CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 58/2025/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 3 năm 2025
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN
LỰC VỀ PHÁT TRIỂN ĐIỆN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO, ĐIỆN NĂNG LƯỢNG MỚI
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Điện
lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
Theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về phát triển điện năng
lượng tái tạo, điện năng lượng mới.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định
chi tiết một số điều của Luật Điện lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện
năng lượng mới, gồm: khoản 4 Điều 13; khoản 8 Điều 20; khoản 3 Điều
22; khoản 2 Điều 23; điểm c khoản 2 Điều 25; khoản 5, khoản 7,
khoản 8 Điều 26; điểm b khoản 2, khoản 5 Điều 27; khoản 4 Điều
28; khoản 4 Điều 29.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động quy định tại Điều 1 Nghị định này trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bên bán điện dư
là tổ chức, cá nhân sở hữu nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ hoặc tổ chức, cá
nhân tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nêu trên theo quy định của
pháp luật.
2. Bên mua điện dư
là công ty điện lực thuộc đối tượng sau:
a) Công ty con của
Tổng công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
b) Đơn vị trực thuộc
Tổng công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
3. Đấu nối với hệ thống
điện quốc gia là đấu nối điện giữa phụ tải điện hoặc nguồn điện của tổ chức, cá
nhân với hệ thống điện quốc gia hoặc đấu nối thông qua lưới điện của đơn vị điện
lực.
4. Điện mặt trời mái
nhà là điện được sản xuất từ các tấm quang điện theo nguyên lý biến đổi từ quang
năng thành điện năng được lắp đặt trên mái nhà của công trình xây dựng, kết nối
với thiết bị điện và phục vụ cho hoạt động phát điện.
5. Sản lượng điện dư
là sản lượng điện được sản xuất từ nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới theo
hình thức tự sản xuất, tự tiêu thụ nhưng không sử dụng hết cho phụ tải và phát vào
lưới điện thuộc sở hữu của Bên mua điện dư.
Chương II
PHÁT TRIỂN
ĐIỆN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO, ĐIỆN NĂNG LƯỢNG MỚI
Điều 4. Cơ chế ưu đãi, hỗ trợ phát triển hệ thống lưu trữ điện của
dự án điện từ nguồn năng lượng tái tạo
Dự án điện từ nguồn
năng lượng tái tạo có lắp đặt hệ thống lưu trữ điện và có đấu nối với hệ thống điện
quốc gia được ưu tiên huy động vào giờ cao điểm của hệ thống điện theo quy định,
trừ nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ.
Điều 5. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với việc nghiên cứu, phát
triển phù hợp về công nghệ trong lĩnh vực điện gió, điện mặt trời
1. Việc nghiên cứu,
phát triển công nghệ trong lĩnh vực điện gió, điện mặt trời tại Việt Nam được khuyến
khích và hỗ trợ phát triển theo quy định tại Điều 8 Luật Điện lực
và quy định pháp luật có liên quan.
2. Nhà nước ưu tiên
thực hiện các chương trình nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ,
sản xuất tấm quang năng, tua bin điện gió, thiết bị chuyển đổi nguồn điện.
3. Chính sách ưu tiên,
hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 6. Điều kiện và thời hạn áp dụng chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát
triển điện năng lượng mới
1. Dự án điện năng
lượng mới được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ quy định tại khoản
2 Điều 23 Luật Điện lực khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Dự án điện năng
lượng mới được sản xuất từ 100% hydrogen xanh hoặc 100% amoniac xanh hoặc 100% hỗn
hợp của hydrogen xanh và amoniac xanh;
b) Dự án cung cấp điện
cho hệ thống điện quốc gia;
c) Dự án đầu tiên cho
từng loại hình điện năng lượng mới.
2. Dự án quy định tại
khoản 1 Điều này được hưởng các cơ chế ưu đãi sau:
a) Miễn tiền sử dụng
khu vực biển trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng không quá 03 năm tính từ ngày
khởi công xây dựng. Giảm 50% tiền sử dụng khu vực biển trong thời hạn 09 năm sau
thời gian được miễn của thời gian xây dựng cơ bản;
b) Miễn tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng không quá 03 năm tính từ
ngày khởi công xây dựng. Sau thời gian được miễn của thời gian xây dựng cơ bản,
việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện theo quy định pháp
luật về đầu tư và đất đai;
c) Sản lượng điện hợp
đồng tối thiểu dài hạn là 70% trong thời hạn trả nợ gốc vốn vay nhưng không quá
12 năm, trừ trường hợp nhà đầu tư và bên mua điện có thỏa thuận khác. Không áp dụng
cơ chế này trong trường hợp dự án không phát được sản lượng tối thiểu cam kết do
nguyên nhân từ phía dự án hoặc do nhu cầu của phụ tải hoặc điều kiện kỹ thuật của
hệ thống điện không tiêu thụ được hết sản lượng;
d) Sau thời hạn quy
định tại điểm a, điểm c khoản này, việc áp dụng các cơ chế ưu đãi thực hiện theo
quy định pháp luật tại thời điểm chấm dứt thời hạn.
Điều 7. Cơ chế chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc thông
số nguồn năng lượng sơ cấp và thống kê sản lượng điện của nhà máy điện năng
lượng tái tạo, điện năng lượng mới
1. Chủ sở hữu nhà máy
điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới cung cấp thông số nguồn năng lượng
sơ cấp (nếu có) và thống kê sản lượng điện trong quá trình vận hành như sau:
a) Đối với nhà máy
điện mặt trời, cung cấp các thông số: Tổng số giờ có nắng trong tuần (đơn vị tính
là giờ), mật độ năng lượng bức xạ mặt trời trung bình theo tuần (đơn vị tính là
w/m2), tổng năng lượng bức xạ mặt trời theo tuần (đơn vị tính là kWh/m2);
thống kê sản lượng điện theo tuần (đơn vị tính là kWh);
b) Đối với nhà máy
điện gió, cung cấp các thông số: Hướng gió chủ đạo trong tháng, độ cao đo gió tính
từ mặt đất (đơn vị tính là m), tốc độ gió trung bình theo tuần (đơn vị tính là m/s);
mật độ năng lượng gió trung bình theo tuần (đơn vị tính là W/m2); thống
kê sản lượng điện theo tuần (đơn vị tính là kWh);
c) Đối với nhà máy
điện từ sinh khối, điện từ chất thải, thống kê hàng tuần các chỉ tiêu vật lý của
sinh khối, chất thải được sử dụng để phát điện, gồm: Khối lượng (đơn vị tính là
kg), độ ẩm (đơn vị tính là %), nhiệt trị (đơn vị tính là kJ/kg); thống kê sản lượng
điện theo tuần (đơn vị tính là kWh);
d) Đối với nhà máy
điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới khác, cung cấp số liệu thống kê hàng
tuần các thông số năng lượng sơ cấp, nhiên liệu đầu vào để sản xuất điện năng; thống
kê sản lượng điện theo tuần (đơn vị tính là kWh).
2. Chế độ báo cáo:
a) Chủ sở hữu nhà máy
điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới thuộc dự án do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư báo cáo số liệu quy định tại khoản
1 Điều này của năm trước liền kề về Sở Công Thương trước ngày 15 tháng 01 hàng năm.
Sở Công Thương có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo về Bộ Công Thương trước ngày 31
tháng 01 hàng năm;
b) Chủ sở hữu nhà máy
điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới thuộc dự án do Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư báo cáo số liệu quy định
tại khoản 1 Điều này của năm trước liền kề về Bộ Công Thương trước ngày 15 tháng
01 hàng năm;
c) Ngoài việc thực
hiện chế độ báo cáo theo điểm a, điểm b khoản này, chủ sở hữu nhà máy điện năng
lượng tái tạo, điện năng lượng mới phải tuân thủ quy định pháp luật khác liên quan
đến việc báo cáo về thông tin vận hành, số liệu của dự án nhà máy điện.
3. Sử dụng, khai thác
số liệu:
Bộ Công Thương, Sở
Công Thương tổng hợp, lưu giữ số liệu do chủ sở hữu nhà máy điện báo cáo theo khoản
1 và khoản 2 Điều này phục vụ cho đánh giá tiềm năng phát triển điện năng lượng
tái tạo, điện năng lượng mới; cung cấp dữ liệu cho công tác điều tra cơ bản quy
định tại Điều 21 Luật Điện lực; phục vụ công tác tính toán, dự
báo nguồn điện, vận hành hệ thống điện và mục đích khác theo quy định pháp luật.
Điều 8. Thời hạn tháo dỡ nhà máy điện mặt trời, nhà máy điện gió
Kể từ thời điểm chấm
dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Điện lực,
chủ sở hữu nhà máy điện mặt trời, nhà máy điện gió chịu trách nhiệm hoàn thành tháo
dỡ nhà máy trong thời hạn sau đây:
1. Nhà máy thuộc dự
án xây dựng trên đất liền thực hiện như sau:
a) Đối với dự án từ
nhóm A trở lên được phân loại theo quy định pháp luật về đầu tư công, thời hạn tháo
dỡ tối đa là 03 năm;
b) Đối với các dự án
còn lại, thời hạn tháo dỡ tối đa là 02 năm.
2. Nhà máy thuộc dự
án xây dựng trên biển thực hiện như sau:
a) Đối với dự án từ
nhóm A trở lên được phân loại theo quy định pháp luật về đầu tư công, thời hạn tháo
dỡ tối đa là 05 năm;
b) Đối với các dự án
còn lại, thời hạn tháo dỡ tối đa là 03 năm.
Điều 9. Dự án đầu tư điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy
định tại khoản 4 Điều 31 Luật
Đầu tư
1. Dự án điện năng
lượng tái tạo, dự án điện năng lượng mới sử dụng khu vực biển liên vùng trong vùng
biển 06 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm
của đất liền về phía biển.
Việc lập hồ sơ đề xuất
chấp thuận chủ trương đầu tư dự án quy định tại khoản này được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư lập hồ
sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư;
b) Trừ đối tượng quy
định tại điểm a khoản này, Bộ Công Thương có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư;
c) Đối với dự án đầu
tư quy định tại điểm a, điểm b khoản này, Thủ tướng Chính phủ chỉ định cơ quan đăng
ký đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư cho toàn bộ dự án.
2. Dự án điện năng
lượng mới, dự án điện năng lượng tái tạo sử dụng khu vực biển ngoài vùng biển 06
hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất
liền về phía biển.
Chương III
PHÁT TRIỂN
ĐIỆN TỰ SẢN XUẤT, TỰ TIÊU THỤ TỪ NGUỒN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO, NĂNG LƯỢNG MỚI
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 10. Nguyên tắc phát triển
1. Tổ chức, cá nhân
sở hữu nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ nếu không sử dụng hết được bán sản lượng
điện dư như sau:
a) Nguồn điện mặt trời
mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ được bán sản lượng điện dư theo quy định tại Nghị
định này;
b) Trừ đối tượng quy
định tại điểm a khoản này, nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ khác được bán sản
lượng điện dư nhưng không quá 10% sản lượng điện thực phát.
2. Chi phí mua sản
lượng điện dư từ các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới quy định tại Nghị
định này được hạch toán và đưa đầy đủ trong thông số đầu vào của phương án giá điện
bán buôn và bán lẻ hàng năm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
3. Dự án, công trình
xây dựng trước khi đầu tư, lắp đặt nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ phải bảo
đảm tuân thủ quy định pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, bảo vệ môi trường,
an toàn, phòng cháy chữa cháy.
4. Tổ chức, cá nhân
không được nhập khẩu các thiết bị điện đã qua sử dụng để đầu tư xây dựng nguồn điện
tự sản xuất, tự tiêu thụ có bán sản lượng điện dư vào hệ thống điện quốc gia.
5. Yêu cầu vận hành
đối với nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ có đấu nối với hệ thống điện quốc gia:
a) Nguồn điện tự sản
xuất, tự tiêu thụ được vận hành bảo đảm an toàn hệ thống điện quốc gia, được huy
động bình đẳng như các nguồn điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới khác có
cùng loại hình;
b) Đối với nguồn điện
tự sản xuất, tự tiêu thụ đấu nối với lưới điện có công suất lắp đặt từ 100 kW trở
lên, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trang bị thiết bị, phương tiện kết nối với
hệ thống thu thập, giám sát, điều khiển của cấp điều độ phân phối theo yêu cầu kỹ
thuật do Tập đoàn Điện lực Việt Nam công bố công khai trên trang thông tin điện
tử;
c) Tổ chức, cá nhân
quy định tại điểm b khoản này phát điện dư lên hệ thống điện quốc gia phải tuân
thủ lệnh điều độ, điều khiển của các cấp điều độ hệ thống điện;
d) Trong trường hợp
xảy ra tình huống đe dọa đến khả năng bảo đảm cung cấp điện, các cấp điều độ hệ
thống điện quyết định về huy động hoặc ngừng, giảm công suất phát lên lưới từ các
nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ có công suất lắp đặt từ 100 kW trở lên để bảo
đảm an toàn, an ninh cung cấp điện.
Điều 11. Công suất phát triển nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ
1. Công suất của nguồn
điện tự sản xuất, tự tiêu thụ thực hiện theo quy định của pháp luật điện lực về
quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy
hoạch tỉnh và phù hợp với phụ tải điện, điều kiện phát triển của hệ thống điện,
trừ nguồn điện quy định tại khoản 5 Điều 10 Luật Điện lực và
các văn bản quy định chi tiết khoản 5 Điều 10 Luật Điện lực.
