BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2023/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 12 năm 2023
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN SẢN PHẨM VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP -
KÍP NỔ ĐIỆN TỬ
Căn cứ Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm
2017;
Căn cứ Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
Thương;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Nghị
định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật
Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định
số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định số 154/2018/NĐ-CP
ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy
định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
Khoa học và Công nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kỹ thuật an
toàn và Môi trường công nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư
ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn sản phẩm vật liệu nổ công
nghiệp - kíp nổ điện tử.
Điều 1. Ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia
Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về an toàn sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp - kíp nổ điện tử.
Ký hiệu: QCVN 12-19:12023/BCT.
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng
7 năm 2024.
2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn sản
phẩm vật liệu nổ công nghiệp - kíp nổ điện tử số QCVN 12-19:2023/BCT có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Điều 3. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng các Cục: Kỹ
thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Hóa chất; Vụ trưởng Vụ Khoa học và
Công nghệ; Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Quốc Hội;
- Ủy ban Khoa học công nghệ và Môi trường;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Lãnh đạo Bộ Công Thương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ, Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, ATMT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Sinh Nhật Tân
|
QCVN 12 -
19:2023/BCT
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN SẢN PHẨM VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
- KÍP NỔ ĐIỆN TỬ
National technical
regulation on safety of industrial explosive materials - electronic detonator
LỜI NÓI ĐẦU
QCVN 12 - 19:2023/BCT do Tổ soạn thảo Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp - Kíp nổ
điện tử biên soạn, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp trình duyệt,
Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành theo
Thông tư số 31/2023/TT-BCT ngày 21 tháng 12 năm 2023.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT
QUỐC GIA VỀ AN TOÀN SẢN PHẨM VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP - KÍP NỔ ĐIỆN TỬ
National technical
regulation on safety of industrial explosive materials - electronic detonator
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn kỹ thuật này quy định chỉ tiêu kỹ
thuật, phương pháp thử và quy định quản lý đối với kíp nổ điện tử có mã HS
3603.40.00.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng cho các tổ
chức, cá nhân có hoạt động liên quan tới kíp nổ điện tử trên lãnh thổ Việt Nam
và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn kỹ thuật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
3.1. Cường độ nổ: Là khả năng công phá của
kíp nổ.
3.2. Kíp nổ điện tử: Là tổ hợp kíp nổ trong
đó thời gian trễ đạt được nhờ một chip điện tử được kích hoạt bằng điện.
3.3. Hệ thống kíp nổ điện tử: Là hệ thống đặt
thời gian trễ, kích hoạt, kiểm tra kíp nổ điện tử bao gồm: Bộ kích hoạt bắn, bộ
thử nghiệm và bộ lập trình.
3.4. Bộ kích hoạt bắn (firing unit): Là thiết
bị được sử dụng trong hệ thống kích hoạt điện tử để bắt đầu một vụ nổ. Một
thiết bị như vậy có thể điều khiển hoặc lập trình hoặc kiểm tra các kíp nổ điện
tử và sạc tụ điện của các kíp nổ điện tử trước khi kích nổ của vụ nổ. Thiết bị
này có thể được điều khiển bởi một máy tính.
3.5. Bộ thử nghiệm (testing unit): Là thiết
bị đo hệ thống kích nổ điện tử tại hiện trường để kiểm tra các kíp nổ điện tử
hoặc mạch kích nổ. Bộ thử này không thể kích nổ kíp nổ điện tử.
3.6. Bộ lập trình (programming unit): Là
thiết bị được sử dụng tại hiện trường để lập trình thời gian trễ hoặc địa chỉ
cho một kíp nổ điện tử. Thiết bị này cũng có thể sử dụng để kiểm tra kíp nổ
điện tử và không thể kích nổ kíp nổ điện tử.
II. QUY ĐỊNH VỀ KỸ
THUẬT
4. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn trong Quy chuẩn kỹ
thuật này được áp dụng phiên bản được nêu ở dưới đây. Trường hợp tài liệu viện
dẫn đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, áp dụng phiên bản mới nhất.
- QCVN
01:2019/BCT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử
nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công
nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ.
5. Chỉ tiêu kỹ thuật
Chỉ tiêu kỹ thuật của kíp nổ điện tử được quy
định tại Bảng 1.
