BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2022/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 10 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22
tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 3 năm 2013;
Căn cứ Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật
ngày 16 tháng 04 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm
2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư quy định về ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ
Giao thông vận tải.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về xây dựng,
ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển hệ thống quy phạm pháp
luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, ban hành, hợp nhất văn bản
quy phạm pháp luật, pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 3. Văn
bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật
quy định tại Thông tư này bao gồm:
a) Bộ luật, luật (sau đây gọi
chung là luật), pháp lệnh, nghị quyết do Bộ Giao thông vận tải chủ trì soạn thảo
trình Chính phủ để Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
b) Nghị định, quyết định, nghị
quyết liên tịch do Bộ Giao thông vận tải chủ trì soạn thảo để trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ ban hành được quy định tại Điều 18, Điều 19
và Điều 20 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi chung là Luật Ban hành văn bản);
c) Thông tư của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải;
d) Thông tư liên tịch giữa Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Thông tư của Bộ trưởng được
ban hành để quy định:
a) Chi tiết điều, khoản, điểm
được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Quy trình, quy chuẩn kỹ thuật,
định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành Giao thông vận tải;
c) Biện pháp để thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải.
3. Việc xây dựng và ban hành
Thông tư về quy chuẩn kỹ thuật được thực hiện theo quy định của pháp luật về
tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật và quy định tại Thông tư này.
Điều 4.
Kinh phí cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống
pháp luật
1. Kinh phí xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật được bảo đảm từ ngân sách
nhà nước, phù hợp với quy định của Luật ngân sách
nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
2. Việc bố trí kinh phí cho
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật tại
các cơ quan, đơn vị phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, chương
trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, phù hợp với tiến độ triển khai nhiệm vụ.
3. Việc sử dụng kinh phí bảo đảm
cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
phải đúng mục đích, nội dung, chế độ và định mức chi theo quy định của pháp luật
về các chế độ chi tiêu tài chính.
4. Cơ quan, đơn vị chủ trì xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật (bao gồm cơ
quan chủ trì soạn thảo và cơ quan tham mưu trình) được sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
từ các dự án, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật
để bổ sung vào nguồn kinh phí thực hiện.
5. Vụ Tài chính, Văn phòng Bộ
căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế và
các cơ quan liên quan tham mưu cho Lãnh đạo Bộ trong công tác lập, phân bổ dự
toán đối với kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống
pháp luật theo quy định.
6. Căn cứ nhiệm vụ được giao,
các cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm bố trí kinh phí đầy đủ, kịp thời
cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật
và các nhiệm vụ khác có liên quan.
Chương II
LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ LẬP DANH MỤC VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT
Mục 1. LẬP ĐỀ
NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 5. Các
trường hợp lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Luật, pháp lệnh.
2. Nghị quyết của Quốc hội quy
định:
a) Thực hiện thí điểm một số chính
sách mới thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội nhưng chưa có luật điều chỉnh
hoặc khác với quy định của luật hiện hành;
b) Tạm ngưng hoặc kéo dài thời
hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần luật, nghị quyết của Quốc hội đáp ứng các yêu
cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền
công dân.
3. Nghị quyết của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một
phần pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp
bách về phát triển kinh tế - xã hội.
4. Nghị định của Chính phủ quy
định các vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu
quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội.
Điều 6. Kế
hoạch lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Khi có dự kiến xây dựng luật,
pháp lệnh, nghị quyết, nghị định hoặc khi được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
giao thuộc trường hợp phải lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, các
cơ quan, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo quy định tại Điều 19
của Thông tư này xây dựng kế hoạch lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật gửi Vụ Pháp chế tổng hợp trình Bộ trưởng xem xét đưa vào Chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ.
2. Kế hoạch lập đề nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật phải xác định rõ tên văn bản, cơ quan chủ trì soạn
thảo, cơ quan chủ trì tham mưu trình, thời gian chuẩn bị hồ sơ, thời gian tổ chức
lấy ý kiến, thời gian trình Bộ, thời gian gửi Bộ Tư pháp thẩm định (nếu có), thời
gian trình Chính phủ xem xét thông qua.
Điều 7.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lập đề nghị xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật
1. Cơ quan, đơn vị lập đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm:
a) Tổng kết việc thi hành pháp
luật có liên quan đến đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; khảo sát,
đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật;
Đối với đề nghị xây dựng nghị định,
trong trường hợp cần thiết, đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan tổng kết đánh
giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực do cơ quan, tổ
chức đó phụ trách có liên quan đến việc đề nghị xây dựng nghị định;
b) Tổ chức nghiên cứu thông
tin, tư liệu, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có liên quan đến đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Trong trường
hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp tài liệu, thông
tin liên quan đến đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức nghiên cứu
khoa học về các vấn đề liên quan để hỗ trợ cho việc lập đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh;
c) Xây dựng nội dung của chính
sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; đánh giá tác động của
chính sách theo quy định tại Điều 5, 6, 7, 8 và Điều 9 của Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
(sau đây gọi chung là Nghị định số 34/2016/NĐ-CP);
d) Dự kiến nguồn lực, điều kiện
bảo đảm cho việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật sau khi được cơ quan có thẩm
quyền thông qua;
đ) Chịu trách nhiệm về việc lập
hồ sơ theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này và bảo vệ đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của mình;
e) Phối hợp cùng cơ quan tham
mưu trình thực hiện tiếp thu, giải trình ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
2. Cơ quan tham mưu trình lập đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan, đơn vị lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tại khoản 1 Điều này
và hoàn thiện hồ sơ theo quy định Điều 9 của Thông tư này;
b) Tổ chức lấy ý kiến của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật và tổng hợp, giải trình, tiếp thu theo quy định tại Điều
36 và Điều 86 Luật Ban hành văn bản;
c) Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông
tư này đến Vụ Pháp chế để thẩm định;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan, đơn vị lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tiếp thu, giải
trình ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế;
đ) Tham mưu cho Lãnh đạo Bộ gửi
hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh và đề nghị xây dựng nghị định quy định tại
khoản 3 Điều 19 của Luật Ban hành văn bản sang Bộ Tư pháp để
thẩm định và ký trình Chính phủ thông qua đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
b) Lấy ý kiến của Văn phòng Bộ
về thủ tục hành chính trước khi thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật do các cơ quan, đơn vị lập;
c) Thẩm định đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định
của Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Ban hành văn
bản. Thời hạn thẩm định không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
d) Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
đã được chỉnh lý theo nghị quyết của Chính phủ đến Bộ Tư pháp trước ngày 31
tháng 12 hàng năm để đăng ký chương trình.
Điều 8. Cơ
quan, tổ chức tham gia trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật
Cơ quan, tổ chức lập đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có thể huy động sự tham gia của viện nghiên
cứu, trường đại học, hội, hiệp hội, tổ chức khác có liên quan, các chuyên gia,
nhà khoa học vào các hoạt động sau đây:
1. Tổng kết, đánh giá tình hình
thi hành pháp luật; rà soát, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
2. Khảo sát, điều tra xã hội học;
đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến các chính sách trong đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
3. Tập hợp, nghiên cứu, so sánh
tài liệu, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có liên quan đến chính sách phục vụ cho việc lập đề nghị xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật.
4. Tham gia hoạt động đánh giá
tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 9. Hồ
sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh và đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều
19 của Luật Ban hành văn bản bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, trong đó phải nêu rõ: sự cần thiết ban hành; mục
đích, quan điểm xây dựng; đối tượng, phạm vi điều chỉnh; mục tiêu, nội dung của
chính sách, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của
việc lựa chọn; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành văn bản
quy phạm pháp luật; thời gian dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
b) Báo cáo đánh giá tác động của
chính sách;
c) Báo cáo tổng kết việc thi
hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp
thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức; bản chụp ý kiến góp ý. Đối với hồ sơ
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của
Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp;
đ) Dự kiến đề cương chi tiết dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật;
e) Tài liệu khác (nếu có).