2. Tổ chức, cá nhân
phát triển nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ có trách nhiệm tính toán xác định
quy mô công suất, sản lượng điện phù hợp với nhu cầu phụ tải của tổ chức, cá nhân
đó. Khuyến khích tổ chức, cá nhân lắp đặt hệ thống lưu trữ điện phù hợp với nhu
cầu phụ tải hoặc phải lắp đặt theo tỷ lệ được cấp có thẩm quyền quy định (nếu có).
3. Công suất lắp đặt
nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều
này không được vượt quá công suất Pmax được tính toán như sau:
a) Đối với tổ chức,
cá nhân đang mua điện từ đơn vị điện lực đo đếm điện năng qua công tơ 01 pha:

Trong đó:
Udđ: Cấp
điện áp mà tổ chức, cá nhân mua điện của đơn vị điện lực (0,4 kV; 6 kV; 10 kV; 22
kV hoặc cấp điện áp khác được áp dụng trên thực tế);
Idđmax:
Dòng điện lớn nhất của công tơ (được ghi tại công tơ);
kc: Hệ số
nhân của máy biến dòng điện là tỷ số giữa dòng điện sơ cấp danh định và dòng điện
thứ cấp danh định (nếu có).
b) Đối với tổ chức,
cá nhân đang mua điện từ đơn vị điện lực đo đếm điện năng qua công tơ 03 pha:

Trong đó:
Udđ: Cấp
điện áp mà tổ chức, cá nhân mua điện của đơn vị điện lực (0,4 kV; 6 kV; 10 kV; 22
kV hoặc cấp điện áp khác được áp dụng trên thực tế);
Idđmax:
Dòng điện lớn nhất của công tơ (ghi tại công tơ);
kc: Hệ số
nhân của máy biến dòng điện là tỷ số giữa dòng điện sơ cấp danh định và dòng điện
thứ cấp danh định (nếu có).
Điều 12. Trình tự, thủ tục phát triển nguồn điện tự sản xuất, tự
tiêu thụ
1. Đối với nguồn điện
không đấu nối với hệ thống điện quốc gia:
a) Tổ chức, cá nhân
có nhu cầu đầu tư xây dựng nguồn điện có nghĩa vụ gửi thông báo tới Sở Công Thương,
đơn vị điện lực cấp tỉnh các thông tin về: Tên tổ chức, cá nhân; loại hình nguồn
điện, quy mô công suất; mục đích, địa điểm, thời điểm bắt đầu thực hiện, thời điểm
hoàn thành. Sở Công Thương có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương;
b) Việc đầu tư xây
dựng nguồn điện phải tuân thủ quy định pháp luật về đầu tư, xây dựng, bảo vệ môi
trường, phòng cháy chữa cháy và quy định pháp luật liên quan khác.
2. Đối với nguồn điện
có đấu nối và không bán sản lượng điện dư vào hệ thống điện quốc gia, tổ chức, cá
nhân đầu tư phát triển nguồn điện thực hiện quy định tại điểm a, điểm b khoản 1
Điều này và quy định sau:
a) Trừ nguồn điện quy
định tại khoản 5 Điều 10 Luật Điện lực, quy mô công suất nguồn
điện phải phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện quy hoạch
phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh;
b) Thỏa thuận, thống
nhất với đơn vị điện lực có liên quan về điểm đấu nối, ranh giới đầu tư. Đơn vị
điện lực có trách nhiệm xác định, thống nhất về điểm đấu nối, ranh giới đầu tư trong
05 ngày làm việc;
c) Tùy theo quy mô
công suất phát triển, tổ chức, cá nhân phải thực hiện yêu cầu kỹ thuật, điều khiển,
giám sát, bảo vệ theo quy định pháp luật về điện lực.
3. Đối với nguồn điện
có bán sản lượng điện dư vào hệ thống điện quốc gia, tổ chức, cá nhân thực hiện
theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1; điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này
và quy định sau:
a) Thỏa thuận đo đếm
với Bên mua điện dư;
b) Thực hiện thủ tục
cấp giấy phép hoạt động điện lực, trừ trường hợp được miễn giấy phép hoạt động điện
lực theo quy định.
4. Trừ nguồn điện mặt
trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ, việc mua bán sản lượng điện dư quy định tại
khoản 3 Điều này thực hiện như sau:
a) Hàng tháng, Bên
mua điện dư chỉ thanh toán cho phần sản lượng điện dư bán vào hệ thống điện quốc
gia không quá 10% sản lượng điện thực phát được xác định tại đầu cực của máy phát
điện hoặc bộ chuyển đổi. Tỷ lệ sản lượng điện dư cụ thể do các bên mua bán thỏa
thuận theo quy định;
b) Đối với nhà máy
điện năng lượng tái tạo nhỏ tự sản xuất, tự tiêu thụ, giá mua bán sản lượng điện
dư là giá điện năng bình quân theo Biểu giá chi phí tránh được hàng năm do Bộ trưởng
Bộ Công Thương ban hành;
c) Trừ nguồn điện quy
định tại điểm b khoản này, giá mua bán sản lượng điện dư là giá điện năng thị trường
điện bình quân trong năm trước liền kề do đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện công bố, trừ đi chi phí sử dụng dịch vụ phân phối, bán lẻ điện được cơ quan
có thẩm quyền kiểm tra, rà soát và cho ý kiến theo quy định tại Cơ chế điều chỉnh
mức giá bán lẻ điện bình quân do Chính phủ ban hành trong năm trước liền kề (nếu
có). Giá mua bán sản lượng điện dư không vượt quá mức giá tối đa của khung giá phát
điện loại hình tương ứng.
Mục 2. PHÁT TRIỂN NGUỒN ĐIỆN MẶT TRỜI MÁI NHÀ TỰ SẢN XUẤT, TỰ TIÊU
THỤ
Điều 13. Chính sách khuyến khích phát triển
1. Công trình xây dựng
bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, bảo vệ môi trường,
an toàn, phòng cháy chữa cháy được lắp đặt nguồn điện mặt trời trên mái nhà theo
hình thức tự sản xuất, tự tiêu thụ.
2. Hộ gia đình sử dụng
nhà ở riêng lẻ phát triển nguồn điện có công suất nhỏ hơn 100 kW có bán sản lượng
điện dư vào hệ thống điện quốc gia được miễn hoặc không phải điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh.
Điều 14. Cơ chế mua bán sản lượng điện dư
1. Đối tượng được bán
sản lượng điện dư gồm:
a) Nguồn điện mặt trời
mái nhà có đấu nối với hệ thống điện quốc gia thuộc quy mô công suất phát triển
trong quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện
lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh, trừ đối tượng
quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
b) Nguồn điện mặt trời
lắp đặt trên mái nhà của công trình nhà ở riêng lẻ có công suất nhỏ hơn 100 kW đấu
nối vào lưới điện của Bên mua điện dư;
c) Nguồn điện mặt trời
mái nhà của tổ chức, cá nhân lắp đặt trên mái công trình xây dựng tại khu vực miền
núi, biên giới, hải đảo có lưới điện nhưng chưa đấu nối, liên kết với hệ thống điện
quốc gia.
2. Trừ đối tượng quy
định tại khoản 5, khoản 6 Điều này, đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được
bán sản lượng điện dư cho Bên mua điện dư nhưng không vượt quá 20% sản lượng điện
phát tại đầu ra của nguồn điện mặt trời mái nhà theo cường độ bức xạ (được xác định
tại đầu ra của bộ chuyển đổi nghịch lưu, bao gồm cả sản lượng điện lưu trữ tại hệ
thống lưu trữ điện, nếu có). Sản lượng điện phát tại đầu ra của nguồn điện mặt trời
mái nhà hàng tháng được tính toán như sau:
Ai = PVout(i) x Plđ
Trong đó:
Ai: Sản
lượng điện phát tại đầu ra của nguồn điện mặt trời mái nhà trong tháng thứ i, đơn
vị là kWh;
PVout(i):
Là hệ số đặc trưng thể hiện lượng điện năng trung bình phát ra (kWh) trên một kWp
của nguồn điện mặt trời mái nhà trong tháng thứ i tại từng tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, đơn vị là kWh/kWp. Hệ số PVout lý thuyết của 12 tháng trong năm
tại từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Tập đoàn Điện lực Việt Nam công
bố công khai sau khi có ý kiến của Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
Plđ: Tổng
công suất định mức của các tấm quang điện lắp đặt thực tế của nguồn điện mặt trời
mái nhà, đơn vị là kWp.
3. Việc thanh toán
tiền mua sản lượng điện dư hàng tháng tại khoản 2 Điều này thực hiện theo thỏa thuận
giữa Bên bán điện dư và Bên mua điện dư như sau:
a) Trường hợp sản lượng
điện dư phát vào lưới điện của Bên mua điện dư lớn hơn 20% của Ai, thì
sản lượng điện dư được thanh toán bằng 20% của Ai;
b) Trường hợp sản lượng
điện dư phát vào lưới điện của Bên mua điện dư nhỏ hơn 20% của Ai, thì
sản lượng điện dư được thanh toán là toàn bộ lượng điện năng phát lên lưới điện
của Bên mua điện dư được đo đếm tại công tơ.
4. Giá mua bán sản
lượng điện dư là giá điện năng thị trường điện bình quân trong năm trước liền kề
do đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện công bố nhưng không cao hơn mức giá
tối đa của khung giá điện mặt trời mặt đất.
5. Nguồn điện mặt trời
mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ lắp đặt tại công trình là tài sản công thì không
thực hiện mua bán sản lượng điện dư.
6. Đối với khu vực
miền núi, biên giới, hải đảo chưa được cấp điện từ hệ thống điện quốc gia không
giới hạn sản lượng điện dư mua của tổ chức, cá nhân bán điện dư. Sản lượng điện
dư được thanh toán là toàn bộ lượng điện năng phát lên lưới điện của Bên mua điện
dư được đo đếm tại công tơ. Kể từ thời điểm khu vực này được cấp điện từ hệ thống
điện quốc gia, việc xác định, thanh toán sản lượng điện dư thực hiện theo quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
7. Tổ chức, cá nhân
bán sản lượng điện dư phải thực hiện thủ tục cấp giấy phép hoạt động điện lực, trừ
trường hợp được miễn giấy phép hoạt động điện lực theo quy định.
Điều 15. Thông báo phát triển nguồn điện
1. Tổ chức, cá nhân
phát triển nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ không đấu nối với
hệ thống điện quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 12
Nghị định này.
2. Hộ gia đình sử dụng
nhà ở riêng lẻ phát triển nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ có
công suất nhỏ hơn 100 kW và đấu nối với hệ thống điện quốc gia gửi Thông báo theo
Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này đến Sở Công
Thương, đơn vị điện lực, cơ quan quản lý về xây dựng, phòng cháy chữa cháy tại địa
phương để quản lý, theo dõi, hướng dẫn thực hiện theo quy định pháp luật.
3. Trừ đối tượng quy
định tại khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân phát triển nguồn điện mặt trời mái nhà
tự sản xuất, tự tiêu thụ có công suất lắp đặt nhỏ hơn 1.000 kW có đấu nối với hệ
thống điện quốc gia và không đăng ký bán sản lượng điện dư phải gửi Thông báo theo
Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này đến Sở Công
Thương, đơn vị điện lực, cơ quan quản lý về xây dựng, phòng cháy chữa cháy tại địa
phương để quản lý, theo dõi, hướng dẫn thực hiện theo quy định pháp luật.
4. Cơ quan quản lý
nhà nước, đơn vị điện lực quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này có trách nhiệm
hướng dẫn tổ chức, cá nhân gửi Thông báo thực hiện theo quy định pháp luật chuyên
ngành khi tổ chức, cá nhân đó đề nghị.
Điều 16. Đối tượng đăng ký phát triển, thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận đăng ký phát triển nguồn điện
1. Đối tượng đăng ký
phát triển nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ có đấu nối với hệ
thống điện quốc gia gồm:
a) Tổ chức, cá nhân
phát triển nguồn điện có công suất lắp đặt từ 1.000 kW trở lên;
b) Tổ chức, cá nhân
phát triển nguồn điện có công suất lắp đặt nhỏ hơn 1.000 kW không bán sản lượng
điện dư nhưng có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký phát triển;
c) Tổ chức, cá nhân
phát triển nguồn điện có công suất lắp đặt nhỏ hơn 1.000 kW đăng ký bán sản lượng
điện dư vào lưới điện của Bên mua điện dư, trừ hộ gia đình phát triển nguồn điện
có công suất nhỏ hơn 100 kW trên mái công trình nhà ở riêng lẻ và đối tượng quy
định tại khoản 6 Điều 14 Nghị định này.
2. Tổng công suất nguồn
điện đăng ký phát triển tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này không được vượt quá
công suất được phân bổ cho địa phương theo pháp luật về quy hoạch phát triển điện
lực.
3. Sở Công Thương các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
đăng ký phát triển cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Điều kiện cấp Giấy
chứng nhận đăng ký phát triển:
a) Có đủ hồ sơ đăng
ký phát triển theo quy định tại Điều 17 Nghị định này;
b) Có văn bản của đơn
vị điện lực cấp tỉnh xác định nguồn điện dự kiến lắp đặt không gây quá tải đối với
trạm biến áp, lưới điện hạ áp, lưới điện phân phối tại khu vực đăng ký phát triển.