Bảng 1. Chỉ tiêu kỹ thuật của kíp nổ điện tử
TT
|
Tên chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
|
1
|
Cường độ nổ
|
|
Xuyên thủng tấm chì
dày 6 mm, đường kính lỗ xuyên chì ≥ đường kính ngoài của kíp
|
2
|
Độ bền mối ghép miệng (chịu lực kéo tĩnh
trong thời gian 01 min, dây dẫn không được tụt khỏi nút cao su hoặc xê dịch
mắt thường nhìn thấy)
|
kg
|
2,0
|
3
|
Đường kính ngoài của kíp
|
mm
|
Từ 7,0 đến 7,6
|
4
|
Chiều dài kíp
|
mm
|
89
|
5
|
Khả năng chống uốn của kíp
|
N
|
50
|
6
|
Khả năng chịu nước, độ sâu 20,0 m (tương
đương 2,0 atm)
|
h
|
8
|
7
|
Khả năng kháng rơi của kíp
|
m
|
5
|
8
|
Lập trình độ giữ chậm của kíp
|
ms
|
1,0
|
9
|
Thời gian giữ chậm tối đa
|
s
|
10 hoặc theo đặt
hàng
|
10
|
Khả năng chịu chấn động
|
|
Kíp nổ điện tử
không phát nổ, không hư hỏng kết cấu khi thử trên máy thử chấn động chuyên
dụng
|
6. Bao gói, ghi nhãn
6.1. Kíp nổ điện tử được bao gói trong hộp
giấy, túi PE và bảo quản trong hòm gỗ hoặc hộp cacton theo quy định tại QCVN 01:2019/BCT và các quy định của pháp luật
hiện hành về bao gói vật liệu nổ công nghiệp.
6.2. Thực hiện ghi nhãn kíp nổ điện tử theo
quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày
14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm
2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ về nhãn hàng hóa và QCVN 01:2019/BCT
7. Phương pháp thử
7.1. Xác định cường
độ nổ
7.1.1. Thiết bị, dụng cụ
- Thiết bị thử cường độ nổ chuyên dụng: Xem
hình 1, điểm 5.1, TCVN 7460:2005;
- Tấm chì hình tròn được chế tạo bằng phương
pháp đúc, sau đó gia công nguội, kích thước của tấm chì như sau: đường kính 30
mm ± 1 mm, chiều dày 6 mm ± 0,1 mm. Chì dùng để đúc tấm chì phải đạt các chỉ
tiêu chất lượng: Hàm lượng chì đạt ≥ 99,5 %, tạp chất ≤ 0,5 %;
- Bộ phát hỏa dùng để phát hỏa kíp nổ.
7.1.2. Chuẩn bị mẫu thử
- Số lượng mẫu thử: 05 kíp;
- Cho phép lấy kíp đã qua thử chấn động đạt
yêu cầu.
7.1.3. Tiến hành thử
- Đặt tấm chì chắc chắn vào vị trí quy định
trong thiết bị thử cường độ nổ chuyên dụng. Đặt kíp theo phương thẳng đứng, đáy
kíp tiếp xúc tại tâm tấm chì. Dùng dụng cụ định vị giữ kíp chắc chắn và ổn
định, đảm bảo kíp và tấm chì không bị xê dịch trước khi khởi nổ;
- Lắp cửa bảo vệ thiết bị thử nghiệm. Sau đó
tiến hành đấu nối kíp vào bộ phát hỏa dùng để phát hỏa kíp nổ;
- Kích nổ kíp bằng bộ phát hỏa dùng để phát
hỏa kíp nổ. Sau khi kíp nổ, chờ 2 min thì tiến hành kiểm tra tình trạng mẫu thử
và tấm chì;
- Tiến hành thử nghiệm như trên lần lượt hết
số kíp cần thử.
7.1.4. Đánh giá kết quả
Mẫu thử đạt yêu cầu khi nổ xuyên thủng tấm
chì, đường kính lỗ thủng trên tấm chì bằng hoặc lớn hơn đường kính ngoài của
kíp.
