CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 37/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 05 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH TỔ CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ,
THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh.
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là cấp huyện).
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
gồm có phòng và cơ quan tương đương phòng (sau đây gọi chung là phòng).
3. Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện, các cơ quan của Trung ương được tổ chức theo ngành dọc, cơ quan của
sở và cơ quan tương đương sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là sở) đặt tại huyện không thuộc đối tượng áp dụng
của Nghị định này.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức
1. Bảo đảm bao quát đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quản
lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện và bảo đảm tính thống nhất, thông suốt
về quản lý ngành, lĩnh vực công tác từ Trung ương đến cơ sở.
2. Tổ chức phòng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; bảo
đảm tinh gọn, hợp lý, hiệu quả; không nhất thiết ở cấp tỉnh có sở nào thì cấp
huyện có tổ chức tương ứng.
3. Phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính cấp
huyện và điều kiện tự nhiên, dân số, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
từng địa phương và yêu cầu cải cách hành chính nhà nước.
4. Không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
với các tổ chức của các Bộ, sở đặt tại cấp huyện.
Điều 3. Vị trí và chức năng
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy
quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo
đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng
năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính
nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao; theo dõi thi hành
pháp luật.
3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện và chịu
trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi
trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và
theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước
đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính
phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn
theo quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản
lý của cơ quan chuyên môn cho cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã).
6. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ;
xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và
chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện.
7. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và
đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và sở quản lý ngành, lĩnh vực.
8. Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ
trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật;
giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế
độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật, theo phân
công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
10. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính của cơ
quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
11. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân cấp huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Người đứng đầu
1. Người đứng đầu cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Trưởng phòng)
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan chuyên môn do mình phụ trách.
2. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Phó Trưởng phòng) là người
giúp Trưởng phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng
phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
3. Số lượng Phó Trưởng phòng cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện không quá 03 người.
4. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo
quy định của pháp luật.
Điều 6. Chế độ làm việc và
trách nhiệm của Trưởng phòng
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
làm việc theo chế độ thủ trưởng và theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp
huyện; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ; thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo của các cơ quan chuyên môn theo quy định.
2. Trưởng phòng căn cứ các quy định của pháp luật
và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng Quy chế làm việc, chế độ
thông tin báo cáo của cơ quan và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.
3. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan mình và các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí; gây thiệt
hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
4. Trưởng phòng có trách nhiệm
báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và sở quản lý
ngành, lĩnh vực về tổ chức, hoạt động của cơ quan mình báo cáo công tác trước Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng
đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện giải quyết những
vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Chương 2.
TỔ CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 7. Các cơ quan chuyên môn
được tổ chức thống nhất ở các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
1. Phòng Nội vụ:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công
chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước;
vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành
chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ;
văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; công tác thanh niên; thi đua - khen thưởng.
2. Phòng Tư pháp:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật, theo
dõi thi hành pháp luật, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, phổ biến, giáo dục pháp luật;
hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý, nuôi con nuôi, hộ tịch, chứng thực, bồi thường
nhà nước và các công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật; quản lý công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về; Tài chính; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh
doanh; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, hợp tác xã,
kinh tế tư nhân.
4. Phòng Tài nguyên và Môi trường:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản;
môi trường; biển và hải đảo (đối với các huyện có biển, đảo).
5. Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội;
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về: Việc làm; dạy nghề; lao động,
tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội
tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội;
bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội.
6. Phòng Văn hóa và Thông tin:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao; du lịch;
quảng cáo; bưu chính; viễn thông; công nghệ thông tin; phát thanh truyền hình;
báo chí; xuất bản; thông tin cơ sở; thông tin đối ngoại; hạ tầng thông tin.
7. Phòng Giáo dục và Đào tạo:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về: Chương trình và nội dung giáo dục và đào tạo;
tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật
chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng
chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
8. Phòng Y tế:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức
năng; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế;
dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia
đình.
9. Thanh tra huyện:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về: Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật.
10. Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân nơi thí điểm không tổ chức
Hội đồng nhân dân:
Tham mưu tổng hợp cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân về: Hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; tham mưu cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; cung cấp
thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
và các cơ quan nhà nước ở địa phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt
động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt
động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông; hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực
thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, chuyển hồ sơ đến các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết và nhận kết quả để
trả cho cá nhân, tổ chức.
Đối với những huyện có đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống nhưng chưa đủ tiêu chí để thành lập cơ quan làm công tác dân tộc, Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân nơi
thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
Đối với đơn vị hành chính cấp huyện có đường biên
giới lãnh thổ quốc gia trên đất liền, trên biển và hải đảo, Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân nơi thí điểm không tổ
chức Hội đồng nhân dân tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về công tác ngoại vụ, biên giới.
Điều 8. Các cơ quan chuyên môn
được tổ chức để phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính cấp huyện
Ngoài 10 cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất
ở tất cả các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định tại Điều 7 của Nghị định này, tổ chức một số cơ quan chuyên môn để
phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính cấp huyện như sau:
1. Ở các quận:
a) Phòng Kinh tế:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Tiểu thủ công nghiệp; khoa học và công nghệ; công
nghiệp; thương mại;
b) Phòng Quản lý đô thị:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng;
phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
công nghệ cao (bao gồm: Cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị,
cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng
ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công
sở; vật liệu xây dựng; giao thông.
2. Ở các thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
a) Phòng Kinh tế:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố
thuộc tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Nông nghiệp; lâm nghiệp;
diêm nghiệp; thủy lợi; thủy sản; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai;
chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản, muối; tiểu
thủ công nghiệp; khoa học và công nghệ; công nghiệp; thương mại;
b) Phòng Quản lý đô thị:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố
thuộc tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Quy hoạch xây dựng, kiến
trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị,
khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: Cấp nước, thoát nước
đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật
liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ
nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở
hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; vật liệu xây dựng; giao thông.
3. Ở các huyện:
a) Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy lợi; thủy
sản; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng, an toàn thực phẩm
đối với nông sản, lâm sản, thủy sản, muối; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang
trại nông thôn, kinh tế hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành
nghề, làng nghề nông thôn;
b) Phòng Kinh tế và Hạ tầng:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp; thương mại; quy hoạch
xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ
thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: cấp nước,
thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản
xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa
trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng
chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; vật liệu xây dựng; giao
thông; khoa học và công nghệ.
4. Phòng Dân tộc:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
Việc thành lập Phòng Dân tộc do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định căn cứ tiêu chí quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng
02 năm 2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc
Ủy ban nhân dân các cấp.
Điều 9. Tổ chức các cơ quan
chuyên môn ở các huyện đảo
1. Căn cứ vào các điều kiện cụ thể của từng huyện đảo,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng
và tên gọi các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện đảo,
2. Số lượng cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân
huyện đảo không quá 10 phòng.
Chương 3.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN VỀ TỔ CHỨC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
CẤP HUYỆN
Điều 10. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định
của Nghị định này và các văn bản pháp luật khác liên quan.
2. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện tổ chức các
cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Đối với những địa phương có huyện đảo, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định về cơ cấu tổ chức;
về việc thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn của huyện đảo.
Điều 11. Ủy ban nhân dân cấp
huyện
1. Quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo hướng dẫn của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện đảo trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh đề án về việc thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn
của huyện đảo.
Điều 12. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện
1. Bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó Trương phòng các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định (việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm Chánh Thanh tra cấp huyện thực hiện theo quy định của pháp luật về
thanh tra).
2. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo tình hình tổ
chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện với
Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2014, thay thế Nghị định số 14/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Nghị định số
12/2010/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (3b). KN
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|