Điều 17. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký phát triển
1. Thành phần hồ sơ
gồm:
a) Giấy đăng ký theo
Mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Đối với hộ gia đình
sử dụng nhà ở riêng lẻ cung cấp tài liệu, gồm: Bản vẽ thiết kế lắp đặt nguồn điện;
bản sao tài liệu liên quan đến công trình có mái nhà theo quy định pháp luật (nếu
có) như giấy phép xây dựng, văn bản nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy;
c) Đối với tổ chức,
cá nhân không thuộc điểm b khoản này cung cấp tài liệu, gồm: Bản vẽ thiết kế lắp
đặt nguồn điện; bản sao tài liệu liên quan đến công trình có mái nhà trong trường
hợp pháp luật chuyên ngành có quy định như quyết định chủ trương đầu tư dự án, giấy
phép xây dựng, văn bản nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy, kết quả nghiệm thu công
trình xây dựng, giấy phép hoặc đăng ký môi trường.
2. Cơ quan tiếp nhận
hồ sơ: Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Hình thức nộp hồ
sơ
Hồ sơ được nộp theo
một trong các hình thức sau:
a) Nộp hồ sơ trực tiếp
tại trụ sở cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Bản sao tài liệu kèm theo chưa được chứng thực
thì phải có bản chính để đối chiếu;
b) Gửi hồ sơ qua bưu
điện kèm theo các bản sao tài liệu được chứng thực;
c) Trường hợp nộp hồ
sơ qua cổng thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận hồ sơ thì thực hiện theo hình
thức dịch vụ công trực tuyến.
4. Số lượng hồ sơ:
01 bộ.
Điều 18. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký phát triển
1. Trường hợp hồ sơ
không đầy đủ hoặc không hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Công Thương ra thông báo trả toàn bộ hồ sơ để tổ chức,
cá nhân bổ sung và nộp lại hồ sơ theo quy định.
2. Trường hợp hồ sơ
đầy đủ và hợp lệ, Sở Công Thương tiếp nhận và gửi hồ sơ đến đơn vị điện lực cấp
tỉnh đề nghị cho ý kiến về khả năng gây quá tải của nguồn điện đối với trạm biến
áp, lưới điện hạ áp, lưới điện phân phối tại khu vực đăng ký phát triển. Đơn vị
điện lực có trách nhiệm kiểm tra và gửi ý kiến cho Sở Công Thương trong thời hạn
tối đa 03 ngày làm việc.
3. Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Công Thương có trách nhiệm
cấp Giấy chứng nhận đăng ký phát triển theo Mẫu số 04
tại Phụ lục kèm theo Nghị định này. Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng
nhận, Sở Công Thương thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trong quá trình
giải quyết, Sở Công Thương có trách nhiệm xác định thời điểm tiếp nhận hồ sơ gồm
ngày, giờ, phút và giải quyết hồ sơ theo thứ tự tiếp nhận.
Điều 19. Điều chỉnh, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký phát triển
1. Giấy chứng nhận
đăng ký phát triển được điều chỉnh, bổ sung khi có thay đổi thông tin về chủ sở
hữu công trình, quy mô công suất, thời gian hoàn thành lắp đặt, hình thức lựa chọn
phát, bán sản lượng điện dư của nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu
thụ được ghi trong Giấy chứng nhận.
2. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký phát triển điều chỉnh, bổ sung được thực hiện
theo quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Nghị định này.
3. Trường hợp Giấy
chứng nhận đăng ký phát triển bị mất, hư hỏng, Sở Công Thương cấp bản sao từ sổ
gốc theo quy định cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
Điều 20. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký phát triển
1. Sở Công Thương xem
xét, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký phát triển trong các trường hợp
sau:
a) Phần công suất hoặc
công trình xây dựng có lắp đặt nguồn điện thuộc diện tích đất phải thu hồi, giải
phóng mặt bằng theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
b) Tổ chức, cá nhân
có đơn đề nghị không tiếp tục phát triển, vận hành nguồn điện đăng ký phát triển;
c) Tổ chức, cá nhân
giả mạo tài liệu trong hồ sơ đăng ký; cấp giấy chứng nhận đăng ký không đúng thẩm
quyền;
d) Sau 60 ngày kể từ
ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký phát triển, tổ chức, cá nhân không thực hiện lắp
đặt nguồn điện đã đăng ký phát triển;
đ) Các trường hợp khác
theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
2. Giám đốc Sở Công
Thương ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký phát triển trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền
khác ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký phát triển theo quy định
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 21. Hoạt động xây dựng, lắp đặt nguồn điện của hộ gia đình sử
dụng nhà ở riêng lẻ
Hộ gia đình sử dụng
nhà ở riêng lẻ triển khai xây dựng, lắp đặt nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất,
tự tiêu thụ theo quy định sau:
1. Tổ chức thực hiện
thiết kế, lắp đặt nguồn điện theo quy định pháp luật về xây dựng, phòng cháy chữa
cháy, bảo vệ môi trường và công suất đã thông báo cho cơ quan, đơn vị quy định tại
khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
2. Mua sắm thiết bị
theo đúng quy định tại Nghị định này và phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng.
3. Đối với trường hợp
có đấu nối với lưới điện, hộ gia đình đề nghị đơn vị điện lực tại địa phương hướng
dẫn công tác lắp đặt, đấu nối kỹ thuật điện nhằm bảo đảm an toàn điện trong quá
trình vận hành. Đơn vị điện lực có trách nhiệm hướng dẫn trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của hộ gia đình.
Điều 22. Hoạt động đầu tư xây dựng nguồn điện của tổ chức, cá nhân
không phải hộ gia đình sử dụng nhà ở riêng lẻ
Tổ chức, cá nhân triển
khai đầu tư, xây dựng, lắp đặt nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu
thụ theo quy định sau:
1. Thực hiện hoạt động
đầu tư xây dựng nguồn điện theo quy định pháp luật về xây dựng, phòng cháy chữa
cháy, bảo vệ môi trường và công suất được cấp trong Giấy chứng nhận đăng ký phát
triển hoặc công suất đã thông báo cho cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này. Trường hợp bán sản lượng điện dư,
ngoài quy định tại khoản này, tổ chức, cá nhân phải thực hiện theo quy định pháp
luật về đầu tư.
2. Mua sắm thiết bị
theo đúng quy định tại Nghị định này và phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng.
3. Đối với trường hợp
có đấu nối với lưới điện, tổ chức, cá nhân đề nghị đơn vị điện lực tại địa phương
hướng dẫn công tác lắp đặt, đấu nối kỹ thuật điện nhằm bảo đảm an toàn điện trong
quá trình vận hành. Đơn vị điện lực có trách nhiệm hướng dẫn trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân.
Điều 23. Nghiệm thu đầu tư xây dựng, lắp đặt nguồn điện
1. Đối với hộ gia đình:
a) Thực hiện nghiệm
thu lắp đặt theo quy định pháp luật về xây dựng;
b) Thực hiện công tác
an toàn điện, an toàn xây dựng, phòng cháy chữa cháy trước khi đưa nguồn điện vào
khai thác, sử dụng.
2. Đối với tổ chức,
cá nhân không phải hộ gia đình sử dụng nhà ở riêng lẻ:
a) Thực hiện nghiệm
thu đầu tư xây dựng theo quy định pháp luật về xây dựng, điện lực, phòng cháy chữa
cháy, bảo vệ môi trường trước khi đưa nguồn điện vào khai thác, sử dụng; bảo đảm
chất lượng điện năng theo quy định;
b) Trường hợp bán sản
lượng điện dư vào hệ thống điện quốc gia, tổ chức, cá nhân phải thực hiện thủ tục
cấp giấy phép hoạt động điện lực, trừ trường hợp được miễn giấy phép hoạt động điện
lực theo quy định.
3. Việc nghiệm thu
hệ thống đo đếm và thu thập dữ liệu đo đếm từ xa, hệ thống giám sát, điều khiển
tại chỗ và kết nối thông tin với hệ thống thu thập, giám sát, điều khiển của cấp
điều độ phân phối của nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ có đấu
nối với lưới điện thực hiện như sau:
a) Đối với nguồn điện
có công suất lắp đặt nhỏ hơn 100 kW và bán sản lượng điện dư vào lưới điện của Bên
mua điện dư, đơn vị điện lực phối hợp nghiệm thu hệ thống đo đếm và kết nối với
hệ thống thu thập dữ liệu đo đếm từ xa của Bên mua điện dư;
b) Đối với nguồn điện
có công suất lắp đặt từ 100 kW trở lên, đơn vị điện lực phối hợp nghiệm thu hệ thống
giám sát, điều khiển tại chỗ và kết nối thông tin với hệ thống thu thập, giám sát,
điều khiển của cấp điều độ phân phối; trường hợp có bán sản lượng điện dư vào lưới
điện của Bên mua điện dư, đơn vị điện lực phối hợp nghiệm thu hệ thống đo đếm và
kết nối với hệ thống thu thập dữ liệu đo đếm từ xa của Bên mua điện dư;
c) Đối với nguồn điện
có đấu nối với lưới điện của Bên mua điện dư nếu lựa chọn không bán sản lượng điện
dư thì không phải lắp đặt và nghiệm thu hệ thống đo đếm;
d) Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân, đơn vị điện lực
có trách nhiệm tổ chức phối hợp nghiệm thu nội dung quy định tại điểm a, điểm b
khoản này.
Điều 24. Thực hiện mua bán sản lượng điện dư
1. Tổ chức, cá nhân
gửi hồ sơ đề nghị bán sản lượng điện dư gồm:
a) Văn bản đề nghị
bán điện;
b) Bản sao tài liệu
kỹ thuật, chứng nhận xuất xứ hàng hóa (CO), chứng nhận chất lượng (CQ) của tấm quang
điện, công suất bộ biến đổi điện từ một chiều sang xoay chiều (đơn vị là kW), tổng
công suất tấm quang điện (đơn vị là kWp), các thiết bị cấu thành khác;
c) Bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký phát triển (nếu có);
d) Bản sao tài liệu
liên quan trong trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định, gồm: Hồ sơ hoàn thành
công trình xây dựng theo pháp luật về xây dựng; các văn bản chấp thuận nghiệm thu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa
cháy.
2. Các bên thực hiện
kiểm tra kỹ thuật, lắp đặt công tơ đo đếm sản lượng điện, chốt chỉ số công tơ. Sau
đó các bên ký hợp đồng mua bán điện và đóng điện, đưa nguồn điện mặt trời mái nhà
tự sản xuất, tự tiêu thụ vào sử dụng; thời hạn Bên mua điện dư ký hợp đồng là 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, hồ sơ đề nghị bán điện của Bên bán điện
dư.
3. Bên mua điện dư
và Bên bán điện dư thỏa thuận và ký kết hợp đồng mua bán điện theo các nội dung
chính tại Mẫu số 05 Phụ lục kèm theo Nghị định này.
4. Thời hạn của hợp
đồng mua bán điện là 05 năm kể từ ngày nguồn điện mặt trời tự sản xuất tự tiêu thụ
được nghiệm thu theo Điều 23 Nghị định này và tổ chức, cá nhân
bán điện dư cung cấp đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này. Sau thời gian này,
việc gia hạn thời gian hợp đồng hoặc ký hợp đồng mới thực hiện theo quy định pháp
luật.
Chương IV
PHÁT TRIỂN
ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI
Điều 25. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển điện gió ngoài khơi
1. Dự án điện gió ngoài
khơi được hưởng cơ chế, chính sách quy định tại khoản 3 Điều 26
Luật Điện lực khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Dự án được cấp có
thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm
2031;
b) Đối với dự án cung
cấp điện cho hệ thống điện quốc gia, phải có công suất thuộc 6.000 MW đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt tại quy hoạch phát triển điện lực.
2. Dự án quy định tại
khoản 1 Điều này được hưởng các cơ chế ưu đãi sau:
a) Miễn tiền sử dụng
khu vực biển trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng không quá 03 năm tính từ ngày
khởi công xây dựng. Giảm 50% tiền sử dụng khu vực biển trong thời hạn 12 năm sau
thời gian được miễn của thời gian xây dựng cơ bản;
b) Miễn tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng không quá 03 năm tính từ
ngày khởi công xây dựng. Sau thời gian được miễn của thời gian xây dựng cơ bản,
việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện theo quy định pháp
luật về đầu tư và đất đai;
c) Sản lượng điện hợp
đồng tối thiểu dài hạn là 80% trong thời hạn trả nợ gốc vốn vay nhưng không quá
15 năm đối với dự án bán điện lên hệ thống điện quốc gia, trừ trường hợp nhà đầu
tư và bên mua điện có thỏa thuận khác. Không áp dụng cơ chế này trong trường hợp
dự án không phát được sản lượng tối thiểu cam kết do nguyên nhân từ phía dự án hoặc
do nhu cầu của phụ tải hoặc điều kiện kỹ thuật của hệ thống điện không tiêu thụ
được hết sản lượng;
d) Sau thời hạn quy
định tại điểm a, điểm c khoản này, việc áp dụng các cơ chế ưu đãi thực hiện theo
quy định pháp luật tại thời điểm chấm dứt thời hạn.
3. Dự án được cấp có
thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư sau ngày 31 tháng 12 năm
2030 được hưởng cơ chế, chính sách ưu đãi theo quy định pháp luật tại thời điểm
quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.