Lô kíp được đánh giá đạt yêu cầu nếu toàn bộ
mẫu thử đạt yêu cầu. Trường hợp khi thử, có 01 kíp không đạt yêu cầu, tiến hành
lấy mẫu thử lại lần 2 với số lượng kíp gấp 02 lần số lượng kíp theo yêu cầu lần
1. Lô kíp được đánh giá đạt yêu cầu nếu toàn bộ mẫu thử đạt yêu cầu. Trường hợp
thử lần 2, có 01 kíp không đạt yêu cầu thì kết luận lô hàng không đạt yêu cầu.
7.2. Xác định độ bền
mối ghép miệng
7.2.1. Thiết bị, dụng cụ
- Thanh treo kíp nổ;
- Bộ quả cân có khối lượng 2,0 kg;
- Đồng hồ bấm giây;
- Thước đo chiều dài có chia vạch 1 mm.
7.2.2. Mẫu thử
Số lượng: 05 kíp.
7.2.3. Tiến hành thử
Gắn chắc chắn phần kíp lên thanh treo, đầu
kia (đầu dây dẫn) của mẫu treo quả cân khối lượng 2,0 kg, treo trong thời gian
01 min.
7.2.4. Đánh giá kết quả
- Yêu cầu dây dẫn không được tụt khỏi nút cao
su hoặc xê dịch mắt thường nhìn thấy;
- Trường hợp có ít nhất 01 mẫu thử không đạt
yêu cầu, tiến hành thử lại lần 2 với số lượng mẫu thử gấp 02 lần số lượng kíp
theo yêu cầu lần 1. Yêu cầu lần thử này toàn bộ mẫu thử đạt yêu cầu. Trường hợp
thử lần 2, có 01 mẫu không đạt thì kết luận lô hàng không đạt yêu cầu.
7.3. Xác định đường
kính, chiều dài kíp
7.3.1. Dụng cụ
- Thước cặp Panme, độ chính xác ± 0,02 mm;
- Thước đo chiều dài, có vạch chia 1 mm.
7.3.2. Tiến hành
- Lấy ngẫu nhiên 20 kíp trong lô hàng cần
kiểm tra, dùng thước cặp đo đường kính ngoài của vỏ kíp và dùng thước đo chiều
dài của dây dẫn
- Khi kiểm tra chỉ được cầm một kíp, không
được va đập hoặc để kíp rơi xuống đất. Không xoay vặn nhiều lần làm cho dây dẫn
bị gãy, đứt hoặc bị tuột khỏi kíp.
7.3.3. Đánh giá kết quả
Mẫu thử đạt yêu cầu về kích thước theo quy
định nêu tại Điều 5 của Quy chuẩn kỹ thuật này.
7.4. Xác định khả
năng chống uốn của kíp
7.4.1. Nguyên tắc: Mẫu thử chịu lực uốn bằng
cách cố định một đầu vào khối thép và gắn vật nặng vào đầu còn lại. Mẫu thử đạt
yêu cầu khi không phát nổ hoặc không bị nứt, vỡ vỏ kíp.
7.4.2. Dụng cụ
Thiết bị xác định khả năng chống uốn của kíp
theo hình 1.
Hình 1. Thiết bị khả
năng chống uốn của kíp
Thiết bị xác định khả năng chống uốn của kíp
gồm 01 khối thép có khoan lỗ chiều dài tối thiểu 30 mm, đường kính của lỗ không
được lớn hơn đường kính của kíp 0,1 mm, bán kính phần vát của đầu lỗ phải là 2
± 0,1 mm.
7.4.4. Đánh giá kết quả
Mẫu thử đạt yêu cầu khi toàn bộ kíp không
phát nổ hoặc nứt vỡ vỏ kíp khi chịu uốn với lực quy định tại Điều 5 của Quy
chuẩn kỹ thuật này.
Trường hợp có ít nhất 01 kíp không đạt yêu
cầu, tiến hành lấy mẫu thử lại lần 2 với số lượng mẫu thử gấp 02 lần số lượng
kíp theo yêu cầu lần 1. Lần thử này yêu cầu toàn bộ mẫu thử đạt yêu cầu theo
quy định. Trường hợp thử lần 2, có 01 kíp không đạt yêu cầu thì kết luận lô
hàng có khả năng chịu nước không đạt yêu cầu.
