1.1.
|
Phụ
lục 1:
|
Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với acid alginic
|
1.2.
|
Phụ
lục 2:
|
Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với kali alginat
|
1.3.
|
Phụ
lục 3 :
|
Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với amoni alginat
|
1.4.
|
Phụ
lục 4:
|
Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với calci alginat
|
1.5.
|
Phụ
lục 5:
|
Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với propylen glycol alginat
|
1.6.
|
Phụ
lục 6:
|
Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với agar
|
1.7.
|
Phụ
lục 7:
|
Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với carrageenan và muối Na, K, NH4
của nó
|
1.8.
|
Phụ
lục 8:
|
Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với gôm đậu Carob
|
1.9.
|
Phụ
lục 9:
|
Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với gôm guar
|
1.10.
|
Phụ
lục 10:
|
Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với gôm tragacanth
|
1.11.
|
Phụ
lục 11:
|
Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với gôm arabic
|
1.12.
|
Phụ
lục 12:
|
Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với gôm xanthan
|
1.13.
|
Phụ
lục 13:
|
Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với gôm karaya
|
1.14.
|
Phụ
lục 14:
|
Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với gôm tara
|
1.15.
|
Phụ
lục 15:
|
Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với gôm gellan
|
1.16.
|
Phụ
lục 16:
|
Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với pectin
|
1.17.
|
Phụ
lục 17:
|
Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với methyl celulose
|
1.18.
|
Phụ
lục 18:
|
Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với methyl ethyl celulose
|
1.19.
|
Phụ
lục 19:
|
Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với natri carboxymethyl celulose
|
1.20.
|
Phụ
lục 20:
|
Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với gelatin thực phẩm
|
2. Các yêu cầu kỹ thuật quy định trong Quy
chuẩn này được thử theo JECFA monograph 1 - Vol. 4, ngoại trừ một số phép thử
riêng được mô tả trong các phụ lục. Các phương pháp thử được hướng dẫn trong
Quy chuẩn này không bắt buộc phải áp dụng, có thể sử dụng các phương pháp thử
khác tương đương.
3. Lấy mẫu theo hướng dẫn tại Thông tư
16/2009/TT-BKHCN ngày 02 tháng 6 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng
dẫn kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
III. YÊU
CẦU QUẢN LÝ
1. Công bố hợp quy
1.1.
Các chất làm dày phải được công bố phù hợp với các quy định tại Quy chuẩn này.
1.2.
Phương thức, trình tự, thủ tục công bố hợp quy được thực hiện theo Quy định về
chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy
ban hành kèm theo Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và các quy định của pháp luật.
2. Kiểm tra đối
với chất làm dày
Việc kiểm tra
chất lượng, vệ sinh an toàn đối với các chất làm dày phải thực hiện theo các
quy định của pháp luật.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Tổ chức, cá nhân chỉ được
nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, buôn bán và sử dụng các chất làm dày sau khi
hoàn tất đăng ký bản công bố hợp quy và bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn,
ghi nhãn phù hợp với các quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Cục An toàn vệ sinh thực phẩm
chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn triển khai
và tổ chức việc thực hiện Quy chuẩn này.
2. Căn cứ vào yêu cầu quản lý, Cục An
toàn vệ sinh thực phẩm có trách nhiệm kiến nghị Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quy
chuẩn này.
3. Trường hợp hướng dẫn của quốc tế về
phương pháp thử và các quy định của pháp luật viện dẫn trong Quy chuẩn này được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản mới.
PHỤ LỤC 1
YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI ACID ALGINIC
1.
Tên khác, chỉ số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
INS
400
ADI
"Không giới hạn"
2.
Định nghĩa
Acid
alginic tự nhiên thu được bằng cách thủy phân keo polysaccarid từ các loài
rong biển nâu (Phaeophyceae). Nó là một polymer mạch thẳng gồm chủ yếu
các monomer của acid b-1,4-D-mannuroric
và acid a-1,4-L-glucuronic. Các monomer này thường được sắp xếp thành các khối
homopolymer cách nhau bởi các vùng 2 monomer acid tuần tự xen kẽ nhau.
9005-32-7
(C6H8O6)n
Công
thức cấu tạo do Phillips, Wedlock and Williams công bố trong Gôms and
Stabilizers for the Food Industry 5 (1990), nhà xuất bản Oxford University
Press.
![](00901416_files/image001.jpg)
Số lượng
và thứ tự của các phần mannuronat và gluconat có thể thay đổi trong alginat tự
nhiên. Công thức trên chưa thể hiện sự kết hợp với nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đại
phân tử: 10.000-600.000 (trung bình điển hình)
3.
Cảm quan
Dạng
hạt, bột hoặc sợi mảnh màu trắng đến vàng nâu.
4.
Chức năng
Chất ổn
định, chất làm dày, chất tạo gel, chất nhũ hóa
5.
Yêu cầu kỹ thuật
5.1. Định tính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Huyền
phù mẫu thử 0,3/10 có pH trong khoảng 2,0 - 3,5.
Tạo
kết tủa với amoni sulfat
Phải
có phản ứng tạo kết tủa với amoni sulfat đặc trưng.
Alginat
Phải
có phản ứng đặc trưng của alginat.
Giảm
khối lượng khi sấy khô
Không
được quá 15%
(Sấy
tại 105o trong 4 giờ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
được quá 8% tính theo chế phẩm đã làm khô.
Chất
không tan trong natri hydroxyd
Không
được quá 2% tính theo chế phẩm đã làm khô.
Arsen
Không
được quá 3,0 mg/kg.
Chì
Không
được quá 5,0 mg/kg.
Tổng
số vi sinh vật hiếu khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổng
số nấm men-mốc
Không
được quá 500 khuẩn lạc/g
Coliforms
Âm
tính
Salmonella
Âm
tính
Chế
phẩm khan chứa không thấp hơn 20,0% và không được quá 23,0% CO2
tương đương với không thấp hơn 91,0% và không được quá 104,5% acid alginic (C6H8O6)n.
6.
Phương pháp thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thêm
dung dịch amoni sulfat bão hòa vào dung dịch mẫu thử 0,5% trong dung dịch
natri hydroxyd (TS), với thể tích bằng 1/2 thể tích dịch thử. Không được có kết
tủa. Phép thử này phân biệt acid alginic với thạch, natri carboxymethyl
cellulose, carragenan, gelatin, gôm carob bean, methyl celllulose, pectin
de-ester hóa, tinh bột.
Hòa
tan 0,1 g mẫu thử với 0,15 ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 N. Thêm 1 ml dung
dịch sắt (III) sulfat (TS). Trong 5 phút, màu đỏ anh đào sẽ xuất hiện và đậm
dần thành màu tím sẫm.
Cân
khoảng 1 g (chính xác đến mg) mẫu thử, hòa tan trong 100 ml dung dịch natri
hydroxyd (TS), ly tâm, gạn lấy phần không tan. Rửa cắn 5 lần bằng nước, ly
tâm hoặc gạn bỏ nước rửa. Dùng nước chuyển phần không tan vào phễu lọc thủy
tinh đã cân bì, sấy tại 105o trong 1 giờ, để nguội và cân. Tính
hàm lượng % theo khối lượng chế phẩm đã được làm khô.
Thử
theo JECFA monograph 1 - Vol.4. (phương pháp II)
-
Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4.
-
Xác định bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng
quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc
của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp
phân tích công cụ.
Tiến
hành theo hướng dẫn trong chuyên luận xác định carbon dioxyd bằng phương pháp
decarboxyl hóa tại JECFA monograph 1 - Vol.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ LỤC 2
YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI KALI ALGINAT
1.
Tên khác, chỉ số
INS
402
ADI
"Không giới hạn"
2.
Định nghĩa
Muối
Kali của acid alginic
Chỉ
số C.A.S.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công
thức hóa học
(C6H7KO6)n
Công
thức cấu tạo
Công
thức cấu tạo do Phillips, Wedlock and Williams công bố trong Gôms and
Stabilizers for the Food Industry 5 (1990), nhà xuất bản Oxford University
Press.
![](00901416_files/image002.jpg)
Số
lượng và thứ tự của các phần mannuronat và gluconat có thể thay đổi trong
alginat tự nhiên. Công thức trên chưa thể hiện sự kết hợp với nước.
Khối
lượng phân tử
Đơn
vị cấu trúc : 214,22 (lý thuyết); 238 (trung bình thực tế).
Đại
phân tử: 10000-600000 (trung bình điển hình)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dạng
hạt, bột hoặc sợi mảnh màu trắng đến vàng nâu.
4.
Chức năng
Chất
ổn định, chất làm dày, chất tạo gel, chất nhũ hóa
Độ
tan
Tan
chậm trong nước, tạo ra dung dịch nhớt. Không tan trong ethanol và ether.
Tạo
kết tủa với calci clorid
Phải
có phản ứng tạo kết tủa với calci clorid đặc trưng.
Tạo
kết tủa với amoni sulfat
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Alginat
Phải
có phản ứng đặc trưng của alginat.
Kali
Phải
có phản ứng đặc trưng của kali.
Giảm
khối lượng khi sấy khô
Không
được quá 15% (Sấy tại 105o trong 4 giờ).
Chất
không tan trong nước
Không
được quá 2% tính theo chế phẩm đã làm khô.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
được quá 3,0 mg/kg.
Chì
Không
được quá 5,0 mg/kg
Tổng
số vi sinh vật hiếu khí
Không
được quá 5000 khuẩn lạc/g. Ban đầu chuẩn bị đậm độ pha loãng 10-1
bằng cách thêm 50g mẫu vào 450ml nước pha loãng đệm phosphat Butterfield và đồng
nhất hóa bằng máy nghiền cao tốc.
Tổng
số nấm men-mốc
Không
được quá 500 khuẩn lạc/g
Coliforms
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Salmonella
Âm
tính
Chế
phẩm khan chứa không thấp hơn 16,5% và không được quá 19,5% CO2
tương đương với không thấp hơn 89,2% và không được quá 105,5% kali alginat (C6H7KO6)n.
Thêm
dung dịch calci clorid 2,5% vào dịch thử là dung dịch mẫu thử 0,5% trong dung
dịch natri hydroxyd (TS), với thể tích bằng 1/5 thể tích dịch thử. Xuất hiện
kết tủa khối lớn dạng keo. Phép thử này phân biệt calci alginat với gôm
arabic, natri carboxymethyl cellulose, carragenan, gelatin, gôm ghatti, gôm
karaya, gôm carob bean, methyl celllulo, gôm tragacanth.
Thêm
dung dịch amoni sulfat bão hòa vào dịch thử là dung dịch mẫu thử 0,5% trong
dung dịch natri hydroxyd (TS), với thể tích bằng 1/2 thể tích dịch thử. Không
được xuất hiện tủa. Phép thử này phân biệt calci alginat với thạch, natri
carboxymethyl cellulose, carragenan, pectin de-este hóa, gelatin, gôm carob
bean, methyl celllulo và tinh bột.
Thử
theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4.
Thử
theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử
theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4 (phương pháp II).
-
Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4.
-
Xác định bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng
quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc
của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp
phân tích công cụ.
Thử
theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4.
Tiến
hành theo hướng dẫn trong chuyên luận xác định carbon dioxyd bằng phương pháp
decarboxyl hóa tại JECFA monograph 1 - Vol.4.
Mỗi
ml natri hydroxyd 0,25 N sử dụng tương đương với 5,5 mg carbon dioxyd hoặc
29,75 mg kali alginat (tương đương khối lượng 238).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI
VỚI AMONI ALGINAT
1.
Tên khác, chỉ số
INS
403
ADI
"Không giới hạn"
2.
Định nghĩa
Muối
Amoni của acid alginic
9005-34-9
(C6H11NO6)n
Công
thức cấu tạo do Phillips, Wedlock and Williams công bố trong Gôms and Stabilizers
for the Food Industry 5 (1990), nhà xuất bản Oxford University Press.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số
lượng và thứ tự của các phần mannuronat và gluconat có thể thay đổi trong
alginat tự nhiên. Công thức trên chưa thể hiện sự kết hợp với nước.
Đơn
vị cấu trúc : 193,16 (lý thuyết); 217 (trung bình thực tế). Đại phân tử:
10000-600000 (trung bình điển hình)
3.
Cảm quan
Dạng
hạt, bột hoặc sợi mảnh màu trắng đến vàng nâu.
4.
Chức năng
Chất
ổn định, chất làm dày, chất tạo gel, chất nhũ hóa
Độ
tan
Tan
chậm trong nước, tạo ra dung dịch nhớt. Không tan trong ethanol và ether.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải
có phản ứng tạo kết tủa với calci clorid đặc trưng.
Tạo
kết tủa với amoni sulfat
Phải
có phản ứng tạo kết quả với amoni sulfat đặc trưng.
Alginat
Phải
có phản ứng đặc trưng của alginat.
Amoni
Phải
có phản ứng đặc trưng của amoni.
Giảm
khối lượng khi sấy khô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chất
không tan trong nước
Không
được quá 2% tính theo chế phẩm đã làm khô.
Tro
sulfat
Không
được quá 7,0% tính theo chế phẩm đã làm khô.
Chì
Không
được quá 2,0 mg/kg.
Tổng
số vi sinh vật hiếu khí
Không
được quá 5000 khuẩn lạc/g. Ban đầu chuẩn bị đậm độ pha loãng 10-1
bằng cách thêm 50g mẫu vào 450ml nước pha loãng đệm phosphat Butterfield và đồng
nhất hóa bằng máy nghiền cao tốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
được quá 500 khuẩn lạc/g
Coliforms
Âm
tính
Salmonella
Âm
tính
Chế
phẩm đã làm khô chứa không thấp hơn 18% và không được quá 21% CO2
tương đương với không thấp hơn 88,7% và không được quá 103,6% amoni alginat
(C6H11NO6)n.
Tạo
kết tủa với calci clorid
Thêm
dung dịch calci clorid 2,5% vào dịch thử là dung dịch mẫu thử 0,5% trong dung
dịch natri hydroxyd (TS), với thể tích bằng 1/5 thể tích dịch thử. Xuất hiện
tủa khối lớn dạng keo. Phép thử này phân biệt calci alginat với gôm arabic,
natri carboxymethyl cellulose, carragenan, gelatin, gôm ghatti, gôm karaya,
gôm carob bean, methyl celllulo, gôm tragacanth.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thêm
dung dịch amoni sulfat bão hòa vào dịch thử là dung dịch mẫu thử 0,5% trong
dung dịch natri hydroxyd (TS), với thể tích bằng 1/2 thể tích dịch thử. Không
được xuất hiện tủa. Phép thử này phân biệt calci alginat với thạch, natri
carboxymethyl cellulose, carragenan, pectin de-este hóa, gelatin, gôm carob
bean, methyl celllulo và tinh bột.
Alginat
Hòa
tan 0,1 g mẫu thử với 0,15 ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 N, lắc kỹ để mẫu
thử tan càng nhiều càng tốt. Thêm 1 ml dung dịch sắt(III) sulfat (TS). Trong
5 phút, màu đỏ hồng anh đào sẽ xuất hiện và đậm dần thành màu tím sẫm.
Amoni
Thử
theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4.
Cân
2 g (chính xác đến 0,1 mg) mẫu, phân tán vào 800 ml nước trong bình dung tích
2000 ml. Trung hòa tới pH 7 bằng dung dịch natri hydroxyd (TS) và thêm dư 3
ml. Thêm 40 ml dung dịch hydrogen peroxyd 30% (kl/kl), đậy bình và đun trong
khoảng 1 giờ, khuấy thường xuyên. Lọc nóng qua một chén lọc Gooch có màng lọc
bằng xơ thủy tinh đã cân bì (2,4 cm, No 934 AH, Reeve Angel & Co,
Clifton, N.Y., USA hoặc tương đương). Nếu quá trình lọc bị chậm do dung dịch
mẫu có độ nhớt cao, đun sôi đến khi độ nhớt giảm đến mức có thể lọc được. Rửa
chén lọc bằng nước nóng, sấy chén lọc và phần không tan tại 105o
trong 1 giờ, để nguội và cân. Tính hàm lượng % của phần cặn không tan đã sấy
khô.
-
Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4.
-
Xác định bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng
quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc
của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp
phân tích công cụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến
hành theo hướng dẫn trong chuyên luận xác định carbon dioxyd bằng phương pháp
decarboxyl hóa tại JECFA monograph 1 - Vol.4.
Mỗi
ml natri hydroxyd 0,25 N sử dụng tương đương với 5,5 mg carbon dioxyd.
INS
404
ADI
"Không giới hạn"
Muối
calci của acid alginic
9005-35-0
(C6H7Ca1/2O6)n
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
![](00901416_files/image004.gif)
![](00901416_files/image005.gif)
Số
lượng và thứ tự của các phần mannuronat và gluconat có thể thay đổi trong
alginat tự nhiên. Công thức trên chưa thể hiện sự kết hợp với nước.
Đơn
vị cấu trúc : 195,16 (lý thuyết); 219 (trung bình thực tế). Đại phân tử:
10.000-600.000 (trung bình điển hình)
Dạng
hạt, bột hoặc sợi mảnh màu trắng đến vàng nâu.
Chất
ổn định, chất làm dày, chất tạo gel, chất nhũ hóa
Không
tan trong nước và ether. Ít tan trong ethanol, tan chậm trong dung dịch natri
polyphosphat, natri carbonat
và các chất kết hợp với ion calci
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải
có phản ứng tạo kết tủa với amoni sulfat đặc trưng.
Phải
có phản ứng đặc trưng của alginat.
Phải
có phản ứng đặc trưng của calci.
Không
được quá 15% (Sấy tại 105o trong 4 giờ).
Không
được quá 3,0 mg/kg.
(thử
theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4 - phương pháp II).
Không
được quá 5,0 mg/kg.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
được quá 500 khuẩn lạc/g
Âm
tính
Âm
tính
Không
thấp hơn 18,0% và không được quá 21,0% CO2 tương đương với không
thấp hơn 89,6% và không được quá 104,5% calci alginat (C6H7Ca1/2O6)n
tính theo chế phẩm khan.
Thêm
dung dịch calci clorid 2,5% vào dịch thử là dung dịch mẫu thử 0,5% trong dung
dịch natri hydroxyd (TS), với thể tích bằng 1/5 thể tích dịch thử. Xuất hiện
tủa khối lớn dạng keo. Phép thử này phân biệt calci alginat với gôm arabic,
natri carboxymethyl cellulose, carragenan, gelatin, gôm ghatti, gôm karaya,
gôm carob bean, methyl celllulo, gôm tragacanth.
Thêm
dung dịch amoni sulfat bão hòa vào dịch thử là dung dịch mẫu thử 0,5% trong
dung dịch natri hydroxyd (TS), với thể tích bằng 1/2 thể tích dịch thử. Không
được xuất hiện tủa. Phép thử này phân biệt calci alginat với thạch, natri
carboxymethyl cellulose, carragenan, pectin de-este hóa, gelatin, gôm carob
bean, methyl celllulo và tinh bột.
Hòa
tan 0,1 g mẫu thử với 0,15 ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 N, lắc kỹ để mẫu
thử tan càng nhiều càng tốt. Thêm 1 ml dung dịch sắt(III) sulfat (TS). Trong
5 phút, màu đỏ hồng anh đào sẽ xuất hiện và đậm dần thành màu tím sẫm.
Thử
theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử
theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4 (phương pháp II).
-
Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4.
-
Xác định bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng
quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc
của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp
phân tích công cụ.
Tiến
hành theo hướng dẫn trong chuyên luận xác định carbon dioxyd bằng phương pháp
decarboxyl hóa tại JECFA monograph 1 - Vol.4.
Mỗi
ml natri hydroxyd 0,25 N sử dụng tương đương với 5,5 mg carbon dioxyd hoặc
27,38 mg calci alginat (tương đương khối lượng 219).
Ester
của acid alginic với 1,2-propan-diol; Hydroxylpropyl alginat; Propan-1,2-diol
alginat
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ADI
"không giới hạn"
Là
ester của acid alginic, trong đó một số nhóm carboxyl bị ester hóa với
propylen glycol, một số khác trung hòa với kiềm còn lại là tự do.
9005-37-2
(C9H14O7)n
(đã ester hóa)
Đơn
vị cấu trúc : 234,21 (lý thuyết).
Đại
phân tử: 10000-600000 (trung bình điển hình)
Dạng
hạt, bột hoặc sợi mảnh màu trắng đến vàng nâu.
Chất ổn
định, chất làm dày, chất nhũ hóa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải
có phản ứng tạo kết tủa với acid sulfuric đặc trưng.
Phải
có phản ứng tạo kết tủa với chì acetat đặc trưng.
Không
được quá 20%
(Thử
theo hướng dẫn trong JECFA monograph 1 - Vol.4 - Sấy tại 105o
trong 4 giờ).
Không
được quá 2% tính theo chế phẩm đã làm khô.
Không
thấp hơn 15% và không được quá 45%
Không
được quá 15%
Không
được quá 3,0 mg/kg.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
được quá 5000 khuẩn lạc/g. Ban đầu chuẩn bị đậm độ pha loãng 10-1
bằng cách thêm 50g mẫu vào 450ml nước pha loãng đệm phosphat Butterfield và đồng
nhất hóa bằng máy nghiền cao tốc.
Không
được quá 500 khuẩn lạc/g
Âm
tính
Âm
tính
Chế
phẩm khan chứa không thấp hơn 16% và không được quá 20% CO2
Lấy
10 ml dung dịch mẫu thử 1%, thêm 1 ml dung dịch natri hydroxyd (TS). Đun nóng
trong bể cách thủy nước sôi trong 5 phút, làm nguội và thêm 1 ml dung dịch
acid sulfuric loãng (TS). Xuất
hiện kết tủa dạng keo.