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị
định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Ban hành văn bản
bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xây dựng
nghị định, trong đó phải nêu rõ: sự cần thiết ban hành; mục đích, quan điểm xây
dựng; đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của nghị định; dự kiến nguồn
lực, điều kiện bảo đảm việc thi hành nghị định; thời gian dự kiến trình Chính
phủ xem xét, thông qua;
b) Báo cáo tổng kết việc thi
hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến đề nghị xây dựng
nghị định.
Mục 2. LẬP
DANH MỤC VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT
Điều 10. Lập
danh mục văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh, nghị quyết do Bộ Giao thông
vận tải chủ trì soạn thảo
1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ
ngày luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Bộ
Giao thông vận tải chủ trì soạn thảo được thông qua, cơ quan chủ trì soạn thảo
theo quy định tại Điều 19 của Thông tư này có trách nhiệm thực
hiện rà soát, lập dự thảo danh mục văn bản quy định chi tiết theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 28 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày luật, pháp lệnh, nghị quyết được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông
qua; 07 ngày, kể từ ngày lệnh, quyết định của Chủ tịch nước được ký ban hành, Vụ
Pháp chế nghiên cứu tiếp thu và hoàn thiện dự thảo danh mục văn bản quy định
chi tiết trình Lãnh đạo Bộ ký gửi Bộ Tư pháp.
3. Đối với danh mục văn bản quy
định chi tiết do Bộ Giao thông vận tải chủ trì xây dựng, cơ quan chủ trì soạn
thảo đề xuất dự kiến phân công cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan chủ trì tham
mưu trình, thời gian trình và gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp, lấy ý kiến của các
cơ quan, đơn vị có liên quan. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp vào Chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ và đăng ký chương
trình công tác của Chính phủ.
Điều 11.
Văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh, nghị quyết không do Bộ Giao thông vận
tải chủ trì soạn thảo
Trường hợp quyết định của Thủ
tướng Chính phủ về danh mục văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh phân công
Bộ Giao thông vận tải chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết, Vụ Pháp chế
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu Bộ trưởng giao cơ quan chủ
trì soạn thảo, cơ quan tham mưu trình văn bản quy định chi tiết này; đồng thời,
tổng hợp vào Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ.
Điều 12. Lập
danh mục văn bản quy định chi tiết nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng do Bộ Giao thông vận tải chủ trì soạn
thảo
1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ
ngày văn bản được ký ban hành, cơ quan chủ trì tham mưu trình nghị định của
Chính phủ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ quy định tại Điều 20 Luật Ban hành văn bản có
trách nhiệm tham mưu văn bản gửi các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về các nội dung nghị định của Chính phủ, quyết định của
Thủ tướng Chính phủ giao Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết.
2. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ
ngày văn bản được ký ban hành, cơ quan chủ trì tham mưu trình thông tư của Bộ
trưởng quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Ban hành văn bản
có trách nhiệm tham mưu văn bản gửi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
về các nội dung thông tư giao Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
chi tiết.
3. Cơ quan chủ trì tham mưu
trình tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc soạn
thảo, ban hành văn bản quy định chi tiết; tham mưu tổng hợp, báo cáo Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ hoặc tham mưu xử lý theo thẩm quyền về những vấn đề phát
sinh trong quá trình soạn thảo của cơ quan được giao quy định chi tiết nghị định
của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng.
4. Văn bản gửi các bộ, cơ quan
ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; văn bản đôn đốc, xử lý
(nếu có) quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này đồng thời được gửi
Bộ Tư pháp.
Chương
III
LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 13.
Thời gian lập Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giao
thông vận tải (sau đây gọi là Chương trình)
1. Trước ngày 01 tháng 7 hàng
năm, các Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ (sau đây gọi chung là Vụ); các Cục, Viện
Chiến lược và Phát triển giao thông vận tải, Trung tâm Công nghệ thông tin (sau
đây gọi chung là các Cục); doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức khác thuộc Bộ
căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình và yêu cầu thực tế để đăng ký xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật năm sau gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp.
2. Trường hợp cần bổ sung văn bản
quy phạm pháp luật vào Chương trình, các cơ quan, đơn vị đề xuất kế hoạch xây dựng
văn bản gửi Vụ Pháp chế. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký bổ sung Chương trình
thực hiện như việc đăng ký lần đầu.
Điều 14. Hồ
sơ đăng ký Chương trình
1. Hồ sơ đăng ký xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, trong đó nêu rõ căn cứ pháp lý, sự cần thiết ban
hành; mục đích, quan điểm xây dựng; phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; mục
tiêu, nội dung chính của văn bản; chính sách cơ bản và các giải pháp để thực hiện;
dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành; thời gian dự kiến trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
b) Báo cáo tổng kết việc thi
hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
c) Các thủ tục hành chính trong
trường hợp được luật giao quy định thủ tục hành chính;
d) Đề cương dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật;
đ) Bản dự kiến cơ quan chủ trì
soạn thảo, cơ quan tham mưu trình, cơ quan phối hợp, Thứ trưởng phụ trách, cơ
quan ban hành, thời gian trình đề cương chi tiết, thời gian trình dự thảo văn bản
(theo từng cấp);
e) Tài liệu khác (nếu có).
2. Đối với các văn bản phải lập
đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều
5 của Thông tư này, sau khi có Nghị quyết của Chính phủ thông qua đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan chủ trì tham mưu trình gửi đăng ký
về Vụ Pháp chế theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này để cập nhật nhiệm vụ
xây dựng văn bản vào Chương trình.
Điều 15.
Ban hành Chương trình
1. Căn cứ đề xuất của các Vụ, Cục,
doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức khác thuộc Bộ, Vụ Pháp chế dự thảo Chương
trình, thực hiện việc rà soát và tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ đối với đề nghị xây dựng văn bản.
2. Trên cơ sở ý kiến của các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ, Vụ Pháp chế chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo Chương trình;
xin ý kiến của các Thứ trưởng phụ trách và trình Bộ trưởng xem xét, ban hành
trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
3. Sau khi Bộ trưởng ký ban
hành, Trung tâm Công nghệ thông tin có trách nhiệm đăng tải Quyết định ban hành
Chương trình trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ.
Điều 16.
Điều chỉnh Chương trình
1. Các trường hợp được điều chỉnh
Chương trình:
a) Văn bản quy phạm pháp luật
được bổ sung vào Chương trình do yêu cầu cấp thiết trong công tác quản lý nhà
nước của Bộ Giao thông vận tải hoặc phải sửa đổi, bổ sung theo các văn bản mới
được ban hành để bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật hoặc để thực hiện
các điều ước quốc tế;
b) Văn bản quy phạm pháp luật
được điều chỉnh thời gian trình hoặc đưa ra khỏi Chương trình do không còn cần
thiết phải ban hành hoặc do có sự thay đổi về điều kiện kinh tế - xã hội;
c) Văn bản quy phạm pháp luật
có thay đổi về thể thức, tên văn bản so với nhiệm vụ được giao tại Quyết định
ban hành Chương trình.
2. Trình tự điều chỉnh Chương
trình:
a) Cơ quan tham mưu trình chủ
trì, phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo trình Thứ trưởng phụ trách về việc
xin điều chỉnh Chương trình. Tờ trình nêu rõ lý do, phương hướng, nội dung điều
chỉnh và đề xuất xử lý;
b) Sau khi có ý kiến đồng ý của
Thứ trưởng phụ trách, cơ quan tham mưu trình xin ý kiến Bộ trưởng;
c) Khi Bộ trưởng có ý kiến, cơ
quan tham mưu trình chuyển văn bản đến
Vụ Pháp chế tổng hợp, theo dõi
triển khai.
Chương IV
SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. SOẠN
THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 17.
Thành lập Ban Soạn thảo, Tổ Biên tập
1. Cơ quan tham mưu trình chủ
trì, phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo và Vụ Pháp chế trình Bộ trưởng ký
Quyết định thành lập Ban Soạn thảo, Tổ Biên tập dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết
của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 52 của Luật Ban hành văn bản) và nghị định của
Chính phủ (trong trường hợp cần thiết).