7.5. Xác định khả
năng chịu nước
7.5.1. Thiết bị, dụng cụ
- Thiết bị ngâm nước chuyên dụng để xác định
thời gian chịu nước của kíp có khả năng nâng áp suất nước bên trong lên áp suất
trên 0,2 MPa (2,0 bar);
- Thiết bị thử cường độ nổ chuyên dụng của
kíp;
- Máy đo thời gian chuyên dụng, độ phân giải
10-6 s;
7.5.2. Chuẩn bị mẫu thử
- Số lượng: 10 kíp;
- Mẫu đã kiểm tra kích thước đạt yêu cầu theo
quy định nêu tại Điều 5 của Quy chuẩn kỹ thuật này.
7.5.3. Tiến hành thử
- Lần lượt cho mẫu thử vào bình đến hết số
lượng thử, đậy nắp bình và vặn chặt. Dùng bơm không khí bơm khí vào bình kín,
nâng áp suất của bình lên đến áp suất 0,2 MPa (2,0 bar), thì bắt đầu tính thời
gian;
- Khi thời gian đủ 8 h, lấy mẫu ra khỏi thùng
nước, lau khô mẫu;
- Tiến hành đo thời gian giữ chậm của kíp.
7.5.4. Đánh giá kết quả
Mẫu thử đạt yêu cầu khi toàn bộ kíp phát nổ.
Trường hợp có ít nhất 01 kíp không đạt yêu
cầu, tiến hành lấy mẫu thử lại lần 2 với số lượng mẫu thử gấp 02 lần số lượng
kíp theo yêu cầu lần 1. Lần thư này yêu cầu toàn bộ mẫu thử đạt yêu cầu theo
quy định. Trường hợp thử lần 2, có 01 kíp không đạt yêu cầu thì kết luận lô
hàng có khả năng chịu nước không đạt yêu cầu.
7.6. Xác định khả
năng kháng rơi của kíp
7.6.1. Nguyên tắc:
Thả rơi tự do kíp trong ống thép ở độ cao
thẳng đứng 5 ± 0,02 m so với sàn bê tông cứng. Kíp nổ được cố định trong kẹp
hướng xuống dưới và chiều cao được đo giữa sàn và điểm thấp nhất của kíp nổ. Mở
cơ cấu nhả của kẹp để thả ngòi nổ. Lặp lại thử nghiệm trên 50 kíp nổ.
7.6.2. Đánh giá kết quả
Mẫu thử đạt yêu cầu khi toàn bộ kíp không
phát nổ.
7.7. Xác định thời
gian giữ chậm
7.7.1. Nguyên tắc
Xác định thời gian giữ chậm theo nguyên tắc
xác định thời gian trễ nổ theo lập trình của kíp nổ kể từ khi kíp được kích nổ
đến khi kíp phát nổ.
7.7.2. Thiết bị, dụng cụ
- Bộ kích hoạt bắn hoặc bộ lập trình hoặc bộ
thử nghiệm do nhà sản xuất quy định chỉ được sử dụng để thực hiện các thử
nghiệm;
- Bộ đếm thời gian hoặc máy hiện sóng có
phương tiện đo thời gian trễ giữa xung bắt đầu và xung dừng với độ chính xác
0,01 ms;
- Phương tiện để cung cấp xung kích nổ có thể
là tín hiệu do bộ kích hoạt bắn hoặc kíp nổ đưa ra với độ trễ bằng 0 (theo đặc điểm
kỹ thuật của nhà sản xuất);
- Các phương tiện cung cấp xung dừng cho bộ
đếm thời gian/máy hiện sóng có thể bao gồm, đối với các thử nghiệm với kíp nổ
hoàn chỉnh, cảm biến quang học hoặc cảm biến áp suất cung cấp xung điện khi
thuốc cháy cơ bản của kíp nổ được bắt đầu, đối với các thử nghiệm với kíp nổ
giả, một cảm biến, tùy theo thiết bị sử dụng để thay thế đầu cầu chì, cung cấp
xung điện khi thiết bị đó mô phỏng sự kích nổ.