Điều 26. Lựa chọn đơn vị khảo sát dự án điện gió ngoài khơi
1. Đơn vị khảo sát
dự án điện gió ngoài khơi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 Luật
Điện lực phải đáp ứng các điều kiện và năng lực như sau:
a) Có đề án triển khai
hoạt động khảo sát phục vụ phát triển dự án điện gió ngoài khơi rõ ràng, phù hợp,
khả thi. Quy mô công suất và khu vực biển đề xuất khảo sát phải thuộc quy hoạch
phát triển điện lực hoặc kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực được phê
duyệt;
b) Cam kết sử dụng
nhân lực, hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp trong nước để thực hiện đề án quy định
tại điểm a khoản này trên nguyên tắc bảo đảm cạnh tranh về giá cả, chất lượng, tiến
độ và khả năng sẵn có;
c) Cam kết không yêu
cầu hoàn trả kinh phí trong mọi trường hợp;
d) Có năng lực tài
chính hoặc hợp tác với tổ chức có năng lực thực hiện điều tra, khảo sát theo đề
án quy định tại điểm a khoản này;
đ) Có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Công Thương, Bộ Ngoại giao.
Trường hợp không có ý kiến thống nhất, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản
2 Điều này tổ chức hợp với bộ không có ý kiến thống nhất và cơ quan, tổ chức liên
quan để quyết định việc lựa chọn đơn vị khảo sát và giao khu vực biển để thực hiện
khảo sát;
e) Cam kết tuân thủ
các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 26 Luật Điện lực, quy
định pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Căn cứ theo tiêu
chí quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện xem xét,
lựa chọn, quyết định giao khu vực biển cho đơn vị khảo sát dự án điện gió ngoài
khơi theo quy định pháp luật về biển, tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Điều 27. Thực hiện khảo sát dự án điện gió ngoài khơi
1. Hoạt động khảo sát
dự án điện gió ngoài khơi phải được thực hiện tại khu vực biển được giao theo quy
định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định này và theo nội dung sau:
a) Khảo sát năng lượng
gió, gồm: Hướng gió, độ cao đo tốc độ gió, tốc độ gió, tần suất xuất hiện tốc độ
gió, mật độ năng lượng gió;
b) Khảo sát địa hình,
địa chất đáy biển, gồm: Đặc điểm địa hình đáy biển, đường đẳng sâu, lớp trầm tích
đáy biển; lấy mẫu, phân tích địa chất đáy biển, đánh giá sơ bộ điều kiện nền đáy
biển phục vụ cho việc xây dựng móng tua bin gió;
c) Khảo sát hải dương
học, gồm: Đặc điểm khí hậu, thời tiết biển, độ cao sóng biển, tần suất xuất hiện
bão, rủi ro sóng thần;
d) Khảo sát hệ sinh
thái biển, gồm: Xác định các loài động, thực vật dưới biển, trên mặt biển đại diện
cho khu vực biển khảo sát, đặc điểm di cư của các loài động vật;
đ) Khảo sát hoạt động
hàng hải và đường thủy nội địa tại khu vực biển;
e) Khảo sát ảnh hưởng
tới các tuyến cáp ngầm, các hoạt động dầu khí, công trình dầu khí và lô/mỏ dầu khí
đang hoạt động;
g) Khảo sát các điều
kiện khác có khả năng tác động tới dự án.
2. Lập hồ sơ và thẩm
tra báo cáo kết quả khảo sát, gồm:
a) Thông tin về khu
vực biển khảo sát; số lượng mẫu, vị trí, tần suất, thời gian khảo sát; phương pháp,
thiết bị, phương tiện khảo sát;
b) Kết quả khảo sát,
phân tích, đánh giá các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Tài liệu, thông
tin, mẫu vật và dữ liệu dạng nguyên thủy được thu thập tại thực địa;
d) Đơn vị thực hiện
khảo sát có trách nhiệm lựa chọn tổ chức có năng lực để thẩm tra kết quả khảo sát.
3. Giao nộp, sử dụng
kết quả khảo sát:
a) Trong vòng 60 ngày
kể từ ngày kết thúc hoạt động khảo sát, đơn vị khảo sát nộp 01 bộ hồ sơ bản giấy
và 01 bộ hồ sơ điện tử (gồm: số liệu quan trắc, đo đạc, kết quả phân tích mẫu vật
trừ tài liệu mật theo quy định, nếu có) báo cáo kết quả khảo sát chi tiết về Bộ
Công Thương và Bộ Nông nghiệp và Môi trường để quản lý, theo dõi;
b) Kết quả khảo sát
dự án điện gió ngoài khơi được sử dụng làm căn cứ xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát
triển điện lực quốc gia. Đơn vị khảo sát được sử dụng kết quả khảo sát để phát triển
dự án do mình làm chủ đầu tư hoặc để liên danh, liên kết phát triển dự án theo quy
định pháp luật.
4. Doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao thực hiện nhiệm
vụ khảo sát theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 Luật Điện lực
có trách nhiệm xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá khảo sát trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt, ban hành. Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp
với Bộ Xây dựng và cơ quan liên quan phê duyệt, công bố định mức kinh tế - kỹ thuật,
đơn giá khảo sát.
5. Diện tích khảo sát
và sử dụng khu vực biển:
a) Diện tích khu vực
biển sử dụng để khảo sát điện gió ngoài khơi tối đa 20 ha/01 MW;
b) Diện tích khu vực
biển sử dụng để thực hiện dự án điện gió ngoài khơi tối đa 05 ha/01 MW;
c) Căn cứ điều kiện
phát triển công nghệ điện gió từng thời kỳ, Bộ Công Thương báo cáo Chính phủ điều
chỉnh diện tích khu vực biển sử dụng quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
6. Tiếp cận, tham khảo,
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu khảo sát:
a) Trừ thông tin, dữ
liệu bí mật nhà nước theo quy định, đơn vị thực hiện khảo sát được phép chia sẻ
hoặc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân là nhà đầu tư tham gia đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư hoặc chủ đầu tư dự án được lựa chọn theo quy định;
b) Đơn vị thực hiện
khảo sát chỉ được phép thực hiện quy định tại điểm a khoản này sau khi có ý kiến
thống nhất bằng văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Công Thương,
Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
c) Đơn vị thực hiện
khảo sát không được bán thông tin, dữ liệu, kết quả khảo sát cho tổ chức, cá nhân
khác;
d) Bên tiếp nhận thông
tin, dữ liệu khảo sát từ đơn vị thực hiện khảo sát phải có cam kết bằng văn bản,
chịu trách nhiệm trước pháp luật và chỉ được sử dụng mục đích phát triển dự án;
đ) Đơn vị thực hiện
khảo sát có trách nhiệm lập biên bản bàn giao thông tin, dữ liệu, cam kết bảo mật
thông tin và lưu giữ biên bản bàn giao với bên tiếp nhận theo quy định pháp luật.
Điều 28. Điều kiện nhà đầu tư thực hiện dự án điện gió ngoài khơi
1. Nhà đầu tư nước
ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản
1 Điều 23 Luật Đầu tư thực hiện, tham gia thực hiện đầu tư, tham gia đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư dự án điện gió ngoài khơi phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có kinh nghiệm trong
việc đầu tư phát triển ít nhất 01 dự án điện gió ngoài khơi được vận hành khai thác
tại Việt Nam hoặc các nước trên thế giới, gồm trực tiếp đầu tư hoặc góp vốn đầu
tư đáp ứng tỷ lệ quy định tại điểm b khoản này hoặc thực hiện một trong các hoạt
động như quản lý dự án, thiết kế, thi công xây dựng. Trường hợp nhiều nhà đầu tư
liên danh thì điều kiện về kinh nghiệm được tính bằng tổng kinh nghiệm của các thành
viên trong liên danh;
b) Có năng lực tài
chính, phần vốn trong dự án chiếm tối thiểu 15% tổng mức đầu tư dự án dự kiến và
tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên phần vốn góp tham gia dự án tối thiểu 20%;
c) Có sự tham gia của
doanh nghiệp trong nước với tổng tỷ lệ nắm giữ vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần
có quyền biểu quyết trong tổ chức kinh tế thực hiện dự án tối thiểu 5% gồm: Doanh
nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết;
d) Có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao. Trường hợp nhà đầu
tư đề xuất hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư, cơ quan có thẩm
quyền tổ chức thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư chịu trách nhiệm lấy
ý kiến trong quá trình thẩm định. Trường hợp khác, cơ quan có thẩm quyền tổ chức
lựa chọn nhà đầu tư chịu trách nhiệm lấy ý kiến trước khi thực hiện thủ tục lựa
chọn nhà đầu tư;
đ) Cam kết sử dụng
nhân lực, hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp trong nước trong quá trình thực hiện
đầu tư, xây dựng và vận hành dự án trên nguyên tắc bảo đảm cạnh tranh về giá cả,
chất lượng, tiến độ và khả năng sẵn có.
2. Nhà đầu tư trong
nước gồm cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật Việt Nam trừ tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều
này thực hiện, tham gia thực hiện đầu tư, tham gia đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
dự án điện gió ngoài khơi phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có năng lực tài
chính, phần vốn trong dự án tối thiểu 5% tổng mức đầu tư dự án dự kiến và tỷ lệ
vốn chủ sở hữu trên phần vốn góp tham gia dự án tối thiểu 20%;
b) Có kinh nghiệm trong
việc đầu tư phát triển ít nhất 01 dự án năng lượng được vận hành khai thác tại Việt
Nam hoặc các nước trên thế giới, gồm trực tiếp đầu tư hoặc góp vốn đầu tư đáp ứng
tỷ lệ quy định tại điểm a khoản này hoặc thực hiện một trong các hoạt động như quản
lý dự án, thiết kế, thi công xây dựng. Trường hợp nhiều nhà đầu tư liên danh thì
điều kiện về năng lực kinh nghiệm được tính bằng tổng năng lực kinh nghiệm của các
thành viên trong liên danh.
Điều 29. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án điện gió ngoài khơi
1. Đối với dự án điện
gió ngoài khơi bán điện lên hệ thống điện quốc gia, trừ các dự án được Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư quy định
tại Điều 30 Nghị định này, việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án đầu tư kinh doanh điện lực thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư, đấu
thầu, điện lực và quy định sau:
a) Mức trần giá điện
trong hồ sơ mời thầu không cao hơn mức giá tối đa của khung giá phát điện cho loại
hình điện gió ngoài khơi do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành tại năm đấu thầu;
giá điện trúng thầu lựa chọn nhà đầu tư là giá điện tối đa để bên mua điện đàm phán
với nhà đầu tư trúng thầu;
b) Tập đoàn Điện lực
Việt Nam có trách nhiệm mua điện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ
quan quyết định tổ chức đấu thầu.
2. Việc đàm phán, giao
kết hợp đồng mua bán điện với nhà đầu tư trúng thầu đối với dự án quy định tại khoản
1 Điều này thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 24
tháng kể từ ngày ký hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh, nhà đầu tư trúng thầu phải
phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng dự án điện lực;
b) Trong thời hạn 30
tháng kể từ ngày ký hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh, bên mua điện và nhà đầu tư
phải có trách nhiệm, nghĩa vụ đàm phán, quyết định giá hợp đồng mua bán điện để
hai bên giao kết hợp đồng mua bán điện nhằm bảo đảm tiến độ thực hiện dự án theo
quy hoạch phát triển điện lực và bảo đảm an ninh cung cấp điện.
3. Đối với dự án điện
gió ngoài khơi sản xuất điện để xuất khẩu không thông qua hệ thống điện quốc gia,
việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư, đấu thầu,
điện lực và quy định sau:
a) Dự án phải do nhà
đầu tư trong nước quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định này
thực hiện toàn bộ hoặc tham gia góp vốn với tỷ lệ nắm giữ vốn điều lệ trong tổ chức
kinh tế thực hiện dự án trên 50%;
b) Giá xuất khẩu điện
không thấp hơn mức giá tối đa của khung giá phát điện cho loại hình điện gió ngoài
khơi do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành tại năm đấu thầu;
c) Việc giao kết hợp
đồng dự án đầu tư kinh doanh được thực hiện theo quy định pháp luật về đấu thầu,
việc ký kết hợp đồng mua bán điện do các bên tự thỏa thuận nhưng không trái với
quy định pháp luật Việt Nam.
4. Hồ sơ mời thầu để
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án điện gió ngoài khơi gồm các tài liệu
được lập theo quy định pháp luật về đấu thầu, điện lực và các tài liệu, nội dung
sau đây:
a) Thông tin về bên
mua điện;
b) Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi của dự án;
c) Dự thảo hợp đồng
mua bán điện do bên mua điện đề xuất và được thống nhất với cơ quan quyết định tổ
chức đấu thầu hoặc hồ sơ mua bán điện với nước ngoài đối với dự án điện gió ngoài
khơi sản xuất điện để xuất khẩu;
d) Cơ chế, chính sách
ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
đ) Yêu cầu về tài liệu
chứng minh khả năng đáp ứng các điều kiện của nhà đầu tư theo quy định pháp luật;
e) Yêu cầu về tỷ lệ
nội địa hóa đối với những hạng mục thiết bị, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phụ trợ quan
trọng để duy trì cung cấp điện liên tục, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia theo
quy định pháp luật về điện lực.
5. Ngân sách nhà nước
bảo đảm chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi do cơ quan nhà nước thực hiện.
Nhà đầu tư trúng thầu có trách nhiệm hoàn trả kinh phí này cho cơ quan nhà nước
lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
6. Bộ Công Thương là
cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án điện gió ngoài khơi.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Môi trường
có trách nhiệm cử đại diện và phối hợp tham gia lựa chọn nhà đầu tư dự án điện gió
ngoài khơi.
Điều 30. Các trường hợp do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương
đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Điện lực
1. Thủ tướng Chính
phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư dự án điện gió
ngoài khơi trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đề xuất dự án điện gió ngoài khơi để tự thực hiện;
b) Doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đề xuất dự án điện gió ngoài khơi để Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc doanh nghiệp này thực hiện.