Lấy
5 ml dung dịch mẫu thử 1%, thêm 1 ml dung dịch chì acetat (TS). Xuất hiện kết
tủa dạng keo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Thử theo hướng dẫn trong JECFA monograph 1 - Vol.4
-
Sấy tại 105oC trong 4 giờ.
Cân 2
g (chính xác đến 0,1 mg) mẫu, hòa tan vào 800 ml nước trong bình 2000 ml.
Trung hòa tới pH 7 bằng dung dịch natri hydroxyd (TS) và thêm dư 3 ml. Thêm
40 ml dung dịch hydrogen peroxyd 30% (kl/kl), đậy bình và đun trong khoảng 1
giờ, khuấy thường xuyên. Lọc nóng qua một chén lọc Gooch có màng lọc bằng xơ
thủy tinh đã cân bì (2,4 cm, No 934 AH, Reeve Angel & Co, Clifton, N.Y., USA hoặc tương đương). Nếu quá trình lọc bị chậm do dung dịch mẫu có độ nhớt
cao, đun sôi đến khi độ nhớt giảm đến mức có thể lọc được. Rửa chén lọc bằng
nước nóng, sấy chén lọc và phần không tan tại 105o trong 1 giờ, để
nguội và cân. Tính hàm lượng % cửa phần không tan đã sấy khô.
Dịch
thử:
Cân 1
g (chính xác đến 0,1 mg) mẫu thử đã được làm khô, hòa tan trong 100 ml nước cất
trong cốc 400 ml. Sau khi đã tan hoàn toàn thêm 50 ml dung dịch natri
hydroxyd 0,1 N và khuấy đều trong 30 phút, cuối cùng trung hòa bằng acid
hydrocloric 0,1 N và tủa gôm bằng 25 ml dung dịch natri clorid 5%. Lọc dung dịch,
sử dụng giấy lọc nhanh, thu dịch lọc vào bình định mức 250 ml, rửa kết tủa
vài lần bằng nước cất, gộp dịch rửa vào dịch lọc và pha loãng đến cạch bằng
nước cất.
Acid
periodic 0,029 M:
Cho
5,500 g acid periodic và 200 ml nước cất vào bình định mức 1000 ml. Pha loãng
đến vạch bằng acid acetic băng.
Tiến
hành thử:
Dùng
pipét hút 25 ml dịch thử và 25 ml dung dịch Acid periodic 0,029 M vào 1 bình
nón, lắc đều và để yên trong 30 phút. Cuối cùng thêm ~ 2 g kali iodid và chuẩn
độ với dung dịch natri thiosulfat 0,1 N sử dụng chỉ thị là dung dịch hồ tinh
bột 1%. Tiến hành làm 1 mẫu trắng song song, sử dụng 50 ml nước cất thay cho
dịch thử. Tính hàm lượng tổng propylen glycol theo công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong
đó:
A =
thể tích natri thiosulfat 0,1 N chuẩn độ mẫu trắng (ml)
B =
thể tích natri thiosulfat 0,1 N chuẩn độ mẫu thử (ml)
W =
Khối lượng mẫu thử (g)
Xác định
hàm lượng % của propylen glycol tự do trong mẫu bằng cách chiết (đun hồi lưu
trong 2 giờ) 2 g mẫu thử với 80 ml propan-2-ol. Để nguội về nhiệt độ phòng,
sau đó xác định lượng propylen glycol tự do bằng cách chuẩn độ với Acid
periodic 0,029 M như hướng dẫn xác định tổng propylen glycol.
Thử
theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4 (phương pháp II).
-
Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4.
-
Xác định bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng
quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc
của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp
phân tích công cụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến
hành theo hướng dẫn trong chuyên luận xác định carbon dioxyd bằng phương pháp
decarboxyl hóa tại JECFA monograph 1 - Vol.4.
Mỗi
ml natri hydroxyd 0,25N sử dụng tương đương với 5,5mg carbon dioxyd.
Agar;
Agar-Agar; gelose; Japan Agar; Bengal; Ceylon; Chinese or Japanese isinglass;
Layor Carang
INS
406
ADI
“không giới hạn”
Thạch
là hợp chất keo khô ưa nước chiết xuất từ loài tảo biển thuộc lớp Rhodophyceae.
Nó là một polysaccharid gồm các tiểu phân D- và L-galactose. Cứ khoảng 10 tiểu
phân D-galactopyranose có một nhóm ester sulfat. Cation calci, magnesi, kali,
natri cũng có thể liên kết với polysaccharid này.
9002-18-0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chất
làm dày, chất ổn định, chất nhũ hóa.
Không
tan trong nước lạnh, tan trong nước nóng.
Phải
có phản ứng tạo gel với nước đặc trưng.
Phải
có phản ứng tạo kết tủa với dung dịch amoni sulfat đặc trưng.
Phải
có phản ứng tạo kết tủa với dung dịch chì acetat đặc trưng.
Đặt
một vài mảnh thạch chưa nghiền hoặc một ít bột thạch trên lam kính, thêm vài
giọt nước hoặc dung dịch cloral hydrat (TS). Soi dưới kính hiển vi, thạch
trong nước có dạng hạt xen lẫn dạng sợi., thạch trong dung dịch cloral hydrat
(TS) trong hơn thạch trong nước.
Đạt
yêu cầu (mô tả trong phần Phương pháp thử).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
được quá 6,5% tính theo chế phẩm đã làm khô.
Không
được quá 0,5% tính theo chế phẩm đã làm khô.
Không
được quá 1,0%.
Không
phát hiện được.
Không
phát hiện được.
Không
được quá 3,0 mg/kg.
Không
được quá 5,0 mg/kg.
Không
được quá 5000 khuẩn lạc/g. Ban đầu chuẩn bị đậm độ pha loãng 10-1
bằng cách thêm 50g mẫu vào 450ml nước pha loãng đệm phosphat Butterfield và đồng
nhất hóa bằng máy nghiền cao tốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
được quá 500 khuẩn lạc/g
Âm
tính
Âm
tính
Ngưỡng
nồng độ gel không được quá 0,25%.
Tạo
gel với nước
Pha
dung dịch mẫu thử 1% trong nước sôi, cho vào bình, đặt bình trong bể cách thủy
30o trong 15 phút. Tạo thành gel rắn và bền. Đặt bình trong bể
cách thủy 70o trong 1 giờ. Gel không bị chảy. Khi gia nhiệt đến
> 95o, gel bị chảy tạo thành dung dịch trong.
Tạo
kết tủa với dung dịch amoni sulfat
Dung
dịch mẫu thử 0,5% (ủ ấm khoảng 40o) tạo kết tủa khi thêm dung dịch
amoni sulfat (ủ ấm khoảng 40o) với thể tích bằng 1/2 thể tích dung
dịch mẫu thử. Phép thử này phân biệt thạch với các alginat, gôm arabic, gôm
ghatti, gôm karaya, pectin và tragacanth.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung
dịch mẫu thử 0,5% (ấm) tạo kết tủa khi thêm dung dịch chì acetat (ấm) với thể
tích bằng 1/5 thể tích dung dịch mẫu thử. Phép thử này phân biệt thạch với
methyl cellulose.
Hấp
thụ nước
Cho
5 g mẫu thử vào trong một ống đong 100 ml, cho nước đến vạch, khuấy đều, để
yên tại 25o trong 24 giờ. Rót dung dịch qua bông thủy tinh đã thấm
nước, thu nước chảy ra vào một ống đong khác. Lượng nước chảy ra thu được
không được quá 75 ml.
Giảm
khối lượng khi làm khô
-
Thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4.
-
Sau khi sấy tại 105o đến khi sự chênh lệch khối lượng giữa 2 lần
cân không quá 1 mg (thời gian sấy khoảng 5 giờ); thạch thô chưa nghiền cần được
cắt nhỏ thành từng miếng 2 -5 mm2 trước khi sấy).
Các
tạp chất ngoại lai không tan trong nước
Đun
sôi, hồi lưu 5 g mẫu thử với 500 ml nước và 12 ml acid sulfuric. Để nguội và
lọc qua một phễu thủy tinh xốp, lỗ mịn, đã cân bì. Tráng bình và lọc bằng 50
ml nước, sấy tại 105o đến khối lượng không đổi và cân. Tính hàm lượng %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thêm
vào dung dịch mẫu thử 0,5% (ấm khoảng 40o) 2 giọt dung dịch iod
(TS). Khi vừa nhỏ thuốc thử vào dung dịch thì có màu tím đỏ nhưng sau khi khuấy
trộn đều dung dịch có màu nâu vàng không phải màu xanh hoặc màu đỏ.
Gelatin
và các protein khác
Thêm
vào dung dịch mẫu thử 0,5% (ấm khoảng 40o) dung dịch acid picric
(TS) (ấm khoảng 40o). Sau 10 phút dung dịch không được đục.
Arsen
Thử
theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4 (phương pháp II).
Chì
-
Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4.
-
Xác định bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng
quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc
của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp
phân tích công cụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pha một
loạt dung dịch mẫu thử chứa hàm lượng mẫu thử rắn 0,15%; 0,20%; 0,25%..., cho
vào các ống nghiệm kích thước dài 150 mm, đường kính trong 16 mm. Nút ống
nghiệm và làm mát trong 1 giờ tại 20 - 25o. Đổ cột gel từ các ống
nghiệm lên trên 1 bề mặt phẳng. Nồng độ thấp nhất chịu được trọng lực trong 5
- 30 giây mà không bị gãy vỡ là ngưỡng nồng độ gel của mẫu thử.
PHỤ LỤC 7
YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG
PHÁP THỬ ĐỐI VỚI CARRAGEENAN VÀ CÁC MUỐI NATRI, KALI VÀ AMONI CỦA NÓ
Thạch
trắng từ rong biển Ailen ( từ loài Chondrus spp.); Eucheuman (từ loài Eucheuma
spp. ); Iridophycan (từ loài Iridaea spp.); Hypnean (từ loài Hypnea
spp.); Furcellaran hoặc agar Đan Mạch (từ loài Furcellaria);
INS
407
Sản
phẩm có tính keo ưa nước thu được từ một số loài thuộc lớp tảo biển đỏ Rhodophyceae.
Carrageenan
là chất keo ưa nước gồm các thành phần chính là các ester (NH4)2SO4,
CaSO4, MgSO4, K2SO4 và Na2SO4
của đường galactose và 3,6-anhydrogalactose polysaccharid.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9000-07-1
Dạng
bột thô tới mịn, màu hơi vàng hoặc màu nâu vàng tới trắng, hầu như không mùi
Chất
làm dày, chất tạo gel, chất ổn định, chất nhũ hoá
Độ
tan
Không
tan trong ethanol ; tan trong nước ở nhiệt độ khoảng 800C, tạo
dung dịch nhớt trong hoặc hơi trắng sữa chảy dễ dàng ; tan trong nước dễ
dàng hơn nếu trước đó được làm ẩm bằng cồn, glycerol hoặc dung dịch bão hoà của
glucose hoặc sucrose trong nước.
Sulfat
Phải
có phản ứng đặc trưng của sulfat.
Galactose
và anhydrogalactose
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Keo
ưa nước và chất đồng trùng hợp điển hình
Phải
có phản ứng đặc trưng của keo ưa nước và chất đồng trùng hợp điển hình.
Hấp
thụ tia hồng ngoại
Phải
có phản ứng hấp thụ tia hồng ngoại đặc trưng.
Giảm
khối lượng khi sấy khô
Không
được quá 12% (nhiệt độ sấy 1050C đến trọng lượng không đổi).
pH
8
– 11 (thể vẩn 1%)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
được nhỏ hơn 5 cP ở 750C (dung dịch 1,5%)
Sulfat
Không
được nhỏ hơn 15,0% và không được quá 40,0% (SO42-) tính
theo trọng lượng khô.
Hàm
lượng tro toàn phần
Không
được nhỏ hơn 15,0% và không được quá 40,0% theo trọng lượng khô
Tro
không tan trong acid
Không
được quá 1,0%
Chất
không tan trong acid
Không
được quá 2,0%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dư
lượng dung môi
Không
được quá 0,1% ethanol, isopropanol, hoặc methanol, dạng mỗi chất hay cộng hợp
các chất.
Xác
định theo mô tả trong phần Phương
pháp thử - Định lượng
Arsen
Không
được quá 3 mg/kg (Xác định bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử H+
đối với 3 g mẫu).
Chì
Không
được quá 2,0 mg/kg.
Cadmi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thuỷ
ngân
Không
được quá 1,0 mg/kg.
Không
được quá 5.000 cfu/g
Âm
tính
Âm
tính/1 g
Sulfat
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Galactose
và anhydrogalactose
Tiến
hành theo chỉ dẫn dưới phần Định tính các thành phần gôm (Quyển 4) sử dụng
các chất chuẩn sau đây làm đối chiếu: galactose, rhamnose, acid galacturonic,
3,6 anhydrogalactose, mannose, xylose và arabinose. Galactose và 3,6
anhydrogalactose cần phải hiện diện.
Keo
ưa nước và chất đồng trùng hợp điển hình
Cho
4 g mẫu vào 200 ml nước và gia nhiệt hỗn hợp trong chậu nước ở 800C,
khuấy với tốc độ nhất định cho đến khi hoà tan. Bổ sung lượng nước mất đi do
quá trình bay hơi và làm nguội dung dịch đến nhiệt độ phòng. Dung dịch sẽ trở
nên nhớt và tạo gel. Thêm 200 mg KCl vào 50 ml dung dịch hoặc gel, sau đó lại
gia nhiệt, khuấy đều và làm nguội.
Gel
giòn, dễ vỡ chỉ ra carrageenan chiếm ưu thế ở dạng kappa ; và gel mềm dẻo,
đàn hồi chỉ ra carrageenan chiếm ưu thế ở dạng iota. Nếu dung dịch không tạo
gel, carrageenan chiếm ưu thế ở dạng lambda.
Hấp
thụ tia hồng ngoại
Ghi
phổ hấp thụ tia hồng ngoại trên các phần gel và phần không gel của mẫu theo
cách sau:
Hoà
đều 2 g mẫu trong 200 ml dung dịch KCl 2,5%, khuấy trong 1 giờ. Để qua đêm, khuấy
lại trong 1 giờ và chuyển vào một ống li tâm (nếu không chuyển được vì hệ
phân tán quá nhớt, pha loãng với 200 ml dung dịch KCl). Li tâm khoảng 1.000
xg trong 15 phút .
Bỏ
phần trong trên bề mặt, hoà tan phần cặn thu được trong 200 ml dung dịch KCl
2,5%, li tâm lại. Làm đông tụ phần nổi trên bề mặt bằng cách thêm gấp 2 lần
thể tích ethanol 85% hoặc isopropanol (Lưu ý: giữ lại phần lắng xuống sử dụng
theo cách làm sau). Thu hồi phần đông tụ và rửa bằng 250 ml cồn. Ép dịch lỏng
của phần đông tụ ra ngoài và sấy khô ở 600C trong 2 giờ. Sản phẩm
thu được là phần không gel (lambda-carrageenan).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn
bị một dung dịch nước 0,2% cho mỗi phần, soi phim có độ dày 0,5 mm (khi sấy)
trên bề mặt không dính như Teflon và thu được phổ hấp thụ tia hồng ngoại của
mỗi phim (Ngoài ra, phổ hấp thụ có thể thu được nhờ kỹ thuật soi phim trên tấm
kính phủ kali bromid nếu việc thực hiện tránh được ẩm).
Carrageenan
có phổ hấp thụ rộng và mạnh, đặc trưng của tất cả polysaccharid trong vùng từ
1.000 đến 1.100 cm-1. Hấp thụ tối đa là 1.065 và 1.020 cm-1
đối với dạng gel và dạng không gel. Các dải hấp thụ đặc trưng khác và cường độ
hấp thụ tương ứng với hấp thụ tại 1.050 cm-1 như sau:
Số sóng (cm-1)
Phân tử
Độ hấp thụ tương ứng với
1.050 cm-1
Kappa
Iota
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.220-1.260
Ester sulfat
0,2-1,2
1,2-1,6
1,4-2,0
928-933
3,6-anhydro
galactose
0,2-0,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0-0,2
840-850
Galactose-4-sulfat
0,1-0,5
0,2-0,4
-
825-830
Galactose-2-sulfat
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,2-0,4
810-820
Galactose-6-sulfat
-
-
0,1-0,3
800-805
3,6-anhydro
galactose-2-sulfat
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,2-0,4
-
6.2.
Độ tinh khiết
Sulfat
Nguyên
tắc: Các nhóm sulfat thuỷ phân được kết tủa dưới dạng BaSO4
Cách
tiến hành:
(a)
Hoà tan chính xác 8 g mẫu sản phẩm thương mại trong 400 ml hỗn hợp
isopropanol/nước 60% (theo khối lượng) ở nhiệt độ phòng. Khuấy nhẹ nhàng trong
4 giờ. Lọc bằng giấy lọc không tro. Loại bỏ phần dịch lọc được. Rửa phần còn
lại trên giấy lọc 2 lần bằng 10 ml hỗn hợp isopropanol/nước 60%. Sấy đến trọng
lượng không đổi ở 1050C.
Phần
(b) dùng khoảng 1 g chất khô. Phần còn lại được giữ lại để xác định hàm lượng
tro toàn phần và hàm lượng chất không tan trong dung dịch acid.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cân
chén có tro. Tính % sulfat từ khối lượng gam (W2) của tro (BaSO4)
sử dụng công thức: (W2/W1) x 100 x 0,4116
Hàm
lượng tro toàn phần
Cho
chính xác 2 g mẫu khô (W1) thu được từ phần (a) trong cách tiến hành xác định sulfat
ở trên vào chén silica hoặc nồi platin. Gia nhiệt mẫu bằng đèn hồng ngoại
thích hợp, tăng cường độ dần dần cho đến khi mẫu hoàn toàn bị than hoá; tiếp
tục gia nhiệt thêm khoảng 30 phút. Chuyển chén trên có chứa mẫu đã than hoá
vào lò kín và nung ở 5500C trong 1 giờ. Làm nguội trong bình hút ẩm
và cân. Làm lại việc nung trong lò kín cho đến khi đạt được khối lượng không
đổi (W2). Nếu tro không còn
carbon không thu được sau lần nung thứ nhất, làm ẩm phần được than hoá bằng
dung dịch NH4NO3 và sấy bằng đèn hồng ngoại. Làm lại bước
nung.
Tính
% tro toàn phần trong mẫu: (W2/W1) x 100
Giữ
lại tro cho định lượng tro không tan trong acid.
Độ
nhớt
Cho
7,5 g mẫu và 450 ml nước đã khử ion vào cốc Berzelius dung tích 600 ml, khuấy
từ 10 – 20 phút. Thêm vào lượng nước cần thiết để đạt khối lượng cuối cùng
500 g, khuấy và gia nhiệt trong cách thủy cho đến khi nhiệt độ đạt 800C
(khoảng 20 – 30 phút). Cho nước thêm vào để bù vào lượng nước mất đi do bốc
hơi, làm nguội tới 76 – 770C, gia nhiệt trong cách thủy ở nhiệt độ
không đổi 750C. Gia nhiệt trước phao và bộ phận bảo vệ của nhớt kế
Brookfield LVF hoặc LVT khoảng 750C trong nước. Sấy phao và bộ phận
bảo vệ và lắp chúng vào nhớt kế đã được trang bị trục quay số 1 (đường kính
19 mm, chiều dài khoảng 65 mm) có khả năng quay 30 vòng/phút. Điều chỉnh độ
cao của phao trong dung dịch mẫu, bắt đầu quay nhớt kế 30 vòng/phút và sau
sáu vòng quay của nhớt kế, lấy nhớt kế đọc ở mức 0 – 100.
Nếu
độ nhớt rất thấp, độ chính xác tăng lên có thể thu được bằng cách sử dụng UL
Brookfield (cực thấp) bộ tiếp hợp hoặc tương đương. (Lưu ý: mẫu của một vài dạng
carrageenan có thể quá nhớt để đọc khi sử dụng trục quay số 1). Những mẫu như
vậy rõ ràng là vượt qua các đặc điểm kỹ thuật, nhưng nếu đọc độ nhớt mong muốn
vì các lý do khác, sử dụng trục quay số 2 và đọc ở mức 0 - 100 hoặc ở mức 0 -
500).
Ghi
lại các kết quả (đơn vị cP) thu được bằng cách đọc trên nhớt kế theo hệ số được
đưa ra bởi nhà sản xuất Brookfield.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung
dịch alcol chuẩn:
Cho
500 mg mỗi loại methanol, ethanol và isopropanol có chất lượng dùng cho sắc
ký vào bình định mức dung tích 50 ml, pha loãng bằng nước cho đủ thể tích 50
ml, lắc đều. Dùng pipet lấy 10 ml của dung dịch trên vào bình định mức 100
ml, pha loãng bằng nước cho đủ thể tích 100 ml, lắc đều.
Dung
dịch TBA chuẩn:
Cho
500 mg tertiary-butyl alcol tinh khiết dùng cho sắc ký vào bình định mức dung
tích 50 ml, pha loãng bằng nước cho đủ thể tích 50 ml, lắc đều. Dùng pipet lấy
10 ml của dung dịch trên vào bình định mức 100 ml, pha loãng bằng nước cho đủ
thể tích 100 ml, lắc đều.
Hỗn hợp
dung dịch chuẩn:
Dùng
pipet lấy 4 ml mỗi loại dung dịch alcol chuẩn và dung dịch TBA chuẩn cho vào
bình tam giác dung tích 125 ml, pha loãng đến thể tích khoảng 100 ml bằng nước
và lắc đều. Dung dịch này chứa khoảng 40 μg mỗi alcol/ml.
