ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
75/2014/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 03
tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày
02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT
ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại
Văn bản số 2757/STNMT-ĐGĐ&BT ngày 30/9/2014, kèm Báo cáo thẩm định số
1020/BC-STP ngày 22/9/2014 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này thay thế các Quyết định: số 07/2010/QĐ-UBND
ngày 16/3/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định chính sách về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Hà Tĩnh; số
11/2011/QĐ-UBND ngày 16/6/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ
sung Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 16/3/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc Quy định chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn Hà Tĩnh; số 2398/QĐ-UBND ngày 20/7/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc điều chỉnh hệ số hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm khi thực
hiện bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn 09 xã trong Khu
kinh tế Vũng Áng; số 26/2009/QĐ-UBND ngày 24/9/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ban hành quy định một số nội dung về làm mới, sửa chữa nhà ở và công trình công
cộng trong vùng quy hoạch lòng hồ và khu tái định cư Dự án hệ thống thủy lợi
Ngàn Trươi - Cẩm Trang và các văn bản quy định trước đây trái với quy định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Ðiều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ TN và MT;
- Website Chính phủ;
- Đc Bí thư Tỉnh ủy và các Phó BT Tỉnh ủy;
- TTr HÐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Văn phòng Ðoàn ÐBQH-HÐND tỉnh;
- Chánh, Phó VP/UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các phòng thuộc VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: VT, NL
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 75/2014/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh; để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe
dọa tính mạng con người được quy định tại Điều 61, Điều 62 và điểm đ, e Khoản 1
Điều 65 của Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 2, Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số
47/2014/NĐ-CP).
2. Khuyến khích người có đất, tài sản thuộc phạm vi
thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quy định tại Điều 1 Quy định này tự
nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ đất, tài sản cho Nhà nước.
Điều 3. Chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư
1. Tiền bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư được chi trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, chi trả trực tiếp cho đối
tượng bị ảnh hưởng và thực hiện theo quy định tại Điều 93 Luật Đất đai và Điều
30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP. Trường hợp nhận thay thì phải có giấy ủy quyền
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc Tổ chức hành nghề công chứng xác nhận
theo quy định của pháp luật.
2. Việc chi trả tiền phải thực hiện theo đúng chế độ
tài chính quy định hiện hành. Toàn bộ chứng từ liên quan đến bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư được lưu giữ và quản lý theo quy định hiện hành.
Điều 4. Giá đất, giá bồi thường
thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất kinh doanh khi nhà nước thu hồi đất
1. Giá đất để tính bồi thường,
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định tại Mục 3 Chương II, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số
44/2014/NĐ-CP).
2. Đơn giá bồi thường nhà, công trình xây dựng trên
đất được xác định trên cơ sở đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành do Uỷ ban
nhân dân tỉnh quy định hiện hành tại thời điểm tính bồi thường.
Chương II
BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ VỀ ĐẤT,
TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
Mục 1. BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT
Điều 5. Nguyên tắc bồi thường về
đất khi Nhà nước thu hồi
Thực hiện theo quy định tại Điều 74 của Luật Đất đai;
diện tích đất thu hồi để lập phương án bồi thường, hỗ trợ là diện tích hiện trạng
đang sử dụng hợp pháp được xác định theo: Tờ Trích đo bản đồ địa chính hoặc Tờ
trích lục bản đồ địa chính hoặc Tờ trích lục bản đồ địa chính sau khi đã được
đo vẽ chỉnh lý theo quy định.
Điều 6. Diện tích, loại đất được
bồi thường đối với trường hợp Nhà nước thu hồi thửa đất ở có vườn, ao
1. Trường hợp Nhà nước thu hồi toàn bộ thửa đất thì
diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ về
quyền sử dụng đất và quy định tại Điều 103 Luật Đất đai.
2. Trường hợp Nhà nước thu hồi
một phần diện tích thửa đất ở có vườn, ao thì diện tích đất ở được xác định như
sau:
a) Đối với thửa đất đã có giấy tờ hợp lệ về quyền sử
dụng đất theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 100 Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) mà trên giấy
tờ đó đã thể hiện rõ phạm vi vị trí đất ở, đất vườn ao thì căn cứ chỉ giới thu
hồi đất và vị trí đất ở, đất vườn ao trên thực địa để xác định loại đất cụ thể;
b) Đối với thửa đất đã có giấy tờ hợp lệ về quyền sử
dụng đất nêu tại Điểm a Khoản 2 Điều này mà trên giấy tờ đó không thể hiện rõ
phạm vi vị trí đất ở, đất vườn ao hoặc thửa đất đất mà người sử dụng đất không
có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật
Đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định
tại Điều 101 Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì
căn cứ chỉ giới thu hồi đất và hiện trạng sử dụng đất có nhà, công trình phục vụ
sinh hoạt để xác định diện tích đất ở nhưng không vượt quá diện tích đất ở được
công nhận hợp pháp theo quy định, phần diện tích đất còn lại được xác định là đất
nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật đất đai.
Điều 7. Bồi thường về đất đối với
những người đang đồng quyền sử dụng đất
Thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP. Việc phân chia tiền bồi thường về đất cho các đối tượng đồng quyền
sử dụng được thực hiện theo nguyên tắc:
1. Trường hợp có giấy tờ xác định được diện tích của
từng đối tượng đang sử dụng đất, thì phương án bồi thường được lập, phê duyệt,
chi trả tiền bồi thường cho từng đối tượng.
2. Trường hợp không có giấy tờ xác định diện tích đất
thuộc quyền sử dụng riêng của các đối tượng đang sử dụng đất, thì tiền bồi thường
về đất cho các đối tượng được xác định trên cơ sở Văn bản thỏa thuận của các đối
tượng sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất hoặc Tổ chức hành nghề
công chứng xác nhận theo quy định của pháp luật; nếu các đối tượng đang sử dụng
đất không thỏa thuận được thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
gửi tiền bồi thường về đất của các đối tượng vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc
Nhà nước đến khi có sự thống nhất giải quyết thì tiến hành chi trả theo quy định.
Điều 8. Bồi thường về đất khi
Nhà nước thu hồi đất ở
Khi Nhà nước thu hồi đất ở thì việc bồi thường về đất
thực hiện theo quy định tại Điều 79 Luật Đất đai và Điều 6 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP , trong đó:
1. Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ,
nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một (01) thửa đất ở bị thu hồi, nếu đủ
điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về
cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị
thu hồi, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào tình hình thực tế quỹ đất của
địa phương để bố trí quy hoạch nhưng tối đa không vượt quá hạn mức đất giao cho
mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ
ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào
khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân
dân cấp huyện xem xét từng trường hợp cụ thể để giao 01 lô đất ở có thu tiền sử
dụng đất tại khu tái định cư theo quy định.
Điều 9. Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại
tài sản gắn liền với đất khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ an toàn
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP .
2. Trường hợp không làm thay đổi
mục đích sử dụng đất, nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất đối với đất đủ điều
kiện bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành thì được bồi thường bằng
tiền theo thiệt hại thực tế. Mức bồi thường cụ thể do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng xác định trình cấp có thẩm quyền thẩm định phê duyệt
cùng với phương án bồi thường, nhưng tối đa không quá 50% giá trị đất bồi thường
theo mục đích, diện tích đất đang sử dụng bị hạn chế khả năng sử dụng.
Riêng đối với đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản
xuất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không thì được bồi
thường tối đa không quá 30% giá trị đất bồi thường theo mục đích, diện tích đất
đang sử dụng bị hạn chế khả năng sử dụng.