2. Trường hợp cần đáp
ứng điều kiện về vốn và năng lực kinh nghiệm, doanh nghiệp quy định tại điểm a,
điểm b khoản 1 Điều này được liên doanh, liên kết với nhà đầu tư khác để thực hiện
01 dự án điện gió ngoài khơi đầu tiên, nhưng phải bảo đảm tỷ lệ nắm giữ vốn điều
lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trong tổ chức kinh tế thực hiện dự án
trên 50%.
Điều 31. Quản lý dự án, công trình điện gió ngoài khơi
1. Quản lý dự án, công
trình điện gió ngoài khơi nhằm bảo đảm sự vận hành ổn định, an toàn, hiệu quả theo
thiết kế được phê duyệt gắn liền với bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia.
2. Việc quản lý dự
án, công trình điện gió ngoài khơi thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng
và quy định sau:
a) Bộ Công Thương quản
lý về tiến độ đầu tư, vận hành an toàn hệ thống điện, an toàn điện của dự án điện
gió ngoài khơi và việc thực hiện cam kết của nhà đầu tư nước ngoài quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều 28 Nghị định này;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an, Bộ Ngoại giao quản lý các hoạt động của dự án điện gió ngoài khơi liên
quan đến bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, chủ quyền lãnh thổ;
c) Bộ Nông nghiệp và
Môi trường quản lý các hoạt động về bảo vệ môi trường, khai thác tài nguyên trên
biển của dự án điện gió ngoài khơi, các hoạt động đánh bắt thủy sản có liên quan
tác động tới dự án điện gió ngoài khơi;
d) Bộ Xây dựng quản
lý các hoạt động hàng hải có liên quan hoặc tác động tới dự án điện gió ngoài khơi;
đ) Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có biển, có công trình trên đất liền thuộc dự án điện gió ngoài khơi và
tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước
thực hiện quản lý dự án, công trình điện gió ngoài khơi quy định tại khoản này.
3. Quản lý dự án, công
trình điện gió ngoài khơi phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
a) Bảo đảm quốc phòng,
an ninh quốc gia;
b) Bảo đảm chủ quyền,
quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên biển, lợi ích hợp pháp của chủ sở
hữu dự án, công trình điện gió ngoài khơi;
c) Bảo đảm an ninh
cung cấp điện đối với các dự án bán điện lên hệ thống điện quốc gia;
d) Bảo đảm dự án, công
trình vận hành ổn định, liên tục;
đ) Bảo đảm hành lang
bảo vệ an toàn công trình điện gió và các quy định về bảo vệ công trình điện gió;
bảo đảm an toàn hàng hải, vận tải thủy, an toàn công trình khác trên biển.
4. Cơ quan quản lý
nhà nước quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các
bên liên quan xử lý các vấn đề phát sinh thuộc lĩnh vực quản lý trong quá trình
xây dựng, vận hành dự án, công trình điện gió ngoài khơi. Trong quá trình xử lý,
nếu phát sinh các nội dung vượt thẩm quyền, cơ quan, tổ chức chủ trì có trách nhiệm
lấy ý kiến của các bên liên quan, báo cáo cấp có thẩm quyền cao hơn quyết định.
5. Nhà đầu tư, chủ
đầu tư dự án điện gió ngoài khơi chia sẻ thông tin việc sử dụng khu vực biển, cơ
sở hạ tầng, công trình điện gió ngoài khơi sẵn có với bên khác trên cơ sở hợp đồng
hoặc thỏa thuận giữa các bên với điều kiện không làm ảnh hưởng đến hoạt động phát
điện, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.
Điều 32. Chuyển nhượng dự án, cổ phần, phần vốn góp trong dự án điện
gió ngoài khơi
1. Việc chuyển nhượng
dự án, cổ phần, phần vốn góp trong dự án điện gió ngoài khơi phải bảo đảm tuân thủ
quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Điện lực.
2. Việc chuyển nhượng,
mua bán cổ phần, phần vốn góp và chuyển nhượng một phần dự án, toàn bộ dự án phải
tuân thủ quy định tại Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Biển Việt Nam và pháp
luật có liên quan.
3. Đối với hoạt động
chuyển nhượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có sự tham gia của nhà đầu
tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư phải có ý kiến thống nhất bằng văn
bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Công Thương và yêu cầu sau:
a) Trường hợp dự án
chưa vận hành khai thác, nhà đầu tư nhận chuyển nhượng phải đáp ứng quy định tại
khoản 1 Điều 28 Nghị định này;
b) Trừ trường hợp quy
định tại khoản a điểm này, nhà đầu tư nhận chuyển nhượng phải đáp ứng quy định tại
điểm c, điểm đ khoản 1 Điều 28 Nghị định này, đồng thời phải
bảo đảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên phần vốn góp tham gia dự án tối thiểu 20%;
c) Nhà đầu tư là doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc đơn vị thành viên của doanh nghiệp
này được quyền ưu tiên mua trước một phần hoặc toàn bộ phần quyền lợi tham gia trong
thỏa thuận hợp tác được ký kết để phát triển dự án điện gió ngoài khơi mà nhà đầu
tư có ý định chuyển nhượng và chỉ được chuyển nhượng nếu nhà đầu tư Việt Nam từ
chối nhận chuyển nhượng.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 33. Trách nhiệm của các bộ, ngành
1. Bộ Công Thương có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện:
a) Hướng dẫn, theo
dõi các tổ chức, cá nhân thực hiện Nghị định này;
b) Định kỳ tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện Nghị định này và báo cáo Chính phủ xem xét, sửa đổi phù
hợp với thực tiễn;
c) Chỉ đạo đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện công bố giá điện năng thị trường bình quân
năm trước liền kề trong tháng 01 hàng năm làm căn cứ thực hiện mua bán sản lượng
điện dư từ các nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ.
2. Bộ, cơ quan ngang
bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về phát
triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới.
Điều 34. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tổ chức triển khai
thực hiện, kiểm tra, giám sát thi hành Nghị định này tại địa phương.
2. Giao Sở Công Thương
chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra việc tuân thủ các quy định
về an toàn, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường trong quá trình đăng ký phát
triển, lắp đặt, vận hành nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ; xử
lý vi phạm theo thẩm quyền và quy định pháp luật; tổng hợp, báo cáo tình hình phát
triển nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ không đấu nối với hệ thống điện quốc gia
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
3. Giao Sở Công Thương
phối hợp với đơn vị điện lực cấp tỉnh, rà soát, cập nhật và công bố công khai thông
tin về:
a) Tổng công suất điện
mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ có đấu nối với hệ thống điện quốc gia
được phân bổ theo quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện quy hoạch phát
triển điện lực;
b) Tổng công suất đã
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký phát triển ngay sau khi có sự thay đổi;
c) Tổng công suất chưa
phát triển;
d) Giấy chứng nhận
đăng ký phát triển đã cấp cho tổ chức, cá nhân trên cổng thông tin điện tử của Sở
Công Thương;
đ) Báo cáo Bộ Công
Thương về tình hình phát triển điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ tại
địa phương trước ngày 15 tháng 01 hàng năm của năm trước liền kề theo Mẫu số 06 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Điều 35. Trách nhiệm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
1. Thực hiện các
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương trong việc tổng hợp, thống
kê, báo cáo tình hình phát triển nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ theo kế
hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực quốc gia đã được phê duyệt.
2. Phối hợp với cơ
quan quản lý nhà nước trong việc kiểm tra và kiến nghị xử lý hoạt động phát
triển nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ không đúng quy định của pháp luật,
ảnh hưởng đến vận hành hệ thống điện quốc gia.
3. Tổ chức đánh
giá các nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ trong trường hợp phát sản lượng
điện dư vào hệ thống điện quốc gia để bảo đảm vận hành an toàn lưới điện thuộc
phạm vi quản lý.
4. Tổ chức theo
dõi nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ có đấu nối với hệ thống điện quốc gia,
bảo đảm tuyệt đối an toàn trong vận hành đối với lưới điện thuộc phạm vi quản
lý. Chịu trách nhiệm tổ chức theo dõi vận hành công tơ điện tử và hệ thống kết
nối với hệ thống thu thập dữ liệu từ xa của nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản
xuất, tự tiêu thụ có đấu nối với hệ thống điện quốc gia.
5. Chịu trách
nhiệm quản lý, theo dõi, hướng dẫn và hậu kiểm đơn vị điện lực cấp tỉnh thực
hiện phát triển nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ của đối tượng có bán sản
lượng điện dư.
6. Hướng dẫn đơn
vị thành viên mua sản lượng điện dư theo quy định tại Nghị định này.
7. Trước ngày 15
tháng 12 hàng năm, công bố hệ số PVout quy định tại khoản 2 Điều
14 Nghị định này để phục vụ tính toán sản lượng điện phát tại đầu ra của
nguồn điện mặt trời mái nhà cho năm tiếp theo.
Điều 36. Trách nhiệm, nghĩa vụ của công ty điện lực, tổng công ty
điện lực
1. Thực hiện phát
triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới theo quy định tại Nghị định
này và quy định pháp luật liên quan.
2. Thực hiện phát
triển nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ như sau:
a) Thực hiện yêu
cầu của cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương trong việc tổng hợp, thống kê,
báo cáo tình hình phát triển nguồn điện theo phạm vi quản lý;
b) Phối hợp với cơ
quan quản lý nhà nước trong việc kiểm tra và kiến nghị xử lý hoạt động phát
triển nguồn điện không đúng quy định của pháp luật, gây ảnh hưởng đến vận hành
hệ thống điện quốc gia;
c) Theo dõi nguồn
điện có đấu nối với hệ thống điện quốc gia, bảo đảm tuyệt đối an toàn trong vận
hành đối với lưới điện thuộc phạm vi quản lý. Chịu trách nhiệm theo dõi vận
hành công tơ điện tử, hệ thống kết nối với hệ thống thu thập dữ liệu từ xa của
điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ có đấu nối với hệ thống điện
quốc gia. Trường hợp có bất thường trong sử dụng điện của khách hàng, thông báo
đến Sở Công Thương để kiểm tra, xử lý theo quy định;
d) Tổ chức đánh
giá các nguồn điện trong trường hợp phát sản lượng điện dư vào hệ thống điện
quốc gia để bảo đảm vận hành an toàn lưới điện thuộc phạm vi quản lý;
đ) Hỗ trợ, tư vấn
tổ chức, cá nhân để kiểm tra ban đầu khi đấu nối, trong quá trình lắp đặt và
quá trình vận hành nguồn điện có đấu nối với hệ thống điện quốc gia;
e) Xây dựng phương
án, giải pháp để thực hiện giám sát, điều khiển theo hình thức chuyển đổi số
đối với nguồn điện khi phụ tải không sử dụng trong ngày thứ 7, Chủ Nhật hoặc
ngày nghỉ lễ nhằm bảo đảm an toàn trong vận hành hệ thống điện;
g) Theo dõi, hướng
dẫn và hậu kiểm tổ chức, cá nhân phát triển nguồn điện có bán sản lượng điện dư
thuộc phạm vi lưới điện quản lý.
3. Có quyền từ
chối mua sản lượng điện dư của hộ gia đình phát triển nguồn điện mái nhà tự sản
xuất, tự tiêu thụ có công suất nhỏ hơn 100 kW trong trường hợp việc mua điện
gây ra quá tải lưới điện hạ áp, trung áp tại khu vực.
Điều 37. Trách nhiệm, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân phát triển nguồn
điện
1. Thực hiện phát
triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới theo quy định tại Nghị định
này và quy định pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện phát
triển nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ như sau:
a) Tuân thủ các
quy định tại Nghị định này, phối hợp với đơn vị điện lực để bảo đảm vận hành an
toàn hệ thống điện quốc gia. Gửi thông tin đến Sở Công Thương sau khi hoàn
thành xây dựng, lắp đặt và đưa vào vận hành nguồn điện;
b) Tuân thủ lệnh điều
độ của các cấp điều độ hệ thống điện quy định tại khoản 5 Điều
10 Nghị định này; tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định của pháp
luật về chất lượng điện năng, kết nối chia sẻ thông tin theo quy định của pháp
luật về điện lực;
c) Tổ chức, cá
nhân lắp đặt nguồn điện và bán sản lượng điện dư lên lưới điện của bên mua chịu
trách nhiệm đầu tư, lắp đặt, cài đặt công tơ đo đếm, thiết bị truyền dữ liệu từ
xa tại điểm giao nhận điện và kết nối tương thích với hệ thống thu thập dữ liệu
từ xa của đơn vị điện lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với đơn vị điện
lực;
d) Đối với nguồn
điện đấu nối với lưới điện có công suất từ 100 kW trở lên phải trang bị các
thiết bị, phương tiện kết nối với hệ thống giám sát điều khiển của cấp điều độ
phân phối, bảo đảm thiết bị vận hành an toàn, ổn định, chịu trách nhiệm về an
toàn an ninh thông tin theo quy định của pháp luật;
đ) Thu gom, tháo
dỡ và chịu trách nhiệm xử lý toàn bộ vật tư, thiết bị, chất thải phát sinh
trong quá trình xây dựng, vận hành hoặc khi kết thúc vận hành nguồn điện theo
quy định pháp luật về bảo vệ môi trường;
e) Chịu trách
nhiệm đầu tư, lắp đặt, vận hành nguồn điện bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật
về điện lực, đầu tư, xây dựng, thuế; quy định về an toàn điện, an toàn phòng
chống cháy, nổ trong xây dựng, bảo vệ môi trường, an toàn trong vận hành phát
điện và sử dụng điện; quy chuẩn kỹ thuật, quy định pháp luật về chất lượng điện
năng và chất lượng sản phẩm, thiết bị của nguồn điện theo tiêu chuẩn kỹ thuật;
quy định về mua bán điện, hợp đồng và quy định pháp luật khác có liên quan;
g) Có nghĩa vụ
phối hợp với Sở Công Thương, đơn vị điện lực tuân thủ quy mô công suất được
phân bổ tại địa phương theo quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện
quy hoạch phát triển điện lực khi phát triển nguồn điện;
h) Bảo đảm an toàn
điện, bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy theo quy định pháp luật khi lắp
đặt hệ thống lưu trữ điện.