7.7.3. Chuẩn bị mẫu thử
Để xác định chính xác độ trễ của bộ phận điện
tử, cho phép sử dụng kíp nổ giả (kíp nổ chỉ với các bộ phận điện tử, đầu cầu
chì có thể được thay thế bằng đèn LED hoặc thiết bị khác có thể cung cấp một
tín hiệu thích hợp mà thiết bị đo có thể phát hiện được (xem Phụ lục). Đối với
kíp nổ có thể lập trình, phần điện tử có thể được sử dụng lại cho các thử
nghiệm.
Đối với kíp nổ lập trình được và không lập
trình được, thử nghiệm 20 kíp nổ hoặc 20 kíp nổ giả của mỗi độ trễ ở khoảng
10%, 25%, 50%, 75% và 100% thang thời gian do nhà sản xuất quy định. Nếu các
thử nghiệm này được thực hiện trên kíp nổ giả, thì bổ sung, thử nghiệm 20 kíp
nổ hoàn chỉnh của mỗi độ trễ ở khoảng 25% và 75% thang thời gian do nhà sản
xuất quy định.
Đối với kíp nổ được lập trình sẵn, thử 20 kíp
hoặc 20 kíp giả của mỗi số trễ do nhà sản xuất quy định. Nếu các thử nghiệm này
được thực hiện trên kíp nổ giả, thì bổ sung, thử nghiệm 20 kíp nổ hoàn chỉnh ở khoảng
25% và 75% thang thời gian do nhà sản xuất quy định.
Đối với tất cả các loại kíp nổ điện tử có thể
lập trình, cũng thử nghiệm 20 kíp nổ, mỗi kíp trong hai số trễ liên tiếp ở khoảng
25% và 75% thang thời gian do nhà sản xuất quy định để xác minh rủi ro chồng
lấp là không đáng kể. Các thử nghiệm này được thực hiện ở nhiệt độ môi trường
xung quanh.
Đối với tất cả các loại kíp nổ điện tử cũng
phải thử ở nhiệt độ nhỏ nhất và ở nhiệt độ lớn nhất do nhà sản xuất quy định,
20 kíp nổ hoặc kíp giả ở thời gian trễ dài nhất do nhà sản xuất quy định.
7.7.4. Thử nghiệm
Kết nối kíp nổ/kíp nổ giả với bộ bắn, lắp cảm
biến xung kích nổ thích hợp/hoặc kíp nổ số 0 và cảm biến xung dừng thích hợp,
kích nổ (theo quy trình của nhà sản xuất) kíp nổ/kíp nổ giả và ghi lại từng
thời gian trễ riêng lẻ.
7.7.5. Đánh giá kết quả
- Tính giá trị trung bình (tm) và
(các) độ lệch chuẩn của mỗi khoảng thời gian được thử nghiệm và xác định độ
chính xác của hệ thống ở nhiệt độ môi trường;
- So sánh các kết quả (tm và s)
thu được ở nhiệt độ tối thiểu, môi trường xung quanh và nhiệt độ tối đa để xác
định sự phụ thuộc của nhiệt độ;
- Nếu các thử nghiệm đã được thực hiện trên
kíp nổ giả, so sánh kết quả thu được giữa kíp nổ giả và kíp nổ để tính toán
thời gian trễ;
- So sánh các kết quả này với thông số kỹ
thuật của nhà sản xuất.
Lô kíp được đánh giá đạt yêu cầu nếu toàn bộ
mẫu thử đạt yêu cầu. Trường hợp có ít nhất 01 kíp không đạt yêu cầu về thời
gian giữ chậm theo quy định, tiến hành lấy mẫu thử lại lần 2 với số lượng mẫu
thử gấp 02 lần số lượng kíp theo yêu cầu lần 1. Yêu cầu toàn bộ mẫu thử đạt yêu
cầu về thời gian giữ chậm. Trường hợp thử lần 2, có 01 kíp không đạt yêu cầu về
thời gian giữ chậm theo quy định tại Điều 5 của quy chuẩn này, thì kết luận lô
hàng không đạt yêu cầu.
7.8. Xác định khả
năng chịu chấn động
7.8.1. Thiết bị, dụng cụ
- Máy thử chấn động chuyên dụng có biên độ
dao động 150 ± 2 mm, tần số dao động 60 ± 1 lần/min;
- Đồng hồ bấm giây;
- Thước đo chiều dài, có vạch chia 1 mm.