2. Thành phần, nguyên tắc hoạt
động, trách nhiệm của Ban Soạn thảo, Tổ Biên tập thực hiện theo quy định tại
các Điều 52, 53, 54 của Luật Ban hành văn bản và các Điều 26, 27 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 18.
Thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật
Thể thức và kỹ thuật trình bày
văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Chương V
của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 19.
Cơ quan chủ trì soạn thảo
Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật (sau đây gọi là cơ quan chủ trì soạn thảo) bao gồm:
1. Các Cục trực tiếp soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức
mình hoặc theo phân công của Bộ trưởng.
2. Các Vụ trực tiếp soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật mang tính chất đặc thù hoặc theo phân công của Bộ
trưởng.
Điều 20.
Cơ quan tham mưu trình
1. Dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật phải thông qua các cơ quan tham mưu được phân công để trình Bộ trưởng.
2. Cơ quan tham mưu trình Bộ
trưởng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các Vụ, Cục Quản lý đầu tư
xây dựng, Cục Đường cao tốc Việt Nam, Trung tâm Công nghệ thông tin (sau đây gọi
chung là cơ quan tham mưu trình) được phân công theo quy định sau đây:
a) Vụ Pháp chế: dự án luật,
pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác do Lãnh đạo Bộ giao;
b) Vụ Kế hoạch - Đầu tư: văn bản
quy phạm pháp luật về chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, công tác kế hoạch
đầu tư, thống kê, xuất nhập khẩu; định mức kinh tế - kỹ thuật về thống kê, chiến
lược, quy hoạch trong ngành Giao thông vận tải; về thu hút đầu tư và đầu tư
theo phương thức đối tác công tư trong giai đoạn chủ trương đầu tư;
c) Vụ Tổ chức cán bộ: văn bản
quy phạm pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ,
các tổ chức trực thuộc Bộ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức và nguồn nhân lực;
lao động, tiền lương và chế độ, chính sách đối với người lao động; công tác thi
đua, khen thưởng trong ngành Giao thông vận tải;
d) Vụ Vận tải: văn bản quy phạm
pháp luật về vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải, hợp tác xã, an ninh và an toàn
giao thông trong ngành giao thông vận tải; định mức kinh tế - kỹ thuật về vận tải,
dịch vụ hỗ trợ vận tải; về đào tạo, huấn luyện, sát hạch, cấp, công nhận, thu hồi
giấy phép, bằng lái, chứng chỉ chuyên môn cho người điều khiển phương tiện giao
thông, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải;
đ) Vụ Kết cấu hạ tầng giao
thông: văn bản quy phạm pháp luật quy định việc quản lý, bảo trì, bảo vệ, khai
thác kết cấu hạ tầng giao thông trong phạm vi cả nước; định mức kinh tế - kỹ
thuật về quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông theo thẩm quyền; về công
tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn thuộc trách nhiệm của Bộ Giao
thông vận tải;
e) Vụ Khoa học - Công nghệ và
Môi trường: văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động khoa học, công nghệ, môi
trường, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, sở hữu trí tuệ, quản lý kỹ thuật, chất
lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực giao thông vận tải; các định mức kinh tế
- kỹ thuật trừ các định mức kinh tế - kỹ thuật quy định tại điểm b, điểm d, điểm
đ, điểm m, điểm n khoản này;
g) Vụ Tài chính: văn bản quy phạm
pháp luật về tài chính, tài sản, thuế, phí, lệ phí, giá dịch vụ sử dụng đường bộ;
h) Vụ Hợp tác quốc tế: văn bản
quy phạm pháp luật trong lĩnh vực hợp tác quốc tế trong ngành Giao thông vận tải;
i) Vụ Quản lý doanh nghiệp: văn
bản quy phạm pháp luật về doanh nghiệp liên quan đến ngành Giao thông vận tải;
k) Thanh tra Bộ: văn bản quy phạm
pháp luật về công tác thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, kiểm
toán nội bộ trong ngành Giao thông vận tải;
l) Văn phòng Bộ: văn bản quy phạm
pháp luật về công tác kiểm soát thủ tục hành chính, văn thư, lưu trữ;
m) Cục Quản lý đầu tư xây dựng:
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về quản lý đầu tư, xây dựng trong bước
lập dự án đầu tư (trừ dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài) và giai
đoạn thực hiện dự án; định mức dự toán cho các công tác xây dựng đặc thù của
chuyên ngành giao thông (trừ định mức công nghệ mới, vật liệu mới; định mức bảo
trì);
n) Cục Đường cao tốc Việt Nam:
văn bản quy phạm phạm luật về đầu tư, xây dựng, huy động nguồn lực và khai thác
hệ thống đường bộ cao tốc; định mức kinh tế - kỹ thuật về đường bộ cao tốc khi
được Bộ trưởng giao;
o) Trung tâm Công nghệ thông
tin: văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin
trong ngành Giao thông vận tải.
3. Ngoài quy định tại khoản 2
Điều này, các cơ quan tham mưu có trách nhiệm tham mưu trình Bộ trưởng dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật khác khi được Bộ trưởng giao.
Điều 21.
Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Tổ chức xây dựng đề cương (đối
với xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật mới hoặc thay thế), dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật theo mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, chính sách
đã được xây dựng trong hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
2. Chuẩn bị tờ trình và các tài
liệu có liên quan đến dự án, dự thảo.
3. Tổ chức lấy ý kiến tham gia
của đối tượng chịu sự điều chỉnh trực tiếp của văn bản, cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong ngành và hiệp hội chuyên ngành Giao thông vận tải có liên quan bằng
văn bản, thư điện tử hoặc các hình thức phù hợp khác và đăng tải dự án, dự thảo
trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo.
4. Báo cáo giải trình về những
chính sách mới phát sinh cần bổ sung vào dự án, dự thảo để trình cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
5. Chủ trì, phối hợp với cơ
quan, tổ chức liên quan chuẩn bị dự thảo các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành (nếu có).
6. Báo cáo tiến độ soạn thảo.
7. Trình Bộ đề cương chi tiết
theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có).
8. Trình Bộ dự thảo văn bản.
9. Chủ trì, phối hợp với cơ
quan tham mưu trình tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị
và hoàn thiện dự thảo văn bản quy phạm pháp luật cho đến khi văn bản được ký
ban hành hoặc thông qua.
Điều 22. Hồ
sơ cơ quan chủ trì soạn thảo trình Bộ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hồ sơ trình Bộ bao gồm:
a) Tờ trình trong đó nêu rõ sự
cần thiết ban hành, quan điểm chỉ đạo, mục tiêu yêu cầu, quá trình soạn thảo,
phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nội dung chủ yếu của văn bản, những vấn
đề còn ý kiến khác nhau, những vấn đề cần xin ý kiến;
b) Dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật đã chỉnh lý sau khi tiếp thu ý kiến tham gia của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong ngành;
c) Dự thảo văn bản quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành (nếu có);
d) Báo cáo về rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến dự thảo văn bản;
đ) Bản đánh giá thủ tục hành
chính nếu văn bản có quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới nếu văn bản có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
e) Bản tổng hợp tiếp thu, giải
trình ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của văn bản và bản chụp các ý kiến góp ý;
g) Bảng so sánh đối với văn bản
sửa đổi, bổ sung;
h) Văn bản thẩm định của tổ chức
pháp chế (đối với cơ quan chủ trì soạn thảo là các Cục trừ Trung tâm Công nghệ
thông tin, Viện Chiến lược và Phát triển giao thông vận tải) và ý kiến giải
trình của đơn vị soạn thảo đối với nội dung thẩm định;
i) Tài liệu khác (nếu có).