Điều 38. Trách nhiệm của đơn vị quản lý, chủ đầu tư khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
1. Thực hiện phát
triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới theo quy định tại Nghị định
này và quy định pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện phát
triển nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ như sau:
a) Không cản trở,
tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân phát triển điện mặt trời mái nhà tự
sản xuất, tự tiêu thụ thực hiện theo quy định pháp luật;
b) Phối hợp với
đơn vị điện lực đánh giá nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ
phát sản lượng điện dư vào hệ thống điện quốc gia để bảo đảm vận hành an toàn
hệ thống điện;
c) Theo dõi, kiểm
tra hoạt động phát triển điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ trong
khu vực quản lý theo quy định pháp luật;
d) Hỗ trợ, tư vấn
tổ chức, cá nhân để kiểm tra ban đầu khi đấu nối, trong quá trình lắp đặt và
quá trình vận hành nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ có đấu
nối với hệ thống điện quốc gia;
đ) Chịu trách
nhiệm quản lý, theo dõi, hướng dẫn và hậu kiểm tổ chức, cá nhân thực hiện phát
triển điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ theo quy định tại Nghị
định này thuộc phạm vi lưới điện quản lý.
3. Tổ chức, cá
nhân mua buôn bán lẻ điện năng có trách nhiệm ghi nhận sản lượng điện dư từ các
nguồn điện năng lượng tái tạo tự sản xuất, tự tiêu thụ phát lên lưới thuộc phạm
vi quản lý và nộp thuế phần sản lượng bán được sau khi trừ đi tổn thất trên
lưới.
Điều 39. Quy định chuyển tiếp
1. Tổ chức, cá
nhân sở hữu nguồn điện mặt trời mái nhà trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và đang
mua bán điện với đơn vị điện lực không được phát triển thêm nguồn điện làm tăng
quy mô công suất đã ký hợp đồng.
2. Đối với nguồn
điện mặt trời mái nhà phát triển từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến thời điểm Nghị
định này có hiệu lực mà chưa thực hiện các thủ tục theo quy định tại Nghị định
số 135/2024/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ quy định cơ chế,
chính sách khuyến khích phát triển điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu
thụ thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
3. Hồ sơ đăng ký
phát triển nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ có đề nghị bán
sản lượng điện dư đã được tiếp nhận trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực
thi hành được tiếp tục xử lý theo quy định của Nghị định số 135/2024/NĐ-CP.
4. Tổ chức, cá
nhân đã được cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển để thực hiện hoạt động
khảo sát phát triển điện gió ngoài khơi trước thời điểm Nghị định này có hiệu
lực thi hành tiếp tục thực hiện hoạt động khảo sát theo quyết định giao khu vực
biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 40. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Nghị định số
135/2024/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ quy định cơ chế, chính
sách khuyến khích phát triển điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ hết
hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các
văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Nghị định này được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo
các văn bản mới đó.
4. Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị tổ chức, cá nhân phản
ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, tham mưu đề xuất Chính phủ sửa đổi, bổ
sung phù hợp.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Bùi Thanh Sơn
|
PHỤ LỤC
BIỂU MẪU PHÁT TRIỂN ĐIỆN MẶT TRỜI MÁI
NHÀ TỰ SẢN XUẤT, TỰ TIÊU THỤ
(Kèm theo Nghị định số 58/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Thông báo phát
triển nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ có đấu nối với hệ
thống điện quốc gia của hộ gia đình
|
Mẫu số 02
|
Thông báo phát
triển nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ có đấu nối với hệ
thống điện quốc gia của tổ chức, cá nhân
|
Mẫu số 03
|
Giấy đăng ký lắp
đặt điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ có đấu nối với hệ thống
điện quốc gia
|
Mẫu số 04
|
Giấy chứng nhận
đăng ký phát triển điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ
|
Mẫu số 05
|
Hợp đồng mua bán
điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ
|
Mẫu số 06
|
Báo cáo hoạt
động đăng ký và tình hình thực hiện phát triển điện mặt trời mái nhà tự sản
xuất, tự tiêu thụ trên địa bàn tỉnh
|
Mẫu số 01
HỘ GIA ĐÌNH
[TÊN CHỦ HỘ]
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…, ngày ... tháng ... năm ...
|
THÔNG BÁO
Phát triển nguồn điện mặt trời
mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ có đấu nối với hệ thống điện quốc gia của hộ
gia đình
Kính gửi:………………………………
Căn cứ Nghị
định số……./2025/NĐ-CP ngày…tháng….năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Điện lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng
lượng mới.
Hộ gia đình [Tên
chủ hộ] thông báo phát triển nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự
tiêu thụ có đấu nối với hệ thống điện quốc gia gồm các nội dung sau:
I. THÔNG TIN
CHUNG
1. Thông tin hộ
gia đình:
a) Tên chủ hộ:
……………………………………………………………
b) Địa chỉ:
………………………………………………………………
c) Số điện thoại:
…………………………………………………………
d) Email (nếu có):
………………………………………………………
đ) Mã số khách
hàng sử dụng điện: …………………………………
2. Vị trí lắp đặt:
…………………………………………………………
3. Thông tin mô tả
sơ bộ về công trình xây dựng:
a) Kết cấu: Bê
tông cốt thép/Khung thép/...; mái bê tông/mái tôn/…….
b) Chiều cao công
trình: ……………………………………………………
c) Diện tích mái:
………………………………………………………………
4. Công suất lắp
đặt:
- Tổng công suất
tấm quang điện (kWp): …………………………………….
- Tổng sản lượng
điện lưu trữ tại hệ thống lưu trữ điện (nếu có, kWh):……
- Tổng công suất
định mức của các bộ chuyển đổi nghịch lưu - inverter (kW):
…………………………………………………………………………………………
5. Phương án xử lý
sản lượng điện dư (đánh dấu x vào phương án chọn):
a
|
Đồng ý bán sản
lượng điện dư vào lưới điện của bên mua và chịu trách nhiệm đầu tư, lắp đặt
công tơ điện có đo xa và kết nối với hệ thống thu thập dữ liệu từ xa của đơn
vị điện lực, bảo đảm thiết bị phù hợp với quy định của pháp luật.
|
|
b
|
Không bán sản
lượng điện dư vào lưới điện của bên mua và chịu trách nhiệm đối với việc kiểm
định về an toàn điện, tuân thủ các quy trình, quy chuẩn quản lý vận hành công
trình điện và các quy định về điều kiện kỹ thuật, nghiệm thu an toàn theo quy
định.
|
|
6. Thời gian dự
kiến lắp đặt và thời gian hoàn thành:
II. HỒ SƠ KÈM
THEO
1. Bản vẽ thiết kế
lắp đặt nguồn điện.
2. Bản sao tài
liệu liên quan đến công trình có mái nhà theo quy định pháp luật (nếu có) như
giấy phép xây dựng, văn bản nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy... làm căn cứ
xác định công trình xây dựng đã được đầu tư, xây dựng theo đúng quy định pháp
luật.
III. CAM KẾT
Hộ gia đình [Tên
chủ hộ] cam kết thực hiện xây dựng, lắp đặt, vận hành nguồn điện mặt trời
mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ như sau:
- Bảo đảm an toàn
công trình, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường trước và trong quá trình
lắp đặt nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ;
- Mua sắm, xây
dựng, lắp đặt các thiết bị phục vụ phát điện bảo đảm tuân thủ tiêu chuẩn, quy
chuẩn theo quy định pháp luật. Không nhập khẩu các tấm quang điện, thiết bị
chuyển đổi điện một chiều thành điện xoay chiều đã qua sử dụng;
- Thực hiện đúng
tiến độ đã đăng ký phát triển tại điểm 6 Mục I nêu trên;
- Bảo đảm an toàn
xây dựng, an toàn môi trường, phòng cháy chữa cháy trong quá trình vận hành;
- Không vi phạm
các quy định trong quá trình phát triển nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản
xuất, tự tiêu thụ.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT.
|
ĐẠI DIỆN HỘ GIA ĐÌNH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 02
TÊN TỔ CHỨC/CÁ NHÂN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…, ngày ... tháng ... năm ...
|
THÔNG BÁO
Phát triển nguồn điện mặt trời
mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ có đấu nối với hệ thống điện quốc gia của tổ
chức, cá nhân
Kính gửi:…………………………………………………..
Căn cứ Nghị
định số …../2025/NĐ-CP….ngày…tháng….năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Điện lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng
lượng mới.
[Tên tổ chức/cá
nhân] thông báo phát triển nguồn điện mặt trời mái
nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ có đấu nối với hệ thống điện quốc gia gồm các nội
dung sau:
I. THÔNG TIN
CHUNG
1. Thông tin về tổ
chức/cá nhân:
a) Tên: ………………………………………………………………………….
b) Địa chỉ:
……………………………….……………………………………..
c) Số điện thoại:
……………………………….………………………………
d) Email (nếu có):
……………………………….……………………………….
đ) Mã số khách
hàng sử dụng điện: ………………………………………….
2. Vị trí lắp đặt:
……………………………….……………………………….
3. Thông tin mô tả
sơ bộ về công trình xây dựng:
a) Kết cấu: Bê
tông cốt thép/Khung thép/...; mái bê tông/mái tôn………..
b) Chiều cao công
trình: ……………………………….………………………
c) Diện tích mái:
……………………………….……………………………….
4. Công suất lắp
đặt: ……………………………….…………………………
- Tổng công suất
tấm quang điện (kWp): …………………………………..
- Tổng sản lượng
điện lưu trữ tại hệ thống lưu trữ điện (nếu có, kWh):……
- Tổng công suất
định mức của các bộ chuyển đổi nghịch lưu - inverter (kW):
……………………………….……………………………….…………………………
5. Phương án xử lý
sản lượng điện dư: Không bán sản lượng điện dư vào lưới điện của bên mua và
chịu trách nhiệm đối với việc kiểm định về an toàn điện, tuân thủ các quy
trình, quy chuẩn quản lý vận hành công trình điện và các quy định về điều kiện
kỹ thuật, nghiệm thu an toàn theo quy định.
6. Thời gian dự
kiến lắp đặt và thời gian hoàn thành: …………………………
II. HỒ SƠ KÈM
THEO
1. Bản vẽ thiết kế
lắp đặt nguồn điện.
2. Bản sao tài
liệu liên quan đến công trình có mái nhà trong trường hợp pháp luật chuyên
ngành có quy định như quyết định chủ trương đầu tư dự án, giấy phép xây dựng,
văn bản nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy, kết quả nghiệm thu công trình xây
dựng, giấy phép hoặc đăng ký môi trường... làm căn cứ xác định công trình xây
dựng đã được đầu tư, xây dựng theo đúng quy định pháp luật.
III. CAM KẾT
[Tên tổ chức/cá
nhân] cam kết thực hiện xây dựng, lắp đặt, vận hành
nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ như sau:
- Bảo đảm an toàn
công trình, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường trước và trong quá trình
lắp đặt nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ;
- Mua sắm, xây
dựng, lắp đặt các thiết bị phục vụ phát điện bảo đảm tuân thủ tiêu chuẩn, quy
chuẩn theo quy định pháp luật. Không nhập khẩu các tấm quang điện, thiết bị
chuyển đổi điện một chiều thành điện xoay chiều đã qua sử dụng;
- Thực hiện đúng
tiến độ đã đăng ký phát triển tại điểm 6 Mục I nêu trên;
- Bảo đảm an toàn
xây dựng, an toàn môi trường, phòng cháy chữa cháy trong quá trình vận hành;
- Không vi phạm
các quy định trong quá trình phát triển nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản
xuất, tự tiêu thụ.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT.
|
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC/CÁ NHÂN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 03
TÊN TỔ CHỨC/
CÁ NHÂN/HỘ GIA ĐÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…, ngày ... tháng ... năm ...
|
GIẤY ĐĂNG KÝ
Phát triển nguồn điện mặt trời
mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ có đấu nối với hệ thống điện quốc gia
Kính gửi: Sở Công Thương...
Căn cứ Nghị
định số……./2025/NĐ-CP ngày…tháng…năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Điện lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng
lượng mới;
Căn cứ Quy
hoạch phát triển điện lực…..và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển điện
lực……………;
Căn cứ Quy
hoạch tỉnh………….
Tổ chức/cá nhân/hộ
gia đình đăng ký phát triển nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu
thụ có đấu nối với hệ thống điện quốc gia gồm các nội dung sau:
I. THÔNG TIN
CHUNG
1. Thông tin tổ
chức/cá nhân/hộ gia đình đăng ký:
a) Tên:
…………………………………………………………….
b) Địa chỉ:
…………………………….…………………………….
c) Số điện thoại:
…………………………….………………………
d) Email:
…………………………….…………………………….
đ) Mã số khách
hàng sử dụng điện: …………………………….
