Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 79/2024/TT-BCA cấp thu hồi chứng nhận đăng ký xe biển số xe cơ giới xe máy chuyên dùng

Số hiệu: 79/2024/TT-BCA Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Công An Người ký: Lương Tam Quang
Ngày ban hành: 15/11/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Quy định về thời hạn giải quyết đăng ký xe từ ngày 01/01/2025

Ngày 15/11/2024, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng. Trong đó có quy định về thời hạn giải quyết đăng ký xe.

Quy định về thời hạn giải quyết đăng ký xe từ ngày 01/01/2025

Theo đó, quy định về thời hạn cấp chứng nhận đăng ký xe, cấp biển số xe và cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cụ thể như sau:

- Cấp chứng nhận đăng ký xe:

+ Cấp mới chứng nhận đăng ký xe, cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi chủ xe, đổi chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

+ Cấp lại chứng nhận đăng ký xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc.

- Cấp biển số xe:

+ Cấp mới biển số xe: cấp ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

+ Cấp mới biển số xe trúng đấu giá, đổi biển số xe, cấp biển số xe định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

+ Cấp lại biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc.

- Cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe:

+ Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Không quá 08 giờ làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

+ Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

+ Cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, trong trường hợp bị mất chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong thời hạn 02 ngày làm việc;

+ Cấp bản sao chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp bản sao chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong thời hạn 02 ngày làm việc.

Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 và bãi bỏ Thông tư 24/2023/TT-BCA .

 

BỘ CÔNG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 79/2024/TT-BCA

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2024

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ CẤP, THU HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE CƠ GIỚI, XE MÁY CHUYÊN DÙNG

Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (sau đây viết gọn là đăng ký xe), bao gồm: cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi chủ xe; đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; đăng ký xe tạm thời; thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

2. Thông tư này không điều chỉnh đối với việc đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng do Bộ Quốc phòng quản lý.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân làm nhiệm vụ đăng ký xe (sau đây viết gọn là cán bộ đăng ký xe);

2. Công an các đơn vị, địa phương;

3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến đăng ký xe.

Điều 3. Nguyên tắc đăng ký xe

1. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (sau đây viết gọn là xe) có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thì được đăng ký, cấp biển số xe theo quy định tại Thông tư này.

2. Chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều này.

3. Biển số xe được quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh) và quy định như sau:

a) Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân;

b) Đối với chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp;

c) Đối với chủ xe là tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trường hợp chưa có mã định danh của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế hoặc số quyết định thành lập;

d) Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và giữ lại số biển số đó cho chủ xe trong thời hạn 05 năm để cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình (trừ trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá). Quá thời hạn 05 năm kể từ ngày thu hồi, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số xe để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định.

4. Việc kê khai, nộp hồ sơ đăng ký xe được thực hiện theo một trong các hình thức sau:

a) Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, các kênh cung cấp dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định (sau đây viết gọn là cổng dịch vụ công);

b) Ứng dụng định danh quốc gia;

c) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.

5. Việc nộp lệ phí đăng ký xe thực hiện qua ngân hàng hoặc trung gian thanh toán được kết nối, tích hợp, cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến trên cổng dịch vụ công hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.

6. Việc nhận kết quả đăng ký xe được thực hiện qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại cơ quan đăng ký xe theo nhu cầu của chủ xe.

7. Dữ liệu điện tử được quét (scan) từ các chứng từ trong thành phần hồ sơ đăng ký xe, bản chà số máy, số khung, kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ văn bản giấy, có chữ ký số của cán bộ đăng ký xe, cơ quan đăng ký xe (sau đây viết gọn là số hóa hồ sơ) hoặc dữ liệu điện tử các giấy tờ, chứng từ trong thành phần hồ sơ đăng ký xe do hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành có giá trị pháp lý như văn bản giấy.

8. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số xe ô tô được lựa chọn đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá tại Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) nơi tổ chức, cá nhân có trụ sở, cư trú hoặc tại Phòng Cảnh sát giao thông quản lý biển số xe trúng đấu giá đó.

9. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số xe mô tô, xe gắn máy được lựa chọn đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá tại Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) nơi tổ chức, cá nhân có trụ sở, cư trú hoặc tại Phòng Cảnh sát giao thông, Công an cấp huyện quản lý biển số xe trúng đấu giá đó. Trường hợp xe mô tô, xe gắn máy tịch thu sung quỹ nhà nước, xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá tại Phòng Cảnh sát giao thông nơi tổ chức, cá nhân có trụ sở, cư trú hoặc tại Phòng Cảnh sát giao thông quản lý biển số xe đó.

10. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì chưa được giải quyết việc đăng ký phương tiện vi phạm.

Điều 4. Cơ quan đăng ký xe

1. Cục Cảnh sát giao thông đăng ký xe của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an; xe ô tô, xe máy chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế có trụ sở tại thành phố Hà Nội và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó.

2. Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký các loại xe sau đây (trừ các loại xe quy định tại khoản 1 Điều này):

a) Xe ô tô, rơmoóc, sơ mi rơmoóc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô (sau đây viết gọn là xe ô tô) và xe máy chuyên dùng của tổ chức, cá nhân có trụ sở, cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương hoặc tại thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở;

b) Xe ô tô đăng ký gắn biển số xe trúng đấu giá; xe mô tô đăng ký biển số trúng đấu giá đối với biển số xe do Phòng Cảnh sát giao thông quản lý.

c) Xe có nguồn gốc tịch thu, xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên;

d) Xe ô tô, xe máy chuyên dùng, xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (sau đây viết gọn là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài.

3. Công an cấp huyện đăng ký các loại xe: Xe mô tô đăng ký biển số xe trúng đấu giá; xe ô tô, xe máy chuyên dùng, xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, cư trú tại địa phương (trừ các loại xe quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều này).

4. Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) thực hiện đăng ký xe mô tô (trừ xe có nguồn gốc tịch thu, xe có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên và xe đăng ký biển số xe trúng đấu giá) như sau:

a) Công an cấp xã của các huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, cư trú tại địa phương;

b) Công an cấp xã của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (trừ Công an cấp xã nơi Phòng Cảnh sát giao thông, Công an huyện, thị xã, thành phố đặt trụ sở) có số lượng đăng ký mới từ 150 xe/năm trở lên (trung bình trong 03 năm gần nhất) thực hiện đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, cư trú tại địa phương.

5. Đối với cấp xã có địa bàn đặc thù, căn cứ tình hình thực tế số lượng xe đăng ký, tính chất địa bàn, khoảng cách địa lý, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh) thống nhất với Cục Cảnh sát giao thông quyết định tổ chức đăng ký xe như sau:

a) Đối với cấp xã có số lượng xe mô tô đăng ký mới dưới 150 xe/năm, giao Công an cấp xã đó trực tiếp đăng ký xe hoặc giao cho Công an huyện, thị xã, thành phố hoặc Công an cấp xã đã được phân cấp đăng ký xe tổ chức đăng ký xe theo cụm;

b) Đối với cấp xã có số lượng xe vượt quá khả năng đăng ký thì ngoài Công an cấp xã đó trực tiếp đăng ký xe, giao Công an huyện, thị xã, thành phố, Công an cấp xã liền kề đã được phân cấp đăng ký xe hỗ trợ tổ chức đăng ký xe theo cụm cho tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa bàn.

6. Cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm bảo đảm cơ sở vật chất, bố trí địa điểm thuận tiện để tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục đăng ký xe. Địa điểm đăng ký xe phải có sơ đồ chỉ dẫn, thời gian làm việc, biển chức danh của cán bộ đăng ký xe, có chỗ ngồi, chỗ để xe, có hòm thư góp ý và niêm yết công khai các quy định về thủ tục đăng ký xe, lệ phí đăng ký xe.

Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe và cán bộ đăng ký xe

1. Cơ quan đăng ký xe phải tổ chức tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe các ngày làm việc trong tuần. Trường hợp cần thiết, Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định và thông báo công khai việc tổ chức tiếp nhận đăng ký xe ngoài giờ làm việc, ngày nghỉ, ngày lễ. Bố trí cán bộ đăng ký xe thường xuyên kiểm tra hệ thống đăng ký, quản lý xe, tiếp nhận hồ sơ để đảm bảo giải quyết đăng ký xe đúng thời gian theo quy định.

2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ xe, kiểm tra thực tế xe, chà số máy, số khung xe và thực hiện số hóa hồ sơ xe lên hệ thống đăng ký, quản lý xe.

3. Trường hợp hồ sơ xe, dữ liệu điện tử về hồ sơ xe bảo đảm đúng quy định thì tiếp nhận giải quyết đăng ký xe. Trường hợp không bảo đảm thủ tục quy định thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ, ghi nội dung hướng dẫn vào phiếu hướng dẫn hồ sơ và chịu trách nhiệm về nội dung hướng dẫn đó.

4. Trong quá trình thực hiện, cán bộ đăng ký xe phải chấp hành nghiêm điều lệnh Công an nhân dân, có thái độ đúng mực, tôn trọng Nhân dân. Thực hiện theo quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công tác đăng ký xe. Không được yêu cầu thêm các thủ tục đăng ký xe trái với quy định tại Thông tư này.

Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe

1. Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe; kê khai trung thực, đầy đủ, chính xác thông tin quy định về đăng ký xe; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ xe; chủ xe có tài khoản ngân hàng khi nộp, nhận hoàn trả trực tuyến lệ phí đăng ký xe.

2. Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra khi làm thủ tục cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trừ trường hợp đăng ký xe trực tuyến toàn trình), cấp chứng nhận đăng ký xe khi thay đổi chủ xe, đổi chứng nhận đăng ký xe khi cải tạo, thay đổi màu sơn.

3. Trường hợp làm thủ tục cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của công dân Việt Nam cho xe sản xuất, lắp ráp và xe nhập khẩu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình, chủ xe sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 kê khai, nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia, không phải đưa xe đến để kiểm tra, khi nhận kết quả phải nộp phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng có dán bản chà số máy, số khung của xe được đóng dấu giáp lai của cơ sở sản xuất xe (đối với xe sản xuất lắp ráp) hoặc giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu có dán bản chà số máy, số khung của xe được đóng dấu giáp lai của đơn vị nhập khẩu xe (đối với xe nhập khẩu) cho cơ quan đăng ký xe.

Trường hợp không có bản giấy thì nộp bản in từ hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng có dán bản chà số máy, số khung xe đóng dấu giáp lai của cơ sở sản xuất xe (đối với xe sản xuất lắp ráp) hoặc chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe nhập khẩu có dán bản chà số máy, số khung xe đóng dấu giáp lai của đơn vị nhập khẩu xe (đối với xe nhập khẩu).