Chuẩn
bị dung dịch mẫu thử:
Hoà
tan 1 ml nhũ tương chống bọt thích hợp như Dow-Corning G-10 hoặc tương đương
trong 200 ml nước đựng trong bình chưng cất đáy tròn 24/40 dung tích 1.000
ml. Thêm vào 5 g mẫu và lắc bằng máy lắc trong 1 giờ. Nối bình chưng cất với
cột phân đoạn và chưng cất khoảng 100 ml, điều chỉnh nhiệt để bọt không được
vào trong cột. Thêm 4,0 ml dung dịch chuẩn TBA vào phần chưng cất được để được
dung dịch mẫu thử.
Cách
tiến hành:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính
diện tích pic của methanol, ethanol, isopropanol và TBA. Tính hệ số đáp ứng của
mỗi loại fi theo công thức Ai/ATBA, trong đó
Ai là diện tích pic của mỗi alcol (I = methanol, ethanol hoặc
isopropanol).
Tương
tự, bơm 5 μl dung dịch mẫu thử và tính các
diện tích pic, ghi diện tích của mỗi pic alcol là Ai và diện tích
pic của tertiary-butyl alcol là ATBA.
Tính
hàm lượng từng alcol (mg/kg) có trong mẫu theo công thức:
Ai · 4000 / fi · ATBA · W
Trong
đó: W là khối lượng mẫu lấy (g)
Chì
Nguyên
tắc:
Mẫu
được tro hoá, làm ẩm bằng các acid nitric, acid perchloric và được phân tích
bằng cách đo phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (Quyển 4).
Thiết
bị:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hoá
chất:
-
Acid nitric, đậm đặc, tinh khiết
-
Acid perchloric, đậm đặc, tinh khiết
-
Acid hydrochloric, đậm đặc, tinh khiết
-
Dung dịch chuẩn chì (đã công bố)
Dung
dịch:
-
Dung dịch gốc (1mg/ml): Pha một thể tích thích hợp của dung dịch chuẩn chì đã
công bố với nước cất và đã khử ion (D/D nước) để được 1 lít dung dịch.
-
Dung dịch trung gian: (a) 100 μg/ml:
Dùng pipet lấy 10 ml dung dịch gốc cho vào bình định mức dung tích 100 ml và
pha đến thể tích 100 ml bằng D/D nước cất. (b) 10 μg/ml. Dùng pipet lấy 10 ml của dung dịch 100 μg/ml cho vào bình định mức dung tích 100 ml và pha đến thể
tích 100 ml bằng D/D nước cất.
-
Dung dịch chuẩn: Lấy 4 bình định mức dung tích 100 ml và chuyển vào chúng lần
lượt 1, 5, 10, 20 ml dung dịch chì trung gian (b). Pha đến thể tích 100 ml bằng
D/D nước để tạo các dung dịch có nồng độ là 0,1; 0,5; 1 và 2 μg Pb/ml.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cân
chính xác 7,5 g mẫu thử dạng bột khô đại diện cho vào bình tam giác dung tích
250 ml. Làm mẫu trắng và thực hiện các bước tương tự như với mẫu thử. Làm ẩm
mẫu thử bằng khoảng 10 ml D/D nước và thêm 25 ml dung dịch acid nitric. Gia
nhiệt nhẹ nhàng trên tấm gia nhiệt (100 – 1500C) cho đến khi hầu hết
khói đen thoát ra (khoảng 1 giờ); Thỉnh thoảng lắc bình. Làm nguội và thêm 5
ml dung dịch acid perchloric; ở giai đoạn này các cấu tử trở nên dễ nhìn thấy.
Gia nhiệt nhẹ nhàng (bằng tấm gia nhiệt, 100 – 1500C) để cô cho đến
khi dung dịch chuyển sang màu hơi vàng hoặc không màu (khoảng 1 giờ). Ở giữa quá trình gia nhiệt
nếu dung dịch sẫm màu, thêm từ từ mấy lần 2 – 3 ml dung dịch acid nitric nếu cần thiết cho đến khi đạt được
màu mong muốn; không được để dung dịch cạn. Làm nguội phần đã gia nhiệt và rửa
thành bình bằng khoảng 5 ml D/D nước và lắc xoáy. Bổ sung 2 ml dung dịch acid
hydrochloric. Gia nhiệt lại cho đến khi tất cả khói màu nâu được thoát ra và
dung dịch có màu trắng tới vàng nhạt. Không được để dung dịch cạn. Làm nguội
dung dịch và rửa thành bình bằng khoảng 10 ml D/D nước. Chuyển dung dịch hơi
nhớt vào bình định mức dung tích 50 ml và pha đến thể tích 50 ml bằng D/D nước
cất. Lọc bằng giấy lọc 2 lớp (Whatman
số 5 hoặc loại tương đương).
Định
lượng:
Cho
vào máy đo phổ hấp thụ nguyên tử trước đó đã thiết lập các điều kiện tối ưu ở
bước sóng 283,3 nm sử dụng không khí/acetylen oxy hoá ngọn lửa. Đo độ hấp thụ
của mẫu thử, mẫu trắng và dung dịch chuẩn. Vẽ đường chuẩn trên đồ thị độ hấp
thụ với nồng độ chì (μg Pb/ml) của mẫu trắng và dung dịch chuẩn.
Định lượng nồng độ chì trong dung dịch mẫu thử từ đường chuẩn.
Nồng độ chì trong mẫu thử (mg Pb/kg):
[Pb] = F x A/B
Trong
đó: A là nồng độ chì trong dung dịch mẫu (μg/ml)
B là khối lượng mẫu thử (g)
F là hệ số pha loãng (50 ml)
Cadmi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Dung dịch trung gian: (a) 100 μg/ml:
Dùng pipet lấy 10 ml dung dịch gốc (1 mg/ml) cho vào bình định mức dung tích
100 ml và pha đến thể tích 100 ml bằng D/D nước cất. (b) 10 μg/ml: Dùng pipet lấy 10 ml của dung dịch (a) cho vào bình
định mức dung tích 100 ml và pha đến thể tích 100 ml bằng D/D nước cất. (c) 1
μg/ml: Dùng pipet lấy 1 ml dung dịch (a)
cho vào bình định mức 100 ml, pha đến thể tích 100 ml bằng D/D nước cất.
-
Dung dịch chuẩn: Lấy 5 bình định mức dung tích 50 ml và chuyển vào chúng lần
lượt 0,5; 2,5; 5, 10, 20 ml dung dịch trung gian (c). Pha đến thể tích 50 ml
bằng D/D nước cất để tạo các dung dịch có nồng độ là 0,01; 0,05; 0,1; 0,2 và
0,4 μg Cd/ml.
Nồng độ cadmi trong mẫu thử (mg Cd/kg):
[Cd] = F x A/B
Trong
đó: A là nồng độ cadmi trong dung dịch mẫu (μg/ml)
B là khối lượng mẫu
thử (g)
F là hệ số pha loãng (50 ml)
Thuỷ
ngân
Nguyên
tắc:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết
bị:
Máy
đo phổ hấp thụ nguyên tử được trang bị với thiết bị tạo hơi hydrogen. Không
thể thiếu ống phản ứng hoặc cuộn dây và bơm pittông với các kênh ống kép: một
kênh dành cho dung dịch mẫu và một kênh dành cho 2 ống dung dịch hoá chất. Kiểm
soát dòng chảy được xác định bởi cỡ ống và đầu nối ống. Tốc độ dòng được đo ở
đường ra của thiết bị tạo khí hydrogen.
Hoá
chất:
-
Acid nitric, đậm đặc, tinh khiết
-
Acid perchloric, đậm đặc, tinh khiết
-
Acid hydrochloric, đậm đặc, tinh khiết
-
Natri borohydrid, > 98%
-
Natri hydroxyd, tinh khiết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung
dịch:
-
Hỗn hợp dung dịch acid nitric và acid perchloric (1 : 1): Trộn theo tỷ lệ thể
tích như nhau của hai acid.
-
Dung dịch acid HCl 5M: Pha 417 ml dung dịch acid HCl đậm đặc đến thể tích 1
lít bằng nước đã khử ion.
-
Dung dịch natri borohydrid 0,4% (chuẩn bị ngay trước khi dùng): Trước tiên,
hoà tan 2,5 g NaOH trong nước đã khử ion. Sau đó, thêm và hoà tan 2,0 g natri
borohydrid. Pha tới thể tích 500 ml.
-
Dung dịch gốc (1 mg/ml): Pha một thể tích thích hợp dung dịch chuẩn thuỷ ngân
đã công bố bằng nước cất và đã khử ion (D/D nước) tới thể tích 1 lít.
-
Dung dịch trung gian: (a) 10.000 μg/l:
Dùng pipet lấy 1 ml dung dịch gốc cho vào bình định mức dung tích 100 ml và
pha đến thể tích 100 ml bằng D/D nước. (b) 100 μg/l:
Dùng pipet lấy 1 ml dung dịch 10.000 μg/l cho vào bình định mức dung
tích 100 ml và pha đến thể tích 100 ml bằng D/D nước cất.
-
Dung dịch chuẩn: Lấy
5 bình định mức dung tích 100 ml và chuyển vào chúng lần lượt 1; 5, 10, 15 và
20 ml dung dịch trung gian (b). Mỗi bình bổ sung 10 ml hỗn hợp dung dịch acid
nitric và acid perchloric (1:1). Pha đến thể tích 100 ml bằng D/D nước cất để
tạo các dung dịch có nồng độ là 1; 5; 10; 15 và 20 μg Hg/l.
Chuẩn
bị mẫu: (Chú ý: cách làm này sử dụng các acid oxy hoá đậm đặc và dẫn đến bay
hơi của các khí độc. Phải thực hiện trong tủ hốt).
Cân
chính xác 5 g mẫu thử dạng bột khô đại diện cho vào bình tam giác dung tích
250 ml. Làm mẫu trắng và thực hiện các bước tương tự như với mẫu thử. Làm ẩm
mẫu thử bằng 5 ml D/D nước và thêm 10 ml hỗn hợp dung dịch acid nitric và
acid perchloric (1:1). Gia nhiệt nhẹ nhàng trên tấm gia nhiệt (100 – 1500C)
cho đến khi hầu hết khói đen thoát ra và dung dịch chuyển sang màu vàng nhạt
hoặc không màu; Thỉnh thoảng lắc bình. Không được để dung dịch cạn. Làm nguội
và rửa thành
bình bằng lượng nhỏ D/D nước. (Một vài cấu tử có thể nhìn thấy được). Đậy bình nhẹ
nhàng. Để dung dịch nhớt không đáng kể qua đêm. Chuyển dung dịch vào bình định
mức dung tích 50 ml và pha đến thể tích 50 ml bằng D/D nước. Lọc vào bình tam
giác bằng giấy lọc 2 lớp (Whatman
số 5 hoặc loại tương đương). Nhúng bình vào chậu siêu âm và bật chế độ rung
siêu âm trong 10 phút hoặc cho đến khi bọt không được tạo thành trên bề mặt
dung dịch.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặt
mẫu vào máy quang phổ trước đó đã thiết lập các điều kiện tối ưu ở bước sóng
đèn đối với thuỷ ngân 253,7 nm.
Chuyển
lượng thích hợp của hai dung dịch hoá chất vào các ống đong có chia vạch định
mức riêng biệt. Đặt ống hút riêng biệt từ bơm pittông vào mỗi dung dịch hoá
chất và bình chứa mẫu. Bắt đầu dòng của khí mang argon (áp suất đầu ra của
thùng chứa: 3,2 ±0,2 kg/cm2) thông qua thiết bị tạo hơi hydrogen của
máy quang phổ. Khởi động bơm để bắt đầu dòng của ba dung dịch trong ống góp của
thiết bị tạo hydrogen. Tại ống góp các dung dịch được trộn đều với nhau và chảy
trong ống xoắn ruột gà để tạo ra thuỷ ngân nguyên tử và thuỷ ngân nguyên tử
được mang đến buồng hấp thụ của máy quang phổ hấp thụ. Đo độ hấp thụ cho mẫu.
Lặp lại đối với dung dịch mẫu trắng và mỗi dung dịch chuẩn.
Vẽ
đường chuẩn trên đồ thị độ hấp thụ với nồng độ thuỷ ngân (μg Hg/l) của mẫu trắng và dung dịch chuẩn. Định lượng nồng độ thuỷ
ngân trong dung dịch mẫu thử từ đường chuẩn.
Nồng độ thuỷ ngân trong mẫu thử (mg Hg/kg):
[Hg] = F x A/1000B
Trong
đó: A là nồng độ thuỷ ngân trong dung dịch mẫu (μg/l)
B là khối lượng mẫu thử (g)
F là hệ số pha
loãng (50 ml)
Thêm
50 g mẫu vào 450 ml dung dịch pha loãng phosphat đệm của Butterfield và đồng
hoá hỗn hợp trong một máy trộn tốc độ cao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ LỤC 8
YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG
PHÁP THỬ ĐỐI VỚI GÔM ĐẬU CAROB
Locust
bean gôm, carob gôm
INS
410
Xuất
xứ là nội nhũ được nghiền của các hạt từ Ceratonia siliqua (L) Taub.
(Fam. leguminosae) chủ yếu bao gồm khối lượng phân tử cao (khoảng
50.000 – 3.000.000) các polysaccharid gồm có các galactomannan. Các hạt được
tách vỏ ngoài bằng cách xử lý nhân hạt với acid sulfuric loãng ở nhiệt độ cao
hoặc rang nhân hạt, tiếp theo là xay và sàng hạt để có được những nội nhũ.
Gôm được làm sạch bằng cách rửa với ethanol hoặc isopropanol hoặc hoà trong
nước sôi, sau đó lọc, làm bốc hơi dung môi và sấy khô.
9000-40-2
Dạng
bột màu trắng đến màu trắng hơi vàng, gần như không có mùi
Chất
làm dày, chất ổn định, chất nhũ hoá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải
có phản ứng tạo gel đặc trưng.
Phải
có phép thử đặc trưng của độ nhớt.
Phải có phản ứng đặc trưng của thành phần
gôm.
Phân tán mẫu gôm trong dung dịch nước chứa
0,5% iod và 1% kali iodid trải lên tiêu bản kính và soi bằng kính hiển vi. Gôm
đậu carob chứa các tế bào dạng ống căng dài, tách biệt hoặc hơi đan xen nhau.
Các thành phần của gôm đậu carob có màu nâu được hình thành ít thường xuyên
hơn ở gôm Guar. (Gôm Guar cho thấy các nhóm tế bào dạng hình tròn tới dạng
quả lê. Các thành phần của gôm Guar có màu vàng tới màu nâu).
Không
được quá 14,0% (nhiệt độ sấy 1050C trong 5 giờ).
Không
được quá 1,2% (nhiệt độ sấy 8000C trong 3 – 4 giờ).
Không
được quá 4,0% (Thử với chính xác 1,5 g mẫu thử)
Không
được quá 7,0%.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
được qúa 1%, ở dạng đơn chất hoặc hợp chất
(mô tả
ở phần Phương pháp thử)
Không
được quá 2,0 mg/kg.
Không
được quá 5.000 CFU/g
Âm
tính đối với mẫu thử
Âm
tính đối với mẫu thử
Không
được quá 500 CFU/g
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tạo
gel
Thêm
lượng nhỏ dung dịch natri borat TS vào dung dịch mẫu đã được phân tán bằng nước;
gel được hình thành.
Độ
nhớt
Cho
2 g mẫu vào trong cốc dung tích 400 ml và làm ẩm hoàn toàn bằng 4 ml
isopropanol. Bổ sung 200 ml nước và khuấy mạnh, tiếp tục khuấy cho đến khi
gôm được phân tán đều hoàn toàn. Một dung dịch hơi nhớt màu trắng sữa được
hình thành. Chuyển 100 ml dung dịch này vào một cốc khác dung tích 400 ml.
Gia nhiệt hỗn hợp trong cách thủy sôi trong 10 phút và làm nguội tới nhiệt độ
phòng. Có sự tăng độ nhớt đáng kể (đây là sự khác biệt giữa gôm đậu carob với
gôm Guar).
Thành
phần gôm
Tiến hành như hướng dẫn ở phần Định tính
thành gôm (Vol. 4) sử dụng 100 mg mẫu thay thế cho 200 mg và 1 – 10 μl
hydrolysat thay thế cho 1 – 5 μl. Sử dụng galactose và mannose như là chất
chuẩn đối chứng. Các thành phần này luôn có mặt.
Protein
Tiến
hành như hướng dẫn ở phần Định lượng nitrogen (Phương pháp Kjeldahl). %
protein trong mẫu bằng % nitrogen định lượng được nhân với 6,25.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thêm
một vài giọt iod TS vào dung dịch mẫu 1/10. Không được xuất hiện màu xanh.
Ethanol
và isopropanol
Nguyên
tắc:
Các
alcol được chuyển thành các ester nitrit tương ứng và được xác định bằng sắc
ký khí không gian hơi.
Chuẩn
bị mẫu:
Hoà
tan 100 mg mẫu trong 10 ml nước sử dụng NaCl như là chất làm phân tán nếu cần.
Dung
dịch nội chuẩn:
Chuẩn
bị dung dịch nước chứa 50 mg/l n – propanol
Dung
dịch alcol chuẩn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cách
tiến hành:
Cân
200 mg ure cho vào một lọ sẫm màu dung tích 25 ml (Reacti-flasks, Pierce,
Rockford, IL, USA, hoặc tương đương). Làm trong bằng nitrogen trong 5 phút và
sau đó thêm 1 ml dung dịch acid oxalic bão hoà, đóng bằng nút cao su và lắc
xoáy. Thêm 1 ml dung dịch mẫu, 1 ml dung dịch nội chuẩn và đồng thời bắt đầu
bấm giờ (T = 0). Lắc xoáy lọ và đậy nút lại bằng nút xoáy có đệm cao su
silicon. Lắc xoáy cho đến khi T = 30 giây. Tại thời điểm T = 45 giây, bơm qua
đệm cao su silicon 0,5 ml dung dịch natri nitrit (250 g/l). Lắc mạnh cho đến
khi T = 70 giây và ở T = 150 giây hút qua đệm cao su silicon 1 ml không gian
hơi sử dụng syringe khoá áp (Precision Sampling Corp., Baton Rouge,
Louisiana, USA, hoặc tương đương).
Sắc
ký khí:
Đưa
kim syringe vào cổng bơm; đẩy mẫu sau đó mở syringe và bơm mẫu.
Sử
dụng các điều kiện sau:
-
Cột: thuỷ tinh (đường kính trong 4 mm, chiều dài 90 cm)
-
Chất nhồi: 15 cm đầu được nhồi bằng chrompack (hoặc tương đương) và phần còn
lại được nhồi bằng Porapak R 120 -150 mesh (hoặc tương đương)
-
Khí mang: nitrogen (tốc độ dòng: 80 ml/phút)
-
Detector: ion hoá ngọn lửa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính
kết quả:
Định
lượng ethanol và isopropanol có mặt trong mẫu bằng cách so sánh các diện tích
pic với các pic thu được nhờ sắc ký khí không gian hơi được hình thành do
thay thế 1 ml dung dịch chuẩn alcol cho 1 ml dung dịch mẫu trong Cách tiến
hành nêu ở trên.
Chì
-
Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4.
-
Xác định bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng
quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc
của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp
phân tích công cụ.
6.3.
Chỉ tiêu vi sinh vật
Tổng
số vi sinh vật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau
khi ủ, đếm các khuẩn lạc phát triển nhìn thấy được trên mỗi đĩa và ghi lại số
khuẩn lạc. Lấy trung bình của hai đĩa và nhân với hệ số pha loãng mẫu 100.
Trường hợp không có khuẩn lạc được nhìn thấy, kết quả được thể hiện là nhỏ
hơn 100 CFU/g.
E.coli
Sử
dụng cellulase để phân giải mẫu gôm trước khi phân tích là cần thiết để tránh
tạo gel của gôm trong suốt quá trình thêm gôm vào canh thang tăng sinh. Chuẩn
bị dung dịch cellulase 1% (1 g cellulase trong 99 ml nước) và tiệt trùng bằng
cách lọc qua màng 0,45 μm (Dung dịch cellulase có thể bảo quản ở 2 – 50C
trong 2 tuần). Cho vào ống tiệt trùng có chứa 9 ml canh trường có lauryl
sulfat tryptose (LST), thêm vào 0,1 ml dung dịch cellulase 1% đã tiệt trùng.
Bổ sung 1 g mẫu gôm vào ống và lắc mạnh bằng máy lắc Vortex để phân tán mẫu. Ủ
ống trong 24 – 48 giờ ở 35 ±1 oC. Sau 24 giờ, lắc nhẹ ống và kiểm tra sự tạo
khí, tức là sự sủi bọt. Lại ủ thêm 24 giờ nếu quan sát không thấy khí thoát
ra. Kiểm tra khí lần 2. Thực hiện kiểm tra xác nhận kết quả được cho là dương
tính như sau :
Lắc
nhẹ ống LST có thoát khí và lấy chuyển một que cấy của thể vẩn vào một ống chứa
10 ml canh trường EC và một lọ lên men (Durham). Ủ ống EC trong 24 – 48 giờ ở
45,5 ±2 oC. Sau 24 giờ kiểm tra sự tạo khí; nếu âm tính, kiểm tra lại sau 48
giờ. Dùng que cấy lấy một vệt của thể vẩn từ ống có sinh khí cho lên trên
agar L-EMB. Quan trọng là một phần của mặt thạch xuất hiện những khuẩn lạc
tách biệt. Ủ trong 18 – 24 giờ ở 350C. Kiểm tra các đĩa đối với
các khuẩn lạc điển hình của E.coli tức là hướng tâm màu thẫm có hoặc
không có ánh kim loại. Chọn hai khuẩn lạc được cho là dương tính và chuyển chúng
vào thạch nghiêng PCA để kiểm tra hoá sinh và hình thái học. Ủ thạch nghiêng
PCA trong 18 – 24 giờ ở 35 ±1 oC, sau đó nhuộm màu Gram trên chủng nuôi cấy.
