an toàn khu vực
thử nổ, thông báo bằng loa hoặc hô khẩu lệnh trước khi tiến hành kích nổ.
7.3.4.5. Tiến hành kích nổ mẫu thử, máy đo sẽ thu
nhận thông tin, xử lý số liệu và hiển thị kết quả đo trên máy.
7.3.5. Tính kết quả
Thí nghiệm được tiến hành tối thiểu 03 lần, sai
số giữa các kết quả đo không lớn hơn 200 m/s. Kết quả là giá trị trung bình của
các phép thử, làm tròn đến số nguyên.
7.3.6. Đánh giá kết quả
Mẫu thử đạt yêu cầu về tốc độ nổ khi đáp ứng quy định nêu tại Điều 5 của Quy chuẩn kỹ thuật này.
7.4. Xác định khả năng sinh
công bằng con lắc xạ thuật
Thực hiện theo TCVN 6424:1998.
7.5. Xác định độ nén trụ
chì
7.5.1. Nguyên tắc
Dùng một khối thuốc nổ có khối lượng nhất
định nhồi trong ống thép hình trụ. Đặt khối thuốc nổ lên một khối chì hình trụ có
cùng đường kính. Cho khối thuốc nổ, dưới tác dụng của lực nổ trụ chì biến dạng.
Hiệu số chiều cao của trụ chì trước và sau khi nổ là trị số biểu hiện sức phá của
thuốc nổ.
7.5.2. Vật tư, thiết bị, dụng cụ
7.5.2.1. Thuốc nổ ANFO.
7.5.2.2. Ống thép hình trụ có đường kính trong 40 mm ± 0,1 mm, thành ống có
độ dày từ 1,0 mm đến 1,5 mm, được bao kín một đầu bảo đảm giữ tốt mẫu trong quá
trình thí nghiệm.
7.5.2.3. Nắp đậy có đường kính từ 38 mm đến 40 mm, được cắt từ giấy có độ dày
từ 1 mm đến 1,5 mm. Dùng dụng cụ chuyên dùng tạo lỗ tròn ở tâm có đường kính 7,5
mm để tra kíp nổ.
7.5.2.4. Chày gỗ chuyên dụng (xem Phụ lục A TCVN
6421:1998).
7.5.2.5. Trụ chì (Phụ lục A).
7.5.2.6. Đĩa thép đệm (Phụ lục A TCVN 6421:1998).
7.5.2.7. Đế thép để trụ chì (Phụ lục A TCVN
6421:1998).
7.5.2.8. Kíp
nổ điện số 8 theo quy định tại QCVN 12-25:2024/BCT.
7.5.2.9. Cân kỹ thuật, độ chính xác 0,01 g.
7.5.2.10. Thước kẹp.
7.5.2.11. Máy nổ mìn chuyên dụng hoặc
nguồn điện một chiều từ 6 V đến 12 V.
7.5.3. Cách tiến hành
7.5.3.1. Cho vào ống thép, dùng chày chuyên
dùng nén mẫu thuốc đạt đến khối lượng riêng từ 0,80 g/cm3 đến 0,95 g/cm3
và tạo lỗ tra kíp, với chiều sâu 15 mm.
7.5.3.2. Đo chiều cao của trụ chì trước
khi nổ, chính xác đến 0,1 mm.
7.5.3.3. Đặt tấm đế thép vào vị trí thử
nghiệm trên bê tông hay nền phẳng chắc chắn, đặt trụ chì lên đế thép, tiếp theo
đặt đĩa thép, đặt ống thép chứa mẫu thí nghiệm lên đĩa thép.
7.5.3.4. Tra kíp nổ vào lỗ đã tạo trên
mẫu thuốc, định vị chắc chắn bằng dây chằng với bốn móc thép. Sơ tán đến nơi trú
quy định, kỹ thuật viên nối kíp nổ với dây nguồn điểm hỏa và điểm hỏa nổ.
7.5.3.5. Đo chiều cao trụ chì sau khi
nổ được tiến hành như sau:
Dùng dùi sắt nhọn rạch hai đường kính
vuông góc với nhau trên bề mặt trụ sau khi nổ.
Dùng thước kẹp đo chiều cao của trụ tại
bốn vị trí là giao điểm của hai đường kính trên với đường sinh của trụ chì với độ
chính xác là 0,1 mm.
Tiến hành đo ít nhất ba lần tại cùng một
vị trí.
Chiều cao của trụ chì sau khi nổ là giá
trị trung bình của bốn giá trị đo trên.
Mỗi mẫu tiến hành thử hai lần.