2. Đối với dự thảo thông tư, hồ
sơ trình Bộ bao gồm:
a) Tờ trình trong đó nêu rõ sự cần
thiết ban hành, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, quá trình soạn thảo, nội
dung chủ yếu của văn bản, những vấn đề còn ý kiến khác nhau, những vấn đề cần
xin ý kiến;
b) Dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật đã chỉnh lý sau khi tiếp thu ý kiến tham gia của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong ngành;
c) Báo cáo đánh giá tác động của
chính sách trong dự thảo thông tư (nếu có); bản đánh giá thủ tục hành chính
trong trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội giao quy định thủ tục hành
chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có);
d) Bản tổng hợp ý kiến của cơ
quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản (kèm
theo bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý và bản chụp các ý kiến góp
ý);
đ) Bảng so sánh đối với văn bản
sửa đổi, bổ sung;
e) Văn bản thẩm định của tổ chức
pháp chế (đối với cơ quan chủ trì soạn thảo là các Cục) và ý kiến giải trình của
đơn vị soạn thảo đối với nội dung thẩm định;
g) Tài liệu khác (nếu có).
3. Hồ sơ quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này được gửi đồng thời Vụ Pháp chế để cập nhật, theo dõi.
Điều 23.
Nhiệm vụ của cơ quan tham mưu trình
1. Đối với phê duyệt Đề cương
chi tiết
a) Trường hợp cơ quan trình Đề
cương chi tiết là các Cục:
Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản trình dự thảo Đề cương chi tiết, cơ quan tham mưu
trình xem xét, nghiên cứu, trình Thứ trưởng phụ trách ký văn bản chấp thuận hoặc
không chấp thuận Đề cương chi tiết. Trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý
do, hướng giải quyết;
b) Trường hợp cơ quan chủ trì
soạn thảo đồng thời là cơ quan tham mưu trình: cơ quan tham mưu trình soạn thảo
Đề cương chi tiết trình Thứ trưởng phụ trách ký văn bản chấp thuận theo thời
gian quy định trong Chương trình;
c) Mẫu văn bản chấp thuận Đề
cương chi tiết quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Tiếp nhận, xử lý dự thảo văn
bản:
a) Trường hợp cơ quan soạn thảo
là các Cục trình Bộ dự thảo văn bản, cơ quan tham mưu trình xem xét, nghiên cứu
dự thảo văn bản, trường hợp không chấp thuận dự thảo văn bản thì trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình phải có văn bản gửi trả lại
cơ quan chủ trì soạn thảo trong đó nêu rõ lý do, yêu cầu cụ thể, hướng giải quyết;
b) Trường hợp cơ quan chủ trì
soạn thảo đồng thời là cơ quan tham mưu trình thì sau khi thực hiện quy định tại
Điều 21 của Thông tư này, cơ quan tham mưu trình nghiên cứu,
tiếp thu ý kiến góp ý, chỉnh lý dự thảo văn bản và tiếp tục thực hiện theo quy
định tại khoản 3, 4, 5 Điều này trước khi trình Bộ trưởng.
3. Đối với dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cơ quan tham mưu trình thực
hiện như sau:
a) Chậm nhất là 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được dự thảo, có văn bản gửi các cơ quan tham mưu thuộc Bộ để lấy
ý kiến, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Tổng hợp, tiếp thu ý kiến của
các cơ quan tham mưu thuộc Bộ, chỉnh lý dự thảo văn bản và báo cáo Thứ trưởng
phụ trách để gửi văn bản xin ý kiến tham gia của các Bộ, ngành, Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan; đối với
dự thảo văn bản liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, của người dân
thì phải gửi xin ý kiến của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các hiệp
hội chuyên ngành Giao thông vận tải;
Văn bản lấy ý kiến phải kèm
theo: Dự thảo Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật; bản đánh giá thủ tục hành chính (nếu văn bản có quy định thủ tục
hành chính); báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có); bảng so sánh
dự thảo văn bản và văn bản hiện hành, căn cứ, lý do sửa đổi, bổ sung (đối với dự
thảo văn bản sửa đổi, bổ sung);
c) Gửi Cổng thông tin điện tử Bộ
Giao thông vận tải và Cổng thông tin điện tử Chính phủ để đăng tải dự thảo văn
bản trong thời gian ít nhất 60 ngày trước khi trình ký văn bản;
d) Tổng hợp giải trình các ý kiến
góp ý; tiếp thu, chỉnh lý dự thảo văn bản, gửi lại bảng tổng hợp, giải trình
các ý kiến cho các cơ quan, tổ chức có ý kiến góp ý (trong trường hợp có yêu cầu);
đồng thời, bổ sung vào hồ sơ trình dự thảo văn bản;
đ) Tổng hợp hồ sơ gửi Vụ Pháp
chế thẩm định;
e) Tiếp thu, giải trình ý kiến
thẩm định của Vụ Pháp chế;
g) Tổng hợp hồ sơ gửi Bộ Tư
pháp thẩm định.
4. Đối với dự thảo thông tư, cơ
quan tham mưu trình thực hiện như sau:
a) Chậm nhất là 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được dự thảo, có văn bản gửi các cơ quan tham mưu thuộc Bộ để lấy
ý kiến, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Tổng hợp, tiếp thu ý kiến của
các cơ quan tham mưu thuộc Bộ, chỉnh lý dự thảo văn bản và báo cáo Thứ trưởng
phụ trách để gửi văn bản xin ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
ngoài ngành Giao thông vận tải (nếu cần thiết), đối với dự thảo văn bản liên
quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, của người dân thì phải gửi xin ý
kiến của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; đồng thời, gửi lấy ý kiến của
các hiệp hội chuyên ngành Giao thông vận tải có liên quan đến dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật;
Văn bản lấy ý kiến phải kèm
theo: Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; dự thảo Tờ trình Bộ trưởng; bảng so
sánh dự thảo văn bản với văn bản hiện hành và căn cứ, lý do của việc sửa đổi, bổ
sung (đối với dự thảo văn bản sửa đổi, bổ sung);
c) Gửi Cổng thông tin điện tử Bộ
Giao thông vận tải và Cổng thông tin điện tử Chính phủ để đăng tải dự thảo văn
bản trong thời gian ít nhất 60 ngày trước khi trình ký văn bản;
d) Tổng hợp ý kiến tham gia, tiếp
thu, chỉnh lý dự thảo văn bản; gửi lại bảng tổng hợp, giải trình các ý kiến cho
các cơ quan, tổ chức có ý kiến góp ý (trong trường hợp có yêu cầu); gửi Vụ Pháp
chế thẩm định.
5. Các hình thức lấy ý kiến dự
thảo văn bản
a) Bằng văn bản;
b) Qua Cổng thông tin điện tử của
Bộ và Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
c) Các hình thức phù hợp khác.
Điều 24.
Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Các trường hợp xây dựng, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn:
a) Trường hợp khẩn cấp theo quy
định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp; trường hợp đột xuất, khẩn cấp trong
phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; trường hợp cấp bách để giải quyết
những vấn đề phát sinh trong thực tiễn;
b) Trường hợp cần ngưng hiệu lực
toàn bộ hoặc một phần của văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
c) Trường hợp cần sửa đổi ngay
cho phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành; trường hợp cần
ban hành ngay văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế có liên
quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
d) Trường hợp cần bãi bỏ một phần
hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật hoặc không còn phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội;
đ) Trường hợp cần kéo dài thời
hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần của văn bản quy phạm pháp luật trong một thời
hạn nhất định để giải quyết những vấn đề cấp bách phát sinh trong thực tiễn.
2. Thẩm quyền quyết định việc
xây dựng, ban hành; trình tự, thủ tục xây dựng văn bản; hồ sơ, trình tự, thủ tục
xem xét, thông qua được thực hiện theo quy định tại các Điều
147, 148, 149 của Luật Ban hành văn bản và Điều 37 của Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP.
Mục 2. THẨM
ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 25.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc thẩm định văn bản quy phạm pháp
luật
1. Đối với văn bản quy phạm
pháp luật quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 Điều 3 của Thông
tư này phải được tổ chức pháp chế Cục thẩm định trước khi trình Bộ, Vụ Pháp
chế thẩm định trước khi gửi Bộ Tư pháp thẩm định hoặc trước khi trình Bộ trưởng
xem xét, ban hành.