Nếu môi trường Gram âm (dạng hình que ngắn) thực hiện một trong hai sơ đồ thử
hoá sinh sau đây:
Sơ
đồ 1.A. Thử hoạt tính hoá sinh IMViC:
a.
Tính sinh indol: Cấy vào một ống canh trường trypton và ủ trong 24 giờ ở 350C.
Thử idol bằng cách thêm 0,2 -0,3 ml hóa chất Kovacs. Mẫu thử dương tính nếu
xuất hiện màu đỏ khác biệt ở lớp chấ lỏng phía trên.
b.
Hợp chất phản ứng Voges-Proskauer: Cấy vào một ống canh trường MR-VP và ủ
trong 48 giờ ở 350C. Chuyển 1 ml vào 1 ống cỡ 13x100 mm. Thêm 0,6
ml dung dịch alpha-naphthol và 0,2 ml dung dịch KOH 40%, lắc đều. Thêm vài
tinh thể creatin. Lắc và để yên 2 giờ. Mẫu thử dương tính nếu màu hồng eosin
lan trong môi trường.
c.
Hợp chất phản ứng đỏ methyl: Ủ ống MR-VP từ phép thử Voges-Proskauer thêm 48
giờ ở 350C. Thêm 5 giọt dung dịch đỏ methyl vào mỗi ống. Mẫu thử
dương tính nếu có màu đỏ khác biệt. Mẫu thử âm tính nếu có màu vàng xuất hiện.
d.
Khả năng sử dụng citrat: Cấy nhẹ nhàng vào một ống canh trường Koser citrat;
tránh làm đục. Ủ ở 350C trong 96 giờ. Phản ứng dương tính khi độ đục
khác biệt tăng lên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nội
suy: Các chủng cấy (a) sinh khí là kết quả của quá trình cấy canh trường LST
và tiếp sau ủ trong 24 – 28 giờ ở 350C, (b) xuất hiện như là Gram
âm dạng que không sinh bào tử và (c) đưa các dạng IMViC – (typ sinh học 1) hoặc
-+- (typ sinh học 2) được xem là E.coli.
Sơ
đồ 2. Phân tán bất kỳ khuẩn lạc đang phát triển vào một thể tích nhỏ nước muối
0,85%. Khẳng định định tính sự phát triển của vi khuẩn bởi các xét nghiệm hóa
học được thực hiện thuận tiện bằng cách sử dụng API 20E hoặc dải Micro ID hoặc
các hệ thống tương đương. Sau khi hoàn thành các thử nghiệm, xác định định
tính các sinh vật từ Sách chỉ dẫn định tính của hệ thống sử dụng và ghi lại kết
quả cuối cùng.
Salmonella
Sử
dụng cellulase để phân rã mẫu gôm trước khi phân tích là cần thiết để tránh tạo
gel của gôm trong suốt quá trình thêm gôm vào canh thang tăng sinh. Chuẩn bị
dung dịch cellulase 1% (1 g cellulase trong 99 ml nước) và tiệt trùng bằng
cách lọc qua màng 0,45 μm (Dung dịch cellulase có thể bảo quản ở 2 – 50C
trong 2 tuần). Bổ sung 25 g mẫu gôm vào cốc vô trùng dung tích 250 ml hoặc dụng
cụ chứa khác thích hợp. Cho vào 1 lọp nắp xoáy miệng rộng vô trùng hoặc 1 dụng
cụ chia khác thích hợp 225 ml canh trường lactose tiệt trùng và 2,25 ml dung
dịch cellulase 1% tiệt trùng. Trong khi khuấy canh trường cellulase/lactose bằng
máy khuấy từ cho nhanh 25 g mẫu qua phễu thuỷ tinh vô trùng vào canh trường
cellulase/lactose. Đậy nắp dụng cụ chứa chắc chắn và để yên 60 phút ở nhiệt độ
phòng. Nới lỏng nắp đậy và ủ dụng cụ chứa ở 35 ±1 oC trong 24 ±2 giờ. Siết chặt
nắp đậy và lắc nhẹ hỗn hợp mẫu đã ủ; chuyển 1 ml hỗn hợp vào 10 ml canh trường
selenit cystin (SC) và 1 ml khác của hỗn hợp cho vào 10 ml canh trường
tetrathionat (TT). Ủ trong 24 ±2 giờ ở 35oC. Lắc (bằng máy Vortex nếu sử dụng
ống) và ria 1 vòng que cấy 3 mm canh trường TT đã ủ trên agar bismuth sulfit
(BS), agar xylose lysin desoxycholat (XLD) và agar Hektoen enteric (HE). (Chuẩn
bị các đĩa BS một ngày trước khi ria cấy và bảo quản trong bóng tối ở nhiệt độ
phòng). Lặp lại đối với canh trường SC với 1 vòng 3 mm của que cấy. Ủ trong
24 ±2 giờ ở 35oC. Tiếp tục như được chỉ ra ở Quyển 4, "Kiểm tra các đĩa
về sự hiện diện của khuẩn lạc".
Nấm
men và nấm mốc
Cân
25 g mẫu và thêm vào 2.475 ml nước pepton 0,1% đã tiệt trùng (được chuẩn bị bằng
cách cho 1 g pepton vào 1 lít nước cất, khuấy đều cho pepton tan hoàn toàn và
hấp tiệt trùng ở 1210C trong 15 phút) trong khi khuấy mạnh bằng
máy khuấy từ. Khuấy cho đến khi mẫu được tan hoàn toàn. Tỷ lệ pha loãng 1 :
1.000. Dùng pipet đã tiệt trùng lấy 0,1 ml cho vào 10 đĩa CCPDA-D đặc đã được
làm trước đó mỗi tấm 0,1 ml (xem dưới đây). Dàn đều lên bề mặt của các đĩa, sử
dụng que thuỷ tinh vô trùng. Ủ đĩa thẳng đứng trong 5 ngày ở 250C,
để yên, không dao động.
Sau
khi ủ, đếm khuẩn lạc phát triển trên mỗi đĩa sử dụng thiết bị đếm khuẩn lạc
và ghi tổng số khuẩn lạc có trên 10 đĩa. Tách nấm men ra khỏi nấm mốc dựa vào
hình thái của chúng và đếm riêng. Lấy tổng số khuẩn lạc có trong cả 10 đĩa
nhân với 100 để có được CFU/g mẫu. Nếu không có khuẩn lạc nào trên đĩa thì biểu
diễn kết quả nhỏ hơn 100 CFU/g.
Môi
trường CCPDA-D: Trước tiên chuẩn bị dung dịch gốc dichloran 2%
(2,6-dichloran-4-nitroanilin) trong ethanol 95%. Sau đó, thêm một lượng dung
dịch gốc dichloran đủ vào PDA để đạt được nồng độ 2,5 mg/l. Thêm
chloramphenicol cho đến nồng độ 50 mg/l và hấp tiệt trùng ở 1210C
trong 15 phút. Làm nguội môi trường đến khoảng 500C trước khi rót
đĩa, thêm chlortetracyclin đã được lọc và tiệt trùng đủ để có nồng độ 50
mg/l.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG
PHÁP THỬ ĐỐI VỚI GÔM GUAR
1. Tên khác, chỉ số
Gôm
cyamopsis, guar flour
INS
412
2. Định nghĩa
Xuất
xứ là nội nhũ được nghiền của các hạt từ cây Cyamopsis tetragonolobus (L)
Taub. (Fam. Leguminosae) chủ yếu bao gồm polysaccharid có trọng lượng
phân tử cao (khoảng 50.000 – 8.000.000) gồm có các galactomannan; tỷ lệ
mannose: galactose là 2 : 1. Gôm được làm sạch bằng cách rửa với ethanol hoặc
isopropanol hoặc hoà trong nước sôi, sau đó lọc, cô và sấy khô.
9000-30-0
3. Cảm quan
Dạng
bột rời màu trắng đến màu trắng vàng, gần như không có mùi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chất
làm dày, chất ổn định, chất nhũ hoá
5. Yêu cầu kỹ thuật
5.1.
Định tính
Thêm
lượng nhỏ dung dịch natri borat TS vào dung dịch mẫu được làm phân tán bằng
nước; gel được hình thành.
Phải
có phản ứng đặc trưng của độ nhớt.
Phải có phản ứng đặc trưng của thành phần gôm.
Nghiền mẫu với dung dịch nước chứa 0,5% iod
và 1% kali iodid, phết lên tiêu bản kính và soi bằng kính hiển vi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.
Độ tinh khiết
Giảm
khối lượng khi sấy khô
Không
được quá 15,0% (nhiệt độ sấy 1050C trong 5 giờ).
Borat
Không
phát hiện được.
Tro
toàn phần
Không
được quá 1,5%
Chất
không tan trong acid
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Protein
Không
được quá 10,0%.
Ethanol
và isopropanol
Không
được qúa 1%, ở dạng đơn chất hoặc hợp chất
(mô tả
trong phần Phương pháp thử)
Chì
Không
được quá 2,0 mg/kg.
Tổng
số vi sinh vật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.
coli
Âm
tính đối với mẫu thử
Salmonella
Âm
tính đối với mẫu thử
Nấm
men và nấm mốc
Không
được quá 500 CFU/g
Độ
nhớt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thành
phần gôm
Tiến hành như hướng dẫn ở phần Định tính
thành phần gôm (FNP 5) sử dụng 100 mg mẫu thay thế cho 200 mg và 1 – 10 μl
chất thủy phân thay thế cho 1 – 5 μl. Sử dụng galactose và mannose như là chất
chuẩn đối chứng. Các thành phần này cần phải có mặt.
Hoà
tan 1 g mẫu trong 100 ml nước. Dung dịch phải giữ được ở dạng lỏng và không tạo
gel khi để yên. Trộn vào 10 ml dung dịch acid HCl loãng và cho một giọt hỗn hợp
vừa trộn lên trên giấy nghệ. Không được tạo thành đỏ nâu đậm dần trong khi sấy
và thay đổi thành màu đen lục khi làm ẩm bằng dung dịch ammoniac TS.
Tiến
hành như hướng dẫn ở phần Định lượng nitrogen (Phương pháp Kjeldahl; FNP5). %
protein trong mẫu bằng % nitrogen trong mẫu nhân với 6,25.
Ethanol
và isopropanol
Nguyên
tắc:
Các
alcol được chuyển thành các ester nitrit tương ứng và được xác định bằng sắc
ký khí (Xem quyển 4).
Chuẩn
bị mẫu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung
dịch nội chuẩn:
Chuẩn
bị dung dịch nước chứa 50 mg/l n - propanol
Dung
dịch alcol chuẩn:
Chuẩn
bị dung dịch nước chứa 50 mg/l mỗi loại ethanol và isopropanol
Cách
tiến hành:
Cân
200 mg ure cho vào một lọ sẫm màu dung tích 25 ml Reacti-flasks, Pierce, Rockford, IL, USA,
hoặc tương đương). Làm trong bằng nitrogen trong 5 phút và sau đó thêm 1 ml
dung dịch acid oxalic bão hoà, đóng bằng nút cao su và lắc xoáy. Thêm 1 ml
dung dịch mẫu, 1 ml dung dịch nội chuẩn và đồng thời bắt đầu bấm giờ (T = 0).
Lắc xoáy lọ và đậy nút lại bằng nút xoáy có đệm cao su silicon. Lắc xoáy cho
đến khi T = 30 giây. Tại thời điểm T = 45 giây, bơm qua đệm cao su silicon
0,5 ml dung dịch natri nitrit (250 g/l). Lắc mạnh cho đến khi T = 70 giây và ở
T = 150 giây hút qua đệm cao su silicon 1 ml không gian hơi sử dụng syringe
khoá áp (Precision Sampling Corp., Baton Rouge, Louisiana, USA, hoặc tương
đương).
Sắc
ký khí:
Đưa
kim syringe vào cổng bơm; đẩy mẫu sau đó mở syringe và bơm mẫu.
Sử
dụng các điều kiện sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Chất nhồi: 15 cm đầu được nhồi bằng chrompack (hoặc tương đương) và phần còn
lại được nhồi bằng Porapak R 120 -150 mesh (hoặc tương đương)
-
Khí mang: nitrogen (tốc độ dòng: 80 ml/phút)
-
Detector: ion hoá ngọn lửa
-
Nhiệt độ: cổng bơm 2500C, cột 1500C đẳng nhiệt
Tính
kết quả:
Định
lượng ethanol và isopropanol có mặt trong mẫu bằng cách so sánh các diện tích
pic với các pic thu được nhờ sắc ký khí không gian hơi được hình thành do
thay thế 1 ml dung dịch chuẩn alcol cho 1 ml dung dịch mẫu trong cách tiến
hành nêu ở trên.
-
Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4.
-
Xác định bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng
quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc
của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp
phân tích công cụ.
5.3.
Các yêu cầu về vi sinh vật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổng
số vi sinh vật
Dùng
kỹ thuật vô trùng, pha 1 g mẫu trong 99 ml dung dịch đệm phosphat và dùng
Stomacher, máy lắc hoặc máy khuấy để hoà tan hoàn toàn. Giới hạn thời gian
hoà tan khoảng 10 phút và sau đó dùng pipet lấy 1 ml dung dịch vào các đĩa
petri riêng biệt, cặp đôi và đánh dấu thích hợp. Đổ vào mỗi đĩa petri 12 – 15
ml agar trước đó được làm nguội đến 44 – 460C. Trộn đều bằng cách
quay lần lượt và di chuyển về phía trước, phía sau các đĩa, để cho agar đông
đặc. Đảo ngược các đĩa và ủ trong 48 ±2 giờ ở 35 ±1 oC.
Sau
khi ủ đếm các khuẩn lạc phát triển nhìn thấy được trên mỗi đĩa và ghi lại số
khuẩn lạc. Lấy trung bình của hai đĩa và nhân với hệ số pha loãng mẫu 100.
Trường hợp không có khuẩn lạc được nhìn thấy, kết quả được thể hiện là nhỏ
hơn 100 CFU/g.
E. coli
Sử
dụng cellulase để phân giải mẫu gôm trước khi phân tích là cần thiết để tránh
tạo gel của gôm trong suốt quá trình thêm gôm vào canh trường tăng sinh. Chuẩn
bị dung dịch cellulase 1% (1 g cellulase trong 99 ml nước) và tiệt trùng bằng
cách lọc qua màng 0,45
μm (Dung dịch cellulase có thể bảo quản ở
2 – 50C trong 2 tuần) cho vào ống tiệt trùng có chứa 9 ml canh trường
có lauryl sulfat tryptose (LST) vô trùng, thêm vào 0,1 ml dung dịch cellulase
1% tiệt trùng. Bổ sung 1 g mẫu gôm vào ống và lắc mạnh bằng máy lắc Vortex để
phân tán đều mẫu. Ủ ống trong 24 – 48 giờ ở 35 ±1 oC. Sau 24 giờ, lắc
nhẹ ống và kiểm tra sự tạo khí tức là sự sủi bọt. Lại ủ thêm 24 giờ nếu quan
sát không thấy khí thoát ra. Kiểm tra khí lần 2. Thực hiện kiểm tra xác nhận
kết quả được cho là dương tính (khi có khí được sinh ra) như sau:
Lắc
nhẹ ống LST có bọt khí và chuyển lấy một que cấy của thể vẩn vào một ống chứa
10 ml canh trường EC và một lọ lên men (Durham). Ủ ống EC trong 24 – 48 giờ ở
45,5 ±2 oC. Sau 24 giờ kiểm tra sự tạo khí; nếu âm tính, kiểm tra
lại sau 48 giờ. Dùng que cấy lấy một vệt của thể vẩn từ ống có sinh khí ria
trên agar L-EMB. Quan trọng là một phần của mặt thạch xuất hiện những khuẩn lạc
tách biệt. Ủ trong 18 – 24 giờ ở 350C. Kiểm tra các đĩa đối với
các khuẩn lạc điển hình của E.coli tức là hướng tâm màu sẫm có hoặc
không có ánh kim loại. Chọn hai khuẩn lạc được cho là dương tính và chuyển
chúng vào thạch nghiêng PCA để kiểm tra hoá sinh và hình thái học. Ủ thạch
nghiêng PCA trong 18 – 24 giờ ở 35 ±1 oC, sau đó nhuộm màu Gram chủng
đã cấy. Nếu chủng cấy Gram âm (dạng hình que ngắn) thực hiện một trong hai sơ
đồ thử hoá sinh sau đây:
Sơ
đồ 1.1. Thử hoạt tính hoá sinh IMViC:
a.
Tạo indol: Cấy vào một ống canh trường trypton và ủ trong 24 giờ ở 350C.
Thử idol bằng cách thêm 0,2 -0,3 ml hóa chất Kovacs. Mẫu thử dương tính nếu
xuất hiện màu đỏ khác biệt ở lớp chất lỏng phía trên.
b.
Hợp chất phản ứng Voges-Proskauer: Cấy vào một ống canh trường MR-VP và ủ
trong 48 giờ ở 350C. Chuyển 1 ml tới ống 13x100 mm. Thêm 0,6 ml
dung dịch alpha-naphthol và 0,2 ml dung dịch KOH 40%, lắc đều. Thêm vài tinh
thể creatin. Lắc và để yên 2 giờ. Mẫu thử dương tính nếu màu hồng eosin lan
trong môi trường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d.
Khả năng sử dụng citrat: Cấy nhẹ nhàng một ống canh trường Koser citrat;
tránh làm đục. Ủ ở 350C trong 96 giờ. Phản ứng dương tính khi độ đục
khác biệt tăng lên.
Phương
án 1.2. Sử dụng chủng cấy lên thạch nghiêng PCA, cấy lại ống canh trường LST
có chứa lọ Durham và ủ ở 350C trong 48 giờ để kiểm tra chủng phân
lập có khả năng tạo acid và khí từ quá trình lên men lactose.
Nội
suy: Các chủng cấy (a) sinh khí là kết quả của quá trình cấy canh trường LST
và sau ủ trong 24 – 28 giờ ở 350C, (b) xuất hiện như là Gram âm dạng
que không sinh bào tử và (c) cho các dạng IMViC – (typ sinh học 1) hoặc -+-
(typ sinh học 2) được xem là E.coli.
Sơ
đồ 2. Phân tán bất kỳ khuẩn lạc đang phát triển vào một thể tích nhỏ nước muối
0,85%. Khẳng định định tính các vi khuẩn mọc bởi các xét nghiệm hóa học được
thực hiện thuận tiện bằng cách sử dụng API 20E hoặc dải Micro ID hoặc các hệ
thống tương đương. Sau khi hoàn thành các thử nghiệm, xác định định tính các
sinh vật từ Sách chỉ dẫn định tính của hệ thống sử dụng và ghi lại kết quả cuối
cùng.
Salmonella
Sử
dụng cellulase để phân rã mẫu gôm trước khi phân tích là cần thiết để tránh tạo
gel của gôm trong suốt quá trình thêm gôm vào canh thang tăng sinh. Chuẩn bị
dung dịch cellulase 1% (1 g cellulase trong 99 ml nước) và tiệt trùng bằng
cách lọc qua màng 0,45
μm (Dung dịch cellulase có thể bảo quản ở
2 – 50C trong 2 tuần). Bổ sung 25 g mẫu gôm vào cốc vô trùng dung
tích 250 ml hoặc dụng cụ chứa khác thích hợp. Cho 225 ml canh trường lactose tiệt
trùng và 2,25 ml dung dịch cellulase 1% tiệt trùng vào 1 lọ nắp xoáy, miệng rộng
dung tích 500 ml vô trùng. Trong khi khuấy mạnh canh trường cellulase/lactose
bằng máy khuấy từ, cho nhanh 25 g mẫu qua phễu thuỷ tinh vô trùng vào canh
trường cellulase/lactose này. Đậy chặt nắp lọ chứa chắc chắn và để yên 60
phút ở nhiệt độ phòng. Nới lỏng nắp đậy và ủ lọ chứa ở 35 ±1 oC
trong 24 ±2 giờ. Siết
chặt nắp đậy và lắc nhẹ hỗn hợp mẫu đã ủ; chuyển 1 ml hỗn hợp vào 10 ml canh
trường selenit cystin (SC) và 1 ml khác của hỗn hợp cho vào 10 ml canh trường
tetrathionat (TT). Ủ trong 24 ±2 giờ ở 35oC. Lắc (bằng máy Vortex, nếu sử dụng
ống) và ria cấy 1 vòng que cấy (3 mm) canh trường TT đã ủ lên thạch agar
bismuth sulfit (BS), agar xylose lysin desoxycholat (XLD) và agar Hektoen
enteric (HE). (Chuẩn bị các đĩa BS một ngày trước khi ria cấy và bảo quản
trong bóng tối ở nhiệt độ phòng). Lặp lại đối với canh trường SC bằng cách ria
một vòng cấy 3 mm. Ủ trong 24 ±2 giờ ở 35oC. Tiếp tục như được chỉ
dẫn ở trang 221 – 226 của Sách hướng dẫn kỹ thuật, “FAO Food and Nutrition
Paper” số 5 tái bản lần 2, Rome 1991, "Kiểm tra các đĩa về sự hiện diện
các khuẩn lạc".