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo hoặc thay đổi thông tin về tên chủ xe, số định danh của chủ xe hoặc khi hết thời hạn chứng nhận đăng ký xe, chủ xe phải đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đổi hoặc thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây viết gọn là thủ tục thu hồi) theo quy định

5. Khi chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe (sau đây viết gọn là chuyển quyền sở hữu xe):

a) Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi;

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe đứng tên trong chứng nhận đăng ký xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết người có thẩm quyền thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định; trường hợp chủ xe không đến làm thủ tục thu hồi thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu được ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và ký vào các giấy tờ có liên quan đến thủ tục thu hồi;

c) Sau khi cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.

6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày xe hết niên hạn sử dụng, xe hư hỏng không sử dụng được, xe bị thải bỏ, chủ xe phải khai báo trên cổng dịch vụ công hoặc kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe và nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc Công an cấp xã (không phụ thuộc trụ sở, nơi cư trú của chủ xe) để làm thủ tục thu hồi.

7. Tổ chức, cá nhân đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe tiếp tục chịu trách nhiệm của chủ xe khi chưa thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe đối với trường hợp phải thu hồi theo quy định.

Điều 7. Thời hạn giải quyết đăng ký xe

1. Cấp chứng nhận đăng ký xe

a) Cấp mới chứng nhận đăng ký xe, cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi chủ xe, đổi chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

b) Cấp lại chứng nhận đăng ký xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc.

2. Cấp biển số xe

a) Cấp mới biển số xe: cấp ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

b) Cấp mới biển số xe trúng đấu giá, đổi biển số xe, cấp biển số xe định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

c) Cấp lại biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc.

3. Cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

a) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Không quá 08 giờ làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

b) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

c) Cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, trong trường hợp bị mất chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong thời hạn 02 ngày làm việc;

d) Cấp bản sao chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp bản sao chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong thời hạn 02 ngày làm việc.

4. Cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời

a) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Không quá 08 giờ làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

b) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

5. Đối với các trường hợp phải nộp lệ phí đăng ký xe thì thời hạn giải quyết đăng ký xe được tính từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và chủ xe hoàn thành việc nộp lệ phí đăng ký xe.

Chương II

HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ XE

Mục 1. CẤP MỚI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Điều 8. Hồ sơ cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

Cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là đăng ký xe lần đầu) gồm các giấy tờ sau:

1. Giấy khai đăng ký xe.

2. Giấy tờ của chủ xe.

3. Chứng nhận nguồn gốc xe.

4. Chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp.

5. Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

Điều 9. Giấy khai đăng ký xe

1. Trường hợp thực hiện đăng ký xe bằng dịch vụ công trực tuyến một phần: Chủ xe đăng nhập trên cổng dịch vụ công và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe, ký số. Trường hợp không có ký số thì chủ xe in giấy khai đăng ký xe từ cổng dịch vụ công, ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).

2. Trường hợp thực hiện đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Chủ xe sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để đăng nhập vào cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe và chủ xe không cần ký.

3. Trường hợp thực hiện đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Chủ xe kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe.

Điều 10. Giấy tờ của chủ xe

1. Chủ xe là người Việt Nam: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia hoặc xuất trình căn cước hoặc thẻ căn cước công dân, hộ chiếu;

Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp chưa được cấp giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

2. Chủ xe là người nước ngoài

a) Chủ xe là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Xuất trình chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông), còn giá trị sử dụng và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước, Bộ Ngoại giao hoặc Sở Ngoại vụ;

b) Trường hợp chủ xe là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam (trừ đối tượng quy định tại điểm a Khoản này): Xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú (còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên).

3. Chủ xe là tổ chức

a) Chủ xe là tổ chức (trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 3 Điều này): Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.

Trường hợp xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô thì phải có thêm bản sao giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô do Sở Giao thông vận tải cấp kèm theo bản chính để đối chiếu; trường hợp xe của tổ chức, cá nhân khác thì phải có hợp đồng thuê phương tiện hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng dịch vụ.

Trường hợp xe của doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu của Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng;

b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước, Bộ Ngoại giao hoặc Sở Ngoại vụ;

c) Người được cơ quan, tổ chức giới thiệu đi làm thủ tục thì phải nộp giấy tờ của chủ xe theo quy định và xuất trình giấy tờ tùy thân theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

4. Người được ủy quyền đến giải quyết thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, còn phải xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

Điều 11. Chứng nhận nguồn gốc xe

1. Đối với xe nhập khẩu

a) Dữ liệu hải quan điện tử được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan;

b) Trường hợp xe không có dữ liệu hải quan điện tử thì chứng nhận nguồn gốc là: Tờ khai nguồn gốc xe nhập khẩu theo quy định (đối với xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại), Giấy tạm nhập khẩu xe theo quy định (đối với xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên); Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng nhập khẩu theo quy định.

2. Đối với xe sản xuất, lắp ráp

a) Dữ liệu điện tử phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan đăng kiểm;

b) Trường hợp xe chưa có dữ liệu điện tử phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng thì chứng nhận nguồn gốc xe là phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy định (bản giấy);

c) Xe của lực lượng Công an nhân dân sản xuất, lắp ráp: Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp theo quy định.

3. Đối với xe bị tịch thu theo quy định của pháp luật

a) Quyết định tịch thu phương tiện hoặc quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với xe bị tịch thu theo quy định của pháp luật hoặc trích lục bản án nội dung tịch thu phương tiện (sau đây viết gọn là quyết định tịch thu) là bản chính cấp cho từng xe, trong đó phải ghi đầy đủ đặc điểm cơ bản của xe: Nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung, dung tích xi lanh, năm sản xuất (đối với xe quy định niên hạn sử dụng). Xe phải nguyên chiếc, tổng thành máy, tổng thành khung cùng kiểu loại;

b) Hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản tịch thu theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp

Chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp là chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các chứng từ sau đây:

1. Dữ liệu hóa đơn điện tử được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp xe chưa có dữ liệu hoá đơn điện tử thì phải có hóa đơn giấy hoặc hóa đơn được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy theo quy định của pháp luật.

2. Quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe, chứng từ tài chính của xe theo quy định của pháp luật.

3. Đối với xe của cơ quan Công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn theo quy định.

4. Đối với xe của cơ quan Quân đội thanh lý: Văn bản xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn theo quy định.

Điều 13. Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính

Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính là chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe (trừ xe máy chuyên dùng), gồm một trong các chứng từ sau đây:

1. Dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ xe được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế.

2. Trường hợp xe chưa có dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ xe thì phải có giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước hoặc chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe khác theo quy định; đối với xe được miễn lệ phí trước bạ xe thì phải có thông báo nộp lệ phí trước bạ xe của cơ quan quản lý thuế, trong đó có thông tin miễn lệ phí trước bạ xe.

Điều 14. Thủ tục đăng ký xe lần đầu

1. Thực hiện đăng ký xe lần đầu xe sản xuất lắp ráp và nhập khẩu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình cho công dân Việt Nam:

a) Chủ xe thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này, đăng ký sử dụng dịch vụ bưu chính công ích để nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan đăng ký xe.

b) Chủ xe thực hiện bấm biển số trên cổng dịch vụ công hoặc trên ứng dụng định danh quốc gia theo quy định và nhận thông báo biển số xe được cấp và số tiền nộp lệ phí đăng ký xe qua tin nhắn điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử hoặc trên ứng dụng định danh quốc gia để chủ xe nộp tiền qua tiện ích thanh toán được tích hợp trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia.

Sau khi thanh toán thành công lệ phí đăng ký xe, cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia thông báo cho chủ xe việc hoàn thành nộp lệ phí;

c) Cán bộ đăng ký xe thực hiện tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe lần đầu trực tuyến toàn trình từ cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia chuyển về hệ thống đăng ký, quản lý xe để kiểm tra, hiệu chỉnh dữ liệu đăng ký xe (không phải thực hiện việc kiểm tra thực tế xe, chà số máy, số khung của xe, chụp ảnh xe theo quy định); in giấy khai đăng ký xe, chứng nhận đăng ký xe; trình lãnh đạo cấp có thẩm quyền duyệt, ký hồ sơ xe, chứng nhận đăng ký xe và các giấy tờ liên quan; đóng dấu hồ sơ xe. Trả chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (dán tem nhận diện vào biển số xe trúng đấu giá hoặc tem biển số xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường theo quy định) cho chủ xe qua dịch vụ bưu chính công ích;

d) Chủ xe phải nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này khi nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp chủ xe không nộp hoặc thông tin bản chà số máy, số khung cung cấp không đúng với thông tin đã kê khai thì chủ xe phải mang xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nhận kết quả đăng ký xe;

đ) Cán bộ đăng ký xe nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này để kiểm tra, đối chiếu với dữ liệu trên hệ thống đăng ký, quản lý xe, ký xác nhận đã kiểm tra, đối chiếu lên bản chà số máy, số khung của xe để lưu vào hồ sơ đăng ký xe; quét bản chà số máy, số khung của xe và tải lên hệ thống đăng ký, quản lý xe.

2. Thực hiện đăng ký xe bằng dịch vụ công trực tuyến một phần

a) Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe và nộp các giấy tờ quy định tại các điều 10, 11, 12 và Điều 13 Thông tư này cho cơ quan đăng ký xe; đăng ký sử dụng dịch vụ bưu chính công ích (nếu có nhu cầu) để nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

b) Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe và thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau:

Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác.

Cấp biển số định danh đối với trường hợp chủ xe có biển số định danh đã được thu hồi từ ngày 15/8/2023.

Trường hợp hồ sơ xe, xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ;

c) Chủ xe nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số định danh mới hoặc trường hợp chủ xe đề nghị sử dụng lại biển số định danh cũ đã thu hồi, nếu cơ quan đăng ký xe chưa tiêu hủy biển số đó theo quy định).

d) Chủ xe nhận kết quả tại cơ quan đăng ký xe hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.

3. Thực hiện đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe

Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nộp các giấy tờ quy định tại các điều 10, 11, 12 và Điều 13 Thông tư này và thực hiện theo quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều này.

Mục 2. CẤP CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Điều 15. Cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe (sau đây viết gọn là đăng ký sang tên xe)

1. Khi chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đăng ký xe nơi chủ xe có trụ sở, cư trú theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục đăng ký sang tên xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

Điều 16. Hồ sơ đăng ký sang tên xe

1. Hồ sơ thu hồi

a) Giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

b) Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;

c) 02 bản chà số máy, số khung của xe;

d) Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;

đ) Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Trong thời gian chờ nhận kết quả thu hồi, chủ xe được giữ lại biển số xe để sử dụng và phải nộp lại khi nhận chứng nhận thu hồi; trường hợp chủ xe không nộp lại biển số xe thì cơ quan đăng ký xe hủy kết quả và yêu cầu chủ xe làm lại thủ tục thu hồi trong trường hợp mất biển số xe theo quy định.