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ
trì soạn thảo, cơ quan tham mưu trình:
a) Gửi đầy đủ hồ sơ thẩm định đến
Vụ Pháp chế;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu
có liên quan đến dự thảo; thuyết trình dự thảo khi được đề nghị;
c) Nghiên cứu tiếp thu, chỉnh
lý dự thảo trên cơ sở ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế;
d) Giải trình ý kiến thẩm định
và báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định đồng thời gửi bản giải trình đến Vụ
Pháp chế;
đ) Đảm bảo tính chính xác của
các thông số, định mức trong các văn bản quy định về Quy chuẩn kỹ thuật, định mức
kinh tế kỹ thuật;
e) Cử đại diện tham gia thẩm định
theo đề nghị của Vụ Pháp chế.
3. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế:
a) Vụ Pháp chế tổ chức thẩm định
hoặc tham mưu thành lập Hội đồng thẩm định (đối với các thông tư quy định tại khoản 1 Điều 102 của Luật Ban hành văn bản) bao gồm các Vụ, Cục,
các chuyên gia, nhà khoa học có liên quan để tổ chức thẩm định;
b) Chịu trách nhiệm về nội dung
thẩm định và thời hạn thẩm định theo quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều 27 của Thông tư này;
c) Lấy ý kiến bằng văn bản hoặc
mời Văn phòng Bộ tham gia thẩm định nội dung thủ tục hành chính trong dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật.
4. Trách nhiệm của tổ chức pháp
chế Cục: thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật do Cục chủ trì soạn
thảo.
Điều 26. Hồ
sơ thẩm định
1. Hồ sơ gửi Vụ Pháp chế thẩm định
đối với dự thảo văn bản trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bao gồm:
a) Dự thảo Tờ trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, trong đó nêu rõ sự cần thiết ban hành, phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng, quá trình soạn thảo, nội dung chủ yếu của văn bản, những vấn
đề còn ý kiến khác nhau, tài liệu tham khảo; Tờ trình của cơ quan chủ trì soạn
thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
b) Dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật sau khi đã được cơ quan tham mưu trình chỉnh lý;
c) Báo cáo về rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến dự thảo văn bản;
d) Bản đánh giá thủ tục hành
chính nếu dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép
vấn đề bình đẳng giới nếu trong dự thảo văn bản có quy định liên quan đến vấn đề
bình đẳng giới;
đ) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp
thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và bản chụp văn bản tham gia ý kiến của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
e) Báo cáo đánh giá tác động của
chính sách đối với nghị định quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
19 của Luật Ban hành văn bản;
g) Nghị quyết của Chính phủ về
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết; nghị định theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Ban hành văn bản;
h) Ý kiến của cơ quan tham mưu
trình đối với dự thảo văn bản;
i) Bảng so sánh dự thảo văn bản
với văn bản hiện hành (trong đó phải nêu rõ căn cứ, lý do sửa đổi, bổ sung của
từng nội dung);
k) Văn bản thẩm định của tổ chức
pháp chế (trong trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản là các Cục) và báo
cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của tổ chức pháp chế;
l) Ý kiến của Văn phòng Bộ
(Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) đối với dự thảo văn bản;
m) Tài liệu tham khảo (nếu có).
Số lượng hồ sơ gửi Vụ Pháp chế
thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật là 02 bộ.
2. Hồ sơ gửi Vụ Pháp chế đề nghị
thẩm định đối với dự thảo thông tư, bao gồm:
a) Tờ trình Bộ trưởng về dự thảo
thông tư;
b) Dự thảo thông tư sau khi đã
được chỉnh lý;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp
thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của dự thảo; bản chụp ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Báo cáo đánh giá tác động của
chính sách trong dự thảo thông tư (nếu có); bản đánh giá thủ tục hành chính
trong trường hợp được luật giao quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới nếu trong dự thảo văn bản có quy định liên quan đến
vấn đề bình đẳng giới;
đ) Bảng so sánh dự thảo văn bản
với văn bản hiện hành (trong đó phải nêu rõ căn cứ, lý do sửa đổi, bổ sung của
từng nội dung);
e) Ý kiến khác nhau giữa cơ
quan chủ trì soạn thảo và cơ quan tham mưu trình dự thảo văn bản hoặc các cơ
quan liên quan (nếu có);
g) Văn bản thẩm định của tổ chức
pháp chế (trong trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản là các Cục) và báo
cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của tổ chức pháp chế;
h) Báo cáo thẩm định của Bộ
Khoa học và Công nghệ đối với hồ sơ dự thảo thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia và báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Khoa học và
Công nghệ;
i) Ý kiến của Văn phòng Bộ
(Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) đối với dự thảo văn bản;
k) Tài liệu tham khảo (nếu có).
3. Hồ sơ gửi Bộ Tư pháp thẩm định:
a) Đối với hồ sơ thẩm định dự
án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật Ban hành văn bản;
b) Đối với hồ sơ thẩm định nghị
định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 92 và khoản 2 Điều 98 của Luật Ban hành văn bản.
Điều 27. Nội
dung và thời hạn thẩm định
1. Nội dung thẩm định thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 58, khoản 3 Điều 92, khoản 3 Điều
98, khoản 3 Điều 102 của Luật Ban hành văn bản.
2. Thời hạn thẩm định dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều 26 của Thông tư này. Trường
hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, Vụ Pháp chế chuyển trả hồ sơ đề nghị thẩm
định cho cơ quan tham mưu trình trong 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.
3. Sau khi thẩm định, Vụ Pháp
chế gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan tham mưu trình.
4. Cơ quan tham mưu trình chủ
trì, phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định
của Vụ Pháp chế, hoàn chỉnh dự thảo văn bản.
Mục 3. BAN
HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 28.
Xin ý kiến Thứ trưởng đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với văn bản quy phạm
pháp luật trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cơ quan tham mưu trình có trách
nhiệm gửi dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến
thẩm định của Bộ Tư pháp để xin ý kiến Thứ trưởng phụ trách theo mẫu quy định tại
Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này, gửi kèm theo hồ sơ quy định tại các
điểm c, d, e và k khoản 1 Điều 29 của Thông tư này. Trường
hợp nội dung văn bản có liên quan đến lĩnh vực của các Thứ trưởng khác thì phải
xin ý kiến của các Thứ trưởng đó.
2. Đối với thông tư, cơ quan
tham mưu trình có trách nhiệm gửi dự thảo thông tư đã được chỉnh lý sau khi có
ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế để xin ý kiến Thứ trưởng phụ trách theo mẫu
quy định tại các Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này, gửi kèm theo hồ sơ
quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 2 Điều 29 và các điểm b, c, d, đ khoản 2 Điều 30 của Thông tư này. Trường hợp nội
dung văn bản có liên quan đến lĩnh vực của các Thứ trưởng khác thì phải xin ý
kiến của các Thứ trưởng đó.
3. Các Thứ trưởng gửi lại ý kiến
cho cơ quan tham mưu trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được Phiếu xin ý kiến, trừ trường hợp đi công tác vắng.
4. Cơ quan tham mưu trình có
trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu ý kiến của các Thứ trưởng. Trường hợp có ý kiến
khác nhau, cơ quan tham mưu trình tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng và đề xuất phương
án tiếp thu.
5. Trong quá trình xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật, Thứ trưởng phụ trách có trách nhiệm tổ chức ít nhất 01
cuộc họp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để thống nhất nội dung dự
thảo văn bản trước khi trình Bộ trưởng ký ban hành.