7.8.2. Chuẩn bị mẫu thử
Số lượng mẫu thử: 10 kíp.
7.8.3. Tiến hành thử
- Xếp kíp vào trong hộp giấy chuyên dụng
thành 02 hàng, mỗi hàng 05 cái, xếp tráo đầu. Đặt hộp chứa kíp vào trong hòm gỗ
của máy thử chấn động, dùng bìa, giấy chèn chặt. Đậy nắp kín và gài khóa hòm
chấn động;
- Đặt máy ở chế độ sẵn sàng làm việc. Đóng
nguồn điện để máy chấn động hoạt động, đồng thời ghi thời gian bắt đầu chấn
động;
- Khi thời gian chấn động đủ 05 min, bấm công
tắc ngừng máy, kiểm tra tình trạng mặt ngoài và kết cấu của mẫu thử.
7.8.4. Đánh giá kết quả
Mẫu thử đạt yêu cầu khi không phát nổ, không
hư hỏng kết cấu.
Trường hợp có ít nhất 01 kíp không đạt yêu
cầu, tiến hành lấy mẫu thử lại lần 2 với số lượng mẫu thử gấp 02 lần số lượng
kíp theo yêu cầu lần 1. Lần thử này yêu cầu toàn bộ kíp đạt yêu cầu. Trường hợp
thử lần 2, có 01 kíp không đạt thì kết luận lô hàng không đạt yêu cầu.
7.9. Quy định về an
toàn trong thử nghiệm
Phải tuân thủ quy định về an toàn trong bảo
quản, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Quy chuẩn số QCVN 01:2019/BCT trong quá trình thử nghiệm và
tiêu hủy mẫu không đạt yêu cầu.
7.10. Quy định về sử
dụng phương tiện đo
Phương tiện đo phải được kiểm định, hiệu
chuẩn theo quy định của pháp luật về đo lường. Trong toàn bộ thời gian quy định
của chu kỳ kiểm định, hiệu chuẩn, đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo
phải được duy trì trong suốt quá trình sử dụng.
III. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ
8. Quy định về quản
lý
8.1. Kíp nổ điện tử phải công bố hợp quy phù
hợp quy định kỹ thuật tại Điều 5 của Quy chuẩn kỹ thuật này, gắn dấu hợp quy
(dấu CR) và ghi nhãn hàng hóa trước khi lưu thông trên thị trường.
8.2. Kíp nổ điện tử sản xuất trong nước, nhập
khẩu phải thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa theo quy định tại
Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định số 74/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa Nghị định
số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư,
kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một
số quy định về kiểm tra chuyên ngành.
9. Công bố hợp quy
9.1. Việc công bố hợp quy kíp nổ điện tử sản
xuất trong nước, nhập khẩu phải dựa trên kết quả chứng nhận của tổ chức chứng
nhận được Bộ Công Thương chỉ định theo quy định tại Thông tư số 36/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc
trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương (sau đây viết tắt là Thông tư số
36/2019/TT-BCT) hoặc được thừa nhận theo quy định của Thông tư số 27/2007/TT-BKHCN ngày 31 tháng 10 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc ký kết và thực hiện các Hiệp
định và thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau kết quả đánh giá sự phù hợp (sau đây viết
tắt là Thông tư số 27/2007/TT-BKHCN).
9.2. Chứng nhận hợp quy
Chứng nhận hợp quy đối với kíp nổ điện tử sản
xuất trong nước, nhập khẩu thực hiện theo phương thức 5 “Thử nghiệm mẫu điển
hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua thử nghiệm mẫu lấy tại
nơi sản xuất hoặc trên thị trường hoặc lô hàng nhập khẩu kết hợp với đánh giá
quá trình sản xuất" hoặc phương thức 7 “Thử nghiệm, đánh giá lô sản phẩm,
hàng hóa” tại cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 1 Điều 5
Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương
thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật (sau đây viết tắt
là Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN).