Nấm men và nấm mốc
Cân
25 g mẫu và thêm vào 2.475 ml nước pepton 0,1% tiệt trùng (được chuẩn bị bằng
cách cho 1 g pepton vào 1 lít nước cất, khuấy đều cho pepton tan hoàn toàn và
hấp tiệt trùng ở 1210C trong 15 phút) trong khi khuấy mạnh bằng
máy khuấy từ. Khuấy cho đến khi mẫu được tan hoàn toàn. Tỷ lệ pha loãng là 1
: 1.00. Dùng pipet đã tiệt trùng lấy 0,1 ml cho vào 10 đĩa CCPDA-D đặc đã được
làm trước đó mỗi đĩa 0,1 ml (xem dưới đây). Dàn đều lên bề mặt của các đĩa, sử
dụng que thuỷ tinh vô trùng. Ủ đĩa thẳng đứng trong 5 ngày ở 250C,
để yên.
Sau
khi ủ, đếm khuẩn lạc phát triển trên mỗi đĩa sử dụng thiết bị đếm khuẩn lạc
và ghi tổng số khuẩn lạc có trên 10 đĩa. Tách nấm men ra khỏi nấm mốc dựa vào
hình thái của chúng và đếm chúng riêng. Lấy tổng số khuẩn lạc có trong cả 10
đĩa nhân với 100 để có số CFU/g mẫu. Nếu không có khuẩn lạc nào trên các đĩa
thì biểu diễn kết quả nhỏ hơn 100 CFU/g.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ LỤC 10
YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG
PHÁP THỬ ĐỐI VỚI GÔM TRAGACANTH
INS
413
Thu được từ việc sấy khô dịch tiết ra của thân và
cành cây Astragalus gummifer Labillardiere và các loài thuộc Châu Á
khác của Astragalus (Fam. Leguminosae); chủ yếu bao gồm các
polysaccharid có khối lượng phân tử cao (galactoarban và polysaccharid có
tính acid), Gôm Tragacanth thuỷ phân tạo ra acid galacturonic, galactose,
arabinose, xylose và fucose; một lượng nhỏ rhamnose và glucose (được chuyển
hoá từ các vết tinh bột hoặc cellulose).
9000-65-1
Gôm
không nghiền ở dạng mảnh dẹt, lá, phẳng hoặc cong hoặc dạng mảnh xoắn có độ
dày 0,5 – 2,5 mm và dài tới 3 cm; màu trắng tới vàng nhạt, nhưng một số mảnh
có thể có màu đỏ nhạt; các mảnh cứng, dễ gãy nhỏ; không mùi. Gôm dạng bột màu
trắng cho đến vàng nhạt hoặc màu nâu hơi hồng (màu nâu vàng nhạt).
Các
chế phẩm thương mại có thể chứa các vật lạ như mảnh vỏ cây thì phải loại bỏ
trước khi sử dụng cho thực phẩm.
Các mẫu
không nghiền phải được tạo thành bột và cho qua rây số 45 (335 M) và trộn đều
trước khi tiến hành bất kỳ một phép thử nào sau đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 g mẫu
trong 50 ml nước trương nở tạo thành dịch đặc nhầy, trơn, màu trắng đục;
không tan trong ethanol và không trương nở trong ethanol 60% (w/v).
Xác định bằng kính hiển vi huyền phù của mẫu pha
trong nước. Nhiều mảnh góc cạnh với các dạng lá mỏng không đều hoặc tròn, các
hạt tinh bột đường kính tới 15 μm và các màng tế bào phân tầng chuyển thành
màu tím nhìn thấy được bằng cách thêm dung dịch kẽm clorid có chứa iod.
Các mẫu tạo ra phản ứng kết tủa với dung dịch đồng (II)
acetat bão hoà trong nước.
Định tính arabinose, xylose, fucose,
galactose và acid galacturonic bằng cách sau : Tiến hành như hướng dẫn ở
phần « Định tính thành phần gôm » sử dụng các chất chuẩn đối
chứng : arabinose, mannose, galactose, xylose, fucose, acid galacturonic
và acid glucuronic. Arabinose, xylose, fucose, galactose và acid galacturonic
cần phải có trong mẫu và mannose và acid glucuronic cần phải không hiện diện.
Không
được quá 16% (nhiệt độ sấy 1050C trong 5 giờ).
Không
được quá 4%
Không
được quá 0,5%.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đạt
yêu cầu (mô tả trong phần Phương pháp thử)
Đạt
yêu cầu (mô tả trong phần Phương pháp thử)
Đạt
yêu cầu (mô tả trong phần Phương pháp thử)
Đạt
yêu cầu (mô tả trong phần Phương pháp thử)
Không
được quá 2,0 mg/kg.
Âm
tính trong 1 g mẫu thử
Âm
tính trong 1 g mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đun
sôi tro thu được theo hướng dẫn Tro sulfat ở trên với 25 ml dung dịch acid
HCL 3M trong 5 phút, thu lấy phần chất không tan lên trên một chén lọc đã cân
bì hoặc giấy lọc không tro đã biết trọng lượng, rửa bằng nước nóng, đốt và
cân. Tính phần trăm tro không tan trong acid theo khối lượng mẫu.
Cho 2
g gôm tragacanth và 95 ml methanol vào 1 bình đáy tròn dung tích 250 ml. Làm ẩm
bột bằng cách lắc xoáy và thêm 80 ml dung dịch acid HCl. Thêm vài hạt thuỷ
tinh chống bọt có đường kính khoảng 4 mm và đun hồi lưu trong cách thủy trong
3 giờ. Loại các hạt thuỷ tinh chống bọt ra và lọc hút chân không trong khi
nóng qua phễu lọc thủy tinh xốp đã biết trọng lượng. Rửa bình bằng một lượng
nhỏ nước và cho phần nước rửa đó qua phễu lọc. Rửa phần cặn trên phễu lọc bằng
40 ml methanol và sấy khô ở 1100C tới trọng lượng không đổi. Để
nguội trong bình hút ẩm và cân. Tính phần trăm chất không tan trong acid theo
khối lượng mẫu.
Cho
10 ml dung dịch Pb(C2H3O2)2 vào
20 ml dung dịch mẫu 0,25% (khối lượng/thể tích) trong nước mới đun sôi để nguội.
Kết tủa thành cụm được tạo thành. Lọc và thêm 10 ml dung dịch Pb(C2H3O2)2.
2Pb(OH)2 vào dịch lọc. Dung dịch có thể bị vẩn đục nhẹ mà không tạo
thành kết tủa.
Cho
0,5 ml dung dịch acid HCl vào 4 ml dung dịch mẫu 0,5% (khối lượng/thể tích)
trong nước và gia nhiệt trong cách thủy sôi trong 30 phút. Thêm vài giọt dung
dịch BaCl2 3,65% (khối lượng/thể tích). Không có kết tủa được hình
thành.
Tạo
mẫu trong dung dịch nước glycerol và kiểm tra dưới kính hiển vi. Bổ sung 1%
dung dịch iod, không phát hiện các hạt màu vàng nâu hoặc đỏ tía.
(a)
Đun sôi 1 g mẫu với 20 ml nước cho đến khi dịch nhầy được hình thành. Thêm 5
ml dung dịch acid HCl và lại đun sôi trong 5 phút. Không có màu hồng hoặc màu
đỏ bền lộ rõ.
(b)
Lắc 0,2 g mẫu với 10 ml ethanol 60% trong 1 ống đong đậy nắp dung tích 10 ml
có vạch chia độ 0,1 ml. Bất kỳ gel nào được hình thành cũng không được vượt
quá 1,5 ml.
(c)
Lắc 1 g mẫu với 99 ml nước. Chuẩn độ dịch nhầy được hình thành bằng dung dịch
NaOH 0,01M, sử dụng dung dịch đỏ methyl làm chất chỉ thị. Không quá 5,0 ml
dung dịch NaOH 0,01M được dùng để làm thay đổi màu của dung dịch.
-
Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ LỤC 11
YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG
PHÁP THỬ ĐỐI VỚI GÔM ARABIC
Gôm
arabic (Acacia senegal), gôm arabic (Acacia seyal), Acacia gum,
arabic gum,
INS
414
Thu được từ việc sấy khô dịch tiết ra của thân và
cành cây Acacia senegal (L) Willdenow hoặc Acacia seyal (fam. Leguminosae).
Gôm arabic chủ yếu bao gồm các polysaccharid có
trọng lượng phân tử cao và các muối Ca, Mg, K của chúng, khi thuỷ phân tạo tạo
ra arabinose, galactose, rhamnose và acid glucuronic. Các chế phẩm thương mại
có thể gồm cả các chất lạ như cát và các mảnh vỏ cây, các chất này phải được
loại bỏ trước khi cho vào thực phẩm.
9000-01-5
Gôm
arabic (Acacia senegal) là chất rắn có màu trắng nhạt đến nâu da cam,
khi bẻ gãy tạo các khe gãy trong. Dạng tốt nhất là dạng hạt hình cầu có các
kích cỡ khác nhau với kết cấu bề mặt sần sùi. Khi nghiền, các mảnh có màu trắng
nhạt hơn và xuất hiện màu trắng trong.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gôm
arabic có sẵn trên thị trường ở dạng vảy màu trắng đến trắng ngà, dạng hạt, dạng
bột, dạng ống hoặc dạng nguyên liệu được sấy phun.
Dung
dịch nước 1 g trong 2 ml chảy dễ dàng và có tính acid khi thử bằng quỳ.
Chất
nhũ hoá, chất ổn định, chất làm dày
1 g
hoà tan trong 2 ml nước; không tan trong ethanol
Tiến hành như hướng dẫn ở phần « Định
tính thành phần gôm » (FNP 5) sử dụng các chất chuẩn đối chứng :
arabinose, galactose, mannose, rhamnose, acid galacturonic, acid glucuronic
và xylose. Phải có arabinose, galactose, rhamnose và acid glucuronic; không
có các vết phụ tương ứng với mannose, xylose và acid galacturonic.
Gôm từ A.senegal : dung dịch tan
trong nước quay trái
Gôm từ A.seyal : dung dịch tan
trong nước quay phải
Thử một dung dịch mẫu, chuẩn bị bằng cách cho 10 g mẫu (chế phẩm khô)
vào 100 ml nước (nếu cần thiết, trước đó lọc qua giấy lọc số 42 hoặc phễu lọc
có kích thước lỗ 0,8 μm), sử dụng ống có chiều dài 200 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
được quá 15% (nhiệt độ sấy 1050C trong 5 giờ) đối với dạng hạt và
không được quá 10% (nhiệt độ sấy 1050C trong 4 giờ) đối với dạng
chế phẩm sấy phun.
Các
mẫu chưa nghiền cần phải nghiền thành bột và qua rây số 40, trộn đều trước
khi cân.
Không
vượt quá 4,0%
Không
được quá 0,5%
Không
được quá 1,0%
Đạt
yêu cầu (mô tả trong phần Phương pháp thử)
Đạt
yêu cầu (mô tả trong phần Phương pháp thử)
Không
được quá 2,0 mg/kg.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Âm
tính trong 1 g mẫu thử
Đun
sôi dung dịch mẫu 2%, làm nguội và thêm vài giọt iod TS. Không có màu ánh
xanh hoặc ánh đỏ được hình thành.
Thêm
0,1 ml dung dịch sắt (III) clorid TS vào 10 ml dung dịch mẫu 2%. Không nhuộm
màu đen hoặc tạo kết tủa đen.
-
Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4.
-
Xác định bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng
quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc
của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp
phân tích công cụ.
PHỤ LỤC 12
YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ
ĐỐI VỚI GÔM XANTHAN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gôm
xanthan là polysaccharid có khối lượng phân tử cao được sản xuất bởi quá
trình lên men cacbonhydrat với chủng vi khuẩn thuần khiết Xanthomonas
campestris, làm sạch bằng cách thu hồi với ethanol hoặc isopropanol, sấy
khô và nghiền; có chứa D – glucose và D – mannose là các đơn vị hexose chiếm
ưu thế, cùng với acid D – glucuronic và acid pyruvic, và được xử lý như muối
Na, K hoặc Ca; các dung dịch của gôm xanthan trung tính.
11138-66-2
Dạng
bột màu kem.
Chất
làm dày, chất ổn định, chất nhũ hoá, chất tạo bọt
Tan
trong nước; không tan trong ethanol
Phải
có phản ứng tạo gel đặc trưng.
Không
được quá 15% (nhiệt độ sấy 1050C trong 2,5 giờ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
được nhỏ hơn 1,5%
Xem
mô tả trong phần Phương pháp thử - Định tính
Không
được quá 1,5%
Tiến
hành theo phương pháp Kjeldahl
Không
được quá 500 mg/kg, ở dạng đơn chất hoặc hợp chất
Xác định
theo mô tả ở phần Phương pháp thử - Định tính
Không
được quá 2 mg/kg.
Xác định
bằng cách sử dụng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử phù hợp với từng mức độ.
Lựa chọn lượng mẫu và phương pháp xử lý mẫu dựa vào các nguyên tắc của phương
pháp được mô tả trong Quyển 4, « Các phương pháp công cụ»
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Âm
tính đối với mẫu thử
Âm
tính đối với mẫu thử
Không
được quá 500 CFU/g
Xem
mô tả dưới phần Phương pháp thử - Định tính
Hàm
lượng tính theo chế phẩm khô, không được nhỏ hơn 4,2% và không được quá 5,4%
CO2, tương ứng với 91,0% – 117,0% gôm xanthan.
Cho
300 ml nước trước đó đã được đun tới 800C vào cốc dung tích 400 ml
và khuấy nhanh bằng máy khuấy, ở tại thời điểm tốc độ khuấy đạt cực đại cho hỗn
hợp khô gồm 1,5 g mẫu và 1,5 g gôm đậu carob. Khuấy cho đến khi hỗn hợp chuyển
thành dạng dung dịch và sau đó tiếp tục khuấy trong 30 phút nữa. Không được để
nhiệt độ nước giảm xuống dưới 600C trong quá trình khuấy. Ngừng
khuấy và để hỗn hợp nguội tới nhiệt độ phòng trong ít nhất 2 giờ. Một khối
gel dai chắc được hình thành sau khi nhiệt độ giảm xuống dưới 400C,
tuy nhiên không có gel như vậy hình thành trong dung dịch đối chứng 1% mẫu được
chuẩn bị theo cách tương tự nhưng không có gôm đậu carob.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn
bị mẫu :
Cân
600 mg mẫu chính xác đến 0,1 mg và hoà tan với lượng nước đủ đến 100 ml. Chuyển
10 ml dung dịch vào 1 bình thuỷ tinh có nút mài dung tích 50 ml. Dùng pipet lấy
20 ml dung dịch HCl N cho vào bình, cân bình và gia nhiệt để đun sôi với sinh
hàn ngược trong 3 giờ, chú ý để ngăn tổn thất do bay hơi. Làm nguội tới nhiệt
độ phòng và thêm nước cho bù lượng bị tổn thất trong quá trình đun. Dùng
pipet lấy 1 ml dung dịch 2,4-dinitrophenylhydrazin 0,5% trong acid HCl 2N cho
vào phễu tách dung tích 30 ml, sau đó thêm 2 ml dung dịch mẫu, khuấy đều và để
ở nhiệt độ phòng trong 5 phút. Chiết hỗn hợp bằng 5 ml ethyl acetat và loại bỏ
lớp nước. Chiết hydrazon từ ethyl acetat bằng ba phần 5 ml dung dịch Na2CO3
TS, lấy phần chiết được cho vào bình định mức dung tích 50 ml. Pha tới thể
tích 50 ml bằng dung dịch Na2CO3 TS và lắc đều.
Chuẩn
bị chuẩn:
Cân
45 mg acid pyruvic chính xác đến 0,1 mg và cho vào bình định mức dung tích
500 ml. Pha tới thể tích 500 ml bằng nước và lắc đều. Chuyển 10 ml dung dịch
này vào bình thuỷ tinh có nút mài dung tích 50 ml và tiếp tục theo mô tả
trong phần « Chuẩn bị mẫu », bắt đầu với « Dùng pipet lấy 20
ml dung dịch HCl N cho vào bình ».
Cách
tiến hành :
Đo
độ hấp thụ của mỗi dung dịch với máy quang phổ trong các cóng đo 1 cm ở bước
sóng có hấp thụ cực đại 375 nm, sử dụng Na2CO3 TS cho mẫu
trắng. Độ hấp thụ của « Dung dịch mẫu » bằng hoặc lớn độ hấp thụ của
« Dung dịch chuẩn ».
Ethanol và isopropanol
Nguyên
tắc:
Các
alcol được chuyển thành các ester nitrit tương ứng và được xác định bằng sắc
ký khí không gian hơi (Xem quyển 4).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hoà
tan 100 mg mẫu trong 10 ml nước sử dụng NaCl như là chất làm phân tán nếu cần.
Dung
dịch nội chuẩn:
Chuẩn
bị dung dịch nước chứa 50 mg/l n - propanol
Dung
dịch alcol chuẩn:
Chuẩn
bị dung dịch nước chứa 50 mg/l mỗi loại ethanol và isopropanol
Cách
tiến hành:
Cân
200 mg ure cho vào lọ sẫm màu dung tích 25 ml Reacti-flasks, Pierce, Rockford, IL,
USA, hoặc tương đương). Làm trong bằng nitrogen trong 5 phút và sau đó thêm 1
ml dung dịch acid oxalic bão hoà, đóng bằng nút cao su và lắc xoáy. Thêm 1 ml
dung dịch mẫu, 1 ml dung dịch nội chuẩn và đồng thời bắt đầu bấm giờ (T = 0).
Lắc xoáy lọ và đậy nút lại bằng nút xoáy có đệm cao su silicon. Lắc xoáy cho
đến khi T = 30 giây. Tại thời điểm T = 45 giây, bơm qua đệm cao su silicon
0,5 ml dung dịch natri nitrit pha trong nước (250 g/l). Lắc mạnh cho đến khi
T = 70 giây và ở T = 150 giây hút qua đệm cao su silicon 1 ml từ không gian hơi sử dụng syringe khoá áp
(Precision Sampling Corp., Baton Rouge, Louisiana, USA, hoặc tương đương).
Sắc
ký khí:
Luồn
kim syringe vào cổng bơm; đẩy mẫu, sau đó mở syringe và bơm mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Cột: thuỷ tinh (đường kính trong 4 mm, chiều dài 90 cm)
-
Chất nhồi: 15 cm đầu được nhồi bằng chrompack (hoặc tương đương) và phần còn
lại được nhồi bằng Porapak R 120 -150 mesh (hoặc tương đương)
-
Khí mang: nitrogen (tốc độ dòng: 80 ml/phút)
-
Detector: ion hoá ngọn lửa
-
Nhiệt độ: cổng bơm 2500C, cột 1500C đẳng nhiệt
Tính
kết quả:
Định
lượng ethanol và isopropanol có mặt trong mẫu bằng cách so sánh các diện tích
pic với các pic tương ứng thu được từ sắc đồ không gian hơi được hình thành
do thay thế 1 ml dung dịch chuẩn alcol cho 1 ml dung dịch mẫu trong cách tiến
hành nêu ở trên.
Chì
-
Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3. Các yêu cầu về vi
sinh vật
Tổng số vi sinh vật
Dùng
kỹ thuật vô trùng, pha 1 g mẫu trong 99 ml dung dịch đệm phosphat và dùng
Stomacher, máy lắc hoặc máy khuấy để hoà tan hoàn toàn. Giới hạn thời gian hoà tan khoảng
10 phút và sau đó dùng pipet lấy 1 ml dung dịch trên cho vào các đĩa petri
riêng biệt, cặp đôi và đánh dấu thích hợp. Đổ vào mỗi đĩa petri 12 – 15 ml thạch
PCA trước đó được làm nguội đến 44 – 460C. Trộn đều bằng cách quay
đảo chiều di chuyển về phía trước, phía sau các đĩa, để cho agar đông lại. Lật
ngược các đĩa và ủ trong 48 ±2 giờ ở 35 ±1 oC.
Sau
khi ủ đếm các khuẩn lạc phát triển nhìn thấy được trên mỗi đĩa và ghi lại số
khuẩn lạc. Lấy trung bình của hai đĩa và nhân với hệ số pha loãng mẫu 100.
Trường hợp không có khuẩn lạc được nhìn thấy, kết quả được thể hiện là nhỏ
hơn 100 CFU/g.
E.coli
Sử
dụng kỹ thuật vô trùng, hoà 1 g mẫu trong 99 ml canh trường lactose, sử dụng
hoặc Stomacher, máy lắc hoặc máy khuấy cho tới khi mẫu tan hoàn toàn. Giới hạn
thời gian hoà tan khoảng 15 phút và sau đó đẩy nhẹ dụng cụ chứa và ủ canh trường
trong 18 – 24 giờ ở 35 ±1 oC. Dùng 1 pipet tiệt trùng lấy 1 ml
canh trường đã ủ cho vào ống chứa 10 ml canh trường GN. Ủ trong 18 – 24 giờ
và sau đó ria cấy các ống canh trường GN cho thấy sinh trưởng (+) tính hoặc
sinh hơi lên các đĩa cặp đôi Levine EMB. Ủ các đĩa trong 24 ±2 giờ ở 35 ±1 oC
và sau đó kiểm tra các khuẩn lạc điển hình của E.coli tức là biểu thị
màu đỏ tím đậm vào tâm đen và có ánh kim loại xanh đôi lúc rải rác trên mặt
thạch. Ghi lại bất kỳ khuẩn lạc E. coli điển hình được cho là dương
tính, loại khác là âm tính. Ria cấy bất kỳ khuẩn lạc khả nghi được phân tách
rõ lên đĩa PCA và ủ trong 18 - 24 giờ ở 35 ±1 oC. Nhuộm màu Gram
trên bất kỳ khuẩn lạc phát triển trên môi trường cấy để khẳng định là Gram
âm. Nếu vậy, phân tán bất kỳ khuẩn lạc phát triển vào lượng nhỏ nước muối
0,85% và tiến hành các phép thử hóa học để nhận dạng chủng vi khuẩn. Điều này
được làm thuận lợi nhất bằng cách sử dụng dải API 20E hoặc Micro ID hoặc các
hệ thống tương đương.