Điều 29. Hồ
sơ cơ quan tham mưu trình Bộ trưởng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các Cục
chủ trì soạn thảo
1. Đối với dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hồ sơ trình bao gồm:
a) Phiếu trình văn bản theo mẫu
quy định của Văn phòng Bộ;
b) Phiếu xin ý kiến Thứ trưởng
phụ trách (hoặc các Thứ trưởng có liên quan), bản giải trình về việc tiếp thu ý
kiến Thứ trưởng;
c) Ý kiến khác nhau giữa cơ
quan chủ trì soạn thảo và cơ quan tham mưu trình dự thảo văn bản hoặc các cơ
quan liên quan (nếu có);
d) Dự thảo Tờ trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ;
đ) Bảng so sánh dự thảo văn bản
sửa đổi, bổ sung và văn bản hiện hành;
e) Dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật đã chỉnh lý sau khi có báo cáo thẩm định của Bộ Tư pháp;
g) Bản đánh giá thủ tục hành
chính nếu dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép
vấn đề bình đẳng giới nếu trong dự thảo văn bản có quy định liên quan đến vấn đề
bình đẳng giới;
h) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp
thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và bản chụp ý kiến góp ý của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ;
i) Báo cáo tổng kết việc thi
hành pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính
của dự án, dự thảo văn bản (đối với dự án luật, pháp lệnh); báo cáo đánh giá
tác động của chính sách đối với dự thảo văn bản;
k) Báo cáo thẩm định của Bộ Tư
pháp, Vụ Pháp chế và báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định;
l) Phiếu rà soát lần cuối của Vụ
Pháp chế.
2. Đối với thông tư, hồ sơ
trình bao gồm:
a) Phiếu trình văn bản theo mẫu
quy định của Văn phòng Bộ;
b) Tờ trình Bộ trưởng về dự thảo
thông tư;
c) Dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật đã chỉnh lý sau khi có báo cáo thẩm định của Vụ Pháp chế; cơ quan chủ
trì tham mưu trình và cơ quan chủ trì soạn thảo ký tắt vào dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật trình Bộ trưởng (ký hồ sơ giấy lưu trữ);
d) Báo cáo thẩm định; báo cáo
giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế;
đ) Báo cáo thẩm định của Bộ
Khoa học và Công nghệ đối với hồ sơ dự thảo thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia và báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Khoa học và
Công nghệ;
e) Bảng so sánh dự thảo văn bản
sửa đổi, bổ sung và văn bản hiện hành;
g) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp
thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của văn bản và bản chụp ý kiến góp ý;
h) Báo cáo đánh giá tác động của
chính sách trong dự thảo thông tư (nếu có); bản đánh giá thủ tục hành chính
trong trường hợp được luật giao quy định thủ tục hành chính; báo cáo lồng ghép
vấn đề bình đẳng giới (nếu có);
i) Phiếu xin ý kiến Thứ trưởng
phụ trách (hoặc các Thứ trưởng có liên quan), bản giải trình về việc tiếp thu ý
kiến Thứ trưởng;
k) Tài liệu khác (nếu có);
l) Phiếu rà soát lần cuối của Vụ
Pháp chế.
Điều 30. Hồ
sơ cơ quan tham mưu trình đồng thời là cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật trình Bộ trưởng
1. Đối với dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hồ sơ trình thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 29 của Thông tư này.
2. Đối với dự thảo thông tư, hồ
sơ trình bao gồm:
a) Phiếu trình văn bản theo mẫu
quy định của Văn phòng Bộ;
b) Tờ trình Bộ trưởng về dự thảo
Thông tư;
c) Dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật đã chỉnh lý sau khi có báo cáo thẩm định của Vụ Pháp chế;
d) Báo cáo thẩm định; báo cáo
giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế;
đ) Báo cáo thẩm định của Bộ
Khoa học và Công nghệ đối với hồ sơ dự thảo thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia và báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Khoa học và
Công nghệ;
e) Bảng so sánh dự thảo văn bản
sửa đổi, bổ sung và văn bản hiện hành;
g) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp
thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của văn bản và bản chụp ý kiến góp ý;
h) Báo cáo đánh giá tác động của
chính sách trong dự thảo thông tư (nếu có); bản đánh giá thủ tục hành chính
trong trường hợp được luật giao quy định thủ tục hành chính; báo cáo lồng ghép
vấn đề bình đẳng giới (nếu có);
i) Phiếu xin ý kiến Thứ trưởng
phụ trách (hoặc các Thứ trưởng có liên quan), bản giải trình về việc tiếp thu ý
kiến Thứ trưởng;
k) Tài liệu khác (nếu có);
l) Phiếu rà soát lần cuối của Vụ
Pháp chế.
Điều 31.
Trình Bộ trưởng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Trước ngày 10 của tháng phải
trình văn bản theo quy định tại Quyết định ban hành Chương trình xây dựng văn bản
của Bộ, cơ quan tham mưu trình gửi Hồ sơ dự thảo văn bản cho Vụ Pháp chế rà
soát lần cuối trước khi trình Bộ trưởng ký ban hành hoặc ký trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
2. Quy trình rà soát lần cuối:
a) Vụ Pháp chế có trách nhiệm lấy
ý kiến của Văn phòng Bộ đối với các quy định liên quan đến thủ tục hành chính;
tổng hợp và có ý kiến rà soát bằng văn bản gửi cơ quan tham mưu trình; thời hạn
rà soát không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;
b) Trong 02 ngày làm việc, sau
khi nhận được ý kiến rà soát, cơ quan tham mưu trình có trách nhiệm tiếp thu,
giải trình ý kiến rà soát và gửi Vụ Pháp chế;
c) Trong 02 ngày làm việc, kể từ
khi nhận được báo cáo tiếp thu, giải trình của cơ quan tham mưu trình, Vụ Pháp
chế có trách nhiệm lập Phiếu rà soát báo cáo Bộ trưởng theo mẫu quy định tại Phụ
lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Trong quá trình rà soát, Vụ
Pháp chế có thể tổ chức họp với các cơ quan, đơn vị liên quan để làm rõ các nội
dung của dự thảo văn bản.
Điều 32. Xử
lý văn bản sau khi trình
1. Đối với văn bản trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, cơ quan tham mưu trình chủ trì, phối hợp với cơ quan
chủ trì soạn thảo giải trình bổ sung hoặc thực hiện các nhiệm vụ liên quan khác
đối với dự thảo văn bản đã trình cho đến khi văn bản được ký ban hành.
2. Đối với thông tư, cơ quan chủ
trì soạn thảo, cơ quan tham mưu trình có trách nhiệm theo dõi, giải trình bổ
sung hoặc thực hiện các nhiệm vụ liên quan khác đối với dự thảo văn bản đã
trình cho đến khi văn bản được ký ban hành.
Điều 33.
Thẩm quyền ký ban hành hoặc trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Bộ trưởng ký ban hành văn bản
quy phạm pháp luật quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 3
của Thông tư này; ký Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3
của Thông tư này.
Mục 4. CÔNG
KHAI VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 34.
Đăng Công báo và đăng tải thông tư
1. Đăng Công báo và đăng tải
thông tư:
Trong thời hạn 03 ngày kể từ
ngày ký ban hành, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi thông tư (bản giấy và bản điện
tử) đến Văn phòng Chính phủ để đăng Công báo và đăng tải trên Cổng thông tin điện
tử của Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải, trừ văn bản
có nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước;
Thời hạn và văn bản phải gửi
đăng công báo theo quy định tại Điều 89, Điều 90 của Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP.
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm
đăng tải toàn văn thông tư trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật chậm nhất
là 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 35.
Cung cấp thông tin và xây dựng thông cáo báo chí
1. Chậm nhất vào ngày 02 của
tháng tiếp theo, cơ quan tham mưu trình có trách nhiệm cung cấp thông tin về
văn bản quy phạm pháp luật đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành
trong tháng cho Vụ Pháp chế để phục vụ việc xây dựng thông cáo báo chí, xây dựng
theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Căn cứ vào nội dung thông tin
về văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan tham mưu trình cung cấp, trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản cung cấp thông tin, Vụ Pháp chế
có trách nhiệm tổng hợp, biên tập nội dung, xây dựng thông cáo báo chí, gửi Bộ
Tư pháp và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ.
3. Các nội dung thông cáo báo
chí được đồng thời gửi Văn phòng Bộ để thực hiện công tác truyền thông.
Điều 36.