2. Hồ sơ đăng ký

a) Giấy khai đăng ký xe;

b) Giấy tờ của chủ xe quy định;

c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;

d) Chứng từ lệ phí trước bạ xe theo quy định;

đ) Chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Điều 17. Thủ tục đăng ký sang tên xe

1. Thủ tục thu hồi

a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên cổng dịch vụ công, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến hoặc kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (theo mẫu ĐKX11 ban hành kèm theo Thông tư này) tại cơ quan đăng ký xe; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này và nhận giấy hẹn trả kết quả chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định;

b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp 02 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe (01 bản trả cho chủ xe, 01 bản lưu hồ sơ xe). Đối với xe tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao cấp 03 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (02 bản trả cho chủ xe để nộp cho cơ quan hải quan và cơ quan đăng ký xe, 01 bản lưu hồ sơ xe).

Trường hợp chủ xe có nhu cầu thì được cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời cùng với chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải có hồ sơ đăng ký xe tạm thời.

2. Thủ tục đăng ký

a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến để kiểm tra và nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này;

b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Thông tư này;

c) Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số xe theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Thông tư này); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;

d) Nhận chứng nhận đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

Trường hợp biển số xe đã được cấp là biển 3 số hoặc biển 4 số thì đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư này.

Mục 3. ĐỔI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Điều 18. Trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng.

2. Xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn.

3. Xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại.

4. Thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ mới.

5. Chứng nhận đăng ký xe hết thời hạn sử dụng.

6. Đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư này; chủ xe có nhu cầu đổi biển ngắn sang biển dài hoặc ngược lại.

Điều 19. Hồ sơ đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Giấy khai đăng ký xe.

2. Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

3. Chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe).

4. Một số giấy tờ khác:

a) Xe cải tạo thay đổi tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm chứng nhận nguồn gốc, chứng từ nộp lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển quyền sở hữu của tổng thành máy hoặc tổng thành khung đó theo quy định. Trường hợp tổng thành máy, tổng thành khung không cùng kiểu loại thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo theo quy định;

b) Xe cải tạo thay tổng thành máy của xe đã đăng ký thì phải có chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số của xe có tổng thành đó;

c) Xe cải tạo thay đổi kiểu loại xe thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo theo quy định;

d) Trường hợp đổi biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, phải có thêm văn bản thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải hoặc văn bản thu hồi phù hiệu, biển hiệu;

đ) Đối với trường hợp chủ xe có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe khi thay đổi trụ sở, nơi cư trú đến địa chỉ mới ngoài phạm vi đăng ký của cơ quan đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, phải có thêm giấy xác nhận hồ sơ xe theo mẫu ĐKX14 ban hành kèm theo Thông tư này;

Điều 20. Thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, nộp hồ sơ đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Điều 19 Thông tư này và nộp lệ phí theo quy định. Trường hợp xe cải tạo, thay đổi màu sơn, chủ xe phải mang xe đến để kiểm tra.

2. Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thực hiện đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định; chủ xe nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích;

Trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối với xe đã đăng ký biển 3 số hoặc biển 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định (thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 số hoặc biển 4 số đó);

Trường hợp đổi biển số xe từ nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen hoặc từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen thì cấp biển số định danh mới (trường hợp chưa có biển số xe định danh) hoặc cấp lại biển số định danh (trường hợp đã có biển số xe định danh).

3. Đối với trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe khi chủ xe thay đổi trụ sở, nơi cư trú đến địa chỉ mới ngoài phạm vi của cơ quan đăng ký xe đã cấp chứng nhận đăng ký xe đó:

a) Chủ xe nộp chứng nhận đăng ký xe và đơn đề nghị xác nhận hồ sơ xe (theo mẫu ĐKX13 ban hành kèm theo Thông tư này) cho cơ quan đăng ký xe quản lý hồ sơ xe đó để được cấp giấy xác nhận hồ sơ xe;

b) Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe và nộp giấy xác nhận hồ sơ xe cho cơ quan đăng ký xe tại địa chỉ mới theo quy định tại Điều 4 Thông tư này để đổi chứng nhận đăng ký xe.

Mục 4. CẤP LẠI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Điều 21. Thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Chủ xe thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe (trừ trường hợp xe đã đăng ký biển 3 số hoặc biển 4 số):

a) Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, nộp bản chà số máy, số khung của xe qua dịch vụ bưu chính công ích cho cơ quan đăng ký xe;

b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe gửi thông báo cho chủ xe để nộp lệ phí đăng ký xe, phí dịch vụ bưu chính công ích trên cổng dịch vụ công để trả kết quả đăng ký xe theo quy định;

c) Chủ xe nhận chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe theo quy định từ dịch vụ bưu chính công ích.

2. Chủ xe thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe:

a) Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Thông tư này và nộp lệ phí theo quy định;

b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thực hiện cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định; chủ xe nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích.

3. Trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối với xe đã đăng ký biển 3 số hoặc biển 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định (thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 số hoặc biển 4 số đó).

Mục 5. ĐĂNG KÝ XE TẠM THỜI

Điều 22. Hồ sơ đăng ký xe tạm thời

1. Giấy khai đăng ký xe.

2. Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

3. Chứng nhận nguồn gốc xe, gồm một trong các giấy tờ sau:

a) Dữ liệu điện tử phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng hoặc dữ liệu điện tử chứng nhận an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường xe nhập khẩu hoặc bản phô tô phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng hoặc bản phô tô giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường xe nhập khẩu (trường hợp xe di chuyển từ nhà máy đến kho, cảng hoặc từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ);

b) Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe thuộc đối tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ theo quy định (trường hợp xe chạy thử nghiệm thuộc đối tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ).

c) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép tham gia giao thông, kèm theo danh sách xe và bản phô tô chứng nhận đăng ký xe của nước sở tại (trường hợp xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép bao gồm cả xe có tay lái bên phải (tay lái nghịch) vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có thời hạn để tham dự hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ);

d) Văn bản đề nghị đăng ký xe tạm thời, kèm theo bản phô tô chứng nhận đăng ký xe, danh sách xe (trường hợp xe phục vụ các sự kiện do Đảng, Nhà nước tổ chức theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ);

4. Trường hợp chủ xe làm thủ tục thu hồi để tái xuất về nước hoặc chuyển quyền sở hữu xe, có nhu cầu thì được cấp đăng ký xe tạm thời cùng với thủ tục thu hồi, không phải có hồ sơ đăng ký xe tạm thời (trường hợp xe làm thủ tục thu hồi để tái xuất theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ);

Điều 23. Thủ tục đăng ký xe tạm thời

1. Thực hiện đăng ký xe tạm thời bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ (đã có dữ liệu điện tử phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng hoặc dữ liệu điện tử chứng nhận an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường xe nhập khẩu trên cổng dịch vụ công):

a) Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trên cổng dịch vụ công;

b) Sau khi kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thông báo cho chủ xe để nộp lệ phí theo quy định; chủ xe nhận kết quả xác thực và in chứng nhận đăng ký xe tạm thời trên cổng dịch vụ công.

2. Thực hiện đăng ký xe tạm thời bằng dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe

a) Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp các giấy tờ đăng ký xe tạm thời theo quy định tại Điều 22 Thông tư này; chủ xe được làm thủ tục tại cơ quan đăng ký xe nơi thuận tiện;

b) Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thu lệ phí và cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời, biển số xe tạm thời cho chủ xe theo quy định.

Điều 24. Thời hạn có giá trị của chứng nhận đăng ký xe tạm thời

1. Trường hợp xe làm thủ tục thu hồi để tái xuất hoặc chuyển quyền sở hữu và xe đã có chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng để di chuyển từ nhà máy đến kho, cảng hoặc từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác: Chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị sử dụng 15 ngày; được gia hạn một lần tối đa không quá 15 ngày.

2. Trường hợp xe phục vụ các sự kiện do Đảng, Nhà nước tổ chức; xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép bao gồm cả xe có tay lái bên phải (tay lái nghịch) vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có thời hạn để tham dự hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch: Chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ quan thẩm quyền cho phép để phục vụ các hoạt động đó.

3. Trường hợp xe chạy thử nghiệm thuộc đối tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ: Chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn đề nghị của cơ quan, tổ chức có xe chạy thử nghiệm, nhưng không quá 6 tháng, trường hợp cần thiết được gia hạn mỗi lần không quá 6 tháng.

4. Khi thực hiện gia hạn, chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe tạm thời trên cổng dịch vụ công hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.

5. Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong chứng nhận đăng ký xe tạm thời.

Mục 6. THU HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Điều 25. Hồ sơ thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Trường hợp chuyển quyền sở hữu xe; chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá thì chỉ thu hồi chứng nhận đăng ký xe; xe nhập khẩu được miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài mà tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy; xe hết thời hạn đăng ký tại các khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế; xe tháo máy để đăng ký sử dụng cho xe khác theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 6 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ: Hồ sơ thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này;

Trường hợp xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc cá nhân người nước ngoài là thành viên của các cơ quan, tổ chức đó thì phải có thêm Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước, Bộ Ngoại giao (đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).

2. Trường hợp xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được; xe bị thải bỏ, bị mất không tìm được và chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại điểm d, điểm d khoản 6 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ: Hồ sơ thu hồi theo quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều 16 Thông tư này.

3. Trường hợp cấp chứng nhận đăng ký xe, cấp biển số xe không đúng quy định của pháp luật, xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe bị làm giả hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi trái phép số khung, số máy theo quy định tại điểm c và điểm e khoản 6 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ: Cơ quan đăng ký xe ra Quyết định thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đăng ký xe và thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không phải có hồ sơ thu hồi).

Điều 26. Thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được; xe bị thải bỏ, bị mất không tìm được và chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên cổng dịch vụ công và nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe thông qua dịch vụ bưu chính công ích;

b) Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, ký số và trả kết quả cho chủ xe trên cổng dịch vụ công.

2. Thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bằng dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe

a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên cổng dịch vụ công hoặc kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe, nộp hồ sơ thu hồi theo quy định tại Điều 25 Thông tư này và nhận giấy hẹn trả kết quả theo quy định;

b) Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp 02 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định (01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe). Đối với xe tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao cấp 03 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (02 bản trả cho chủ xe để nộp cho cơ quan hải quan và cơ quan đăng ký xe, 01 bản lưu hồ sơ xe).