Sau
khi hoàn tất các phép thử, nhận dạng vi sinh vật theo Hướng dẫn định danh của hệ thống được sử dụng và ghi lại kết quả cuối
cùng.
Các
môi trường nuôi cấy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Canh
trường GN (Canh trường Gram âm)
Pepton
20 g
Dextrose
1,0 g
Mannitol 2,0 g
Natri citrat 5,0 g
Natri deoxycholat 0,5 g
Dikali phosphat (hai bazơ)
4,0 g
Monokali phosphat (một
bazơ) 1,5 g
Natri chlorid 5,0 g
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Salmonella
Sử
dụng kỹ thuật vô trùng, phân tán 5 g mẫu trong 200 ml canh trường lactose tiệt
trùng, sử dụng Stomacher, máy lắc hoặc máy khuấy để làm hòa tan tối đa trên
khoảng 15 phút. Đậy lỏng dụng cụ chứa và ủ ở 35 ±1 oC trong 24 ±2
giờ.
Siết
chặt nắp đậy và lắc nhẹ hỗn hợp mẫu đã ủ; chuyển 1 ml hỗn hợp vào 10 ml canh
trường selenit cystin (SC) và 1 ml khác của hỗn hợp cho vào 10 ml canh trường
tetrathionat (TT). Ủ trong 24 ±2 giờ ở 35oC. Lắc (bằng máy Vortex nếu sử dụng
ống) và dùng vòng que cấy 3 mm canh trường TT đã ủ ria lên agar bismuth
sulfit (BS), agar xylose lysin desoxycholat (XLD) và agar Hektoen enteric
(HE). (Chuẩn bị các đĩa BS một ngày trước khi ria cấy và bảo quản trong bóng
tối ở nhiệt độ phòng cho đến khi cấy). Lặp lại đối với canh trường TT với 1
vòng que cấy. Ủ trong 24 ±2 giờ ở 35oC. Tiếp tục như được chỉ dẫn ở
trang 221 – 226 của Sách hướng dẫn kỹ thuật, FAO Food and Nutrition Paper số
5 tái bản lần 2, Rome 1991, "Kiểm tra các đĩa về sự hiện diện các khuẩn
lạc".
Nấm
men và nấm mốc
Sử
dụng kỹ thuật vô trùng, phân tán 1 g mẫu trong 99 ml dung dịch đệm phosphat
và dùng Stomacher, máy lắc hoặc máy khuấy để hòa tan hoàn toàn. Giới hạn thời
gian hoà tan khoảng 10 phút và sau đó dùng pipet lấy 1 ml dung dịch cho vào
các đĩa petri tách biệt, cặp đôi, đánh dấu tương ứng. Đổ lên dịch mẫu trong mỗi
đĩa petri 15 – 20 ml Potato dextrose agar (hoặc đã acid hoá hoặc chứa chất
kháng sinh) trước đó đã duy trì ở 44 – 460C. Trộn đều bằng cách
quay đảo chiều và di chuyển trước sau các đĩa, để cho agar đông lại. Lật ngược
các đĩa và ủ trong 5 ngày ở 20 - 25oC.
Sau
khi ủ, đếm các khuẩn lạc mọc nhìn thấy được trên mỗi đĩa, sử dụng thiết bị đếm
khuẩn lạc và ghi tổng số khuẩn lạc. Tách riêng nấm men với nấm mốc dựa vào
hình thái và đếm chúng riêng. Lấy trung bình số khuẩn lạc có trên hai đĩa thạch
và nhân với hệ số pha loãng 100. Nếu không có khuẩn lạc nào nhìn thấy trên
đĩa thì biểu diễn kết quả nhỏ hơn 100 CFU/g.
6.4.
Định lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gôm
Karaya, Sterculia, gôm Sterculia, Kadaya, Katilo, Kullo, Kuterra
INS
416
ADI
"Không giới hạn"
Gôm
Karaya là nhựa khô thu được từ thân và cành của cây Sterculia urens
Roxburgh và các chi Sterculia khác (Họ Sterculiaceae) hoặc từ Cocholospermum
gossipium A.P. De Candolle hoặc các chi khác của loài Cocholospermum (Họ
Bixaceae).
Chế
phẩm chứa chủ yếu là các acetyl polysaccarid cao phân tử , khi thủy phân tạo
ra acid galacturonic, galactose, rhamnose cùng với lượng nhỏ acid glucuronic.
9000-36-6
Chế
phẩm thô có dạng giọt lệ với các kích thước khác nhau và các mạnh vỡ không đồng
đều có vẻ ngoài dạng bán tinh thể đặc trưng; màu vàng nhạt hoặc nâu hồng,
trong mờ; cứng và ráp.
Dạng
bột gôm màu xám nhạt đến ánh hồng, có mùi đặc trưng của acid acetic. Chế phẩm
thương mại có thể có tạp chất (vỏ cây) cần loại bỏ trước khi sử dụng trong thực
phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chất
làm dày, chất ổn định, Chất nhũ hóa.
Ngâm
trương nở 2g mẫu trong 50ml nước tạo ra gel dạng hạt nhầy, màu hơi đục,
quánh; có tính acid khi thử bằng quỳ; không tan trong ethanol.
Trương
nở trong ethanol 60%, tính chất này giúp phân biệt gôm Karaya với các loại
gôm khác.
Phải
có phản ứng tạo kết tủa đặc trưng.
Phải
có phản ứng màu đặc trưng.
Tiến
hành theo hướng dẫn trong chuyên luận định tính các thành phần của gôm tại
JECFA monograph 1 - Vol.4, sử dụng arabinose, galactose, mannose,
rhamnose, xylose, acid glucuronic và acid galacturonic làm chuẩn đối chiếu.
Phải
phát hiện rhamnose, galactose, acid glucuronic và acid galacturonic.
Không
được có mannose, arabinose, xylose.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
được quá 20,0% (sấy tại 105oC trong 5 giờ).
Không
được quá 8,0%
Không
được quá 1,0%.
Không
được quá 3,0%.
Không
được thấp hơn 10,0% tính theo acid acetic.
Không
phát hiện được.
Không
được quá 2,0 mg/kg.
Âm
tính trong 1g mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lắc
1g mẫu thử với 80ml nước trong 24 giờ. Đun sôi 4ml dịch nhầy thu được với
0,5ml acid hydrocloric đặc, thêm 1ml dung dịch natri hydroxyd 5M, lọc. Lấy dịch
lọc, thêm 3ml dung dịch kali đồng tartrat, đun nóng. Phải xuất hiện kết tủa đỏ.
Đun
1g mẫu thử với 20ml nước đến khi tạo nhầy, thêm 5ml acid hydrocloric, tiếp tục
đun hỗn hợp trong 5 phút, phải xuất hiện màu đỏ hoặc hồng bền.
Làm
ấm 0,5g mẫu thử với 2ml natri hydroxyd 5M, phải xuất hiện màu nâu.
Cân
3g (chính xác đến 0,1 mg) mẫu thử trong một chén nung đã cân bì. Nung tại nhiệt
độ thấp (khoảng 550o), không được nung quá lửa, đến khi tro hóa
hoàn toàn, để nguội trong bình hút ẩm và cân. Nếu tro chưa sạch carbon, tẩm ướt
tro, lọc lấy phần không tan trên giấy lọc không tro, cho cả giấy lọc và cặn
vào chén nung, nung đến khi thu được tro trắng hoặc gần trắng. Gộp tro với phần
dịch lọc và cho bay hơi đến khô rồi nung đến độ đỏ thẫm. Nếu tro vẫn không sạch
carbon, để nguội chén nung, thêm 15ml ethanol, dùng đũa thủy tinh phá vỡ khối
tro, đốt hết ethanol và lại nung đến độ đỏ thẫm, sau đó để nguội. Đun sôi tro
thu được với 25ml acid hydrocloric loãng (TS) trong 5 phút. Lọc lấy phần
không tan trên phễu Gooch đã cân bì hoặc giấy lọc không tro, rửa cặn bằng nước
nóng, nung, để nguội và cân. Tính hàm lượng % tro không tan trong acid theo
khối lượng mẫu đã cân.
Cân
5g mẫu (chính xác đến 0,1mg) cho vào bình nón hoặc cốc thủy tinh 250ml đã chứa
sẵn 100ml acid hydrocloric 5% (kl/tt). Đậy cốc bằng mặt kính đồng hồ hoặc gắn
bình nón với sinh hàn hồi lưu. Đun nhẹ cho đến khi gôm tan hoàn toàn (khoảng
3 giờ). Lọc dung dịch qua 1phễu lọc thủy tinh xốp cỡ lỗ 10-20mm. Rửa cặn vài lần bằng nước
nóng đến khi dịch rửa không còn acid (thử bằng giấy pH). Sấy khô phễu đến khối
lượng không đổi ở 105o, để nguội về nhiệt độ phòng trong bình hút ẩm
và cân. Tính hàm lượng %.
Cân
1g mẫu cho vào bình thủy tinh 700ml cổ dài, thêm 100ml nước và 5ml acid
orthophosphoric, để yên trong vài giờ hoặc đến khi gôm trương nở hoàn toàn.
Đun hồi lưu nhẹ trong 2 giờ; Cất lôi cuốn hơi nước lấy khoảng 800ml dịch cất,
phần acid còn lại khoảng 20ml, chuẩn độ dịch cất thu được bằng natri hydroxyd
0,1M dùng chỉ thị là dung dịch phenolphtalein (TS). Tiến hành làm song song một
mẫu trắng không có gôm. Sự chênh lệch giữa 2 lần chuẩn độ biểu thị lượng kiềm
cần thiết để trung hòa acid bay hơi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thêm
vào dung dịnh mẫu thử 1/10, vài giọt dung dịch iod (TS). Dung dịch không được
có màu xanh xuất hiện.
-
Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4.
-
Xác định bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng
quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc
của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp
phân tích công cụ.
PHỤ LỤC 14
1.
Tên khác, chỉ số
Peruvian
carob
INS
417
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.
Định nghĩa
Thu
được bằng cách nghiền mịn phần nội nhũ của hạt cây Caesalpinia spinosa (Họ
Leguminosae); gồm chủ yếu là các polysaccarid phân tử lượng lớn cấu tạo
chủ yếu từ galactomannans. Thành phần chính gồm chuỗi mạch thẳng các tiểu
phân (1,4)-beta-D-mannopyranose gắn với các tiểu phân
alpha-D-galacto-pyranose theo các liên kết 1-6; Tỷ số mannose/galactose trong
gôm tara là 3:1. (Trong gôm đậu carob tỷ số này là 4:1 và trong gôm guar là
2:1). Chế phẩm thương mại còn được phân loại thêm qua độ nhớt và giảm khối lượng
khi làm khô.
3.
Mô tả
Bột
trắng hoặc gần như trắng, gần như không mùi.
4.
Chức năng
Chất
làm dày, chất ổn định.
5.
Tính chất
Độ
tan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tạo
gel
Phải
có phản ứng tạo gel đặc trưng.
Độ
nhớt
Phải
có phản ứng đặc trưng của độ nhớt.
Các
thành phần của gôm
Phải
có phản ứng đặc trưng của thành phần gôm.
Kiểm
tra cấu trúc hiển vi
Phải
có phản ứng đặc trưng khi kiểm tra cấu trúc hiển vi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
được quá 15%.
Tro
toàn phần
Không
được quá 1,5%.
Tro
không tan trong acid
Không
được quá 2,0%.
Protein
Không
được quá 3,5%.
Tinh
bột
Không
phát hiện được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
được quá 2,0 mg/kg.
Tạo
gel
Thêm
lượng nhỏ natri borat vào dung dịch mẫu thử trong nước, tạo thành gel.
Độ
nhớt
Cân
2 g mẫu thử vào cốc 400 ml, tẩm ướt bằng khoảng 4 ml isopropanol. Thêm 200 ml
nước, vừa thêm vừa khuấy mạnh đến khi gôm phân tán hoàn toàn tạo thành dung dịch
có độ nhớt trung bình, đục như sữa (độ nhớt của dung dịch này kém dung dịch
gôm guar nhưng nhớt hơn dung dịch gôm đậu carob khi chuẩn bị cùng trong điều
kiện như trên). Chuyển 100 ml dung dịch này sang cốc 400 ml khác, đun nóng hỗn
hợp trong bể cách thủy nước sôi trong 10 phút và làm mát đến nhiệt độ phòng.
Độ nhớt của dung dịch tăng một cách rõ rệt.
Các
thành phần của gôm
Thử
theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4 - Tiến hành theo hướng dẫn trong
chuyên luận định tính xác thành phần của gôm, sử dụng galactose và mannose
làm chuẩn. Phải phát hiện thấy galactose và mannose.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho
một ít bột mẫu vào trong dung dịch chứa 0,5% iod và 1% kali iodid trên một
lam kính, tiến hành soi dưới kính hiển vi. Gôm tara chứa các nhóm tế bào hình
trái lê hoặc tròn có màu vàng đến nâu. (các tế bào gôm guar có hình dạng
tương tự nhưng kích thước lớn hơn. Trong khi đó tế bào của gôm đậu carob hình
ống dài, tách rời nhau hoặc giữa chúng có khe nhỏ rất dễ phân biệt với gôm
tara.
Protein
-
Thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4 - Tiến hành theo hướng dẫn
trong chuyên luận Xác định nitrogen (phương pháp Kjeldahl).
-
Hàm lượng % của nitrogen xác định được nhân với 5,7 để thu được hàm lượng %
protein trong mẫu thử.
Tinh
bột
Thêm
vào dung dịch mẫu thử (1/10) vài giọt dung dịch iod (TS) . Dung dịch không được
xuất hiện màu xanh lam.
Chì
-
Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ LỤC 15
YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG
PHÁP THỬ ĐỐI VỚI GÔM GELLAN
INS
418
Gôm
gellan là gôm polysaccharid có khối lượng phân tử cao được sản xuất bởi quá
trình lên men chủng vi khuẩn thuần khiết Pseudomonas elodea trong môi
trường carbohydrat, làm sạch bằng cách thu hồi isopropyl alcol, sấy khô và
nghiền; Polysaccharid có khối lượng phân tử cao chủ yếu gồm một tetrasaccharid
lặp đi lặp lại của một đơn vị rhamnose, một acid glucuronic, và hai đơn vị
glucose, và được thay thế bằng các nhóm acyl (Glyceryl và acetyl) như các
ester liên kết O-glycosidic. Acid glucuronic được trung hoà thành muối hỗn hợp
của K, Na, Ca và Mg. Gôm gellan thường chứa một lượng nhỏ nitrogen có trong
các hợp chất thu được từ quá trình lên men.
Mã
số C.A.S.
71010-52-1
Khối
lượng phân tử
Khoảng
500.000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chất
làm dày, chất tạo gel, chất ổn định
Độ
tan
Tan
trong nước, tạo thành dung dịch nhớt; không tan trong ethanol
Tạo
gel với ion calci
Phải
có phản ứng tạo gel với ion calci đặc trưng.
Tạo
gel với ion natri
Phải
có phản ứng tạo gel với ion natri đặc trưng.
5.2.
Độ tinh khiết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giảm
khối lượng khi sấy khô
Không
được quá 15,0% (nhiệt độ sấy 1050C trong 2,5 giờ).
Nitrogen
Không
được quá 3,0%
Isopropyl
alcol
Không
được quá 750,0 mg/kg (mô tả ở phần Phương pháp thử)
Chì
Không
được quá 2,0 mg/kg.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Âm
tính đối với mẫu thử
Âm
tính đối với mẫu thử
Không
được quá 400 khuẩn lạc/g
Không
được nhỏ hơn 3,3% và không được quá 6,8% CO2 tính theo chế phẩm
khô.
Tạo
gel với ion calci
Cho
1,0 g mẫu vào 99 ml nước và khuấy trong 2 giờ, sử dụng máy khuấy có cánh khuấy
kiểu chân vịt. Dùng pipet lấy một lượng nhỏ dung dịch này cho vào dung dịch CaCl2
10%. Gel dạng sợi dai được hình thành ngay lập tức.
Tạo
gel với ion natri
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.
Độ tinh khiết
Isopropyl
alcol
Dung
dịch chuẩn isopropyl alcol (IPA):
Cho
500,0 mg isopropyl alcol đạt tiêu chuẩn dùng cho sắc ký vào bình định mức
dung tích 50 ml, pha loãng tới thể tích 50 ml bằng nước và lắc đều. Dùng
pipet lấy 10 ml dung dịch này cho vào bình định mức dung tích 100 ml, pha
loãng đến thể tích 100 ml bằng nước và lắc đều.
Dung
dịch chuẩn tert - butyl alcol (TBA):
Cho
500,0 mg tert - butyl alcol đạt tiêu chuẩn dùng cho sắc ký vào bình định mức
dung tích 50 ml, pha loãng tới thể tích 50 ml bằng nước và lắc đều. Dùng
pipet lấy 10 ml dung dịch này cho vào bình định mức dung tích 100 ml, pha
loãng đến thể tích 100 ml bằng nước và lắc đều.
Dung
dịch hỗn hợp chuẩn:
Dùng
pipet lấy 4 ml mỗi dung dịch chuẩn IPA và TBA cho vào bình tam giác dung tích
125 ml, pha loãng tới 100 ml bằng nước và lắc đều. Dung dịch này gồm khoảng
40 μg/ml mỗi loại isopropyl alcol và tert –
butyl alcol.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho
1 ml nhũ tương chống tạo bọt thích hợp như Dow-Corning G-10 hoặc loại tương
đương vào 200 ml nước được đựng trong bình chưng cất đáy tròn dung tích 1.000
ml. Thêm vào 5 g mẫu và lắc bình trong 1 giờ trên máy lắc có xoáy. Nối bình với
cột phân đoạn và cất khoảng 100 ml; điều chỉnh nhiệt để bọt không trào vào cột.
Thêm 4,0 ml dung dịch chuẩn TBA vào dịch cất để có được Dung dịch mẫu thử.
Cách
tiến hành:
Bơm
5 μl dung dịch hỗn hợp chuẩn vào thiết bị sắc
ký khí được trang bị detector ion hoá ngọn lửa và cột được làm bằng thép
không rỉ, kích thước 1,8 m x 2,3 mm, được nhồi Porapak QS 80/100 mesh hoặc loại
tương đương. Khí mang là He với tốc độ dòng 80 ml/phút. Nhiệt độ buồng bơm mẫu
2000C, nhiệt độ cột 1650C và nhiệt độ detector 2000C.
Thời gian lưu của isopropyl alcol khoảng 2 phút, và của tert – butyl alcol
khoảng 3 phút.
Xác
định diện tích các pic của IPA và TBA và tính hệ số đáp ứng f = AIPA/ATBA,
trong đó AIPA là diện tích pic của isopropyl alcol và ATBA là
diện tích pic của tert – butyl alcol.
Tương
tự, bơm 5 μl dung dịch mẫu thử và xác định
các diện tích pic, ghi lại diện tích pic của isopropyl alcol là aIPA
và diện tích pic của tert – butyl alcol là aTBA.
Tính
kết quả: hàm lượng isopropyl alcol (mg/kg) trong mẫu được tính theo công thức
sau:
(aIPA x 4.000)/(f x aTBA x W)
Trong
đó W là khối lượng mẫu phân tích (g)
Chì
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Xác định bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng
quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc
của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp
phân tích công cụ.
6.3.
Các yêu cầu về vi sinh vật
Tổng
số vi sinh vật
Dùng
kỹ thuật vô trùng, pha 1 g mẫu trong 99 ml dung dịch đệm phosphat và dùng
Stomacher, máy lắc hoặc máy khuấy để hoà tan hoàn toàn. Giới hạn thời gian
hoà tan khoảng 10 phút và sau đó dùng pipet lấy 1 ml dung dịch vào các đĩa
petri riêng biệt, cặp đôi và đánh dấu thích hợp. Đổ lên dịch mẫu trong mỗi
đĩa petri 12 – 15 ml agar trước đó được làm nguội đến 44 – 460C.
Trộn đều bằng cách quay đảo chiều di chuyển về phía trước, phía sau các đĩa,
để cho agar đông lại. Lật ngược các đĩa và ủ trong 48 ±2 giờ ở 35 ±1 oC.
Sau
khi ủ đếm các khuẩn lạc phát triển nhìn thấy được trên mỗi đĩa và ghi lại số
khuẩn lạc. Lấy trung bình của hai đĩa và nhân với hệ số pha loãng mẫu 100.
Trường hợp không có khuẩn lạc được nhìn thấy, kết quả được thể hiện là nhỏ
hơn 100 CFU/g.