Điều 10. Bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Đối tượng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất
còn lại thực hiện theo quy định tại Điều 76 Luật Đất đai;
2. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại; điều
kiện xác định và cách tính chi phí đầu tư vào đất còn lại được thực hiện theo
quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 3, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
3. Trường hợp các chi phí đầu tư vào đất còn lại
không có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ định mức các khoản chi phí đầu tư vào đất
theo quy định của pháp luật tại thời điểm thu hồi đất, hiện trạng và thời gian
đã sử dụng để xác định, đề xuất khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại trình cơ
quan Tài chính (nếu đối tượng sử dụng đất là đơn vị, tổ chức thì trình Sở Tài
chính; các đối tượng còn lại trình Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện) chủ
trì xem xét có ý kiến trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức bồi thường
không quá 50% chi phí đầu tư vào đất còn lại theo mức tính quy định tại Khoản 4
Điều 3 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP với định mức kinh tế kỹ thuật quy định của
pháp luật tại thời điểm thu hồi đất đối với khoản chi phí đó.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông
nghiệp công ích của xã, phường, thị trấn (nhận thầu, nhận khoán hoặc thuê đất
công ích) thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại
Khoản 2 Điều này nhưng không quá 30% giá trị
đất nông nghiệp cùng loại được bồi thường theo quy định.
Điều 11. Bồi thường về đất,
chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 77 Luật Đất
đai, Điều 4 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Điều 10 Quy định này.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 do
được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người khác
nhưng không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều kiện để được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của Luật Đất đai thì chỉ được bồi thường đối với diện
tích đất trong hạn mức giao đất nông nghiệp. Đối với phần diện tích đất nông
nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp thì không được bồi thường về đất nhưng
được hỗ trợ khác bằng tiền, mức hỗ trợ bằng 50% giá đất nông nghiệp theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đất nông nghiệp để lập phương án bồi thường về đất,
là đất đã được nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân bao gồm đất có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc các loại giấy tờ hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật hoặc có trong Phương án giao đất, Phương án chuyển đổi ruộng đất đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp địa phương đã thực hiện giao
đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân theo Nghị định số 64/CP ngày 27/9/1993
của Chính phủ về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn
định lâu dài vào mục đích nông nghiệp, nay các hộ gia đình, cá nhân đã thực hiện
chuyển đổi ruộng đất trên thực địa theo Nghị quyết số 01/NQ-TU ngày 12/6/2001 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV và Chỉ thị số 40-CT/TU ngày 26/3/2009 của Tỉnh
ủy Hà Tĩnh nhưng Phương án chuyển đổi ruộng đất chưa phê duyệt thì phải có Văn
bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi.
4. Xử lý đối với phần diện tích đất còn lại của thửa
đất nông nghiệp sau khi thu hồi đất:
a) Nếu diện tích thửa đất còn lại < 150m2
hoặc diện tích thửa đất còn lại không thể tiếp tục sản xuất do hình thể phức tạp,
chia thành nhiều phần gây khó khăn trong sản xuất nông nghiệp và người sử dụng
đất có đơn đề nghị thu hồi thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng xem xét từng trường hợp cụ thể để đề nghị thu hồi và thực hiện bồi thường
theo quy định.
b) Khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân có diện đất
nông nghiệp còn lại tự nguyện trả lại đất để Nhà nước quản lý hoặc thực hiện việc
chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân liền kề
hợp thành thửa đất mới để tiếp tục sử dụng.
Điều 12. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước
thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 80 Luật Đất
đai, Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Điều 10 Quy định này.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối
với người có công với cách mạng thì được bồi thường về đất. Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân có nhu cầu bồi thường bằng đất cùng mục đích sử dụng với loại đất
thu hồi thì giao Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được duyệt và điều kiện thực tế quỹ đất tại địa phương để xác định diện tích đất
được bồi thường nhưng không lớn hơn diện tích đất thu hồi.
Mục 2. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ
TÀI SẢN, VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH
Điều 13. Bồi thường thiệt hại
về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất
Thực hiện theo quy định tại Điều 89 Luật Đất đai. Đối
với nhà và công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
quy định tại Khoản 2, Điều 89 Luật Đất đai thì thực hiện theo quy định tại Điều
9, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , trong đó:
1. Mức bồi thường bằng (= ) giá trị hiện có của
nhà, công trình bị thiệt hại cộng (+) 50% giá trị chênh lệch giữa giá trị xây dựng
mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương và giá trị hiện có của
nhà và công trình bị thiệt hại.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu
chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành hoặc không áp
dụng được bộ đơn giá bồi thường theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 Quy định này
thì giá trị bồi thường được xác định theo Hồ sơ xây dựng công trình (hồ sơ thiết
kế, dự toán, hoàn công, quyết toán công trình), trường hợp không có Hồ sơ xây dựng
công trình thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thuê đơn vị
tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định để xác định, trình Sở chuyên
ngành thẩm định trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương
án bồi thường.
Điều 14. Bồi thường nhà, công
trình đối với người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước
Thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP. Trường hợp người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà
thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) trong quá trình sử dụng đã được phép tự cải tạo,
sửa chữa, nâng cấp nhà, công trình, nay nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá
dỡ thì được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà, công trình
theo khối lượng thực tế và đơn giá xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hiện
hành tại thời điểm lập phương án bồi thường.
Điều 15. Bồi thường về di chuyển
mồ mả
1. Thực hiện theo quy định tại
Điều 18 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP. Người có mồ mả phải di chuyển được địa
phương và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng bố trí đất và được
bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác
có liên quan trực tiếp theo Đơn giá bồi thường do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
tại thời điểm thu hồi đất.
Trường hợp khi thu hồi đất nghĩa trang, nghĩa địa,
nếu Nhà nước không quy hoạch, xây dựng khu nghĩa trang, nghĩa địa để di chuyển
mồ mả theo quy định thì người có mồ mả tự lo đất để di chuyển mồ mả được bồi
thường chi phí về đất với các mức cụ thể sau đây:
- Tại địa bàn thành phố Hà Tĩnh: 4.000.000 đồng/mộ;
- Tại địa bàn thị xã Hồng Lĩnh: 3.000.000 đồng/mộ;
- Tại các huyện trong tỉnh: 2.000.000 đồng/mộ.
2. Đối với trường hợp cá biệt
khác, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ vào tình hình
thực tế, lập dự toán cụ thể mức bồi thường trình cơ quan có thẩm quyền xem xét
thẩm định phê duyệt.
3. Đối với mồ mả không có thân nhân nhận thì tiền bồi
thường được giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi để chi phí di
chuyển đến nơi chôn cất mới trong vùng quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa và khi
tiến hành di dời phải có xác nhận tại hiện trường giữa chủ đầu tư, Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và Ủy ban nhân dân cấp xã để làm cơ sở
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
Điều 16. Bồi thường đối với
cây trồng, vật nuôi
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 90 Luật Đất
đai.
2. Đối với vật nuôi là thủy sản
mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt
hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi
thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra. Mức bồi thường cụ thể
theo đơn giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định trên 1m2 diện tích mặt nước nuôi
trồng thủy sản.
Trường hợp khi thu hồi trên 50% diện tích của thửa
đất (ao nuôi trồng thủy sản) mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu
hoạch, ảnh hưởng đến toàn bộ diện tích của ao nuôi thì thực hiện bồi thường sản
lượng theo quy định cho toàn bộ diện tích thửa đất đó.
Điều 17. Bồi thường chi phí di
chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất Thực hiện theo quy định tại Điều 91 Luật
Đất đai.
Hộ gia đình, cá nhân; Tổ chức, cơ sở tôn giáo, cộng
đồng dân cư... đang sử dụng đất hợp pháp, khi Nhà nước thu hồi đất, phải di
chuyển chỗ ở đi nơi khác thì được bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp
đặt:
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân (gọi tắt là hộ):
- Di chuyển trong phạm vi không quá 1 Km: 2.600.000
đồng/hộ;
- Di chuyển trong phạm vi từ trên 1 Km đến 5 Km:
4.000.000 đồng/hộ;
- Di chuyển trong phạm vi trên 5 Km đến 10 Km:
6.000.000 đồng/hộ;
- Di chuyển trong phạm vi trên 10 Km đến 15 Km:
8.500.000 đồng/hộ;
- Di chuyển trên 15 Km: 12.000.000 đồng/hộ.
