THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1711/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày
31 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỜI KỲ 2021 - 2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy
hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của 11 Luật liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm
2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật
có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc
hội về quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 98/2023/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội
về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quy hoạch; Nghị định số 58/2023/NĐ-CP
ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5
năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 370/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch Vùng Đông Nam Bộ thời kỳ thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 642/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh tại Tờ trình số 7370/TTr-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2024 về việc phê
duyệt Quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh; Công văn số 8323/UBND-TH ngày 21 tháng
12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về tiếp thu hoàn thiện hồ
sơ trình phê duyệt Quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm định số 4682/BC-HĐTĐ ngày 17 tháng 6 năm 2024 của
Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh về quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Báo cáo Đánh giá môi trường chiến lược
(ĐMC) của Quy hoạch; Công văn số 7456/KHĐT-QLQH ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư về tổng hợp ý kiến rà soát đối với hồ sơ Quy hoạch Thành phố
Hồ Chí Minh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chủ yếu sau:
I. PHẠM VI RANH GIỚI QUY HOẠCH
- Phần lãnh thổ đất liền: toàn bộ diện tích của
Thành phố Hồ Chí Minh là 2.095km2, bao gồm thành phố Thủ Đức và 21
đơn vị hành chính cấp quận, huyện.
- Tọa độ địa lý: từ 10°10' đến 10°38' vĩ độ Bắc
và 106°22' đến 106°54' kinh độ Đông.
- Ranh giới hành chính: phía Bắc giáp tỉnh Bình
Dương; phía Nam giáp biển Đông; phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu; phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh, tỉnh Long An và tỉnh Tiền Giang.
- Phần không gian biển: phần không gian biển được
xác định theo Luật Biển Việt Nam và Nghị định
số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
II. QUAN ĐIỂM, TẦM NHÌN, MỤC
TIÊU VÀ CÁC ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
- Xây dựng và phát triển Thành phố văn minh, hiện
đại, nghĩa tình, năng động sáng tạo, vì cả nước, cùng cả nước trong kỷ nguyên mới,
kỷ nguyên vươn mình của dân tộc theo định hướng: kinh tế xanh, xã hội văn minh,
đô thị sáng tạo, hạ tầng thông minh và môi trường bền vững; phù hợp với Nghị
quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số 24-NQ/TW
ngày 07 tháng 10 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế -
xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh Vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045; Nghị quyết số 31-NQ/TW ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ Chính trị về
phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045; chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; các quy hoạch
cấp quốc gia; quy hoạch Vùng Đông Nam Bộ.
- Phát triển nhanh, bền vững, đổi mới mô hình
tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ưu tiên các ngành công nghệ
cao, dịch vụ chất lượng cao; phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế
số, kinh tế chia sẻ; tiếp tục giữ vững vai trò là trung tâm lớn về kinh tế, văn
hóa, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ; có vị trí chính trị quan trọng của cả
nước, có sức lan tỏa thúc đẩy phát triển Vùng Đông Nam Bộ, là cực tăng trưởng của
vùng động lực phía Nam, Vùng Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước, trở thành một
đầu mối lớn về giao thông và logistics, trung tâm tài chính, dịch vụ, văn hóa,
giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo của khu vực Đông Nam Á và Châu Á, có năng lực cạnh
tranh toàn cầu,...
- Phát triển văn hóa, con người xứng đáng Thành
phố mang tên Bác; lấy con người làm trung tâm, là chủ thể, mục tiêu, động lực,
nguồn lực để phát triển. Phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao để đáp ứng
nhu cầu tăng trưởng và phát triển bền vững kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng
cuộc sống, phát triển mạnh mẽ văn hóa, giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe của
người dân. Đầu tư xây dựng đồng bộ các thiết chế văn hóa; bảo tồn và phát huy
các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể; phát triển công nghiệp văn hóa, xây
dựng thị trường cho các sản phẩm văn hóa, thể thao, du lịch ngang tầm khu vực
và quốc tế.
- Sắp xếp và tổ chức không gian Thành phố nhằm tạo
dư địa phát triển và động lực tăng trưởng mới, bao gồm khu vực đô thị trung tâm
(nội thành), thành phố Thủ Đức; đồng thời hình thành, phát triển hệ thống đô thị
vệ tinh cửa ngõ, gắn với các hành lang kinh tế, các trục không gian chủ đạo; đẩy nhanh triển khai mô hình TOD gắn với chỉnh
trang đô thị. Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững Thành phố
theo định hướng đô thị toàn cầu, đa trung tâm, xanh, thông minh, sáng tạo, giàu
bản sắc, bám sông, hướng biển, thích ứng với biến đổi khí hậu, hài hòa giữa đô
thị và nông thôn. Tăng cường kết nối Vùng, trong đó Thành phố Hồ Chí Minh giữ
vai trò dẫn dắt, hạt nhân, động lực tăng trưởng của Vùng Đông Nam Bộ, vùng
Thành phố Hồ Chí Minh và cả nước.
- Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với
phát triển văn hóa, bảo tồn và phát huy các giá trị của di sản thiên nhiên, lịch
sử - văn hóa và đô thị; bảo vệ môi trường, an sinh xã hội, nâng cao chất lượng
đời sống Nhân dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh; nâng cao hiệu quả hoạt động đối
ngoại và hội nhập quốc tế.
2. Tầm nhìn đến năm 2050
Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị toàn cầu hấp dẫn
và bền vững; trung tâm kinh tế, tài chính, dịch vụ của Châu Á; kinh tế, văn hóa
phát triển đặc sắc; người dân có chất lượng cuộc sống cao; là hạt nhân của vùng
Thành phố Hồ Chí Minh và Vùng Đông Nam Bộ; cực tăng trưởng của cả nước.
3. Mục tiêu phát triển đến năm
2030
a) Mục tiêu tổng quát
Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị toàn cầu, văn
minh, hiện đại, nghĩa tình, năng động sáng tạo; là Thành phố có nguồn nhân lực
chất lượng cao, dịch vụ - công nghiệp hiện đại, đầu tàu về kinh tế xanh, kinh tế
số, xã hội số, trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại - dịch vụ, văn hóa,
giáo dục, khoa học - công nghệ của cả nước, hội nhập quốc tế sâu rộng, có vị thế
nổi trội trong khu vực Đông Nam Á, tốc độ tăng trưởng kinh tế và GRDP bình quân
đầu người thuộc nhóm đứng đầu cả nước và vượt qua ngưỡng thu nhập cao; là thành
phố có chất lượng cuộc sống cao, giàu bản sắc, môi trường bền vững, thích ứng với
biến đổi khí hậu.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Về kinh tế:
+ Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt
khoảng 8,5 - 9,0%/năm trong giai đoạn 2021 - 2030. Đến năm 2030, GRDP bình quân
đầu người theo giá hiện hành đạt 385 - 405 triệu đồng, tương đương 14.800 -
15.400 USD;
+ Tỷ trọng bình quân trong GRDP của khu vực dịch
vụ trên 60%, khu vực công nghiệp - xây dựng khoảng 27% (trong đó công nghiệp chế
biến chế tạo khoảng 22%), khu vực nông, lâm, thủy sản khoảng 0,4%;
+ Phấn đấu tỷ trọng kinh tế số đạt trên 40%
GRDP;
+ Giai đoạn 2021 - 2030, đóng góp của năng suất
nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng khoảng 60%.
- Về xã hội:
+ Dự báo quy mô dân số thực tế thường trú của
Thành phố đến năm 2030 là khoảng 11,0 triệu người; đến năm 2050 là khoảng 14,5
triệu người;
+ Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội là 7%. Tỷ
lệ lao động qua đào tạo đạt 89%; tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng
chỉ đạt 40%. Tỷ lệ thất nghiệp dưới 3%;
+ Chỉ số phát triển con người HDI trên 0,85;
+ Đảm bảo cơ sở vật chất, trường lớp đạt chuẩn
quốc gia: mầm non đạt 60%; tiểu học đạt 80%; trung học cơ sở đạt 70%; trung học
phổ thông đạt >50%; đạt 600 sinh viên đại học trên 10.000 dân;
+ Đạt tỷ lệ 42 giường bệnh/vạn dân; 23 bác sỹ/vạn
dân;
+ Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế trên
95%;
+ Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 90%;
phấn đấu 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, trong đó 50% số xã đạt
chuẩn xã nông thôn mới thông minh; phấn đấu 100% số huyện đạt chuẩn huyện nông
thôn mới kiểu mẫu, trong đó ít nhất 50% số huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới
thông minh, làm nền tảng định hình, phát triển vùng đô thị vệ tinh trên địa bàn
Thành phố;
+ Phấn đấu 100% các quận, huyện và thành phố Thủ
Đức có đủ 04 loại hình thiết chế văn hóa, thể thao gồm: trung tâm văn hóa,
trung tâm thể dục thể thao, bảo tàng, thư viện;
+ Phấn đấu đến cuối năm 2030, nâng mức chuẩn
nghèo về thu nhập của Thành phố cao gấp 2 lần so với mức chuẩn chung cả nước,
cơ bản không còn hộ nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia; còn dưới 0,5% số hộ nghèo
theo chuẩn nghèo của Thành phố.
- Về môi trường:
+ Tỷ lệ che phủ rừng khoảng 16%;
+ Tiếp tục đảm bảo tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt,
chất thải nguy hại, chất thải y tế được thu gom, xử lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
đạt 100%;
+ Hướng đến năm 2030, tỷ lệ xử lý chất thải rắn
sinh hoạt bằng công nghệ mới hiện đại có thu hồi năng lượng, đốt chất thải rắn
phát điện và tái chế đạt 90%, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị xử lý bằng
phương pháp chôn lấp trực tiếp giảm còn 10% so với lượng chất thải được thu
gom;
+ Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị được xử lý đảm
bảo quy chuẩn môi trường trên 80%; tỷ lệ nước thải công nghiệp, nước thải y tế
được xử lý đảm bảo quy chuẩn môi trường đạt tỷ lệ 100%.
- Về phát triển kết cấu hạ tầng:
+ Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người phấn đấu
đạt 30 - 32m2. Tỷ lệ tổng diện tích đất giao thông trên đất xây dựng
đô thị đạt khoảng 16 - 26%;
+ Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch đạt 100%;
+ Phát triển mạnh hạ tầng số, hạ tầng dữ liệu tạo
nền tảng chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, xã hội số;
+ Hạ tầng đô thị (Metro): đến năm 2030, phấn đấu
hình thành các trục cơ bản của đường sắt đô thị, tầm nhìn đến năm 2050 hoàn thiện
mạng lưới đường sắt đô thị của Thành phố.
- Về quốc phòng, an ninh: gắn kết chặt chẽ,
hài hòa giữa phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với củng cố quốc phòng, an
ninh; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
4. Các đột phá phát triển
- Đột phá trong hoàn thiện thể chế, chính sách,
đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao sức cạnh
tranh và hiệu quả quản trị đô thị;
- Đột phá trong huy động các nguồn lực đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng, tái cấu trúc không gian hệ thống đô thị, nâng cao hiệu
quả sử dụng đất, tăng cường liên kết vùng, phát triển các ngành kinh tế và đảm
bảo an sinh xã hội, hoàn thiện, phát triển mô hình khu công nghiệp - đô thị - dịch
vụ; quy hoạch không gian dọc sông Sài Gòn để phát triển du lịch xanh kết hợp đảm
bảo an ninh nguồn nước;
- Đột phá trong phát triển công nghệ cao, chuyển
đổi xanh, chuyển đổi số, nguồn nhân lực chất lượng cao và xây dựng đội ngũ
doanh nghiệp chiến lược, trong đó chú trọng thu hút các dự án đầu tư bảo đảm đầy
đủ cả ba yếu tố: công nghệ tiên tiến, bảo vệ môi trường và sử dụng nguồn nhân lực
chất lượng cao.
5. Các nhiệm vụ trọng tâm
- Hoàn thiện thể chế, chính sách, điều kiện thuận
lợi để tạo ra bước chuyển có tính đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của
Thành phố;
- Phát triển kinh tế nhanh, bền vững, đẩy mạnh
áp dụng các mô hình: kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số, kinh tế chia
sẻ,... tập trung phát triển kinh tế đô thị, kinh tế biển;
- Xây dựng đô thị Thành phố Hồ Chí Minh hiện đại,
thông minh, tạo hiệu ứng lan tỏa, liên kết vùng đô thị, đủ sức cạnh tranh, hội
nhập khu vực và quốc tế, có vai trò quan trọng trong mạng lưới đô thị của khu vực.
Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, quản lý và thực hiện quy hoạch; thích ứng
biến đổi khí hậu, đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại;
- Phát triển mạnh mẽ văn hóa - xã hội, giáo dục
và đào tạo, chăm sóc sức khỏe, xây dựng con người của Thành phố Hồ Chí Minh văn
minh, hiện đại, nghĩa tình;
- Đảm bảo quốc phòng an ninh, nâng cao hiệu quả
hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế;
- Đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao hiệu lực
quản lý nhà nước và hiệu quả quản trị đô thị.
III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NGÀNH, LĨNH VỰC QUAN TRỌNG
1. Phương hướng phát triển
nông, lâm, ngư nghiệp
a) Mục tiêu phát triển
- Nông nghiệp phát triển bền vững trên cơ sở
phát huy tiềm năng, lợi thế, cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng
sản phẩm, đóng vai trò trung tâm trong chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp của
khu vực. Phát triển nông nghiệp đô thị, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao. Xây dựng và phát triển nông thôn mới toàn diện, bền vững gắn
với phát triển đô thị, công nghiệp chế biến và du lịch;
- Tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp trong GRDP khoảng
0,4%, trong đó giá trị sản xuất: nông nghiệp khoảng 66,7% (dịch vụ nông nghiệp
khoảng 16%); lâm nghiệp khoảng 0,3%; thủy sản khoảng 33%. Giá trị sản xuất có ứng
dụng công nghệ cao khoảng 75 - 85%; giá trị sản xuất đất canh tác khoảng 850 -
1.000 triệu đồng/ha; thu nhập người dân nông thôn so với năm 2020 tăng khoảng
2,5 - 3,0 lần.
b) Phương hướng phát triển
- Nông nghiệp: phát triển nông nghiệp công nghệ
cao sinh thái và hữu cơ theo định hướng nông nghiệp giá trị cao, trên cơ sở lai
tạo, nhân giống cây trồng vật nuôi, ứng dụng kỹ thuật canh tác mới với năng suất
cao, thân thiện môi trường, nông nghiệp xanh và bền vững gắn với giảm thiểu
phát thải các-bon, gắn với du lịch. Hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp tập
trung, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Tây - Bắc, Tây - Nam và khu vực
Nam Thành phố; tập trung vào các sản phẩm có chất lượng cao, có lợi thế;
- Lâm nghiệp: bảo vệ và phát triển rừng trên đất
quy hoạch lâm nghiệp gắn với dịch vụ môi trường rừng và du lịch sinh thái.
Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên rừng phòng hộ Cần Giờ khoảng 200ha;
- Thủy sản: phát triển Trung tâm thủy sản Thành
phố Hồ Chí Minh tại huyện Cần Giờ phục vụ cho chế biến sâu kết hợp cảng cá.
Phát triển diện tích tôm nước lợ khoảng 4.476ha; nuôi thủy sản trên biển khoảng
1.000ha; nuôi, nhân giống cá cảnh khoảng 100ha; xây dựng trung tâm giao dịch cá
cảnh mới kết hợp hoạt động du lịch;
- Diêm nghiệp: duy trì vùng sản xuất muối ứng dụng
công nghệ cao khoảng 1.080ha, bảo tồn làng nghề muối xã Lý Nhơn gắn với du lịch.
c) Bố trí và sắp xếp không gian các ngành trên địa
bàn
- Khu vực nội thành và thành phố Thủ Đức: phát
triển nông nghiệp đô thị, trong đó quy hoạch khu đổi mới, sáng tạo, đô thị tri
thức, khoa học, công nghệ tại Long Phước - Tam Đa, gắn với hoạt động du lịch,
đô thị tri thức,... nâng cấp chợ đầu mối nông sản thực phẩm Thủ Đức thành trung
tâm logistics nông nghiệp;
- Khu vực các huyện Củ Chi, Hóc Môn: phát triển
nông nghiệp công nghệ cao, vùng cây ăn trái kết hợp với du lịch khu ven sông
Sài Gòn; xây dựng chợ đầu mối thứ 4 tại huyện Hóc Môn;
- Khu vực huyện Bình Chánh: phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao gắn với du lịch; phát triển trung tâm logistics nông
nghiệp tại chợ đầu mối Bình Điền (mở rộng về phía Nam và phát triển khu thương
mại Bình Điền giai đoạn 2 hướng tới xây dựng sàn giao dịch hàng hóa nông sản);
- Khu vực các huyện Nhà Bè, Cần Giờ: phát triển
nuôi trồng thủy sản mặn lợ nội địa, trên biển và sản xuất muối ứng dụng công
nghệ cao, phát triển các làng nghề gắn với các sản phẩm OCOP. Ngoài ra, phát
triển vùng nuôi chim yến tại một số phường, xã có điều kiện tự nhiên thuận lợi
trên địa bàn thành phố Thủ Đức, các huyện Hóc Môn, Củ Chi và Cần Giờ.
2. Phương hướng phát triển
công nghiệp - xây dựng
a) Mục tiêu phát triển
- Phát triển công nghiệp - xây dựng theo hướng
phát triển công nghệ cao, sáng tạo, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần
hoàn, lựa chọn sản phẩm, công đoạn có giá trị gia tăng cao tham gia chuỗi giá
trị khu vực và toàn cầu; chuyển đổi hoạt động các khu công nghiệp, khu chế xuất
hiện hữu sang mô hình khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ;
- Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GRDP là
27%, trong đó giá trị sản xuất công nghiệp đạt khoảng 22% (công nghiệp chế biến,
chế tạo đạt trên 90%). Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp đạt bình
quân từ 9% - 10%/năm, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo từ 9% - 11%/năm;
100% khu công nghiệp, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt
quy chuẩn; 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
b) Định hướng phát triển các ngành
- Về công nghiệp: (i) phát triển các ngành công
nghiệp chủ lực như: ngành công nghiệp thiết kế, chế tạo linh kiện, vi mạch điện
tử tích hợp (IC), điện tử linh hoạt (PE), chip, pin công nghệ mới, vật liệu mới,
công nghiệp năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; ngành hóa chất (chọn lọc:
hóa dược, cao su - nhựa kỹ thuật và phân bón); ngành cơ khí chính xác, tự động
hóa; ngành chế biến thực phẩm và đồ uống,...; (ii) phát triển các ngành công
nghiệp tiềm năng như công nghiệp sinh hóa; công nghiệp dược phẩm; công nghiệp sản
xuất vật liệu bán dẫn; công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao,...; (iii) tái cấu
trúc và nâng cao giá trị gia tăng các ngành công nghiệp hiện hữu như giày da,
quần áo, dệt may; nội thất, gỗ; các ngành khác;
Tập trung vào làm chủ công nghệ và phát triển
toàn diện hệ sinh thái hỗ trợ; thu hút doanh nghiệp tham gia vào ngành công
nghiệp có nhiều tiềm năng phát triển; hiện đại hóa và nâng cao hiệu quả thương
mại của các ngành công nghiệp hiện hữu gắn với tự động hóa, phát triển bền vững;
- Về xây dựng: phát triển toàn diện, đồng bộ, bền
vững theo hướng thân thiện môi trường, ứng dụng công nghệ hiện đại, vật liệu mới,
sử dụng năng lượng tái tạo.
c) Định hướng sắp xếp và phân bố không gian:
- Các vùng công nghiệp gắn với các hành lang
kinh tế và các vành đai công nghiệp - đô thị - dịch vụ, cụ thể: vùng số 1: huyện
Bình Chánh, là vùng công nghiệp tập trung, phát triển các ngành công nghiệp chủ
lực; vùng số 2: các huyện Củ Chi và Hóc Môn, là vùng công nghiệp hỗ trợ gắn với
liên kết vùng; vùng số 3: thành phố Thủ Đức, là vùng đổi mới sáng tạo, công nghệ
cao, phát triển các ngành công nghiệp tiềm năng; vùng số 4: các huyện Nhà Bè, Cần
Giờ, là vùng công nghiệp sạch gắn với kinh tế biển, bảo vệ môi trường và bảo tồn
thiên nhiên;
- Tổ chức lại hoạt động của các cụm công nghiệp
hiện hữu, các nhà máy, cơ sở sản xuất phân tán theo hướng công nghiệp sạch,
thân thiện với môi trường, gắn với hoạt động thương mại, dịch vụ; xây dựng các
cụm công nghiệp mới tại nơi đảm bảo điều kiện về môi trường, đất đai, hạ tầng
nhưng không đủ điều kiện hình thành khu công nghiệp; có kế hoạch di dời, chấm dứt
hoạt động các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường.
3. Phương hướng phát triển
ngành thương mại và dịch vụ
a) Mục tiêu phát triển
- Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành trung
tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ lớn của cả nước và khu vực với các
ngành dịch vụ cao cấp, hiện đại. Phát triển dịch vụ có chất lượng và giá trị
gia tăng cao trong các lĩnh vực tài chính - ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, bất
động sản, thương mại điện tử, công nghệ thông tin, viễn thông, khoa học, công
nghệ, du lịch, văn hóa thể thao, giáo dục, y tế, logistics;
- Các ngành thương mại, dịch vụ giữ vai trò nòng
cốt trong việc phát triển kinh tế của Thành phố: tỷ trọng ngành thương mại dịch
vụ đạt trên 60% GRDP; tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn 2021 - 2030 đạt 8,6%/năm,
trong đó (i) thương mại tăng trưởng trên 10%/năm; (ii) logistics tăng trưởng
trên 10%/năm; (iii) tài chính - ngân hàng tăng trưởng trên 12%/năm; (iv) thông
tin truyền thông tăng trưởng khoảng 12-15%/năm; (v) du lịch tăng trưởng trên
8,5%; 13 triệu lượt khách du lịch quốc tế và 50 triệu lượt khách du lịch nội địa;
(vi) tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp văn hóa bình quân khoảng 12%/năm,
doanh thu các ngành công nghiệp văn hóa đóng góp khoảng 7 - 8% GRDP Thành phố.
b) Phương hướng phát triển thương mại
- Phát triển thương mại theo hướng hiện đại, văn
minh, đồng bộ với sự phát triển của công nghiệp hóa, khai thác tối đa lợi ích từ
toàn cầu hóa. Xây dựng thương hiệu hàng hóa chất lượng cao, tham gia sâu vào mạng
lưới phân phối và chuỗi giá trị toàn cầu, phát triển thị trường xuất khẩu cho
các sản phẩm chủ lực của Vùng Đông Nam Bộ. Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh trở
thành trung tâm thương mại điện tử của Vùng Đông Nam Bộ. Phát triển các kênh
bán lẻ hấp dẫn; chuyên nghiệp hóa và số hóa chuỗi cung ứng bán buôn; nâng cấp kết
nối và cải thiện dịch vụ thương mại và quốc tế; tập trung xuất khẩu các sản phẩm
thế mạnh chủ lực;
- Đẩy mạnh phát triển dịch vụ logistics gắn với
tăng cường liên kết vùng và xây dựng các doanh nghiệp mạnh về logistics. Đầu tư
cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ số, công nghệ quản lý hiện đại trong vận
hành của các trung tâm logistics để nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm chi
phí, bảo đảm năng lực cạnh tranh và hội nhập được với các trung tâm logistics của
khu vực, thế giới;
- Ưu tiên bố trí và phát triển các hoạt động
thương mại tại các trung tâm cấp thành phố, cấp huyện và cấp xã, gắn với việc mở
rộng các khu vực cửa ngõ Thành phố, các tuyến đường vành đai, các tuyến đường sắt
đô thị.
c) Phương hướng phát triển các ngành dịch vụ
- Về dịch vụ du lịch:
+ Phát triển du lịch Thành phố Hồ Chí Minh gắn với
khu vực động lực phát triển du lịch của Vùng Đông Nam Bộ. Phát triển các thị
trường du lịch trong nước và quốc tế với các sản phẩm du lịch chất lượng cao,
có lợi thế, mang bản sắc riêng của Thành phố Hồ Chí Minh. Tăng cường chuyển đổi
số và phát triển nguồn nhân lực phục vụ ngành du lịch;
+ Phát triển các hoạt động dịch vụ du lịch trên
địa bàn các khu vực Trung tâm, khu vực Tây Bắc, khu vực Đông Nam, khu vực Đông
và Nam.
- Về dịch vụ logistics và vận tải:
+ Nâng cấp hoàn thiện mạng lưới logistics phục vụ
thương mại; xây dựng nền tảng dịch vụ logistics; phát triển e-logistics. Phát
triển thị trường vận tải gắn với nâng cao năng lực hoạt động sản xuất kinh
doanh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đầu tư và khai thác, sử dụng hiệu
quả kết cấu hạ tầng giao thông; tổ chức tuyên truyền, khuyến khích các doanh
nghiệp nâng cao năng lực, chất lượng dịch vụ logistics; phát triển nguồn nhân lực;
+ Phát triển 10 trung tâm logistics tại khu vực
Cát Lái, Long Bình, Linh Trung, khu công nghệ cao Thành phố, Tân Kiên, Hiệp Phước,
Củ Chi, Hóc Môn, Bình Khánh và trung tâm logistics vận tải hàng không tại Tân
Sơn Nhất.
(Chi tiết tại
Phụ lục IX)
- Về dịch vụ công nghệ thông tin và truyền
thông:
+ Đầu tư, xây dựng các trung tâm phát triển phần
mềm và dịch vụ hạ tầng số; đứng đầu khu vực về phần mềm ứng dụng tiên tiến và
trở thành trung tâm quốc gia về hạ tầng dịch vụ điện toán đám mây. Thúc đẩy
phát triển bền vững thị trường công nghệ thông tin và truyền thông, lan tỏa đến
các ngành, lĩnh vực khác, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến cho hoạt động
kinh tế - xã hội của Thành phố;
+ Hình thành các cụm đổi mới sáng tạo thông qua
việc xây dựng mới từ 2 đến 3 khu công nghệ thông tin tập trung; các trung tâm đổi
mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển ở thành phố Thủ Đức; các khu
công viên phần mềm ở Quận 7 và các khu vực khác trên địa bàn Thành phố.
- Về dịch vụ tài chính - ngân hàng:
+ Phát triển các dịch vụ tài chính - ngân hàng
hiện đại, đa dạng; hình thành trung tâm tài chính quốc tế, trung tâm thuê ngoài
trong lĩnh vực ngân hàng số; thu hút đầu tư trong lĩnh vực công nghệ tài chính;
+ Bố trí và phát triển dịch vụ tài chính cốt lõi
tại khu vực trung tâm và Thủ Thiêm; dịch vụ công nghệ tài chính ở cụm đổi mới
sáng tạo và trung tâm tài chính quốc tế.
- Về công nghiệp văn hóa:
+ Lựa chọn và phát triển ngành công nghiệp văn
hóa có lợi thế như: điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn; mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển
lãm; quảng cáo; du lịch văn hóa; thời trang; phần mềm và các trò chơi giải trí;
xuất bản; phát thanh truyền hình; thủ công mỹ nghệ; kiến trúc; thiết kế,...;
+ Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa có lợi
thế gắn với các trung tâm tổng hợp của khu vực nội thành, thành phố Thủ Đức và
các đô thị vệ tinh; gắn công nghiệp văn hóa với phát triển du lịch.
- Các ngành dịch vụ khác: phát triển các ngành dịch
vụ khoa học và công nghệ; dịch vụ phân phối; dịch vụ y tế; dịch vụ hỗ trợ kinh
doanh; dịch vụ giáo dục đào tạo, ... phù hợp với lợi thế và điều kiện của Thành
phố.
4. Phương hướng phát triển
các ngành, lĩnh vực khác
- Y tế: xây dựng hệ thống y tế tiên tiến, hiện đại,
ứng dụng kỹ thuật, công nghệ cao, phát triển một số lĩnh vực tiếp cận trình độ
công nghệ thế giới, hướng tới mục tiêu đưa Thành phố Hồ Chí Minh trở thành
trung tâm chăm sóc sức khỏe khu vực ASEAN. Đầu tư xây dựng mới các cơ sở hạ tầng
hiện đại, phát triển y tế chuyên sâu theo các cụm y tế, đáp ứng mô hình bệnh tật
và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân; xây dựng mạng lưới chăm sóc theo
chuyên khoa từ y tế chuyên sâu đến y tế cơ sở. Đẩy mạnh kết hợp y học hiện đại
và y học cổ truyền, các hoạt động nghiên cứu và phát triển, đổi mới sáng tạo
trong lĩnh vực y tế. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, y tế thông minh để nâng
cao hiệu quả hoạt động của ngành và đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của người
dân.
- Giáo dục, đào tạo: nâng cao chất lượng giáo dục,
đào tạo, tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tiệm cận trình độ
quốc tế, thích ứng với quá trình chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo và hội nhập,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của Thành phố; đi đầu
trong thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, đặc biệt là thực
hiện đổi mới giáo dục đại học và giáo dục phổ thông. Phát triển Đại học quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh và một số cơ sở đại học lớn theo hướng trọng tâm, trọng
điểm, đạt trình độ tiên tiến, thuộc nhóm hàng đầu Châu Á.
- Văn hóa, thể thao: đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, các thiết chế văn hóa, thể thao đồng bộ, ngang tầm đô thị lớn; chỉnh
trang không gian, công trình văn hóa bảo đảm giữ gìn Thành phố xanh, sạch, đẹp;
bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa vật thể, phi vật thể. Đẩy mạnh kết
nối các không gian văn hóa - sáng tạo, nghệ thuật, góp phần tạo sức hấp dẫn cho
văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và nâng cao giá trị văn hóa Việt Nam
nói chung. Quan tâm đầu tư phát triển các môn thể thao thành tích cao và có thế
mạnh của Thành phố.
- Khoa học, công nghệ: xác định khoa học và công
nghệ là động lực phát triển, là chìa khóa để Thành phố Hồ Chí Minh bắt kịp và
vượt một số thành phố lớn của khu vực Đông Nam Á và Châu Á. Sắp xếp, cơ cấu lại
hệ thống cơ sở nghiên cứu khoa học - công nghệ. Nâng cao tiềm lực và trình độ
khoa học, công nghệ; tập trung triển khai nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng, phát
triển công nghệ trong một số lĩnh vực công nghệ cao theo hướng ưu tiên để phát
triển nền kinh tế số, kinh tế tuần hoàn. Xây dựng và phát triển các trung tâm đổi
mới sáng tạo, thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động nghiên cứu, phát triển, chuyển giao
công nghệ, nhất là các công nghệ lõi, với hạt nhân là khu công viên phần mềm
Quang Trung, khu công nghệ cao, các viện nghiên cứu, trường đại học. Phát triển
mạnh thị trường khoa học - công nghệ; có cơ chế, chính sách vượt trội thu hút
nhân tài, chuyên gia, nhà khoa học hàng đầu trong nước và quốc tế; thu hút các
tập đoàn đa quốc gia thành lập các trung tâm nghiên cứu, đổi mới sáng tạo.
- Dân số, lao động, việc làm: khuyến khích tăng
trưởng dân số bền vững, đồng thời quản lý các nguồn di cư tự phát. Phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố và các địa
phương trong khu vực. Đẩy mạnh đào tạo nhân lực trình độ cao, theo hướng hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế.
- An sinh xã hội: khuyến khích thu hút đầu tư
các nguồn lực trong và ngoài nước để phát triển hệ thống hạ tầng xã hội toàn diện.
Thực hiện đồng bộ các chính sách chăm lo người có công, gia đình chính
sách,...; nâng cao chất lượng công tác giảm nghèo bền vững; đẩy mạnh phòng, chống
tệ nạn xã hội. Cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân;
tập trung phát triển nhà ở xã hội, nhất là nhà ở công nhân và người lao động
thu nhập thấp.
- An ninh quốc phòng: kết hợp chặt chẽ giữa phát
triển kinh tế - xã hội, xây dựng đô thị, nông thôn và kết cấu hạ tầng đảm bảo
quốc phòng, an ninh; phù hợp với thế trận phòng thủ quốc gia. Tập trung xây dựng
tiềm lực chính trị, quốc phòng, an ninh vững vàng.
* Các ngành, mô hình kinh tế khác
- Phát triển kinh tế biển trở thành một ngành
kinh tế mũi nhọn, dựa trên 09 trụ cột chính: (i) trở thành một trong những
trung tâm kinh tế biển hàng đầu của Đông Nam Á gắn với trung tâm trung chuyển mới
của khu vực; (ii) phát triển các ngành dịch vụ biển dựa trên việc hình thành
các khu trung tâm thương mại, tài chính quốc tế và du lịch sinh thái gắn với
khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ; (iii) đầu tư xây dựng các đô thị ven biển, đô thị
du lịch lấn biển Cần Giờ; (iv) hoàn thiện hệ thống giao thông, logistics và hệ
thống cảng biển và cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ; (v) hình thành khu thương
mại tự do (FTZ) tại Cần Giờ; (vi) phát triển công nghiệp năng lượng sạch; (vii)
khai thác lợi thế của vịnh Gành Rái cho phát triển cảng biển container quốc tế,
dịch vụ hậu cần cảng biển, dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải, công nghiệp khai
thác, chế biến dầu khí, các dịch vụ ngành dầu khí và công nghiệp hỗ trợ; (viii)
phát triển hệ thống giao thông kết nối Cần Giờ với đô thị trung tâm, thành phố
Thủ Đức và khu vực ngoại thành trên cơ sở khai thác và sử dụng hiệu quả các
sông Lòng Tàu, sông Soài Rạp, sông Thị Vải và các trục giao thông kết nối; (ix)
xây dựng đường ven biển kết nối với các tỉnh Vùng Đông Nam Bộ và Vùng Đồng bằng
sông Cửu Long.
- Phát triển kinh tế xanh tập trung vào 04 trụ cột
ưu tiên gồm: (i) đầu tư phi các-bon; (ii) mua bán tín chỉ các-bon và dịch vụ
liên quan; (iii) tăng khả năng chống chịu và thích ứng với biến đổi khí hậu;
(iv) phát triển kinh tế tuần hoàn.
- Phát triển kinh tế tuần hoàn: chuyển đổi Thành
phố Hồ Chí Minh trở thành thành phố tuần hoàn dựa trên hình thành hệ thống sản
xuất, tiêu dùng và quản lý hạ tầng đô thị bền vững. Lựa chọn các nhóm ngành,
lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế tuần hoàn phù hợp với lợi thế và đặc điểm của
Thành phố. Xây dựng cơ chế tạo lập, kết nối và chia sẻ thông tin đồng bộ trong
chuỗi cung ứng kinh tế tuần hoàn. Ưu tiên đầu tư phát triển cộng sinh công nghiệp
và chuyển đổi các khu, cụm công nghiệp đáp ứng tiêu chuẩn sinh thái.
- Phát triển kinh tế số, kinh tế chia sẻ: xây dựng
các nền tảng tích hợp hiệu quả chính quyền số và đô thị thông minh; ứng dụng số
cải thiện năng suất và hiệu quả các ngành kinh tế trọng điểm. Phát triển các nền
tảng kinh tế chia sẻ trong tiêu dùng và sản xuất; phát triển các ngành công
nghiệp công nghệ số có tính ứng dụng cao (dữ liệu lớn (Big Data), trí tuệ nhân
tạo (AI), Internet vạn vật (IoT), chuỗi khối (Blockchain)...).
IV. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC CÁC HOẠT
ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Bố trí các công trình, dự
án quan trọng, các vùng bảo tồn đã được xác định ở quy hoạch cấp quốc gia, quy
hoạch Vùng trên địa bàn Thành phố. Các công trình, dự án quan trọng cấp quốc
gia và Vùng Đông Nam Bộ gồm:
- Về giao thông:
+ Đường bộ: tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp
các tuyến cao tốc, tuyến quốc lộ và đường vành đai đảm bảo kết nối liên Vùng,
giải quyết tình trạng ùn tắc tại các cửa ngõ của Thành phố;
+ Đường sắt: đầu tư xây dựng các tuyến đường sắt
khu đầu mối Thành phố Hồ Chí Minh; tiếp tục đầu tư xây dựng các tuyến đường sắt
đô thị Thành phố Hồ Chí Minh gắn với phát triển các khu đô thị theo mô hình
TOD, đảm bảo kết nối, đồng bộ với các tuyến đường sắt đô thị của các tỉnh Bình
Dương, Đồng Nai và Long An;
+ Cảng hàng không: phát
triển cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, cấp 4E, công suất 50 triệu hành
khách. Hoàn thiện hạ tầng giao thông (đường bộ, đường sắt) kết nối giữa cảng
hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất và cảng hàng không quốc tế Long Thành;
+ Đường thủy nội địa: phát triển kết cấu hạ tầng
đường thủy nội địa nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế của Thành phố là trung tâm
đầu mối các tuyến đường thủy nội địa khu vực phía Nam. Chú trọng phát triển 03
hành lang vận tải thủy liên vùng: Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ - Cà
Mau; Thành phố Hồ Chí Minh - An Giang - Kiên Giang; Bà Rịa - Vũng Tàu - Thành
phố Hồ Chí Minh - Tây Ninh;
+ Phát triển cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh
thành cảng biển loại đặc biệt. Cảng biển gồm 07 khu bến chính: khu bến Cát Lái
- Phú Hữu; khu bến Hiệp Phước (trên sông Soài Rạp); khu bến trên sông Sài Gòn;
khu bến Nhà Bè; khu bến Long Bình; khu bến cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ và
các bến cảng tiềm năng tại huyện Cần Giờ;
+ Hệ thống logistics: phát triển các trung tâm
logistics hàng không; trung tâm logistics gắn với cảng biển, cảng cạn tại Thành
phố Hồ Chí Minh.
- Về thủy lợi: phối hợp phát triển hệ thống thủy
lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa để bổ sung năng lực cấp nước và phòng, chống lũ cho
Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước và Long An.
- Về điện và năng lượng: xây dựng nhà máy điện
khí LNG Hiệp Phước giai đoạn 1 (1.200MW) và giai đoạn 2 dự phòng theo quy hoạch
phát triển điện lực quốc gia; 03 nhà máy điện rác với tổng công suất khoảng
123MW, điện mặt trời mái nhà khoảng 73MW. Xây dựng lưới điện 220 - 500kV theo
Quy hoạch và Kế hoạch phát triển lưới điện quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt. Xây dựng lưới 110kV và lưới trung thế có tính đến dự phòng và độ trễ
thời gian nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Xây dựng,
khai thác các kho LNG để phục vụ các cơ sở kinh tế kỹ thuật của Thành phố.