9.3. Thử nghiệm phục vụ việc chứng nhận hợp
quy phải được thực hiện bởi tổ chức thử nghiệm được Bộ Công Thương chỉ định
theo quy định tại Thông tư số 36/2019/TT-BCT
hoặc tổ chức được thừa nhận theo quy định của Thông tư số 27/2007/TT-BKHCN.
9.4. Trình tự, thủ tục và hồ sơ công bố hợp
quy
Trình tự, thủ tục và hồ sơ công bố hợp quy
đối với kíp nổ điện tử sản xuất trong nước và nhập khẩu thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 36/2019/TT-BCT.
10. Sử dụng dấu hợp quy
Dấu hợp quy phải tuân thủ theo khoản
2 Điều 4 của quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố
hợp chuẩn, công bố hợp quy ban hành kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
11. Trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân
11.1. Trách nhiệm của tổ chức sản xuất, kinh
doanh, nhập khẩu kíp nổ điện tử
11.1.1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh kíp nổ
điện tử phải đảm bảo yêu cầu quy định tại Phần II, thực hiện quy định tại Phần
III của Quy chuẩn kỹ thuật này và đảm bảo chất lượng phù hợp với quy định tại
Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa.
11.1.2. Tổ chức sản xuất, nhập khẩu kíp nổ
điện tử phải đăng ký bản công bố hợp quy tại Sở Công Thương nơi đăng ký kinh
doanh theo quy định tại Thông tư số 36/2019/TT-BCT.
11.2. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà
nước
11.2.1. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường
công nghiệp chủ trì phối hợp với Vụ Khoa học và Công nghệ thuộc Bộ Công Thương,
các đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật
này.
11.2.2. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương kiểm tra, đôn đốc về thực hiện các thủ tục công bố hợp
quy theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật này và kiểm tra việc tuân thủ các quy
định về quản lý chất lượng kíp nổ điện tử của các doanh nghiệp trên địa bàn
quản lý.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
12. Tổ chức thực hiện
12.1. Quy chuẩn kỹ thuật này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
12.2. Trong quá trình thực hiện Quy chuẩn kỹ
thuật này, trường hợp tổ chức, cá nhân có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh
về Bộ Công Thương để xem xét, hướng dẫn.
12.3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật, Tiêu chuẩn viện dẫn tại Quy chuẩn kỹ thuật này có sửa đổi, bổ sung
hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản hiện hành./.
PHỤ LỤC
ĐỀ
XUẤT THAY THẾ ĐẦU NỔ KÍP NỔ (KÍP NỔ GIẢ)
Đặc điểm chung của kíp nổ điện tử là một số
dây dẫn hoạt động dẫn vào vỏ đến bộ phận điện tử và ở một nơi nào đó tối thiểu
tồn tại hai tiếp điểm cho bộ phận kích nổ, giống như đầu cầu chì hoặc một thiết
bị tương tự. Đối với thử nghiệm chức năng điện tử, rất hữu ích khi thay thế đầu
cầu chì bằng thiết bị phát sáng quang học như đèn LED (Điốt phát quang), bóng
đèn, cuộn dây từ tính, điện trở shunt để đo xung kích nổ, kết hợp thay thế điện
trở và cuộn dây từ tính cho đo xung bắn hoặc đầu cầu chì có thể thay thế để
phát hiện xung bắn. Nếu cần thiết, vỏ có thể được bịt kín bằng cao su silicone
ở phần cuối của thiết bị được thay thế. Đối với điện tử, khó hơn để làm phép
thử nghiệm mà không có làm kín.
Trong đó: 1. Đèn Led
Hình 1. Ví dụ cho
thay thế đèn led
Trong đó: 1. Bóng đèn
Hình 2 - Ví dụ cho
thay thế bóng đèn
Trong đó: 1. Cuộn điện từ
Hình 3 - Ví dụ cho
thay thế cuộn điện từ
Trong đó: 1. Điện trở 2. Điện trở
shunt
Hình 4 - Ví dụ cho
thay thế điện trở shunt
Trong đó: 1. Điện trở 2. Cuộn
điện từ
Hình 5 - Ví dụ cho
kết hợp của thay thế điện trở và cuộn điện từ
Trong đó: 1. Đầu cầu chì
Hình 6 - Ví dụ thay
thế đầu cầu chì