2. Đối với Tổ chức, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân
cư... được bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi
tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất. Mức bồi thường
căn cứ vào khối lượng, cung độ, giá cước vận chuyển và tính chất của từng loại
thiết bị, máy móc, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự
toán chi phí và trình phê duyệt trong phương án bồi thường; trường hợp tài sản,
dây chuyền, thiết bị máy móc... có tính chất phức tạp, đặc thù thì Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được thuê đơn vị tư vấn lập dự toán
chi phí, trình Sở quản lý chuyên ngành thẩm định trước khi phê duyệt phương án
bồi thường.
Mục 3. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 18. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất
Việc hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước
thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
Trong đó:
1. Mức hỗ trợ ổn định đời sống đối với hộ gia đình,
cá nhân quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 19 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP như sau:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp
đang sử dụng thì thời gian được hỗ trợ:
- 06 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở;
- 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
- Trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng.
b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang
sử dụng thì thời gian được hỗ trợ:
- 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở;
- 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
- Trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng.
c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại các điểm
a và b Khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo/01 tháng, theo thời
giá trung bình ở địa phương tại thời điểm tính hỗ trợ.
d) Diện tích đất thu hồi quy định tại Điểm a, b Khoản
này được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền, không cộng dồn diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi của các quyết định
thu hồi đất trước đó và theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bồi thường
bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống
cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông,
khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ
thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp. Mức hỗ
trợ tính theo diện tích đất nông nghiệp được bồi thường 4.000 đồng/m2.
3. Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản
xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định
tại Điểm đ Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định sản
xuất bằng tiền với mức bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập
bình quân của 03 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận.
4. Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối
tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thuê lao động
theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo
quy định của pháp luật về lao động. Thời gian trợ cấp bằng 06 tháng.
5. Việc chi trả các khoản tiền hỗ trợ nêu ở Khoản
1, 2, 3 và Khoản 4 Điều này, giao Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng căn cứ vào tình hình cụ thể để xây dựng kế hoạch (định kỳ) chi trả, trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt trước khi tổ chức chi trả.
Điều 19. Hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ
gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp
Thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP .
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
(trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường
quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc
được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng
tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp
thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm; diện
tích được tính hỗ trợ là diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nhưng không vượt
quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương, cụ thể:
1. Đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây
lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác:
- Địa bàn thành phố Hà Tĩnh: Mức hỗ trợ tại các xã
bằng 3,5 lần, tại các phường bằng 4,5 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng
giá đất của địa phương;
- Địa bàn thị xã Hồng Lĩnh: Mức hỗ trợ tại các xã bằng
2,7 lần, tại các phường bằng 3,7 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng
giá đất của địa phương;
- Đối với các xã, thị trấn thuộc huyện Thạch Hà và
xã thuộc huyện Cẩm Xuyên tiếp giáp với ranh giới các phường thuộc thành phố Hà
Tĩnh: Mức hỗ trợ bằng 2,7 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất
của địa phương;
- Tại các thị trấn còn lại thuộc các huyện và các
xã trong Khu kinh tế Vũng Áng: Mức hỗ trợ bằng 2,4 lần giá đất nông nghiệp cùng
loại trong bảng giá đất của địa phương;
- Các khu vực còn lại: Mức hỗ trợ bằng 1,8 lần giá
đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương.
2. Đối với đất lâm nghiệp:
Mức hỗ trợ bằng 1,5 lần giá đất lâm nghiệp cùng loại
trong bảng giá đất của địa phương.
3. Trường hợp các hộ bị thu hồi hết (100%) đất nông
nghiệp mà phải di chuyển chỗ ở, mức hỗ trợ được tính tối đa đến 05 lần giá đất
nông nghiệp, nhưng tối đa không vượt quá 130.000.000 đồng/hộ.
Điều 20. Hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp
kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở
Thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ; mức hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập
bình quân của ba năm liền kề trước đó, được Chi cục Thuế cấp huyện nơi có đất
thu hồi xác nhận. Mức hỗ trợ này chỉ áp dụng từ khi quy định này có hiệu lực đến
khi Thủ tướng Chính phủ có quy định cụ thể về nội dung này.
Điều 21. Hỗ trợ khi thu hồi đất
công ích của xã, phường, thị trấn
Thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP. Mức hỗ trợ cho địa phương có đất công ích bị thu hồi bằng 70%
giá đất nông nghiệp cùng loại do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều 22. Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở
Thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ; trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền
hỗ trợ tái định cư theo các mức như sau:
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân (gọi tắt là hộ) bị
thu hồi diện tích đất ở từ 200m2 trở lên đối với khu vực đô thị, từ
300m2 trở lên đối với khu vực nông thôn thuộc xã đồng bằng, từ 400m2
trở lên đối với khu vực nông thôn thuộc xã miền núi thì mỗi hộ tự lo chỗ ở được
hỗ trợ: 100.000.000 đồng/hộ;
- Các trường hợp còn lại thì được hỗ trợ:
50.000.000 đồng/hộ.
Điều 23. Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước
Thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP .
Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản với mức 2.000.000 đồng/hộ.
Điều 24. Hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi
thường theo quy định tại Điều 75 Luật Đất đai thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng xem xét báo cáo đề xuất với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
phương án bồi thường giải phóng mặt bằng quyết định hỗ trợ phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương. Mức hỗ trợ này tối đa (kể cả chi phí đầu tư vào đất
còn lại) không quá 60% mức bồi thường về đất nông nghiệp cùng loại.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất quy
định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng
mà việc thu hồi đất thực sự làm ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của người thu
hồi đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi căn cứ tình hình thực tế tại địa phương
xem xét báo cáo cụ thể với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thống nhất mức hỗ
trợ phù hợp để ổn định đời sống nhưng không vượt quá 50% của mức hỗ trợ quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều 18 Quy định này.
3. Hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức,
viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được
hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức
nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp, khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không phải là cán
bộ, công chức, viên chức: được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất. Mức hỗ trợ
theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 18 Quy định này; được hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm với diện tích tương ứng số nhân khẩu không phải
là cán bộ, công chức, viên chức với bình quân diện tích đất thu hồi của hộ gia
đình. Mức hỗ trợ áp dụng theo quy định tại Điều 19 Quy định này.
4. Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở mà
không còn chỗ ở khác thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (xây dựng nhà ở
tại khu tái định cư) được hỗ trợ tiền thuê nhà ở tạm hoặc làm lán trại tạm với
mức hỗ trợ: Khu vực nông thôn 800.000 đồng/hộ/tháng; khu vực đô thị 1.200.000 đồng/hộ/tháng.
Thời gian được hỗ trợ tính theo thực tế (tùy yêu cầu tiến độ dự án và yêu cầu về
công tác bàn giao mặt bằng), nhưng tối đa không quá 06 tháng.
5. Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở, mồ mả
mà tự nguyện thực hiện di dời hoàn thành trước 15 ngày theo thông báo của Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì ngoài mức bồi thường, hỗ trợ
theo quy định còn được thưởng tiến độ, mức thưởng: Đối với di chuyển nhà ở,
công trình kèm theo, mức thưởng 5.000.000 đồng/hộ; đối với mồ mả, mức thưởng
500.000 đồng/ngôi mộ.
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã căn cứ vào
tiến độ thời gian di dời nêu trên để ban hành quyết định thưởng đối với các đối
tượng thực hiện do chuyển chỗ ở, mồ mả sớm hơn quy định. Kinh phí thưởng được
trích từ nguồn kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án.