- Về khu xử lý chất thải: khu Liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc, huyện Củ Chi
(khu xử lý chất thải cấp vùng), diện tích khoảng 822ha; khu Liên hợp xử lý chất
thải và nghĩa trang Đa Phước, huyện Bình Chánh (khu xử lý chất thải cấp vùng),
diện tích khoảng 614ha. Thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với tỉnh Long An để triển
khai thực hiện công tác xử lý chất thải rắn và di dời các cơ sở công nghiệp,
tái chế của Thành phố vào Khu công nghệ môi trường xanh tại huyện Thủ Thừa, tỉnh
Long An (khu xử lý chất thải cấp quốc gia).
- Các vùng bảo tồn bao gồm: bảo tồn khu dự trữ
sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ và nghiên cứu đề xuất công nhận khu vực này là
vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế (khu Ramsar).
2. Phương án kết nối hệ thống
kết cấu hạ tầng của Thành phố với hệ thống kết cấu hạ tầng quốc gia và Vùng
- Đối với các nước trong khu vực và quốc tế: kết
nối thông qua các hành lang quốc gia gồm hành lang Bắc - Nam; hành lang Vũng
Tàu - Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài (Tây Ninh) - Campuchia; hành lang Thành
phố Hồ Chí Minh - Chơn Thành - Hoa Lư; các cửa ngõ hàng không (Tân Sơn Nhất,
Long Thành) và hệ thống cảng biển (cụm cảng hệ thống sông Đồng Nai, cảng trung
chuyển quốc tế Cần Giờ) và mạng lưới kết cấu hạ tầng khác cấp quốc tế, quốc
gia.
- Đối với các vùng: kết nối thông qua mạng lưới
giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, hàng không và các mạng lưới kết cấu
hạ tầng khác cấp Vùng, liên Vùng.
3. Phương án tổ chức không
gian các hoạt động kinh tế - xã hội; khu vực khuyến khích phát triển và khu vực
hạn chế phát triển
a) Phương án tổ chức không gian các hoạt động
kinh tế - xã hội
- Các hành lang:
+ Hành lang quốc gia đoạn đi qua Thành phố Hồ
Chí Minh:
(i) Hành lang Đông - Tây: Thành phố Hồ Chí Minh
- Mộc Bài;
(ii) Hành lang Bắc - Nam gồm 03 nhánh: Vành đai
3, Vành đai 4 và cao tốc Bến Lức - Long Thành. Nghiên cứu phát triển trục đường
ven biển phía Nam từ Tiền Giang qua Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh đến Bà Rịa -
Vũng Tàu - Đồng Nai;
+ Hành lang vùng sông Đồng Nai - Sài Gòn - Thị Vải
- Soài Rạp: phát triển khu vực dọc theo sông Sài Gòn và sông Đồng Nai qua Thành
phố Hồ Chí Minh và hai tỉnh Bình Dương, Đồng Nai trở thành hành lang xanh -
sinh thái phục vụ kết nối không gian đô thị và phát triển kinh tế dịch vụ, du lịch
liên tỉnh gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, cảnh quan.
b) Các tiểu vùng, các khu vực khuyến khích và hạn
chế phát triển
- Các tiểu vùng:
+ Tiểu vùng khu vực đô thị trung tâm giữ
vai trò là hạt nhân thúc đẩy phát triển Thành phố Hồ Chí Minh, vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam và Vùng Đông Nam Bộ. Đến năm 2030 bao gồm 16 quận, được chia
thành 04 phân vùng, trong đó phân vùng 1 là Quận 1; phân vùng 2 bao gồm các Quận
3, 4, 5, 6, 10, 11, Phú Nhuận; phân vùng 3 bao gồm các Quận 7, 8, Gò Vấp, Bình
Thạnh, Tân Bình, Tân Phú; phân vùng 4 bao gồm các Quận 12, Bình Tân;
+ Tiểu vùng thành phố Thủ Đức là đô thị loại I,
đô thị song hành giữ vai trò là cực tăng trưởng mới, đô thị sáng tạo, tương tác
cao và hạt nhân thúc đẩy kinh tế - xã hội của Thành phố;
+ Tiểu vùng khu vực ngoại thành: đẩy mạnh
đô thị hóa, hình thành các đô thị vệ tinh kiểu mới, đáng sống, hỗ trợ cho sự
phát triển của đô thị trung tâm, gắn kết với phát triển nông nghiệp, đô thị
sinh thái và nông thôn mới. Đến năm 2030, tiểu vùng này được chia thành 05 phân
vùng gồm Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè và Cần Giờ. Tầm nhìn đến năm 2050,
tiểu vùng này được sắp xếp lại thành 04 phân vùng gồm phân vùng Củ Chi - Hóc
Môn; phân vùng Bình Chánh; phân vùng Nhà Bè - Quận 7 và phân vùng Cần Giờ. Ranh
giới các phân vùng trên sẽ được làm chính xác khi lập quy hoạch và đề án sắp xếp
lại các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã;
+ Các khu vực hạn chế phát triển gồm khu vực bảo
vệ nghiêm ngặt như các khu bảo tồn thiên nhiên đã được UNESCO công nhận là khu
dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ và 1 số khu rừng quan trọng ở huyện
Bình Chánh chưa được công nhận là khu bảo tồn; các khu vực bảo vệ I của di tích
lịch sử văn hóa được xếp hạng theo quy định.
4. Phương án tổ chức liên kết
không gian các hoạt động kinh tế - xã hội
Các tiểu vùng, trung tâm và các hoạt động kinh tế
- xã hội được liên kết thông qua 09 trục không gian chủ đạo và 01 trục không
gian ven biển gồm:
(i) 04 trục Đông - Tây: trục ven sông Sài Gòn -
Huỳnh Tấn Phát; Quốc lộ 22 - Trường Chinh - Cách mạng Tháng 8 - Nguyễn Hữu Thọ;
Quốc lộ 13 - Vành đai 2 - trục động lực phát triển mới phía Tây Cần Giờ; Tỉnh lộ
10 - Vành đai 2 - trục qua Long An (song song Quốc lộ 50);
(ii) 05 trục Bắc - Nam gồm trục Quốc lộ 1A
(xa lộ Đại Hàn); trục qua sân bay (Phạm Văn Đồng - trục qua Long An); Võ Văn Kiệt;
Nguyễn Văn Linh; Trần Đại Nghĩa - sân bay Long Thành;
(iii) Hình thành trục kết nối mới ven biển phía
Nam từ Tiền Giang qua Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh đến Bà Rịa Vũng Tàu - Đồng
Nai, phục vụ phát triển kinh tế biển.
Hình thành và phát triển cấu trúc không gian đa
trung tâm, trong đó: khu vực đô thị trung tâm (16 quận nội thành) giữ vai trò
là hạt nhân, đầu não và động lực tăng trưởng của toàn Thành phố; thành phố Thủ
Đức trực thuộc Thành phố, giữ vai trò là cực tăng trưởng mới; sắp xếp khu vực
ngoại thành (05 huyện) trên cơ sở hình thành 05 đô thị vệ tinh đến năm 2030 và
04 đô thị vệ tinh tầm nhìn đến năm 2050, là những đô thị trực thuộc Thành phố.
5. Phương án sắp xếp không
gian phát triển và phân bổ nguồn lực cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, bảo vệ môi trường
- Không gian phát triển công nghiệp được bố trí
theo 04 vùng; 33 khu công nghiệp, 03 khu chế xuất
và 07 cụm công nghiệp.
- Không gian phát triển nông nghiệp bố trí theo
05 khu vực gồm khu vực đô thị trung tâm, thành phố Thủ Đức, Tây - Nam Thành phố
(Bình Chánh), Tây - Bắc Thành phố (Củ Chi, Hóc Môn), Nam Thành phố (Nhà Bè, Cần
Giờ).
- Ưu tiên phát triển các ngành thương mại - dịch
vụ tại các trung tâm của khu vực nội thành, thành phố Thủ Đức và các đô thị mới.
Các hoạt động thương mại dịch vụ tại khu vực đô thị có mục đích sử dụng đất là
đất ở phải đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật chuyên ngành, an toàn phòng cháy
chữa cháy, không gây ùn tắc giao thông, không làm ảnh hưởng đến trật tự an toàn
xã hội.
- Phát triển đồng bộ hệ thống không gian xanh gồm
không gian xanh tự nhiên (rừng tự nhiên, cây xanh, mặt nước tự nhiên); không
gian xanh bán tự nhiên (vùng sản xuất nông lâm ngư nghiệp); không gian xanh đô
thị gồm cây xanh sử dụng mục đích công cộng, cây xanh đường phố, cây xanh
chuyên dùng, mặt nước,... đảm bảo phân bố hợp lý và đáp ứng các tiêu chuẩn, quy
chuẩn quốc gia về quy hoạch.
- Phát triển hệ thống không gian ngầm gồm không
gian ngầm dành để bố trí các hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng ngầm (tunnel); không
gian ngầm gắn với các khu đô thị theo mô hình TOD; không gian ngầm gắn với các
trung tâm tổng hợp chuyên ngành; không gian ngầm hạn chế được sử dụng trong
khuôn viên các công trình. Khai thác không gian ngầm, không gian trên cao,
không gian công cộng xuyên suốt quá trình chỉnh trang đô thị cũ, phát triển đô
thị mới; các trục không gian ngầm chiến lược đa chức năng để phục vụ mục đích
giao thông, phòng, chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu và an ninh quốc
phòng.
- Phát triển khu vực lấn biển tại Cần Giờ, hình
thành đô thị nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái chất lượng cao trên nguyên tắc bảo vệ
môi trường và hệ sinh thái tự nhiên của các khu vực lân cận.
V. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG
ĐÔ THỊ, NÔNG THÔN
1. Phương án sắp xếp lại đơn
vị hành chính cấp huyện, cấp xã
- Ưu tiên sắp xếp đối với các đơn vị hành chính
cấp huyện, cấp xã có đồng thời cả 02 tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô
dân số dưới 70% quy định; đơn vị hành chính cấp huyện đồng thời có tiêu chuẩn về
diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 200% quy định; đơn vị hành
chính cấp xã đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô
dân số dưới 300% quy định.
- Hoàn thành việc thực hiện sắp xếp đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã còn lại có đồng thời cả 02 tiêu chuẩn về diện tích tự
nhiên và quy mô dân số dưới 100% quy định; đơn vị hành chính cấp huyện đồng thời
có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 200% quy định;
đơn vị hành chính cấp xã đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 30%
và quy mô dân số dưới 300% quy định.
- Tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân
số của đơn vị hành chính thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính. Việc lập và
thực hiện quy hoạch sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn
2023-2030 ngoài tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số cần phải tính
đến kết quả sắp xếp giai đoạn trước, đơn vị hành chính ổn định từ lâu, có vị
trí biệt lập, có các yếu tố đặc thù và các đơn vị hành chính nông thôn đã được
quy hoạch thành đơn vị hành chính đô thị.
- Phạm vi ranh giới cụ thể của từng đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã phải phù hợp với từng giai đoạn phát triển của thời kỳ
quy hoạch Thành phố.
2. Phương án quy hoạch hệ thống
đô thị
- Đến năm 2030, tập trung sắp xếp các đơn vị
hành chính cấp xã dựa trên các tiêu chí về diện tích và dân số. Phát triển đô
thị và nông thôn theo định hướng "làng trong phố, phố trong làng", kết
hợp giữa bảo tồn các giá trị vốn có và phát triển bền vững. Tiếp tục phát triển
Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt bao gồm 01 khu vực đô thị trung tâm và
06 đô thị trực thuộc gồm: thành phố Thủ Đức là đô thị loại I và 05 đô thị vệ
tinh cơ bản đạt tiêu chuẩn để nâng cấp lên thành phố (gồm Củ Chi, Hóc Môn, Bình
Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ). Hình thành không gian phát triển mới cho Thành phố
thông qua việc quy hoạch, xây dựng không gian ngầm, không gian nước, không gian
số. Triển khai quy hoạch, xây dựng không gian ngầm trên địa bàn Thành phố trong
quá trình quy hoạch đô thị. Không gian Thành phố được tổ chức theo định hướng
đa trung tâm, đa chức năng và hình thành các khu đô thị tri thức sáng tạo, các
khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ với mô hình thành phố trong Thành phố. Phát
triển phù hợp các vùng đệm, vùng sinh thái giữa các đô thị và các đô thị với
khu vực đô thị trung tâm.
- Sau năm 2030, bắt đầu xây dựng các đô thị theo
mô hình thành phố đa trung tâm gồm: khu vực đô thị trung tâm, đô thị Thủ Đức,
đô thị Củ Chi - Hóc Môn, đô thị Bình Chánh, đô thị Quận 7 - Nhà Bè và đô thị Cần
Giờ (Đô thị sinh thái biển). Ranh giới chính thức của các đô thị được xác định
theo quyết định thành lập đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đến năm
2050, hoàn thành việc xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh theo mô hình thành phố đa
trung tâm.
- Các đô thị trực thuộc Thành phố được định hướng
quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững theo Chương trình phát triển
đô thị quốc gia.
(Chi tiết tại
Phụ lục I)
3. Phương án quy hoạch hệ thống
nông thôn
- Tổ chức không gian lãnh thổ khu vực nông thôn
gắn với phát triển nông nghiệp đô thị, đô thị sinh thái, bảo tồn khu dự trữ
sinh quyển Cần Giờ; xây dựng nông thôn phát triển toàn diện, bền vững gắn với
đô thị theo mô hình “làng trong phố, phố trong làng”.
- Sắp xếp lại hệ thống các khu vực dân cư nông
thôn theo định hướng giảm số lượng các xã; nâng cao chất lượng sống của người
dân khu vực nông thôn; giảm mức độ chênh lệch về trình độ phát triển so với các
khu vực đô thị. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới trở thành các khu dân cư đa chức
năng, sinh thái, thân thiện với môi trường thiên nhiên; gắn kết giữa sản xuất
nông nghiệp với các ngành dịch vụ và du lịch, có chính sách và giải pháp quy hoạch
nhằm thu hút người dân để hình thành các khu dân cư tập trung với hệ thống hạ tầng
đồng bộ, hiện đại; bổ sung các chức năng thúc đẩy quá trình đô thị hóa đáp ứng
nhu cầu phát triển đô thị trong tương lai.
VI. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÁC
KHU CHỨC NĂNG VÀ CÁC KHU VỰC CÓ VAI TRÒ ĐỘNG LỰC
1. Khu thương mại tự do (FTZ)
Nghiên cứu báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép
thành lập khu thương mại tự do (quy mô khoảng 1.000-2.000ha tại Cần Giờ) gắn với
cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ và vịnh Gành Rái, khi có đủ điều kiện theo
quy định.
2. Các khu công nghiệp, khu
chế xuất, công nghệ cao và các khu công nghệ khác
- Khu công nghiệp, khu chế xuất có tổng diện tích khoảng 8.369ha, trong đó:
+ 03 khu chế xuất
(Linh Trung 1, 2, Tân Thuận) với tổng diện tích khoảng 424ha;
+ 33 khu công
nghiệp với tổng diện tích khoảng 7.945ha, gồm: 14 khu đang hoạt động, với tổng
diện tích khoảng 3.368ha; 05 khu công nghiệp đã thành lập nhưng chưa hoạt động
với tổng diện tích khoảng 744ha; 04 khu công nghiệp được đề xuất thành lập mới
khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp với diện
tích khoảng 1.368ha; 10 khu công nghiệp tiềm năng thành lập mới trong trường hợp
Thành phố Hồ Chí Minh được bổ sung, điều chỉnh chỉ tiêu quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất với diện tích khoảng 2.465ha.
- Hình thành, ưu tiên phát triển một số khu công
nghiệp công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung (công nghiệp bán dẫn, sản
xuất chíp, vi mạch, thiết bị điện tử, công nghệ thông tin, phần mềm, thiết bị
rô-bốt...). Khuyến khích, có chính sách tái cấu trúc các khu công nghiệp, khu
chế xuất hiện hữu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất theo hướng chuyển dịch nội
ngành và phát triển các ngành dịch vụ.
- Phát triển các khu công nghệ cao với tổng diện
tích khoảng 1.288ha gồm: (i) Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh hiện hữu
khoảng 913ha; (ii) khu công viên khoa học và công nghệ khoảng 195ha tại thành
phố Thủ Đức; khu công nghệ cao Phú Mỹ Hưng
khoảng 180ha tại huyện Củ Chi.
- Phát triển các khu công nghệ khác gồm: (i) Khu
công viên phần mềm Quang Trung hiện hữu khoảng 43ha; (ii) Trung tâm công nghệ
sinh học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 23ha và xây dựng mới 2-3 khu
công nghệ thông tin tập trung (có diện tích khoảng 20-50ha/khu) tại các huyện:
Củ Chi, Bình Chánh, Nhà Bè.
- Phát triển các khu nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao với tổng diện tích khoảng 1.141ha.
(Chi tiết tại
Phụ lục IIA, IIB, IIC)
3. Các cụm công nghiệp
Quy hoạch phát triển 07 cụm công nghiệp với tổng
diện tích khoảng 421ha (trong đó 02 cụm đã đi vào hoạt động).
(Chi tiết tại
Phụ lục III)
4. Các khu du lịch; nghiên cứu,
đào tạo; thể dục thể thao, văn hóa
- Khu du lịch gồm 14 khu du lịch, trong đó khu
du lịch Cần Giờ được quy hoạch là khu du lịch quốc gia. Nghiên cứu bổ sung hành
lang sông Sài Gòn (đoạn đi qua Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 10.000ha) vào danh
mục địa điểm tiềm năng phát triển khu du lịch quốc gia;
- Khu nghiên cứu đào tạo: có 04 khu với tổng diện
tích khoảng 2.252ha, gồm khu đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; khu đô thị
đại học quốc tế Việt Nam; khu đại học Hưng Long và khu đô thị tri thức sáng tạo
Long Phước;
- Các công trình, dự án thể thao, văn hóa được đầu
tư xây dựng, nâng cấp để hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa - thể thao tại
các quận, huyện, Thành phố Thủ Đức để đảm bảo đáp ứng nhu cầu của người dân của
Thành phố.
5. Các khu chức năng khác
- Trung tâm tài chính quốc tế: bố trí tại khu đô
thị mới Thủ Thiêm (diện tích khoảng 100-200ha) và phần trung tâm Quận 1 ven
sông Sài Gòn.
- Vùng sản xuất nông nghiệp tập trung gồm vùng
Tây - Bắc Thành phố (huyện Củ Chi, Hóc Môn với diện tích khoảng 20.000ha), vùng
Tây - Nam Thành phố (huyện Bình Chánh với diện tích khoảng 10.000ha); và vùng
Nam Thành phố (Cần Giờ, Nhà Bè với diện tích khoảng 42.500ha).
- Khu vực cần được bảo vệ, tu bổ, phục hồi và
khai thác hợp lý gồm khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ (với diện tích
khoảng 70.445ha), trong đó vùng lõi với diện tích khoảng 7.000ha.
- Khu quân sự, an ninh: được xác định trong quy
hoạch sử dụng đất an ninh và quốc phòng được phê duyệt.
6. Các khu vực có vai trò động
lực bao gồm 05 khu
- Khu vực đô thị trung tâm (các quận) là khu vực
ưu tiên phát triển dịch vụ thương mại, dịch vụ tài chính, du lịch;
- Khu vực thành phố Thủ Đức là khu vực ưu tiên
phát triển dịch vụ số, đổi mới sáng tạo, dịch vụ tài chính, logistics, công
nghiệp công nghệ cao;
- Khu vực phía Nam (Quận 7 và huyện Nhà Bè) là
khu vực ưu tiên phát triển dịch vụ số, đổi mới sáng tạo, vận tải, logistics,
công nghiệp công nghệ cao, đô thị sinh thái;
- Khu vực huyện Cần Giờ tập trung phát triển
kinh tế biển, đặc biệt là cảng trung chuyển và khu thương mại tự do; vận tải
logistics, du lịch, đô thị sinh thái biển và năng lượng tái tạo;
- Khu vực huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi là
khu vực ưu tiên phát triển công nghiệp sạch, công nghệ cao; nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao; dịch vụ, logistics; đô thị sinh thái kiêm kinh tế.
VII. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT
CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1.
Phương án phát triển mạng lưới giao thông vận tải
a) Đường bộ
- Phát triển các tuyến giao thông
quốc gia trên địa bàn Thành phố thực hiện theo Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, gồm: cao tốc
Bắc - Nam phía Đông (CT.01); cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu
Giây (CT.29); cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài (Tây Ninh) (CT.31); cao tốc
Thành phố Hồ Chí Minh - Tiền Giang - Bến Tre - Trà Vinh - Sóc Trăng (CT.33); Quốc
lộ 1, Quốc lộ 13, Quốc lộ 22, Quốc lộ 50, Quốc lộ 50B.
- Phát triển đường vành đai đô thị
(cao tốc đô thị) thực hiện theo Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, gồm 02 tuyến: Vành
đai 3 (CT.40), Vành đai 4 (CT.41).
- Phát triển hệ thống giao thông kết nối liên tỉnh:
+ Thành phố Hồ Chí Minh kết nối với Đồng Nai: Quốc
lộ 1, đường Hoàng Quốc Việt, đường từ Nút giao Thủ Đức đi Vành đai 3 nối với cầu
Đồng Nai 2, cầu Cát Lái kết nối với huyện Nhơn Trạch, Vành đai 3, cao tốc Bến Lức
- Long Thành, trục kết nối mới phía Nam từ Gò Công qua cảng trung chuyển quốc tế
Cần Giờ, cảng Phước An, kết nối vào cao tốc Bến Lức - Long Thành,...;
+ Thành phố Hồ Chí Minh kết nối với Bình Dương:
Quốc lộ 13, Vành đai 3, Vành đai 4, đường Huỳnh Thị Bằng, đường Bùi Công Trừng,
đường kết nối tuyến cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Chơn Thành - Hoa Lư, đường
ven sông Sài Gòn,...;
+ Thành phố Hồ Chí Minh kết nối với Long An: cao
tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Tiền Giang - Bến Tre - Trà Vinh - Sóc Trăng, Quốc lộ
1, Quốc lộ 50, Quốc lộ 50B, Vành đai 3, Vành đai 4, đường Võ Văn Kiệt nối dài,
đường mở mới Tây Bắc, đường Mai Bá Hương, đường Lê Đình Chi, Tỉnh lộ 7, đường
Nguyễn Văn Bứa,...;
+ Thành phố Hồ Chí Minh kết nối với Tây Ninh:
cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài, Quốc lộ 22, Tỉnh lộ 6,...;
+ Thành phố Hồ Chí Minh kết nối với Tiền Giang:
trục kết nối mới (ven biển) phía Nam từ Tiền Giang qua Cần Giờ, Thành phố Hồ
Chí Minh đến Bà Rịa Vũng Tàu - Đồng Nai; Quốc lộ 50, Quốc lộ 50B, cao tốc Thành
phố Hồ Chí Minh - Tiền Giang - Bến Tre - Trà Vinh - Sóc Trăng,....
- Xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống đường bộ
địa phương gồm: các tuyến đường tỉnh, đường ven biển, đường đô thị (đồng mức,
khác mức và ngầm), đường ven sông, đường vành đai, đường giao thông nông thôn;
đảm bảo kết nối thuận tiện, hạn chế ùn tắc giao thông. Xây dựng các nút giao
thông khác mức tại các giao lộ có mật độ giao thông cao; xây dựng mới hệ thống
cầu vượt, cầu qua sông tại các trục đường chính.
- Hình thành trục ven sông Sài Gòn từ Củ Chi đến
Cần Giờ để phát triển đô thị, thương mại, dịch vụ, tạo điểm nhấn về cảnh quan
sông nước, phát triển du lịch.
- Phát triển trục kết nối mới (ven biển) phía
Nam từ Tiền Giang qua Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh đến Bà Rịa Vũng Tàu - Đồng
Nai (CT.01).
- Mở rộng quy hoạch hệ thống giao thông, không
gian ngầm để kết nối với các công trình thương mại, dịch vụ.
(Chi tiết tại
Phụ lục IV)
b) Đường sắt
- Đường sắt quốc gia: thực hiện
theo Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:
+ Nâng cấp, cải tạo bảo đảm an
toàn chạy tàu tuyến đường sắt Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh hiện có; nghiên cứu
bổ sung tuyến tiềm năng Thủ Thiêm - Tân Kiên, đoạn Bình Triệu - Hòa Hưng và đoạn
Hòa Hưng - Tân Kiên theo quy hoạch phát triển ngành;
+ Phát triển các tuyến đường sắt mới
(khổ 1.435mm) đi qua Thành phố Hồ Chí Minh gồm: tuyến đường sắt tốc độ cao trên
trục Bắc - Nam; tuyến đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ; tuyến Thành phố
Hồ Chí Minh - Lộc Ninh; tuyến Thành phố Hồ Chí Minh - Tây Ninh; tuyến đường sắt
Thủ Thiêm - Long Thành; đường sắt chuyên dụng kết nối cảng Hiệp Phước.
- Đường sắt đô thị:
+ Phát triển 12 tuyến đường sắt đô
thị gắn với việc hình thành phát triển các khu đô thị theo
mô hình TOD có tính liên kết Vùng Đông Nam Bộ, trong đó chú trọng phát triển
các tuyến đường sắt đô thị hiện đại kết nối các đô thị vệ tinh, khu công nghiệp...
Nghiên cứu phát triển tuyến tiềm năng kết nối với khu đô thị du lịch lấn biển Cần
Giờ;
+ Phát triển công nghiệp đường sắt
đô thị, kết hợp phát triển các cơ sở công nghiệp đường sắt, công nghiệp phụ trợ
cho đường sắt đô thị.
(Chi
tiết tại Phụ lục V)
c) Về đường thủy nội địa
- Đầu tư phát triển mạng lưới giao
thông thủy, kết cấu hạ tầng đường thủy, các cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu,
vùng nước neo đậu trên các tuyến đường thủy nội địa và vùng nước cảng biển thuộc
địa giới hành chính Thành phố để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn. Khai thác, phát huy tiềm năng của các bến thủy nội địa gắn với
các đô thị ven sông để phát triển du lịch.
- Phát triển các tuyến vận tải thủy
liên tỉnh kết nối với Thành phố Hồ Chí Minh và các cụm cảng hàng hóa, cảng hành
khách.
- Nâng cấp, cải tạo, nạo vét các
tuyến đường thủy nội địa đạt cấp quy hoạch, nâng cấp các công trình vượt sông đạt
tĩnh không, khẩu độ theo quy hoạch.
- Phát triển 03 hành lang vận tải thủy liên Vùng: Thành phố Hồ
Chí Minh - Cần Thơ - Cà Mau; Thành phố Hồ Chí Minh - An Giang - Kiên Giang; Bà
Rịa - Vũng Tàu - Thành phố Hồ Chí Minh - Tây Ninh.
- Xây dựng các cảng thủy nội địa
hàng hóa, hành khách trọng điểm trên sông Sài Gòn, Đồng Nai, Chợ Đệm - Bến Lức,
kênh Tẻ - kênh Đôi và một số tuyến khác.
- Phát triển, đa dạng hóa các loại hình vận tải
buýt đường thủy, tàu cao tốc, thuyền du ngoạn, tàu nhà hàng, ... phục vụ vận tải
hành khách đô thị và du lịch.
(Chi
tiết tại Phụ lục VI, VII)
d) Cảng biển: thực hiện theo Quy
hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Phát triển cảng biển Thành phố Hồ
Chí Minh thành cảng biển loại đặc biệt. Đầu tư xây dựng cảng trung chuyển quốc
tế Cần Giờ có thể tiếp nhận tàu trọng tải đến 250.000 DWT (24.000 TEU). Nghiên
cứu, xây dựng các cảng hành khách quốc tế tại cảng Nhà Rồng - Khánh Hội, Mũi
Đèn Đỏ, Cần Giờ và những vị trí khác khi đáp ứng các điều kiện theo quy định.
- Tiếp tục đầu tư phát triển cảng
biển ở các khu bến: khu bến Cát Lái - Phú Hữu (trên sông Đồng Nai); khu bến Hiệp
Phước (trên sông Soài Rạp); khu bến Nhà Bè; khu bến Long Bình; khu bến tại huyện
Cần Giờ; các bến phao, khu neo đậu chuyển tải và các khu neo đậu tránh, trú
bão. Đối với khu bến trên sông Sài Gòn, thực hiện di dời,
chuyển đổi công năng phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và phát triển không gian
đô thị của Thành phố Hồ Chí Minh.
(Chi
tiết tại Phụ lục VIII)
đ) Cảng hàng không, sân bay
- Phát triển cảng hàng
không quốc tế Tân Sơn Nhất đạt cấp 4E, công suất thiết kế
đạt 50 triệu hành khách/năm; hướng tới là một trong hai trung tâm vận tải hàng
không đầu mối trung chuyển quốc tế lớn nhất cả nước.
- Nghiên cứu xây dựng sân bay, bãi đáp trực
thăng để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, cứu
hộ cứu nạn và phục vụ phát triển du lịch, dịch vụ.
e) Giao thông tĩnh
- Mạng lưới giao thông tĩnh: ưu tiên đầu tư xây
dựng các bến xe, bãi đỗ xe, bến xe hàng,... Bố trí quỹ đất hợp lý để xây dựng
các điểm đỗ xe, bãi đỗ xe phù hợp điều kiện từng khu vực, gắn với hệ thống công
trình dịch vụ và tiện ích công cộng.
- Tổ chức mạng lưới trạm sạc điện tại các bến
xe, bãi đỗ xe; khu thương mại - dịch vụ - giải trí - công trình công cộng; khu
chung cư; khu vực các cơ sở lưu trú; các trạm dừng chân; các trạm xăng dầu;
công viên, khu đầu mối hạ tầng năng lượng,... đáp ứng nhu cầu năng lượng theo
Chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí
các-bon và khí mê-tan của ngành giao thông vận tải được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
g) Cảng cạn
Phát triển 07 cảng cạn gồm: Long
Bình, Ngã ba Đèn Đỏ, Khu công nghệ cao, Linh Trung, Củ Chi, Tân Kiên, Hóc Môn
theo Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2.
Phương án phát triển mạng lưới cấp điện, năng lượng
a) Nhu cầu điện
- Dự báo phụ tải: điện thương phẩm cơ sở/cao đến
năm 2030: khoảng 39,85/41,28 tỷ kWh và Pmax cơ sở/cao khoảng 7.400/7.600MW.
- Các vùng phụ tải gồm: vùng phụ tải 1 (thành phố
Thủ Đức); vùng phụ tải 2 (các Quận 12, Tân Bình, Bình Tân, Tân Phú, các huyện
Hóc Môn, Củ Chi, Bình Chánh); vùng phụ tải 3 (Quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11,
Bình Thạnh, Phú Nhuận, Gò Vấp); vùng phụ tải 4 (Quận 7, các huyện Nhà Bè, Cần
Giờ).
b) Nguồn điện
Thực hiện theo Quy hoạch và Kế hoạch thực hiện Quy
hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050:
xây dựng nhà máy nhiệt điện LNG Hiệp Phước giai đoạn 1 công suất 1.200MW, giai
đoạn 2 dự phòng theo quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, 03 nhà máy sản xuất
điện từ rác với tổng công suất khoảng 123MW; điện mặt trời mái nhà (tự sản tự
tiêu) với công suất khoảng 73MW.
Nguồn khác: khuyến khích đầu tư phát triển các
nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng sinh khối và năng lượng sản
xuất từ chất thải rắn. Nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, bổ sung
các dự án Nhà máy điện gió ngoài khơi khu vực biển Cần Giờ, các nhà máy đốt chất
thải rắn phát điện vào Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia theo quy định.
c) Lưới điện
- Lưới điện truyền tải 500kV: đầu tư xây dựng mới
và nâng công suất các trạm biến áp và đường dây theo Quy hoạch phát triển điện
lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
- Lưới điện truyền tải 220kV: đầu tư xây dựng mới
và cải tạo nâng công suất các trạm biến áp và đường dây theo Quy hoạch phát triển
điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
Lưới điện phân phối 110kV: cải tạo nâng khả năng
tải các tuyến 110kV hiện hữu đảm bảo cấp điện tin cậy; xây dựng mới các tuyến
110kV đấu nối cấp điện cho các trạm 110kV xây mới, đảm bảo tiêu chí N-1; đầu tư
xây dựng mới và cải tạo nâng công suất các trạm biến áp.
Lưới điện trung thế 22kV: cải tạo và xây dựng mới
các nhánh chính, nhánh rẽ trung thế sau các trạm biến áp 110kV và trạm ngắt
22kV đảm bảo cấp điện cho phụ tải các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu
dân cư, đô thị, các cơ sở kinh tế - xã hội khác trên địa bàn Thành phố.
Nghiên cứu xây dựng đường dây truyền tải điện sạch
từ Ninh Thuận - Bình Thuận và từ Vùng Đồng bằng sông Cửu Long về Thành phố Hồ
Chí Minh.
Đối với các dự án nguồn điện, trạm điện, lưới điện
chưa có trong Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn tới năm 2050 và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch: Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh phối hợp Bộ Công Thương và các cơ quan liên quan rà soát, báo cáo cấp
có thẩm quyền xem xét, bổ sung vào Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và Kế
hoạch thực hiện Quy hoạch trước khi thực hiện các thủ tục đầu tư và triển khai
thực hiện dự án theo quy định.
(Chi tiết tại
Phụ lục X, XI, XII)
d) Phương án phát triển hạ tầng năng lượng, dự
trữ xăng dầu, khí đốt
- Triển khai các dự án kho dự trữ xăng dầu, khí
đốt cấp quốc gia; đường ống xăng dầu, khí đốt; các dự án xử lý, hóa lỏng khí
theo Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia và Quy hoạch
tổng thể về năng lượng quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Đầu tư xây dựng các kho xăng dầu cấp Thành phố
nhằm bảo đảm dự trữ xăng dầu, đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất và đời sống trên
địa bàn.
(Chi tiết tại
Phụ lục XIII)
3.
Phương án phát triển mạng lưới thông tin và truyền thông
- Phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông hiện
đại, đồng bộ, rộng khắp theo hướng chia sẻ, sử dụng chung hạ tầng. Đón đầu các
xu hướng công nghệ mới, tiên tiến trên thế giới đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
Bảo đảm an toàn an ninh mạng lưới thông tin và truyền thông.
- Phát triển hạ tầng, dịch vụ bưu chính theo hướng
chuyển dịch từ bưu chính truyền thống sang bưu chính số, đặc biệt là thương mại
điện tử; xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành một trung tâm bưu chính quốc
gia, tích hợp các giải pháp công nghệ hiện đại.
- Phát triển hạ tầng viễn thông theo hướng trở
thành hạ tầng số, hiện đại, tốc độ và chất lượng cao phục vụ phát triển đô thị
thông minh. Từng bước ngầm hóa hạ tầng viễn thông, tăng cường sử dụng hạ tầng
dùng chung, đảm bảo an toàn, mỹ quan đô thị. Xây dựng hệ thống hạ tầng mạng di
động tốc độ cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế số, xã hội số; từng bước làm
chủ công nghệ nền tảng như: dữ liệu lớn (Big Data), trí tuệ nhân tạo (AI),
Internet vạn vật (IoT),... Tăng cường đầu tư phát triển hạ tầng viễn thông thụ
động nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng các dịch vụ băng thông rộng ngày càng lớn.
- Tập trung phát triển nền tảng số, dữ liệu số đảm
bảo kết nối đồng bộ, liên thông dữ liệu và phát triển trung tâm dữ liệu. Tiếp tục
hoàn thiện hạ tầng đô thị thông minh; xây dựng
chính quyền số, phát triển xã hội số bao trùm, toàn diện, phát triển kinh tế số
trở thành động lực tăng trưởng của Thành phố.
- Xây dựng mới từ
2 đến 3 khu công nghệ thông tin tập trung đến năm 2030 nhằm khuyến khích các mô
hình sản xuất sản phẩm công nghệ số giá trị gia tăng cao, thúc đẩy đổi mới sáng
tạo và phát triển xanh bền vững.
- Tiếp tục duy
trì, bảo đảm an toàn thông tin theo mô hình 04 lớp, điều hành an toàn thông tin
mạng kết nối hệ thống hỗ trợ giám sát, điều hành an toàn thông tin phục vụ
chính quyền số.
- Tổ chức, sắp xếp hợp lý, tinh gọn mạng lưới
các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử và xuất bản,
in, phát hành; chú trọng hiệu quả hoạt động, đổi mới mô hình quản lý, cách thức
tổ chức, vận hành; đa dạng hóa phương thức cung cấp nội dung và hoạt động sản
xuất kinh doanh; thực hiện chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ mới.
4.
Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi
- Phát triển hạ tầng thủy lợi, phòng, chống
thiên tai theo hướng hiện đại, linh hoạt, bảo đảm cấp nước, tiêu thoát nước cho
dân sinh, các ngành kinh tế, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững,
bảo đảm an ninh nguồn nước, phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí
hậu.
- Quản lý, khai thác các công trình thủy lợi
theo hướng đa mục tiêu, cấp nước cho các mục đích dân sinh, sản xuất và các mục
tiêu khác: du lịch, điện mặt trời, thủy sản, giao thông thủy, ... Tối ưu hiệu
quả sử dụng công trình tại các vùng bán ngập nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội của Thành phố trên cơ sở đáp ứng yêu cầu về môi trường, phù hợp với các
quy định về khai thác và bảo đảm an toàn công trình thủy lợi.
- Phát triển kết cấu hạ tầng thủy lợi, phòng, chống
thiên tai theo 03 vùng, gồm: vùng 1 (Củ Chi): nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống
kênh Đông Củ Chi và các hệ thống thủy lợi ven sông Sài Gòn; vùng 2 (Hóc Môn, Quận
12, Bình Tân, Bình Chánh, Nhà Bè): nâng cấp hệ thống cấp nước Hóc Môn - Bắc
Bình Chánh; hệ thống kênh để cải thiện tiêu thoát nước, phòng, chống ngập và
triều cường; vùng 3 (Cần Giờ): đầu tư xây dựng và nâng cấp hệ thống kênh, cống,
đê và bờ bao kết hợp đường giao thông để cấp tiêu thoát nước; phòng, chống sạt
lở, ngập do triều cường.