Công bố thủ tục hành chính
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm xây dựng dự thảo Quyết định công bố
thủ tục hành chính và gửi đến Văn phòng Bộ (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính)
để trình Bộ trưởng ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính theo quy định
chậm nhất trước 35 ngày tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về
thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành; chậm nhất sau 01 ngày kể từ ngày công
bố hoặc ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật (đối với văn bản quy phạm pháp
luật có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành).
2. Văn phòng Bộ phải trình Bộ
trưởng ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính quy định tại văn bản quy
phạm pháp luật liên quan chậm nhất trước 20 ngày tính đến ngày văn bản quy phạm
pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành; chậm nhất sau
03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật (đối với
văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành).
Điều 37.
Công khai thủ tục hành chính
Trên cơ sở Quyết định công bố
thủ tục hành chính của Bộ trưởng, cơ quan, tổ chức trực tiếp tiếp nhận hồ sơ giải
quyết thủ tục hành chính phải thực hiện việc công khai đầy đủ, chính xác, kịp
thời các thủ tục hành chính theo các hình thức sau:
1. Công khai trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính.
2. Công khai tại trụ sở cơ
quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính thông qua việc
niêm yết hoặc sử dụng các hình thức điện tử phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất,
kỹ thuật trên cơ sở quyết định công bố thủ tục hành chính hoặc kết xuất, kết nối,
tích hợp dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính.
3. Đăng tải trên Cổng thông tin
điện tử của Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của Bộ trên cơ sở kết nối, tích hợp
với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
4. Ngoài hình thức công khai bắt
buộc tại các khoản 1, 2, 3 Điều này, việc công khai thủ tục hành chính có thể
thực hiện theo các hình thức khác phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan,
đơn vị và đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.
Điều 38. Dịch
văn bản quy phạm pháp luật
1. Việc dịch văn bản quy phạm
pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Luật Ban
hành văn bản, Chương VII của Nghị định số 34/2016/NĐ- CP.
2. Dịch văn bản quy phạm pháp
luật ra tiếng nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 102 của
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Cơ quan tham mưu trình văn bản
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan soạn thảo văn bản và Vụ Hợp tác quốc
tế đề xuất Bộ trưởng về việc dịch văn bản ra tiếng Anh hoặc tiếng nước ngoài theo
quy định;
b) Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì
trình Bộ trưởng về việc phối hợp với Thông tấn xã Việt Nam và các cơ quan, tổ
chức có liên quan tổ chức dịch văn bản quy phạm pháp luật và chịu trách nhiệm về
tính chính xác của bản dịch;
c) Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp
với Vụ Hợp tác quốc tế và Trung tâm Công nghệ thông tin để đăng tải bản dịch
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và Cổng thông tin điện tử của Bộ Giao
thông vận tải.
3. Dịch văn bản quy phạm pháp
luật ra tiếng nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Cơ quan tham mưu trình văn bản
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan soạn thảo văn bản và Vụ Hợp tác quốc
tế đề xuất Bộ trưởng về việc dịch văn bản ra tiếng Anh hoặc tiếng nước ngoài
theo quy định;
b) Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì,
phối hợp với cơ quan tham mưu trình tổ chức dịch văn bản quy phạm pháp luật và
chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản dịch;
c) Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp
với Vụ Hợp tác quốc tế và Trung tâm Công nghệ thông tin để đăng tải bản dịch
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và Cổng thông tin điện tử của Bộ Giao
thông vận tải.
Chương V
HỢP NHẤT VĂN BẢN, PHÁP
ĐIỂN HỆ THỐNG QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 39. Hợp
nhất văn bản quy phạm pháp luật
1. Vụ Pháp chế tổ chức thực hiện
việc hợp nhất văn bản và trình Bộ trưởng ký xác thực văn bản hợp nhất.
2. Chậm nhất là 01 ngày làm việc
sau khi Bộ trưởng ký ban hành thông tư sửa đổi, bổ sung, cơ quan tham mưu trình
gửi bản mềm văn bản qua thư điện tử của Vụ Pháp chế ([email protected]) để
làm căn cứ hợp nhất văn bản.
3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc,
kể từ ngày ký ban hành thông tư sửa đổi, bổ sung, Vụ Pháp chế có trách nhiệm
hoàn thành việc hợp nhất văn bản và trình ký xác thực văn bản hợp nhất theo quy
định.
4. Chậm nhất là 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản sửa đổi, bổ sung của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, văn bản sửa đổi, bổ sung văn bản liên tịch giữa Chính phủ với
cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội do Bộ Giao thông vận tải chủ
trì soạn thảo, Vụ Pháp chế có trách nhiệm hoàn thành việc hợp nhất văn bản và
trình ký xác thực văn bản hợp nhất theo quy định.
Điều 40.
Đăng văn bản hợp nhất trên Công báo và Cổng thông tin điện tử
1. Việc đăng văn bản hợp nhất
trên Cổng thông tin điện tử chính thức của các cơ quan nhà nước được thực hiện
như sau:
a) Vụ Pháp chế có trách nhiệm
đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của Bộ ngay sau khi văn bản hợp nhất được
ký xác thực;
b) Văn phòng Bộ có trách nhiệm
gửi văn bản hợp nhất cho Văn phòng Chính phủ trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày ký xác thực, để đưa lên Cổng thông tin điện tử Chính phủ trong trường hợp
văn bản sửa đổi, bổ sung do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành.
2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm
gửi văn bản hợp nhất cho cơ quan Công báo để thực hiện việc đăng Công báo sau
02 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ trưởng ký xác thực văn bản hợp nhất.
Điều 41.
Trách nhiệm thực hiện pháp điển quy phạm pháp luật
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện pháp điển
đối với quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do mình chủ trì soạn
thảo; quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức,
đại biểu Quốc hội trình điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực được Bộ trưởng
giao quản lý nhà nước;
b) Kịp thời cập nhật quy phạm
pháp luật mới được ban hành và loại bỏ quy phạm pháp luật hết hiệu lực ra khỏi
Bộ Pháp điển đối với các đề mục thuộc lĩnh vực được Bộ trưởng giao quản lý nhà
nước;
c) Đảm bảo thời hạn, tính chính
xác, đầy đủ về nội dung; đúng quy trình, thủ tục và tuân thủ kỹ thuật pháp điển
theo quy định tại Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật năm 2012, Nghị
định số 63/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy
phạm pháp luật và Thông tư số 13/2014/TT-BTP
ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc thực hiện pháp
điển hệ thống quy phạm pháp luật.
2. Vụ Pháp chế là đầu mối có
trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp điển thuộc thẩm quyền của Bộ; hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra kết quả thực hiện pháp điển tại Bộ; chủ trì phối hợp
với Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật) trong công tác pháp điển
hệ thống quy phạm pháp luật; trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật cao nhất
trong đề mục có thay đổi hoặc xây dựng đề mục mới, Vụ Pháp chế sẽ chủ trì, phối
hợp với các đơn vị tổ chức thực hiện pháp điển theo quy định của pháp luật về
pháp điển.
Điều 42.
Quy trình cập nhật kết quả pháp điển quy phạm pháp luật
Cơ quan chủ trì soạn thảo thực
hiện cập nhật vào Bộ Pháp điển theo quy trình sau:
1. Sau 10 ngày, kể từ ngày văn
bản quy phạm pháp luật mới được ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị
bãi bỏ thuộc các đề mục thuộc thẩm quyền pháp điển của Bộ Giao thông vận tải,
cơ quan chủ trì soạn thảo thực hiện cập nhật quy phạm pháp luật mới trên Phần mềm
hỗ trợ pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật và gửi kết quả cập nhật bằng văn bản
kèm bản điện tử về Vụ Pháp chế để thực hiện kiểm tra kết quả pháp điển theo quy
định.
2. Sau 05 ngày, kể từ ngày nhận
được kết quả cập nhật quy phạm pháp luật mới, Vụ Pháp chế có ý kiến đối với kết
quả cập nhật quy phạm pháp luật.