6. Hộ gia đình đang hưởng chế độ thương binh, gia
đình liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng, hộ gia đình neo đơn, già cả, đau ốm
lâu dài, hộ nghèo được Ủy ban nhân dân xã xác nhận phải di chuyển chỗ ở hoặc
thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao; ngoài các khoản hỗ trợ
quy định, được hỗ trợ thêm như sau:
a) Hộ có 02 thân nhân liệt sỹ, hộ nuôi dưỡng mẹ Việt
Nam anh hùng (còn sống), hộ có ít nhất một thương binh hạng 1/4, bệnh binh hạng
1/4 thì được hỗ trợ 3.000.000 đồng/ hộ;
b) Hộ có một thân nhân liệt sỹ, có ít nhất một thương
binh hạng 2/4, bệnh binh hạng 2/4, hộ hưởng chế độ chất độc da cam thì được hỗ
trợ 2.500.000 đồng/ hộ;
c) Hộ có thương binh hạng 3/4 hoặc 4/4, bệnh binh hạng
3/4 hoặc 4/4, hộ gia đình có công với cách mạng, hộ gia đình neo đơn, già cả,
đau ốm lâu dài, hộ gia đình nghèo, được hỗ trợ 2.000.000 đồng/ hộ.
7. Hộ gia đình sống chủ yếu bằng nghề đánh bắt nuôi
trồng thủy, hải sản có mặt nước bị thu hồi nhưng không được bồi thường; hộ ngư
nghiệp, hộ trực tiếp sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mà phải chuyển đổi nghề
nghiệp do di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ như sau: Hỗ trợ thiệt hại đối với những
máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ có thể di chuyển nhưng không sử dụng được ở
nơi tái định cư như: tàu, thuyền, lưới, ngư cụ đánh bắt, lồng, bè nuôi trồng thủy
hải sản, đáy, đăng, nò… đặt cố định tại cửa sông, cửa lạch, phương tiện vận tải
đường sông, máy cày, máy xay xát, che ép mía, dụng cụ chế biến hải sản… mức hỗ
trợ tối đa bằng 70% giá trị còn lại của máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ đó.
Số lượng máy móc, thiết bị, dụng cụ… được hỗ trợ theo số lượng thực tế hộ đang
sử dụng.
8. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất đai,
tài sản, công trình xây dựng không nằm trong phạm vi giải phóng mặt bằng của dự
án nhưng do việc triển khai dự án mà bị ảnh hưởng đến khả năng sử dụng (không
được bảo hiểm công trình xem xét bồi thường tổn thất) thì được hỗ trợ như sau:
a) Đối với đất vườn, đất sản xuất nông nghiệp, đồng
muối, nuôi trồng thủy sản mà bị ảnh hưởng trong quá trình thi công công trình,
nhưng sau khi thi công vẫn sản xuất được thì được hỗ trợ bằng giá trị sản lượng
của một hoặc nhiều vụ thu hoạch đối với diện tích, loại đất, thời gian bị ảnh
hưởng tương ứng (giá trị sản lượng của một vụ thu hoạch được tính theo năng suất
trung bình trong 03 năm trước liền kề của loại cây trồng, vật nuôi tại địa
phương theo giá trung bình của nông sản cùng loại tại thời điểm thu hồi đất).
Trường hợp nếu diện tích bị ảnh hưởng không tiếp tục
sản xuất được thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đề nghị
xem xét thu hồi đất và được bồi thường theo quy định.
b) Đối với các công trình của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân gần kề công trình thi công tùy vào mức độ hạn chế sử dụng của công
trình hoặc bị ảnh hưởng hư hỏng, xuống cấp của công trình (được đánh giá theo tỷ
lệ %) bị hư hỏng, xuống cấp của công trình, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng đề xuất từng trường hợp cụ thể để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
xem xét quyết định mức hỗ trợ.
9. Trường hợp mượn đất để sử dụng tạm thời trong
quá trình thi công công trình thì ngoài việc được bồi thường thiệt hại tài sản
trên đất (nếu có) thì:
a) Đối với đất phi nông nghiệp được hỗ trợ thiệt hại
bằng mức giá thuê đất hàng năm theo quy định;
b) Đối với đất nông nghiệp được hỗ trợ chi phí cải
tạo đất để phục hồi lại đúng trạng thái ban đầu, mức hỗ trợ được tính theo quy
định tại Điều 10 Quy định này. Trường hợp không thể phục hồi lại trạng thái ban
đầu của đất thì thực hiện thu hồi đất và tính bồi thường theo quy định.
10. Cấp thẻ Bảo hiểm y tế khám chữa bệnh miễn phí
trong thời gian 36 tháng cho những người hết độ tuổi lao động thuộc hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi đất phải di dời chỗ ở đến khu tái định cư hoặc tự tái
định cư trên địa bàn trong tỉnh (tính từ thời điểm bồi thường) nhưng chưa được
hưởng chính sách ưu đãi về khám chữa bệnh theo quy định.
11. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn,
ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở và đất vườn,
ao có nguồn gốc được tách từ thửa đất có nhà ở, nếu đủ điều kiện để bồi thường
thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn
được hỗ trợ bằng tiền với mức hỗ trợ bằng 50% giá đất ở của thửa đất đó; diện
tích hỗ trợ theo diện tích thực tế bị thu hồi; trường hợp diện tích thực tế bị
thu hồi lớn hơn 05 lần hạn mức đất ở thì tính tối đa bằng 05 lần hạn mức giao đất
ở tại địa phương.
Diện tích đất vườn, ao đã được hỗ trợ theo quy định
tại Khoản này thì không được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
làm theo quy định tại Điều 19 của Quy định này.
12. Ngoài việc hỗ trợ theo các quy định trên, trong
trường hợp đặc biệt để bảo đảm ổn định đời sống cho các đối tượng, Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Chủ đầu tư và chính quyền
địa phương căn cứ vào tình hình thực tiễn và điều kiện cụ thể của dự án để xem
xét, thống nhất đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp hỗ
trợ khác cho người bị thu hồi đất.
Mục 4. TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 25. Lập và thực hiện dự
án tái định cư
Việc lập và thực hiện dự án tái định cư được thực
hiện theo quy định tại Điều 85 Luật Đất đai và Điều 26 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP. Quỹ đất xây dựng khu tái định cư phải thuộc Đề án phát triển quỹ
đất được duyệt, trường hợp nằm ngoài Đề án thì phải được Ủy ban nhân dân tỉnh
chấp thuận.
Điều 26. Bố trí tái định cư
cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở
Thực hiện theo quy định tại Điều 86 Luật Đất đai và
Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , trong đó:
1. Suất tái định cư tối thiểu
được quy định cụ thể ở các địa bàn như sau:
a) Tại các phường là 70m2;
b) Tại các thị trấn và các xã thuộc
thị xã Hồng Lĩnh, thành phố Hà Tĩnh là 100m2;
c) Tại các xã miền núi là 200m2;
d) Tại các xã còn lại là 150m2.
2. Trường hợp có Dự án tái định cư bằng
nhà ở thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ quy định
tại Khoản 2 Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Dự án tái định cư nhà ở đã được
duyệt để xác định cụ thể suất tái định cư tối thiểu bằng nhà ở.
3. Trường hợp suất tái định cư tối
thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương
đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại nơi bố
trí tái định cư theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
4. Giá nhà ở,
giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư: Giao Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và sở ngành, địa phương có liên
quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
THỰC HIỆN
Điều 27. Về thẩm
quyền thu hồi đất, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Thẩm quyền thu hồi đất.