Trường hợp thu hồi theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe.

Điều 27. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong việc thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe

a) Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật do cơ quan đăng kiểm hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp, cơ quan đăng ký xe phải rà soát, thông báo cho tổ chức, cá nhân có xe để làm thủ tục thu hồi. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu chủ xe không làm thủ tục thu hồi thì người có thẩm quyền thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định;

b) Cập nhật thông tin khai báo của chủ xe trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công về xe hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe hư hỏng không sử dụng được, cần làm thủ tục thu hồi theo quy định tại Thông tư này;

c) Thông báo danh sách xe hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe không được phép lưu hành, xe mất cắp theo quy định của pháp luật cho Công an các đơn vị, địa phương làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông biết để phát hiện, xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo cho chủ xe qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại hoặc cổng dịch vụ công;

d) Xe đã đăng ký, cấp biển số xe không đúng quy định của pháp luật; xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe bị làm giả hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi trái phép số khung, số máy thì cơ quan đăng ký xe thông báo cho chủ xe biết và tiến hành ra quyết định thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Đối với hồ sơ xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền là hồ sơ giả hoặc số máy hoặc số khung bị cắt, hàn, tẩy xóa, đục sửa, đóng lại trái phép thì chuyển cơ quan điều tra làm rõ và xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương và lực lượng chức năng làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông

a) Thông qua công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội phát hiện xe thuộc đối tượng quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 25 Thông tư này, tiến hành lập biên bản, xử lý theo quy định của pháp luật, thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã đăng ký xe đó biết để theo dõi;

b) Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật do cơ quan đăng ký xe cung cấp, Công an cấp xã thông báo chủ xe hoặc người đang sử dụng xe có trụ sở, nơi cư trú trên địa bàn, tiến hành thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và cấp chứng nhận thu hồi (bản giấy hoặc bản điện tử). Trường hợp Công an cấp xã chưa được phân cấp đăng ký xe thì tiến hành thu hồi và bàn giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho Công an cấp huyện tại địa phương mình để thực hiện thu hồi trên hệ thống đăng ký, quản lý xe theo quy định;

c) Trường hợp xe tai nạn giao thông bị phá huỷ không sử dụng được thì cơ quan thụ lý giải quyết vụ tai nạn giao thông đó tạm giữ chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã đăng ký xe đó để làm thủ tục thu hồi theo quy định.

Mục 7. ĐĂNG KÝ, CẤP BIỂN SỐ XE TRÚNG ĐẤU GIÁ

Điều 28. Hồ sơ đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá

1. Đối với xe chưa đăng ký

a) Giấy tờ đăng ký xe theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;

b) Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp, còn thời hạn sử dụng; trường hợp quá thời hạn thì phải có thêm Quyết định gia hạn thời hạn đăng ký biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp.

2. Đối với xe đã đăng ký thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá

a) Giấy khai đăng ký xe;

b) Chứng nhận đăng ký xe và biển số xe;

c) Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp, còn thời hạn sử dụng; trường hợp quá thời hạn thì phải có thêm quyết định gia hạn thời hạn đăng ký biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp;

d) Giấy xác nhận hồ sơ xe của cơ quan đăng ký xe đang quản lý hồ sơ xe (đối với trường hợp cơ quan thực hiện đăng ký, cấp biển số trúng đấu giá khác cơ quan đang quản lý hồ sơ xe).

3. Đối với xe nhận chuyển quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân khác

a) Giấy khai đăng ký xe;

b) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe;

c) Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe;

d) Chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe;

đ) Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp, còn thời hạn sử dụng; trường hợp quá thời hạn thì phải có thêm quyết định gia hạn thời hạn đăng ký biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp.

Điều 29. Thủ tục đăng ký xe

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá như sau:

a) Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;

b) Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này để kiểm tra xe (trừ trường hợp thực hiện đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình); cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ xe theo quy định tại Điều 28 Thông tư này;

c) Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số xe trúng đấu giá; nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe theo quy định;

d) Nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích;

đ) Trường hợp thực hiện đăng ký xe lần đầu, cấp biển số xe trúng đấu giá bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia: Thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.

2. Chuyển quyền sở hữu xe không kèm theo biển số xe trúng đấu giá

a) Chủ xe nộp hồ sơ và làm thủ tục thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 17 Thông tư này;

b) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe nộp hồ sơ và làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định tại khoản 2 Điều 16, khoản 2 Điều 17 Thông tư này.

3. Chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá

a) Chủ xe nộp hồ sơ, làm thủ tục thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 17 Thông tư này (chứng từ chuyển quyền sở hữu phải thể hiện rõ nội dung chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số trúng đấu giá); không phải nộp biển số xe trúng đấu giá;

b) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe nộp hồ sơ, làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định tại khoản 2 Điều 16, khoản 2 Điều 17 Thông tư này (chứng từ chuyển quyền sở hữu phải thể hiện rõ nội dung chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số trúng đấu giá) và được đăng ký, giữ nguyên biển số xe trúng đấu giá.

Điều 30. Quản lý biển số xe trúng đấu giá, sau khi đăng ký xe

1. Khi chủ xe làm thủ tục đăng ký, cấp biển số trúng đấu giá khác (biển số đăng ký lần đầu) cho xe đã đăng ký biển số trúng đấu giá thì số biển số trúng đấu giá cũ được cơ quan đăng ký xe giữ lại và cấp khi chủ xe đăng ký xe khác (chưa có biển số) thuộc sở hữu của mình.

2. Khi chủ xe làm thủ tục thu hồi đăng ký, biển số trúng đấu giá (trừ trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số trúng đấu giá) thì số biển số trúng đấu giá được cơ quan đăng ký xe giữ lại và cấp khi chủ xe đăng ký xe khác (chưa có biển số) thuộc sở hữu của mình.

3. Trong quá trình sử dụng, nếu chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị hỏng, bị mất; cải tạo xe; thay đổi màu sơn hoặc có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe khi thay đổi địa chỉ thì chủ xe làm thủ tục đổi, cấp lại theo quy định.

Mục 8. HƯỚNG DẪN GIẢI QUYẾT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

Điều 31. Các trường hợp liên quan đến số máy, số khung của xe

1. Các trường hợp đóng lại số máy, số khung để đăng ký xe

a) Xe nhập khẩu không có số máy hoặc số khung thì cơ quan đăng ký xe đóng lại số máy hoặc số khung theo số của biển số xe. Trường hợp kiểm tra thực tế xe tìm thấy số máy, số khung thì yêu cầu cơ quan Hải quan để xác nhận lại (đối với xe chưa đăng ký) hoặc xác nhận của nhà sản xuất được hợp thức hóa lãnh sự (đối với xe đã đăng ký);

b) Xe nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp có số máy hoặc số khung ở Etekét, số VIN, số ghi bằng sơn hoặc đóng châm kim (lade) thì cơ quan đăng ký xe đóng lại số máy hoặc số khung theo số ghi trong chứng nhận nguồn gốc; trường hợp xe chỉ có số VIN không có số máy số khung thì cơ quan đăng ký xe đóng lại số khung theo số VIN và đóng lại số máy theo số biển số.

c) Xe có số máy hoặc số khung bị đóng lỗi kỹ thuật, đóng chồng số, có kết luận giám định số máy, số khung là nguyên thuỷ và văn bản xác nhận của nhà sản xuất (đối với xe nhập khẩu thì văn bản xác nhận của nhà sản xuất nước ngoài, phải được hợp pháp hóa lãnh sự) thì giải quyết đăng ký và đóng lại số máy hoặc số khung theo số ghi trong chứng nhận nguồn gốc;

d) Trường hợp thay tổng thành máy, thân máy (Block), tổng thành khung chưa có số thì đóng số máy, số khung theo số của biển số xe;

đ) Xe đã đăng ký nhưng quá trình sử dụng số máy hoặc số khung bị ăn mòn, bị mờ, hoen gỉ hoặc bị mất một hoặc một số ký tự và được cơ quan giám định kết luận số máy hoặc số khung là nguyên thủy thì cho đóng lại số theo số ghi trong chứng nhận nguồn gốc.

2. Giải quyết đóng lại số máy, số khung xe tịch thu sung quỹ nhà nước

Xe bị tịch thu có số máy, số khung bị cắt, hàn, tẩy xóa, đục sửa, không xác định được số máy, số khung nguyên thủy, nếu đủ điều kiện đăng ký xe để tham gia giao thông thì trước khi tịch thu xe, cơ quan chủ trì giải quyết vụ việc đề nghị Phòng Cảnh sát giao thông tại địa phương phối hợp, tổ chức đóng lại số máy hoặc số khung, theo nguyên tắc: Seri ký hiệu địa phương đăng ký; 02 số cuối của năm lập biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, chứng chỉ hành nghề và số của biên bản.

Số máy hoặc số khung đã được đóng lại phải ghi trong quyết định tịch thu hoặc biên bản tịch thu kèm theo quyết định đóng số máy, số khung (có dán bản chà số máy, số khung).

3. Trong mọi trường hợp, việc đóng lại số máy, số khung theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đều phải do cơ quan đăng ký xe thực hiện.

4. Xe có số máy, số khung bị cắt, hàn, tẩy xóa, đục sửa, đóng lại trái phép; nội dung quyết định tịch thu, biên bản tịch thu không xác định được số máy, số khung thì không giải quyết đăng ký xe.

Điều 32. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân

1. Tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe đến cơ quan đăng ký xe quản lý hồ sơ xe đó để làm thủ tục thu hồi.

Sau đó đến cơ quan đăng ký xe nơi tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe có trụ sở, cư trú quy định tại Điều 4 Thông tư này làm thủ tục đăng ký sang tên xe.

2. Hồ sơ thu hồi: Thực hiện hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này.

3. Thủ tục thu hồi

a) Trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi nhận đủ hồ sơ thu hồi thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và ký vào các giấy tờ có liên quan đến thủ tục thu hồi; sau đó giải quyết cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.

b) Trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Sau khi nhận đủ hồ sơ thu hồi thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và ký vào các giấy tờ có liên quan đến thủ tục thu hồi, cơ quan đăng ký xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan đăng ký xe phải gửi thông báo cho chủ xe, niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, tra cứu, xác minh tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, người có thẩm quyền thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định; sau đó giải quyết cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.

4. Hồ sơ, thủ tục đăng ký sang tên xe: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16, khoản 2 Điều 17 Thông tư này.