3. Sau 05 ngày, kể từ khi có ý
kiến của Vụ Pháp chế, cơ quan chủ trì soạn thảo thực hiện cập nhật quy phạm
pháp luật mới hoàn thiện, chỉnh lý và gửi lại kết quả cập nhật quy phạm pháp luật
về Vụ Pháp chế để tham mưu trình Lãnh đạo Bộ ký xác thực kết quả pháp điển.
4. Chậm nhất 20 ngày, trước
ngày quy phạm pháp luật mới ban hành có hiệu lực đối với các trường hợp quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 5 và khoản 6 Điều 17 Nghị
định số 63/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật, Vụ Pháp chế gửi
về Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật) 01 bộ hồ sơ đề nghị cập
nhật kết quả pháp điển quy phạm pháp luật mới bằng văn bản kèm bản điện tử.
Hồ sơ gồm: văn bản đề nghị cập
nhật kết quả pháp điển quy phạm pháp luật mới của cơ quan thực hiện pháp điển;
kết quả pháp điển quy phạm pháp luật mới bằng văn bản do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ký xác thực; văn bản chứa quy phạm pháp luật mới ban hành.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 43.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
2. Bãi bỏ Thông tư số 21/2016/TT-BGTVT ngày 25 tháng 8 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về xây dựng, ban hành, hợp nhất văn bản
quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, kiểm tra, xử lý văn bản, rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật
trong lĩnh vực giao thông vận tải; Thông tư số 47/2017/TT-BGTVT
ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 21/2016/TT-BGTVT
ngày 25 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về xây dựng,
ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, kiểm
tra, xử lý văn bản, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và theo
dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải.
Điều 44. Tổ
chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có
trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Duy Lâm
|
PHỤ LỤC I
VĂN BẢN TRÌNH DỰ THẢO ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
(Ban hành kèm theo Thông tư số …./2022/TT-BGTVT ngày
tháng năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải)
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
…..(1)…….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/….(2)
V/v trình dự thảo Đề cương chi tiết ….(3)……………
|
Hà Nội,
ngày tháng năm
202…
|
Kính
gửi: Bộ Giao thông vận tải
1. Căn cứ pháp lý và sự cần thiết.
2. Bố cục và nội dung dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật
a) Nêu rõ dự thảo Đề cương chi tiết
văn bản quy phạm pháp luật bao gồm bao nhiêu Chương, Điều, phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng.
b) Nêu rõ tên gọi của từng
Chương, Điều cụ thể.
Nơi nhận:
- Như trên;
- …….;
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(Ký tên, đóng dấu, họ và tên)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan trình dự thảo Đề
cương chi tiết.
(2) Số, tên viết tắt của cơ
quan trình dự thảo Đề cương chi tiết.
(3) Tên dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật.
PHỤ LỤC II
VĂN BẢN CHẤP THUẬN ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
(Ban hành kèm theo Thông tư số …./2022/TT-BGTVT
ngày tháng năm 2022
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: / BGTVT - (1)
V/v Đề cương chi tiết dự thảo văn bản …
|
Hà Nội,
ngày tháng năm
202…
|
Kính
gửi:
Trả lời văn bản số…..ngày….tháng….năm….của
(Cục, Vụ chủ trì soạn thảo Đề cương chi tiết) về việc trình dự thảo Đề cương
chi tiết dự thảo văn bản…., Bộ Giao thông vận tải có ý kiến như sau:
1. Chấp thuận (hoặc không chấp
thuận) Đề cương chi tiết do cơ quan soạn thảo trình Bộ Giao thông vận tải.
2. Ngoài ra, có một số ý kiến
khác đề nghị cơ quan soạn thảo chỉnh lý (nếu có). Trong quá trình soạn thảo văn
bản, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có thể thay đổi nội dung so với Đề cương
chi tiết đã được duyệt; tuy nhiên phải thuyết minh, giải trình rõ.
3. Yêu cầu cơ quan soạn thảo bảo
đảm chất lượng xây dựng, trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đúng tiến độ.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Lưu: VT, (1).
|
THỨ TRƯỞNG PHỤ TRÁCH
(Ký tên, đóng dấu, họ và tên)
|
Ghi chú:
(1) Cơ quan tham mưu trình văn
bản
PHỤ LỤC III
PHIẾU XIN Ý KIẾN THỨ TRƯỞNG ĐỐI VỚI DỰ THẢO VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Thông tư số …./2022/TT-BGTVT ngày
tháng năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
(Cơ quan tham mưu trình
dự thảo văn bản)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 202…
|
PHIẾU
XIN Ý KIẾN THỨ TRƯỞNG
Về
dự thảo văn bản…(1)
Kính
gửi: …(2)
Dự thảo văn bản…(1) đã được các
cơ quan liên quan cho ý kiến, Vụ Pháp chế đã có văn bản thẩm định và …(3) đã tiếp
thu, hoàn chỉnh dự thảo văn bản.
…(3) xin ý kiến Thứ trưởng về những
vấn đề sau (nếu đồng ý đề nghị đồng chí đánh dấu (X) vào ô bên cạnh):
1. Những vấn đề còn có ý kiến
khác nhau: (nếu có)
(Nêu rõ ý kiến khác nhau của
các cơ quan, tổ chức, các phương án giải quyết và lý do chọn phương án)
2. Đồng chí có đồng ý trình
Bộ trưởng ký ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền
ban hành . . . (1) không?
3. Nếu đồng chí có ý kiến bổ
sung thêm về nội dung, hình thức dự thảo (1), xin đồng chí nêu rõ ý kiến của
mình:
.......................................................................................................................
|
THỨ TRƯỞNG
(Ký ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
(1) Tên dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật.
(2) Các Thứ trưởng.
(3) Tên cơ quan trình văn bản.
PHỤ LỤC IV
PHIẾU RÀ SOÁT LẦN CUỐI VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Thông tư số …./2022/TT-BGTVT ngày
tháng năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải)
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Hà Nội,
ngày tháng năm
202…
|
PHIẾU
RÀ SOÁT LẦN CUỐI VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Kính
trình: Bộ trưởng
* Cơ quan chủ trì rà soát : Vụ
Pháp chế
* Cơ quan phối hợp :
* Chuyên viên rà soát:
* Tên văn bản:
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
* Cơ quan chủ trì soạn thảo:
* Cơ quan tham mưu trình:
* Kết quả rà soát:
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
* Lãnh đạo Vụ Pháp chế:
- Họ tên:
Chữ ký:
- Chức danh:
Ý
kiến giải quyết của Bộ trưởng
PHỤ LỤC V
VĂN BẢN CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
DO CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số …./2022/TT-BGTVT ngày
tháng năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải)
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
(………….(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /….(2)
V/v Thông tin về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ ban hành
|
Hà Nội,
ngày tháng năm
202…
|
Kính
gửi: Bộ Giao thông vận tải (Vụ Pháp chế)
1. Tên văn bản quy phạm pháp
luật (VBQPPL): Ghi đầy đủ tên loại văn bản, số/ký hiệu, ngày, tháng, năm
ban hành; cơ quan ban hành; trích yếu nội dung VBQPPL; tên văn bản phụ lục kèm
theo (nếu có).
2. Hiệu lực thi hành: Ghi
rõ ngày tháng năm có hiệu lực của VBQPPL; việc bãi bỏ, thay thế VBQPPL trước
đó; hiệu lực trở về trước của VBQPPL... vv (nếu có).
3. Sự cần thiết, mục đích
ban hành: Nêu đầy đủ, ngắn gọn về lý do, mục đích ban hành VBQPPL.
4. Nội dung chủ yếu:
- Ghi rõ số chương, điều; phạm
vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng của VBQPPL.
- Các quy định chủ yếu, các nội
dung, vấn đề của VBQPPL được dư luận quan tâm.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: ………
|
Thủ trưởng cơ quan
(Ký tên, đóng dấu)
|
(1) Tên cơ quan báo cáo.
(2) Tên viết tắt của cơ quan
báo cáo.