2. Vị trí lắp đặt:
…………………………….…………………………
3. Thông tin mô tả
sơ bộ về công trình xây dựng:
a) Cấp công trình:
…………………………….…………………………….
b) Kết cấu: Bê
tông cốt thép/Khung thép/...; mái bê tông/mái tôn/………
c) Chiều cao công
trình: …………………………….………………………
d) Diện tích mái:
…………………………….…………………………….
đ) Các hoạt động
sản xuất, kinh doanh đang thực hiện: ………………
4. Công suất lắp
đặt:
- Tổng công suất
tấm quang điện (kWp): …………………………….……………
- Tổng sản lượng
điện lưu trữ tại hệ thống lưu trữ điện (nếu có, kWh):……….
- Tổng công suất
định mức của các bộ chuyển đổi nghịch lưu - inverter (kW):
…………………………….…………………………….
5. Công suất sử
dụng lớn nhất……..(kW) và công suất sử dụng trung bình….(kW) của phụ tải tại
thời điểm đăng ký.
6. Vị trí, điểm dự
kiến đấu nối: (trước hay sau công tơ đo đếm điện hiện hữu)
7. Cấp điện áp đấu
nối: …………………………….…………………………….
8. Phương án bảo
đảm an toàn hệ thống điện: …………………………….
9. Phương án xử lý
sản lượng điện dư (đánh dấu x vào phương án chọn):
a
|
Đồng ý bán sản
lượng điện dư vào lưới điện của bên mua và chịu trách nhiệm đầu tư, lắp đặt
công tơ điện có đo xa và kết nối với hệ thống thu thập dữ liệu từ xa của đơn
vị điện lực, bảo đảm thiết bị phù hợp với quy định của pháp luật.
|
|
b
|
Không bán sản
lượng điện dư vào lưới điện của bên mua và chịu trách nhiệm đối với việc kiểm
định về an toàn điện, tuân thủ các quy trình, quy chuẩn quản lý vận hành công
trình điện và các quy định về điều kiện kỹ thuật, nghiệm thu an toàn theo quy
định.
|
|
10. Thời gian dự
kiến lắp đặt và thời gian hoàn thành: ………………………
II. HỒ SƠ KÈM
THEO
1. Đối với hộ gia
đình sử dụng nhà ở riêng lẻ:
a) Bản vẽ thiết kế
lắp đặt nguồn điện.
b) Bản sao tài
liệu liên quan đến công trình có mái nhà theo quy định pháp luật (nếu có) như
giấy phép xây dựng, văn bản nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy.
2. Đối với tổ
chức, cá nhân khác:
a) Bản vẽ thiết kế
lắp đặt nguồn điện.
b) Bản sao tài
liệu liên quan đến công trình có mái nhà trong trường hợp pháp luật chuyên
ngành có quy định như quyết định chủ trương đầu tư dự án, giấy phép xây dựng,
văn bản nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy, kết quả nghiệm thu công trình xây
dựng, giấy phép hoặc đăng ký môi trường.
III. CAM KẾT
Nếu được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký phát triển, [Tên tổ chức/cá nhân] cam kết thực hiện
xây dựng, lắp đặt, vận hành nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu
thụ như sau:
- Bảo đảm an toàn
công trình, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường trước và trong quá trình
lắp đặt nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ;
- Mua sắm, xây
dựng, lắp đặt các thiết bị phục vụ phát điện bảo đảm tuân thủ tiêu chuẩn, quy
chuẩn theo quy định pháp luật. Không nhập khẩu các tấm quang điện, thiết bị
chuyển đổi điện một chiều thành điện xoay chiều đã qua sử dụng;
- Thực hiện đúng
tiến độ đã đăng ký phát triển tại điểm 10 Mục I nêu trên;
- Bảo đảm an toàn
xây dựng, an toàn môi trường, phòng cháy chữa cháy trong quá trình vận hành;
- Không vi phạm
các quy định trong quá trình phát triển nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản
xuất, tự tiêu thụ.
IV. THÔNG TIN
TRẢ KẾT QUẢ HỒ SƠ
1. Tên cơ quan, tổ
chức/hộ gia đình đăng ký: …………………………….
2. Địa chỉ:
…………………………….………………………………………..
3. Đề nghị trả kết
quả qua email: …………………………….………………
Để có cơ sở triển
khai thực hiện lắp đặt nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ, [Tên
tổ chức/cá nhân] đề nghị Sở Công Thương tỉnh/thành phố... tiếp nhận, xử lý
hồ sơ đăng ký phát triển theo quy định.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT.
|
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC/CÁ NHÂN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 04
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH...
SỞ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…….
|
…, ngày ... tháng ... năm ...
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
Đăng ký phát triển nguồn điện
mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ
Căn cứ Nghị
định số……/2025/NĐ-CP ngày… tháng…năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Điện lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng
lượng mới;
Căn cứ Quy
hoạch phát triển điện lực…….và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển điện
lực…..;
Căn cứ Giấy
đăng ký phát triển nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ của
[Tên tổ chức/cá nhân] ngày ... tháng... năm ...và các tài liệu kèm theo;
Căn cứ ý kiến
của đơn vị điện lực, Sở Công Thương tỉnh/thành phố ... chứng nhận:
Tên tổ chức/cá
nhân: …………………………….…………………………….
Địa chỉ:
…………………………….…………………………….………………
Điện thoại:
…………….……………… Email:…………….………………
Đã đăng ký phát
triển nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ có đấu nối với hệ
thống điện quốc gia.
Phương án xử lý
sản lượng điện dư: ……(Có bán/Không bán) sản lượng điện dư vào hệ thống
điện quốc gia.
Mái của công trình
(nhà ở/nhà xưởng sản xuất/trụ sở...): …………….………
Diện tích mái nhà
(m2): …………….…………………………….………………
Địa chỉ tại:
…………….…………………………….…………………………….
Công suất được lắp
đặt:
- Tổng công suất
tấm quang điện (kWp): …………….……………………….
- Tổng sản lượng
điện lưu trữ tại hệ thống lưu trữ điện (nếu có, kWh):…….
- Tổng công suất
định mức của các bộ chuyển đổi nghịch lưu - inverter (kW):….
Thời gian hoàn
thành lắp đặt (theo Giấy đăng ký): …………….………………
Yêu cầu [Tên tổ
chức/cá nhân] triển khai các thủ tục về đầu tư, xây dựng nguồn điện mặt
trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ theo quy định pháp luật về đầu tư, xây
dựng, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường, điện lực và pháp luật khác có
liên quan.
Các yêu cầu khác
(nếu có theo yêu cầu của các cơ quan, tổ chức).
Giấy chứng nhận có
hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Nơi nhận:
- Tổ chức/cá nhân đăng ký phát triển;
- Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, phòng cháy chữa cháy, môi trường,
Công ty điện lực, cơ quan liên quan;
- Lưu: VT.
|
GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 05
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
HỢP ĐỒNG MUA BÁN
ĐIỆN MẶT TRỜI MÁI NHÀ TỰ SẢN XUẤT, TỰ TIÊU
THỤ
Số:…………
Căn cứ Bộ luật
Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật
Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật
Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Nghị định
số .../2025/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Điện lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng
lượng mới;
Căn cứ Giấy
chứng nhận số……..của Sở Công Thương tỉnh... (nếu có);
Căn cứ nhu cầu
mua, bán điện của hai bên.
Hôm nay,
ngày…tháng…năm…, tại …………….………………
Chúng tôi gồm:
Bên bán điện
(Bên A): …………….…………………………….………………
Địa chỉ:
…………….…………………………….…………………………….……
Điện thoại:
…………….………………Email: …………….Fax: …………….…
Mã số thuế:
…………….………………Giấy ĐKKD/ĐKDN: …………….……
Tài khoản:
…………….………………Ngân hàng: …………….………………
Mã khách hàng sử
dụng điện: …………….…………………………….………
Đại diện:
…………….…………………………….…………………………….……
Số CCCD/CMND/Hộ
chiếu: …………….…………………………….…………
Chức vụ:
…………….…………………………….…………………………….…
(Được sự ủy quyền
của………………… theo Văn bản ủy quyền số: …..
ngày…tháng…năm ….).
Bên mua điện
(Bên B): …………….…………………………….………………
Địa chỉ:
…………….…………………………….…………………………………
Điện thoại:
…………….………………Email:……………….Fax:………………
Mã số thuế:
…………….………………Giấy ĐKKD/ĐKDN: …………….………
Tài khoản:
…………….………………Ngân hàng: …………….………………
Đại diện:
…………….…………………………….…………………………….…
Chức vụ:
…………….…………………………….…………………………….…
(Được sự ủy
quyền của……. theo Văn bản ủy quyền số: ... ngày... tháng ...năm...).
Cùng nhau thỏa
thuận ký Hợp đồng mua bán điện (sau đây gọi là Hợp đồng) để mua, bán điện năng
được sản xuất từ nguồn điện mặt trời mái nhà (sau đây gọi là Hệ thống), có tổng
công suất định mức của bộ chuyển đổi nghịch lưu - inverter là……kW, tổng công
suất tấm quang điện là kWp do Bên A đầu tư xây dựng và vận hành tại [...địa điểm
xây dựng ...] với những điều khoản sau đây:
Điều 1. Điện
năng mua bán
1. Bên A đồng ý
bán cho Bên B và Bên B đồng ý mua của Bên A sản lượng điện năng dư từ Hệ thống
của Bên A phát lên lưới của Bên B thông qua công tơ đo đếm của Bên A lắp đặt
tại điểm giao nhận điện (chi tiết tại Phụ lục của hợp đồng này).
2. Bên B thanh
toán cho Bên A sản lượng điện năng dư tại khoản 1 nêu trên theo giá mua điện
quy định tại Điều 2 của Hợp đồng này.
3. Điện năng Bên A
nhận từ lưới của Bên B được hai bên ký hợp đồng mua bán điện riêng và không
thuộc phạm vi của Hợp đồng này.
Điều 2. Giá mua
bán điện
Giá mua bán sản
lượng điện dư phát lên hệ thống điện quốc gia của nguồn điện mặt trời mái nhà
tự sản xuất, tự tiêu thụ thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định
số .../2025/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2025 của Chính phủ.
Điều 3. Xác
nhận chỉ số công tơ, điện năng phát lên lưới và lập hóa đơn
1. Xác nhận chỉ số
công tơ, điện năng phát lên lưới:
- Thời gian bắt
đầu chốt chỉ số công tơ để tính toán điện năng dư phát lên lưới được hai bên
thống nhất.
- Bên B thực hiện
thu thập dữ liệu đo đếm từ xa.
- Trước ngày 05
hàng tháng, Bên B sẽ thông báo cho Bên A lượng điện năng phát lên lưới của
tháng trước liền kề được thanh toán trong tháng qua hình thức:
+ Email:
…………….…………………………….…………………
+ Website:
…………….…………………………….………………
- Trường hợp Bên A
không thống nhất với lượng điện năng phát lên lưới được thanh toán do Bên B
thông báo, Bên A có trách nhiệm phản hồi trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi
nhận thông báo của Bên B bằng hình thức email: …………….…………
- Sau thời hạn
trên, nếu Bên A không có ý kiến phản hồi cho Bên B thì được hiểu là Bên A thống
nhất với lượng điện năng phát lên lưới được thanh toán do Bên B thông báo.
2. Tiền điện thanh
toán:
a) Tiền điện: Căn
cứ sản lượng điện hai Bên đã thống nhất tại khoản 1 Điều này và giá mua điện
tại Điều 2 của Hợp đồng này, định kỳ hàng tháng Bên B sẽ thanh toán cho Bên A
tiền điện (chưa bao gồm thuế GTGT) như sau:
T(n) = Ag(n) x G(n)
Trong đó:
- T(n): Tiền điện
thanh toán trong tháng n (đồng);
- Ag(n): Lượng
điện năng phát lên lưới được thanh toán trong tháng n (kWh) (chi tiết tại Phụ
lục của Hợp đồng này);
- G(n): Giá điện
áp dụng cho tháng n theo quy định tại Điều 2 (đồng/kWh) của Hợp đồng này.
b) Thuế GTGT:
- Trường hợp Bên A
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, ngoài tiền điện thanh toán tại điểm a khoản 2 Điều
này, Bên B phải thanh toán cho Bên A tiền thuế GTGT theo quy định hiện hành.
- Trường hợp Bên A
là cá nhân, hộ gia đình có bán điện dư từ điện mặt trời mái nhà, đồng thời có
nhận điện từ lưới điện quốc gia thì khi kết thúc kỳ ghi chỉ số công tơ cuối
cùng của năm, Bên A có trách nhiệm khai báo, nộp thuế GTGT, thuế thu nhập cá
nhân với cơ quan quản lý thuế của Nhà nước đối với doanh thu phát sinh từ Hệ
thống và phối hợp với Bên B trong việc quyết toán tiền điện, thuế GTGT theo quy
định của pháp luật hiện hành.
c) Thanh toán
trong trường hợp sự cố hệ thống đo đếm:
Trong trường hợp
hệ thống đo đếm sản lượng điện bị sự cố (do cháy, hỏng, mất hoặc hoạt động
không chính xác), Bên A cần thông báo ngay cho Bên B về sự cố của hệ thống đo
đếm, các bên lập biên bản về sự cố, thực hiện thỏa thuận về sản lượng điện năng
phát lên lưới được thanh toán trên cơ sở tham khảo sản lượng của các kỳ thanh
toán trước đó.
Điều 4. Thanh
toán
1. Hồ sơ thanh
toán:
a) Trường hợp Bên
A là tổ chức, cá nhân có phát hành hóa đơn hàng tháng, hồ sơ gồm:
- Bảng kê sản
lượng điện năng phát lên lưới được thanh toán hàng tháng của Bên A.