(Chi tiết tại Phụ lục XIV)
- Phát triển đồng bộ mạng lưới
thoát nước và quản lý rủi ro ngập tích hợp trên cơ sở các giải pháp:
+ Xây dựng và thực hiện mô hình quản lý rủi ro
ngập (IFRM), chuyển từ “chống ngập” sang “quản lý rủi ro ngập”; giảm thiểu rủi
ro ngập hiện tại mà không làm gia tăng rủi ro ngập mới; xây dựng đô thị thích ứng
với nước để tăng khả năng chống chịu với ngập và biến đổi khí hậu theo mô hình
“Thành phố bọt biển”, có tính đến các tình huống thời tiết cực đoan;
+ Kết hợp hài hòa các hình thức công trình và
phi công trình nhằm gia tăng khả năng thấm trữ nước; áp dụng đồng bộ các biện
pháp kỹ thuật phù hợp với từng điều kiện của từng khu vực như xác định các lưu
vực thoát nước; xác định cao độ nền xây dựng và bảo đảm mật độ xây dựng hợp lý;
+ Xây dựng các hồ điều hòa có quy mô phù hợp;
khơi thông dòng chảy; dành đủ không gian trữ nước và thẩm thấu,..; xây dựng mạng
lưới thoát nước mặt riêng biệt với mạng lưới thoát nước thải; nghiên cứu xây dựng
các tuyến thoát nước ngầm chiến lược gắn với các hành lang hạ tầng kỹ thuật ngầm
chủ đạo, đa chức năng của Thành phố;
+ Xây dựng và ban hành các quy định xây dựng hạ
tầng xanh trong các khu vực phát triển đô thị phù hợp với điều kiện cụ thể của
Thành phố.
5.
Phương án phát triển mạng lưới cấp nước
- Đảm bảo đáp ứng các nhu cầu cấp nước sinh hoạt,
dịch vụ, sản xuất công nghiệp và các nhu cầu khác theo tiêu chuẩn, dự kiến tổng
nhu cầu khoảng 3,6 triệu m3/ngày.
- 04 tiểu vùng cấp nước gồm: tiểu vùng nhà máy
nước Thủ Đức; tiểu vùng nhà máy nước Tân Hiệp; tiểu vùng nhà máy nước Kênh
Đông; tiểu vùng huyện Cần Giờ.
- Nguồn cấp nước: từ hồ Dầu Tiếng, Trị An sẽ được
cung cấp trực tiếp cho các nhà máy nước thông qua việc xây dựng thêm các hồ trữ;
đồng thời dịch chuyển điểm lấy nước lên phía thượng nguồn; giảm dần và dừng việc
khai thác nguồn nước dưới đất; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các tỉnh, thành phố
để bảo vệ chất lượng nguồn nước mặt.
- Phát triển mạng lưới cấp nước đảm bảo đáp ứng
các nhu cầu cấp nước sinh hoạt và sản xuất kinh doanh; tái cấu trúc mạng lưới
theo vùng cấp nước và vùng áp lực để đảm bảo hiệu quả hoạt động của mạng lưới
và chất lượng dịch vụ; phát triển hoàn chỉnh hệ thống đường ống chuyển tải và
phân phối phù hợp với các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
- Có 08 nhà máy nước chính gồm 04 nhà máy nước
hiện có và 04 nhà máy nước mới.
(Chi tiết tại
Phụ lục XV)
6.
Phương án phát triển các khu xử lý chất thải
a) Phương án phát
triển các khu xử lý chất thải rắn
- Các loại chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp,
y tế thông thường của các quận, huyện, thành phố Thủ Đức sẽ được thu gom và đưa
về các khu xử lý chất thải rắn tập trung. Chất thải nguy hại được thu gom xử lý
tại các cơ sở có chức năng xử lý chất thải nguy hại theo quy định.
- Các khu xử lý chất thải rắn:
+ Phát triển mới các khu xử lý chất thải rắn
theo hướng sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại; đổi mới công nghệ xử lý đối với
các khu xử lý chất thải rắn hiện hữu nhằm đáp ứng các quy định yêu cầu về bảo vệ
môi trường;
+ Khu Liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc, huyện
Củ Chi (khu xử lý chất thải cấp vùng), diện tích khoảng 822ha và khu Liên hợp xử
lý chất thải rắn và nghĩa trang Đa Phước, huyện Bình Chánh (khu xử lý chất thải
cấp vùng), diện tích khoảng 614ha: xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn
công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại, xây dựng, bùn thải và các loại chất
thải rắn khác với các công nghệ tiên tiến tùy theo thành phần chất thải như
công nghệ tái chế, đốt thu hồi năng lượng, chế biến phân hữu cơ, ủ kỵ khí sinh
học và chôn lấp hợp vệ sinh hoặc chôn lấp an toàn...;
+ Đối với Khu công nghệ môi trường xanh tại huyện
Thủ Thừa, tỉnh Long An: Thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với tỉnh Long An để triển
khai thực hiện công tác xử lý chất thải rắn và di dời các cơ sở công nghiệp,
tái chế của Thành phố vào Khu xử lý chất thải này;
+ Bố trí 02 vị trí xử lý chất thải rắn sinh hoạt
cho huyện Cần Giờ tại xã Thạnh An và xã An Thới Đông;
+ Bố trí 02 điểm xử lý chất thải rắn sinh hoạt
cho thành phố Thủ Đức tại phường Long Bình và phường Linh Xuân;
+ Bố trí các trạm trung chuyển chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn theo 2 cấp: cấp khu vực (liên quận, huyện) và cấp quận,
huyện.
(Chi tiết tại
Phụ lục XVI)
b) Phương án phát triển hệ thống xử lý nước thải
Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống
thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt, công nghiệp, y tế theo hướng áp dụng công
nghệ hiện đại, nâng cao hiệu quả xử lý, tiết kiệm quỹ đất, đảm bảo tuân thủ các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành và quy định của pháp luật hiện hành
về bảo vệ môi trường.
(Chi tiết tại
Phụ lục XVII)
7. Phương án xác định khu quân sự, an ninh, phòng cháy chữa cháy và cứu nạn
cứu hộ
- Các khu quân sự, an ninh đảm bảo tuân thủ chỉ
tiêu sử dụng đất do Thủ tướng Chính phủ phân bổ.
- Việc bố trí xây dựng các công trình quốc phòng
trên địa bàn được thực hiện theo bản đồ xác định các khu quân sự và địa hình ưu
tiên cho nhiệm vụ quốc phòng được Bộ Quốc phòng phê duyệt. Việc điều chỉnh diện
tích đất quốc phòng để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố phải
được cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Khu vực phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn
(PCCC&CNCH): bố trí các công trình hạ tầng phòng cháy chữa cháy tại trung
tâm các huyện, thành phố, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và địa bàn trọng
điểm có nguy cơ về cháy nổ, đảm bảo thuận tiện về giao thông, nguồn nước, thông
tin liên lạc và đáp ứng các quy định hiện hành.
VIII. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT
CẤU HẠ TẦNG XÃ HỘI
1. Phương án phát triển nhà ở
Phát triển các loại hình nhà ở đa dạng, tỷ lệ
các phân khúc phù hợp với nhu cầu của các nhóm dân cư có thu nhập khác nhau. Bố
trí quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội theo quy định. Khuyến khích thu hút đầu tư của
các thành phần kinh tế thực hiện các dự án nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội.
Quy hoạch, đầu tư xây dựng nâng cấp kết cấu hạ tầng
đồng bộ tại các khu dân cư hiện hữu. Phát triển các khu đô thị tập trung gắn với:
mô hình TOD, các trung tâm sản xuất công nghiệp, các khu công nghệ cao. Khuyến
khích, thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế tham gia các dự án di dời, tái
định cư nhà ở ven kênh rạch, các dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ.
2.
Phương án phát triển kết cấu hạ tầng y tế, chăm sóc sức khỏe
- Đầu tư, cải tạo
xây dựng đồng bộ, hiện đại mạng lưới các công trình y tế và chăm sóc sức khỏe,
bao gồm mạng lưới khám, chữa bệnh; y tế công cộng; y tế dự phòng; trung tâm kiểm
soát bệnh tật, trung tâm kiểm định, giám định y khoa; dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình. Phát triển mạng lưới dịch vụ y tế gắn liền với các cụm dân cư với chất lượng
ngày càng cao.
- Đầu tư xây dựng,
nâng cấp các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế tại Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó bệnh
viện Chợ Rẫy đạt chứng nhận chất lượng cấp quốc tế; xây dựng mới Bệnh viện Nội
tiết Trung ương là bệnh viện cấp quốc gia; nghiên cứu thành lập Trung tâm kiểm
soát bệnh tật khu vực phía Nam và xây dựng trung tâm y tế chuyên sâu tại Thành
phố Hồ Chí Minh.
- Đẩy mạnh thu
hút nguồn lực xã hội hóa đầu tư các trung tâm chăm sóc sức khỏe cho người cao
tuổi, các bệnh viện đa khoa, tổ hợp công trình y tế chất lượng cao, trung tâm y
tế chuyên sâu có tầm cỡ khu vực và quốc tế.
(Chi tiết tại Phụ lục XVIII)
3.
Phương án phát triển kết cấu hạ tầng giáo dục và đào tạo
- Tiếp tục sắp xếp,
tổ chức lại mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông phù hợp với nhu cầu
và tình hình thực tế của từng quận, huyện và thành phố Thủ Đức, đặc biệt ở khu
vực tập trung các khu công nghiệp, khu đô thị có sự gia tăng nhanh về dân số;
hình thành trường phổ thông nhiều cấp học; khuyến khích thành lập các cơ sở
ngoài công lập có cơ sở vật chất hiện đại; bảo đảm đủ trường, lớp và trang thiết
bị dạy học, phòng học.
- Phát triển đồng
bộ mạng lưới giáo dục thường xuyên trên toàn bộ địa bàn của Thành phố; hình
thành các cơ sở phân hiệu và liên kết với các cơ sở đào tạo nhân lực chất lượng
cao. Nhân rộng mô hình hoạt động của các trung tâm Học tập cộng đồng và các
trung tâm khác làm nhiệm vụ giáo dục thường xuyên.
- Phát triển hệ
thống các cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và trung tâm hỗ
trợ phát triển giáo dục hòa nhập, bảo đảm quyền và đáp ứng nhu cầu được học tập
của người khuyết tật. Tăng cường xã hội hóa, huy động các nguồn lực phát triển
hệ thống cơ sở ngoài công lập đáp ứng nhu cầu đa dạng về giáo dục đặc biệt. Xây
dựng 01 trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập/giáo dục chuyên biệt thực
hiện nhiệm vụ hỗ trợ chuyên môn cho Vùng Đông Nam Bộ.
- Phát triển mạng
lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp đa dạng, linh hoạt về loại hình, có chất lượng
cao, đáp ứng nhu cầu về nhân lực có kỹ năng cho phát triển các ngành kinh tế của
Thành phố và Vùng Đông Nam Bộ. Sắp xếp, tổ chức lại hệ thống cơ sở giáo dục nghề
nghiệp theo hướng mở, linh hoạt; bảo đảm hợp lý về quy mô, cơ cấu ngành nghề,
trình độ đào tạo, chuẩn hóa, hiện đại hóa, có phân tầng chất lượng.
- Phát triển mạng
lưới cơ sở giáo dục đại học có cơ cấu hợp lý, chất lượng đào tạo cao, hiệu quả,
hiện đại, phù hợp với xu thế của thế giới, tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao, trình độ cao gắn với nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo. Quy hoạch
xây dựng thêm cơ sở đào tạo của các trường đại học trọng điểm, các trường có
quy mô tuyển sinh cao tại các địa bàn có điều kiện về quỹ đất. Phát triển đồng
bộ hệ thống đào tạo sư phạm gắn với nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, đổi
mới giáo dục mầm non và phổ thông. Đẩy mạnh phát triển hệ thống cơ sở giáo dục
đại học tư thục. Hình thành một số cụm đại học dọc hai bên đường Vành đai 3,
Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh để mở rộng và liên kết không gian phát triển.
Xây dựng các khu đô thị tri thức sáng tạo theo hướng tích hợp đa chức năng, ưu
tiên phát triển đô thị đại học gắn với Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
- Khu đổi mới
sáng tạo: phát triển các trung tâm nghiên cứu ứng dụng, đổi mới sáng tạo đạt
tiêu chuẩn quốc tế; phát triển các viện nghiên cứu, trường đại học và các tổ chức
khoa học và công nghệ khác trở thành các chủ thể nghiên cứu mạnh; quy hoạch các
khu đô thị phục vụ các khu đổi mới sáng tạo; mở rộng hệ sinh thái đổi mới sáng
tạo và các công viên phần mềm tại khu vực Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí
Minh, thành phố Thủ Đức và Quận 7,...
(Chi tiết tại
Phụ lục XIX và XX)
4.
Phương án phát triển kết cấu hạ tầng văn hóa, thể thao, du lịch
- Đầu tư nâng cấp và xây dựng đồng bộ, hiện đại
mạng lưới các công trình và các thiết chế văn hóa bao gồm các cơ sở nghệ thuật
biểu diễn; thư viện (trong đó có thư viện khoa học tổng hợp Thành phố Hồ Chí
Minh); các cơ sở điện ảnh; các cơ sở vật chất phát triển công nghiệp văn hóa;
các di sản lịch sử - văn hóa vật thể và phi vật thể... để Thành phố Hồ Chí Minh
trở thành trung tâm lớn về văn hóa, có sức lan tỏa, đóng góp vào sự nghiệp phát
triển bền vững của cả nước
- Phát triển mạng lưới cơ sở thể dục, thể thao đồng
bộ, hiện đại; xây dựng một số công trình đạt tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu
huấn luyện, luyện tập, tổ chức các sự kiện thể dục thể thao mang tầm khu vực và
châu lục. Xây dựng Khu liên hợp thể dục thể thao Quốc gia Rạch Chiếc.
- Thu hút đầu tư xây dựng các cơ sở lưu trú, khu
vui chơi, nghỉ dưỡng cao cấp. Hình thành trung tâm hội nghị, triển lãm, thể
thao, giải trí hiện đại tại các khu vực phát triển du lịch. Nâng cao hiệu quả,
chất lượng hoạt động của các sân gôn, dịch vụ sân gôn hiện hữu. Nghiên cứu,
phát triển các sân gôn mới tại các khu vực có quỹ đất phù hợp trên địa bàn các
huyện, đảm bảo sử dụng đất hiệu quả, tiết kiệm, góp phần thúc đẩy phát triển du
lịch gắn với bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân địa
phương, phù hợp với định hướng phát triển ngành, lĩnh vực.
(Chi tiết tại
Phụ lục XXII)
5.
Phương án phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, hội chợ và triển lãm
- Đầu tư xây dựng đồng bộ, hiện đại hệ thống kết
cấu hạ tầng thương mại, hội chợ và triển lãm để Thành phố Hồ Chí Minh trở thành
một trung tâm dịch vụ lớn của cả nước và khu vực với các ngành dịch vụ cao cấp,
hình thành trung tâm triển lãm quốc tế. Hoàn thiện, cải tạo hệ thống hạ tầng
thương mại truyền thống với định hướng xây mới các chợ và cải tạo nâng cấp các
chợ hiện hữu; nâng cấp các chợ đầu mối bán buôn Bình Điền, Thủ Đức, Hóc Môn
thành các trung tâm bán buôn, giới thiệu các sản phẩm nông nghiệp và địa điểm
tham quan, mua sắm, du lịch của khu vực; xây dựng mới chợ đầu mối bán buôn nông
sản tại Hóc Môn.
- Phát triển mạng lưới hạ tầng thương mại hiện đại,
bao gồm các đại siêu thị, siêu thị và trung tâm thương mại; phát triển một
trung tâm thương mại quốc tế lớn, tầm cỡ khu vực và quốc tế tại khu vực Thủ
Thiêm. Phát triển mạng lưới hạ tầng thương mại điện tử đồng bộ, hiệu quả, cạnh
tranh lành mạnh. Hoàn thiện hệ thống hạ tầng xuất nhập khẩu, dịch vụ logistics
kết hợp với các cảng biển và sân bay quốc tế. Xây dựng trung tâm hội chợ triển
lãm quốc tế tại Thành phố Hồ Chí Minh, kết hợp với các trung tâm triển lãm tại
Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa - Vũng Tàu để tạo thành một tổ hợp triển lãm cấp
quốc gia, quốc tế.
(Chi tiết tại
Phụ lục XXIII)
6.
Phương án phát triển kết cấu hạ tầng khoa học và công nghệ
- Đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng
khoa học và công nghệ theo hướng tiên tiến, đồng bộ hiện đại để xây dựng Thành
phố Hồ Chí Minh thành trung tâm khoa học và công nghệ của cả nước, hội nhập quốc
tế sâu rộng, có vị thế nổi trội trong khu vực Đông Nam Á.
- Rà soát và sắp xếp lại mạng lưới kết cấu hạ tầng,
tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm các tổ chức khoa học và công nghệ công lập
của Trung ương và của Thành phố. Khuyến khích thu hút các nguồn vốn đầu tư
trong và ngoài nước để cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các
viện, trung tâm nghiên cứu khoa học của Thành phố; các viện, trung tâm nghiên cứu
của Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh và các tổ chức khoa học công nghệ trực
thuộc đơn vị thành viên Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
(Chi tiết tại
Phụ lục XXIV)
7. Phương án phát triển kết cấu
hạ tầng an sinh xã hội
- Đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật
chất để bảo đảm có đủ năng lực để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ nuôi dưỡng
và điều dưỡng người có công bảo đảm chăm lo toàn diện đối với 100% người
có công với cách mạng theo quy định. Xây dựng, cải tạo nâng cấp,
sửa chữa 02 cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng gồm
Trung tâm chỉnh hình và phục hồi chức năng Thành phố Hồ Chí Minh và Trung tâm
Dưỡng lão Thị Nghè.
- Khuyến
khích huy động các nguồn lực xã hội phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội,
bảo đảm đủ năng lực, quy mô đáp ứng nhu cầu tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ
công về trợ giúp xã hội tại các cơ sở của nhóm đối tượng thuộc diện bảo trợ xã
hội.
- Phát triển Trung tâm phục hồi chức
năng và trợ giúp trẻ khuyết tật tại Thành phố trở thành cơ sở bảo trợ xã hội quốc
gia.
(Chi
tiết tại Phụ lục XXI)
IX. PHƯƠNG ÁN PHÂN BỐ và
KHOANH VÙNG ĐẤT ĐAI
Đảm bảo bố trí sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, tiết
kiệm trên cơ sở cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, phù hợp với
chỉ tiêu phân bổ của Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phần chỉ tiêu bổ sung trong kỳ quy hoạch theo nhu
cầu phát triển của Thành phố được thực hiện khi có quyết định điều chỉnh, bổ
sung của cấp có thẩm quyền.
(Chi tiết tại
Phụ lục XXV)
X. Phương án quy hoẠch xây dỰng
vùng liên HUYỆN, vùng HUYỆN
1. Phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện
a) Phạm vi: vùng liên huyện bao gồm toàn bộ ranh
giới hành chính của 05 huyện: Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ.
b) Hướng phát
triển trọng tâm của vùng liên huyện:
- Phát triển theo định hướng nhanh và bền vững;
đô thị hóa gắn với xây dựng nông thôn mới; kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ,
hiện đại, khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất, bảo vệ môi trường thiên
nhiên và bảo tồn, phát huy các giá trị lịch sử - văn hóa, cách mạng; phù hợp với
cấu trúc không gian đa trung tâm toàn Thành phố.
- Động lực phát triển kinh tế khu vực chủ yếu dựa
trên các ngành công nghiệp; nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản sinh thái hữu cơ
và áp dụng công nghệ cao; các ngành thương mại - dịch vụ; kinh tế biển, công
nghiệp và nông nghiệp tiên tiến và công nghệ cao, dịch vụ chất lượng cao.
- Sắp xếp, tổ chức lại không gian hệ thống đô thị,
nông thôn trên cơ sở hình thành các đô thị vệ tinh phù hợp với điều kiện của từng
thời kỳ quy hoạch; gắn với kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân, tăng cường liên kết Vùng; đảm bảo đô thị hóa có kiểm
soát, phát triển bền vững, hiệu quả, hài hòa và cân bằng về phát triển kinh tế
- xã hội, quản lý, sử dụng đất và bảo vệ môi trường.
2. Phương án quy hoạch xây dựng 05 vùng huyện
- Huyện Củ Chi: khu vực đô thị hóa ở phía Bắc của
Thành phố Hồ Chí Minh với định hướng là trung tâm công nghiệp, khu công nghệ
cao, phát triển các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với nông nghiệp sinh
thái, hữu cơ; khu đô thị sinh thái, thương mại và dịch vụ, du lịch, vui chơi giải
trí, đào tạo, chăm sóc sức khỏe; bảo tồn và phát huy các giá trị lịch sử - văn
hóa - cách mạng, khu viện trường,...
- Huyện Hóc Môn: khu vực đô thị hóa phía Bắc của
khu vực đô thị trung tâm với định hướng phát triển khu đô thị đại học quốc tế,
thương mại dịch vụ, đào tạo chuyên nghiệp, công nghiệp công nghệ cao, logistic,
nông nghiệp sinh thái, hữu cơ và ứng dụng công nghệ cao,...
- Huyện Bình Chánh: khu vực đô thị hóa phía Tây
của khu vực đô thị trung tâm với định hướng là trung tâm công nghiệp, trung tâm
y tế và chăm sóc sức khỏe, trung tâm y sinh hóa dược, giáo dục đào tạo, thương
mại và dịch vụ, nông nghiệp sinh thái, hữu cơ và ứng dụng công nghệ cao,...
- Huyện Nhà Bè: khu vực đô thị hóa phía Nam của
khu vực đô thị trung tâm với định hướng phát triển cảng biển và đô thị cảng,
logistics, khu công nghệ thông tin tập trung, trung tâm hội chợ - triển lãm,
văn hóa - giải trí, thương mại - dịch vụ, công nghiệp công nghệ cao, khu đại học
tập trung, khu y tế kỹ thuật cao, du lịch sinh thái,...
- Huyện Cần Giờ: khu vực đô thị hóa phía Nam của
Thành phố Hồ Chí Minh với các định hướng phát triển quan trọng: (i) xây dựng Cần
Giờ trở thành trung tâm phát triển kinh tế biển trên cơ sở xây dựng cảng trung
chuyển quốc tế Cần Giờ phục vụ cho khu vực Đông Nam Á, Vùng Đông Nam Bộ, vùng
Thành phố Hồ Chí Minh và cả nước; khai thác, phát triển năng lượng tái tạo,
năng lượng mới ngoài khơi; (ii) bảo vệ, phát triển khu dự trữ sinh quyển thế giới
- rừng ngập mặn Cần Giờ; (iii) xây dựng Cần Giờ trở thành khu vực trọng điểm du
lịch sinh thái của Vùng Đông Nam Bộ và vùng Thành phố Hồ Chí Minh; (iv) xây dựng
hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại, đủ điều kiện trở thành đô thị sinh thái,
thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu điển hình của Vùng Đông Nam Bộ, vùng
Thành phố Hồ Chí Minh.
XI. PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC; KHAI THÁC SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN; PHÒNG, CHỐNG THIÊN
TAI VÀ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1. Phương án bảo vệ môi trường,
bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
a) Về phân vùng môi trường
Phân thành các vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn
chế phát thải và vùng khác; dựa trên các tiêu chí về yếu tố nhạy cảm về môi trường
và tính dễ bị tổn thương trước tác động của ô nhiễm môi trường với mục tiêu kiểm
soát hoạt động xả nước thải, khí thải ra môi trường, bảo đảm không gây tác động
xấu đến sự sống và phát triển của con người, sinh vật.
- Vùng bảo vệ
nghiêm ngặt: các khu dân cư tập trung ở 16 quận nội thành, nội thành thành
phố Thủ Đức, nội thị các đô thị vệ tinh (Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh,
Cần Giờ và Nhà Bè); nguồn nước của hệ thống sông Đồng Nai và sông Sài
Gòn, nguồn nước Nhà máy nước Tân Hiệp, Nhà máy nước Kênh Đông; vùng lõi khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ;
các khu vực bảo vệ I của 188 di tích lịch sử văn hóa; các khu vực cần bảo vệ: Địa đạo Bến Dược, Địa đạo
Bến Đình và các khu vực khác theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Vùng hạn chế
phát thải: vùng đệm khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ; hành lang
bảo vệ nguồn nước mặt (sông Đồng Nai và Sài Gòn) được sử dụng cho mục đích
cấp nước sinh hoạt theo quy định; toàn bộ diện tích các khu vui chơi giải
trí dưới nước theo Quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
các khu vực bảo vệ II của 188 di tích lịch sử văn hóa; các khu vực có yếu tố
nhạy cảm về môi trường, dễ bị tổn thương trước tác động của ô nhiễm môi trường
cần được bảo vệ;
- Vùng khác: các khu phát triển công nghiệp gồm
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; cụm cảng; các khu vực phát triển thương mại
- dịch vụ và các vùng còn lại.
(Chi tiết tại
Phụ lục XXVI)
b) Về bảo tồn đa dạng sinh học
Bảo tồn các khu vực có đa dạng sinh học cao, khu
dự trữ sinh quyển, vùng đất ngập nước quan trọng, khu vực cảnh quan sinh thái
quan trọng, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và hành lang đa dạng sinh học hình
thành tương lai, trong đó khoanh vùng bảo tồn đa dạng sinh học dọc các dãy rừng
ngập mặn, sông chính.
(Chi tiết tại
Phụ lục XXVII)
c) Về định hướng bảo vệ môi trường tại các khu xử
lý chất thải, nghĩa trang
- Thực hiện các giải pháp giảm thiểu chất thải rắn
phát sinh tại nguồn, tăng cường tái sử dụng, tái chế; tổ chức phân loại tại nguồn
và áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, hạn chế chôn lấp để tiết kiệm tài
nguyên đất, thu hồi được năng lượng, sinh khối từ chất thải rắn, giảm phát thải
khí nhà kính trong quá trình xử lý.
- Nâng cao hiệu quả quản lý tổng hợp chất thải rắn;
cải thiện chất lượng môi trường, bảo đảm sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững
đô thị.
- Không bố trí nghĩa trang mới trong khu vực nội
thành, nội thị; sử dụng chỉ tiêu đất nghĩa trang, mai táng phù hợp với quy định
của pháp luật. Có kế hoạch đóng cửa, di dời các nghĩa trang hiện có không đạt
tiêu chuẩn môi trường hoặc không còn diện tích sử dụng và các nghĩa
trang gây ô nhiễm môi trường tự nhiên, không có khả năng khắc phục, ảnh hưởng đến
môi trường sống của cộng đồng dân cư, để chuyển về các nghĩa trang được xây dựng
theo quy hoạch. Quy hoạch, chỉnh trang và xây dựng nghĩa trang theo hướng công
viên nghĩa trang, đồng thời đầu tư xây dựng các nhà tang lễ và các công trình
phụ trợ để đảm bảo văn minh và vệ sinh môi trường.
- Nghĩa trang cấp thành phố: mở rộng nghĩa trang
chính sách Thành phố (huyện Củ Chi); nghĩa trang Nhơn Đức (huyện Nhà Bè), nghĩa
trang Bình Khánh (huyện Cần Giờ), nghĩa trang An Phú (huyện Củ Chi), nghĩa
trang Long Hòa (huyện Cần Giờ), nghĩa trang Đông Thạnh (huyện Hóc Môn). Tiếp tục
sử dụng các nghĩa trang hiện có như: nghĩa trang Đa Phước, công viên nghĩa
trang Phúc An Viên, nghĩa trang thành phố Thủ Đức, nghĩa trang liệt sỹ huyện Củ
Chi.
- Quy hoạch, xây dựng, vận hành một số trung tâm
hỏa táng tại các nghĩa trang trên địa bàn Thành phố, trong đó có Trung tâm hỏa
táng Đa Phước tại nghĩa trang Đa Phước (huyện Bình Chánh); Công viên hỏa táng
Tháp Long Thọ tại nghĩa trang chính sách Thành phố (huyện Củ Chi). Hoàn thành
di dời các lò hỏa táng tại trung tâm hỏa táng Bình Hưng Hòa để đảm bảo quy hoạch
và không gây ô nhiễm môi trường.
- Nhà tang lễ: các đô thị loại V trở lên phải bố
trí ít nhất 01 nhà tang lễ. Nhà tang lễ có thể kết hợp trong nghĩa trang, các bệnh
viện, cơ sở tôn giáo, đảm bảo các yêu cầu về quy mô, khoảng cách an toàn và vệ
sinh môi trường theo quy định.
(Chi tiết tại
Phụ lục XXVIII)
d) Về quan trắc chất lượng môi trường
Phát triển cơ sở hạ tầng, thiết bị, mạng lưới
quan trắc cho từng loại môi trường; xây dựng trạm quan trắc môi trường tự động
và liên tục, quan trắc môi trường nước và trạm quan trắc môi trường không khí.
đ) Về phát triển bền vững rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, rừng sản xuất gắn với kết cấu hạ tầng lâm nghiệp
- Quản lý, bảo vệ diện tích đất rừng hiện có, đồng
thời mở rộng diện tích và làm giàu chất lượng rừng; phát triển rừng phòng hộ, rừng
đặc dụng, rừng sản xuất phù hợp với điều kiện của từng khu vực.
- Tổng diện tích đất rừng trên địa bàn Thành phố
đến năm 2030 khoảng 35.088ha, trong đó: (i) diện tích rừng đặc dụng khoảng
209ha chủ yếu tại 02 khu vực sinh thái là vườn sưu tập cây ngập phèn
tại Trạm thực nghiệm lâm nghiệp Tân Tạo, huyện Bình Chánh và Vườn thực
vật Thành phố tại huyện Củ Chi; (ii) diện tích rừng sản xuất khoảng 792ha,
phân bổ chủ yếu tại khu vực sinh thái nhiễm phèn huyện Bình Chánh; (iii)
diện tích đất rừng phòng hộ khoảng 34.087ha chủ yếu tại 02 khu vực
sinh thái là rừng phòng hộ chắn gió tại huyện Bình Chánh và rừng
phòng hộ chắn sóng tại Cần Giờ.
- Đầu tư nâng cao hiệu quả hoạt động Trạm thực
nghiệm lâm nghiệp Tân Tạo thuộc Ban Quản lý rừng phòng hộ Bình Chánh - Củ Chi để
đáp ứng các nhu cầu thực nghiệm của ngành lâm nghiệp. Mở rộng Vườn thực vật
Thành phố tại huyện Củ Chi.
- Phát triển hệ thống đường lâm nghiệp gắn kết
hiệu quả với tuyến đường phục vụ công tác tuần tra, bảo vệ rừng, du lịch sinh
thái. Nâng cao năng lực, đầu tư đồng bộ và hiện đại hóa cơ sở vật chất, hạ tầng
kỹ thuật thông tin ngành lâm nghiệp, phục vụ quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy,
chữa cháy rừng.
2. Phương án bảo vệ, khai
thác, sử dụng tài nguyên
Quản lý, khai thác hợp lý tài nguyên khoáng sản
sẵn có phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
Đến năm 2030, ngoại trừ khu vực được khai thác tại
vùng biển Cần Giờ, các loại khoáng sản tại các khu vực khác được đưa vào dự trữ.
Sau năm 2030, có thể xem xét khai thác một số loại khoáng sản có giá trị kinh tế
cao.
a) Khu vực hoạt động khoáng sản
- Khu vực 13 mỏ khoáng sản (cát san lấp) trên
vùng biển Cần Giờ đã được cấp phép thăm dò;
- Khu vực vùng biển Cần Giờ (ngoài khu vực 13 mỏ
cát san lấp): khu vực chưa thực hiện khảo sát, thăm dò, đánh giá trữ lượng
khoáng sản tính từ đường ranh giới ngoài của vùng biển 6 hải lý (được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền công bố) đến đất liền của huyện Cần Giờ.
b) Khu vực dự trữ khoáng sản
Các khu vực bảo vệ, thăm dò, dự trữ khoáng sản
được trình bày tại Phụ lục XXIX.
c) Khu vực cấm và tạm thời cấm hoạt động khoáng
sản
- Khu vực cấm hoạt động khoáng sản gồm: (i) di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được khoanh
vùng bảo vệ theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa; di sản thiên nhiên
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; (ii) khu vực đất rừng đặc dụng,
đất rừng phòng hộ; khu bảo tồn địa chất, khu bảo tồn biển theo quy định của
pháp luật; (iii) khu vực đất quốc phòng, an ninh; (iv) đất tôn giáo, đất tín
ngưỡng; (v) phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; phạm vi hành
lang bảo vệ an toàn hoặc phạm vi bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi, đê điều;
hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải; công trình năng lượng, dầu khí;
công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin.
- Khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu
có một trong số các yêu cầu sau đây: (i) yêu cầu về quốc phòng, an ninh; (ii)
khu vực bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh đang được Nhà nước xem xét, công nhận hoặc phát hiện
trong quá trình thăm dò, khai thác khoáng sản; di sản, di tích thuộc danh mục
kiểm kê; (iii) phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; (iv) khu vực sông, đoạn
sông bị sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở bờ, bãi sông; khu vực bờ biển bị sạt,
lở hoặc có nguy cơ sạt, lở bờ biển.
3. Phương án khai thác, sử dụng,
bảo vệ tài nguyên nước; phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
a) Phân vùng tài nguyên nước
- Vùng phía Bắc: toàn bộ huyện Củ Chi có nguồn
nước tưới chủ yếu lấy từ hệ thống kênh Đông, vùng đê bao ven sông Sài Gòn lấy
nước trực tiếp từ sông Sài Gòn;
- Vùng trung tâm: Quận 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10,
11, 12, Phú Nhuận, Bình Tân, Tân Bình, huyện Hóc Môn, huyện Bình Chánh, huyện
Nhà Bè và thành phố Thủ Đức, chịu tác động của thủy triều, chủ yếu tưới, tiêu
nhờ năng lượng thủy triều, nguồn nước mưa.
- Vùng phía Nam: toàn bộ huyện Cần Giờ với rừng
ngập mặn nguyên sinh bị bao quanh bởi nguồn nước mặn nên chủ yếu sử dụng nước
mưa để phục vụ sinh hoạt và tưới cho cây trồng, sử dụng nước lợ và mặn nuôi trồng
thủy sản và sản xuất muối.
b) Phân bổ tài nguyên nước
- Phân bổ nguồn nước theo thứ tự ưu tiên: sinh
hoạt; công nghiệp; du lịch, dịch vụ; nông nghiệp; thủy sản.
- Trong điều kiện bình thường, nguồn nước đủ đáp
ứng phân bổ bảo đảm 100% nhu cầu sử dụng nước, trong đó ưu tiên cấp nước cho
sinh hoạt, các ngành sản xuất có hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Trong trường hợp
hạn hán, thiếu nước, nguồn nước được phân bổ đáp ứng 100% nhu cầu sử dụng nước
cho mục đích sinh hoạt; lượng nước còn lại sẽ được phân bổ cho các mục đích sử
dụng còn lại theo tỷ lệ phù hợp và phụ thuộc vào phân vùng cấp nước.
c) Hệ thống giám sát, bảo vệ tài nguyên nước và
khai thác, sử dụng nước; công trình điều tiết, khai thác, sử dụng, phát triển
tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm hoặc bị suy thoái, cạn kiệt
- Xây dựng mạng lưới quan trắc tài nguyên nước đồng
bộ, tiên tiến, hiện đại, bảo đảm thống nhất trên phạm vi toàn Thành phố, đáp ứng
nhu cầu thu thập và cung cấp thông tin, số liệu điều tra cơ bản về môi trường,
tài nguyên nước, khí tượng - thủy văn, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của Thành phố.
- Lập bản đồ phân vùng lún, vùng nguy cơ sụt lún
và cảnh báo sụt lún mặt đất cho các khu vực trọng điểm.
- Chủ động xây dựng phương án khai thác, sử dụng
hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên nước; vận hành các hệ thống công trình thủy lợi
hợp lý, tăng khả năng trữ nước trên hệ thống kênh nội đồng bảo đảm nước phục vụ
sản xuất nông nghiệp và dân sinh, bảo vệ nguồn nước trong mùa mưa và triều cường,
ứng phó hiệu quả với các thảm họa, thiên tai liên quan đến nước.
- Nâng cao năng lực điều tra, đánh giá tài
nguyên nước dưới đất, hạn chế mở rộng khai thác nước dưới đất; khoanh định,
công bố vùng cấm, vùng hạn chế và thực hiện các biện pháp hạn chế khai thác nước
dưới đất; kiểm soát chặt chẽ các hoạt động khoan, thăm dò, khai thác nước dưới
đất trên địa bàn Thành phố.
d) Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động phòng, chống, khắc phục, cảnh báo, dự báo và giảm thiểu tác hại do nước gây
ra
Xây dựng kế hoạch quan trắc, dự báo, cảnh báo kịp
thời triều cường, nước biển dâng trong phạm vi của Thành phố; bảo đảm an toàn
công trình, phòng, chống sạt lở bờ sông, xâm nhập mặn; củng cố hệ thống đê
sông, cống ngăn triều; rà soát những diện tích có khả năng thiếu nước, để chuyển
đổi cơ cấu cây trồng phù hợp.
4. Phương án phòng, chống
thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu
a) Phân vùng rủi ro đối với từng loại thiên tai
và xác định các khu vực ưu tiên phòng, chống đối với từng loại thiên tai
- Phân vùng rủi ro thiên tai đối với ngập lụt do
mưa lớn và triều cường: bao gồm một số quận nội thành, một số phường, xã của
thành phố Thủ Đức và các huyện Bình Chánh, huyện Nhà Bè, huyện Cần Giờ.
- Phân vùng rủi ro thiên tai đối với xâm nhập mặn:
bao gồm các Quận 7, Quận 8 và các huyện Bình Chánh, huyện Nhà Bè và huyện Cần
Giờ.