Xác định độ nén trụ chì được thể hiện theo Hình
5.
|
|
|
Trụ chì trước khi nổ
|
Trụ chì sau khi nổ
|
Đĩa thép đệm
|
1 - Đế thép để trụ chì
|
5 - Ống thép
|
2 - Trụ chì
|
6 - Thuốc nổ
|
3 - Dây chằng
|
7 - Đệm giấy
|
4 - Đĩa thép đệm
|
8 - Kíp nổ điện số 8
|
|
Hình 5
- Sơ đồ thiết bị xác định độ nén trụ chì
7.5.4. Tính kết quả
Sức phá thuốc nổ (∆H) tính bằng milimét,
xác định theo công thức sau:
∆H = H1 - H2
trong đó
H1 là chiều cao trụ chì trước khi nổ, tính bằng mm;
H2 là chiều cao trụ chì sau khi nổ, tính bằng mm.
Sai số giữa
các kết quả đo không được lớn hơn ± 1 mm. Kết quả là giá trị trung bình của các
phép thử, làm tròn đến số nguyên.
7.5.5. Đánh giá kết quả
Mẫu
thử đạt yêu cầu về độ
nén trụ chì
khi đáp ứng
quy
định nêu tại
Điều 5 của Quy chuẩn kỹ thuật này.
7.6. Xác định độ nhạy kích
nổ
7.6.1. Nguyên tắc
Sử dụng phụ kiện kích nổ
theo yêu cầu để kích nổ thuốc nổ ANFO.
7.6.2. Vật tư, thiết bị, dụng cụ
7.6.2.1. Thuốc nổ ANFO.
7.6.2.2. Kíp nổ điện số 8 theo quy định tại QCVN 12-25:2024/BCT.
7.6.2.3. Mồi nổ dùng cho thuốc nổ công nghiệp, loại
175 g/quả theo quy định tại QCVN 12-24:2024/BCT.
7.6.2.4. Dây nổ chịu nước 12 g/m, dài 500 mm theo
quy định tại QCVN 12-31:2024/BCT.
7.6.2.5. Tấm chì dài 400 mm, rộng 200 mm, dày 10
mm.
7.6.2.6. Máy nổ mìn chuyên dụng hoặc nguồn điện
một chiều từ 6 V đến 12 V.
7.6.2.7. Dụng cụ tạo lỗ đường kính 2 mm và 7,5 mm.
7.6.2.8. Hầm nổ hoặc bãi thử nổ.
7.6.3. Cách tiến hành
7.6.3.1. Lấy ngẫu nhiên 03 mẫu thuốc trong lô hàng cần kiểm
tra độ nhạy kích nổ, bao
gói vào ống giấy kraft hoặc
hoặc túi PP hoặc ống PVC dày 1,0 mm, đường kính 80 mm, chiều dài không nhỏ hơn 200 mm
và đảm bảo khối lượng riêng nằm trong khoảng quy định tại Điều 5 của Quy chuẩn kỹ
thuật này.
7.6.3.2. Đặt mẫu thuốc nổ đã chuẩn bị trên mặt cát
bằng phẳng.
7.6.3.3. Rạch đầu thỏi thuốc, tra mồi nổ vào thỏi
thuốc, sau đó tra kíp vào lỗ trên quả mồi nổ. Dùng dụng cụ tạo lỗ, tạo lỗ sâu trên
thỏi thuốc ở phía đối diện với phía tra kíp và đưa 2 cm đến 3 cm đoạn dây nổ vào
lỗ, cố định dây nổ trên tấm chì bằng băng dính sao cho khoảng cách từ đáy của thỏi
thuốc nổ đến đầu tấm chì không nhỏ hơn 300 mm.
7.6.3.4. Đấu hai đầu dây dẫn của kíp điện vào đường
dây điện khởi nổ chính và tiến hành kích nổ bằng máy nổ mìn. Tiến hành khởi nổ.
Xác định độ nhạy kích nổ được thể hiện theo Hình
6.
1. Kíp nổ điện số 8 2. Mồi nổ
dùng cho thuốc nổ công nghiệp
3. Thuốc nổ ANFO 4. Dây nổ 5.
Tấm chì
Hình 6 - Sơ đồ xác định
độ nhạy kích nổ
7.6.4. Đánh giá kết quả
Yêu cầu toàn bộ các mẫu
đem thử phải nổ hết (trên
tấm chì có vết của dây nổ) thì kết luận loại thuốc nổ đó có độ nhạy kích nổ theo quy
định.
7.7. Quy định về an toàn
trong thử nghiệm
Phải tuân thủ quy định về
an toàn trong bảo quản, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp theo quy định
tại Quy chuẩn số QCVN 01:2019/BCT trong quá
trình thử nghiệm và tiêu hủy mẫu không đạt yêu cầu.
7.8. Quy định về sử dụng
phương tiện đo
Phương tiện đo phải được
kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về đo lường. Trong toàn bộ thời
gian quy định của chu kỳ kiểm định, hiệu chuẩn, đặc tính kỹ thuật đo lường của phương
tiện đo phải được duy trì trong suốt quá trình sử dụng.
III. QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ
8. Quy định về quản lý
8.1. Thuốc nổ ANFO phải
công bố hợp quy phù hợp quy định kỹ thuật tại Điều 5 của Quy
chuẩn kỹ thuật này, gắn dấu hợp quy (dấu CR) và ghi nhãn hàng
hóa trước khi lưu thông trên thị trường. Việc ghi nhãn thuốc nổ ANFO
được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa, được sửa đổi, bổ sung bởi
khoản 5 Điều 1 Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm
2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ về nhãn hàng hóa và QCVN 01:2019/BCT.
8.2. Thuốc nổ ANFO sản xuất trong nước phải thực
hiện công
bố hợp quy theo quy định tại Thông tư số 36/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quản lý chất lượng
hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương (sau đây
viết tắt là Thông tư số 36/2019/TT-BCT).
8.3. Thuốc nổ ANFO nhập khẩu
phải thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại
Nghị định số 132/2008/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định số 154/2018/NĐ-CP
ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định
về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học
và Công nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành.
9. Công bố hợp quy
9.1. Việc công bố hợp quy
thuốc nổ ANFO sản xuất trong nước, nhập khẩu phải dựa trên kết quả kết quả chứng
nhận của tổ chức chứng nhận được Bộ Công Thương chỉ định theo quy định tại Thông tư số 36/2019/TT-BCT hoặc được thừa nhận theo quy định của Thông tư
số 27/2007/TT-BKHCN ngày 31 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ hướng dẫn việc ký kết và thực hiện các Hiệp định và thỏa thuận
thừa nhận lẫn nhau kết quả đánh giá sự phù hợp (sau đây viết tắt là Thông tư số
27/2007/TT-BKHCN).
9.2. Chứng nhận hợp quy
Chứng nhận hợp quy đối với
thuốc nổ ANFO sản xuất trong nước, nhập khẩu thực hiện theo phương thức 5 “Thử nghiệm
mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua thử nghiệm mẫu
lấy tại nơi sản xuất hoặc trên thị trường hoặc lô hàng nhập khẩu kết hợp với đánh
giá quá trình sản xuất” hoặc phương thức 7 “Thử nghiệm,
đánh giá lô sản phẩm, hàng hóa” tại cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù
hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật (sau đây viết tắt là Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN).
9.3. Thử nghiệm phục vụ
việc chứng nhận hợp quy phải được thực hiện bởi tổ chức thử nghiệm được Bộ Công
Thương chỉ định theo quy định tại Thông tư số 36/2019/TT-BCT hoặc tổ chức được thừa nhận theo quy định của Thông
tư số 27/2007/TT-BKHCN.
9.4. Trình tự, thủ tục và
hồ sơ công bố hợp quy
Trình tự, thủ tục và hồ
sơ công bố hợp quy đối với thuốc nổ ANFO sản xuất trong nước và nhập khẩu thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 36/2019/TT-BCT.
10. Sử dụng dấu hợp quy
Dấu hợp quy và sử dụng dấu
hợp quy phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông
tư số 28/2012/TT-BKHCN.
IV. TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
11. Trách
nhiệm của tổ chức sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thuốc nổ ANFO
11.1. Tổ chức sản xuất,
kinh doanh thuốc
nổ ANFO phải tuân thủ quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật này và đảm bảo chất lượng
phù hợp với quy định tại Luật Chất lượng sản phẩm
hàng hóa.
11.2. Tổ chức sản xuất,
nhập khẩu thuốc nổ ANFO phải đăng ký bản công bố hợp quy tại Sở Công Thương nơi
đăng ký kinh doanh theo quy định tại Thông tư số 36/2019/TT-BCT.
12. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý nhà nước
12.1. Cục Kỹ thuật an toàn
và Môi trường công nghiệp chủ trì phối hợp với Vụ Khoa học và Công nghệ thuộc Bộ
Công Thương, các đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn
kỹ thuật này.
12.2. Sở Công Thương các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra, đôn đốc về thực hiện các thủ tục
công bố hợp quy theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật này kiểm tra việc tuân thủ các
quy định về quản lý chất lượng thuốc nổ ANFO của các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
13. Tổ chức thực hiện
13.1. Quy chuẩn kỹ thuật
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
13.2. Trong quá trình thực
hiện Quy chuẩn kỹ thuật này, trường hợp tổ chức, cá nhân có khó khăn, vướng mắc
đề nghị phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét, hướng dẫn.
13.2. Trong trường hợp các
văn bản quy phạm pháp luật, Tiêu chuẩn, Quy chuẩn viện dẫn tại Quy chuẩn kỹ thuật
này có sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản
mới ban hành.
14. Điều khoản chuyển
tiếp
Sản phẩm thuốc nổ ANFO được công bố hợp quy
trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thuốc nổ ANFO
số QCVN 04:2012/BCT được tiếp tục sử dụng theo
thời hạn sử dụng đã công bố./.