Thực hiện theo quy định tại Điều 66
Luật Đất đai. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều 66 của Luật Đất đai thì Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
2. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan thường trực của Hội đồng thẩm định tỉnh, chủ trì, phối hợp các Sở: Tài
chính, Xây dựng và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thẩm định phương án đối
với trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường là
cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định (tổ thẩm định) cấp huyện, chủ trì phối
hợp với các Phòng: Tài chính - kế hoạch, Hạ tầng kinh tế hoặc Quản lý đô thị và
các phòng, ban liên quan, chịu trách nhiệm thẩm định các phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư còn lại (bao gồm những trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất quy định tại Khoản 1
Điều này).
3. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
a) Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định thu hồi đất;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm phê duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định còn lại trên
địa bàn cấp huyện (bao gồm những trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh đã ủy quyền
thu hồi đất quy định tại Khoản 1 Điều này).
4. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều này ban hành quyết định thu hồi đất và quyết
định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất thực hiện trong cùng một ngày.
Điều 28. Trình tự,
thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, công cộng và thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư
Thực hiện theo quy định tại Điều 69
Luật Đất đai, trong đó:
1. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
thu hồi đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Quyết định này ban hành thông báo
thu hồi đất.
Hồ sơ, nội dung, thời gian thông báo
thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai, Khoản 2
Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày
02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Nội dung phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều
28 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
Thời gian thực hiện việc niêm yết, lấy
ý kiến phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiếp nhận xử lý ý kiến đóng
góp của người dân trong khu vực có đất thu hồi là 20 ngày, kể từ ngày niêm yết.
3. Hồ sơ
trình thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, gồm có:
a) Thông báo thu hồi đất của Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Quyết định này;
b) Quyết định thành lập Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư
hoặc văn bản chấp thuận dự án đầu tư của cấp thẩm quyền, kèm theo dự án đầu tư;
d) Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích lục đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất thu hồi (đối với khu vực đã có
bản đồ địa chính) hoặc trích đo bản đồ địa chính (đối với khu đất thu hồi chưa
có bản đồ địa chính) có thể hiện phạm vi thu hồi đất kèm theo Bản vẽ quy hoạch
mặt bằng sử dụng khu đất thu hồi được cơ quan có thẩm quyền xác nhận, phê duyệt
theo quy định;
đ) Tờ trình của
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng về đề nghị thu hồi đất kèm
theo Biểu tổng hợp diện tích, loại đất, số thửa, tờ bản đồ, tên chủ sử dụng đất
hợp pháp, nguồn gốc sử dụng đất (bản giấy và bản file số theo Phụ lục 04 kèm theo Quy định này) và Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của
Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có);
e) Tờ trình kèm
theo Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng được lập theo Khoản 2 Điều này, kèm theo:
- Biểu tổng
hợp phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các đối
tượng bị ảnh hưởng (bản giấy và bản điện tử theo Phụ lục
03 kèm theo Quy định này);
- Chi phí lập, thẩm định và tổ chức
thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng (theo quy định tại Điều 31 Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP). Trong đó kinh phí cho hoạt động thẩm định được trích bằng
0,1% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên một lần thẩm định; mức
trích tối thiểu 500.000 đồng và tối đa 20 triệu đồng đối với một lần thẩm định;
- Hồ sơ bồi thường, hỗ trợ của từng đối
tượng bị ảnh hưởng khi thu hồi đất, bao gồm: Biên bản kiểm kê số lượng, khối lượng,
giá trị hiện có của tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại có chữ ký của Thủ trưởng
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (ký, đóng dấu), chủ hộ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (ký, đóng dấu) nơi có đất bị thu hồi, đại diện hộ
dân (theo Mẫu số 01 kèm theo Quy định này); biên bản
bồi thường thiệt hại có đầy đủ chữ ký của các thành viên Hội đồng, chủ đầu tư
(Ban Quản lý Dự án) và đóng dấu theo quy định (theo Mẫu
số 02 kèm theo Quy định này); biên bản họp lấy ý kiến trực tiếp với người
dân trong khu vực có đất thu hồi và Biên bản niêm yết công khai phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại
diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi; đơn tự
nguyện tái định cư (đối với trường hợp bị thu hồi đất ở, phải di chuyển chỗ ở
mà tự bố trí tái định cư);
- Các tài liệu, văn bản khác liên
quan (nếu có).
Hồ sơ theo quy định nêu trên được lập
thành 02 (hai) bộ, nộp về cơ quan Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại
Khoản 2 Điều 27 của Quy định này (gọi tắt là Cơ quan thẩm định) để tổ chức thẩm
định.
Thời gian thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư tối đa không quá 05 ngày đối với hồ sơ có dưới 50 đối tượng,
không quá 10 ngày đối với hồ sơ có từ 50 đến 200 đối tượng và không quá 15 ngày
đối với hồ sơ có trên 200 đối tượng (tính từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định
và không kể thời gian chờ bổ sung, sửa chữa hồ sơ (nếu có)).
4. Sau khi thẩm định, Cơ quan thẩm định
gửi 1 (một) bộ Hồ sơ về cơ quan Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất (trường hợp hồ sơ thuộc
thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh
thì gửi hồ sơ về Sở Tài nguyên và Môi trường qua Bộ phận giao dịch một cửa;
hồ sơ thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì gửi hồ sơ
về phòng Tài nguyên và Môi trường). Hồ sơ bao gồm:
- Các văn bản, tài liệu quy định tại
Điểm a, b, c, d, đ Khoản 3 Điều này;
- Văn bản thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư của Cơ quan thẩm định.
5. Sau khi phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết
định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó
ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời
gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất
tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ
trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được
phê duyệt.
6. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, bố trí tái định cư theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
Điều 29. Cưỡng
chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và cưỡng chế thực hiện quyết định
thu hồi đất
Thực hiện theo quy định tại Điều 70,
71 của Luật Đất đai và Khoản 3, 4, 5, 6 Điều 17 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
Hồ sơ trình ban hành quyết định kiểm
đếm bắt buộc, quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và hồ
sơ trình ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện theo quy định
tại Điều 10 và Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp người bị cưỡng chế không
ký xác nhận khối lượng vào biên bản kiểm đếm bắt buộc thì các thành viên trong
Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ký xác nhận để làm cơ sở thẩm định, phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Giao nhiệm
vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng, gồm:
a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư cấp huyện;
b) Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh;
c) Tổ chức do Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập để thực hiện dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các công trình
trọng điểm.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư cấp huyện do lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng,
các thành viên gồm:
a) Đại diện Lãnh đạo cơ quan Tài chính
- Kế hoạch, Hạ tầng kinh tế hoặc Quản lý đô thị;
b) Đại diện Lãnh đạo cơ quan Tài
nguyên và Môi trường;
c) Chủ đầu tư;
d) Đại diện Lãnh đạo Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất bị thu hồi.;
e) Đại diện của những hộ gia đình bị
thu hồi đất (từ một đến hai người);
g) Một số thành viên khác do Chủ tịch
Hội đồng quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
3. Trung tâm Phát triển quỹ đất được
giao thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư phải thành lập Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do lãnh đạo Trung tâm làm Chủ tịch Hội đồng và
các thành viên là các phòng chuyên môn của Trung tâm và mời thêm các thành phần
là cán bộ chuyên môn cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện chủ đầu
tư và các thành viên khác (nếu cần).
4. Thực hiện các dịch vụ về bồi thường,
giải phóng mặt bằng:
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư cấp huyện hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất căn cứ vào tình hình, điều kiện cụ
thể, được thuê doanh nghiệp có chức năng và đủ điều kiện để thực hiện một số dịch
vụ phục vụ việc lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của
pháp luật.
Điều 31. Trách
nhiệm của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Lập, trình thẩm định và thực hiện phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật Đất đai; phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số
lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; chịu trách nhiệm về tính chính xác,
hợp lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường,
hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ, sự phù hợp chính sách trong phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan
có thẩm quyền; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công
khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi tổ
chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt; quản lý đất đã được giải phóng mặt
bằng.
2. Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc về những
vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
3. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số;
trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch
Hội đồng. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, tính chất
của từng dự án ban hành quy chế hoạt động riêng (trường hợp cần thiết).
Điều 32. Trách
nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, Chủ đầu tư trong công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư
1. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân là
đối tượng bồi thường, giải phóng mặt bằng, có trách nhiệm:
a) Tạo điều kiện thuận lợi và phối hợp
với các cơ quan nhà nước, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
và Chủ dự án trong công tác điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất,
thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư;
b) Bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đúng thời gian quy định;
c) Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ
tài chính theo quy định hiện hành;
d) Khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ,
bố trí tái định cư, người có đất bị thu hồi có trách nhiệm nộp (bản gốc) các giấy
tờ về quyền sử dụng đất, giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu
có) cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để chuyển cho cơ
quan Tài nguyên và Môi trường làm thủ tục thu hồi, chỉnh lý hoặc cấp giấy chứng
nhận đối với phần diện tích đất không bị thu hồi.
2. Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm phối
hợp chặt chẽ với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban
nhân dân cấp xã sở tại trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; cung cấp hồ sơ, tài liệu pháp lý liên quan về Dự án cho địa phương và Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi trả
kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
Điều 33. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
nơi có đất bị thu hồi
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm:
a) Chỉ đạo lập, phê duyệt kế hoạch tổ
chức thực hiện, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định
thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b) Thành lập, chỉ đạo Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phối hợp với các Sở, ban, ngành,
các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập
các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo thẩm quyền được giao; ra quyết
định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết
định thu hồi đất theo quy định;
e) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,
tiến độ và kết quả giải phóng mặt bằng trên địa bàn; ban hành quyết định thu hồi
diện tích đất của các đối tượng thuộc thẩm quyền;
f) Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất) đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi cả thửa đất; chỉ đạo
chỉnh lý hồ sơ địa chính và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hoặc Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) đối
với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi một phần diện tích của thửa đất theo thẩm
quyền; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho các hộ gia đình, cá nhân nhận đất tái định cư theo
quy định;
g. Tổng hợp báo cáo tình hình và kết
quả thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa phương về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 15 tháng 11 hàng
năm.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm:
a) Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và thực hiện nhiệm vụ có liên quan quy định tại
Khoản 1 Điều 31 của Quy định này; tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng
đất thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm theo quy định;
b) Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng, Chủ dự án, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện
công tác kiểm kê đất đai, tài sản, vật kiến trúc, cây cối hoa màu... của người
bị thu hồi đất, bị ảnh hưởng của dự án tại địa phương mình; xác nhận nguồn gốc,
thời điểm sử dụng đất, tính hợp pháp của tài sản trên đất cho các đối tượng bị ảnh
hưởng bởi dự án và chịu trách nhiệm trước pháp luật về xác nhận nội dung này;
c) Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi
cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc chi trả
tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định; bố trí tái định cư cho người bị thu hồi
đất và thực hiện việc giải phóng mặt bằng;
d) Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng, Chủ đầu tư và cơ quan có liên quan thực hiện dự
án xây dựng khu tái định cư tại địa phương và giao đất tại khu tái định cư theo
quy định; lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân nhận đất tái định cư theo quy định;
đ) Chủ trì tổ chức hòa giải, giải quyết
các khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo thẩm
quyền được giao; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức việc thực hiện cưỡng
chế theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 34. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo quy định
tại Điểm a Khoản 2 Điều 27 của Quy định này; chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định
đối với việc áp dụng chính sách, bồi thường về đất, sự phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất, chính sách đất đai của phương án tái định cư;
b) Lập kế hoạch định giá đất cụ thể
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đã được
phê duyệt; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan xây
dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hệ số điều chỉnh giá đất làm
căn cứ tính tiền bồi thường về đất;
c) Hướng dẫn việc xác định diện tích
đất, loại đất, vị trí đất và điều kiện được bồi thường, không được bồi thường về
đất khi Nhà nước thu hồi đất;
d) Chủ trì phối hợp với các cơ quan,
địa phương liên quan tham mưu giải quyết các vướng mắc về chính sách liên quan
đến bồi thường về đất, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các đối tượng nhận đất tái định cư;
e) Tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình và kết quả thực hiện thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa phương, trước ngày 01 tháng 12
hàng năm.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì phối hợp với các sở, Ngành
và địa phương có liên quan tham mưu giải quyết các vướng mắc về chính sách bồi
thường, hỗ trợ về tài sản, công trình gắn liền với đất, chi phí đầu tư vào đất
còn lại khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh; về thực hiện nghĩa vụ tài
chính của người bị thu hồi đất đối với Nhà nước và các khoản hỗ trợ khác;
b) Tham gia thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 27 của Quy định
này và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định: giá các loại đất tính bồi thường,
hỗ trợ; các chi phí đầu tư vào đất còn lại; việc áp dụng các chế độ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư; giá trị bồi thường, hỗ trợ và kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng dự án theo quy định;
c) Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư tại địa phương.
3. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt vị trí, quy mô các khu tái định
cư phù hợp với quy hoạch phát triển chung của tỉnh đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện
tích, tính hợp pháp, không hợp pháp của nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất
bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường, hỗ trợ theo quy định; việc
xác định các công trình xây dựng đủ điều kiện tồn tại hay không đủ điều kiện tồn
tại khi Nhà nước thu hồi đất; hướng dẫn giải quyết những vướng mắc trong việc
xác định giá, mức bồi thường nhà, công trình, vật kiến trúc, giá bán nhà tái định
cư; vướng mắc liên quan đến việc thu hồi nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước cho các
tổ chức, cá nhân;
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Bảng giá tài sản
bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, mồ mả, tàu thuyền, máy móc thiết bị, nông cụ,
ngư cụ, cây cối hoa màu và nuôi trồng thủy hải sản khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để làm căn cứ thực hiện;
d) Tham gia thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 27 của Quy
định này và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định: khối lượng, giá trị bồi thường
nhà cửa, công trình, vật kiến trúc, mồ mả, cây cối, hoa màu; hồ sơ thiết kế kỹ
thuật của các công trình xây dựng, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội….
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
a) Phối hợp với Sở Xây dựng và các sở,
ngành có liên quan xây dựng đơn giá tàu thuyền, máy móc thiết bị, nông cụ, ngư
cụ, cây cối, hoa màu và nuôi trồng thủy hải sản... phục vụ sản xuất nông nghiệp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để làm căn cứ thực hiện;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường thẩm định những nội dung của phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
liên quan theo chức năng nhiệm vụ (khi cần thiết).
6. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cơ chế, chính sách giải
quyết việc làm và đào tạo nghề cho người bị thu hồi đất nông nghiệp theo quy định;
b) Hướng dẫn Phòng Lao động Thương
binh và Xã hội cấp huyện, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
về nội dung phương án đào tạo chuyển đổi nghề trong phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; hướng dẫn
quy định về hộ gia đình nghèo, các đối tượng gia đình chính sách, hộ gia đình
đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội để hỗ trợ theo quy định.
7. Cục Thuế tỉnh:
a) Xác nhận hoặc chỉ đạo Chi cục Thuế
các huyện, thành phố, thị xã xác nhận mức thu nhập sau thuế của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có đăng ký kinh doanh phải ngừng sản xuất kinh doanh do bị thu hồi
đất để làm cơ sở tính mức hỗ trợ ổn định sản xuất, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi
nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp
kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở....
b) Chủ trì phối hợp các cơ quan liên
quan, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xác định việc thu, nộp
các khoản nghĩa vụ tài chính liên quan đến diện tích, loại đất thu hồi theo quy
định của pháp luật.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường thẩm định những nội dung của phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
liên quan theo chức năng nhiệm vụ (khi cần thiết).