5. Trách nhiệm của các đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận văn bản của cơ quan đăng ký xe đề nghị xác minh, đơn vị quản lý dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng trả lời bằng văn bản cho cơ quan đăng ký xe.

Điều 33. Giải quyết một số trường hợp khi đăng ký, cấp biển số xe

1. Về hóa đơn

a) Đối với xe cấp mới chứng nhận đăng ký xe và biển số xe đã bán qua nhiều tổ chức, doanh nghiệp: Hoá đơn của tổ chức, doanh nghiệp bán cuối cùng;

b) Đối với xe của doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh: Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng theo quy định của pháp luật; trường hợp mua xe thanh lý của cơ quan Nhà nước: Hoá đơn bán tài sản Nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công; trường hợp xe tịch thu theo quy định của pháp luật: Hóa đơn bán tài sản tịch thu, theo quy định của pháp luật hoặc hoá đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công (bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận hợp lệ); xe tổ chức tín dụng bán đấu giá: Hóa đơn theo quy định hoặc dữ liệu điện tử của các loại hóa đơn trên;

c) Tổ chức, cá nhân góp vốn vào doanh nghiệp có giấy tờ góp vốn là biên bản góp vốn hoặc biên bản giao nhận tài sản; khi rút vốn khỏi doanh nghiệp phải có biên bản trả xe, biên bản giao nhận tài sản, hóa đơn theo quy định pháp luật (đối với trường hợp có hóa đơn khi góp vốn vào doanh nghiệp).

2. Về xe cải tạo

a) Trường hợp xe nhập khẩu đã qua sử dụng cải tạo trước khi đăng ký thì hồ sơ đăng ký xe lần đầu quy định tại Điều 8 Thông tư này và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo theo quy định;

b) Không giải quyết đăng ký xe ô tô loại khác cải tạo thành xe ô tô chở người (trừ xe phục vụ mục đích an ninh) hoặc xe chuyên dùng chuyển đổi tính năng, công dụng trước 05 năm và xe đông lạnh chuyển đổi trước 03 năm (kể từ ngày nhập khẩu);

c) Không sử dụng tổng thành máy của xe hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật, xe miễn thuế, xe tạm nhập, tái xuất của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ hoặc miễn trừ lãnh sự để thay thế cho xe khác;

d) Trong suốt quá trình sử dụng, mỗi xe chỉ được thay đổi 1 trong 2 tổng thành là máy hoặc khung (không được thay cả máy và khung).

3. Rơmoóc, sơ mi rơmoóc: Chứng nhận nguồn gốc là chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu (dùng cho đăng ký biển số).

4. Xe thuộc diện xử lý hàng hóa tồn đọng được lưu trữ tại khu vực cảng, kho, bãi thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật thì hồ sơ xe theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 Thông tư này, kèm theo:

a) Hoá đơn bán tài sản Nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công (01 bản chính);

b) Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá (01 bản chính);

c) Phiếu xuất kho của đơn vị được giao lưu giữ, bảo quản hàng hóa (01 bản chính);

Riêng đối với xe thuộc danh mục cấm nhập khẩu theo quy định của Chính phủ thì phải có quyết định tịch thu theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Thông tư này.

5. Xe phải truy thu thêm thuế nhập khẩu thì hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, kèm theo:

a) Quyết định truy thu thuế của cơ quan hải quan có thẩm quyền;

b) Giấy nộp tiền thuế nhập khẩu vào ngân sách Nhà nước.

6. Xe dự trữ quốc gia thì hồ sơ theo quy định tại các điều 9, 10, 11 và Điều 13 Thông tư này, kèm theo quyết định xuất bán hàng dự trữ quốc gia của Thủ trưởng cấp Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, trường hợp nhiều xe chung một quyết định xuất bán hàng thì phải sao cho mỗi xe 01 bản (bản sao có xác nhận của bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia);

Trường hợp không có chứng nhận nguồn gốc xe nhập khẩu thì phải có văn bản xác nhận của cơ quan hải quan (mỗi xe 1 bản chính) ghi rõ đặc điểm của xe: Loại xe, nhãn hiệu, số loại, số máy, số khung, dung tích xi lanh, năm sản xuất.

7. Xe có quyết định bán để bảo đảm thi hành án hoặc thu hồi nợ

a) Xe có hồ sơ gốc hợp lệ, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người có xe bị xử lý tài sản thì giải quyết đăng ký xe. Trường hợp xe chưa rõ nguồn gốc hoặc không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người bị xử lý tài sản thì không tiếp nhận giải quyết đăng ký xe mà phải hướng dẫn chủ xe đến nơi đã ra quyết định bán đấu giá để giải quyết;

b) Xe do cơ quan Thi hành án có quyết định bán để bảo đảm thi hành án thì hồ sơ đăng ký xe gồm có: Bản sao quyết định của Toà án hoặc trích lục bản án hoặc quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền, giấy tờ thu tiền hoặc biên bản bàn giao tài sản.

Trường hợp xe chưa đăng ký thì bổ sung hồ sơ đăng ký theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

Trường hợp xe đã đăng ký thì người mua xe thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Điều 16 Thông tư này (nếu không còn chứng nhận đăng ký xe thì phải có văn bản xác nhận của cơ quan thi hành án) và nộp bổ sung hồ sơ đăng ký xe gồm: Giấy khai đăng ký xe, giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định, chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

c) Xe thế chấp do tổ chức tín dụng bán để thu hồi nợ thì hồ sơ đăng ký xe gồm có: Bản sao hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng bảo đảm đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng (do tổ chức tín dụng ký sao); hóa đơn theo quy định của pháp luật.

Trường hợp xe chưa đăng ký thì bổ sung hồ sơ đăng ký theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

Trường hợp xe đã đăng ký thì người mua xe thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Điều 16 Thông tư này (nếu không còn chứng nhận đăng ký xe thì phải có văn bản xác nhận của tổ chức tín dụng) và nộp bổ sung hồ sơ đăng ký xe gồm: Giấy khai đăng ký xe, giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định, chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

d) Xe có quyết định cưỡng chế kê biên của cơ quan có thẩm quyền để bảo đảm việc thi hành thông báo tiền nợ và tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực Hải quan thì hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, kèm theo: Bản sao quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá, biên bản bán đấu giá tài sản của cơ quan có thẩm quyền; hóa đơn theo quy định pháp luật.

8. Xe ô tô chuyên dùng thuê của nước ngoài

a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;

b) Hợp đồng thuê xe.

9. Xe đã đăng ký của các dự án viện trợ của nước ngoài khi hết hạn, bàn giao cho phía Việt Nam thì hồ sơ đăng ký sang tên xe thực hiện quy định tại Điều 16 Thông tư này, kèm theo:

a) Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với xe đó (đối với các cơ quan Trung ương là văn bản của Thủ trưởng cấp Bộ, đối với các cơ quan địa phương là văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản từ nhà tài trợ;

b) Trường hợp xe viện trợ của dự án khi hết hạn, muốn bán phải có quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền.

10. Xe đã đăng ký của dự án này bàn giao cho dự án khác để tiếp tục sử dụng thì hồ sơ đăng ký sang tên xe thực hiện quy định tại Điều 16 Thông tư này, kèm theo:

a) Văn bản bàn giao xe của chủ dự án nước ngoài;

b) Công văn xác nhận hàng viện trợ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

11. Xe đã đăng ký nay có quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền thu hồi từ các dự án kết thúc và các tài sản Nhà nước khác thì hồ sơ đăng ký sang tên xe theo quy định tại Điều 16 Thông tư này, kèm theo:

a) Quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền;

b) Hóa đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phát hành trong trường hợp xử lý tài sản theo hình thức bán, thanh lý; biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản trong trường hợp xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển.

12. Xe đã đăng ký của các doanh nghiệp đã giải thể nay thanh lý tài sản thì người mua xe thực hiện đăng ký sang tên xe theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư này, kèm theo:

a) Chứng nhận đăng ký xe;

b) Quyết định giải thể của cấp có thẩm quyền hoặc bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

13. Xe đã được đăng ký thế chấp khi làm thủ tục đăng ký sang tên xe, đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thì phải có văn bản xác nhận đã giải chấp của cơ quan có thẩm quyền (bản giấy hoặc văn bản điện tử).

14. Đăng ký xe có nguồn gốc bị tịch thu theo quy định của pháp luật

a) Đối với xe đã đăng ký bị tịch thu thì khi đăng ký không phải làm thủ tục thu hồi nhưng sau khi giải quyết đăng ký xe tịch thu, cơ quan đăng ký xe gửi thông báo cho cơ quan quản lý xe đó biết để hủy hồ sơ;

b) Trường hợp quyết định tịch thu không ghi đặc điểm xe thì phải có biên bản tịch thu do người có thẩm quyền tịch thu ký, trong đó phải ghi đầy đủ các đặc điểm xe theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Thông tư này;

c) Trường hợp quyết định tịch thu hoặc biên bản tịch thu không ghi đầy đủ đặc điểm xe; xe không nguyên chiếc, tổng thành máy, tổng thành khung không cùng kiểu loại thì không giải quyết đăng ký xe.

15. Đăng ký sang tên, di chuyển xe của quân đội, doanh nghiệp quân đội

a) Xe của quân đội, doanh nghiệp quân đội đã đăng ký tại cơ quan Công an, nay di chuyển về đăng ký tại Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng thì hồ sơ thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này và giấy giới thiệu điều chuyển xe về đăng ký tại Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng; sau khi làm thủ tục, chủ xe được cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và hồ sơ gốc;

b) Xe của quân đội, xe của doanh nghiệp quân đội đăng ký tại cơ quan quân đội nay chuyển nhượng ra dân sự thì hồ sơ đăng ký xe theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, kèm theo: Chứng nhận đăng ký xe và hồ sơ xe do cơ quan Quân đội đăng ký;

c) Xe của tổ chức, cá nhân đã đăng ký tại cơ quan Công an, nay chuyển quyền sở hữu cho đơn vị quân đội, doanh nghiệp quân đội di chuyển về đăng ký tại Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng thì hồ sơ thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này và giấy giới thiệu điều chuyển xe về đăng ký tại Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng; sau khi làm thủ tục, chủ xe được cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và hồ sơ gốc;

d) Xe của doanh nghiệp Quân đội đã đăng ký tại cơ quan Công an, nay chuyển quyền sở hữu và tiếp tục đăng ký tại cơ quan Công an thì hồ sơ, thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư này.