E.coli
Sử
dụng kỹ thuật vô trùng, hoà 1 g mẫu trong 99 ml canh trường lactose, sử dụng
hoặc Stomacher, máy lắc hoặc máy khuấy cho tới khi mẫu tan hoàn toàn. Giới hạn
thời gian hoà tan khoảng 15 phút và sau đó đẩy nhẹ dụng cụ chứa và ủ canh trường
trong 18 – 24 giờ ở 35 ±1 oC. Dùng 1 pipet tiệt trùng lấy 1 ml
canh trường đã ủ cho vào ống chứa 10 ml canh trường GN. Ủ trong 18 – 24 giờ
và sau đó ria cấy các ống canh trường GN cho thấy sinh trưởng (+) tính hoặc
sinh hơi lên các đĩa cặp đôi Levine EMB. Ủ các đĩa trong 24 ±2 giờ ở 35 ±1 oC
và sau đó kiểm tra các khuẩn lạc điển hình của E.coli tức là biểu thị
màu đỏ tím đậm vào tâm đen và có ánh kim loại xanh đôi lúc rải rác trên mặt
thạch. Ghi lại bất kỳ khuẩn lạc E. coli điển hình được cho là dương
tính, loại khác là âm tính. Ria cấy bất kỳ khuẩn lạc khả nghi được phân tách
rõ lên đĩa PCA và ủ trong 18 - 24 giờ ở 35 ±1 oC. Nhuộm màu Gram
trên bất kỳ khuẩn lạc phát triển trên môi trường cấy để khẳng định là Gram
âm. Nếu vậy, phân tán bất kỳ khuẩn lạc phát triển vào lượng nhỏ nước muối
0,85% và tiến hành các phép thử hóa học để nhận dạng chủng vi khuẩn. Điều này
được làm thuận lợi nhất bằng cách sử dụng dải API 20E hoặc Micro ID hoặc các
hệ thống tương đương.
Sau
khi hoàn tất các phép thử, nhận dạng vi sinh vật theo Hướng dẫn định danh của hệ thống được sử dụng và ghi lại kết quả cuối
cùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Canh
trường GN (Canh trường Gram âm)
Pepton
20 g
Dextrose
1,0 g
Mannitol
2,0 g
Natri
citrat 5,0 g
Natri
deoxycholat 0,5 g
Dikali
phosphat 4,0 g
Monokali
phosphat 1,5 g
Natri
chlorid 5,0 g
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Salmonella
Sử
dụng kỹ thuật thanh trùng, phân tán 5 g mẫu trong 200 ml canh trường lactose
tiệt trùng sử dụng Stomacher, máy lắc hoặc máy khuấy để hoà tan tối đa trên
khoảng 15 phút. Đậy lỏng dụng cụ chứa và ủ ở 35 ±1 oC trong 24 ±2 giờ.
Tiếp
tục như bằng phương pháp ở trang 221 của FNP 5/Rev.2 (1991). Định tính có thể
tiến hành thuận tiện hơn khi sử dụng các hệ thống API hoặc Micro ID hoặc hệ
thống tương đương.
Nấm
men và nấm mốc
Sử
dụng kỹ thuật vô trùng, phân tán 1 g mẫu trong 99 ml dung dịch đệm phosphat
và dùng Stomacher, máy lắc hoặc máy khuấy cho đến khi tan hoàn toàn. Giới hạn
thời gian hoà tan khoảng 10 phút và sau đó dùng pipet lấy 1 ml dung dịch vào
các đĩa petri tách biệt, cặp đôi, đánh dấu tương ứng. Đổ lên dịch mẫu trong mỗi
đĩa petri 15 – 20 ml Potato dextrose agar (hoặc đã acid hoá hoặc chứa chất
kháng sinh) trước đó đã khống chế đến 44 – 460C. Trộn đều bằng
cách quay đảo chiểu di chuyển về phía trước, phía sau các đĩa, để cho agar
đông đặc. Lật ngược các đĩa và ủ trong 5 ngày ở 20 – 250C.
Sau
khi ủ, đếm khuẩn lạc phát triển nhìn thấy trên mỗi đĩa sử dụng thiết bị đếm
khuẩn lạc và ghi tổng số khuẩn lạc. Tách nấm men ra khỏi nấm mốc dựa vào hình
thái và đếm chúng riêng. Lấy trung bình số khuẩn lạc có trên các đĩa canh trường
nhân với hệ số pha loãng 100. Nếu không có khuẩn lạc nào nhìn thấy trên đĩa
thì biểu diễn kết quả là nhỏ hơn 100 CFU/g.
6.4.
Định lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến
hành theo hướng dẫn trong phần thử đối với Xác định CO2 bằng cách khử
carboxyl trong “Các phương pháp chung”, (Vol. 4), sử dụng chính xác 1,2 g mẫu.
PHỤ LỤC 16
YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG
PHÁP THỬ ĐỐI VỚI PECTIN
INS
440
Pectin bao gồm chủ yếu là
các ester của acid polygalacturonic đã được methyl hoá một phần và các muối
natri, kali, calci, amoni của chúng; Pectin thu nhận được từ quá trình chiết
các loại nguyên liệu thực vật ăn được với nước, thường là táo hay quả có múi
(citrus); chỉ có methanol, ethanol và isopropanol được sử dụng làm chất kiểm
tủa, trong một số trường hợp một phần của các ester methyl có thể chuyển
thành các dạng amid bậc 1 khi xử lý bằng amoniac trong môi trường kiềm. SO2
có thể thêm vào làm chất bảo quản.
Sản
phẩm pectin thương mại thường được pha loãng với đường nhằm mục đích chuẩn
hoá. Ngoài các loại đường, pectin có thể được trộn với các loại muối dùng cho
thực phẩm khi cần nhằm kiểm soát pH và tạo ra các đặc tính mong muốn. Thông
tin thương mại của sản phẩm được chỉ rõ giá trị pH, mức độ tạo gel, độ nhớt,
mức độ ester hoá và các đặc trưng kỹ thuật.
9000-69-5
Dạng bột màu trắng, hơi vàng, hơi
xám hoặc hơi nâu
Chất
tạo gel, chất làm dày, chất ổn định, chất nhũ hoá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tan
trong nước, không tan trong methanol, ethanol và isopropanol
Phải
có phản ứng đặc trưng của pectin.
Chỉ
áp dụng đối với các pectin đã được amid hoá (mô tả ở phần Phương pháp thử)
Không
được quá 12,0 % (sấy ở 1050C trong 2 giờ)
Không
được quá 50 mg/kg.
Không
vượt quá 1% methanol, ethanol và 2-propanol ở dạng đơn chất hoặc hợp chất
Không
vượt quá 1,0%
Không
quá 3,0%.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
được nhỏ hơn 65,0% tính theo chế phẩm khô và không có tro.
Không
vượt quá 25,0% tổng số các nhóm carboxyl của pectin.
Không
được quá 5,0 mg/kg.
Pectin
Làm
ẩm 0,05 g mẫu bằng 2 - propanol. Bổ sung 50 ml nước và khuấy bằng thiết bị
khuấy từ. Điều chỉnh pH đến 12 bằng dung dịch NaOH 0,5 mol/l và để yên dung dịch
trong thời gian 15 phút. Làm giảm pH xuống 7 bằng acid HCl 0,5 mol/l. Bổ sung
nước cất cho đến thể tích 100 ml. Cho các mẫu vào các cuvet thạch anh 1cm như
sau:
Dung dịch đệm pH = 7,0 *)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nước
Dung dịch enzym **)
Không có enzym
0,5 ml
1,0 ml
1,0 ml
-
Không có mẫu thử
0,5 ml
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,5ml
0,5 ml
Mẫu thử
0,5 ml
1,0 ml
0,5ml
0,5 ml
*) Hoà tan 6,055 g tris
(hydroxymethyl) aminomethane (ví dụ: TRIZMA Base, Sigma) và 0,147 g CaCl2.2H2O
trong 1 lít nước. Điều chỉnh pH đến 7,0 bằng acid HCl 1 mol/l.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lắc đều các dung dịch và
đo độ hấp thụ ở bước sóng 235 nm tại thời điểm 0 và 10 phút.
Kết quả:
A0
= độ hấp thụ ở 0 phút = Mẫu thử– (Không có enzym + Không có mẫu thử)
A10
= độ hấp thụ ở 10 phút = Mẫu thử– (Không có enzym + Không có mẫu thử)
Lượng sản phẩm không bão
hoà sinh ra tương ứng với thay đổi độ hấp thụ (A10 - A0).
Giá trị này phải lớn hơn 0,023. Điều này phân biệt pectin so với các loại gôm
khác, thể hiện sự không thay đổi về độ hấp thụ.
Nhóm amid
Cho 2 ml acid HCl đậm đặc
và 50 ml ethanol 60% vào 0,5 g mẫu, khuấy đều trong 20 phút. Sau đó chuyển
vào ống lọc thuỷ tinh xốp rửa 6 lần mỗi lần 10 ml hỗn hợp HCl-ethanol 60%.
Hoà tan trong 100 ml nước cất; cho thêm một vài giọt NaOH 0,1 mol/l để thu
được dung dịch. Chuyển 4 ml của dung dịch này vào ống nghiệm (có đường kính
trong 15,5 mm và chiều dài 146 mm). Thêm 1 ml dung dịch NaOH 5 mol/l và lắc
đều. Hỗn hợp sẽ tạo thành dạng gel. Làm đầy ống thuỷ tinh nhỏ (có đường kính
trong 7,8 mm và chiều dài 79 mm) bằng 2,5 ml acid boric TS và để vào bên
trong ống nghiệm. Bao kín bằng parafilm và ủ qua đêm ở nhiệt độ 300C.
Trong trường hợp có mặt của các nhóm amid chất chỉ thị chuyển từ màu đỏ sang
màu xanh lá cây vì đã giải phóng ra khí amoniac.
6.2. Độ tinh khiết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trộn
100 g mẫu vào 500 ml methanol trong bình tam giác đáy tròn dung tích 1.000 ml
có ống hút khí và nối cổ bình với sinh hàn ngược. Chuẩn bị một khớp nối thuỷ
tinh kết nối từ sinh hàn tới bình thu hoặc ống chữ U chứa 10 ml dung dịch
hydrogen peroxyd 3% được trung hoà nhờ có dung dịch đỏ methyl TS. Nối ống hút
khí với nguồn carbon dioxyd hoặc nitrogen không có oxygen, duy trì dòng khí
nhằm tạo ra bọt khí đều đều. Ngay sau bộ dụng cụ đã đuổi hết không khí, đổ 30
ml dung dịch acid HCl (10 ml dung dịch acid HCl đậm đặc pha trong 20 ml nước)
vào sinh hàn ngược, và ngay lập tức nối bình thu hoặc ống chữ U. Gia nhiệt từ
từ cho đến khi methanol bắt đầu chảy ngược và đun để methanol chảy ngược từ từ
trong 2 giờ. Tháo bộ dụng cụ ra, cho dung dịch đỏ methyl vào và chuẩn độ
hydrogen peroxyd bằng dung dịch NaOH 0,01 mol/l. Mỗi ml dung dịch NaOH 0,01
mol/l tương ứng với 0,32 mg SO2.
Dư lượng dung môi
Áp dụng
Phương pháp I trong Quyển 4, Phương pháp chung, các thành phần hữu cơ
Dung
dịch chuẩn gốc: Cân 5 g mỗi loại methanol, ethanol và 2 –propanol cho vào 500
ml nước trong bình định mức dung tích 1.000 ml. Định mức đến thể tích 1.000
ml bằng nước.
Dung
dịch nội chuẩn: Cân chính xác 5 g 2 – butanol (Wchuẩn) cho vào 500 ml nước trong bình định
mức dung tích 1.000 ml và định mức tới 1.000 ml bằng nước.
Dung
dịch trắng: Không định lượng mẫu trắng
Mẫu:
Bảo quản mẫu ở nơi khô ráo và mát. Trộn đều mẫu trước khi phân tích.
Cân
chính xác 1 g mẫu (Wmẫu) vào cốc dung tích 100 ml và trộn
với 5 g sucrose. Cho vào bình tan giác có thanh khuấy từ, thêm vào 95 ml nước
và 1 ml dung dịch nội chuẩn. Trong khi khuấy nhanh, thêm từ từ hỗn hợp
pectin-sucrose. Đậy nắp bình và khuấy trong 2 giờ. Pectin phải được hoà tan
hoàn toàn. Cân chính xác 1 g dung dịch này (Mmẫu) vào lọ để phân
tích bằng GC không gian hơi.
Dung
dịch hiệu chỉnh: Dùng pipet lấy 2 ml dung dịch gốc chuẩn và 2 ml dung dịch nội
chuẩn cho vào bình định mức dung tích 200 ml và định mức tới 200 ml bằng nước.
Cân chính xác 1 g dung dịch này (Mchuẩn) cho vào lọ và được dùng
cho phân tích bằng GC không gian hơi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiếp
tục phân tích như mô tả ở Quyển 4 “Dư lượng dung môi”, sử dụng các điều kiện
đưa ra trừ nhiệt độ gia nhiệt mẫu nên là 700C, và nhiệt độ syringe
nên là 800C.
Tính
kết quả:
Nồng
độ (%) của mỗi dư lượng dung môi:
Rmẫu x Wchuẩn x Mchuẩn
%
dung môi = --------------------------------------------x 100
Rchuẩn x Wmẫu x Mmẫu x 1.000
Trong
đó:
Rmẫu
là diện tích pic tương đối của mẫu
Rchuẩn
là diện tích pic tương đối của chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Wchuẩn
là khối lượng dung môi dùng cho dung dịch gốc chuẩn
Mmẫu
là khối lượng dung dịch mẫu dùng cho phân tích bằng GC
Mchuẩn
là khối lượng dung dịch hiệu chỉnh dùng cho phân tích bằng GC.
Tổng số chất không tan
Sấy
giấy lọc sợi thuỷ tinh 70 mm (GF/B (Whatman code 1821 070) trong tủ sấy có quạt
ở 1050C trong khoảng 1 giờ. Chuyển giấy lọc vào bình hút ẩm có chứa
silicagel và để nguội. Cân giấy lọc (M1). Cân khoảng 1 g (S) mẫu
cho vào cốc dung tích 250 ml. Thêm 5 ml 2 – propanol để phân tán mẫu. Trong
khi khuấy từ, thêm 100 ml dung dịch NaOH 0,03 mol/l có chứa 0,1% (theo khối
lượng) ethylen diamin tetra-acetic acid (muối natri), đã được lọc qua giấy lọc
GF/B. Khuấy khoảng 30 phút ở nhiệt độ phòng, sau đó gia nhiệt đến sôi (không
phải gia nhiệt nếu có quá nhiều bọt).
Lọc
chân không dung dịch nóng qua giấy lọc sợi thuỷ tinh ví dụ kit lọc chân không
có 3 phễu Hartley (70 cm), có tấm chịu nhiệt. Rửa cốc 5 lần và lọc nước rửa bằng
100 ml nước ấm (khoảng 500C) đã được lọc qua giấy lọc GF/B.
Sấy
giấy lọc cùng với cặn ở 1050C trong 1 giờ. Chuyển vào bình hút ẩm
chứa silicagel và để nguội. Cân giấy (M2). Tính % tổng số chất
không tan:
Tổng
số chất không tan (%) = [(M2 – M1)/S] x 100
Acid galacturonic và mức
độ amid hoá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thêm
chính xác 20 ml dung dịch NaOH 0,5 mol/l, đậy nút lại, lắc mạnh và để yên
trong 15 phút. Thêm chính xác 20 ml dung dịch acid HCl 0,5 mol/l và lắc cho đến
khi màu hồng biến mất. Chuẩn độ bằng dung dịch NaOH 0,1 mol/l đến màu hồng nhạt
vẫn tồn tại sau khi lắc mạnh; ghi lại giá trị này như là độ chuẩn xà phòng
hoá (V2). Chuyển toàn lượng các thành phần trong bình nón vào bình
chưng cất dung tích 500 ml có bẫy Kjeldahl và sinh hàn làm mát bằng nước, ống
dẫn đưa xuống phía dưới bề mặt của 150 ml hỗn hợp của nước không có CO2 và
20,0 ml dung dịch acid HCl 0,1 mol/l trong bình thu nhận. Thêm 20 ml dung dịch
NaOH 10% vào bình chưng cất, gắn kín các chỗ kết nối và sau đó bắt đầu gia
nhiệt cẩn thận tránh bọt trào. Tiếp tục gia nhiệt đến khi lấy được 80 – 120
ml dịch cất. Thêm một vài giọt dung dịch đỏ methyl TS vào bình thu nhận và
chuẩn độ acid dư bằng dung dịch NaOH 0,1 mol/l, ghi lại thể tích đã chuẩn độ
S (ml). Tiến hành định lượng mẫu trắng trên 20,0 ml dung dịch acid HCl 0,1
mol/l và ghi lại thể tích đã sử dụng B (ml). Độ chuẩn amid = B - S
Cho
chính xác 1/10 tổng khối lượng tịnh của mẫu khô (tương ứng với 0,5 g mẫu gốc
chưa được rửa) và làm ẩm bằng 2 ml ethanol trong cốc dung tích 50 ml. Hoà tan
pectin trong 25 ml dung dịch NaOH 0,125 mol/l. Khuấy dung dịch trong 1 giờ ở
nhiệt độ phòng. Chuyển toàn lượng dung dịch pectin đã được xà phòng hoá vào
bình định mức dung tích 50 ml và pha loãng đến thể tích 50 ml bằng nước cất.
Chuyển 20 ml dung dịch pectin đã pha loãng vào thiết bị cụ chưng cất và thêm
vào 20 ml dung dịch Clark có chứa 100 g magnesi sulfat heptahydrat, 0,8 ml
dung dịch acid H2SO4 đậm đặc và nước cất đến tổng thể
tích 180 ml. Thiết bị chưng cất gồm có thiết bị bốc hơi nước kết nối với bình
đáy tròn có nối với sinh hàn. Cả hai thiết bị bốc hơi nước và bình đáy tròn đều
được trang bị áo nhiệt.
Chưng
cất bằng cách gia nhiệt bình đáy tròn chứa mẫu. Lấy 15 ml dịch cất tách ra đầu
tiên cho vào ống đong có vạch định mức. Sau đó cung cấp hơi và tiếp tục chưng
cất cho đến khi lấy được 150 ml dịch cất cho vào cốc dung tích 200 ml. Thêm
toàn lượng 15 ml dịch cất đầu tiên và chuẩn độ bằng dung dịch NaOH 0,05 mol/l
tới pH = 8,5 và ghi lại thể tích đã chuẩn độ A (ml).
Thực
hiện định lượng mẫu trắng trên 20 ml nước cất. Ghi lại thể tích đã dùng A0
(ml). Độ chuẩn ester acetat là (A – A0).
Tính
mức độ amid hoá (bằng % tổng các nhóm carboxyl) theo công thức:
![](00901416_files/image007.gif)
Tính
hàm lượng acid galacturonic (mg) theo công thức:
![](00901416_files/image008.gif)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú ý
1: Nếu pectin được biết là loại không được amid hoá, chỉ cần xác định V1
và V2, còn B – S được coi là bằng 0.
Chú ý
2: Đối với pectin từ quả táo hoặc quả có múi (citrus) thì hiệu số A – A0
không có ý nghĩa trong tính toán hàm lượng acid galacturonic và mức độ amid
hoá.
Chú ý
3: Nếu muốn, tính độ ester hoá (bằng % tổng các nhóm carboxyl) theo công thức:
![](00901416_files/image009.gif)
Chú ý
4: Nếu muốn, tính độ ester acetat (bằng % tổng các nhóm carboxylic từ acid
galaturonic) theo công thức:
![](00901416_files/image010.gif)
Chì
-
Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4.
-
Xác định bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng
quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc
của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp
phân tích công cụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cellulose
methyl ether;
INS
461
ADI
“không giới hạn”
Ether
methyl của cellulose, được sản xuất từ bột gỗ hoặc bông bằng cách xử lý với
kiềm, và methyl hóa cellulose kiềm bằng methyl clorid. Chế phẩm thương mại có
thể được phân loại qua độ nhớt.
Methyl ether của
cellulose; Cellulose methyl ether
9004-67-5
[C6H7O2(OH)x(OCH3)y]n
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
y = 2,00 đến
1,45
x+y = 3,00
(y
= độ thay thế)
![](00901416_files/image011.jpg)
trong
đó R = H hoặc CH3
Đơn
vị cấu trúc không thế: 162,14
Đơn
vị cấu trúc có tổng độ thay thế là 1,45: 182
Đơn
vị cấu trúc có tổng độ thay thế là 2,00: 190
Đại
phân tử: từ khoảng 20000 (n khoảng 100) đến khoảng 380000 (n có gía trị khoảng
2000)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chất
nhũ hóa, chất ổn định, chất làm dày.
Trương
nở trong nước, tạo dung dịch từ trong đến trắng đục, nhớt, keo; không tan
trong ethanol, ether và cloroform; tan trong acid acetic băng.
Phải
có phản ứng tạo bọt đặc trưng.
Phải
có phản ứng tạo kết tủa đặc trưng.
Không
được quá 10,0% (sấy tại 105°C, trong 3 giờ).
5,0
- 8,0 (dung dịch 1/100).
Không
được quá 1,5 %. (Thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4 - Phương
pháp I, cân 1 g mẫu).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
được thấp hơn 25% và không được quá 33% nhóm methoxyl
6.1. Định tính
Lắc
mạnh dung dịch mẫu thử 0,1%. Cần xuất hiện một lớp bọt. (Phép thử này cho
phép phân biệt natri carboxylmethyl cellulose với các ether cellulose khác.
Thêm
5 ml dung dịch đồng sulfat hoặc nhôm sulfat 5% vào 5 ml dung dịch mẫu thử
0,5%. Trong dung dịch không được xuất hiện kết tủa. Phép thử này cho phép
phân biệt natri carboxylmethyl cellulose với các ether cellulose khác.