8. Các sở, ngành liên quan khác: Có
trách nhiệm phối hợp, tham gia thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng,
cưỡng chế đối với những nội dung liên quan thuộc chức năng quản lý Nhà nước của
đơn vị mình.
Điều 35. Trách
nhiệm và hoạt động của Hội đồng thẩm định, Tổ thẩm định, Tổ giúp việc
1. Trách nhiệm và hoạt động của Hội đồng
thẩm định, Tổ thẩm định:
a) Hội đồng thẩm định cấp tỉnh do Ủy
ban nhân dân tỉnh thành lập, Hội đồng thẩm định cấp tỉnh được quyền thành lập Tổ
giúp việc; Tổ thẩm định cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập; Hội đồng
thẩm định, Tổ thẩm định có trách nhiệm thẩm định các phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trình
theo quy định.
Thành phần Hội đồng thẩm định cấp tỉnh,
Tổ thẩm định cấp huyện do cơ quan Tài nguyên và Môi trường đề nghị trên cơ sở
thống nhất với cơ quan Tài chính và các ngành có liên quan cùng cấp. Thành viên
của Hội đồng thẩm định cấp tỉnh và Tổ thẩm định cấp huyện là những thành viên
không tham gia trong Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
b) Hội đồng thẩm định hoặc Tổ thẩm định
làm việc theo hình thức kiêm nhiệm, dưới sự điều hành của Chủ tịch Hội đồng thẩm
định hoặc Tổ trưởng Tổ thẩm định.
- Bộ phận thường trực và nơi làm việc
của Hội đồng thẩm định cấp tỉnh đặt tại Sở Tài nguyên và Môi trường, sử dụng
con dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường để giao dịch.
- Bộ phận thường trực và nơi làm việc
của Tổ thẩm định cấp huyện đặt tại Phòng Tài nguyên và Môi trường, sử dụng con
dấu của Phòng Tài nguyên và Môi trường để giao dịch.
c) Các thành viên của Hội đồng thẩm định,
Tổ thẩm định làm việc theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thẩm định hoặc Tổ
trưởng Tổ thẩm định và chức năng thẩm định của ngành theo quy định tại Điều 34
của Quy định này; mỗi thành viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước
Chủ tịch Hội đồng thẩm định, Tổ trưởng Tổ thẩm định về nội dung thẩm định của
mình.
d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định hoặc Tổ
trưởng Tổ thẩm định có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch hoặc Tổ phó Tổ thẩm định
trong trường hợp có lý do không điều hành Hội đồng thẩm định hoặc Tổ thẩm định;
Phó Chủ tịch Hội đồng hoặc Tổ phó Tổ thẩm định được ủy quyền phải chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng hoặc Tổ trưởng Tổ thẩm định và trước pháp luật về
kết quả thẩm định khi được ủy quyền.
đ) Hội đồng thẩm định, Tổ thẩm định
chỉ tiến hành thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giải phóng
mặt bằng khi có đầy đủ hồ sơ thủ tục theo quy định.
2. Trách nhiệm và Hoạt động của Tổ
giúp việc:
Hội đồng thẩm định có thể thành lập Tổ
giúp việc để thẩm tra hồ sơ, kiểm tra, hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ (có biên nhận)
giúp Hội đồng thẩm định thẩm tra hồ sơ, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập và trình; chuẩn
bị báo cáo và tổ chức các cuộc họp của Hội đồng thẩm định.
a) Sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định,
Tổ giúp việc tiến hành thẩm tra hồ sơ theo trách nhiệm đã được phân công, lập
biên bản thẩm tra có đầy đủ chữ ký của các thành viên, dự thảo các văn bản để
trình Hội đồng thẩm định xem xét quyết định; các thành viên Tổ giúp việc phải
chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính đúng, đủ các chế độ về bồi thường, hỗ
trợ theo quy định liên quan đến lĩnh vực được phân công thực hiện trước Chủ tịch
Hội đồng thẩm định và trước pháp luật.
b) Trong quá trình thẩm tra hồ sơ, nếu
Tổ giúp việc phát hiện vấn đề cần làm rõ hoặc có khiếu nại cần kiểm tra lại thì
đề xuất Hội đồng thẩm định cử đại diện hoặc cán bộ chuyên môn đến thực tế công
trình, dự án để kiểm tra, xác minh; kế hoạch kiểm tra được Hội đồng thẩm định
thông báo trước với Chủ đầu tư và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng để cùng phối hợp.
Nội dung số liệu thẩm tra của Tổ giúp
việc phải được lập thành văn bản và chịu trách nhiệm trước Hội đồng thẩm định
và trước pháp luật về tính chính xác của nội dung thẩm tra.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 36. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Đối với dự án đầu tư đã có quyết định
thu hồi đất và có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt theo
quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì tiếp tục
thực hiện theo phương án đã phê duyệt. Trường hợp chưa thực hiện chi trả tiền bồi
thường thì việc xử lý bồi thường chậm thực hiện theo quy định của pháp luật về
đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
2. Trường hợp đã có quyết định thu hồi
đất nhưng chưa có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì giải quyết theo quy định sau đây:
a) Đối với dự án thuộc trường hợp thu
hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai, chủ đầu tư đủ điều kiện
quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai thì cho phép tiếp tục lập, thẩm định,
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật Đất
đai năm 2013;
b) Đối với dự án không đủ điều kiện
quy định tại Điểm a Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định
hủy quyết định thu hồi đất và chỉ đạo các tổ chức, cá nhân liên quan phải dừng
thực hiện dự án;
c) Đối với dự án được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép thu hồi đất theo tiến độ thì Nhà nước tiếp tục thực hiện
thu hồi đất đối với phần diện tích đất còn lại và lập, thẩm định, phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật Đất đai năm
2013.
3. Đối với đất sử dụng trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 mà có nguồn gốc do được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê thì người có đất thu hồi không được bồi thường về
đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định của Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 37. Những nội dung chưa đề cập tại quy định này thì
thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai 2013, các Nghị định (số 43, số 44, số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014) của Chính phủ; các Thông tư (số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014, số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014, số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014) của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các văn bản
pháp luật có liên quan.
Trong quá trình thực hiện quy định
này, trường hợp có vướng mắc, khó khăn, yêu cầu phản ánh về Sở Tài nguyên và
Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi
cho phù hợp./.
PHỤ LỤC SỐ 1
UBND HUYỆN…….
HỘI ĐỒNG BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TĐC DỰ ÁN …………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số………/BBKĐ
|
|
BIÊN BẢN KIỂM ĐẾM
SỐ LƯỢNG
(Dự án…………..)
Thực hiện Quyết định số ……………… ngày … tháng … năm …
của …………….. về việc phê duyệt dự án đầu tư ………….; Quyết định số ………../ ……..
ngày …/…/… của Ủy ban nhân dân huyện ……….. về việc thành lập Hội đồng (Ban
chuyên trách…) bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án đầu tư xây dựng công
trình………….
Căn cứ Thông báo số....../TB-UBND ngày... tháng...
năm.... của Ủy ban nhân dân..... về việc thu hồi đất để thực hiện Dự án.....;
Hôm nay, vào hồi …… giờ, ngày …/…/… Hội đồng bồi
thường …….. tiến hành kiểm đếm số lượng đất, tài sản, vật kiến trúc, mồ mả, cây
cối, hoa màu của:
Hộ ông (bà); cá nhân hoặc Tổ chức(*):
Số CMND (hoặc Sổ hộ khẩu): … Do công an…..cấp
ngày…tháng…năm…
Địa chỉ: số nhà …………. đường ………….. xóm …………,
xã (phường, thị trấn) ……, huyện (thành phố, thị xã) ………………
Đối tượng chính sách: ………………..