16. Xe tạm nhập, xe của dự án chưa hết hạn, chuyển nhượng tại Việt Nam

a) Chủ xe làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 26 Thông tư này; sau đó đến cơ quan hải quan để làm thủ tục chuyển nhượng, nộp thuế theo quy định và nộp lại hồ sơ chuyển nhượng, chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định;

b) Trường hợp xe được cơ quan hải quan truy thu thuế hoặc cơ quan chức năng của Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản không phải truy thu thuế thì được đăng ký sang tên xe, lưu văn bản đó vào hồ sơ xe.

17. Xe nhập khẩu miễn thuế đã sử dụng tại Việt Nam mà có trị giá tính thuế nhập khẩu bằng 0% theo quy định của pháp luật; xe là tài sản di chuyển của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú Việt Nam, đã về đến cảng Việt Nam trước ngày 01 tháng 4 năm 2014 thì được đăng ký sang tên xe theo quy định tại Thông tư này.

Xe của công dân Việt Nam đó đã về đến cảng Việt Nam từ ngày 01 tháng 4 năm 2014 thì phải đăng ký xe rồi mới được chuyển nhượng; khi chuyển nhượng xe phải có chứng từ truy thu thuế theo quy định thì được đăng ký sang tên xe theo quy định tại Thông tư này.

18. Xe chưa đăng ký bị mất toàn bộ giấy tờ của xe hoặc mất một phần giấy tờ của xe (chứng từ chuyển quyền sở hữu, chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe, chứng nhận nguồn gốc của xe): Cán bộ đăng ký xe hướng dẫn chủ xe liên hệ cơ quan đã cấp các chứng từ đó đề nghị cấp lại bản sao. Đối với xe sản xuất, lắp ráp thì cơ sở sản xuất, lắp ráp phải cấp lại phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (bản giấy đối với trường hợp chưa có dữ liệu điện tử).

19. Đăng ký xe của tổ chức cho thuê tài chính: Trường hợp tổ chức cho thuê tài chính có văn bản đề nghị được kiểm tra xe tại địa chỉ của bên thuê, cơ quan đăng ký xe, nơi bên cho thuê có trụ sở xem xét, trong thời hạn 03 ngày làm việc ủy quyền cho cơ quan đăng ký xe, nơi bên thuê có trụ sở, cư trú tiến hành kiểm tra thực tế xe, ký, đóng dấu xác nhận lên bản chà số máy, số khung trong giấy khai đăng ký xe.

Chương III

PHỤ LỤC, BIỂU MẪU, THỜI HẠN SỬ DỤNG CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, XÁC ĐỊNH NĂM SẢN XUẤT CỦA XE VÀ BIỂN SỐ XE

Điều 34. Phụ lục và biểu mẫu sử dụng trong đăng ký xe

1. Ban hành kèm theo Thông tư này các phụ lục:

a) Phụ lục số 01: Các cơ quan, đơn vị đăng ký xe ô tô, xe máy chuyên dùng tại Cục Cảnh sát giao thông;

b) Phụ lục số 02: Ký hiệu biển số xe ô tô, xe mô tô, xe máy chuyên dùng trong nước;

c) Phụ lục số 03: Ký hiệu biển số xe ô tô, xe mô tô, xe máy chuyên dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài;

d) Phụ lục số 04: Quy định kích thước của biển số xe, chữ và số trên biển số xe ô tô, xe mô tô, rơmoóc, sơ mi rơmoóc, xe máy chuyên dùng của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

2. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu:

a) Chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy (Mẫu ĐKX01);

b) Chứng nhận đăng ký xe ô tô (Mẫu ĐKX02);

c) Chứng nhận đăng ký rơmoóc, sơ mi rơmoóc (Mẫu ĐKX03);

d) Chứng nhận đăng ký xe tạm thời (bản điện tử) (Mẫu ĐKX04);

đ) Chứng nhận đăng ký xe tạm thời (Mẫu ĐKX05);

e) Chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng (Mẫu ĐKX06);

g) Chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (Mẫu ĐKX07);

h) Quyết định thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (Mẫu ĐKX08);

i) Quyết định đóng số máy, số khung xe (Mẫu ĐKX09);

k) Giấy khai đăng ký xe (Mẫu ĐKX10);

l) Giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (Mẫu ĐKX11);

m) Phiếu hướng dẫn hồ sơ (Mẫu ĐKX12);

n) Đơn đề nghị xác nhận hồ sơ xe (Mẫu ĐKX13);

p) Giấy xác nhận hồ sơ xe (Mẫu ĐKX14);

q) Tem nhận diện biển số xe trúng đấu giá (Mẫu ĐKX15);

r) Tem nhận diện biển số xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường (Mẫu ĐKX16).

3. Biểu mẫu quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, q và r khoản 2 Điều này được in bảo an tại Viện Khoa học và công nghệ, Bộ Công an. Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm đặt in theo đề nghị của Công an các đơn vị, địa phương. Phòng Cảnh sát giao thông, Công an cấp huyện có văn bản gửi Cục Cảnh sát giao thông, đồng gửi đơn vị sản xuất biểu mẫu để đặt in biểu mẫu và thanh quyết toán theo quy định; Công an cấp huyện có trách nhiệm đặt in biểu mẫu cho Công an cấp xã.

4. Biểu mẫu quy định tại các điểm d, g, h và điểm p khoản 2 Điều này được in từ hệ thống đăng ký, quản lý xe.

5. Biểu mẫu quy định tại các điểm i, k, l, m và điểm n khoản 2 Điều này được in từ cổng dịch vụ công hoặc hệ thống đăng ký, quản lý xe hoặc tự in.

6. Khi in không được thay đổi nội dung của biểu mẫu.

7. Công an các đơn vị, địa phương sử dụng biểu mẫu quy định tại khoản 3 Điều này phải có sổ theo dõi, quản lý theo quy định.

Điều 35. Thời hạn sử dụng chứng nhận đăng ký xe

1. Chứng nhận đăng ký xe ô tô tải, ô tô khách, xe cải tạo được ghi theo niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật.

2. Chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của người nước ngoài là thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ghi theo thời hạn trên chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông) tương ứng; xe của người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam ghi theo thời hạn trên thẻ thường trú, thẻ tạm trú.

3. Chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức ghi thời hạn lần đầu là 05 năm và được gia hạn 03 năm/lần.

Điều 36. Xác định năm sản xuất của xe

1. Năm sản xuất của xe được xác định thông qua dữ liệu điện tử do cơ quan đăng kiểm chia sẻ với hệ thống đăng ký, quản lý xe.

Trường hợp xe nhập khẩu không có dữ liệu điện tử thì chủ xe phải xuất trình giấy chứng nhận chất lượng hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu để xác định năm sản xuất.

2. Các trường hợp khác, năm sản xuất được xác định theo ký tự thứ 10 của số khung xe theo quy định của tiêu chuẩn hiện hành.

Điều 37. Quy định về biển số xe

1. Biển số xe thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Công an ban hành. Đối với biển số xe đăng ký tạm thời quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này được in trên giấy.

2. Ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại các Phụ lục số 02, 0304 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Xe ô tô, xe máy chuyên dùng được gắn 02 biển số, 01 biển số kích thước ngắn: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; 01 biển số kích thước dài: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm.

a) Cách bố trí chữ và số trên biển số ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là seri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99;

b) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba là seri biển số chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99;

c) Biển số rơmoóc, sơ mi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước.

4. Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.

a) Cách bố trí chữ và số trên biển số mô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và seri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

b) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài: Nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế của chủ xe, nhóm thứ ba là seri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.

5. Màu sắc, seri biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước:

a) Biển số xe ô tô nền màu xanh, chữ và số màu trắng, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban an toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xã hội (gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam); Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ cơ sở đào tạo, sát hạch lái xe;

b) Biển số xe mô tô nền màu xanh, chữ và số màu trắng, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9, cấp cho xe của các đối tượng quy định tại điểm a khoản này;

c) Biển số xe ô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này;

d) Biển số xe mô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản này;

đ) Biển số xe ô tô nền màu vàng, chữ và số màu đen cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô, sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z;

e) Một số trường hợp có seri riêng, gồm:

Biển số xe có seri “CD” cấp cho xe máy chuyên dùng;

Biển số xe có seri “RM” cấp cho romoóc, sơ mi rơmoóc;

Biển số xe có seri “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế, xe chở người bốn bánh gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh gắn động cơ;

Biển số xe có seri “KT” cấp cho xe của doanh nghiệp quân đội được Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng đề nghị đăng ký xe;

Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì cấp biển số xe của loại xe đó;

Biển số xe có seri riêng cấp cho đối tượng nào thì có màu sắc tương ứng theo quy định tại điểm a, điểm c, điểm d khoản 5 Điều này;

Biển số xe trúng đấu giá có gắn tem nhận diện nền màu đỏ và màu vàng, chữ màu xanh (theo Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này);

Biển số xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường có gắn tem nhận diện màu xanh lá cây (theo Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).

6. Màu sắc, ký hiệu biển số xe của cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài

a) Biển số xe nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có ký hiệu “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các nhóm số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký (biển số 01 được cấp lại khi đăng ký cho xe mới);

b) Biển số xe nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có ký hiệu “QT” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký;

c) Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế;

d) Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài, trừ các đối tượng quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c khoản này.

7. Việc phát hành ký hiệu biển số xe của địa phương phải thực hiện lần lượt theo thứ tự từ thấp đến cao và sử dụng lần lượt hết 20 seri (không phân biệt theo loại xe) của một ký hiệu biển số xe mới được chuyển sang ký hiệu mới.

8. Các loại xe ô tô (trừ xe ô tô con), chủ xe phải kẻ hoặc dán số biển số xe ở thành sau và hai bên thành xe; kẻ ghi tên cơ quan, đơn vị và khối lượng hàng chuyên chở, khối lượng bản thân vào hai bên cánh cửa xe (trừ xe của cá nhân).

9. Biển số xe phải được sản xuất tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất biển số xe của Bộ Công an. Việc sản xuất, cung cấp biển số xe được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan đăng ký xe. Sản phẩm biển số mẫu ban đầu (kích thước, chất lượng, bảo mật) phải được Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra, nghiệm thu chất lượng sản phẩm thì mới được phép sản xuất và cung cấp biển số xe cho cơ quan đăng ký xe; quá trình sản xuất, cung cấp biển số xe, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất biển số xe phải có thống kê, cập nhật dữ liệu và kết nối, chia sẻ dữ liệu này với hệ thống đăng ký, quản lý xe.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 38. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

2. Bãi bỏ các văn bản sau:

a) Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 39 Thông tư này;

b) Điều 2 Thông tư số 28/2024/TT-BCA ngày 29 ngày 6 tháng 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2023/TT-BCA ngày 01 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông; Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới.