6.2. Độ tinh khiết
-
Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4.
-
Xác định bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng
quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc
của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp
phân tích công cụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định hàm lượng nhóm methoxyl bằng phương pháp Xác định
nhóm Ethoxyl và Methoxyl (xem JECFA monograph 1 - Vol.4 )
MEC;
INS
465
Hỗn hợp
ether của cellulose, được sản xuất từ cellulose bằng cách xử lý với kiềm,
dimethyl sulfat và ethyl clorid; cả hai nhóm methyl và ethyl được gắn với các
tiểu phân anhydroglucose bằng liên kết ether. Sản phẩm thương mại có thể được
phân loại qua độ nhớt.
Ethyl methyl ete của cellulose.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[C6H7O2(OH)x(OCH3)y(OC2H5)z]n
trong
đó
z
= 0,57 ¸ 0,8
y
= 0,2 ¸ 0,4
x
= 3 – (y +z)
(y
+ z = độ thay thế)
![](00901416_files/image012.jpg)
Trong
đó R = H hoặc CH2 hoặc C2H5
Đơn
vị cấu trúc không thế: 162,14
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đơn
vị cấu trúc có tổng độ thay thế 1,2: 190
Đại
phân tử: 30000 đến 40000 (n ~ 200)
Dạng
bột mịn hoặc hình que, màu hơi vàng, không mùi và dễ hút ẩm.
Chất
nhũ hóa, chất ổn định, chất làm dày, chất tạo bọt.
Trương
nở trong nước, tạo dung dịch từ trong đến trắng đục, nhớt, keo; không tan
trong ethanol.
Phải
có phản ứng tạo bọt đặc trưng.
Phải
có phản ứng tạo kết tủa đặc trưng.
Xác
định mức độ thay thế bằng sắc ký khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
được quá 15% đối với dạng que, không được quá 10% đối với dạng bột. (sấy đến khối lượng không đổi).
Không
được quá 0,6 %.
Không
được quá 2,0 mg/kg.
5.3.
Hàm lượng
Không
được thấp hơn 3,5% và không được quá 6,5% nhóm methoxyl (-OCH3),
không được thấp hơn 14,5% và không được quá 19% nhóm ethoxyl (-OCH2CH3),
không thấp hơn 13,2% và không được quá 19,6% tổng các nhóm alkoxyl, tính theo
methoxyl (theo lượng khô).
6.1.
Định tính
Lắc
mạnh dung dịch mẫu thử 0,1%. Cần xuất hiện một lớp bọt. (Phép thử này cho
phép phân biệt natri carboxylmethyl cellulose với các ether cellulose khác,
các alginat và các gôm tự nhiên.
Thêm
5 ml dung dịch đồng sulfat hoặc nhôm sulfat 5 % vào 5 ml dung dịch mẫu thử
0,5 %. Trong dung dịch không được xuát hiện kết tủa. (Phép thử này cho phép
phân biệt các ether cellulose với natri carboxylmethyl cellulose, gelatin,
gôm carob bean và gôm tragacanth).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thử
theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4 - Phương pháp I.
- Cân
1 g mẫu.
-
Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4.
-
Xác định bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng
quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc
của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp
phân tích công cụ.
6.3.
Định lượng
Xác định
nhóm ethoxyl (có thể xác định riêng biệt ethoxyl và methoxyl bằng sắc kí khí
(Cobler, Samsel and
Beaver, Talanta, 9, 473, 1962)).
Thiết
bị
Thiết
bị dùng để xác định nhóm hydroxypropoxy được mô tả ra trong hình vẽ dưới đây.
Bình cất hai cổ (D), cổ cạnh được nối với cột Vigreaux được bọc bằng giấy
nhôm (E) và cổ giữa nối với với một ống sục khí chạy từ cổ tới đáy bình để dẫn
hơi nước và nitrogen. Bộ phận tạo hơi nước (B), được nối với ống sục khí qua ống
C. Sinh hàn (F), được nối với cột Vigreaux. Bình cất và bộ phận tạo hơi nước
được đặt trong bể dầu (A), có gắn thiết bị điều nhiệt để duy trì nhiệt độ 155°C và tốc độ gia nhiệt mong
muốn. Sản phẩm cất được thu vào bình 150 ml (G), hoặc một dụng cụ chứa phù hợp
khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến hành
Chuyển
khoảng 100 mg (cân chính xác đến 0,1 mg) mẫu thử đã được sấy khô ở 105°C trong 2 giờ, vào bình cất. Thêm
vào đó 10 ml dung dịch crom trioxyd (60 g trong 140 ml nước). Đặt bộ phận tạo
hơi nước và bình đun vào bể dầu (tại nhiệt độ phòng) ngang vạch trên cùng của
dung dịch crom trioxyd. Bắt đầu làm lạnh nước qua ống sinh hàn và sục khí
nitrogen qua bình đun với tốc độ 1 bọt/giây. Nâng nhiệt độ bể dầu từ nhiệt độ
phòng lên 155°C
trong thời gian không ít hơn 30 phút, và duy trì nhiệt độ này đến khi xác định
xong. Cất lấy khoảng 50 ml dịch cất. Tháo sinh hàn ra khỏi cột Vigreaux, rửa
bằng nước, thu dịch rửa vào bình đựng dịch cất. Chuẩn độ dịch rửa và dịch cất
bằng NaOH 0,02 N đến pH =7,0, sử dụng máy đo pH với thang đo mở rộng,(Ghi
chú: Có thể sử dụng dung dịch phenolphtalein (TS) là chỉ thị cho phép chuẩn độ,
trong trường hợp này sử dụng đồng thời đối với tất cả mẫu chuẩn và mẫu trắng).
Ghi lại
thể tích dung dịch NaOH dùng để chuẩn độ, Va.
Thêm
500 mg natri bicarbonat và 10 ml dung dịch acid sulfuric loãng (TS). Sau khi
hết khí carbon dioxyd bay ra, thêm một gam kali iodid. Đóng nắp bình, lắc đều
rồi để yên trong bóng tối trong 5 phút. Chuẩn độ lượng iod tạo thành bằng
dung dich natri thiosulfat 0,02 N tới khi mất màu vàng, xác định điểm kết
thúc chuẩn độ bằng cách thêm vài giọt dung dịch hồ tinh bột (TS). Ghi lại thể
tích natri thiosulfat đã sử dụng, Ya.
Tiến
hành làm vài mẫu trắng (hóa chất), trong đó chỉ sử dụng dung dịch crom
trioxyd trong qui trình trên. Tỉ số giữa thể tích natri hydroxyd (Vb)
và thể tích natri thiosulfat (Yb) dùng để chuẩn độ được gọi là tỷ
số độ acid/độ oxi hóa K=Vb/Yb, cho crom trioxyd trong
qúa trình cất phải là hằng số đối với tất cả các thí nghiệm.
Tiến
hành làm vài mẫu trắng (chuẩn), trong đó thay mẫu thử bằng 100 mg methyl
cellulose (không chứa tạp chất). Tỉ số giữa thể tích natri hydroxyd (Vm)
và thể tích natri thiosulfat (Ym).
Tính
hàm lượng ethoxyl (mg) của mẫu thử, theo công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
![](00901416_files/image014.jpg)
trong đó
N1 = Nồng độ
chính xác của dung dịch natri hydroxyd 0,02N
N2 = Nồng độ
chính xác của dung dịch natri thiosulfat 0,02N
k = VbN1/YbN2
Ghi lại phần trăm
ethoxyl, B%.
Xác định
hàm lượng methoxyl
Xác định
hàm lượng methoxyl cộng ethoxyl (hàm lượng tổng alkoxyl) như hướng dẫn trong
phần Xác định nhóm Ethoxyl và Methoxyl. Sau đó tính hàm lượng methoxyl như
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
A = hàm lượng tổng
alkoxyl , biểu diễn bằng % ethoxyl.
B = hàm lượng % ethoxyl,
được xác định ở trên.
Xác định
hàm lượng tổng alkoxyl (theo methoxyl)
Mỗi
ml dung dịch natri thiosulfat 0,1N tiêu tốn trong quá trình xác định hàm lượng
tổng alkoxyl tương đương với 0,517 mg alkoxyl, tính theo methoxyl.
Sodium
cellulose glucolate, NaCMC, CMC, gôm cellulose, natri CMC,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ADI
“không giới hạn”
Được
sản xuất từ cellulose bằng cách xử lý với kiềm và acid monoclo acetic hoặc
muối natri của nó. Sản phẩm thương mại có thể được phân loại qua độ nhớt.
Muối natri của
carboxymethyl ether của cellulose.
9004-32-4
[C6H7O2(OH)x(OCH2COONa)y]n
trong
đó
n
là độ polyme hóa
x
= 1,50 ¸ 2,80
y
= 0,2 ¸ 1,50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
![](00901416_files/image016.jpg)
Trong
đó R = H hoặc CH2COONa
Một
đơn vị cấu trúc có độ thay thế 0,2: 178,14
Một
đơn vị cấu trúc có độ thay thế 1,5: 282,18
Đại
phân tử: lớn hơn 17000 (n có giá trị khoảng 100)
Dạng
hạt, bột mịn hoặc hình que nhỏ, có màu trắng hoặc hơi vàng. Dễ hút ẩm, gần
như không có mùi.
Chất
làm dày, chất ổn định, tác nhân tạo huyền phù.
Tạo
dung dịch keo nhớt trong nước, không tan trong ethanol.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải
có phản ứng tạo kết tủa đặc trưng.
Phải
có phản ứng màu đặc trưng.
Không
được quá 12,5 % sau khi sấy (sấy tại 105°C đến khối lượng không đổi)
6,0 ¸ 8,5 (dung dịch 1 trong 100).
Không
được quá 12,4 % tính theo chế phẩm đã làm khô.
Không
được quá 0,5 % tính theo chế phẩm đã làm khô (mô tả trong phần Phương pháp thử).
Không
được quá 0,4 % tính theo natri glycolat tính theo chế phẩm đã làm khô (mô tả
trong phần Phương pháp thử).
Không
được nhỏ hơn 0,2 và không được quá 1,5 (mô tả trong phần Phương pháp thử).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
thấp hơn 99,5% natri carboxymethyl cellulose, tính theo chế phẩm đã được làm
khô.
Lắc
mạnh dung dịch mẫu 0,1%. Trong dung dịch không được xuất hiện lớp bọt. Phép thử này cho phép phân biệt natri carboxylmethyl
cellulose Với các ether cellulose khác, các alginat và các gôm tự nhiên.
Thêm
5 ml dung dịch đồng sulfat hoặc nhôm sulfat 5% vào 5 ml dung dịch mẫu thử 0,5% Trong dung dịch
không được xuất hiện kết tủa. (Phép thử này cho phép phân biệt natri
carboxylmethyl cellulose với các ether cellulose khác, gelatin, gôm carob
bean và tragacanth).
Vừa
thêm 0,5 g natri carboxylmethyl cellulose dạng bột vào 50 ml nước vừa khuấy đều
để tạo sự phân tán đồng nhất. Tiếp tục khuấy cho đến khi tạo thành dung dịch
trong. Lấy 1 ml dung dịch này vào một ống nghiệm nhỏ, pha loãng bằng nước với
thể tích tương đương, thêm 5 giọt 1-naphtol (TS). Nghiêng ống nghiệm và cẩn
thận thêm vào thành ống 2 ml acid sulfuric sao cho tạo thành một lớp mỏng nằm
dưới. Màu tím đỏ phải xuất hiện ở mặt phân cách giữa hai lớp.
Nung
nóng nhẹ trên bếp 5g mẫu (cân chính xác đến 0,1 mg) trong chén platin hoặc
chén sứ, đầu tiên trên ngọn lửa nhỏ để mẫu không bị nung, khi than hóa hoàn
toàn tiếp tục nung mẫu trong lò điện 15 phút ở nhiệt độ 500°C. Làm nguội, nghiền nhỏ tro thu được
và chiết vài lần bằng nước ấm. Lọc dịch chiết vào bình định mức 500 ml, acid
hóa bằng acid nitric và định mức tới vạch. Xác định hàm lượng NaCl trong 100
ml dịch chiết này bằng phương pháp Volhard, sử dụng dung dịch bạc nitrat 0,02
N và amoni nitrat 0,02N.
Mỗi
ml dung dịch bạc nitrat 0,02 N tương đương với 1,169 mg NaCl. Tính hàm lượng
natri clorid theo công thức sau:
%
natri glucolat = (a x 0,001169 x 5) / b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b =
Khối lượng mẫu thử sau khi trừ đi hàm lượng nước (g).
Cân
0,5g mẫu (chính xác đến 0,1 mg) rồi chuyển vào một cốc vại có mỏ dung tích
100 ml. Cẩn trọng thấm ướt mẫu bằng 5 ml acid acetic băng, sau đó bằng 5 ml
nước rồi khuấy bằng đũa thủy tinh đến tan hoàn toàn (thường mất khoảng 15
phút). Vừa khuấy vừa thêm từ từ 50 ml aceton, sau đó thêm khoảng 1g natri
sulfat. Tiếp tục khuấy thêm vài phút để đảm bảo toàn bộ carboxylmethy
cellulose kết tủa hết. Lọc qua giấy lọc mềm, đã được thấm ướt trước đó bằng một
lượng nhỏ aceton. Thu dịch lọc vào bình định mức 100 ml. Dùng 30 ml acetone để
thúc đẩy quá trình lọc và để rửa kết tủa. Định mức tới vạch bằng aceton và lắc
đều.
Chuẩn
bị mẫu trắng gồm 5 ml nước, 5 ml acid acetic băng và aceton trong bình định mức
100 ml khác. Dùng pipet lấy 2 ml mẫu thử và 2 ml mẫu trắng vào 2 bình định mức
25 ml. Làm bay hơi aceton bằng cách đun cách thủy bình định mức, không đóng
nút trong 20 phút. Làm nguội đến nhiệt độ phòng và thêm vào đó 5 ml dung
dich naphthalendiol (TS), lắc kỹ, sau đó thêm tiếp vào 15 ml Dung dịch
naphthalendiol (TS) và lắc đều. Đậy miệng bình bằng một mảnh giấy nhôm và đun
cách thủy trong 20 phút. Làm nguội đến nhiệt độ phòng và định mức đến vạch bằng dung dịch
naphthalendiol (TS).
Đo độ hấp
thụ quang của dung dịch mẫu so với mẫu trắng tại bước sóng 540 nm sử dụng
cuvet 1cm. Đọc số mg acid glycolic tương ứng từ đường chuẩn như sau:
Thêm 0;
1; 2; 3; và 4 ml dung dịch acid glycolic chuẩn (1 mg/ml, được pha như sau:
cân chính xác 0,100g acid glycolic (đã được làm khô trong bình hút ẩm chân
không ít nhất 16h), sau đó hòa tan vào 100 ml nước, không giữ dung dịch quá
30 ngày) vào 5 bình định mức 100 ml. Thêm nước vào mỗi bình đến thể tích 5
ml, sau đó thêm 5 ml acid acetic băng và định mức đến vạch bằng aceton và lắc
đều. Dùng pipet lấy 2 ml của mỗi dung dịch (có chứa lần lượt 0; 1; 2; 3 và 4
mg acid glycolic trong 100 ml) vào 5 bình định mức 25 ml và tiến hành qui
trình như miêu tả trong phần chuẩn bị dung dịch thử.
Dựng đường
chuẩn bằng cách vẽ đồ thị biểu thị sự phụ thuộc giữa lượng acid glycolic (mg)
trong 100 ml dung dịch ban đầu với độ hấp thụ quang. Tính hàm lượng natri
glycolat (glycolat tự do) theo công thức:
%
natri glycolat = (a x 0,129) / b
trong đó
a = Lượng
(mg) glycolic acid tính từ đường chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ thay
thế
Chuẩn bị mẫu
Cân 5g mẫu
(chính xác đến 0,1 mg) và chuyển vào bình nón 500 ml. Thêm 350 ml methanol hoặc
ethanol (80% theo thể tích). Lắc huyền phù trong 30 phút. Gạn qua phễu lọc Thủy
tinh đã cân bì, hút chân không nhẹ. Cuối quá trình lọc gạn tránh không để
không khí bị hút qua phễu. Lặp lại quá trình trên với dung môi chiết cho đến
khi thử ion clorid bằng dung dịch bạc nitrat (TS) cho kết quả âm tính. Thường
cần xử lý khoảng 3 lần. Chuyển dung dịch natri carboxylmethyl cellulose vào chén.
Loại bỏ dung môi chiết còn bám trên cặn bằng aceton . Sấy khô chén trong lò ở
nhiệt độ 110°C đến khối lưọng
không đổi. Cân lần đầu sau 2 giờ. Mỗi lần cân phải làm nguội chén trong bình
hút ẩm và trong khi cân cần lưu ý rằng natri carboxylmethyl cellulose hút ẩm
nhẹ.
Tiến hành
Cân 2g mẫu
khô (chính xác 0,1 mg), thu được từ qui trình chiết cồn trên vào chén sứ đã
cân bì. Đầu tiên nung nóng nhẹ trên bếp để đốt cháy mẫu từ từ, sau đó tăng
nhiệt độ nung nóng mạnh trong 10 phút. Làm nguội, sau đó thấm ướt tro còn lại
bằng 3-5 ml acid sulfuric đặc. Cẩn thận nung cho tới khi hết khói bay ra. Sau
khi làm nguội, thêm khoảng 1 g amoni carbonat, dàn đều bột trong toàn bộ thể
tích của chén. Nung nóng lại trên bếp, đầu tiên nhẹ nhàng cho đến khi hết
khói, sau đó nung đến nóng đỏ thẫm trong 10 phút. Lặp lại qui trình xử lý với
axid sulfuric và amoni carbonat nếu tro natri sulfat vẫn còn chứa carbon. Làm
nguội chén trong bình hút ẩm và cân. Nếu không thêm amoni carbonat và nung
trên bếp, có thể nung chén trong lò trong 1 giờ ở nhiệt độ khoảng 600oC.
Tính hàm
lượng natri của mẫu chiết với cồn theo công thức sau:
%
natri = (a X 32,28) / b
trong đó:
a = khối
lượng của cặn natri sulfat
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính độ
thay thế theo công thức sau:
Mức độ
thay thế = (162 X % natri) / [2300-(80 X % natri)]
-
Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4.
-
Xác định bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng
quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc
của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp
phân tích công cụ.
6.3. Định
lượng
Tính hàm
lượng % natri carboxymethyl cellulose trong mẫu bằng cách lấy 100% trừ đi tổng
% của natri clorid và natri glucolat (glucolat tự do), đã được xác định theo
hướng dẫn ở trên.
Hàm
lượng (%) = 100 - (% NaCl + % Na glycolat)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ADI
“không giới hạn”
Gelatin
thực phẩm được sản xuất bằng cách bán thủy phân collagen trong da, gân, dây
chằng, xương… của động vật. Chế phẩm thương mại có thể được phân loại theo
các tiêu chí như: độ bền của gel, giới hạn sắt, calci, lactose và các hóa chất
khác; các giới hạn đối với vi sinh vật gây bệnh bao gồm Salmonella,
Staphylococcus aureus, Clostridium spp. và bào tử nấm mốc. các yêu cầu về
giới hạn vi sinh vật dưới đây là tạm thời.
9000-70-8
Dạng
phiến, vẩy, mảnh hoặc bột mịn, bột thô, màu vàng nhạt hoặc hổ phách, màu tủy
theo kích thước tiểu phân, có mùi nhẹ giống mùi nước thịt; bền trong không
khí khô nhưng trong khi hút ẩm hoặc trong dung dịch bị vi sinh vật làm hỏng.
Chất
tạo gel, chất ổn định, chất nhũ hóa, chất kìm hãm cho quá trình kết tinh.
Không
tan trong nước lạnh, nhưng trương nở và mềm ra đồng thời hút nước với khối lượng
gấp 5-10 lần khi ngâm trong nước; tan trong nước nóng, khi nguội tạo thạch
đông; tan trong acid acetic; không tan trong ethanol, cloroform và ether.
Phải
có phản ứng tạo kết tủa đặc trưng.
Phải
có phản ứng tạo đục đặc trưng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
được quá 18% (sấy tại 100 - 105o trong 6 giờ).
Dung
dịch mẫu thử 1/40 nóng không được có mùi khó chịu. Khi quan sát lớp dày 2 cm,
hầu như trong, chỉ được phép trắng đục như sữa rất nhẹ.
Không
được quá 40,0 mg/kg.
Không
được quá 2,0%.
Không
được quá 1,0 mg/kg.
Không
được quá 1,5 mg/kg.
Không
được quá 0,5 mg/kg.
Không
được quá 0,15 mg/kg.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
<
104 /g
<
10/g
<
102 / g
Pha
dung dịch mẫu thử 1/100, thêm hỗn hợp gồm dung dịch trinitrophenol (TS) hoặc
dung dịch kali dichromat 1/15 trộn với acid hydrocloric loãng (tỷ lệ trộn 5/1
- tt/tt), trong dung dịch xuất hiện kết tủa vàng.
Pha
dung dịch mẫu thử 1/100, thêm dung dịch thủy ngân (II) nitrat, trong dung dịch
xuất hiện kết tủa trắng, khi đun nóng kết tuả này sẽ chuyển thành màu đỏ gạch.
Pha
dung dịch mẫu thử 1/5000, thêm dung dịch acid tannic (TS), dung dịch sẽ trở
nên đục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Phương pháp II.
-
Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4.
-
Xác định bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng
quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc
của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp
phân tích công cụ.
-
Thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4.
-
Phương pháp II.
-
Thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4.
-
Phương pháp II.