I. Đất đai:
TT
|
Số thửa
|
Số Tờ BĐ
|
Diện tích thu hồi
(m2)
|
Loại đất
|
Địa chỉ thửa đất
|
Vị trí tính giá
đất
|
Nguồn gốc
(thời điểm sử dụng đất hợp pháp, các giấy tờ sử dụng đất kèm theo)
|
Ghi chú
|
Tổng
|
Trong mốc GPMB
|
Ngoài mốc GPMB
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích đất nông nghiệp được giao theo quy định
tại Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)......... m2
(chỉ thực hiện cho trường hợp là hộ gia đình, cá nhân);
Tỷ lệ % so diện tích đất nông nghiệp thu hồi so với
diện tích đất nông nghiệp được giao:.......%. (để thực hiện Điều 18 hoặc Khoản
2 Điều 24 Quy định này).
- Số lượng nhân khẩu sản xuất nông nghiệp (áp dụng
cho các trường hợp thu hồi đất nông nghiệp)......... nhân khẩu.
....................
II. Nhà cửa, vật kiến trúc:
TT
|
Loại công
trình, quy cách
|
Đơn vị tính
|
Khối lượng
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
III. Cây cối, hoa màu:
TT
|
Tên, chủng loại
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
IV. Các loại tài sản khác:
...................................................................................................................
V. Ý kiến khác của hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức
bị ảnh hưởng và của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có):
...................................................................................................................
...................................................................................................................
Biên bản đã được đại diện hộ gia đình, Hội đồng Bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư, chủ Đầu tư Dự án (nếu có) và UBND cấp xã thống nhất
ký tên.
Biên bản được lập thành ….. bản có giá trị như
nhau, mỗi bên giữ một bản./.
HỘI ĐỒNG BỒI THƯỜNG, HT, TĐC
Thành viên Chủ tịch HĐ
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
ĐD. HỘ GIA
ĐÌNH; CÁ NHÂN
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
UBND XÃ……….
CB địa chính Chủ tịch UBND xã
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN THÔN,
XÓM
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
BAN QLDA hoặc CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký tên, đóng dấu nếu có)
Ghi chú: Tại Mục tên Tổ chức(*):
Ghi tên tổ chức bị ảnh hưởng; Quyết định thành lập tổ chức, đơn vị; giấy đăng
ký kinh doanh, số tài khoản, địa chỉ....
PHỤ LỤC SỐ 2
UBND HUYỆN…….
HỘI ĐỒNG BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TĐC DỰ ÁN………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số…..…/BBAG
|
|
BIÊN BẢN ÁP GIÁ BỒI
THƯỜNG
(Dự án…………..)
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định về giá đất; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Quyết định số..../2014/QĐ-UBND
ngày..../10/2014 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy định chính sách về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Hà Tĩnh;
Căn cứ Quyết định (hoặc Văn bản) số ……./QĐ-UBND
ngày …/…/…. của UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc ban hành Giá các loại đất để thực hiện
Dự án............;
Căn cứ Quyết định số ……/…/QĐ-UBND ngày …/…/... của
UBND tỉnh về Ban hành Bộ đơn giá bồi thường các loại nhà cửa, vật kiến trúc, mồ
mả; tàu thuyền, máy móc thiết bị, nông cụ, ngư cụ; cây cối, hoa màu và nuôi trồng
thủy hải sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh năm.....;
Căn cứ Quyết định số …/… ngày …/…/… của UBND huyện
…..về việc thành lập Hội đồng (Ban chuyên trách…) bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư Dự án….;
Căn cứ Biên bản kiểm đếm số ……./BBKĐ ngày …/…/…..
và.....
Hôm nay, vào hồi ………giờ, ngày …/…/… Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư..… tiến hành áp giá bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất,
số lượng tài sản của:
Hộ ông (bà); cá nhân hoặc Tổ chức:
Số CMND (hoặc Sổ hộ khẩu): … Do công an … cấp
ngày…tháng…năm…
Số nhân khẩu:
Địa chỉ: số nhà…………., đường…………..xóm…………, xã
(phường, thị trấn)……, huyện (thành phố, thị xã)………………
Đối tượng chính sách: ………………..
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Ghi chú
|
I. Đất đai
|
|
|
|
|
|
|
1.
|
|
|
|
|
|
|
2. (...)
|
|
|
|
|
|
|
II. Nhà cửa, vật kiến trúc
|
|
|
|
|
|
|
1.
|
|
|
|
|
|
|
2. (...)
|
|
|
|
|
|
|
III. Cây cối, hoa màu
|
|
|
|
|
|
|
1.
|
|
|
|
|
|
|
2. (...)
|
|
|
|
|
|
|
IV. Mồ mả
|
|
|
|
|
|
|
(...)
|
|
|
|
|
|
|
V. Chế độ hỗ trợ
|
|
|
|
|
|
|
1.
|
|
|
|
|
|
|
2. (...)
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
Thành viên Hội
đồng
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Chủ tịch HĐ
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
BAN QLDA hoặc CHỦ ĐẦU TƯ
(Nếu có)
PHỤ LỤC SỐ 4
UBND CẤP XÃ HOẶC TỔ
CHỨC ĐỀ NGHỊ THU HỒI ĐẤT......
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
TỔNG HỢP DIỆN
TÍCH, LOẠI ĐẤT, NGUỒN GỐC SỬ DỤNG ĐẤT THU HỒI
(Kèm theo Văn bản hoặc Tờ trình số........ngày... tháng... năm... của
UBND cấp xã hoặc của Tổ chức đề nghị thu hồi đất)
TT
|
Họ và tên chủ SD đất
hợp pháp hoặc tổ chức
|
Số thửa
|
Số Tờ BĐ
|
Diện tích thu hồi
(m2)
|
Loại đất
|
Địa chỉ thửa đất
|
Nguồn gốc (thời
điểm sử dụng đất hợp pháp, các giấy tờ sử dụng đất kèm theo)
|
Tổng
|
Trong mốc GPMB
|
Ngoài mốc GPMB
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CB TỔNG HỢP
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
UBND CẤP XÃ HOẶC
TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ THU HỒI ĐẤT.
(ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 3
TỔNG HỢP KINH PHÍ BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN:……………..............................……….
ĐOẠN/HẠNG MỤC:…………………………..
(Kèm theo Tờ trình số........ngày... tháng... năm... của Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư huyện…….)
TT
|
Họ và tên
|
Địa chỉ
|
DT thu hồi (ĐVT: m2)
|
Giá trị bồi thường (ĐVT: đồng)
|
Giá trị hỗ trợ (ĐVT: đồng)
|
Tổng giá trị BT, HT (ĐVT: đồng)
|
Ghi chú
|
Đất ở (*)
|
Đất NN (*)
|
Đất... (*)
|
Đất
|
Nhà cửa, vật kiến trúc
|
Cây cối, hoa màu
|
Hỗ trợ chuyển đổi nghề
|
Hỗ trợ di chuyển
|
Hỗ trợ khác (ghi rõ nội dung hỗ trợ)
|
…
|
Tổng tiền
|
Đất ở...
|
Đất phi nông nghiệp...
|
Đất nông nghiệp...
|
…
|
Tổng tiền
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: (*) Diện tích thu hồi tổng hợp chi
tiết theo từng loại đất tại biên bản kiểm kê và biên bản áp giá bồi thường, hỗ
trợ.
HỘI ĐỒNG BT,
HT, TĐC HUYỆN…….
|
BAN QLDA hoặc CHỦ ĐẦU TƯ
(Nếu có)
|
CB tổng hợp
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Chủ tịch Hội đồng
(Ký tên, đóng dấu)
|
CB theo dõi
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Lãnh đạo Ban
(Ký tên, đóng dấu)
|