- Phân vùng rủi ro thiên tai đối với mức độ sạt
lở: bao gồm các khu vực dọc theo hệ thống sông, rạch trên địa bàn Thành phố.
b) Phương án quản lý rủi ro thiên tai, ứng phó với
biến đổi khí hậu
- Đầu tư xây dựng mới, duy tu, sửa chữa các công
trình phòng, chống thiên tai; ưu tiên cải tạo, nâng cấp hệ thống đê, kè, cống đầu
mối; tái bố trí dân cư tại các vùng có nguy cơ sạt lở. Nâng cao năng lực và lập
kế hoạch phát triển mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết lập
các trạm đo tự động trên các lưu vực sông.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền,
giáo dục về phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh ứng
dụng khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng công tác dự báo, cảnh báo sớm; tổ
chức thường xuyên diễn tập phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Phương án phòng, chống lũ của các tuyến sông có đê: (i) củng cố, nâng cấp, kiên cố hóa
các tuyến đê bao trên các hệ thống thủy lợi, các tuyến đê bao kết hợp kè, đường
giao thông trên địa bàn Thành phố; (ii) hoàn thiện xây dựng tuyến đường Vành
đai 3 kết nối với các tuyến đê kè hiện hữu để bảo vệ vùng phía Nam của Thành phố
kết hợp hoàn thiện hệ thống công trình cống kiểm soát triều; tiếp tục nghiên cứu
xây dựng thêm các cống để khép tuyến đê bao bờ hữu sông Sài Gòn, chủ động kiểm
soát ngập cho lưu vực Rạch Tra - An Hạ; (iii) tại các khu vực
cao, cần nạo vét các kênh rạch nhằm tăng khả năng thoát nước; tại các khu vực trũng
thấp, cần xây dựng đê bao kết hợp với các công trình kiểm soát ngập để trữ và
tiêu thoát nước.
XII. DANH MỤC DỰ ÁN VÀ THỨ TỰ
ƯU TIÊN THỰC HIỆN
Các dự án và thứ tự ưu tiên đầu
tư trong từng ngành, lĩnh vực đảm bảo phù hợp với quan điểm, mục
tiêu, các đột phá và phương án phát triển của
các ngành quan trọng, tùy thuộc vào nhu cầu, khả năng cân đối và huy động vốn đầu
tư theo từng thời kỳ, trong đó ưu tiên các dự án liên
vùng, liên quận huyện, dự án then chốt, đột phá, lan tỏa; phát triển kinh tế -
xã hội để đầu tư và thu hút đầu tư từ bên ngoài các nguồn lực
trong và ngoài nước; các dự án ưu tiên đầu tư trên địa bàn
Thành phố đã được xác định trong quy hoạch tổng thể quốc
gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch Vùng Đông Nam Bộ
đã được phê duyệt.
(Chi tiết tại
Phụ lục XXX)
XIII. GIẢI PHÁP, NGUỒN LỰC
THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về huy động, sử
dụng nguồn lực, thu hút đầu tư
- Quyết liệt tổ chức triển khai thực hiện hiệu
quả Nghị quyết số 98/2023/QH15 của Quốc hội
về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh.
Tiếp tục mở rộng phân cấp phân quyền cho chính quyền Thành phố trong 05 lĩnh vực
quản lý nhà nước trên địa bàn, tạo thêm dư địa cho địa phương trong huy động
nguồn lực phát triển và nâng cao hiệu lực hiệu quả, nhằm tháo gỡ các điểm nghẽn,
tạo các bước đột phá các ngành kinh tế chủ lực.
- Tăng cường các biện pháp đồng bộ nhằm đảm bảo
thu đúng, thu đủ ngân sách nhà nước, gắn với nuôi dưỡng nguồn thu. Tập trung đẩy
mạnh thực hiện các công trình, dự án; có kế hoạch chi tiết triển khai đồng bộ,
hiệu quả các công trình trọng điểm, mang tính động lực.
- Triển khai hiệu quả đề án huy động nguồn lực gắn
các cơ chế huy động nguồn vốn đầu tư thông qua các hình thức hợp tác công - tư,
đầu tư tư nhân, đầu tư trực tiếp nước ngoài. Phát huy vai trò động lực, dẫn dắt
của đầu tư công, tập trung vào các chương trình, dự án trọng điểm. Triển khai đề
án TOD và kế hoạch khai thác quỹ đất để tăng cường nguồn thu từ đất; phát hành
trái phiếu chính quyền đô thị; phát huy các nguồn tài trợ không hoàn lại.
- Nghiên cứu ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành các cơ chế, chính sách huy động vốn để đầu tư kết cấu hạ tầng, chỉnh
trang và phát triển đô thị từ các ngân hàng, các tổ chức tín dụng, đầu tư tài chính
trong và ngoài nước; nghiên cứu tạo hành lang pháp lý cho một số công cụ tài
chính mới để đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư.
- Ban hành cơ chế, chính sách đặc thù để đẩy
nhanh tiến độ hoàn thành mạng lưới đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh; các
cơ chế, chính sách trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ trọng tâm và khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ xã hội. Các cơ chế,
chính sách hỗ trợ thúc đẩy thị trường tài chính và xây dựng trung tâm tài chính
quốc tế phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.
- Tập trung thu hút các nhà đầu tư chiến lược
vào các ngành, nghề ưu tiên thu hút đầu tư; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, tăng cường đối thoại để giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp
nhằm khơi thông mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển.
2. Giải pháp về phát triển
nguồn nhân lực
- Triển khai thực hiện đề án thu hút nguồn nhân
lực đã được Thành phố phê duyệt để đáp ứng yêu cầu của các ngành kinh tế mũi nhọn.
Triển khai Chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng tay nghề cho người lao động
đạt chuẩn ASEAN vào năm 2030 và Chiến lược lao động và việc làm trên địa bàn
Thành phố tầm nhìn đến 2050.
- Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn
với chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động trong những lĩnh vực trọng yếu đạt trình
độ quốc tế, tạo lợi thế cạnh tranh lâu dài cho Thành phố. Đẩy mạnh đào tạo nghề
gắn với nhu cầu của doanh nghiệp, tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục nghề
nghiệp. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong đào tạo, cung ứng nguồn nhân lực, quản trị,
vận hành thị trường lao động.
- Đẩy mạnh hoạt động dự báo nguồn nhân lực và
thông tin thị trường lao động, gắn kết hệ thống thông tin thị trường lao động
Thành phố Hồ Chí Minh với hệ thống thông tin thị trường lao động của quốc gia để
cập nhật kịp thời xu thế thị trường lao động cả nước. Xây dựng, nâng cao chất
lượng các dịch vụ hỗ trợ người lao động, đặc biệt là nhóm lao động yếu thế, nhằm
giảm tỷ lệ lao động phi chính thức.
- Phát triển các hình thức giao dịch việc làm
theo hướng hiện đại trên nền tảng công nghệ số. Nâng cao năng lực hoạt động tư
vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động và định hướng nghề nghiệp cho học
sinh, sinh viên.
3. Giải pháp về khoa học và
công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số
- Tăng cường đầu tư phát triển tiềm lực khoa học
và công nghệ; tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật đồng bộ,
hiện đại đáp ứng yêu cầu thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo của Thành phố. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu và
phát triển (R&D), trong đó chú trọng nghiên cứu ứng dụng và thương mại hóa
các kết quả khoa học và công nghệ.
- Ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng số nhằm tạo
ra không gian phát triển mới, thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã
hội số, công dân số. Phổ cập kỹ năng số để người dân được tiếp cận kiến thức,
trang bị khả năng tham gia tích cực và thụ hưởng bình đẳng các thành quả trong
quá trình chuyển đổi số, chung tay xây dựng một xã hội số bao trùm và toàn diện.
Thực hiện chuyển đổi số trên cơ sở triển khai đề án xây dựng Thành phố thông minh,
kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số trên
địa bàn Thành phố.
- Triển khai quy hoạch và xây dựng khu đô thị
sáng tạo tương tác cao phía Đông Thành phố, đồng thời có cơ chế thúc đẩy hình
thành các không gian hỗ trợ đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp.
- Đẩy nhanh việc triển khai công viên khoa học
công nghệ Thành phố để nghiên cứu, thực nghiệm, chuyển giao và ứng dụng khoa học
và công nghệ; tăng cường liên kết và bổ sung cho các chức năng của khu công nghệ
cao hiện hữu.
- Xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo của Thành phố theo hướng phát triển toàn diện, phát huy tối đa vai trò, chức
năng của các thành phố, để Thành phố trở thành trung tâm khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo quốc gia.
- Quản lý, duy trì, cập nhật khung chính quyền
điện tử, khung Thành phố thông minh phù hợp với khung Chính phủ điện tử Việt
Nam và yêu cầu phát triển Chính phủ số, thành phố thông minh.
4. Giải pháp về bảo vệ môi
trường
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi
trường; quyết liệt thực hiện nghiêm các quy định pháp luật và chính sách bảo vệ
môi trường, bảo tồn thiên nhiên, thích ứng biến đổi khí hậu. Nâng cao năng lực
và hiệu quả về tổ chức, quản lý; tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành.
- Các giải pháp tổng thể về khoa học, công nghệ
và ứng dụng hiệu quả thành tựu khoa học công nghệ, công nghệ thông tin. Thúc đẩy
các dự án xử lý ô nhiễm môi trường, xử lý nước thải, chất thải rắn trong khu vực
đô thị, khu dân cư; tăng cường bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
- Tập trung thực hiện các giải pháp công trình để
phục vụ giải quyết ngập, hoàn thành dứt điểm các công trình, dự án giải quyết
ngập do mưa, ngập do triều cường. Thiết lập các hệ thống quan trắc, cảnh báo;
thúc đẩy các giải pháp ứng phó với vấn đề sụt lún nền tại Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Khuyến khích phát triển các mô hình, dự án
kinh tế tuần hoàn, giảm phát thải khí nhà kính; khuyến khích phát triển, sử dụng
năng lượng mới, năng lượng tái tạo đem lại hiệu quả cao. Xây dựng lộ trình chuyển
đổi phương tiện giao thông sử dụng năng lượng hóa thạch sang các loại năng lượng
xanh, thân thiện môi trường.
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, nâng
cao nhận thức của mọi tầng lớp dân cư, khách đến du lịch và công tác tại Thành
phố nhằm xây dựng môi trường sống an toàn, xanh, sạch, đẹp, văn minh.
5. Liên kết Vùng và hợp tác
quốc tế
- Chủ động thúc đẩy liên kết Vùng thực chất, hiệu
quả. Phát huy vai trò nòng cốt, đầu tàu của Thành phố trong liên kết với Vùng
Đông Nam Bộ, Vùng Đồng bằng sông Cửu Long, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và
các khu vực, địa phương trong cả nước theo phương châm cùng có lợi, gắn với bảo
đảm quốc phòng, an ninh.
- Tập trung triển khai liên kết Vùng và hợp tác
quốc tế đối với một số lĩnh vực được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của
Thành phố. Triển khai sâu rộng, hiệu quả Chiến lược nâng tầm công tác đối ngoại
Thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Thúc đẩy hợp tác đi vào chiều
sâu với các địa phương thuộc các quốc gia là đối tác Chiến lược của Việt Nam; đẩy
mạnh đối ngoại đa phương thông qua việc tổ chức các sự kiện đối ngoại nổi bật
như Đối thoại Hữu nghị, Diễn đàn Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh,...; triển khai
hiệu quả thỏa thuận đã ký với Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF).
- Chủ động nắm bắt cơ hội, thúc đẩy thực thi có
hiệu quả các cam kết quốc tế, nhất là các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới;
tranh thủ cơ hội về vốn, công nghệ, kiến thức và kỹ năng quản lý để nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Thành phố.
6. Giải pháp về quản lý và
phát triển bền vững đô thị, nông thôn
- Triển khai thực hiện Chương trình phát triển
đô thị Thành phố Hồ Chí Minh, Chương trình phát triển đô thị thành phố Thủ Đức;
Chương trình phát triển nhà ở Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2030. Triển
khai Quy hoạch Thành phố, quy hoạch chung đô thị và các quy hoạch kỹ thuật
chuyên ngành tạo ra các nguồn lực để phát triển bền vững đô thị, nông thôn;
nâng cao hiệu quả quản lý và kiểm soát hiệu quả tình trạng ùn tắc giao thông,
quản lý tài nguyên nước và chống ngập, ô nhiễm môi trường, phòng, chống thiên
tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Đẩy mạnh chỉnh trang và phát triển đô thị, tiếp
tục triển khai thực hiện di dời nhà trên và ven kênh, rạch; cải tạo, sửa chữa
hoặc xây dựng mới thay thế chung cư cũ; nâng cấp, chỉnh trang các khu dân cư hiện
hữu; xây dựng, phát triển các khu đô thị mới đồng bộ, văn minh, hiện đại.
- Xây dựng và thực hiện đồng bộ các cơ chế,
chính sách để phát triển các đô thị trung tâm vùng hiện đại, thông minh. Điều
tiết, kiểm soát sự gia tăng dân số đô thị. Quản lý chặt chẽ và hiệu quả sử dụng
quỹ đất phát triển đô thị gắn với việc xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện
đại. Phát triển đô thị theo mô hình TOD. Kiểm soát tốt việc chuyển dịch, tập
trung các chức năng công nghiệp, đô thị, dịch vụ theo đường Vành đai 3, Vành
đai 4 Thành phố.
- Đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông
tin đất đai, hồ sơ địa chính; chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, công khai, minh bạch
công tác giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế xã hội
của Thành phố.
7. Giải pháp về tổ chức thực
hiện và giám sát thực hiện Quy hoạch
- Tổ chức công bố công khai quy hoạch, tạo sự đồng
thuận, nhất trí trong triển khai thực hiện. Nghiên cứu phương án triển lãm Quy
hoạch của Thành phố để cung cấp thông tin Quy hoạch kịp thời, tiếp nhận các góp
ý, giám sát thực hiện Quy hoạch, kết hợp là nơi tham quan, trải nghiệm và du lịch.
- Các cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch tăng
cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy hoạch ở các cấp, các ngành; kịp thời
phát hiện và xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các quy hoạch.
- Xây dựng hệ thống thông tin quy hoạch chuẩn
hóa, tích hợp, trở thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng dữ liệu của
Thành phố, phục vụ hiệu quả, toàn diện công tác quản lý quy hoạch, xây dựng
trên địa bàn Thành phố, cung cấp thông tin quy hoạch cho cơ quan chính quyền
các cấp, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư theo quy định của Nhà nước.
- Xây dựng
kế hoạch thực hiện Quy hoạch, cụ thể hóa các nội dung Quy hoạch thành các kế hoạch
05 năm, hàng năm. Các cấp, các ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, điều
chỉnh, bổ sung các chương trình, kế hoạch phát triển bảo đảm phù hợp với Quy hoạch
được duyệt. Đánh giá thực hiện Quy hoạch định kỳ hàng năm, 05 năm hoặc đột xuất.
- Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc các cấp, các tổ
chức đoàn thể chính trị - xã hội theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường
giám sát thực hiện Quy hoạch, kịp thời phát hiện, phản ánh với cơ quan có thẩm
quyền các hành vi sai trái, ảnh hưởng đến việc thực hiện quy hoạch để xử lý
theo quy định.
XIV. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ
QUY HOẠCH
Danh mục sơ đồ, bản đồ quy hoạch Thành phố Hồ
Chí Minh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định.
(Chi tiết tại
Phụ lục XXXI)
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 phê duyệt tại Quyết định này là căn cứ lập quy
hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có
trách nhiệm:
a) Tổ chức công bố, công khai Quy hoạch Thành phố
Hồ Chí Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định của pháp luật
về quy hoạch.
b) Xây dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch
Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; tổ chức thực hiện
Quy hoạch gắn với chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; định
kỳ tổ chức đánh giá thực hiện Quy hoạch, rà soát điều chỉnh Quy hoạch theo quy
định của pháp luật.
c) Nghiên cứu xây dựng và ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, giải pháp phù hợp với
yêu cầu phát triển Thành phố và quy định của pháp luật để huy động các nguồn lực
thực hiện Quy hoạch.
d) Tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy
hoạch nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành bảo đảm tính thống
nhất, đồng bộ với Quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quy hoạch; xử
lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật.
đ) Tổ chức rà soát Quy hoạch Thành phố Hồ Chí
Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 bảo đảm phù hợp với các quy hoạch,
kế hoạch có liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện điều chỉnh
Quy hoạch Thành phố trong trường hợp có mâu thuẫn theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng
6 năm 2022 của Quốc hội, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
e) Hoàn thiện hồ sơ Quy hoạch Thành phố bảo đảm
thống nhất với nội dung của Quyết định này; chịu trách nhiệm về tính chính xác của
số liệu, tài liệu, hệ thống sơ đồ, bản đồ và cơ sở dữ liệu trong Hồ sơ Quy hoạch
Thành phố sau khi đã rà soát, hoàn thiện; cập nhật cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch
vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về Quy hoạch theo quy định tại
khoản 20 Điều 1 của Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng
8 năm 2023 của Chính phủ.
g) Đối với các dự án được phân kỳ đầu tư sau năm
2030, trường hợp phát sinh nhu cầu đầu tư sớm hơn nhằm phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội và có khả năng cân đối, huy động được nguồn lực thì báo cáo cấp có
thẩm quyền chấp thuận cho đầu tư sớm hơn.
3. Việc chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu
tư và triển khai các dự án, bao gồm cả các dự án chưa được xác định trong các
phương án phát triển ngành, lĩnh vực, phương án phát triển các khu chức năng, kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội và trong danh mục dự án ưu tiên thực hiện ban hành
kèm theo Quyết định này phải bảo đảm phù hợp với định hướng phát triển quy định
tại Điều 1 của Quyết định này và phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch thực hiện
quy hoạch khác có liên quan (nếu có); đồng thời, người chấp thuận hoặc quyết định
chủ trương đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về quyết định
của mình.
Trong quá trình nghiên cứu, triển khai các dự án
cụ thể, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư chịu
trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về việc xác định vị trí, phạm vi ranh giới,
diện tích, quy mô, công suất, phân kỳ đầu tư phù hợp với khả năng huy động nguồn
lực, tiến độ, tình hình thực tiễn phát triển của Thành phố và phải bảo đảm thực
hiện đầy đủ, đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền và các quy định pháp luật có
liên quan.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về: (i) tính chính xác của các
nội dung, thông tin, dữ liệu, số liệu, tài liệu, hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở
dữ liệu trong hồ sơ Quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050; bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về bí mật nhà nước và
pháp luật có liên quan khác; (ii) các Phụ lục được ban hành kèm theo Quyết định
này bảo đảm phù hợp, đồng bộ, thống nhất với các quy hoạch có liên quan; (iii)
nội dung tiếp thu, giải trình, bảo lưu đối với các ý kiến thẩm định, rà soát,
tham gia của các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan; (iv) thực
hiện nghiêm túc và đầy đủ các cam kết tại Tờ trình số 7370/TTr-UBND ngày 20
tháng 11 năm 2024, Công văn số 8323/UBND-TH và Báo cáo số 414/BC-UBND ngày 21
tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về tiếp thu, hoàn
thiện hồ sơ trình phê duyệt Quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050; (v) đối với các dự án, công trình đang được rà soát, xử
lý theo kết luận thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán và thi hành các bản
án (nếu có) chỉ được triển khai sau khi đã thực hiện đầy đủ các nội dung theo kết
luận thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán, bản án (nếu có) hoặc được cấp có
thẩm quyền chấp thuận, bảo đảm đúng các quy định pháp luật.
Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên
quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình thực hiện Quy hoạch; phối hợp
với Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trong việc đề xuất các cơ chế chính
sách, giải pháp, huy động và bố trí nguồn lực thực hiện hiệu quả các mục tiêu,
định hướng của Quy hoạch, bảo đảm thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các Phó Chủ nhiệm, Trợ lý/Thư ký của Thủ tướng, các Phó Thủ tướng,
TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHĐP (2b).NQ
|
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC HỆ THỐNG ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỜI KỲ
2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1711/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên đô thị
|
Hiện trạng
|
Đến năm
2025
|
Đến năm
2030
|
Ghi chú
|
1
|
Thành phố Hồ
Chí Minh
|
Đô thị loại đặc
biệt
|
Đô thị loại đặc
biệt
|
Đô thị loại đặc
biệt
|
Bao gồm 01 khu
vực đô thị trung tâm và 06 đô thị trực thuộc gồm thành phố Thủ Đức là đô thị
loại I và 05 đô thị vệ tinh (Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ)
|
2
|
Thành phố Thủ Đức
|
Đô thị loại I
|
Đô thị loại I
|
Đô thị loại I
|
|
3
|
Củ Chi
|
Huyện
|
Huyện
|
Đô thị loại III
|
|
4
|
Hóc Môn
|
Huyện
|
Huyện
|
5
|
Bình Chánh
|
Huyện
|
Huyện
|
6
|
Nhà Bè
|
Huyện
|
Huyện
|
7
|
Cần Giờ
|
Huyện
|
Huyện
|
Ghi chú: trong quá trình thực
hiện quy hoạch, khi đô thị đạt được tiêu chuẩn phân loại đô thị thì cho phép thực
hiện các thủ tục đánh giá và công nhận loại đô thị sớm hơn dự kiến.
PHỤ LỤC IIA
DANH MỤC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1711/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên khu
công nghiệp, khu chế xuất
|
Địa điểm
|
Diện tích dự
kiến (ha)
|
A
|
Các khu công nghiệp, khu chế xuất thực hiện
theo chỉ tiêu sử dụng đất được phân bổ tại Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022
|
|
5.904
|
I
|
Các khu chế xuất đã thành lập, đang hoạt động
|
|
424
|
1
|
KCX Tân Thuận
|
Quận 7
|
300
|
2
|
KCX Linh Trung I
|
Thành phố Thủ Đức
|
62
|
3
|
KCX Linh Trung II
|
Thành phố Thủ Đức
|
62
|
II
|
Các khu công nghiệp đã thành lập, đang hoạt
động
|
|
3.368
|
1
|
KCN Bình Chiểu
|
Thành phố Thủ Đức
|
27
|
2
|
KCN Cát Lái - Cụm
2
|
Thành phố Thủ Đức
|
124
|
3a
|
KCN Hiệp Phước
giai đoạn 1
|
Huyện Nhà Bè
|
311
|
3b
|
KCN Hiệp Phước
giai đoạn 2
|
Huyện Nhà Bè
|
597
|
4
|
KCN Lê Minh Xuân
|
Huyện Bình
Chánh
|
100
|
5a
|
KCN Tân Bình
giai đoạn 1
|
Quận Tân Phú
|
106
|
5b
|
KCN Tân Bình mở
rộng
|
Quận Bình Tân
|
24
|
6a
|
KCN Tân Tạo hiện
hữu
|
Quận Bình Tân
|
161
|
6b
|
KCN Tân Tạo mở
rộng
|
Quận Bình Tân
|
183
|
7
|
KCN Tân Thới Hiệp
|
Quận 12
|
28
|
8
|
KCN Tây Bắc Củ
Chi
|
Huyện Củ Chi
|
208
|
9
|
KCN Vĩnh Lộc
|
Quận
Bình Tân, huyện Bình Chánh, huyện Hóc Môn
|
203
|
10
|
KCN An Hạ
|
Huyện Bình
Chánh
|
124
|
11
|
KCN Đông Nam
|
Huyện Củ Chi
|
287
|
12
|
KCN Tân Phú
Trung
|
Huyện Củ Chi
|
543
|
13
|
KCN Cơ khí Ô tô
|
Huyện Củ Chi
|
100
|
14
|
KCN Lê Minh
Xuân 3
|
Huyện Bình
Chánh
|
242
|
III
|
Các khu công
nghiệp đã thành lập nhưng chưa hoạt động
|
|
744
|
1
|
KCN Phong Phú
|
Huyện Bình
Chánh
|
67
|
2
|
KCN Lê Minh
Xuân 2
|
Huyện Bình
Chánh
|
338
|
3
|
KCN Tây Bắc Củ
Chi mở rộng
|
Huyện Củ Chi
|
173
|
4
|
KCN Lê Minh
Xuân mở rộng
|
Huyện Bình
Chánh
|
110
|
5
|
KCN Vĩnh Lộc mở
rộng
|
Huyện Bình
Chánh
|
56
|
IV
|
Các khu công nghiệp được đề xuất thành lập
mới khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp
|
|
1.368
|
1
|
KCN Hiệp Phước
giai đoạn 3
|
Huyện Nhà Bè
|
500
|
2
|
KCN Vĩnh Lộc 3
|
Huyện Bình
Chánh
|
200
|
3
|
KCN Phạm Văn Hai I
|
Huyện Bình
Chánh
|
379
|
4
|
KCN Phạm Văn Hai II
|
Huyện Bình
Chánh
|
289
|
B
|
Các khu công nghiệp tiềm năng thành lập mới
trong trường hợp Thành phố Hồ Chí Minh được bổ sung, điều chỉnh chỉ tiêu quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất và đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp
luật
|
|
2.465
|
1
|
KCN An Phú
|
Huyện Củ Chi
|
328
|
2
|
KCN Nhị Xuân
|
Huyện Hóc Môn
|
199
|
3
|
KCN Phạm Văn
Hai III
|
Huyện Bình
Chánh
|
238
|
4
|
KCN Lê Minh
Xuân 4
|
Huyện Bình
Chánh
|
200
|
5
|
KCN Trung An
|
Huyện Củ Chi
|
300
|
6
|
KCN Tân Phú
Trung 2
|
Huyện Củ Chi
|
600
|
7
|
KCN Tân Phú Trung
3
|
Huyện Củ Chi
|
8
|
KCN Tân Phú
Trung 4
|
Huyện Củ Chi
|
9
|
KCN Bình Khánh
1
|
Huyện Cần Giờ
|
300
|
10
|
KCN Bình Khánh
2
|
Huyện Cần Giờ
|
300
|
|
Tổng cộng
(A+B)
|
|
8.369
|
Ghi chú:
- Tên, quy mô, ranh giới, diện
tích và loại hình của mỗi khu công nghiệp, khu chế xuất được xác định cụ thể
trong quá trình lập quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, lập dự án đầu tư theo
quy định;
- Các khu công nghiệp tiềm
năng có nhu cầu đầu tư sớm hơn để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương thì cơ quan quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất của Thành phố báo cáo
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
PHỤ LỤC IIB
DANH MỤC CÁC KHU CÔNG NGHỆ CAO, KHU CÔNG NGHỆ KHÁC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1711/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Danh mục dự
án
|
Địa điểm
|
Diện tích dự
kiến (ha)
|
A
|
Khu công nghệ cao
|
|
1.288
|
1
|
Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh
|
Thành phố Thủ Đức
|
913
|
2
|
Khu công viên khoa học và công nghệ
|
Thành phố Thủ Đức
|
195
|
3
|
Khu công nghệ cao tại xã Phú Mỹ Hưng
|
Huyện Củ Chi
|
180
|
B
|
Khu công nghệ khác
|
|
|
1
|
Khu công viên phần mềm Quang Trung
|
Quận 12
|
43
|
2
|
Trung tâm công nghệ sinh học Quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh
|
Quận 12
|
23
|
3
|
Các khu công nghệ thông tin tập trung
|
Thành phố Hồ
Chí Minh
|
20-50ha/khu
|
Ghi chú: tên, quy mô, diện tích
và phạm vi ranh giới các khu công nghệ cao, khu công nghệ khác sẽ được xác định
cụ thể trong quá trình lập quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, lập dự án đầu
tư xây dựng.
PHỤ LỤC IIC
DANH MỤC CÁC KHU NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1711/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên
|
Địa điểm
|
Diện tích dự
kiến (ha)
|
1
|
Khu nông nghiệp (ứng dụng) công nghệ cao Thành
phố Hồ Chí Minh
|
Huyện Củ Chi
|
88
|
2
|
Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao xã Phước
Vĩnh An
|
Huyện Củ Chi
|
23
|
3
|
Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao xã Phạm
Văn Cội (giai đoạn 1: quy mô khoảng 200ha; giai đoạn 2: quy mô khoảng 270ha)
|
Huyện Củ Chi
|
470
|
4
|
Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao xã Phú
Mỹ Hưng (giai đoạn 1: quy mô khoảng 200ha; giai đoạn 2: quy mô khoảng 270ha)
|
Huyện Củ Chi
|
470
|
5
|
Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ngành
thủy sản
|
Huyện Cần Giờ
|
90
|
|
Tổng cộng
|
|
1.141
|
Ghi chú: tên, quy mô, diện tích
và phạm vi ranh giới các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao sẽ được xác định
cụ thể trong quá trình lập quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, lập dự án đầu
tư xây dựng.
PHỤ LỤC III
DANH MỤC CỤM CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỜI KỲ
2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1711/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên cụm công
nghiệp
|
Địa điểm
|
Diện tích dự
kiến (ha)
|
I
|
Các cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động
|
|
|
1
|
Cụm Tiểu thủ
công nghiệp Lê Minh Xuân
|
Huyện
Hóc Môn
|
16,6
|
2
|
Cụm Nhị
Xuân
|
Huyện
Hóc Môn
|
54,02
|
|
|
Tổng cộng
|
70,62
|
II
|
Các cụm công nghiệp đã có chủ đầu tư và đang
triển khai xây dựng hạ tầng
|
|
|
|
Cụm Bàu Trăn
|
Huyện Củ Chi
|
75
|
|
|
Tổng cộng
|
75
|
III
|
Các cụm công nghiệp đang kêu gọi đầu tư hạ
tầng
|
|
|
1
|
Cụm Láng Le -
Bàu Cò
|
Huyện Bình
Chánh
|
89
|
2
|
Cụm Quy Đức
|
Huyện Bình
Chánh
|
70
|
3
|
Cụm Dương Công
Khi
|
Huyện Hóc Môn
|
54,91
|
4
|
Cụm Xuân Thới
Sơn B
|
Huyện Hóc Môn
|
61,22
|
|
|
Tổng cộng
|
275,13
|
|
|
Tổng diện tích (I+II+III)
|
420,75
|
Ghi chú: tên, quy mô, diện
tích và phạm vi ranh giới các cụm công nghiệp sẽ được xác định cụ thể trong quá
trình lập quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, lập dự án đầu tư xây dựng.
PHỤ LỤC IV
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỜI
KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1711/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
A. Hệ thống đường bộ cao tốc và quốc lộ đi
qua địa bàn Thành phố
STT
|
Tên đường
|
Điểm đầu
|
Điểm cuối
|
Chiều dài dự
kiến (km)
|
Quy mô quy
hoạch
(Cấp quy hoạch; số làn)
|
I
|
Đường bộ cao tốc
|
1
|
Cao tốc Bắc - Nam phía Đông (đoạn Bến Lức - Long
Thành)
|
Ranh giới tỉnh
Đồng Nai
|
Vành đai 3
Thành phố Hồ Chí Minh
|
25,0
|
8 làn xe
|
2
|
Cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu
Giây
|
Vành đai 3
Thành phố Hồ Chí Minh
|
Ranh giới tỉnh
Đồng Nai
|
4,3
|
10 làn xe
|
3
|
Cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài (Tây
Ninh)
|
Vành đai 3,
Thành phố Hồ Chí Minh
|
Ranh giới tỉnh
Tây Ninh
|
24,7
|
6 làn xe
|
4
|
Cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Tiền Giang - Bến
Tre - Trà Vinh - Sóc Trăng
|
Cao tốc Bến Lức
- Long Thành
|
Ranh giới tỉnh
Long An
|
9,0
|
4 làn xe
|
5
|
Vành đai 3
|
|
|
|
|
- Đoạn 1
|
Ranh giới tỉnh
Đồng Nai
|
Ranh giới tỉnh
Bình Dương
|
32,6
|
8 làn xe
|
- Đoạn 2
|
Ranh giới tỉnh
Bình Dương
|
Ranh giới tỉnh
Long An
|
14,5
|
8 làn xe
|
6
|
Vành đai 4
|
|
|
|
|
|
- Đoạn 1
|
Ranh giới tỉnh
Bình Dương
|
Ranh giới tỉnh
Long An
|
17,3
|
8 làn xe
|
|
- Đoạn 2
|
Ranh giới tỉnh
Long An
|
Cảng Hiệp Phước,
Thành phố Hồ Chí Minh
|
3,8
|
8 làn xe
|
II
|
Quốc lộ
|
1
|
Quốc lộ 1
|
Ranh giới tỉnh
Đồng Nai
|
Ranh giới tỉnh
Long An
|
50,5
|
III;
4 làn xe
|
2
|
Quốc lộ 1K
|
Quốc lộ 1
|
Ranh giới tỉnh
Bình Dương
|
2,5
|
Chuyển thành đường
chính đô thị
|
3
|
Quốc lộ 13
|
Quốc lộ 1,
thành phố Thủ Đức
|
Ranh giới tỉnh
Bình Dương
|
7,5
|
II-III;
4-6 làn xe
|
4
|
Quốc lộ 22
|
Quốc lộ 1, Quận
12
|
Ranh giới tỉnh
Tây Ninh
|
30,3
|
I-II;
4-6 làn xe
|
5
|
Quốc lộ 50
|
Huyện Bình
Chánh
|
Ranh giới tỉnh
Long An
|
13,3
|
III;
2-4 làn xe
|
6
|
Quốc lộ 50B
|
Huyện Bình
Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh
|
Ranh giới tỉnh
Long An
|
8,7
|
III;
6 làn xe
|
B. Hệ thống đường bộ địa phương
STT
|
Tên đường
|
Điểm đầu
|
Điểm cuối
|
Chiều dài dự
kiến (km)
|
Quy mô quy
hoạch
(Cấp; Số làn)
|
I
|
Vành đai đô thị
|
|
Vành đai 2
|
Quận 7, Quận 8,
Quận 12, Quận Bình Tân, thành phố Thủ Đức, huyện Bình Chánh
|
64,0
|
6-14
làn xe
|
II
|
Đường tỉnh
|
a
|
Đường nâng cấp
|
1
|
Đường tỉnh 15
|
Vành đai 2
|
Cầu Bến Súc
|
41,0
|
II-III;
4-8 làn xe
|
2
|
Đường Trần Văn Giàu
|
Cổng sau công
ty Pouyuen
|
Ranh giới tỉnh
Long An
|
12,8
|
II-III;
4-8 làn xe
|
3
|
Đường Nguyễn Văn Bứa
|
Quốc lộ 22
|
Ranh giới tỉnh
Long An
|
6,9
|
II-III;
4-6 làn xe
|
4
|
Đường Hà Duy Phiên
|
Cầu Rạch Tra
|
Tỉnh lộ 8
|
3,4
|
II-III;
4-8 làn xe
|
5
|
Tỉnh lộ 2
|
Quốc lộ 22
|
Ranh giới tỉnh
Tây Ninh
|
20,3
|
II-III;
4-8 làn xe
|
6
|
Tỉnh lộ 6
|
Tỉnh lộ 15
|
Tỉnh lộ 7
|
10,6
|
II-III;
4-6 làn xe
|
7
|
Tỉnh lộ 7
|
Cầu Tân Thái
|
Tỉnh lộ 15
|
21,9
|
II-III;
4-8 làn xe
|
8
|
Tỉnh lộ 8
|
Cầu Thầy Cai,
huyện Củ Chi
|
Tỉnh lộ 9, huyện
Củ Chi
|
22,5
|
II-III;
4-8 làn xe
|
9
|
Đường Nguyễn Hữu Trí
|
Quốc lộ 1
|
Ranh giới tỉnh
Long An
|
5,1
|
II-III;
4-6 làn xe
|
10
|
Đường Đinh Đức Thiện
|
Quốc lộ 1
|
Ranh giới tỉnh
Long An
|
2,3
|
II-III;
4-6 làn xe
|
b
|
Đường mở mới
|
11
|
Đường mở mới Tây - Bắc
|
Vành đai 2
|
Ranh giới tỉnh
Long An
|
9,9
|
II-III;
6-8 làn xe
|
12
|
Trục kết nối mới phía Nam từ Tiền Giang qua Cần
Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh đến Bà Rịa - Vũng Tàu - Đồng Nai (CT.01)
|
Ranh giới tỉnh
Tiền Giang
|
Ranh giới tỉnh
Đồng Nai
|
38,2
|
II-III;
4-8 làn xe
|
III
|
Một số đường trục chính đô thị
|
1
|
Trục Trường Chinh - Cách Mạng Tháng Tám - Nguyễn
Hữu Thọ
|
|
|
|
|
|
- Đoạn 1
|
Nút giao Quốc lộ
22 và Quốc lộ 1
|
Cảng Hiệp Phước
|
34,0
|
6-10 làn xe
|
|
- Đoạn 2 (Đường ven biển)
|
Cầu Hiệp Phước
|
Ranh giới tỉnh
Long An
|
8,6
|
6-10 làn xe
|
2
|
Trục ven Sông Sài Gòn
|
Ranh giới tỉnh
Tây Ninh
|
Huyện Cần Giờ
|
78,2
|
4-8 làn xe
|
3
|
Trục Quốc lộ 13 - Huỳnh Tấn Phát - trục động lực
phát triển mới phía Tây Cần Giờ
|
Ngã 4 Bình Phước
|
Khu đô thị du lịch
lấn biển Cần Giờ
|
64,5
|
4-10 làn xe
|
4
|
Trục Tỉnh lộ 10 - Quốc lộ 1 - Hồ Học Lãm - huyện
lộ 7 - Quốc lộ 50B
|
Quốc lộ 1
|
Quốc lộ 50B
|
14,4
|
6-10 làn xe
|
5
|
Trục Quốc lộ 1
|
Ranh giới tỉnh
Đồng Nai
|
Ranh giới tỉnh
Long An
|
50,5
|
8-14 làn xe
|
6
|
Trục Quốc lộ 1K - Phạm Văn Đồng - Trường Sơn -
Cộng Hòa - Lê Trọng Tấn - đường mở mới Tây Bắc
|
Nút giao Linh Xuân
|
Quốc lộ 1
|
24,1
|
4-10 làn xe
|
7
|
Trục Võ Nguyên Giáp - Mai Chí Thọ - Võ Văn Kiệt
|
Nút giao Quốc lộ
1 với Võ Nguyên Giáp
|
Ranh giới tỉnh
Long An
|
30,6
|
8-18 làn xe
|
8
|
Trục Nguyễn Văn Linh - Võ Chí Công
|
Cao tốc Thành
phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây
|
Cao tốc Thành
phố Hồ Chí Minh - Trung Lương
|
32,9
|
8-14 làn xe
|
9
|
Trục Trần Đại Nghĩa - CHKQT Long Thành
|
Huyện Bình
Chánh
|
Ranh giới tỉnh
Đồng Nai
|
31,6
|
6-8 làn xe
|
10
|
Trục Võ Nguyên Giáp (nút giao Thủ Đức) - Vành
đai 3 - cầu Đồng Nai 2
|
Nút giao Thủ Đức
|
Cầu Đồng Nai 2
|
11,6
|
8-14 làn xe
|
11
|
Trục Phạm Văn Đồng - Bạch Đằng - Trường Sơn -
Hoàng Văn Thụ - Thoại Ngọc Hầu - Vành đai 2
|
Nút giao Linh
Xuân
|
Vành đai 2
|
27,1
|
4-10 làn xe
|
IV
|
Một số đường trục chính đô thị
(ít gián đoạn, chủ yếu giao cắt khác mức)
|
1
|
Tuyến trục chính Bắc - Nam 1
|
Tỉnh lộ 2
|
Cao tốc Bến Lức
- Long Thành
|
43,4
|
4-6 làn xe
|
2
|
Tuyến trục chính Bắc - Nam 2
|
Vành đai 3
|
Cầu Phú Mỹ
|
30,4
|
4-6 làn xe
|
3
|
Tuyến trục chính Đông - Tây 1
|
Tuyến trục
chính Bắc -Nam 1
|
Vành đai 3
|
14,8
|
4-6 làn xe
|
4
|
Tuyến trục chính Đông - Tây 2
|
Nút giao Lăng
Cha Cả
|
Vành đai 3
|
16,2
|
4-6 làn xe
|
5
|
Tuyến trục chính Vành đai 2
|
Nút giao Thủ Đức
|
Ranh giới tỉnh
Bình Dương
|
86,9
|
4-6 làn xe
|
6
|
- Tuyến trục chính Quốc lộ 13 (nhánh 1)
|
Nút giao Hàng
Xanh
|
Ranh giới tỉnh
Bình Dương
|
21,9
|
4-6 làn xe
|
- Tuyến trục chính Quốc lộ 13 (nhánh 2)
|
Ranh giới tỉnh
Bình Dương
|
Nút giao Điện
Biên Phủ - Đinh Bộ Lĩnh
|
4-6 làn xe
|
7
|
Tuyến trục chính vòng cung Đông - Bắc
|
Nút giao Gò Dưa
|
Nút giao Gò
Công
|
6,1
|
4-6 làn xe
|
8
|
Tuyến trục chính kết nối sân bay Long Thành
|
Tuyến trục
chính Bắc - Nam 1
|
Cầu Phú Mỹ 2
|
4,4
|
4-6 làn xe
|
9
|
Tuyến trục chính Quốc lộ 1
|
Vành đai 2, An
Lạc
|
Ranh giới tỉnh
Long An
|
10,4
|
4-6 làn xe
|
10
|
Tuyến trục chính cầu đường Bình Tiên
|
Nút giao đường Bình
Tiên - đường Phạm Văn Chí
|
Nút giao đường
Nguyễn Văn Linh
|
3,2
|
4-6 làn xe
|
Ghi chú:
- Các tuyến cao tốc và quốc lộ thực hiện theo
quy hoạch quốc gia;
- Cấp đường và chiều dài xây dựng thực tế xác
định cụ thể theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt. Đối với các đoạn đường qua đô
thị, quy mô xây dựng thực hiện theo quy hoạch đô thị;
- Tên, số hiệu đường tỉnh, dự kiến phạm vi
(điểm đầu, điểm cuối), vị trí, hướng tuyến và quy mô, diện tích, tổng mức đầu
tư và nguồn vốn đầu tư của các công trình nêu trên sẽ được xác định cụ thể
trong giai đoạn lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật;
- Trong quá trình thực hiện quy hoạch, tùy
theo nhu cầu vận tải, khả năng huy động nguồn lực sẽ nghiên cứu đầu tư các đoạn
tuyến tránh đô thị;
- Quy mô các tuyến đường địa phương là quy mô
tối thiểu. Trong quá trình chuẩn bị đầu tư dự án, tùy theo nhu cầu vận tải sẽ
xác định quy mô thực tế của tuyến đường; đồng thời, tùy theo nhu cầu vận tải và
khả năng huy động nguồn lực sẽ quyết định phân kỳ đầu tư để bảo đảm hiệu quả đầu
tư dự án;
- Quy mô, số làn, dạng thức nút giao và giải
pháp công trình (nút giao khác mức/cùng mức, đường trên cao/đi bằng hoặc đi ngầm)
được xác định trong quá trình lập dự án đầu tư theo quy định.