Điều 39. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa làm thủ tục thu hồi thì số biển số đó được xác định là biển số định danh của chủ xe, trừ biển số xe có ký hiệu “MK”, “TĐ”, “LD”, “DA”, “MĐ”, “R”, “CT”, “LB”, “CD”.

2. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số, nếu chủ xe đã làm thủ tục thu hồi trước ngày 15 tháng 8 năm 2023 thì số biển số đó được chuyển vào kho biển số để cấp biển số theo quy định.

3. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số có ký hiệu “MK”, “TĐ”, “LD”, “DA”, “MĐ”, “R”, “CT”, “LB”, “CD” đã đăng ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành hoặc biển 3 số, biển 4 số thì tiếp tục được phép tham gia giao thông. Trường hợp chủ xe có nhu cầu hoặc khi chủ xe thực hiện thủ tục đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe hoặc đăng ký sang tên xe thì đổi sang biển số theo quy định của Thông tư này.

4. Đối với xe đã đăng ký tạm thời để chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng trước ngày Thông tư này có hiệu lực, nếu chủ xe có nhu cầu thì tiếp tục được gia hạn, thời hạn đăng ký tạm thời thực hiện theo Thông tư này.

5. Đối với Công an cấp xã được phân cấp đăng ký xe mô tô trước ngày 15 tháng 8 năm 2023 thì tiếp tục thực hiện đăng ký xe theo quy định.

6. Biển số xe có các seri không quy định tại Thông tư này và mẫu chứng nhận đăng ký xe đã được sản xuất trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2025.

7. Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng, biển số xe máy chuyên dùng đã được ngành Giao thông vận tải cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 thì tiếp tục được sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2026; từ ngày 01 tháng 01 năm 2027 phải sử dụng chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư này.

Khi làm thủ tục đăng ký sang tên xe, đổi, cấp lại, thu hồi chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng, biển số xe máy chuyên dùng đã được ngành Giao thông vận tải đăng ký trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 thì cơ quan đăng ký xe căn cứ hồ sơ đăng ký xe hợp lệ do ngành Giao thông vận tải bàn giao để làm thủ tục theo quy định.

8. Đối với trường hợp giải quyết đăng ký xe chuyển quyền sở hữu qua nhiều người đã làm thủ tục thu hồi trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì cơ quan đăng ký sang tên xe tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều 31 Thông tư 24/2023/TT-BCA.

9. Trường hợp đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với chủ xe là tổ chức, người nước ngoài áp dụng khi chủ xe có tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trở lên.

Điều 40. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương thi hành Thông tư này; hướng dẫn tổ chức bàn giao hồ sơ đăng ký xe máy chuyên dùng từ ngành Giao thông vận tải sang cơ quan đăng ký xe.

2. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo,về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để có hướng dẫn kịp thời./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an;
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ Công an;
- Lưu: VT, V03, C08. 300b.

BỘ TRƯỞNG




Đại tướng Lương Tam Quang

 

 

Mẫu ĐKX01
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY

1. Mặt trước:

2. Mặt sau:

Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:

 

Ở TRUNG ƯƠNG

Ở ĐỊA PHƯƠNG

(1)

BỘ CÔNG AN

CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(2)

Ministry of Public Security

Police of + tên địa phương+ Province/City

(3)

CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG

PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG, CÔNG AN THÀNH PHỐ, QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(4)

Traffic Police Department

Traffic Police Division,

Police of + tên địa phương+City/District/Town

(5)

HÀ NỘI

TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(6)

CỤC TRƯỞNG

TRƯỞNG PHÒNG; TRƯỞNG CÔNG AN THÀNH PHỐ, QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ; TRƯỞNG CÔNG AN PHƯỜNG, XÃ, THỊ TRẤN

Chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy in trên phôi chất liệu giấy bảo an tổng hợp, có mã QR: kích thước 85.6 x 53.98 mm được in trên nền mẫu vàng, hoa văn hình Công an hiệu.

Mã QR chứa các trường thông tin đăng ký xe cơ bản sau: Biển số xe; màu biển số (nền màu xanh, chữ và số màu trắng được viết tắt là “Xanh”; nền màu trắng, chữ và số màu đen được viết tắt là “Trắng”); số máy, số khung; xe thông minh cho phép tự động hóa điều khiển (viết tắt là: xe thông minh); xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường (viết tắt là: xe xanh).

 

 

Mẫu ĐKX02
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE Ô TÔ

1. Mặt trước:

2. Mặt sau

Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:

 

Ở TRUNG ƯƠNG

Ở ĐỊA PHƯƠNG

(1)

BỘ CÔNG AN

CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(2)

Ministry of Public Security

Police of + tên địa phương +Province /City

(3)

CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG

PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG; CÔNG AN THÀNH PHỐ, HUYỆN, THỊ XÃ+ TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(4)

Traffic Police Department

Traffic Police Division,

Police of + tên địa phương City/District/ Town

(6)

HÀ NỘI

TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(7)

CỤC TRƯỞNG

TRƯỞNG PHÒNG; TRƯỞNG CÔNG AN THÀNH PHỐ, HUYỆN, THỊ XÃ

(5) Số chỗ bao gồm: số chỗ ngồi, chỗ đứng, chỗ nằm.

Chứng nhận đăng ký xe ô tô in trên phôi chất liệu giấy bảo an tổng hợp, có mã vạch QR: Kích thước 85.6 x 53.98 mm được in trên nền mẫu vàng, hoa văn hình Công an hiệu.

Mã QR chứa các trường thông tin đăng ký xe cơ bản sau: Biển số xe; màu biển số (nền màu xanh, chữ và số màu trắng được viết tắt là “Xanh”; nền màu trắng, chữ và số màu đen được viết tắt là “Trắng”; nền màu vàng, chữ và số màu đen được viết tắt là “Vàng”); số máy, số khung; xe thông minh cho phép tự động hóa điều khiển (viết tắt là: xe thông minh); xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường (viết tắt là: xe xanh).

 

 

Mẫu ĐKX03
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ RƠ MOÓC, SƠ MI RƠ MOÓC

1. Mặt trước:

2. Mặt sau

Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:

 

Ở TRUNG ƯƠNG

Ở ĐỊA PHƯƠNG

(1)

BỘ CÔNG AN

CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(2)

Ministry of Public Security

Police of + tên địa phương + Province /City

(3)

CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG

PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG; CÔNG AN

THÀNH PHỐ, HUYỆN, THỊ XÃ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(4)

Traffic Police Department

Traffic Police Division,

Police of + tên địa phương City/District/ Town

(5)

HÀ NỘI

TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(6)

CỤC TRƯỞNG

TRƯỞNG PHÒNG; TRƯỞNG CÔNG AN THÀNH PHỐ, HUYỆN, THỊ XÃ

Chứng nhận đăng ký xe rơ moóc, sơ mi rơ moóc in trên phôi chất liệu giấy bảo an tổng hợp, có mã vạch QR: Kích thước 85.6 x 53.98 mm được in trên nền mẫu vàng, hoa văn hình Công an hiệu.

Mã QR chứa các trường thông tin đăng ký xe cơ bản sau: Biển số xe; màu biển số (nền màu xanh, chữ và số màu trắng được viết tắt là “Xanh”; nền màu trắng, chữ và số màu đen được viết tắt là “Trắng”); số máy, số khung.

 

 

Mẫu ĐKX04
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE TẠM THỜI (bản điện tử)

Temporary Vehicle Registation Certificate

Tên chủ xe (Owner's full name): ……………………………………………………………………

Địa chỉ (Address):……………………………………………………………………………………..

Nhãn hiệu (Brand): ……….Số loại (Model code): ………….Loại xe (Type): ……..Số chỗ (Seats):……….

Số khung (Chassis N0):………….; số máy (Engine N0)…………….Màu sơn (Color)…………

Phạm vi hoạt động (Operate in the range)…………………………………………………………

 

Giá trị đến ngày (Date of expiry)

…………./………../…………

…..(date), ngày …………. tháng …… năm……….

(Chữ ký số)

 

 

 

Mẫu ĐKX05
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE TẠM THỜI

1. Mặt trước

2. Mặt sau

Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:

 

Ở TRUNG ƯƠNG

Ở ĐỊA PHƯƠNG

(1)

BỘ CÔNG AN

CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(2)

Ministry of Public Security

Police of + tên địa phương +Province /City

(3)

CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG

PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG; CÔNG AN THÀNH PHỐ, QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ+ TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(4)

Traffic Police Department

Traffic Police Division,

Police of + tên địa phương City/District/ Town

(5)

HÀ NỘI

TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(6)

CỤC TRƯỞNG

TRƯỞNG PHÒNG; TRƯỞNG CÔNG AN THÀNH PHỐ, QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ; TRƯỞNG CÔNG AN PHƯỜNG, XÃ, THỊ TRẤN

Chứng nhận đăng ký xe rơ moóc, sơ mi rơ moóc in trên phôi chất liệu giấy bảo an tổng hợp, có mã vạch QR: Kích thước 85.6 x 53.98 mm được in trên nền mầu vàng, hoa văn hình Công an hiệu. Số chỗ bao gồm: số chỗ ngồi, chỗ đứng, chỗ nằm.

Mã QR chứa các trường thông tin đăng ký xe cơ bản sau: Biển số xe; màu biển số (nền màu xanh, chữ và số màu trắng được viết tắt là “Xanh”; nền màu trắng, chữ và số màu đen được viết tắt là “Trắng”; nền màu vàng, chữ và số màu đen được viết tắt là “Vàng”); số máy, số khung; xe thông minh cho phép tự động hóa điều khiển (viết tắt là: xe thông minh); xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường (viết tắt là: xe xanh).

 

 

Mẫu ĐKX06
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE MÁY CHUYÊN DÙNG

1. Mặt trước:

2. Mặt sau:

Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:

 

Ở TRUNG ƯƠNG

Ở ĐỊA PHƯƠNG

(1)

BỘ CÔNG AN

CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(2)

Ministry of Public Security

Police of tên địa phương +Province /City

(3)

CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG

PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG; CÔNG AN HUYỆN, THỊ XÃ; THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(4)

Traffic Police Department

Traffic Police Division,

Police of + tên địa phương City/District/ Town

(5)

HÀ NỘI

TÊN ĐỊA PHƯƠNG

(6)

CỤC TRƯỞNG

TRƯỞNG PHÒNG; TRƯỞNG CÔNG AN THÀNH PHỐ, HUYỆN, THỊ XÃ

Chứng nhận đăng ký xe rơ moóc, sơ mi rơ moóc in trên phôi chất liệu giấy bảo an tổng hợp, có mã vạch QR: Kích thước 85.6 x 53.98 mm được in trên nền mẫu vàng, hoa văn hình Công an hiệu.