- Hóa đơn bán hàng
theo quy định do Bên A cung cấp với giá trị tiền điện thanh toán được xác định
tại khoản 2 Điều 3 Hợp đồng này.
- Trường hợp hóa
đơn do Bên A phát hành là hóa đơn GTGT khấu trừ trực tiếp (trên hóa đơn không
có dòng thuế suất và tiền thuế GTGT) thì Bên A phải gửi cho Bên B cả bảng kê và
giấy nộp tiền thuế GTGT của phần tiền điện tương ứng với sản lượng điện đã mua
bán để Bên B thanh toán phần tiền thuế GTGT cho Bên A.
b) Trường hợp Bên
A là tổ chức, cá nhân không phát hành hóa đơn hàng tháng:
- Hàng tháng, Bên
B sẽ căn cứ Bảng kê điện năng Bên B thanh toán cho Bên A, giá trị tiền điện
thanh toán được xác định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Hợp đồng này.
- Hàng năm, chậm
nhất sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc năm hoặc kết thúc Hợp đồng tùy thời điểm
nào đến trước, Bên B lập và gửi Bên A xác nhận “Biên bản xác nhận sản lượng
điện và tiền điện thanh toán” của năm theo mẫu do Bên B ban hành.
- Trường hợp Bên A
có mức doanh thu thuộc đối tượng chịu thuế nêu tại điểm b khoản 2 Điều 3, Bên A
có trách nhiệm gửi Bên B hóa đơn bán hàng, bảng kê và giấy nộp tiền thuế GTGT
của phần tiền điện tương ứng với sản lượng điện đã mua bán để Bên B thanh toán phần
tiền thuế GTGT cho Bên A.
2. Hình thức thanh
toán:
Chuyển khoản (Bên
A chịu phí chuyển khoản).
Thông tin chuyển khoản:
Tài khoản:
…………….………………Ngân hàng: …………….………………
Người thụ hưởng:
…………….…………………………….……………………
3. Thời hạn thanh
toán:
a) Trong vòng 07
ngày làm việc sau ngày Bên A thống nhất lượng điện năng phát lên lưới được
thanh toán (do Bên B thông báo) và nộp đủ hồ sơ thanh toán quy định tại khoản 1
Điều này.
b) Sau thời hạn
nêu trên, Bên B không thanh toán cho Bên A thì Bên B có trách nhiệm trả lãi
phạt chậm trả cho toàn bộ khoản tiền chậm trả tính từ ngày sau ngày đến hạn
thanh toán đến ngày Bên B thanh toán. Hai Bên tự thỏa thuận về lãi phạt chậm
trả trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyền
và nghĩa vụ của các bên
1. Quyền và nghĩa
vụ của Bên A:
a) Chịu trách
nhiệm hoàn toàn về việc đầu tư, lắp đặt, vận hành điện mặt trời mái nhà tự sản
xuất, tự tiêu thụ đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật về: quy hoạch,
đầu tư, xây dựng, đất đai, bảo vệ môi trường, an toàn phòng chống cháy nổ, quy
định về cấp giấy phép hoạt động điện lực; an toàn trong vận hành phát điện và
sử dụng điện; quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật hiện hành về chất
lượng điện năng; quy định về mua bán điện, hợp đồng và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
b) Đầu tư, lắp đặt
hệ thống công tơ đo đếm (trừ trường hợp có thỏa thuận khác), thiết bị truyền dữ
liệu từ xa tại điểm giao nhận điện và kết nối tương thích với hệ thống thu thập
dữ liệu từ xa của Bên B. Cùng với Bên B ghi nhận, thống nhất và theo dõi sản
lượng điện dư phát lên lưới của Bên B.
c) Không được tự ý
tăng công suất Hệ thống hoặc đấu nối các nguồn điện khác ngoài Hệ thống vào sau
công tơ mà không được sự đồng ý của Bên B.
d) Bên A có trách
nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế theo các quy định của Nhà nước.
đ) Thực hiện điều
chỉnh công suất phát điện theo yêu cầu của Đơn vị Điều độ Hệ thống điện và các
quy định của pháp luật.
e) Không được
chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Hợp đồng cho bất kỳ chủ thể nào
khác nếu không thông báo và được Bên B chấp thuận.
g) Trong trường
hợp thiết bị (tấm quang năng, bộ nghịch lưu) của Bên A bị hư hỏng, Bên A có
quyền thay thế thiết bị khác nhưng không làm tăng công suất.
h) Đầu tư, lắp đặt
và tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật mà Tập đoàn Điện lực Việt Nam công bố công
khai trên trang thông tin điện tử.
i) Tuân thủ các
quy định về vận hành hệ thống điện phân phối; trang bị và lắp đặt hệ thống đo
đếm điện năng do Bộ Công Thương ban hành.
k) Kiểm định các
thiết bị theo quy định của Bộ Công Thương; kiểm định hệ thống đo đếm theo quy
định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
l) Tạo mọi điều
kiện cho Bên B được kiểm tra công suất điện mặt trời mái nhà (inverter và tấm
quang điện) khi có yêu cầu.
m) Trong quá trình
thực hiện Hợp đồng, trường hợp Bên A không là chủ thể hợp pháp tại địa điểm đầu
tư xây dựng nguồn điện mặt trời mái nhà, Bên A phải thông báo cho bên B để chấm
dứt Hợp đồng đã ký kết.
n) Các nghĩa vụ
khác theo quy định của Hợp đồng và pháp luật.
2. Quyền và nghĩa
vụ của Bên B:
a) Cùng với Bên A
ghi nhận, thông báo, thống nhất và theo dõi sản lượng điện dư từ Hệ thống phát
lên lưới của Bên B.
b) Kiểm tra, theo
dõi vận hành và xử lý sự cố theo quy định hiện hành.
c) Bên B có quyền
không thanh toán cho Bên A hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện Hợp đồng này khi
Bên A không tuân thủ các quy định tại khoản 1 Điều này và không phải bồi thường
thiệt hại.
Điều 6. Giải
quyết tranh chấp
1. Giải quyết
tranh chấp bằng thương lượng:
Trường hợp có
tranh chấp xảy ra giữa các Bên trong Hợp đồng này, thì Bên đưa ra tranh chấp
phải thông báo cho Bên kia bằng văn bản về nội dung tranh chấp và các yêu cầu
trong thời hiệu quy định. Các bên sẽ thương lượng giải quyết tranh chấp trong
vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Bên đưa ra tranh chấp. Việc
giải quyết tranh chấp liên quan đến thanh toán tiền điện được thực hiện trong
thời hạn 05 ngày kể từ ngày có thông báo của bên yêu cầu.
Trường hợp hai Bên
không thể thống nhất được các tranh chấp, các Bên có quyền gửi văn bản đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để hỗ trợ các Bên giải quyết vướng mắc.
Cơ chế giải quyết
tranh chấp này không áp dụng với những tranh chấp không phát sinh trực tiếp từ
Hợp đồng này giữa một Bên trong Hợp đồng với các Bên thứ ba.
2. Giải quyết
tranh chấp theo quy định của pháp luật:
Trường hợp tranh
chấp không thể giải quyết bằng biện pháp thương lượng theo quy định tại khoản 1
Điều này hoặc một trong các Bên không tuân thủ kết quả đàm phán thì một hoặc
các Bên gửi văn bản đến tòa án nhân dân có thẩm quyền để được xem xét, giải
quyết theo quy định.
Điều 7. Các
thỏa thuận khác
Các Bên bổ sung
quy định để làm rõ nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn của các Bên. Nội dung bổ
sung phải thống nhất, không trái với quy định của pháp luật hiện hành và nội
dung của mẫu hợp đồng này.
Điều 8. Điều khoản
thi hành
1. Hiệu lực, thời
hạn Hợp đồng:
a) Hợp đồng có
hiệu lực kể từ ngày đại diện có thẩm quyền của các Bên ký chính thức, trừ
trường hợp các Bên có thỏa thuận khác.
b) Trừ trường hợp
gia hạn hoặc chấm dứt trước thời hạn Hợp đồng theo các điều khoản của Hợp đồng,
thời hạn Hợp đồng này được tính từ ngày ... tháng ... năm ... đến hết ngày ...
tháng ... năm ...
Sau khi chấm dứt
Hợp đồng, các nội dung của Hợp đồng này tiếp tục có hiệu lực trong ... ngày để
các Bên thực hiện việc lập hóa đơn lần cuối, điều chỉnh hóa đơn, thanh toán,
các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng này.
2. Trong thời gian
thực hiện, một trong hai Bên có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc chấm dứt Hợp
đồng, Bên có yêu cầu phải thông báo cho Bên kia trước 15 ngày để cùng nhau giải
quyết.
3. Hợp đồng này
được lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi Bên giữ 01 bản.
BÊN BÁN ĐIỆN
|
BÊN MUA ĐIỆN
|
Phụ lục
PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN SẢN LƯỢNG ĐIỆN THANH TOÁN CHO KHÁCH HÀNG PHÁT
TRIỂN ĐIỆN MẶT TRỜI MÁI NHÀ TỰ SẢN XUẤT, TỰ TIÊU THỤ
(Kèm theo Hợp đồng mua bán điện số:…………..)
1. Cơ sở pháp lý: Điều
14 Nghị định số .../2025/NĐ-CP ngày…tháng...năm 2025 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Điện lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện
năng lượng mới.
2. Phương pháp
tính toán (ví dụ ngưỡng phát là 20%).
Sản lượng điện
tính toán trong tháng i (Ai) được xác định theo công suất lắp đặt
tại từng khu vực, cụ thể như sau:
Ai = PVoutL(i) x Plđ
Trong đó:
- Ai:
Sản lượng điện tính toán trong tháng i, đơn vị kWh;
- PVoutL(i):
là sản lượng điện do 01 (một) kWp điện mặt trời mái nhà tạo ra trong trong
tháng i tại địa điểm lắp đặt L, có đơn vị là kWh/kWp. Hệ số này do Tập đoàn
Điện lực Việt Nam công bố công khai theo từng tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương;
- Plđ:
Tổng công suất định mức lắp đặt thực tế của các tấm quang điện, đơn vị: kWp.
Gọi Atp
là điện năng phát vào hệ thống điện quốc gia được đo đếm qua công tơ trong
tháng i, điện năng được thanh toán trong tháng i xác định như sau:
- Trường hợp Atp
≥ 20% x Ai, điện năng thanh toán = 20% x Ai.
- Trường hợp Atp
< 20% x Ai, điện năng thanh toán = Atp.
3. Đối với khu vực
miền núi, biên giới, hải đảo chưa được cấp điện từ hệ thống điện quốc gia không
giới hạn sản lượng điện dư mua của tổ chức, cá nhân bán điện dư. Sản lượng điện
dư được thanh toán là toàn bộ lượng điện năng phát lên lưới điện của Bên mua
điện dư được đo đếm tại công tơ.
Mẫu số 06
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH...
SỞ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…/BC-….
|
…, ngày ... tháng ... năm ...
|
BÁO CÁO
Hoạt động đăng ký và tình hình
thực hiện phát triển điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ trên địa
bàn tỉnh ... từ ngày ... đến ngày ...
Kính gửi: Bộ Công Thương.
I. TÌNH HÌNH
PHÁT TRIỂN ĐIỆN MẶT TRỜI MÁI NHÀ TỰ SẢN XUẤT, TỰ TIÊU THỤ KHÔNG ĐẤU NỐI VỚI HỆ
THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
1. Số lượng tổ
chức, cá nhân thực hiện phát triển trong kỳ báo cáo và lũy kế đến kỳ báo cáo
(phân loại theo hộ gia đình sử dụng nhà ở riêng lẻ; công sở; cơ sở sản xuất,
kinh doanh…).
2. Tổng công suất
phát triển trong kỳ báo cáo và luỹ kế đến kỳ báo cáo (phân loại theo hộ gia
đình sử dụng nhà ở riêng lẻ; công sở; cơ sở sản xuất, kinh doanh...).
II. TÌNH HÌNH
PHÁT TRIỂN ĐIỆN MẶT TRỜI MÁI NHÀ TỰ SẢN XUẤT, TỰ TIÊU THỤ CÓ ĐẤU NỐI VỚI HỆ
THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
1. Đối với đối
tượng phải thực hiện đăng ký phát triển, cấp Giấy chứng nhận:
a) Số lượng và
tổng công suất tổ chức, cá nhân đăng ký phát triển trong kỳ báo cáo và lũy kế
đến kỳ báo cáo được cấp Giấy chứng nhận.
b) Số lượng và
tổng công suất đăng ký phát triển trong kỳ báo cáo và lũy kế đến kỳ báo cáo
được cấp Giấy chứng nhận đã đưa vào vận hành.
2. Đối với đối
tượng không phải thực hiện đăng ký phát triển:
a) Số lượng và
tổng công suất đã thực hiện lắp đặt điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu
thụ có công suất nhỏ hơn 100 kW của hộ gia đình sử dụng nhà ở riêng lẻ trong kỳ
báo cáo và lũy kế đến kỳ báo cáo.
b) Số lượng và
tổng công suất đã thực hiện lắp đặt điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu
thụ có công suất nhỏ hơn 1.000 kW của tổ chức, cá nhân trong kỳ báo cáo và lũy
kế đến kỳ báo cáo (không tính nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu
thụ có công suất nhỏ hơn 100 kW của hộ gia đình sử dụng nhà ở riêng lẻ).
III. TỒN TẠI,
KIẾN NGHỊ
1. Khó khăn, tồn
tại.
2. Kiến nghị.
|
GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|