PHỤ LỤC V
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG SẮT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỜI
KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1711/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
A. ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA
STT
|
Tên tuyến
|
Loại đường,
khổ đường (mm)
|
Chiều dài dự
kiến (km)
|
Ghi chú
|
I
|
Tuyến hiện có
|
1
|
Đường sắt Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh
|
Đường đơn, khổ
1.000mm
|
15,0
|
|
2
|
Các đoạn được tổ chức chạy tàu hướng tâm hoặc
xuyên tâm Thành phố, với tính chất vận chuyển khách đô thị
|
Nâng cấp đường đôi,
khổ 1.435mm
|
|
Được tính toán
lại đảm bảo thống nhất giữa quy hoạch chung Thành phố Hồ Chí Minh và quy hoạch
mạng lưới đường sắt Việt Nam
|
II
|
Tuyến mở mới
|
1
|
Đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam
|
Đường đôi, khổ
1.435mm
|
14,0
|
|
2
|
Đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ
|
Đường đôi, khổ
1.435mm
|
33,2
|
|
3
|
Đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Tây Ninh
|
Đường đôi, khổ
1.435mm
|
32,5
|
|
4
|
Đường sắt Thủ Thiêm - Long Thành
|
Đường đôi, khổ
1.435mm
|
11,7
|
|
5
|
Đường sắt chuyên dụng kết nối Cảng Hiệp Phước
|
Đường đôi, khổ
1.435mm
|
7,7
|
|
6
|
Đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Lộc Ninh
|
Đường đôi, khổ
1.435mm
|
128
|
Theo Quy hoạch
mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (không đi qua
Thành phố Hồ Chí Minh)
|
B. ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
STT
|
Tên tuyến
|
Điểm đầu
|
Điểm cuối
|
Chiều dài dự
kiến (km)
|
Loại hình
|
1
|
Tuyến số 1
|
Huyện Bình
Chánh
|
Thành phố Thủ Đức
|
40,8
|
Metro
|
2
|
Tuyến số 2
|
Thành phố Thủ Đức
|
Huyện Củ Chi
|
62,2
|
Metro
|
3
|
Tuyến số 3
|
Huyện Bình
Chánh
|
Thành phố Thủ Đức
|
45,8
|
Metro
|
4
|
Tuyến số 4
|
Huyện Hóc Môn
|
Huyện Nhà Bè
|
47,3
|
Metro
|
5
|
Tuyến số 5
|
Huyện Bình
Chánh
|
Thành phố Thủ Đức
|
53,9
|
Metro
|
6
|
Tuyến số 6 (vành đai trong)
|
Đi chủ yếu qua
Thành phố Thủ Đức, Quận 7, Bình Chánh, các quận nội thành
|
53,8
|
Metro
|
7
|
Tuyến số 7
|
Huyện Bình
Chánh
|
Thành phố Thủ Đức
|
51,2
|
Metro
|
8
|
Tuyến số 8
|
Huyện Bình
Chánh
|
Huyện Củ Chi
|
42,8
|
Metro
|
9
|
Tuyến số 9
|
Thành phố Thủ Đức
|
Huyện Bình
Chánh
|
28,3
|
Metro
|
10
|
Tuyến số 10
(vành đai ngoài)
|
Đi chủ yếu qua thành
phố Thủ Đức, Nhà Bè, Bình Chánh, Hóc Môn
|
83,9
|
Metro
|
11
|
Tuyến số 11
(tuyến ven sông)
|
Quận Bình Tân
|
Huyện Củ Chi
|
48,7
|
LRT/
Tramway
|
12
|
Tuyến số 12
(tuyến tiềm năng kết nối Cần Giờ)
|
Quận 7
|
Khu đô thị du lịch
lấn biển Cần Giờ
|
48,7
|
LRT/ MRT
|
Ghi chú: tên, vị
trí, quy mô, hướng tuyến của từng dự án, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của
các dự án sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư theo quy định.
PHỤ LỤC VI
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1711/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
A. Tuyến đường thủy nội địa quốc gia
TT
|
Tên luồng
tuyến
|
Cấp
|
Chiều dài dự
kiến (km)
|
1
|
Sông Sài Gòn
|
|
89,3
|
1.1
|
Từ Rạch Bến Nghé đến Rạch Thị Nghè
|
II
|
2,2
|
1.2
|
Ngã 3 Thị Nghè - cầu Bình Triệu
|
II
|
15,1
|
1.3
|
Cầu Bình Triệu - Hạ lưu đập Dầu Tiếng
|
II
|
72,0
|
2
|
Kênh Tẻ - Đôi
|
II
|
13
|
3
|
Sông Chợ Đệm - Bến Lức
|
II
|
9,5
|
4
|
Rạch Ông Lớn - kênh Cây Khô
|
II
|
8,5
|
5
|
Sông Cần Giuộc
|
II
|
5,8
|
B. Tuyến đường thủy nội địa địa phương
TT
|
Tên luồng
tuyến
|
Cấp
|
Chiều dài dự
kiến (km)
|
I
|
Khu vực huyện Củ Chi
|
|
|
1
|
Rạch Láng The - Bến Mương
|
VI
|
11,1
|
2
|
Kênh Thầy Cai
|
V
|
26,5
|
3
|
Kênh Địa Phận
|
VI
|
10,9
|
II
|
Khu vực huyện Hóc Môn và Quận 12
|
|
|
4
|
Rạch Tra
|
IV
|
11,1
|
5
|
Kênh An Hạ
|
V
|
15,1
|
6
|
Kênh Xáng An Hạ - Kênh Xáng Lý Văn Mạnh
|
IV
|
19,4
|
7
|
Rạch Cầu Mênh - Rạch Bến Cát
|
VI
|
10,4
|
III
|
Khu vực nội thành
|
|
|
8
|
Sông Vàm Thuật - Bến Cát - Trường Đay - Kênh
Tham Lương - Rạch Nước Lên
|
V
|
32,2
|
9
|
Kênh Ngang số 3
|
V
|
0,4
|
10
|
Kênh Ngang số 2
|
V
|
0,4
|
11
|
Rạch Lò Gốm - Ông Buông
|
VI
|
4
|
12
|
Kênh Tàu Hủ - Lò Gốm
|
V
|
8,9
|
13
|
Rạch Bến Nghé
|
V
|
3,2
|
14
|
Rạch Nhiêu Lộc - Thị Nghè
|
VI
|
6
|
15
|
Kênh Thanh Đa
|
V
|
1,3
|
IV
|
Khu vực thành phố Thủ Đức
|
|
|
16
|
Sông Vĩnh Bình
|
VI
|
1,8
|
17
|
Rạch Gò Dưa
|
VI
|
4,3
|
18
|
Rạch Chiếc - Trau Trảu
|
IV
|
11,1
|
19
|
Rạch Ông Nhiêu
|
IV
|
7,1
|
20
|
Rạch Cây Cam
|
VI
|
3,3
|
21
|
Rạch Môn - Sông Kinh
|
VI
|
3,5
|
22
|
Rạch Bà Đa - Rạch Giáng
|
VI
|
5,3
|
23
|
Sông Tắc
|
IV
|
10,8
|
24
|
Rạch Bà Cua - Ông Cày
|
VI
|
6,4
|
25
|
Rạch Đồng Trong - Rạch Giồng Ông Tố
|
IV
|
5,6
|
26
|
Sông Kỳ Hà
|
VI
|
4,2
|
27
|
Rạch Cá Trê Lớn
|
VI
|
3,9
|
V
|
Khu vực huyện Bình Chánh
|
|
|
28
|
Rạch Bà Tỵ
|
VI
|
3,9
|
29
|
Sông Cần Giuộc
|
III
|
11,5
|
30
|
Rạch Bà Lớn - Rạch Chồm
|
VI
|
6,1
|
31
|
Rạch Bà Lào (Xà Tờn) - Rạch Ngang
|
VI
|
5,9
|
32
|
Rạch Xóm Củi - Gò Nổi
|
V
|
7,2
|
33
|
Tắc Bến Rô
|
VI
|
2
|
34
|
Rạch Chiếu - Cầu Bà Cả
|
VI
|
4
|
VI
|
Khu vực Quận 7, huyện Nhà Bè
|
|
|
35
|
Rạch Tắc Rỗi (Rạch Cầu Kinh)
|
VI
|
1,2
|
36
|
Rạch Cả Cấm
|
VI
|
2,4
|
37
|
Rạch Tam Đệ
|
VI
|
1,4
|
38
|
Rạch Đỉa - Rạch Rơi - Sông Phú Xuân
|
IV
|
9,6
|
39
|
Rạch Tôm (nhánh Phú Xuân - Mương Chuối)
|
IV
|
2,6
|
40
|
Rạch Ông Lớn 2 - Sông Phước Kiểng - Mương Chuối
|
IV
|
9,1
|
41
|
Rạch Tôm (nhánh Phước Kiểng)
|
V
|
4,8
|
42
|
Rạch Bà Chiêm - Bà Chùa - Lấp Dầu
|
VI
|
4,7
|
43
|
Rạch Dơi - sông Kinh (Sông Đồng Điền)
|
IV
|
9,4
|
44
|
Rạch Giồng - Kinh Lộ
|
IV
|
4,4
|
45
|
Rạch Rộp
|
VI
|
3,6
|
46
|
Rạch Đinh - Tắc Mương Lớn
|
VI
|
4,5
|
VII
|
Khu vực huyện Cần Giờ
|
|
|
47
|
Tắc Sông Chà
|
II
|
1,3
|
48
|
Rạch Tân - Rạch Bông Giếng Lớn
|
VI
|
5,9
|
49
|
Rạch Lá - Tắc Tây Đen
|
V
|
13,9
|
50
|
Rạch Tắc Rán
|
V
|
2
|
51
|
Kênh Bà Tổng
|
III
|
2
|
52
|
Tắc Ông Nghĩa
|
III
|
6,5
|
53
|
Rạch Đôn
|
VI
|
8,3
|
54
|
Sông Vàm Sát
|
III
|
9,7
|
55
|
Rạch Gốc Tre Nhỏ
|
VI
|
4
|
56
|
Sông Dinh Bà 1 - Lôi Giang
|
V
|
9,7
|
57
|
Rạch Tắc Rỗi
|
III
|
3,1
|
58
|
Sông Dừa
|
III
|
2,5
|
59
|
Tắc Ăn Tết - Tắc Cầu Kho
|
VI
|
5,5
|
60
|
Rạch Đuôi Cá
|
VI
|
4,2
|
61
|
Tắc Bức Mây
|
IV
|
4,6
|
62
|
Rạch Thiềng Liềng
|
IV
|
7,6
|
63
|
Tắc Đòi Nợ
|
IV
|
3,3
|
64
|
Rạch Cá Nhán
|
IV
|
6,5
|
65
|
Rạch Năm Mươi
|
V
|
3,5
|
66
|
Sông Thêu
|
I
|
6,9
|
67
|
Rạch Mồng Gà - Tắc Móc Mu
|
VI
|
4,5
|
68
|
Tắc Cống
|
VI
|
5,8
|
69
|
Sông Ông Tiên - Cá Gau
|
V
|
9,1
|
70
|
Sông Mùng Năm - Tắc Ăn Chè
|
V
|
6,6
|
71
|
Sông Dần Xây
|
III
|
4,4
|
72
|
Sông Dinh Bà
|
III
|
6,1
|
73
|
Sông Lò Rèn
|
III
|
4,1
|
74
|
Rạch Tràm - Kênh Kê
|
IV
|
5,6
|
75
|
Sông Cát Lái - Sông Vàm Sát
|
III
|
13
|
76
|
Sông Cá Nhám Lớn - Rạch Cá Nháp Lớn
|
VI
|
9
|
77
|
Sông Mũi Nai
|
I
|
6,1
|
78
|
Sông Đồng Tranh 2
|
I
|
7,3
|
79
|
Sông Lò Vôi
|
V
|
13,5
|
80
|
Sông Đồng Đình - Bãi Tiên
|
IV
|
5,6
|
81
|
Sông Dinh Bà 2
|
IV
|
6
|
82
|
Sông Hà Thanh - Đồng Hòa
|
V
|
9,4
|
83
|
Rạch Long Thạnh
|
VI
|
1,4
|
Ghi chú: danh mục tuyến đường
thủy nội địa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh sẽ được cập nhật, điều chỉnh theo
Quyết định công bố danh mục luồng đường thủy nội địa địa phương trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
PHỤ LỤC VII
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CẢNG THỦY NỘI ĐỊA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1711/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên cảng
|
Cỡ tàu tiếp
nhận
|
Tên tuyến
TNĐ
|
Địa điểm
|
A
|
Cảng hàng hóa
|
1
|
Cụm cảng trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh
|
1.000-5.000
tấn
|
|
|
1.1
|
Cảng TRANSIMEX
|
|
Sông Sài Gòn
|
Di dời về cảng ICD
Long Bình theo Công văn số 211/TTg-KTN ngày 03/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ
|
1.2
|
Cảng Phúc Long
|
|
Sông Sài Gòn
|
1.3
|
Cảng Trường Thọ
|
|
Sông Sài Gòn
|
1.4
|
Cảng ICD Tây Nam TANAMEXCO
|
|
Sông Sài Gòn
|
1.5
|
Cảng kho vận Miền Nam
|
|
Sông Sài Gòn
|
1.6
|
Cảng Nhiệt điện Thủ Đức
|
|
Sông Sài Gòn
|
1.7
|
Cảng Khu công nghệ cao
|
|
Rạch Trau Trảu,
Ông Nhiêu
|
|
1.8
|
Các cảng khác
|
|
Sông Sài Gòn và
một số tuyến khác
|
|
2
|
Khu cảng Bắc Thành phố Hồ Chí Minh
|
2.000-3.000
tấn
|
|
|
2.1
|
Cảng Củ Chi
|
|
Sông Sài Gòn
|
Huyện Củ Chi
|
2.2
|
Cảng Quốc tế ITC
|
|
Rạch Ông Nhiêu
|
Thành phố Thủ Đức
|
2.3
|
Các cảng khác
|
|
Sông Sài Gòn,
sông Đồng Nai và một số tuyến khác
|
|
3
|
Khu cảng Tây Nam Thành phố Hồ Chí Minh
|
2.000-3.000
tấn
|
|
|
3.1
|
Cảng Phú Định
|
|
Sông Chợ Đệm -
Bến Lức
|
Quận 8
|
3.2
|
Cảng 42 Tôn Thất Thuyết
|
|
Kênh Tẻ
|
Quận 4
|
3.3
|
Cảng Hưng Điền
|
|
Sông Chợ Đệm -
Bến Lức
|
Huyện Bình
Chánh
|
3.4
|
Cảng hàng hóa Chợ đầu mối nông sản thực phẩm
Bình Điền
|
|
Sông Chợ Đệm -
Bến Lức
|
Quận 8
|
3.5
|
Các cảng khác
|
|
Sông Chợ Đệm - Bến
Lức, kênh Tẻ - Đôi và một số tuyến khác
|
|
4
|
Khu cảng Đông Thành phố Hồ Chí Minh
|
3.000-7.000
tấn
|
|
|
4.1
|
Cảng Long Bình
|
|
Sông Đồng Nai
|
Thành phố Thủ Đức
|
4.2
|
Cảng Termial Cát Lái Giang Nam
|
|
Rạch Bà Cua
|
Thành phố Thủ Đức
|
4.3
|
Cảng ICD Long Bình
|
|
Sông Đồng Nai
|
Thành phố Thủ Đức
|
4.4
|
Cảng ICD Mũi Đèn Đỏ
|
|
Sông Đồng Nai
|
Thành phố Thủ Đức
|
4.5
|
Cảng hành khách - hàng hóa Tắc Suất
|
|
Sông Dinh Bà 2
|
Huyện Cần Giờ
|
4.6
|
Các cảng khác
|
|
Sông Sài Gòn,
sông Đồng Nai và một số tuyến khác
|
|
B
|
Cảng hành khách
|
1
|
Cảng thủy nội địa
(Bến Đình - Củ Chi)
|
250-500 ghế
|
Sông Sài Gòn
|
Huyện Củ Chi
|
2
|
Cầu tàu L, K, H
(Thiên Niên Kỷ)
|
250-500 ghế
|
Sông Sài Gòn
|
Quận 1
|
3
|
Cảng thủy nội địa hành khách khu công viên bến
Bạch Đằng (vị trí nằm ở cuối đường Hàm Nghi và Nguyễn Huệ)
|
250-500 ghế
|
Sông Sài Gòn
|
Quận 1
|
4
|
Cảng thủy nội địa hành khách khu công viên bến
Bạch Đằng (vị trí gần Quảng trường Mê Linh tịnh tiến lên phía thượng lưu sông
Sài Gòn khoảng 100m)
|
1.000 ghế
|
Sông Sài Gòn
|
Quận 1
|
5
|
Cảng thủy nội địa hành khách khu công viên bến
Bạch Đằng (vị trí gần cầu Ba Son tịnh tiến lên phía thượng lưu sông Sài Gòn
khoảng 250m)
|
250-500 ghế
|
Sông Sài Gòn
|
Quận 1
|
6
|
Cảng Nhà Rồng - Khánh Hội (Bảo tàng Hồ Chí Minh)
(Cảng biển hiện hữu)
|
1.000 ghế
|
Sông Sài Gòn
|
Quận 4
|
7
|
Cảng Nhà Rồng - Khánh Hội (phía hạ lưu) (Cảng
biển hiện hữu)
|
1.000 ghế
|
Sông Sài Gòn
|
Quận 4
|
8
|
Cảng thủy nội địa (Khu công viên Mũi Đèn Đỏ)
|
250-500 ghế
|
Sông Sài Gòn
|
Quận 7
|
9
|
Cảng tàu du lịch dự án 28ha (Khu chế xuất Tân
Thuận)
|
250-500 ghế
|
Sông Sài Gòn
|
Quận 7
|
10
|
Khu du lịch Bình Quới II
|
250-500 ghế
|
sông Sài Gòn
|
Quận Bình Thạnh
|
11
|
Cảng Than
|
250-500 ghế
|
sông Sài Gòn
|
Quận Bình Thạnh
|
12
|
Cảng Trung tâm hành chính thành phố Thủ Đức
|
250-500 ghế
|
sông Sài Gòn
|
Thành phố Thủ Đức
|
13
|
Thành phố Xanh
|
250-500 ghế
|
sông Đồng Nai
|
Thành phố Thủ Đức
|
14
|
Cảng Hưng Điền
|
250-500 ghế
|
sông Chợ Đệm -
Bến Lức
|
Huyện Bình
Chánh
|
15
|
Cảng 42 Tôn Thất Thuyết
|
250-500 ghế
|
kênh Tẻ
|
Quận 4
|
16
|
Cảng hành khách Khu đô thị du lịch lấn biển Cần
Giờ
|
1.000 ghế
|
|
Huyện Cần Giờ
|
17
|
Các cảng khác
|
250-500 ghế
|
Sông Sài Gòn, Đồng
Nai, Chợ Đệm -Bến Lức, Kênh Tẻ, Soài Rạp, Lòng Tàu, Nhà Bè, Sông Tắc, rạch
Chiếc, rạch Trau Trảu,...
|
Các quận, huyện,
thành phố
|
Ghi chú: quy mô, công suất và vị trí các cảng
thủy nội địa được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư theo quy định.
PHỤ LỤC VIII
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CẢNG BIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1711/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên cảng
|
Cỡ tàu tiếp
nhận
|
Phạm vi quy
hoạch
|
Chức năng
|
Địa điểm
|
A
|
Cảng hàng hóa
|
1
|
Khu bến Cát Lái - Phú Hữu
|
Trọng tải 30.000 tấn đến 45.000 tấn giảm tải phù
hợp với điều kiện khai thác của các tuyến luồng hàng hải và tĩnh không thông
thuyền của công trình vượt sông
|
Vùng đất và vùng nước trên sông Đồng Nai, đoạn
từ ngã ba rạch Ông Nhiêu đến thượng lưu ngã ba mũi Đèn Đỏ
|
Phục vụ phát triển kinh tế - xã hội khu vực
phía Nam, liên vùng, cả nước và trung chuyển hàng quốc tế; có bến container,
tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng; khai thác với quy mô hiện hữu, không mở rộng,
nâng cấp
|
Thành phố Thủ Đức
|
2
|
Khu bến Hiệp Phước
|
Trọng tải đến 70.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ
điều kiện, phù hợp với điều kiện khai thác của tuyến luồng hàng hải
|
Vùng đất và vùng nước trên sông Soài Rạp, đoạn
từ hạ lưu cầu Bình Khánh đến thượng lưu kênh Lộ (giáp tỉnh Long An)
|
Phục vụ phát triển kinh tế - xã hội khu vực
phía Nam (phục vụ di dời các bến cảng trên sông Sài Gòn); có bến tổng hợp,
container, hàng rời, hàng lỏng/khí
|
Huyện Nhà Bè
|
3
|
Khu bến trên sông Sài Gòn
|
Trọng tải đến 30.000 tấn hoặc lớn hơn giảm tải
phù hợp với điều kiện khai thác của luồng hàng hải và tĩnh không thông thuyền
công trình vượt sông
|
Vùng đất và vùng nước trên sông Sài Gòn, đoạn
từ hầm Thủ Thiêm đến Mũi Đèn Đỏ
|
Phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Thành phố
Hồ Chí Minh và vùng phụ cận; có bến tổng hợp, container, bến khách, hàng lỏng;
thực hiện di dời, chuyển đổi công năng phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và
phát triển không gian đô thị của Thành phố Hồ Chí Minh
|
Quận 1, Quận 4,
Quận 7
|
4
|
Khu bến Nhà Bè
|
Trọng tải đến 45.000 tấn hoặc lớn hơn giảm tải,
tàu khách đến 60.000 GT phù hợp với điều kiện khai thác của luồng hàng hải và
tĩnh không thông thuyền công trình vượt sông
|
Vùng đất và vùng nước trên sông Nhà Bè, đoạn từ
mũi Đèn Đỏ đến ngã ba Bình Khánh
|
Phục vụ phát triển kinh tế - xã hội khu vực
phía Nam; có bến hàng lỏng, bến khách
|
Quận 7, huyện
Nhà Bè
|
5
|
Khu bến Long Bình
|
Trọng tải đến 5.000 tấn
|
Vùng đất và vùng nước trên sông Đồng Nai (Long
Bình, thành phố Thủ Đức)
|
Khu bến vệ tinh, đầu mối gom hàng cho các cảng
biển trong khu vực gắn liền với chức năng cảng cạn; có bến container, tổng hợp
|
Thành phố Thủ Đức
|
6
|
Khu bến cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ
|
Trọng tải đến 24.000 TEU (250.000 tấn) hoặc lớn
hơn khi đủ điều kiện
|
Vùng đất và vùng nước tại cửa sông Cái Mép
(bên trái luồng Vũng Tàu - Thị Vải)
|
Trung chuyển container quốc tế, phát triển phù
hợp với khả năng thu hút nguồn hàng trung chuyển container quốc tế, kết hợp với
khu bến Cái Mép để hình thành cụm cảng trung chuyển quốc tế có quy mô lớn tại
cửa sông Cái Mép phục vụ trung chuyển hàng hóa cho các cảng biển trong cả nước
và các nước trong khu vực
|
Huyện Cần Giờ
|
7
|
Các bến cảng tiềm năng tại huyện Cần Giờ
|
Trọng tải đến 150.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ
điều kiện, tàu khách 225.000 GT
|
Vùng đất và vùng nước bên trái luồng Sài Gòn -
Vũng Tàu, khu vực Bình Khánh, cửa sông Ngã Bảy, cửa sông Cái Mép và khu vực
Cù Lao Gò Gia phù hợp với các quy định bảo tồn vùng dự trữ sinh quyển quốc
gia
|
Tiềm năng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
Thành phố Hồ Chí Minh, vùng phụ cận; có bến tổng hợp, container, hàng rời, bến
khách quốc tế được phát triển đồng bộ với hạ tầng giao thông kết nối cảng
|
Huyện Cần Giờ
|
B
|
Cảng hành khách
|
1
|
Cảng hành khách quốc tế Nhà Rồng - Khánh Hội
|
30.000 GT
(2.000 HK)
|
Sông Sài Gòn
|
|
Quận 4
|
2
|
Cảng hành khách quốc tế Phú Thuận
|
60.000 GT
|
Sông Soài Rạp
|
|
Quận 7
|
3
|
Cảng hành khách quốc tế Cần Giờ
|
225.000 GT
|
Cửa sông Ngã Bảy
|
|
Huyện Cần Giờ
|
Ghi chú: quy mô, công suất và vị
trí các cảng biển được xác định cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư. Đồng
thời, căn cứ nhu cầu thực tế để nghiên cứu phát triển thêm các cảng hành khách
quốc tế khác phù hợp với định hướng của các quy hoạch liên quan.
PHỤ LỤC IX
DANH MỤC TRUNG TÂM LOGISTICS THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỜI
KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1711/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên dự án
|
Địa điểm
|
Diện tích dự
kiến (ha)
|
1
|
Trung tâm logistics Cát Lái
|
Thành phố Thủ Đức
|
60-100
|
2
|
Trung tâm logistics Long Bình
|
Thành phố Thủ Đức
|
50
|
3
|
Trung tâm logistics Linh Trung
|
Thành phố Thủ Đức
|
40-50
|
4
|
Cảng cạn - trung tâm logistics Khu công nghệ
cao
|
Thành phố Thủ Đức
|
5-6
|
5
|
Trung tâm logistics Tân Kiên
|
Huyện Bình
Chánh
|
60
|
6
|
Trung tâm logistics Hiệp Phước
|
Huyện Nhà Bè
|
100
|
7
|
Trung tâm logistics Củ Chi
|
Huyện Củ Chi
|
10-15
|
8
|
Trung tâm logistics Hóc Môn
|
Huyện Hóc Môn
|
150
|
9
|
Trung tâm logistics Bình Khánh
|
Huyện Cần Giờ
|
10
|
10
|
Trung tâm logistics vận tải hàng không tại Tân
Sơn Nhất
|
Cảng hàng không
quốc tế Tân Sơn Nhất
|
5-10
|
Ghi chú: quy mô, năng lực thông
qua và vị trí các trung tâm logistics trong danh mục trên được xác định cụ thể
trong quá trình lập dự án đầu tư theo quy định.
PHỤ LỤC X
DANH MỤC ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN ĐIỆN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1711/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên dự án
nguồn điện
|
Công suất
(MW)
|
Ghi chú
|
I
|
Dự án nguồn điện đã được phê duyệt trong
Quy hoạch, Kế hoạch phát triển điện lực quốc gia
|
|
|
1
|
Nhà máy điện LNG Hiệp Phước giai đoạn 1
|
1200
|
Quyết định số 500/QĐ-TTg
ngày 15/5/2023 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050
|
2
|
Nhà máy điện LNG Hiệp Phước giai đoạn 2
|
|
Quyết định số 500/QĐ-TTg
ngày 15/5/2023 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050
|
3
|
Điện mặt trời mái nhà tự sản tự tiêu
|
73
|
Quyết định số 262/QĐ-TTg
ngày 01/4/2024 về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển điện
lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050
|
4
|
Các dự án nhà máy đốt chất thải rắn (rác) phát
điện tại Khu liên hợp xử lý chất thải Tây Bắc, huyện Củ Chi
|
123
|
Quyết định số 262/QĐ-TTg
ngày 01/4/2024 về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển điện
lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050
|
II
|
Dự án nguồn điện tiềm năng
|
|
|
1
|
Nhà máy điện gió ngoài khơi Cần Giờ 1
- Giai đoạn 1
- Giai đoạn 2
|
1000
1000
|
|
2
|
Nhà máy điện gió ngoài khơi Cần Giờ 2
- Giai đoạn 1
- Giai đoạn 2
|
3000
3000
|
|
3
|
Các dự án nhà máy đốt rác phát điện tại Khu
liên hợp xử lý chất thải Tây Bắc, huyện Củ Chi
|
126
|
|
Ghi chú: đối với các dự án chưa
có trong Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn tới
năm 2050 và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch: Ủy ban nhân Thành phố Hồ Chí Minh phối
hợp Bộ Công Thương và các cơ quan có liên quan rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét, bổ sung vào Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và Kế hoạch thực hiện
Quy hoạch trước khi thực hiện các thủ tục đầu tư và triển khai thực hiện dự án
theo quy định.
PHỤ LỤC XI
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG DÂY ĐIỆN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1711/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên đường
dây điện
|
Tiết diện
(mm2)
|
Quy mô
|
Ghi chú
|
Số mạch
|
Chiều dài dự
kiến (km)
|
I
|
Đường dây 500kV giai đoạn 2021 - 2030
|
1
|
Xây dựng mới Củ Chi - Rẽ Chơn Thành - Đức Hòa
|
|
2
|
16
|
|
2
|
Nâng khả năng tải đường dây 500kV Phú Mỹ - Nhà
Bè và Phú Mỹ - Nhà máy điện Nhơn Trạch - Nhà Bè
|
|
2
|
43
|
|
3
|
Nâng khả năng tải đường dây 500kV Đức Hòa - Cầu
Bông
|
|
2
|
24
|
|
II
|
Đường dây 220kV giai đoạn 2021 - 2030
|
1
|
Xây dựng mới Cát Lái - Tân Cảng
|
|
2
|
15
|
|
2
|
Xây dựng mới Bình Chánh 1- Cầu Bông
|
|
2
|
13
|
|
3
|
Xây dựng mới Thuận An - Tân Sơn Nhất
|
|
2
|
15
|
|
4
|
Xây dựng mới Tân Sơn Nhất - Rẽ Hóc Môn - Thủ Đức
|
|
2
|
9
|
|
5
|
Xây dựng mới Phú Lâm - Đầm Sen
|
|
2
|
6
|
|
6
|
Xây dựng mới Đầm Sen - Bà Quẹo - Tân Sơn Nhất
|
|
2
|
10
|
|
7
|
Xây dựng mới 500kV Long Thành - Công Nghệ Cao
|
|
2
|
25
|
|
8
|
Xây dựng mới 500kV Củ Chi - Rẽ Củ Chi - Trảng
Bàng
|
|
4
|
1
|
|
9
|
Xây dựng mới 500kV Củ Chi - Rẽ Củ Chi - Tân Định
|
|
2
|
1
|
|
10
|
Xây dựng mới Thủ Thiêm - Rẽ Cát Lái - Tân Cảng
|
|
4
|
1
|
|
11
|
Xây dựng mới Tao Đàn - Tân Cảng
|
|
2
|
7
|
|
12
|
Xây dựng mới Quận 7 - Nhà Bè và mở rộng ngăn lộ
220kV tại trạm 500kV Nhà Bè
|
|
2
|
6
|
|
13
|
Xây dựng mới thành phố Thủ Đức (Quận 9 cũ) - Rẽ
Long Thành - CN Cao
|
|
4
|
5
|
|
14
|
Xây dựng mới LNG Hiệp Phước giai đoạn 1 - Rẽ
Phú Mỹ - Cần Đước
|
|
4
|
3
|
|
15
|
Nâng khả năng tải Phú Mỹ - Cần Đước
|
|
2
|
57
|
|
16
|
Xây dựng mới Nam Hiệp Phước giai đoạn 1 - Rẽ
Phú Mỹ - Cần Đước
|
|
4
|
2
|
|
17
|
Xây dựng mới Tây Bắc Củ Chi - Củ Chi 500kV
|
|
2
|
12
|
|
18
|
Xây dựng mới Bình Chánh 1 - Đức Hòa
|
|
2
|
10
|
|
19
|
Xây dựng mới Phú Hòa Đông - Rẽ Củ Chi - Cầu
Bông
|
|
4
|
5
|
|
20
|
Xây dựng mới Bình Chánh 2 - Rẽ Đức Hòa - Phú
Lâm
|
|
4
|
2
|
|
21
|
Nâng khả năng tải Cầu Bông - Củ Chi
|
|
2
|
22
|
|
22
|
Nâng khả năng tải Cầu Bông - Bình Tân - Phú
Lâm
|
|
2
|
34
|
|
23
|
Cải tạo và nâng khả năng tải “Đường dây 220kV
Nhà Bè - An Nghĩa - Cần Giờ”
|
|
2
|
35
|
|
24
|
Đường dây 220kV đấu nối Trạm biến áp GIS 220KV
Cần Giờ (*)
|
|
|
|
|
III
|
Đường dây 110kV
|
1
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
a
|
Xây dựng mới
|
|
|
|
|
1
|
Trạm 220kV Cầu Bông - Tân Phú Trung
|
ACSR400;
XLPE1200
|
2
|
5,1
|
|
2
|
Nhánh rẽ trạm 110kV Phong Phú
|
ACSR400
|
2
|
1
|
|
3
|
Nhánh rẽ trạm 110kV Ga Sài Gòn
|
XLPE1200
|
2
|
0,5
|
|
4
|
Nhánh rẽ đấu nối trạm 220kV Bình Chánh 1
|
ACSR400
|
4
|
1
|
|
5
|
Trạm 220kV Tân Sơn Nhất - Gò Vấp 3
|
XLPE1200
|
2
|
5
|
|
6
|
Trạm 220kV Củ Chi - Phước Hiệp
|
ACSR400
|
2
|
8
|
|
7
|
Hiệp Bình Phước - Metro Hiệp Bình Phước
|
XLPE1200
|
2
|
2
|
|
8
|
Trạm 220kV Quận 7 - Tân Thuận
|
XLPE1200
|
2
|
2,5
|
|
9
|
Đấu nối trạm 110kV KCN Đông Nam
|
ACSR400
|
2
|
2,6
|
|
10
|
Trạm 220kV Thủ Thiêm đi trạm 110kV Thủ Thiêm 1
|
XLPE1200
|
2
|
2,9
|
|
11
|
Trạm 220kV Thủ Thiêm - trạm 110kV Thủ Thiêm 3
|
XLPE1200
|
2
|
1
|
|
12
|
Trạm 220kV Tân Sơn Nhất - trạm 110kV Xuân Hồng
|
Cáp XLPE1200
|
2
|
4,3
|
|
13
|
Trạm 110kV Hóc Môn 3 chuyển tiếp trên 2 mạch
đường dây 110kV Hóc Môn - Bình Tân
|
XLPE1200
|
4
|
0,2
|
|
14
|
Trạm 110kV Thị Nghè - trạm 110kV Ba Son
|
XLPE1200
|
2
|
0,5
|
|
15
|
Trạm 2200kV Bà Quẹo - trạm 110kV Xuân Hồng
|
XLPE1200
|
2
|
2,6
|
|
16
|
Trạm 220kV Bình Tân - T2 (rẽ đi trạm 110kV Tân
Bình 1)
|
XLPE1200
|
2
|
1,5
|
|
b
|
Cải tạo
|
|
|
|
|
1
|
Nhánh rẽ 110kV trạm Intel
|
XLPE1200
|
2
|
0,8
|
|
2
|
Cáp ngầm Tao Đàn - Đa Kao
|
XLPE1200
|
2
|
1,8
|
|
3
|
Cáp ngầm Tao Đàn - Thị Nghè
|
XLPE1200
|
2
|
2,3
|
|
4
|
Nhánh rẽ 110kV Nam Sài Gòn 2
|
ACCC240
|
2
|
5,3
|
|
5
|
Hỏa Xa - Xa Lộ
|
XLPE1200
|
1
|
3,8
|
|
6
|
Phú Định - Chợ Lớn
|
XLPE1200
|
1
|
3,8
|
|
7
|
Chợ Lớn - Hùng Vương
|
XLPE1200
|
1
|
3,4
|
|
8
|
Đường dây Hóc Môn Gò Vấp 1
|
ACCC240
|
2
|
3
|
|
9
|
Trạm 220kV Nhà Bè - Hiệp Phước
|
ACSR400
|
2
|
7,24
|
|
10
|
Hiệp Phước - Tân Thuận
|
ACSR400
|
2
|
12,2
|
|
11
|
Phú Mỹ Hưng - Tân Thuận
|
ACSR400
|
2
|
1,9
|
|
12
|
Trạm 220kV Nhà Bè - Bình Chánh
|
ACSR400
|
2
|
6,93
|
|
13
|
Trạm 110kV Bình Chánh - trạm 110kV Nam Sài Gòn
2
|
ACSR400 hoặc tương đương
|
1
|
5,3
|
|
14
|
Trạm 110kV Trảng Bàng - Củ Chi
|
2xACSR400
|
1
|
3,739
|
|
15
|
Bình Chánh - Phú Định (T15 - Phú Định)
|
XLPE1200
|
2
|
1,8
|
|
16
|
Quận 8 - Phú Định
|
XLPE1200
|
1
|
2,5
|
|
17
|
Hóc Môn - Tân Quy (đoạn 2)
|
ACSR400
|
2
|
1,55
|
|
18
|
Phú Hoà Đông - Tân Quy
|
ACSR400
|
2
|
4,75
|
|
19
|
Tân Định - Gò Đậu
|
ACSR400
|
2
|
6,8
|
|
20
|
Cải tạo và nâng khả năng tải đường dây 110kV
Nhà Bè - An Nghĩa - Cần Giờ”
|
ACSR400
|
2
|
35
|
|
2
|
Giai đoạn 2026-2030
|
|
|
|
|
a
|
Xây dựng mới
|
|
|
|
|
1
|
CV23/9 - Cảng Nhà Rồng (Khánh Hội)
|
XLPE1200
|
2
|
2
|
|
2
|
Nhánh rẽ trạm 110kV Công viên Phú Lâm
|
XLPE1200
|
2
|
0,5
|
|
3
|
Nhánh rẽ trạm 110kV Phong Phú
|
ACSR400
|
2
|
1
|
|
4
|
Nhánh rẽ trạm 110kV Lê Minh Xuân 2
|
XLPE1200
|
2
|
0,2
|
|
5
|
Nhánh rẽ trạm 110kV Lê Minh Xuân 3
|
XLPE1200
|
2
|
0,2
|
|
6
|
Nhánh rẽ trạm 110kV Metro Tao Đàn
|
XLPE1200
|
2
|
1,5
|
|
7
|
Nhánh rẽ trạm 110kV Sinh Việt
|
ACSR400
|
2
|
1
|
|
8
|
Nhánh rẽ trạm 110kV Bình Quới
|
XLPE1200
|
2
|
2
|
|
9
|
Nhánh rẽ trạm 110kV CV Lê Văn Tám
|
XLPE1200
|
2
|
0,5
|
|
10
|
Quận 7 - Cảng Nhà Rồng (Khánh Hội)
|
XLPE1200
|
2
|
3
|
|
11
|
Nhánh rẽ trạm 110kV Depot Thạnh Xuân
|
ACSR400
|
2
|
1,5
|
|
12
|
Trạm 220kV Bình Chánh - Depot Đa Phước
|
ACSR400
|
2
|
5
|
|
13
|
Thủ Thiêm 2 - Thủ Thiêm 3
|
XLPE1200
|
2
|
2
|
|
14
|
Tân Chánh Hiệp (An Phú Đông) - Thạnh Lộc 2
|
XLPE1200
|
2
|
1,5
|
|
15
|
Nhánh rẽ trạm 110kV Phước Kiển
|
ACSR400
|
2
|
1
|
|
16
|
Trạm 110kV Thủ Thiêm 1 đi trạm 110kV Thủ
Thiêm 2
|
XLPE1200
|
1
|
2,5
|
|
17
|
Trạm 220kV Thủ Thiêm - trạm 110kV Thủ Thiêm 2
|
XLPE1200
|
1
|
4,3
|
|
18
|
Đấu nối trạm 110kV KĐT GS chuyển tiếp trên 2 mạch
đường dây 110kV Nhà Bè - Bình Chánh
|
XLPE1200
|
4
|
1,1
|
|
19
|
Xuất tuyến 110kV trạm 220kV Phú Hòa Đông
|
ACSR400
|
6
|
0,5
|
|
20
|
Đấu nối trạm 110kV CNC 1
|
XLPE1200
|
2
|
1
|
|
21
|
Đấu nối trạm 110kV CNC 3
|
XLPE1200
|
2
|
1
|
|
22
|
Đấu nối trạm 110kV VinCity
|
XLPE1200
|
2
|
0,5
|
|
23
|
Đấu nối trạm 110kV ĐT Tây Bắc 1
|
XLPE1200
|
2
|
1
|
|
24
|
Đấu nối trạm 110kV ĐT Đại học
|
XLPE1200
|
2
|
1
|
|
25
|
Đấu nối trạm 110kV Data Center Viettel
|
XLPE1200
|
4
|
2
|
|
26
|
Trạm 220kV Đức Hòa 1 - Tân Phú Trung
|
ACSR400
|
2
|
15
|
|
27
|
Xuất tuyến 110kV trạm 220kV Tây Bắc Củ Chi
|
ACSR400
|
4
|
2
|
|
28
|
Trạm 110kV Phước Hiệp - trạm 110kV của Nhà máy
tích hợp xử lý chất thải rắn
|
XLPE1200
|
1
|
1
|
|
29
|
Trạm 110kV Phước Hiệp- Nhà máy đốt rác phát điện
|
XLPE1200
|
1
|
1
|
|
30
|
Trạm 110kV Phước Hiệp - trạm 110kV của Nhà máy
điện rác Củ Chi
|
XLPE1200
|
1
|
1
|
|
31
|
Trạm 220kV Bình Chánh 2 - Nam Sài Gòn 2
|
ACSR400
|
2
|
8
|
|
32
|
Nhánh rẽ trạm 110kV Tân Kiên
|
ACSR400
|
2
|
3
|
|
33
|
Nhánh rẽ trạm 110kV KĐT Tân Tạo
|
ACSR400
|
2
|
0,5
|
|
34
|
Nhánh rẽ trạm 110kV Vĩnh Lộc B
|
ACSR400
|
2
|
3
|
|
35
|
Trạm 220kV Bình Chánh 2 - Tân Kiên
|
ACSR400
|
2
|
5
|
|
36
|
Xuất tuyến 110kV trạm 220kV Bình Chánh 2
|
ACSR400
|
4
|
2
|
|
37
|
220kV Nam Hiệp Phước - Hiệp Phước 2
|
ACSR400
|
2
|
5
|
|
38
|
220kV Nam Hiệp Phước - LĐ Hiệp Phước
|
ACSR400
|
2
|
2
|
|
39
|
Nhánh rẽ trạm 110kV KĐT Hiệp Phước 1
|
ACSR400
|
2
|
4
|
|
40
|
Nhánh rẽ trạm 110kV KĐT Hiệp Phước 2
|
ACSR400
|
2
|
4
|
|
41
|
220kV Nam Hiệp Phước - KCN Hiệp Phước 2
|
ACSR400
|
2
|
1
|
|
42
|
Nhánh rẽ trạm 110kV Bình Hưng (Trạm B)
|
ACSR400
|
2
|
1
|
|
43
|
Nhánh rẽ trạm 110kV Phước Vĩnh An
|
ACSR400
|
2
|
1
|
|
44
|
Nhánh rẽ trạm 110kV Bình Hưng Hòa
|
XLPE1200
|
2
|
0,5
|
|
45
|
Nhánh rẽ trạm 110kV Gò Vấp 4
|
XLPE1200
|
2
|
1
|
|
46
|
Gò Vấp 3 - Gò Vấp 1
|
XLPE1200
|
2
|
7
|
|
47
|
Nhánh rẽ trạm 110kV A1
|
XLPE1200
|
2
|
0,5
|
|
48
|
Nhánh rẽ trạm 110kV Phú Định 2
|
ACSR400
|
2
|
1,5
|
|
49
|
Nhánh rẽ trạm 110kV Tam Bình
|
ACSR400
|
2
|
0,5
|
|
50
|
Nhánh rẽ trạm 110kV Phước Long 2
|
ACSR400
|
2
|
1,4
|
|
51
|
Nhánh rẽ trạm 110kV Long Trường
|
ACSR400
|
2
|
2
|
|
52
|
Nhánh rẽ trạm 110kV Rạch Chiếc
|
ACSR400
|
2
|
4
|
|
53
|
Nhánh rẽ trạm 110kV Cát Lái 2
|
ACSR400
|
2
|
1
|
|
54
|
Nhánh rẽ trạm 110kV Nhơn Đức
|
ACSR400
|
2
|
0,5
|
|
55
|
Nhánh rẽ trạm 110kV ĐT Cần Giờ 1
|
ACSR400
|
2
|
8
|
|
56
|
Nhánh rẽ trạm 110kV Logistic kho Cảng Cần Giờ
1
|
ACSR400
|
2
|
8
|
|
57
|
Nhánh rẽ trạm 110kV Cảng trung chuyển quốc tế
Cần Giờ
|
|
|
|
|
b
|
Cải tạo
|
|
|
|
|
1
|
Bình Lợi - Hỏa Xa
|
XLPE1200
|
1
|
5,5
|
|
2
|
Hỏa Xa - Hòa Hưng
|
XLPE1200
|
1
|
7
|
|
3
|
Thủ Đức - Thanh Đa
|
XLPE1200
|
2
|
4
|
|
4
|
Phú Lâm - Chợ Lớn
|
XLPE1200
|
2
|
5,1
|
|
5
|
An Khánh - Việt Thành
|
XLPE1200
|
1
|
3
|
|
6
|
Việt Thành - Chánh Hưng
|
XLPE1200
|
1
|
4,5
|
|
7
|
Tao Đàn - Thị Nghè
|
XLPE1200
|
2
|
2,255
|
|
8
|
Hỏa Xa - Tân Sơn Nhất
|
XLPE1200
|
2
|
1,7
|
|
9
|
Tao Đàn - Bến Thành
|
XLPE1200
|
1
|
2,025
|
|
10
|
Nhà Bè - Nam Sài Gòn 1 (đoạn T22-Nam Sài Gòn
1,
|
XLPE1200
|
1
|
0,4
|
|
11
|
Nam Sài Gòn 1 - Việt Thành (NSG1-T1)
|
XLPE1200
|
1
|
0,6
|
|
12
|
Nhà Bè - Việt Thành (đoạn T22-T1 qua khu dân
cư phát đạt)
|
XLPE1200
|
1
|
0,5
|
|
-
|
Cải tạo, nâng khả năng tải;
Hoàn thiện kết lưới 110kV khu vực trạm 500kV
Nhà Bè
|
|
2
|
75
|
|
IV
|
Đường dây trung áp 22kV
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng mới
|
|
|
1.879,8
|
|
2
|
Cải tạo
|
|
|
354,8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
1. (*) Đối với các dự án chưa có trong Quy hoạch
phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch
thực hiện Quy hoạch: Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phối hợp Bộ Công
Thương và các cơ quan có liên quan rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét,
bổ sung vào Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch
trước khi thực hiện các thủ tục đầu tư và triển khai thực hiện dự án theo quy định;
2. Chiều dài và tiết diện dây dẫn đường dây
500kV, 220kV, 110kV sẽ được cụ thể trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư các dự án
theo quy định.
PHỤ LỤC XII
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH TRẠM BIẾN ÁP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1711/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên trạm biến
áp
|
Đơn vị
|
Giai đoạn
2021 - 2030
|
Ghi chú
|
Xây dựng mới
|
Nâng công
suất
|
I
|
Trạm 500kV
|
1
|
Trạm 500kV Nhà Bè
|
MVA
|
|
1.800
|
|
2
|
Trạm 500kV Cầu Bông
|
MVA
|
|
2.700
|
|
3
|
Trạm 500kV Củ Chi
|
MVA
|
1.800
|
|
|
II
|
Trạm 220kV
|
1
|
Trạm 220kV Thủ Thiêm
|
MVA
|
500
|
|
|
2
|
Trạm 220kV thành phố Thủ Đức (Quận 9 cũ)
|
MVA
|
500
|
|
|
3
|
Trạm 220kV Bình Tân
|
MVA
|
|
750
|
|
4
|
Trạm 220kV Vĩnh Lộc (Bà Quẹo)
|
MVA
|
500
|
|
|
5
|
Trạm 220kV Bình Chánh 1
|
MVA
|
500
|
|
|
6
|
Trạm 220kV Bình Chánh 2
|
MVA
|
250
|
|
|
7
|
Trạm 220kV Phú Hòa Đông
|
MVA
|
250
|
|
|
8
|
Trạm 220kV Tây Bắc Củ Chi
|
MVA
|
250
|
|
|
9
|
Trạm 220kV Tân Cảng
|
MVA
|
500
|
|
|
10
|
Trạm 220kV Đầm Sen
|
MVA
|
500
|
|
|
11
|
Trạm 220kV Tân Sơn Nhất
|
MVA
|
500
|
|
|
12
|
Trạm 220kV Nhà Bè
|
MVA
|
|
750
|
|
13
|
Trạm 220kV Nam Hiệp Phước
|
MVA
|
500
|
|
|
14
|
Trạm 220kV Quận 7
|
MVA
|
500
|
|
|
15
|
(*) Trạm biến áp GIS 220KV Cần Giờ
|
MVA
|
2x250
|
|
|
III
|
Trạm 110kV
|
|
|
|
|
1
|
Bình Triệu
|
MVA
|
|
2x63
|
|
2
|
Nối cấp Thủ Đức
|
MVA
|
|
1x63
|
|
3
|
Hiệp Bình Phước nối cấp
|
MVA
|
|
2x63
|
|
4
|
Nhà máy nước Thủ Đức
|
MVA
|
|
2x63
|
|
5
|
Thủ Thiêm 1
|
MVA
|
2x63
|
|
|
6
|
Phước Long (Phú Hữu)
|
MVA
|
|
1x63
|
|
7
|
Linh Đông
|
MVA
|
2x63
|
|
|
8
|
Thủ Thiêm 2
|
MVA
|
2x63
|
|
|
9
|
Nối cấp Thủ Thiêm
|
MVA
|
2x63
|
|
|
10
|
Thủ Thiêm 3
|
MVA
|
1x63
|
1x63
|
|
11
|
Hiệp Bình Phước
(Metro 3b)
|
MVA
|
2x20
|
|
|
12
|
Tam Bình
|
MVA
|
1x63
|
|
|
13
|
Phước Long 2
|
MVA
|
1x63
|
|
|
14
|
Cát Lái 2
|
MVA
|
1x63
|
|
|
15
|
Long Trường
|
MVA
|
2x63
|
|
|
16
|
Công Nghệ Cao 1
|
MVA
|
2x63
|
|
|
17
|
Công Nghệ Cao 3
|
MVA
|
2x63
|
|
|
18
|
Rạch Chiếc
|
MVA
|
2x63
|
|
|
19
|
Quận 9 cũ (Nối cấp)
|
MVA
|
2x63
|
|
|
20
|
Vincity
|
MVA
|
2x63
|
|
|
21
|
Củ Chi 220kV (nối cấp)
|
MVA
|
|
2x63
|
|
22
|
Phú Hòa Đông
|
MVA
|
|
2x63
|
|
23
|
Tân Hiệp
|
MVA
|
|
2x63
|
|
24
|
Tân Thới Hiệp
(Đông Thạnh)
|
MVA
|
|
1x63
|
|
25
|
Vĩnh Lộc
|
MVA
|
|
1x63
|
|
26
|
Tân Bình 1
|
MVA
|
|
1x63
|
|
27
|
Nối cấp Bình Tân
|
MVA
|
|
1x63
|
|
28
|
Bình Trị Đông
|
MVA
|
|
1x63
|
|
29
|
Tân Tạo
|
MVA
|
|
1x63
|
|
30
|
Bàu Đưng
|
MVA
|
|
2x63
|
|
31
|
Tân Túc
|
MVA
|
|
1x63
|
|
32
|
Lê Minh Xuân
|
MVA
|
|
1x63
|
|
33
|
Nối cấp Bình Chánh
|
MVA
|
|
1x63
|
|
34
|
Nam Sài Gòn 2
|
MVA
|
|
2x63
|
|
35
|
Xuân Hồng
|
MVA
|
2x63
|
|
|
36
|
Hóc Môn 3
|
MVA
|
2x63
|
1x63
|
|
37
|
Tân Phú Trung
|
MVA
|
2x63
|
1x63
|
|
38
|
CV Phú Lâm (Metro)
|
MVA
|
2x20
|
|
|
39
|
An Hạ
|
MVA
|
1x63
|
1x63
|
|
40
|
Phong Phú
|
MVA
|
2x63
|
|
|
41
|
Lê Minh Xuân 2
|
MVA
|
2x63
|
|
|
42
|
Thạnh Lộc 2
|
MVA
|
1x63
|
|
|
43
|
Tân Chánh Hiệp
(An Phú Đông)
|
MVA
|
2x63
|
1x63
|
|
44
|
Phước Hiệp
|
MVA
|
2x63
|
1x63
|
|
45
|
Metro Tham Lương
|
MVA
|
2x25
|
|
|
46
|
Depot Thạnh Xuân
|
MVA
|
2x40
|
|
|
47
|
Depot Đa Phước
|
MVA
|
2x40
|
|
|
48
|
Sinh Việt
|
MVA
|
2x63
|
|
|
49
|
KĐT Tân Tạo
|
MVA
|
1x63
|
|
|
50
|
Tân Thới Nhì
|
MVA
|
1x63
|
|
|
51
|
Nối cấp Bình Chánh 1
|
MVA
|
2x63
|
|
|
52
|
Nối cấp Bình Chánh 2
|
MVA
|
2x63
|
|
|
53
|
Bình Hưng Hòa
|
MVA
|
1x63
|
|
|
54
|
Bình Hưng (Trạm B)
|
MVA
|
1x63
|
|
|
55
|
Tân Kiên
|
MVA
|
1x63
|
|
|
56
|
Phước Vĩnh An
|
MVA
|
1x63
|
|
|
57
|
Phú Định 2
|
MVA
|
1x63
|
|
|
58
|
Lê Minh Xuân 3
|
MVA
|
2x63
|
|
|
59
|
Tân Quy 2
|
MVA
|
1x63
|
|
|
60
|
Vĩnh Lộc B
|
MVA
|
1x63
|
|
|
61
|
Đô thị Đại học
|
MVA
|
1x63
|
|
|
62
|
Trạm 110kV Data Center Viettel
|
MVA
|
4x63
|
|
|
63
|
Gò Vấp 1
|
MVA
|
|
1x63
|
|
64
|
Thanh Đa
|
MVA
|
|
1x63
|
|
65
|
Tân Sơn Nhất (nối cấp)
|
MVA
|
2x63
|
|
|
66
|
Hỏa Xa
|
MVA
|
|
1x63
|
|
67
|
Đa Kao
|
MVA
|
|
1x63
|
|
68
|
Thị Nghè
|
MVA
|
|
1x63
|
|
69
|
Nối cấp Tao Đàn
|
MVA
|
|
1x63
|
|
70
|
Bến Thành
|
MVA
|
|
1x63
|
|
71
|
Trường Đua
|
MVA
|
|
1x63
|
|
72
|
Chợ Lớn
|
MVA
|
|
1x63
|
|
73
|
Phú Định
|
MVA
|
|
1x63
|
|
74
|
Chánh Hưng
|
MVA
|
|
3x63
|
|
75
|
Nối cấp Quận 8
|
MVA
|
|
1x63
|
|
76
|
Kỳ Hòa
|
MVA
|
2x63
|
|
|
77
|
Metro Tân Cảng
|
MVA
|
2x25
|
2x40
|
|
78
|
CV 23/9
|
MVA
|
2x63
|
|
|
79
|
Ba Son
|
MVA
|
3x40
|
|
|
80
|
Đầm Sen nối cấp
|
MVA
|
2x63
|
1x63
|
|
81
|
Nối cấp Tân Cảng
|
MVA
|
2x63
|
|
|
82
|
Cảng Nhà Rồng
(Khánh Hội)
|
MVA
|
2x63
|
|
|
83
|
Phú Mỹ
|
MVA
|
2x63
|
|
|
84
|
Ga Sài Gòn
|
MVA
|
2x63
|
|
|
85
|
Gò Vấp 3
|
MVA
|
2x63
|
1x63
|
|
86
|
Công viên Lê Văn Tám
|
MVA
|
2x40
|
|
|
87
|
Metro Tao Đàn
|
MVA
|
2x25
|
|
|
88
|
Bình Quới
|
MVA
|
2x63
|
|
|
89
|
Tân Sơn
|
MVA
|
2x63
|
|
|
90
|
Gò Vấp 4
|
MVA
|
2x63
|
|
|
91
|
Tân Thuận
|
MVA
|
|
3x63
|
|
92
|
Việt Thành
|
MVA
|
|
3x63
|
|
93
|
Phú Mỹ Hưng (A)
|
MVA
|
|
2x63
|
|
94
|
Nam Sài Gòn 1
|
MVA
|
|
1x63
|
|
95
|
Nối cấp Nhà Bè
|
MVA
|
|
2x63
|
|
96
|
KCN Hiệp Phước
(Long Thới)
|
MVA
|
|
1x63
|
|
97
|
An Nghĩa
|
MVA
|
|
2x40
|
|
98
|
Cần Giờ
|
MVA
|
|
2x40
|
|
99
|
Khu đô thị GS
|
MVA
|
2x63
|
1x63
|
|
100
|
Trung tâm Thủy sản (110kV Trung tâm Thủy sản)
|
MVA
|
1x40
|
1x40
|
|
101
|
KCN Hiệp Phước 2
|
MVA
|
1x63
|
|
|
102
|
Nối cấp Nam Hiệp Phước (thay Lưu động Hiệp Phước)
|
MVA
|
3x63
|
|
|
103
|
Phước Kiển (Metro 4)
|
MVA
|
2x40
|
|
|
104
|
A1
|
MVA
|
2x63
|
|
|
105
|
Nhơn Đức
|
MVA
|
1x63
|
|
|
106
|
Hiệp Phước 2
|
MVA
|
1x63
|
|
|
107
|
Đô thị Hiệp Phước 1
|
MVA
|
1x63
|
|
|
108
|
Đô thị Hiệp Phước 2
|
MVA
|
1x63
|
|
|
109
|
Đô thị Cần Giờ 1
|
MVA
|
1x63
|
|
|
110
|
Logistic kho Cảng Cần Giờ 1
|
MVA
|
2x63
|
|
|
111
|
(*) Cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ
|
MVA
|
2x63
|
|
|
112
|
Nhà máy tích hợp xử lý chất thải rắn
|
MVA
|
2x40
|
|
|
113
|
Nhà máy đốt rác phát điện
|
MVA
|
2x40
|
|
|
114
|
Nhà máy điện rác Củ Chi
|
MVA
|
2x40
|
|
|
IV
|
Trạm biến áp 22kV
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng mới
|
Trạm/MVA
|
4.612/4.214
|
|
|
2
|
Cải tạo
|
Trạm/MVA
|
|
3.883/
2.178
|
|
Ghi chú:
1. (*) Đối với các dự án chưa có trong
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn tới năm 2050
và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch: Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phối hợp
Bộ Công Thương và các cơ quan có liên quan rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét, bổ sung vào Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và Kế hoạch thực hiện
Quy hoạch trước khi thực hiện các thủ tục đầu tư và triển khai thực hiện dự án
theo quy định;
2. Quy mô, vị trí và diện tích trạm biến áp
500kV, 220kV, 110kV sẽ được cụ thể trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư các dự án
theo quy định.
PHỤ LỤC XIII
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG DỰ TRỮ, CUNG ỨNG XĂNG
DẦU, KHÍ ĐỐT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1711/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
I. Kho xăng dầu
1. Kho xăng dầu cấp quốc
gia: thực hiện theo Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt
quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch tổng thể về
năng lượng quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
2. Kho dự trữ, cung ứng xăng
dầu:
TT
|
Tên kho
|
Địa điểm
|
Quy mô (m3)
|
Quy mô cảng
(DWT)
|
Phân loại
kho
|
A
|
HẠ TẦNG DỰ TRỮ XĂNG DẦU TIẾP TỤC HOẠT ĐỘNG,
KHAI THÁC
|
1
|
Tổng kho xăng dầu Nhà Bè
|
Huyện Nhà Bè
|
721.474
|
40.000
|
Kho đầu mối
|
2
|
Tổng kho xăng dầu Nhà Bè PVOIL
|
Huyện Nhà Bè
|
170.000
|
45.000
|
Kho đầu mối
|
3
|
Kho VK102 Nhà Bè
|
Huyện Nhà Bè
|
54.000
|
40.000
|
Kho đầu mối
|
4
|
Kho xăng dầu xã Phú Xuân
|
Huyện Nhà Bè
|
61.000
|
40.000
|
Kho đầu mối
|
5
|
Kho sân bay Tân Sơn Nhất
|
Sân bay Tân Sơn
Nhất
|
19.600
|
|
Kho sân bay
|
6
|
Kho Nhà Bè
|
Huyện Nhà Bè
|
20.000
|
15.000
|
Kho đầu mối
|
7
|
Kho cảng hóa dầu Lâm Tài Chánh
|
Huyện Nhà Bè
|
20.000
|
15.000
|
Kho tuyến sau
|
8
|
Kho xăng dầu Hải Linh Hiệp Phước
|
Huyện Nhà Bè
|
82.000
|
40.000
|
Kho đầu mối
|
9
|
Kho xăng dầu Tapetco
|
Quận Tân Bình
|
9.027
|
|
Kho sân bay
|
B
|
KHO XĂNG DẦU DI DỜI, GIẢI TỎA
|
|
Kho Jet A-1 Sân bay Tân Sơn Nhất
|
Sân bay Tân Sơn
Nhất
|
4.750
|
|
Kho sân bay
|
C
|
KHO HẠ TẦNG DỰ TRỮ XĂNG DẦU MỞ RỘNG, NÂNG
CÔNG SUẤT
|
1
|
Mở rộng Tổng kho xăng dầu Nhà Bè (Khu E)
|
Huyện Nhà Bè
|
1.121.474
|
|
Kho đầu mối (hiện
hữu: 721.474m3, mở rộng: 400.000m3)
|
2
|
Mở rộng Tổng kho Xăng dầu Nhà Bè PV OIL
|
Huyện Nhà Bè
|
295.000
|
|
Kho đầu mối (hiện
hữu: 170.000m3, mở rộng: 125.000m3)
|
D
|
HẠ TẦNG DỰ TRỮ XĂNG DẦU ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG MỚI
|
|
Tổng kho Phú Xuân - Nhà Bè
|
Huyện Nhà Bè
|
450.000
|
|
Kho đầu mối,
ngoại quan
|
II. Các dự án xử lý/hóa lỏng
khí, lọc/hóa dầu; đường ống xăng dầu, đường ống dẫn khí: thực hiện
theo Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia thời kỳ 2021
- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Địa điểm, công suất cụ thể sẽ được xác định trong quá trình lập dự án đầu
tư theo quy định.
PHỤ LỤC XIV
DANH MỤC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỜI
KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1711/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
DANH MỤC
CÔNG TRÌNH
|
PHÂN VÙNG I (HUYỆN CỦ CHI)
|
A. Công trình thủy lợi vùng, hệ thống
|
1
|
Nâng cấp hệ thống đê ven sông Sài Gòn từ cầu Bến
Súc đến rạch Thai Thai
|
2
|
Nâng cấp công trình thủy lợi An Phú - Phú Mỹ
Hưng
|
3
|
Nâng cấp hệ thống đê ven sông Sài Gòn từ rạch
Sơn đến rạch Cầu Đen
|
4
|
Nâng cấp hệ thống đê bao ven sông Sài Gòn đoạn
từ rạch Nàng Âm đến rạch Láng The (giai đoạn 2023 - 2025)
|
5
|
Nâng cấp hệ thống đê ven sông Sài Gòn từ rạch
Láng The đến sông Lu
|
6
|
Xây dựng hệ thống thủy lợi ven sông Sài Gòn đoạn
từ sông Lu đến rạch Bà Bếp (giai đoạn 2023 - 2025)
|
7
|
Nâng cấp công trình thủy lợi ven sông Sài Gòn
huyện Củ Chi từ Tỉnh lộ 8 đến rạch Tra (Bắc rạch Tra) và 04 cống ngăn triều
(cống rạch Cây Xanh, cống rạch Đá Hàn, cống rạch Rạch Dứa và cống rạch Bà Bếp)
|
8
|
Cải tạo, nâng cấp hệ thống Bến Mương
|
9
|
Nâng cấp, mở rộng và nạo vét rạch Láng The,
kênh Địa Phận tại huyện Củ Chi
|
10
|
Xây dựng tuyến đê bao rạch Tra từ cầu Xáng (Tỉnh
lộ 15) đến cầu An Hạ (Quốc lộ 22)
|
11
|
Nâng cấp hệ thống kênh Đông (hoàn chỉnh hệ thống
kênh cấp 1; nâng cấp, cứng hóa bờ bờ kênh phục vụ giao thông nông thôn)
|
12
|
Cải tạo, nâng cấp, gia cố, kiên cố hóa rạch
Thai Thai
|
13
|
Cải tạo, nâng cấp, gia cố, kiên cố hóa rạch Bà
Phước
|
14
|
Cải tạo, nâng cấp, gia cố, kiên cố hóa rạch Cầu
Đen
|
15
|
Cải tạo, nâng cấp, gia cố, kiên cố hóa rạch
Sơn
|
16
|
Nạo vét, gia cố, nâng cấp kênh tiêu Quyết Thắng
|
17
|
Nạo vét, nâng cấp bờ sông Lu
|
18
|
Nâng cấp hệ thống thủy lợi Tân Thạnh Đông
|
19
|
Nâng cấp, cải tạo Kênh tiêu Khu CN Tân Quy (từ
Tỉnh lộ 8 - đến rạch Bà Bếp)
|
20
|
Cụm Hồ điều hòa Bến Mương Láng The (hồ thủy lợi
đa chức năng gồm cả phục vụ an ninh nguồn nước, điều tiết,…)
|
21
|
Cải tạo, nâng cấp kênh tiêu thoát nước Nhuận Đức
(kênh tiêu dọc theo ranh trường Thanh thiếu niên 2 giáp xã Nhuận Đức)
|
22
|
Nạo vét, gia cố mái kênh, nâng cấp bờ kết hợp
giao thông nội đồng rạch Bàu Nhum
|
23
|
Nâng cấp kênh tiêu Trung Viết (điểm đầu Kênh
N46, điểm cuối đường Ngô Thị Phiện), xã Tân An Hội
|
B. Các tuyến kênh, rạch phục vụ sản xuất
nông nghiệp, kết hợp giao thông nông thôn trên địa bàn xã, phường
|
PHÂN VÙNG II (QUẬN 12, BÌNH TÂN, HUYỆN HÓC
MÔN, BÌNH CHÁNH, NHÀ BÈ)
|
A. Công trình thủy lợi vùng, hệ thống
|
1
|
Nâng cấp hệ thống Hóc Môn - Bắc Bình Chánh
|
2
|
Xây dựng mới hệ thống kiểm soát triều Rạch Tra
(Cống Rạch Tra - An Hạ, Kênh Xáng - Thầy Cai)
|
3
|
Xây dựng mới cống kiểm soát triều Sông Kinh
|
4
|
Dự án Giải quyết ngập do triều khu vực Thành
phố Hồ Chí Minh có xét đến biến đổi khí hậu - giai đoạn 1
|
5
|
Nâng cấp, gia cố cấp bách hệ thống thủy lợi bờ
hữu sông Sài Gòn (từ Rạch Tra đến sông Vàm Thuật)
|
6
|
Nạo vét, kiên cố hóa, khơi thông dòng chảy, giảm
ô nhiễm môi trường tuyến kênh thủy lợi T0 tại huyện Bình Chánh
|
7
|
Nạo vét, khơi thông dòng chảy, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường các tuyến kênh, rạch huyện Bình Chánh, huyện Hóc Môn và quận
Bình Tân
|
8
|
Cải tạo, nâng cấp rạch Cầu Sa (giai đoạn 3)
|
9
|
Nâng cấp, cải tạo kênh Trần Quang Cơ - Rạch Dừa
- rạch Bến Đá trên địa bàn Quận 12, huyện Hóc Môn
|
10
|
Nạo vét, cải tạo môi trường, xây dựng hạ tầng rạch
xuyên tâm (từ kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè đến sông Vàm Thuật)
|
11
|
Cải thiện hệ thống thoát nước, thu gom nước thải
và thích ứng với biến đổi khí hậu tại lưu vực Tham Lương - Bến Cát (CRUS 1)
|
12
|
Cải thiện hệ thống thoát nước, thu gom nước thải
và thích ứng với biến đổi khí hậu tại lưu vực Tây Sài Gòn (CRUS 2)
|
13
|
Xây dựng các cống kiểm soát triều đầu tuyến rạch:
Tam Đệ, Ông Kiến
|
14
|
Hệ thống giảm nhẹ ngập lụt tại Thành phố Thủ Đức
|
15
|
Hồ điều hòa Gò Dưa
|
16
|
Hồ điều hòa Gò Vấp
|
17
|
Hồ điều hòa Vĩnh Lộc
|
18
|
Hồ khu bãi rác Gò Cát
|
19
|
Hồ Lê Minh Xuân
|
20
|
Hồ Xử lý nước thải Bình Hưng Hòa
|
21
|
Hồ Tân Tạo
|
22
|
Hồ công viên Khánh Hội
|
23
|
Cụm hồ trữ nước số 3 (hồ đa chức năng gồm cả
phục vụ an ninh nguồn nước,… dự kiến bố trí tại Hóc Môn, Bình Chánh)
|
B. Công trình nông thôn mới
|
B.1
|
Huyện Hóc Môn
|
24
|
Nạo vét, kiên cố hóa rạch Bà Thân
|
25
|
Nạo vét, kiên cố hóa rạch cầu Bà Năm
|
26
|
Nạo vét, kiên cố hóa rạch Vựa Khạp
|
27
|
Nạo vét, kiên cố hóa rạch Ông Đẻo
|
28
|
Nạo vét, kiên cố hóa rạch Hai Bửu
|
29
|
Nạo vét, kiên cố hóa rạch Bờ Đê
|
30
|
Nạo vét, kiên cố hóa rạch Nhum
|
31
|
Nạo vét, kiên cố hóa rạch Cầu Võ
|
32
|
Nạo vét, kiên cố hóa mương sau lô C
|
B.2
|
Huyện Bình Chánh
|
33
|
Nạo vét, kiên cố hóa rạch Ông Đồ, xã Bình
Chánh - thị trấn Tân Túc
|
34
|
Kiên cố hóa rạch trên đường Phạm Thị Tánh (trước
trụ sở Ủy ban xã Quy Đức)
|
35
|
Kiên cố hóa kênh Hốc Hưu nối dài, xã Quy Đức
|
36
|
Mương thoát nước cặp đường Tân Nhiễu ấp 2 (từ
Rạch Tân Nhiễu đến cuối mương)
|
37
|
Nạo vét, gia cố chống sạt lở Rạch Tân Nhiễu ấp
2 (từ sông Rạch Gia đến Đường 4)
|
38
|
Nạo vét, gia cố chống sạt lở kênh Nguyễn Văn
Long
|
39
|
Nạo vét, gia cố chống sạt lở kênh Nguyễn Văn
Thời, xã Quy Đức
|
40
|
Lắp đặt cống thoát nước, kiên cố hóa mương tổ 17
ấp 2A, xã Vĩnh Lộc B (đoạn từ đường Võ Văn Vân đến rạch Cầu Suối)
|
B.3
|
Huyện Nhà Bè
|
41
|
Nạo vét, gia cố rạch Bông Bồn
|
42
|
Nạo vét, gia cố nhánh rạch ông Lớn 7 đoạn từ rạch
ông Lớn đến hẻm 251 đường Đào Sư Tích
|
43
|
Nạo vét, gia cố rạch Tám Hy đoạn từ Kênh cây
Khô đến đường Đào Sư Tích; ấp 3
|
C. Các tuyến kênh, rạch phục vụ sản xuất
nông nghiệp, kết hợp giao thông nông thôn trên địa bàn xã, phường
|
PHÂN VÙNG III (huyện Cần Giờ)
|
A. Công trình thủy lợi vùng, hệ thống
|
1
|
Xây dựng cống kiểm soát triều khu dân cư ấp An
Nghĩa
|
2
|
Nâng cấp hệ thống thủy lợi phục vụ khu sản xuất
khu vực Tắc Cá Cháy
|
3
|
Nâng cấp hệ thống thủy lợi phục vụ khu sản xuất
khu vực Doi Bà Kiểng
|
4
|
Nâng cấp hệ thống thủy lợi phục vụ khu sản xuất
rạch Dà Đỏ 01
|
5
|
Nâng cấp hệ thống thủy lợi phục vụ khu sản xuất
rạch Dà Đỏ 02
|
6
|
Nâng cấp hệ thống đê thủy lợi dọc sông Kho Mắm
|
7
|
Nâng cấp hệ thống đê thủy lợi khu vực Doi Tiều
|
8
|
Nâng cấp hệ thống thủy lợi khu vực rạch Cá
Nhám
|
9
|
Nâng cấp hệ thống thủy lợi khu vực từ đường đê
muối Tiền Giang đến rạch Cá Nhám
|
10
|
Nâng cấp các tuyến đê bảo vệ khu nuôi trồng thủy
sản 400ha xã Lý Nhơn
|
11
|
Nâng cấp hệ thống thủy lợi phục vụ khu sản xuất
khu vực Doi Lầu
|
12
|
Nâng cấp hệ thống thủy lợi phục vụ khu sản xuất
ấp An Lộc
|
13
|
Nâng cấp hệ thống thủy lợi phục vụ khu sản xuất
ấp An Hòa
|
14
|
Nâng cấp hệ thống thủy lợi phục vụ khu sản xuất
Kênh Ngay
|
15
|
Nâng cấp hệ thống thủy lợi phục vụ khu sản xuất
Kinh Ông Cả
|
16
|
Nâng cấp hệ thống thủy lợi phục vụ khu sản xuất
Rạch Ráng
|
17
|
Nâng cấp hệ thống thủy lợi phục vụ khu sản xuất
Rạch Đước
|
18
|
Nâng cấp hệ thống thủy lợi phục vụ khu sản xuất
sông Tắt Tây Đen
|
19
|
Nâng cấp hệ thống thủy lợi phục vụ khu sản xuất
ấp Trần Hưng Đạo
|
B. Công trình nông thôn mới
|
20
|
Nạo vét, kiên cố hóa công trình thủy lợi khu
dân cư 100 căn, ấp Lý Hòa Hiệp, xã Lý Nhơn
|
21
|
Xây dựng mới 02 cống thủy lợi khu vực Doi Lầu
xã An Thới Đông
|
C. Các tuyến kênh, rạch phục vụ sản xuất
nông nghiệp, kết hợp giao thông nông thôn trên địa bàn xã, phường
|
D. Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tại
sông Đồng Đình, thị trấn Cần Thạnh, huyện Cần Giờ
|
Ghi chú: quy mô, công suất và vị trí các
dự án được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư theo quy định.
PHỤ LỤC XV
DANH MỤC CÁC NHÀ MÁY NƯỚC, TUYẾN ỐNG TRUYỀN TẢI VÀ ĐƯỜNG
ỐNG CẤP 1 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1711/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên công
trình
|
Nguồn nước
|
Địa điểm
|
Công suất
(m3/ngày.đêm)
|
Phạm vi cấp
nước
|
I
|
Các nhà máy nước xây dựng mới
|
|
1
|
Nhà máy nước Thủ Đức IV
|
Sông Đồng Nai/Hồ Trị An
|
Thành phố Thủ Đức
|
300.000
|
Thành phố Thủ Đức, quận Bình Thạnh, Phú Nhuận,
3, 1, 11, 5, 4, 7, 10, 12, Tân Bình, Gò Vấp, huyện Bình Chánh, Nhà Bè
|
2
|
Nhà máy nước Thủ Đức V
|
Sông Đồng Nai/Hồ Trị An
|
Thành phố Thủ Đức
|
500.000
|
3
|
Nhà máy nước Tân Hiệp 3
|
Sông Sài Gòn/Kênh Đông/Hồ Dầu Tiếng
|
Huyện Hóc Môn
|
300.000
|
Quận 12, Gò Vấp, Tân Bình, 6, 8, Bình Tân, Tân
Phú, 12, huyện Bình Chánh, Hóc Môn
|
4
|
Nhà máy nước Kênh Đông 2
|
Sông Sài Gòn/Kênh Đông/Hồ Dầu Tiếng
|
Huyện Củ Chi
|
250.000
|
Huyện Củ Chi
|
II
|
Tuyến ống truyền tải, tuyến ống cấp 1 và
các công trình đầu mối trên mạng lưới
|
1
|
Cải tạo, tái cấu trúc mạng lưới chuyển tải và
phân phối - cấp nước an toàn trên mạng lưới bao gồm: các trạm bơm tăng áp đặt
tại Tân Phú, tại Thảo Cầm Viên Sài Gòn, tại đường Nguyễn Văn Linh… ; các trạm
tăng áp quy mô lớn khác; trạm bơm tăng áp tại các thủy đài hiện hữu; trạm bơm
tăng áp tại các giếng khoan và trạm cấp nước ngầm hiện hữu; phát triển hoàn
chỉnh hệ thống đường ống chuyển tải và mạng lưới phân phối tương ứng.
|
2
|
Phát triển hoàn chỉnh hệ thống đường ống chuyển
tải và đường ống cấp 1 phù hợp với phát triển công suất các nhà máy nước và
phát triển mới các tuyến ống chuyển tải và mạng lưới phân phối phù hợp với
các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố tại khu vực động lực
như huyện Cần Giờ, Bình Chánh, ...
|
Ghi chú:
- Tên, địa điểm, công suất,
diện tích, phạm vi cấp nước, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các công
trình nêu trên sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư theo
quy định;
- Vị trí, quy mô, công suất của đường ống
chuyển tải chính, đường ống chuyển tải khu vực (cấp 1) và trạm bơm tăng áp trên
các tuyến ống chuyển tải được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư
xây dựng, nâng cấp, cải tạo nhà máy nước, trạm cấp nước và phù hợp với nhu cầu
cấp nước của địa phương.
PHỤ LỤC XVI
DANH MỤC CÁC KHU XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1711/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng Chính
phủ)
TT
|
Tên dự án
|
Diện tích
(ha)
|
Địa điểm
|
1
|
Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc
|
822
|
Huyện Củ Chi
|
2
|
Khu liên hợp xử lý chất thải và nghĩa trang Đa
Phước
|
613,88
|
Huyện Bình Chánh
|
3
|
Khu công nghệ môi trường xanh
|
200
|
Huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An
|
4
|
Khu xử lý Chất thải rắn huyện Cần Giờ
|
30
|
Huyện Cần Giờ
|
5
|
Dự án nhà máy xử lý chất thải rắn và thu hồi
năng lượng
|
6
|
Phường Long Bình, thành phố Thủ Đức
|
6
|
Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn và thu hồi
năng lượng
|
5,2
|
Phường Linh Xuân, thành phố Thủ Đức
|
7
|
Các dự án trạm trung chuyển chất thải rắn
|
|
Thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
|
Ghi chú:
- Tên, vị trí, quy mô, diện tích, tổng mức đầu
tư và nguồn vốn đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được xác định cụ thể trong
giai đoạn lập dự án đầu tư theo quy định;
- Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phối
hợp Ủy ban nhân dân tỉnh Long An thực hiện dự án Khu công nghệ môi trường xanh.
PHỤ LỤC XVII
DANH MỤC NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1711/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên nhà máy
xử lý nước thải
|
Địa điểm
|
Hệ thống
thu gom
|
1
|
Nhà máy xử lý nước thải Bình Hưng
|
Xã Bình Hưng,
huyện Bình Chánh
|
Hỗn hợp
|
2
|
Nhà máy xử lý nước thải Bình Hưng Hòa
|
Phường Bình
Hưng Hòa, Quận Bình Tân
|
Hỗn hợp
|
3
|
Nhà máy xử lý nước thải Tham Lương Bến Cát
|
Phường An Phú
Đông, Quận 12
|
Hỗn hợp
|
4
|
Nhà máy xử lý nước thải Nhiêu Lộc Thị Nghè
|
Phường Thạnh Mỹ
Lợi, thành phố Thủ Đức
|
Hỗn hợp
|
5
|
Nhà máy xử lý nước thải Bắc Sài Gòn I
|
Phường Tam Phú,
thành phố Thủ Đức
|
Hỗn hợp
|
6
|
Nhà máy xử lý nước thải Suối Nhum
|
Phường Linh
Trung, thành phố Thủ Đức
|
Hỗn hợp
|
7
|
Nhà máy xử lý nước thải Bắc Sài Gòn II
|
Phường Long Trường,
thành phố Thủ Đức
|
Hỗn hợp
|
8
|
Nhà máy xử lý nước thải Nam Sài Gòn
|
Xã Phước Kiển,
huyện Nhà Bè
|
Hỗn hợp
|
9
|
Nhà máy xử lý nước thải Rạch Cầu Dừa
|
Xã Nhị Bình,
huyện Hóc Môn
|
Hỗn hợp
|
10
|
Nhà máy xử lý nước thải Tây Bắc Thành phố
|
Xã Phước Hiệp,
huyện Củ Chi
|
Hỗn hợp
|
11
|
Nhà máy xử lý nước thải Tân Hóa Lò Gốm
|
Xã Tân Nhựt,
huyện Bình Chánh
|
Hỗn hợp
|
12
|
Nhà máy xử lý nước thải Cần Giờ
|
Huyện Cần Giờ
|
Hỗn hợp
|
Ghi chú: tên, vị trí, quy mô,
diện tích, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được
xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư theo quy định.
PHỤ LỤC XVIII
DANH MỤC HẠ TẦNG Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỜI KỲ
2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1711/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên dự án
|
Địa điểm
|
I
|
Danh mục hạ tầng y tế dự kiến nâng cấp mở rộng
cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế
|
1
|
Trung tâm Cấp cứu 115 cơ sở 2
|
Cụm y tế Tân
Kiên tại huyện Bình Chánh
|
2
|
Ngân hàng Máu
|
Huyện Bình
Chánh
|
3
|
Trung tâm Kiểm chuẩn Xét nghiệm
|
Huyện Bình
Chánh
|
4
|
Xây dựng Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố
(CDC)
|
Quận 8
|
5
|
Xây dựng Bệnh viện Chợ Rẫy Cơ sở 2
|
Huyện Bình
Chánh
|
II
|
Danh mục hạ tầng y tế dự kiến thành lập,
xây mới
|
a
|
Công lập
|
|
1
|
Xây dựng Trung tâm tầm soát và phát hiện bệnh
sớm bằng công nghệ cao (Cụm y tế Trung tâm)
|
Quận Bình Thạnh
|
2
|
Xây dựng Trung tâm tầm soát và phát hiện bệnh
sớm bằng công nghệ cao (Cụm y tế Thủ Đức)
|
Thành phố Thủ Đức
|
3
|
Xây dựng Trung tâm tầm soát và phát hiện bệnh
sớm bằng công nghệ cao (Cụm y tế Tân Kiên)
|
Cụm Y tế Tân
Kiên, xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh
|
4
|
Xây dựng Bệnh viện Chấn thương cơ sở 1
|
Cụm Y tế Tân
Kiên, xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh
|
5
|
Xây dựng Bệnh viện Chấn thương cơ sở 2
|
Thành phố Thủ Đức
|
6
|
Xây dựng Bệnh viện Tâm Thần cơ sở 1
|
Huyện Bình Chánh
|
7
|
Xây dựng Bệnh viện Tâm Thần cơ sở 2
|
Thành phố Thủ Đức
|
8
|
Xây dựng Bệnh viện Đa khoa thực hành 500 giường
thuộc Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch (giai đoạn 1)
|
Cụm Y tế Tân
Kiên, xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh (Khu 33ha)
|
9
|
Xây dựng Bệnh viện Đa khoa thực hành 500 giường
thuộc Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch (giai đoạn 2)
|
Cụm Y tế Tân
Kiên, xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh (Khu 19ha)
|
10
|
Xây dựng Khu điều trị, giảng dạy kỹ thuật cao
Y học cổ truyền kết hợp Y học hiện đại
|
Huyện Cần Giờ
|
11
|
Đầu tư xây dựng Khu Công nghiệp chuyên ngành Y
- Dược của Thành phố Hồ Chí Minh
|
KCN Lê Minh
Xuân 2, huyện Bình Chánh
|
12
|
Xây dựng Trung tâm Cấp cứu 115 - cơ sở 3
|
Thành phố Thủ Đức
|
13
|
Đầu tư Hạ tầng kỹ thuật Cụm Y tế Tân Kiên huyện
Bình Chánh
|
Cụm Y tế Tân
Kiên, xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh
|
14
|
Xây dựng Khu Viện trường Long Thới Nhà Bè
|
Huyện Nhà Bè
|
15
|
Xây dựng Viện trường quốc tế
|
Thành phố Thủ Đức
|
16
|
Xây dựng Viện trường (Cụm y tế thành phố Thủ Đức)
|
Thành phố Thủ Đức
|
17
|
Xây dựng Bệnh viện Bộ Công an
|
Thành phố Thủ Đức
|
18
|
Đầu tư xây dựng Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
khu vực phía Nam
|
Thành phố Hồ
Chí Minh
|
19
|
Đầu tư xây dựng 01 cơ sở giám định pháp y tâm
thần khu vực tại Thành phố Hồ Chí Minh
|
Thành phố Hồ
Chí Minh
|
20
|
Đầu tư xây dựng 01 cơ sở giám định pháp y khu
vực tại Thành phố Hồ Chí Minh
|
Thành phố Hồ
Chí Minh
|
21
|
Đầu tư nâng cấp trung tâm sàng lọc chẩn đoán
trước sinh và sơ sinh khu vực tại Thành phố Hồ Chí Minh
|
Thành phố Hồ
Chí Minh
|
22
|
Trung tâm Điều phối quốc gia về ghép bộ phận
cơ thể người tại Thành phố Hồ Chí Minh
|
Thành phố Hồ
Chí Minh
|
b
|
Ngoài công lập
|
|
|
Khuyến khích các dự án xã hội hóa: Bệnh viện
đa khoa, chuyên khoa tư nhân (Ưu tiên đầu tư các chuyên khoa sâu kỹ thuật
cao); Trung tâm y tế kỹ thuật cao; phòng khám đa khoa, chuyên khoa….
|
|
Ghi chú:
- Tên, vị trí, ranh giới và
diện tích, quy mô, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các dự án sẽ được
xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư theo quy định;
- Các dự án, công trình y tế
khác ngoài danh mục trên căn cứ vào Quy hoạch chung đô thị, quy hoạch xây dựng
vùng huyện.
PHỤ LỤC XIX
DANH MỤC HẠ TẦNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1711/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
A. HẠ TẦNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Đơn vị tính: số
trường
STT
|
Cấp học
|
Quy mô đến
2030
|
I
|
GIÁO DỤC MẦM NON
|
2.061
|
1
|
Công lập
|
573
|
2
|
Ngoài công lập
|
1.488
|
II
|
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
|
|
1
|
Tiểu học
|
720
|
1.1
|
Công lập
|
694
|
1.2
|
Ngoài công lập
|
26
|
2
|
Trung học cơ sở
|
351
|
2.1
|
Công lập
|
338
|
2.2
|
Ngoài công lập
|
13
|
3
|
Trung học phổ thông
|
351
|
3.1
|
Công lập
|
132
|
3.2
|
Ngoài công lập
|
93
|
4
|
Trường nhiều cấp học
|
115
|
4.1
|
Công lập
|
25
|
4.2
|
Ngoài công lập
|
80
|
5
|
Trung tâm giáo dục thường xuyên
|
33
|
III
|
TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT
|
25
|
1
|
Công lập
|
*
|
2
|
Ngoài công lập
|
*
|
B. DANH MỤC CÁC KHU NGHIÊN CỨU ĐÀO TẠO
STT
|
Tên khu
nghiên cứu đào tạo
|
Quy mô dự kiến
|
1
|
Khu Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
|
Khoảng 2.252ha
|
2
|
Khu đô thị đại học Quốc tế Việt Nam
|
3
|
Khu đại học Hưng Long
|
4
|
Khu đô thị tri thức sáng tạo Long Phước
|
Ghi chú:
- Về quy mô, mạng lưới và số lượng cơ sở giáo
dục và đào tạo có thể thay đổi tùy theo việc sắp xếp đơn vị hành chính, sắp xếp
đơn vị sự nghiệp công lập và tình hình thực tế của Thành phố trong quá trình thực
hiện;
- (*) Số lượng sẽ được xác định trong quá
trình thực hiện quy hoạch và sau khi hình thành dự án cụ thể.
PHỤ LỤC XX
DANH MỤC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1711/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên cơ sở
|
Địa điểm
|
A
|
KHỐI TRƯỜNG CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP
|
|
I
|
Danh mục dự án cơ sở giáo dục nghề nghiệp cải
tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo
|
1
|
Trường Trung cấp nghề Củ Chi
|
Huyện Củ Chi
|
2
|
Trường Cao đẳng Nghề Thành phố Hồ Chí Minh
|
Quận 1
|
3
|
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thủ Đức
|
Thành phố Thủ Đức
|
4
|
Trường Cao đẳng Lý Tự Trọng Thành phố Hồ Chí
Minh
|
Quận Tân Bình
|
5
|
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thành phố Hồ
Chí Minh
|
Quận 6
|
6
|
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Nguyễn Trường Tộ
|
Quận 1
|
7
|
Trường Trung cấp nghề Quang Trung
|
Quận Gò Vấp
|
8
|
Trường nghề chất lượng cao của trường Trung cấp
nghề Kỹ thuật Công nghệ Hùng Vương
|
Quận 5
|
9
|
Trường Cao đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn
|
Quận 8
|
10
|
Trường Cao đẳng Giao thông Vận tải
|
Quận 3
|
11
|
Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Hồ
Chí Minh
|
Quận 1
|
12
|
Trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức
|
Thành phố Thủ Đức
|
13
|
Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Quận 12
|
Quận 12
|
14
|
Trường Trung cấp nghề Đông Sài Gòn
|
Thành phố Thủ Đức
|
15
|
Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Nguyễn Hữu
Cảnh
|
Quận 7
|
16
|
Trường Trung cấp Bách Nghệ Thành phố Hồ Chí
Minh
|
Huyện Hóc Môn
|
17
|
Trường Trung cấp nghề Bình Thạnh
|
Huyện Bình Thạnh
|
18
|
Trường Cao đẳng kiến trúc - xây dựng Thành phố
Hồ Chí Minh
|
Quận Bình Thạnh
|
19
|
Trường Trung cấp Du lịch và Khách sạn
Saigontourist
|
Quận Tân Bình
|
20
|
Trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
|
Quận 10
|
II
|
Danh mục dự án cơ sở giáo dục nghề nghiệp
xây mới
|
21
|
Trường Cao đẳng Lý Tự Trọng Thành phố Hồ Chí
Minh (Cơ sở 2)
|
Huyện Củ Chi
|
22
|
Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật và Du lịch
Sài Gòn (Cơ sở 2)
|
Huyện Củ Chi
|
23
|
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thành phố Hồ
Chí Minh (Cơ sở 2)
|
Huyện Nhà Bè
|
B
|
TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
|
1
|
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên huyện Nhà Bè
|
Huyện Nhà Bè
|
2
|
Nâng cấp trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo
dục thường xuyên huyện Cần Giờ (Cơ sở 2) thành Cao đẳng nghề
|
Huyện Cần Giờ
|
Ghi chú:
- Tên, vị trí, quy mô, diện tích, tổng mức đầu
tư và nguồn vốn đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được xác định cụ thể trong
giai đoạn lập dự án đầu tư theo quy định;
- Các dự án, công trình khác ngoài danh mục
trên căn cứ vào Quy hoạch chung đô thị, quy hoạch xây dựng vùng huyện.
PHỤ LỤC XXI
DANH MỤC HẠ TẦNG AN SINH XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1711/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Cơ sở an
sinh xã hội
|
Địa điểm
|
A
|
Danh mục hạ tầng an sinh xã hội dự kiến sửa
chữa, củng cố, nâng cấp
|
I
|
Cơ sở cai nghiện ma túy
|
|
1
|
Cơ sở cai nghiện ma túy Đức Hạnh
|
Huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước
|
2
|
Cơ sở cai nghiện ma túy Phú Văn
|
Huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước
|
3
|
Cơ sở cai nghiện ma túy Phú Nghĩa
|
Huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước
|
4
|
Cơ sở cai nghiện ma túy Phú Đức
|
Huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước
|
5
|
Cơ sở tư vấn và cai nghiện ma túy Bình Triệu
|
Quận Bình Thạnh
|
6
|
Cơ sở cai nghiện ma túy Nhị Xuân
|
Huyện Hóc Môn
|
7
|
Cơ sở cai nghiện ma túy số 1
|
Huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông
|
8
|
Cơ sở cai nghiện ma túy số 2
|
Huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng
|
9
|
Cơ sở cai nghiện ma túy Phước Bình
|
Huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai
|
II
|
Trung tâm Bảo trợ xã hội
|
10
|
Trung tâm Công tác xã hội - Giáo dục dạy nghề
thiếu niên thành phố
|
Quận Gò Vấp
|
11
|
Trung tâm Bảo trợ xã hội Tân Hiệp
|
Tỉnh Bình Phước
|
12
|
Trung tâm bảo trợ trẻ tàn tật mồ côi Thị Nghè
|
Quận Bình Thạnh
|
13
|
Trung tâm Nuôi dưỡng bảo trợ trẻ em Linh Xuân
|
Thành phố Thủ Đức
|
14
|
Trung tâm bảo trợ xã hội Bình Đức
|
Huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước
|
15
|
Làng Thiếu niên Thủ Đức
|
Thành phố Thủ Đức
|
16
|
Trung tâm Nuôi dưỡng bảo trợ trẻ em Gò Vấp
|
Quận Gò vấp
|
17
|
Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và tạo việc làm
Thành phố
|
Quận 3
|
18
|
Trung tâm dịch vụ việc làm Thành phố Hồ Chí
Minh (Cơ sở 2)
|
Huyện Củ Chi
|
19
|
Trung tâm Hỗ trợ xã hội
|
Quận Bình Thạnh
|
20
|
Trung tâm bảo trợ trẻ tàn tật mồ côi Thị Nghè
(Cơ sở 2)
|
Thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng
|
B
|
Danh mục hạ tầng an sinh xã hội dự kiến mở
rộng, xây mới
|
I
|
Cơ sở cai nghiện ma túy
|
1
|
Cơ sở cai nghiện ma túy Bố Lá
|
Thị xã Phước Long tỉnh Bình Phước
|
2
|
Cơ sở cai nghiện ma túy Thanh thiếu niên 2
|
Huyện Củ Chi
|
3
|
Cơ sở cai nghiện ma túy số 3
|
Huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương
|
4
|
Trung tâm Tư vấn và Cai nghiện Làng Bình Minh
|
Quận Bình Thạnh
|
5
|
Trung tâm Điều dưỡng cai nghiện ma túy Thanh
Đa
|
Quận Bình Thạnh
|
II
|
Trung tâm bảo trợ xã hội công lập
|
|
6
|
Trung tâm Hỗ trợ xã hội
|
Huyện Củ Chi
|
7
|
Trung tâm Bảo trợ xã hội Chánh Phú Hòa
|
TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương
|
8
|
Trung tâm Điều dưỡng người bệnh tâm thần
|
Thành phố Thủ Đức
|
III
|
Cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập
(Phát triển mới)
|
9
|
Cơ sở chăm sóc người khuyết tật Huynh Đệ Như
Nghĩa
|
Quận Bình Tân
|
10
|
Cơ sở chăm sóc trẻ em phát huy Bình Triệu
|
Thành phố Thủ Đức
|
11
|
Cơ sở Bảo trợ xã hội Chùa Bình An
|
Quận Bình Tân
|
12
|
Cơ sở chăm sóc người cao tuổi Chùa Lâm Quang
|
Quận 8
|
Ghi chú: tên, vị trí, quy mô,
diện tích, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được
xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư theo quy định. Các dự án, công
trình khác ngoài danh mục trên căn cứ vào Quy hoạch chung đô thị, quy hoạch xây
dựng vùng huyện.
PHỤ LỤC XXII
DANH MỤC HẠ TẦNG VĂN HÓA, THỂ THAO, DU LỊCH THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1711/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
I. CÁC DI TÍCH CẤP QUỐC GIA DỰ KIẾN TU BỔ, CHỐNG
XUỐNG CẤP
STT
|
Tên cơ sở
|
Địa điểm
|
1
|
Khu Di tích lịch sử địa đạo Củ Chi
|
Huyện Củ Chi
|
2
|
Đình Thông Tây Hội (hạng mục Nhà Hội sở)
|
Quận Gò Vấp
|
3
|
Địa đạo Phú Thọ Hòa
|
Quận Tân Phú
|
4
|
Chùa Giác Viên
|
Quận 11
|
5
|
Chùa Phụng Sơn
|
Quận 11
|
6
|
Giồng Cá Vồ
|
Huyện Cần Giờ
|
7
|
Đình Chí Hòa
|
Quận 10
|
8
|
Nhà hát Thành phố Hồ Chí Minh
|
Quận 1
|
9
|
Địa điểm lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng
|
Quận 1
|
10
|
Trụ sở Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
|
Quận 1
|
11
|
Khu trại giam bệnh viện Chợ Quán - nơi đồng
chí Trần Phú hy sinh
|
Quận 5
|
12
|
Trụ sở Phái đoàn liên lạc của Bộ Tổng tư lệnh Quân
đội Nhân dân Việt Nam cạnh Phân ban Quốc tế giám sát và kiểm soát đình chiến
tại Sài Gòn (1955 - 1958)
|
Quận Phú Nhuận
|
13
|
Đình Linh Đông
|
Thành phố Thủ Đức
|
14
|
Chiến khu Rừng Sác - Cần Giờ
|
Huyện Cần Giờ
|
15
|
Bót dây thép
|
Thành phố Thủ Đức
|
16
|
Đình Trường Thọ
|
Thành phố Thủ Đức
|
17
|
Đình Xuân Hiệp
|
Thành phố Thủ Đức
|
18
|
Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh
|
Quận 1
|
19
|
Cơ sở giấu vũ khí của Biệt động Thành đánh
Dinh Độc lập
|
Quận 3
|
20
|
Cơ sở Ban Tuyên huấn Xứ ủy Nam Bộ
|
Quận 3
|
21
|
Lò gốm Hưng Lợi
|
Quận 8
|
22
|
Đình Bình Hòa
|
Quận Bình Thạnh
|
II. CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG THỂ THAO CẤP QUỐC
GIA
STT
|
Tên cơ sở
|
Địa điểm
|
1
|
Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh
|
Thành phố Thủ Đức
|
2
|
Khu Liên hợp Thể dục thể thao quốc gia Rạch
Chiếc
|
Thành phố Thủ Đức
|
3
|
Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ
Chí Minh
|
Thành phố Thủ Đức
|
III. CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG VĂN HÓA, THỂ THAO
CẤP THÀNH PHỐ
STT
|
Tên cơ sở
|
Địa điểm
|
I
|
Danh mục hạ tầng văn hóa, thể dục thể thao
dự kiến cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất
|
|
*
|
Văn hóa
|
|
1
|
Nhà đặt Trống đồng thuộc Khu Tưởng niệm các
Vua Hùng
|
Thành phố Thủ Đức
|
2
|
Đền thờ Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh
|
Thành phố Thủ Đức
|
3
|
Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Thành phố Hồ
Chí Minh
|
Quận 1
|
4
|
Rạp Thanh Vân
|
Quận 3
|
5
|
Rạp Thủ Đô
|
Quận 5
|
6
|
Cơ sở vật chất phòng ốc phù hợp với mô hình
thư viện thông minh
|
Quận 1
|
7
|
Nhà trưng bày, khu truyền thống lực lượng vũ
trang Thành phố Hồ Chí Minh
|
Quận 10
|
8
|
Xây dựng, cải tạo, nâng cấp toàn bộ Nhà hát Bến
Thành
|
Quận 1
|
9
|
Khu nhà tưởng niệm Bà Mẹ Việt Nam Anh hùng -
Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân Nguyễn Thị Rành
|
Huyện Củ Chi
|
10
|
Tu bổ, tôn tạo Bảo tàng Mỹ thuật Thành phố Hồ
Chí Minh
|
Quận 1
|
11
|
Tu bổ, tôn tạo Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh
|
Quận 1
|
12
|
Sửa chữa Tòa nhà tại địa chỉ 99 Pasteur phục vụ
làm Trung tâm phát triển Công nghiệp văn hóa
|
Quận 1
|
*
|
Thể thao
|
|
1
|
Nhà thi đấu Thể dục thể thao Phú Thọ
|
Quận 11
|
2
|
Câu lạc bộ bơi lặn Phú Thọ
|
Quận 11
|
3
|
Nhà tập luyện thể thao Phú Thọ
|
Quận 11
|
4
|
Khu thể dục thể thao Phú Thọ
|
Quận 11
|
5
|
Sân vận động Thống Nhất
|
Quận 10
|
6
|
Sân vận động Hoa Lư
|
Quận 1
|
7
|
Trung tâm Thể dục thể thao Phan Đình Phùng
|
Quận 3
|
8
|
Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể
thao thành phố
|
Quận 11
|
II
|
Danh mục hạ tầng văn hóa, thể thao dự kiến
xây mới, mở rộng
|
|
*
|
Văn hóa
|
|
1
|
Trung tâm Nghệ thuật truyền thống Thành phố Hồ
Chí Minh
|
Quận 11
|
2
|
Xây dựng mới Trung tâm Văn hóa Thành phố
|
Quận 1
|
3
|
Nhà hát Giao hưởng, Nhạc - Vũ kịch
(Nhà hát Ngôi sao Thành phố)
|
Thành phố Thủ Đức
|
4
|
Trung tâm Biểu diễn nghệ thuật đa năng tại Thủ
Thiêm
|
Thành phố Thủ Đức
|
5
|
Cung thiếu nhi Thành phố
|
Thành phố Thủ Đức
|
6
|
Xây dựng Trung tâm văn hóa - nghệ
thuật Thành phố Hồ Chí Minh tại Thủ Thiêm
|
Thành phố Thủ Đức
|
7
|
Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Hồ
Chí Minh, cơ sở 2
|
Thành phố Thủ Đức
|
8
|
Tượng đài Thống Nhất
|
Thành phố Thủ Đức
|
9
|
Tượng đài Nam Bộ kháng chiến
|
Quận 1
|
10
|
Trung tâm sinh hoạt thanh thiếu
niên Thành phố tại huyện Cần Giờ
|
Huyện Cần Giờ
|
11
|
Công viên Bảo tàng Hồ Chí Minh -
chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
|
Quận 4
|
12
|
Dự án xây dựng mới Nhà hát Gia Định
|
Bình Thạnh
|
13
|
Nhà Văn hóa Phụ nữ Thành phố - Cơ sở 1
|
Quận 3
|
14
|
Nhà Văn hóa Thanh niên
|
Quận 1
|
15
|
Rạp Kim Châu
|
Quận 1
|
16
|
Rạp Lệ Thanh A
|
Quận 5
|
17
|
Rạp Lệ Thanh B
|
Quận 5
|
18
|
Rạp Nhân dân
|
Quận 5
|
19
|
Xây dựng mới Trung tâm Biểu diễn Nghệ thuật
Lao động A-B
|
Quận 5
|
*
|
Thể thao
|
|
20
|
Các sân gôn phù hợp với phương án phát triển kết
cấu hạ tầng văn hóa, thể thao, du lịch
|
Thành phố Hồ
Chí Minh
|
IV. DANH MỤC CÁC KHU DU LỊCH
STT
|
Tên khu
|
Địa điểm
|
1
|
Khu du lịch Cần Giờ (hướng tới khu du lịch Quốc
gia)
|
Cần Giờ
|
2
|
Khu đô thị Bình Quới - Thanh Đa
|
Bình Thạnh
|
3
|
Khu du lịch “Một thoáng Việt Nam”
|
Củ Chi
|
4
|
Công viên Văn hóa Đầm Sen
|
Quận 11
|
5
|
Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi
|
Củ Chi
|
6
|
Khu Công viên lịch sử - văn hóa dân tộc, công
viên chuyên đề, du lịch sinh thái, tôn giáo
|
Thành phố Thủ Đức
|
7
|
Thảo Cầm viên Sài Gòn
|
Quận 1
|
8
|
Khu vui chơi giải trí đa chức năng ven Sông
Sài Gòn và Sông Nhà Bè
|
Các quận huyện
tiếp giáp sông Sài Gòn và sông Nhà Bè
|
9
|
Khu liên hợp thể dục thể thao quốc gia Rạch
Chiếc
|
Thành phố Thủ Đức
|
10
|
Khu đô thị du lịch lấn biển Cần Giờ
|
Cần Giờ
|
11
|
Khu công viên chuyên đề tại huyện Củ Chi
|
Củ Chi
|
12
|
Khu du lịch Văn Thánh
|
Bình Thạnh
|
13
|
Công viên du lịch văn hóa Suối Tiên
|
Thành phố Thủ Đức
|
14
|
Làng du lịch Bình Quới (bao gồm Khu du lịch
Bình Quới 1,2,3)
|
Bình Thạnh
|
Ghi chú: tên, vị trí, quy mô,
diện tích, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được
xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư theo quy định. Các dự án, công
trình khác ngoài danh mục trên căn cứ vào Quy hoạch chung đô thị, quy hoạch xây
dựng vùng huyện.
PHỤ LỤC XXIII
DANH MỤC HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1711/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
I. TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ CẤP VÙNG,
THÀNH PHỐ
STT
|
Tên
|
Địa điểm
|
1
|
Trung tâm tài chính quốc tế Việt Nam tại Thành
phố Hồ Chí Minh
|
Thành phố Thủ Đức
|
2
|
Trung tâm mua sắm hiện đại ngang tầm khu vực
|
Thành phố Thủ Đức
|
3
|
Trung tâm hội chợ triển lãm, hội nghị
|
Thành phố Thủ Đức, Quận 12, Huyện Bình Chánh,
Huyện Cần Giờ, Huyện Nhà Bè
|
4
|
Trung tâm logistics, khu phi thuế quan
|
Huyện Cần Giờ
|
5
|
Khu thương mại tự do
(Nghiên cứu báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép
thành lập khi đáp ứng đủ điều kiện)
|
Huyện Cần Giờ
|
6
|
Trung tâm thủy sản Thành phố
|
Huyện Cần Giờ
|
7
|
Trung tâm thời trang Thành phố Hồ Chí Minh
|
Huyện Nhà Bè, Huyện Bình Chánh, Huyện Cần Giờ,
Thành phố Thủ Đức
|
II. DANH MỤC CHỢ HẠNG 1
STT
|
Tên chợ hạng
1
|
Địa điểm
|
1
|
Chợ đầu mối Thủ Đức
|
141 Quốc lộ 1A, phường Tam Bình, thành phố Thủ
Đức
|
2
|
Chợ Bến Thành
|
Vòng xoay Quách Thị Trang - Lê Thánh Tôn - Phan
Bội Châu - Phan Chu Trinh, phường Bến Thành, Quận 1
|
3
|
Chợ Tân Định
|
Hai Bà Trưng, phường Tân Định, Quận 1
|
4
|
Chợ Dân Sinh
|
Yersin, phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1
|
5
|
Chợ Thái Bình
|
Cống Quỳnh - Phạm Ngũ Lão, phường Phạm Ngũ
Lão, Quận 1
|
6
|
Chợ Hòa Bình
|
Bùi Hữu Nghĩa, phường 5, Quận 5
|
7
|
Chợ An Đông
|
An Dương Vương, phường 9, Quận 5
|
8
|
Chợ Kim Biên
|
Vạn Tượng, phường 13, Quận 5
|
9
|
Chợ Đồng Khánh
|
Trần Hưng Đạo, phường 14, Quận 5
|
10
|
Chợ Bình Tây
|
57A Tháp Mười, phường 2, Quận 6
|
11
|
Chợ đầu mối Bình Điền
|
Đại lộ Nguyễn Văn Linh, Khu phố 6, Phường 7,
Quận 8
|
12
|
Chợ Bà Chiểu
|
24 Diên Hồng, phường 1, Quận Bình Thạnh
|
13
|
Chợ Phạm Văn Hai
|
Phạm Văn Hai, phường 3, Quận Tân Bình
|
14
|
Chợ Tân Bình
|
Lý Thường Kiệt, phường 8, Quận Tân Bình
|
15
|
Chợ Hoàng Hoa Thám
|
Hoàng Hoa Thám, phường 13, Quận Tân Bình
|
16
|
Chợ Bàu Cát
|
Nguyễn Hồng Đào, phường 14, Quận Tân Bình
|
17
|
Chợ đầu mối Hóc Môn
|
14/7A Nguyễn Thị Sóc, ấp Mỹ Hòa 4, xã Xuân Thới
Đông, huyện Hóc Môn
|
III. DANH MỤC CHỢ XÂY MỚI
Đầu tư xây dựng mới một số chợ tại thành phố Thủ
Đức, Quận 4, Quận 12, Quận Bình Thạnh, huyện Bình Chánh, huyện Cần Giờ, huyện Củ
Chi, và chợ đầu mối thứ 4 của Thành phố tại huyện Hóc Môn.
IV. CÁC CHỢ GIẢI TỎA, DI DỜI, CHUYỂN ĐỔI CÔNG
NĂNG
Các chợ giải tỏa, di dời, chuyển đổi công năng
trên địa bàn thành phố được phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ghi chú: tên, vị trí, quy mô,
diện tích, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được
xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư theo quy định. Các dự án, công
trình khác ngoài danh mục trên căn cứ vào Quy hoạch chung đô thị, quy hoạch xây
dựng vùng huyện.
PHỤ LỤC XXIV
DANH MỤC DỰ ÁN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1711/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Danh mục dự
án
|
Địa điểm
|
1
|
Viện công nghệ tiên tiến và đổi mới sáng tạo
Thành phố Hồ Chí Minh
|
Thành phố Thủ Đức
|
2
|
Trung tâm nghiên cứu triển khai khu công nghệ
cao
|
Thành phố Thủ Đức
|
3
|
Trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Thành
phố Hồ Chí Minh
|
Quận 3
|
Ghi chú: tên, vị trí, quy mô,
diện tích, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được
xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư theo quy định. Các dự án, công
trình khác ngoài danh mục trên căn cứ vào Quy hoạch chung đô thị, quy hoạch xây
dựng vùng huyện.
PHỤ LỤC XXV
CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỜI KỲ
2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1711/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
Đơn vị tính: ha
STT
|
Chỉ tiêu sử
dụng đất
|
Mã
|
Chỉ
tiêu sử dụng đất đến năm 2030 được phân bổ theo Quyết định số 326/QĐ-TTg
|
Nhu cầu
sử dụng đất đến năm 2030 của Thành phố
|
Tổng
diện tích
|
Trong
đó: diện tích khu đô thị lấn biển Cần Giờ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
|
Tổng diện tích tự nhiên
|
|
209.539
|
212.228
|
2.689
|
I
|
LOẠI ĐẤT
|
|
|
|
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
NNP
|
89.612
|
86.012
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
1.1
|
Đất trồng lúa
|
LUA
|
4.105
|
3.500
|
|
|
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
|
LUC
|
4.105
|
3.500
|
|
1.2
|
Đất trồng cây lâu năm
|
CLN
|
|
22.056
|
|
1.3
|
Đất rừng phòng hộ
|
RPH
|
34.520
|
34.087
|
|
1.4
|
Đất rừng đặc dụng
|
RDD
|
209
|
209
|
|
1.5
|
Đất rừng sản xuất
|
RSX
|
792
|
792
|
|
|
Trong đó: Đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên
|
RSN
|
277
|
277
|
|
2
|
Đất phi nông nghiệp
|
PNN
|
119.618
|
129.907
|
2.870
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
2.1
|
Đất quốc phòng
|
CQP
|
3.267
|
3.267
|
|
2.2
|
Đất an ninh
|
CAN
|
369
|
616
|
|
2.3
|
Đất khu công nghiệp
|
SKK
|
5.918
|
6.036
|
|
2.4
|
Đất cụm công nghiệp
|
SKN
|
|
421
|
|
2.5
|
Đất thương mại, dịch vụ
|
TMD
|
|
3.775
|
280
|
2.6
|
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
|
SKC
|
|
5.001
|
1
|
2.7
|
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh
|
DHT
|
30.503
|
32.673
|
835
|
|
Trong đó:
|
|
|
-
|
|
2.7.1
|
Đất giao thông
|
DGT
|
18.040
|
19.774
|
481
|
2.7.2
|
Đất thuỷ lợi
|
DTL
|
|
3.326
|
6
|
2.7.3
|
Đất xây dựng cơ sở văn hóa
|
DVH
|
1.252
|
1.284
|
32
|
2.7.4
|
Đất xây dựng cơ sở y tế
|
DYT
|
665
|
677
|
12
|
2.7.5
|
Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo
|
DGD
|
5.301
|
5.387
|
86
|
2.7.6
|
Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao
|
DTT
|
1.031
|
1.324
|
211
|
2.7.7
|
Đất công trình năng lượng
|
DNL
|
300
|
562
|
2
|
2.7.8
|
Đất công trình bưu chính, viễn thông
|
DBV
|
92
|
92
|
|
2.8
|
Đất xây dựng kho dự trữ quốc gia
|
DKG
|
4
|
4
|
|
2.9
|
Đất có di tích lịch sử - văn hóa
|
DDT
|
205
|
183
|
|
2.10
|
Đất bãi thải, xử lý chất thải
|
DRA
|
1.068
|
1.544
|
|
2.11
|
Đất cơ sở tôn giáo
|
TON
|
|
434
|
|
2.12
|
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ,
nhà hỏa táng
|
NTD
|
|
1.163
|
|
2.13
|
Đất ở tại nông thôn
|
ONT
|
|
5361
|
|
2.14
|
Đất ở tại đô thị
|
ODT
|
|
31.305
|
534
|
2.15
|
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
|
TSC
|
|
335
|
|
2.16
|
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
|
DTS
|
|
77
|
5
|
2.17
|
Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
|
DNG
|
|
10
|
|
3
|
Đất chưa sử dụng
|
CSD
|
309
|
309
|
|
3.1
|
Đất chưa sử dụng còn lại
|
|
309
|
309
|
|
3.2
|
Diện tích đưa vào sử dụng
|
|
722
|
722
|
|
II
|
KHU CHỨC NĂNG
|
|
|
-
|
|
1
|
Đất khu công nghệ cao
|
KCN
|
913
|
1.331
|
|
2
|
Đất đô thị
|
KDT
|
98.747
|
156.312
|
2.870
|
3
|
Khu sản xuất nông nghiệp
|
KNN
|
|
34.781
|
|
4
|
Khu lâm nghiệp
|
KLN
|
|
35.136
|
|
5
|
Khu du lịch
|
KDL
|
|
37.773
|
973
|
6
|
Khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
|
KBT
|
|
33.742
|
|
7
|
Khu phát triển công nghiệp
|
KPC
|
|
6.457
|
|
8
|
Khu đô thị
|
DTC
|
|
20.009
|
2.870
|
9
|
Khu thương mại - dịch vụ
|
KTM
|
|
3.655
|
|
10
|
Khu dân cư nông thôn
|
DNT
|
|
13.216
|
|
Ghi chú:
- Mã loại đất thực hiện theo
quy định của pháp luật về đất đai; vị trí, quy mô, hình thái khu đất sẽ được cụ
thể hóa trong quy hoạch chuyên ngành về sử dụng đất cấp huyện và quy hoạch
chuyên ngành xây dựng đô thị, nông thôn;
- Việc triển khai các dự án
sau khi Quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh được phê duyệt phải bảo đảm phù hợp với
chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất 2021 - 2030 và kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5
năm 2021 - 2025 đã phân bổ theo Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022 của Thủ tướng
Chính phủ và các Quyết định điều chỉnh, bổ sung (nếu có) của cấp có thẩm quyền;
- Diện tích đất quốc phòng đến
năm 2030 thực hiện theo Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; trong quá trình triển khai
thực hiện, chỉ tiêu đất quốc phòng được điều chỉnh phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất quốc phòng;
- Diện tích đất an ninh đến
năm 2030 thực hiện theo Quy hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; trong quá trình triển
khai thực hiện, chỉ tiêu đất an ninh được điều chỉnh phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất an ninh;
- Diện tích khu chức năng không cộng tổng khi
tính diện tích tự nhiên.
PHỤ LỤC XXVI
DANH MỤC CÁC KHU VỰC THUỘC VÙNG BẢO VỆ NGHIÊM NGẶT,
VÙNG HẠN CHẾ PHÁT THẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1711/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên vùng
|
Ký hiệu
|
Phạm vi
|
Quy mô (ha)
|
I
|
Vùng bảo vệ nghiêm ngặt
|
A
|
|
|
1
|
Khu vực đô thị trung tâm (loại đặc biệt)
|
A1
|
16 quận
|
28.242
|
2
|
Nội thành đô thị loại I (Thành phố Thủ
Đức)
|
A2
|
Thành phố Thủ Đức
|
21.157
|
3
|
Nội thị các đô thị vệ tinh (loại III)
|
A3
|
Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè và
Cần Giờ
|
160.140
|
4
|
Nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước
sinh hoạt theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước
|
A4
|
Nguồn nước của Hệ thống sông Đồng Nai và
sông Sài Gòn (tại các khu vực của nhà máy nước BOO Thủ Đức, nhà máy nước Thủ
Đức (giai đoạn III), nhà máy nước Tân Hiệp giai đoạn I và giai đoạn II, nhà
máy nước kênh Đông.
|
-
|
5
|
Khu bảo tồn thiên nhiên theo quy định của pháp
luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp và thủy sản
|
A5
|
Vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển thế giới
rừng ngập mặn Cần Giờ; khu bảo tồn biển Cần Giờ (hình thành tương lai).
|
7.000
|
6
|
Các khu vực bảo vệ I của di tích lịch sử văn
hóa được cấp có thẩm quyền xếp hạng
|
A6
|
188 di tích lịch sử văn hóa; các khu vực
cần bảo vệ: Địa đạo Bến Dược, Địa đạo Bến Đình và các khu vực khác theo
quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
|
-
|
II
|
Vùng hạn chế phát thải
|
B
|
|
|
1
|
Vùng đệm của các khu bảo tồn thiên nhiên
theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp và thủy sản
|
B1
|
Vùng đệm của các khu bảo tồn thiên nhiên theo
quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp và thủy sản: Vùng
đệm của khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ; khu bảo tồn biển Cần
Giờ hình thành tương lai).
|
-
|
2
|
Hành lang bảo vệ nguồn nước mặt được dùng cho
mục đích cấp nước sinh hoạt theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước
|
B2
|
Hành lang bảo vệ nguồn nước mặt: sông Đồng
Nai và sông Sài Gòn theo quy định.
|
-
|
3
|
Khu vui chơi giải trí dưới nước theo quyết định
của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
|
B3
|
Công viên Văn hóa Đầm Sen, quận 11; Công viên
du lịch văn hóa Suối Tiên, Thành phố Thủ Đức.
|
200
|
4
|
Các khu vực bảo vệ II của di tích lịch sử
văn hóa được cấp có thẩm quyền xếp hạng
|
B4
|
Vùng bao quanh hoặc tiếp giáp khu vực bảo vệ I
của các di tích lịch sử văn hóa theo quy định của Luật Di sản văn hóa (188 di tích lịch sử
văn hóa)
|
-
|
Ghi chú: Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm ban hành quyết định về xác định vị trí,
ranh giới của vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải trên địa bàn quản
lý đã được xác định trong quy hoạch Thành phố theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường.
PHỤ LỤC XXVII
DANH MỤC CÁC KHU BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1711/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên khu bảo
tồn cấp Thành phố
|
Phân loại
|
Vị trí
|
Quy mô dự kiến
(ha)
|
1
|
Vùng lõi của Khu dự trữ sinh quyển thế giới rừng
ngập mặn Cần Giờ
|
Khu dự trữ sinh quyển thế giới được
UNESCO công nhận
|
Huyện Cần
Giờ
|
7.000
|
2
|
Rừng ngập mặn Cần Giờ
|
Hành lang đa dạng sinh học: rừng ngập mặn có
tính đa dạng sinh học cao; kết nối với các Khu bảo tồn: Lung Ngọc Hoàng, Tràm
Chim, Vườn quốc gia Phú Quốc, Vườn quốc gia Côn Đảo, Vườn quốc gia Mũi Cà Mau
|
Huyện Cần
Giờ
|
40.000
|
3
|
Trạm cứu hộ động vật hoang dã
|
Cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; loại hình: cứu
hộ
|
Huyện Củ Chi
|
0,4
|
4
|
Vườn Thực vật Thành phố Hồ Chí Minh
|
Cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; loại hình: vườn
Thực vật
|
Huyện Củ Chi
|
161
|
PHỤ LỤC XXVIII
DANH MỤC NGHĨA TRANG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỜI KỲ
2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1711/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên dự án
|
Địa điểm
|
Hiện trạng
(ha)
|
Tính chất,
quy mô dự kiến đề xuất (ha)
|
A. Nghĩa trang cấp vùng
|
1
|
Nghĩa trang An viên Vĩnh Hằng
|
Tỉnh Đồng Nai
|
212ha
|
212ha - Táng tổng hợp, phục vụ nhu cầu an táng
của nhân dân và vùng lân cận
|
2
|
Hoa viên nghĩa trang Bình Dương
|
Tỉnh Bình Dương
|
200ha
|
200ha - Táng tổng hợp, phục vụ nhu cầu an táng
của nhân dân và vùng lân cận
|
3
|
Sơn trang tiên cảnh Tây Ninh
|
Tỉnh Tây Ninh
|
75ha
|
75ha - Táng tổng hợp, phục vụ nhu cầu an táng
của nhân dân và vùng lân cận
|
B. Nghĩa trang thành phố/huyện
|
1
|
Mở rộng, nghĩa trang chính sách Thành phố
|
Huyện Củ Chi
|
121,8ha
|
153,6ha - Táng tổng hợp, phục vụ nhu cầu an
táng của nhân dân khu vực đô thị trung tâm và các huyện khi có nhu cầu
|
2
|
Mở rộng, nâng cấp nghĩa trang Đa Phước
|
Huyện Bình
Chánh
|
19,54ha
|
67,5ha - Táng tổng hợp, phục vụ nhu cầu an
táng của nhân dân khu vực đô thị trung tâm và các huyện khi có nhu cầu
|
3
|
Mở rộng, nâng cấp nghĩa trang Đông Thạnh
|
Huyện Hóc Môn
|
7,8ha
|
10ha - Lưu tro cốt, cát táng
|
4
|
Mở rộng, nâng cấp nghĩa trang Nhơn Đức
|
Huyện Nhà Bè
|
5,55ha
|
51,27ha - Táng tổng hợp, phục vụ nhu cầu an
táng của nhân dân khu vực đô thị trung tâm và các huyện khi có nhu cầu
|
5
|
Công viên nghĩa trang Phúc An Viên
|
Thành phố Thủ Đức
|
18,6ha
|
18,6ha - Lưu
tro cốt, cát táng
|
6
|
Nghĩa trang thành phố Thủ Đức
|
Thành phố Thủ Đức
|
11,29ha
|
11,29ha - Lưu
tro cốt, cát táng
|
7
|
Nghĩa trang liệt sỹ huyện Củ Chi
|
Huyện Củ Chi
|
9,45ha
|
9,45ha - Lưu
tro cốt, cát táng
|
8
|
Mở rộng, nghĩa trang xã Nhơn Tây, xã An Phú
|
Huyện Củ Chi
|
3,85ha
|
60,6ha - Táng tổng hợp, phục vụ nhu cầu an
táng của nhân dân khu vực đô thị trung tâm và các huyện khi có nhu cầu
|
9
|
Mở rộng, nâng cấp nghĩa trang Bình Khánh
|
Huyện Cần Giờ
|
3,01ha
|
30ha - Táng tổng hợp, phục vụ nhu cầu an táng
của nhân dân khu vực đô thị trung tâm và các huyện khi có nhu cầu
|
10
|
Mở rộng, nâng cấp nghĩa trang Long Hòa
|
Huyện Cần Giờ
|
0,84ha
|
5,3ha - Lưu tro cốt, cát táng, phục vụ nhu cầu
an táng của nhân dân khu vực đô thị trung tâm và các huyện khi có nhu cầu
|
Ghi chú:
- Tên, ranh giới và diện
tích cụ thể và khoảng cách an toàn môi trường (quy mô vùng cách ly) của các khu
nghĩa trang được tính toán, rà soát, xác định trong quá trình lập quy hoạch
chung đô thị, quy hoạch xây dựng vùng huyện, lập dự án đầu tư theo quy định;
- Các
nghĩa trang cấp huyện, nhà tang lễ sẽ xác định trong quá trình lập quy hoạch đô
thị, quy hoạch xây dựng.
PHỤ LỤC XXIX
DANH MỤC CÁC KHU VỰC THĂM DÒ, KHAI THÁC VÀ DỰ TRỮ
KHOÁNG SẢN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1711/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Loại khoáng
sản
|
Tổng số các
khu vực quy hoạch
|
Tổng diện
tích (ha)
|
Tổng trữ lượng
tài nguyên dự báo
|
Phương án
thăm dò, khai thác
|
A
|
Khu vực hoạt động khoáng sản
|
1
|
Cát san lấp
|
13
|
1.644,77
|
40.000.000
(m3)
|
Khu vực hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản
|
2
|
Khu vực vùng biển Cần Giờ (ngoài
khu vực 13 mỏ cát san lấp ở trên): khu vực chưa thực hiện
khảo sát, thăm dò, đánh giá trữ lượng khoáng sản tính từ đường ranh giới
ngoài của vùng biển 6 hải lý đến đất liền của huyện Cần Giờ.
|
B
|
Khu vực dự trữ khoáng sản
|
1
|
Sét gạch ngói
|
19
|
1.827,69
|
46.785.000
(m3)
|
Khu vực dự trữ khoáng sản
|
2
|
Laterit
|
7
|
342,7
|
4.957.541
(m3)
|
Khu vực dự trữ khoáng sản
|
3
|
Cuội sỏi
|
2
|
118,07
|
8.710.769
(m3)
|
Khu vực dự trữ khoáng sản
|
4
|
Cát xây dựng
|
22
|
737,12
|
21.725.040
(m3)
|
Khu vực dự trữ khoáng sản
|
5
|
Cát san lấp
|
1
|
42,4
|
670.000
(m3)
|
Khu vực dự trữ khoáng sản
|
6
|
Than bùn
|
5
|
106,78
|
1.243.306
(tấn)
|
Khu vực dự trữ khoáng sản
|
Ghi chú: trong quá trình
thực hiện Quy hoạch, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh rà soát, xác định và
điều chỉnh theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh số
lượng, ranh giới, công suất, lộ trình khai thác, mục tiêu sử dụng (nếu cần) bảo
đảm phù hợp với thực tiễn của địa phương và các quy định hiện hành.
PHỤ LỤC XXX
DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỜI
KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1711/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Dự án ưu
tiên đầu tư
|
I
|
KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
|
I.1
|
Đường bộ
|
I.1.1
|
Đường bộ cao tốc và đường dẫn cao tốc
|
1
|
Xây dựng đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh -
Mộc Bài
|
2
|
Mở rộng đường nối cao tốc Thành phố Hồ Chí
Minh - Long Thành - Dầu Giây (đoạn tuyến từ nút giao An Phú đến đường Vành
Đai 2)
|
3
|
Xây dựng đường nối từ nút giao Gò Dưa đến cao
tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Chơn Thành, đoạn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh
|
4
|
Mở rộng đường nối cao tốc Thành phố Hồ Chí
Minh - Trung Lương (đoạn tuyến Bình Thuận - Chợ Đệm, Tân Tạo - Chợ Đệm)
|
I.1.2
|
Đường Vành đai đô thị
|
1
|
Vành đai 2 (đoạn từ cầu Phú Hữu đến Phạm Văn Đồng
và đoạn từ Quốc lộ 1 đến đường Nguyễn Văn Linh)
|
2
|
Nâng cấp, mở rộng đường Võ Chí Công đoạn từ
nút giao Mỹ Thủy tới cầu Phú Hữu
|
3
|
Vành đai 3 (đoạn trên địa bàn Thành phố)
|
4
|
Vành đai 4 (đoạn trên địa bàn Thành phố)
|
I.1.3
|
Quốc lộ
|
1
|
Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 22 (đoạn nút giao An
Sương - Vành đai 3)
|
2
|
Nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 13 (đoạn cầu Bình
Triệu - Ranh giới tỉnh Bình Dương)
|
3
|
Nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1 (đoạn từ đường
Kinh Dương Vương - Ranh giới tỉnh Long An)
|
4
|
Xây dựng Quốc Lộ 50B (từ đường Phạm Hùng đến
ranh tỉnh Long An)
|
I.1.4
|
Đường kết nối vùng
|
1
|
Đường ven biển
|
2
|
Đường mở mới phía Tây Bắc
|
3
|
Trục đường Đông Tây (đường Võ Văn Kiệt) nối
dài từ Quốc lộ 1 đến Ranh giới tỉnh Long An
|
I.1.5
|
Một số đường trục chính đô thị
|
1
|
Đầu tư nhánh nối đường Võ Nguyên Giáp đến Nút giao
Gò Công trên Vành đai 3
|
2
|
Đường ven sông Sài Gòn
|
3
|
Nâng cấp trục đường Trường Chinh - Cộng Hòa (từ
Ngã 4 An Sương đến khu vực sân bay)
|
4
|
Xây dựng trục đường vòng cung Tây Bắc (từ đường
Lê Văn Khương - đường Tô Ký - Quốc lộ 22)
|
5
|
Xây dựng đường song hành Phan Văn Hớn (từ Quốc
Lộ 1 đến đường Vành Đai 3)
|
6
|
Mở rộng đường Nguyễn Văn Bứa (đoạn từ Ngã Ba
Giồng - cầu TL9) và xây dựng cầu Lớn
|
7
|
Nâng cấp, mở rộng đường Đinh Bộ Lĩnh (đoạn từ
đường Điện Biên Phủ đến nút giao Phạm Văn Đồng)
|
8
|
Nâng cấp, mở rộng đường Xô Viết Nghệ Tĩnh (đoạn
từ nút giao Hàng Xanh đến cầu Bình Triệu 1)
|
9
|
Xây dựng cầu đường Bình Tiên
|
10
|
Nâng cấp đường trục Bắc - Nam (đoạn Nguyễn Văn
Linh - cao tốc Bến Lức - Long Thành)
|
11
|
Nâng cấp, mở rộng đường Lê Đức Thọ (đoạn từ đường
Lê Văn Thọ đến đường Nguyễn Oanh)
|
12
|
Nâng cấp, mở rộng đường Tô Ký (từ đường Đông Bắc
- Ngã Ba Bầu)
|
13
|
Nâng cấp, sửa chữa đường Tỉnh lộ 9 (Hà Duy
Phiên)
|
14
|
Xây dựng hầm chui đường Tôn Đức Thắng, đường
ven sông Sài Gòn, kè bảo bờ sông (đoạn từ cầu Khánh Hội đến cầu Ba Son)
|
15
|
Nâng cấp, mở rộng đường Phan Anh (từ đường Hòa
Bình đến đường Bà Hom)
|
I.1.6
|
Nút giao thông, cầu lớn
|
1
|
Cầu Cần Giờ
|
2
|
Cầu Thủ Thiêm 4
|
3
|
Cầu Đồng Nai 2
|
4
|
Cầu Phú Mỹ 2
|
5
|
Xây dựng hoàn thiện nút giao thông Nguyễn Văn Linh
- Nguyễn Hữu Thọ và cầu Rạch Đỉa (giai đoạn 3)
|
I.1.7
|
Đường kết nối cảng biển
|
1
|
Đường liên cảng Cát Lái - Phú Hữu đến Vành đai
3
|
2
|
Trục kết nối mới (ven biển) phía Nam từ Tiền
Giang qua Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh đến Bà Rịa Vũng Tàu - Đồng Nai (CT.01)
|
3
|
Nâng cấp, mở rộng đường Rừng Sác và các cầu
trên tuyến
|
I.2
|
Đường sắt quốc gia
|
1
|
Tuyến đường sắt Thủ Thiêm - Long Thành
|
2
|
Tuyến đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam
(đoạn Nha Trang - Thành phố Hồ Chí Minh)
|
3
|
Tuyến đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Cần
Thơ
|
I.3
|
Đường sắt đô thị
|
1
|
Đường sắt đô thị số 1
|
2
|
Đường sắt đô thị số 2
|
3
|
Đầu tư xây dựng công trình kết nối đồng bộ tuyến
đường sắt đô thị số 1 và số 2 tại khu vực nhà ga Bến Thành
|
4
|
Đường sắt đô thị số 3
|
5
|
Đường sắt đô thị số 4
|
6
|
Đường sắt đô thị số 5
|
7
|
Đường sắt đô thị số 6
|
8
|
Đường sắt đô thị số 7
|
I.4
|
Đường thủy
|
1
|
Cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ
|
2
|
Cụm cảng trung chuyển - ICD Long Bình
|
3
|
Cảng hành khách quốc tế Nhà Rồng - Khánh Hội
|
4
|
Cảng hành khách quốc tế Phú Thuận
|
I.5
|
Bến bãi giao thông tĩnh
|
1
|
Bến xe Miền Tây mới
|
2
|
Bến xe Miền Đông
|
3
|
Xây dựng các trạm sạc điện cho phương tiện sử
dụng năng lượng điện tại các bến xe
|
II
|
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, CÔNG NGHỆ CAO - CÔNG
NGHIỆP - NĂNG LƯỢNG
|
II.1
|
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, CÔNG NGHỆ CAO
|
1
|
Trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Thành
phố Hồ Chí Minh tại Quận 3
|
2
|
Dự án Trung tâm dữ liệu (Data Center)
|
3
|
Khu công viên khoa học và công nghệ tại thành
phố Thủ Đức
|
4
|
Viện Công nghệ tiên tiến và đổi mới sáng tạo
Thành phố Hồ Chí Minh tại Thành phố Thủ Đức
|
II.2
|
KHU CÔNG NGHIỆP
|
1
|
KCN Phạm Văn Hai I
|
2
|
KCN Phạm Văn Hai II
|
3
|
KCN An Phú
|
II.3
|
CỤM CÔNG NGHIỆP
|
1
|
Cụm Láng Le - Bàu Cò
|
2
|
Cụm Quy Đức
|
3
|
Cụm Dương Công Khi
|
4
|
Cụm Xuân Thới Sơn B
|
II.4
|
NĂNG LƯỢNG
|
1
|
Nhà máy điện LNG Hiệp Phước
|
2
|
Hạ tầng truyền tải điện quốc gia 500kV
(Trạm biến áp 500kV, đường dây 500kV)
|
3
|
Hạ tầng truyền tải điện 220kV, 110kV (Trạm biến
áp 220kV, đường dây 220kV; Trạm biến áp 110kV, đường dây 110kV)
|
II.5
|
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
|
1
|
Các khu công nghệ thông tin tập trung
|
2
|
Trung tâm bưu chính Quốc gia (Mega Hub)
|
3
|
Trung tâm vùng mạng bưu chính KT1 miền Nam
|
II.6
|
KHU CÔNG NGHỆ KHÁC
|
|
Trung tâm Công nghệ sinh học Quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh
|
III
|
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
|
1
|
Hoàn thiện khu đô thị Thủ Thiêm, thành phố Thủ
Đức
|
2
|
Khu đô thị Bình Quới - Thanh Đa
|
3
|
Khu đô thị Trường Thọ, thành phố Thủ Đức
|
4
|
Khu đô thị cảng Hiệp Phước, huyện Nhà Bè
|
5
|
Khu đô thị du lịch lấn biển Cần Giờ, huyện Cần
Giờ
|
6
|
Khu đại học Hưng Long
|
IV
|
DỊCH VỤ, THƯƠNG MẠI
|
1
|
Trung tâm tài chính quốc tế Việt Nam tại Thành
phố Hồ Chí Minh
|
2
|
Trung tâm hội chợ triển lãm, hội nghị
|
3
|
Trung tâm logistics, khu phi thuế quan tại huyện
Cần Giờ
|
4
|
Khu thương mại tự do
|
5
|
Trung tâm mua sắm hiện đại ngang tầm khu vực tại
thành phố Thủ Đức
|
6
|
Chợ đầu mối thứ tư tại huyện Hóc Môn
|
7
|
Trung tâm triển lãm siêu trường, siêu trọng,
huyện Nhà Bè
|
V
|
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
|
1
|
Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao xã Phạm
Văn Cội, huyện Củ Chi
|
2
|
Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao xã Phú
Mỹ Hưng, huyện Củ Chi
|
VI
|
LĨNH VỰC THỦY LỢI, PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI, ỨNG
PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
|
1
|
Dự án Giải quyết ngập do triều khu vực Thành
phố Hồ Chí Minh có xét đến biến đổi khí hậu - giai đoạn 1
|
2
|
Nạo vét, cải tạo môi trường, xây dựng hạ tầng
Rạch Xuyên Tâm (từ kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè đến sông Vàm Thuật)
|
3
|
Cải tạo, nâng cấp rạch Cầu Sa (giai đoạn 3)
|
VII
|
VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
|
VII.1
|
VĂN HÓA, THỂ THAO
|
1
|
Khu phức hợp Trung tâm văn hóa nghệ thuật đa
năng
|
2
|
Khu liên hợp Thể dục thể thao quốc gia Rạch
Chiếc
|
3
|
Nhà hát Giao hưởng Nhạc và vũ kịch (Nhà hát
Ngôi sao Thành phố)
|
4
|
Rạp xiếc và biểu diễn đa năng Phú Thọ
|
5
|
Xây dựng nhà Văn hóa Thanh niên
|
6
|
Xây dựng cung thiếu nhi Thành phố
|
7
|
Nhà trưng bày, khu truyền thống lực lượng vũ
trang Thành phố Hồ Chí Minh
|
8
|
Xây dựng Trung tâm biểu diễn nghệ thuật đa
năng
|
9
|
Trung tâm văn hóa Thành phố
|
10
|
Xây dựng Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh
|
11
|
Trung tâm Thể dục thể thao Phan Đình Phùng
|
12
|
Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể
thao Thành phố Hồ Chí Minh
|
13
|
Trung tâm đào tạo Vận động viên năng khiếu thuộc
Trung tâm Thể dục thể thao Hoa Lư
|
14
|
Trung tâm Văn hóa - Thể thao đa năng Thành phố
(Cần Thạnh - Cần Giờ)
|
15
|
Xây dựng mới Trung tâm Biểu diễn Nghệ thuật
Lao động A-B
|
16
|
Xây dựng mới Nhà hát Gia Định
|
VII.2
|
DU LỊCH
|
|
Khu công viên chuyên đề tại huyện Củ Chi
|
VIII
|
Y TẾ
|
1
|
Xây dựng Bệnh viện Tâm Thần cơ sở 2
|
2
|
Xây dựng Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình
|
3
|
Xây dựng Bệnh viện Chấn thương cơ sở 1
|
4
|
Xây dựng mới khu điều trị nội trú Bệnh viện Bệnh
Nhiệt đới
|
5
|
Xây dựng Trung tâm tầm soát và phát hiện bệnh
sớm bằng công nghệ cao (Cụm y tế Trung Tâm)
|
6
|
Xây dựng khối khoa khám bệnh của Bệnh viện Nhiệt
đới
|
7
|
Xây dựng Bệnh viện Đa khoa thực hành 500 giường
thuộc Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch (giai đoạn 1)
|
8
|
Đầu tư xây dựng Khu Công nghiệp chuyên ngành Y
- Dược của Thành phố Hồ Chí Minh
|
9
|
Xây dựng Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố
(CDC)
|
10
|
Trung tâm Cấp cứu 115 cơ sở 2
|
11
|
Đầu tư nâng cấp Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ
phẩm, thực phẩm nhằm nâng cao năng lực kiểm nghiệm thực phẩm
|
IX
|
GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
|
1
|
Xây dựng trường Trung học phổ thông Đông Hưng
Thuận
|
2
|
Trường THPT quận Gò Vấp
|
3
|
Xây dựng mới và cải tạo Trường Trung học phổ
thông Nguyễn Thượng Hiền
|
4
|
Xây dựng trường Trung học phổ thông trong
khu tái định cư 38ha
|
5
|
Xây dựng mở rộng trường Trung học phổ thông Võ
Văn Kiệt
|
6
|
Xây dựng mới Trường Trung học phổ thông Bình
Trị Đông B
|
7
|
Xây dựng mới trường Trung học phổ thông Long
Thạnh Mỹ
|
8
|
Xây dựng mới Trường Trung học phổ thông chất
lượng cao Cát Lái
|
9
|
Đầu tư trang thiết bị dạy nghề giai đoạn
2021-2025 của Trường Trung cấp nghề Củ Chi
|
10
|
Đầu tư phát triển trường nghề chất lượng cao
giai đoạn 2021-2025 của trường Cao đẳng Nghề Thành phố Hồ Chí Minh
|
11
|
Mua sắm trang thiết bị của trường Cao đẳng Kỹ thuật
Nguyễn Trường Tộ giai đoạn 2026-2030
|
12
|
Khu nghiên cứu phát triển đào tạo và vườn ươm
|
X
|
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
|
1
|
Xây mới Trung tâm Hỗ trợ Xã hội
|
2
|
Nâng cấp, xây dựng mới Cơ sở tư vấn và cai
nghiện ma túy Bình Triệu
|
3
|
Xây dựng mới Cơ sở cai nghiện ma túy Bố Lá
|
4
|
Xây mới Trung tâm Điều dưỡng người bệnh tâm thần
|
XI
|
LĨNH VỰC MÔI TRƯỜNG
|
XI.1
|
BẢO TỒN MÔI TRƯỜNG VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC
|
1
|
Phát triển và làm giàu chất lượng Rừng
ngập mặn Cần Giờ
|
2
|
Điều tra, đánh giá và thành lập mới các Khu bảo
tồn thiên nhiên, hành lang Đa dạng sinh học, khu vực Đa dạng sinh học cao, cảnh
quan thiên nhiên quan trọng, vùng đất ngập nước quan trọng
|
3
|
Hoàn thiện nâng cấp mạng lưới và tăng cường
năng lực quản lý quan trắc môi trường Thành phố Hồ Chí Minh
|
XI.2
|
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
|
1
|
Các nhà máy xử lý rác trong Khu liên hợp xử lý
chất thải rắn Tây Bắc, huyện Củ Chi
|
2
|
Các nhà máy xử lý rác trong Khu liên hợp xử lý
chất thải rắn và nghĩa trang Đa Phước, huyện Bình Chánh
|
3
|
Đầu tư các bãi chôn lấp hoạt động theo chế độ
dự phòng để ứng phó sự cố, bảo đảm an ninh chất thải cho Thành phố
|
4
|
Các dự án xử lý chất thải rắn (sinh hoạt, công
nghiệp, nguy hại, y tế, xây dựng, bùn thải, nước rỉ rác…) khác
|
5
|
Khu Công nghệ Môi trường xanh
|
6
|
Dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt huyện Cần
Giờ
|
7
|
Nhà máy xử lý chất thải rắn và thu hồi năng lượng
tại phường Long Bình, thành phố Thủ Đức
|
8
|
Nhà máy xử lý chất thải rắn và thu hồi năng lượng
tại phường Linh Xuân, thành phố Thủ Đức
|
9
|
Các dự án trạm trung chuyển chất thải rắn
|
XI.3
|
XỬ LÝ NƯỚC THẢI
|
1
|
Xây dựng hệ thống thu gom và nhà máy xử lý nước
thải Bắc Sài Gòn I
|
2
|
Xây dựng hệ thống thu gom và nhà máy xử lý nước
thải Suối Nhum
|
3
|
Xây dựng hệ thống thu gom và nhà máy xử lý nước
thải Bắc Sài Gòn II
|
4
|
Xây dựng hệ thống thu gom và nhà máy xử lý nước
thải Rạch Cầu Dừa
|
5
|
Xây dựng hệ thống thu gom và nhà máy xử lý nước
thải Nam Sài Gòn
|
6
|
Xây dựng hệ thống thu gom và nâng công suất
nhà máy xử lý nước thải Bình Hưng Hòa để xử lý nước thải cho lưu vực Tây Sài
Gòn và lưu vực Bình Tân
|
7
|
Xây dựng hệ thống thu gom và nhà máy xử lý nước
thải Tân Hóa - Lò Gốm
|
8
|
Xây dựng hệ thống thu gom và nhà máy xử lý nước
thải Tây Bắc Thành phố
|
XII
|
HẠ TẦNG CẤP NƯỚC VÀ AN NINH NGUỒN NƯỚC
|
1
|
Nghiên cứu và phát triển các công trình đảm bảo
an ninh nguồn nước thô (bao gồm các hồ trữ nước thô, công trình thu và trạm
bơm, các tuyến dẫn nước thô) cho các giai đoạn I đến năm 2030 (cho Hệ thống cấp
nước Tân Hiệp) và giai đoạn II từ năm 2031 đến năm 2050 cho toàn bộ hệ thống
cấp nước toàn Thành phố và khu vực lân cận.
|
2
|
Xây dựng, mở rộng, nâng công suất các nhà máy
nước: nhà máy nước Thủ Đức IV; nhà máy nước Thủ Đức V; nhà máy nước Tân Hiệp
3; nhà máy nước Kênh Đông 2
|
3
|
Xây dựng, nâng cấp các hệ thống xử lý bùn cho
các nhà máy nước: nhà máy Thủ Đức - Bình An hiện hữu; nhà máy Tân Hiệp hiện hữu;
nhà máy nước Kênh Đông hiện hữu
|
4
|
Cải tạo, tái cấu trúc mạng lưới chuyển tải và
phân phối - cấp nước an toàn trên mạng lưới bao gồm: các trạm bơm tăng áp đặt
tại Tân Phú, tại Thảo Cầm Viên Sài Gòn, tại đường Nguyễn Văn Linh… ; các trạm
tăng áp quy mô lớn khác; trạm bơm tăng áp tại các thuỷ đài hiện hữu; trạm bơm
tăng áp tại các giếng khoan và trạm cấp nước ngầm hiện hữu và phát triển hoàn
chỉnh hệ thống đường ống chuyển tải và mạng lưới phân phối tương ứng; phát
triển mới các tuyến ống chuyển tải và mạng lưới phân phối phù hợp với các hoạt
động phát triển kinh tế xã hội của Thành phố tại các khu vực động lực như huyện
Cần Giờ, Bình Chánh, ...
|
Ghi chú:
- Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cam
kết không hợp thức hóa các dự án sai phạm và chịu trách nhiệm toàn diện trước
pháp luật, trước Thủ tướng Chính phủ về quá trình lập, thẩm định, phê duyệt chủ
trương và quyết định đầu tư dự án thuộc Phụ lục này;
- Việc triển khai thực hiện các dự án nêu tại
Phụ lục phải đảm bảo phù hợp với các quy hoạch có liên quan; đảm bảo thực hiện
đầy đủ, đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo các quy định của pháp luật có
liên quan;
- Về tên gọi, quy mô, diện tích sử dụng đất,
nguồn vốn, tổng mức đầu tư của các dự án trong danh mục nêu trên sẽ được tính
toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong từng giai đoạn lập và trình duyệt dự án
đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối vốn đầu tư của từng thời kỳ;
- Các dự án, công trình khác ngoài Danh mục
trên căn cứ vào các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch ngành, quy hoạch chung,
quy hoạch vùng, quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành của địa
phương...được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
PHỤ LỤC XXXI
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ QUY HOẠCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1711/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên bản đồ
|
Tỷ lệ
|
1
|
Sơ đồ phương án quy hoạch hệ thống đô thị,
nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1:50.000
|
2
|
Sơ đồ phương án tổ chức không gian và phân
vùng chức năng Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1:50.000
|
3
|
Sơ đồ phương án phát triển kết cấu hạ tầng xã
hội Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1:50.000
|
4
|
Sơ đồ phương án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ
thuật Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1:50.000
|
5
|
Sơ đồ, bản đồ phương án phân bổ và khoanh vùng
các chỉ tiêu sử dụng đất Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050
|
1:50.000
|
6
|
Sơ đồ, bản đồ phương án thăm dò, khai thác, sử
dụng, bảo vệ tài nguyên Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050
|
1:50.000
|
7
|
Sơ đồ phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn đa
dạng sinh học, phòng, chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu Thành phố Hồ
Chí Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
1:50.000
|
8
|
Sơ đồ phương án quy hoạch xây dựng vùng liên
huyện, vùng huyện Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050
|
1:50.000
|