Mã QR chứa các trường thông tin đăng ký xe cơ bản sau: Biển số xe; màu biển số (nền màu xanh, chữ và số màu trắng được viết tắt là “Xanh”; nền màu trắng, chữ và số màu đen được viết tắt là “Trắng”); số máy, số khung, xe thông minh cho phép tự động hóa điều khiển (viết tắt là: xe thông minh); xe sử dụng năng lượng sạch năng lượng xanh, thân thiện môi trường (viết tắt là: xe xanh).

 

 

Mẫu ĐKX07
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

CHỨNG NHẬN THU HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Mã hồ sơ trực tuyến……………………………..

BIỂN SỐ:…………………………………….…….Màu biển:………………………..…………

Theo đề nghị của: (1)_____________________________________________________

_________________(2)___________________________________________________

CHỨNG NHẬN:

Chủ xe:………………………………………………………………………………….

Địa chỉ:………………………………………………………………………………………..

Số điện thoại:……………………..Mã định danh:…………(3).…………….Ngày cấp:………..

Đã làm thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe: ……………….. đăng ký ngày……

Đặc điểm xe như sau:

Nhãn hiệu:…………………………………….. Số loại: …………………………………..

Loại xe:………………………………………. Dung tích: ……….cm3; Công suất:………..kw

Số máy ………………………………………………………………………………..

Số khung:………………………………………………………………………………..

Trọng tải:…………..kg; Số chỗ ngồi:………..; đứng:…….; nằm:……; Năm sản xuất:………

Đã thu (4):

Chứng nhận đăng ký xe □

Biển số xe □

 

Biển số xe bị mất □

Chứng nhận đăng ký xe bị mất □

 

Nơi dán bản chà số máy
(5)

 

Nơi dán bản chà số khung

Lý do thu hồi: (6) ……………………………………………………………………………………

Hồ sơ gốc đang lưu trữ tại:……………………………………………………………………….

Các chứng từ kèm theo:…………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………….

 

 

……., ngày……tháng……năm……
…………..(7) …………..
(Ký số hoặc ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu )

Ghi chú:

Chứng nhận này lập thành 02 bản

- 01 bản lưu giữ tại cơ quan ………………………………………………………………………

- 01 bản giao cho chủ xe ………………………………………………………………………….

Trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm nhập, tái xuất để làm thủ tục chuyển nhượng thì cấp thêm 01 bản cho chủ xe.

(1) Ghi tên chủ xe đứng trong Chứng nhận đăng ký xe hoặc cơ quan có thẩm quyền đề nghị thu hồi

(2) ở Bộ ghi Cục CSGT; ở tỉnh, Tp trực thuộc TW: ghi Phòng CSGT/ Công an quận, huyện, thị xã, thành phố/ Công an xã, phường, thị trấn;

(3) Đối với cá nhân: Ghi số căn cước, căn cước công dân, số định danh cá nhân, số CMT ngoại giao, số CMT công vụ, số CMT lãnh sự, số CMT lãnh sự danh dự, số CMT phổ thông, số định danh của người nước ngoài, số Thẻ tạm trú, số Thẻ thường trú, số CMT CAND, số CMT QĐND tương ứng với đối tượng đăng ký; Đối với tổ chức: Ghi mã định danh điện tử của tổ chức hoặc mã số thuế hoặc số quyết định thành lập (trường hợp chưa có mã định danh điện tử của tổ chức);

(4) Trường hợp đã thu Chứng nhận đăng ký, biển số thì đánh dấu X vào ô vuông tương ứng; trường hợp không thu được thì để trống.

(5) Trường hợp thu hồi để tái xuất hoặc chuyển quyền sở hữu hoặc di chuyển đi tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác hoặc di chuyển về Bộ Quốc phòng đăng ký thì phải có bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của Cơ quan đăng ký xe.

(6) Ghi các lý do thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe ô tô trúng đấu giá thì ghi rõ nội dung chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe ô tô trúng đấu giá; Trường hợp giải quyết chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân mà chứng từ chuyển quyền sở hữu xe không đầy đủ, hợp lệ theo quy định thì ghi Giải quyết đăng ký sang tên xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe không đầy đủ, hợp lệ theo quy định.

(7) ở Bộ ghi Cục trưởng; ở tỉnh, Tp trực thuộc TW: ghi Trưởng phòng/Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố/Trưởng Công an xã, phường, thị trấn;

 

 

Mẫu ĐKX08
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

 

…. (1) …..
…. (2) …..

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …./QĐ….

….(3)…., ngày……tháng……năm……

QUYẾT ĐỊNH
THU HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

….(4)….

Căn cứ Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

Căn cứ kết luận giám định ………………………………………………………………………

Xét đề nghị của (5)………………………………………………………………………………..

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe……………………đăng ký ngày………

Chủ xe: ……………………………………………………………………………………..

Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………

Mã định danh: ………………..……………………………Số điện thoại:……………………….

Đặc điểm xe như sau:

Nhãn hiệu:…………………………………….. Số loại: …………………………………..

Loại xe:………………………………………. Dung tích: ……….cm3; Công suất:………..kw

Số máy ………………………………………………………………………………..

Số khung:………………………………………………………………………………..

Trọng tải:…………..kg; Số chỗ ngồi:………..; đứng:…….; nằm:……; Năm sản xuất:………

Lý do thu hồi: ……………………………………………………………………………………

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Điều 3. Đồng chí (6) và chủ xe chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nơi nhận:

……… (7)…………
(Ký số hoặc ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu )

Ghi chú:

(1) Ở Bộ ghi Bộ Công an; ở tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ghi Công an tỉnh, TP;

(2) Ở Bộ ghi Cục CSGT; ở Tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ghi Phòng CSGT; ở CA cấp huyện ghi Công an quận, huyện, thị xã, TP; ở phường, xã, thị trấn ghi Công an phường, xã, thị trấn;

(3) Ghi tên địa phương;

(4) Ở Bộ ghi Cục trưởng Cục CSGT; ở tỉnh, Tp trực thuộc TW ghi Trưởng phòng CSGT; ở CA cấp huyện ghi Trưởng Công an thành phố, quận, huyện, thị xã; ở phường, xã, thị trấn ghi Trưởng Công an phường, xã, thị trấn

(5), (6) Ở Bộ ghi Trưởng phòng hướng dẫn đăng ký, kiểm định xe; ở tỉnh, TP trực thuộc Trung ương ghi Đội trưởng Đội đăng ký xe, ở CA cấp quận, huyện, thị xã, TP ghi Đội trưởng Đội Cảnh sát giao thông trật tự, ở CA cấp xã ghi Cán bộ đăng ký xe;

(7) Ở Bộ ghi Cục trưởng; ở tỉnh, Tp trực thuộc TW: ghi Trưởng phòng/Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố/Trưởng Công an xã, phường, thị trấn;

 

 

Mẫu ĐKX09
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

 

…. (1) …..
…. (2) …..

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …….../QĐ-ĐS

….(3)…., ngày……tháng……năm……

QUYẾT ĐỊNH

ĐÓNG SỐ MÁY, SỐ KHUNG XE

...(4)...

- Căn cứ quy định tại điểm ……..khoản ……Điều ……..Thông tư số 79 2024 TT-BCA ngày 15/11 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

- Căn cứ……………………………………………………………………………………

- Căn cứ đề nghị của: ……………………………………………………………………………

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Đóng số máy, số khung xe có đặc điểm sau:

Loại xe………………………………………………..Biển số:…………………………………..

Nhãn hiệu:……………………………………………Số loại:……………………………………

Số máy:………………………………………………Số khung:…………………………………

Lý do đóng số máy, số khung: …………………………………………………………

Vị trí đóng số: ……………………………………………………………………………………

Cán bộ thực hiện đóng số: …………………………………………………………………………

Nơi dán bản chà số máy sau khi đóng
(đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe)

 

Nơi dán bản chà số khung sau khi đóng
(đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe)

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Điều 3. Đồng chí…………………………………chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

……., ngày……tháng……năm……
…………..(5) …………..
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Ở Bộ ghi Bộ Công an; ở tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ghi Công an tỉnh, TP;

(2) Ở Bộ ghi Cục CSGT; ở Tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ghi Phòng CSGT; ở CA cấp huyện ghi Công an thành phố, quận, huyện, thị xã ; ở phường, xã, thị trấn ghi Công an phường, xã, thị trấn;

(3) Ghi tên địa phương;

(4) (5) Ở Bộ ghi Cục trưởng; ở tỉnh, Tp trực thuộc TW ghi Trưởng phòng; ở CA cấp huyện ghi Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, TP; ở phường, xã, thị trấn ghi Trưởng Công an phường, xã, thị trấn

 

 

Mẫu ĐKX10
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BIỂN SỐ CŨ: …………………….

Màu biển: ………………………….

BIỂN SỐ MỚI: …………………….

Màu biển: ………………………….

GIẤY KHAI ĐĂNG KÝ XE

…………(1)…….Mã hồ sơ trực tuyến:……………..

Tên chủ xe: ……………………………………………………………………………………

Địa chỉ: ………………………………………………………Điện thoại:……………………

Mã định danh: (2) ………...Loại giấy tờ:………..Cơ quan cấp………….ngày cấp…./…. /….

Người làm thủ tục:………………Số giấy tờ (3)……………………SĐT:………………………..

Số GPKDVT (nếu có)…………………....Cơ quan cấp:………………..ngày cấp.…/…. /……

Đặc điểm xe như sau:

Nhãn hiệu:…………………………………….. Số loại: …………………………………..

Loại xe:………………………………………. Dung tích: ……….cm3; Công suất:………..kw;

Số máy (4)………………………………………………………………………………..

Số khung:………………………………………………Màu sơn:……………………………

Trọng tải:…………..kg; Số chỗ ngồi:………..; đứng:…….; nằm:……; Năm sản xuất:………

Khối lượng bản thân:……..kg; Khối lượng toàn bộ:…….kg; Khối lượng kéo theo:………kg

Nguồn gốc (5)………………………………..…….Mã chứng từ LPTB: ………………………

Lý do: (6) ……………………………………………………………………………………

Kèm theo giấy này có: (7) …………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………

Nơi dán bản chà số máy

 

Nơi dán bản chà số khung

Tôi xin cam đoan về nội dung khai trên là đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các chứng từ trong hồ sơ xe.

 

CÁN BỘ ĐĂNG KÝ XE
Ký, ghi rõ họ tên

………, ngày…….tháng ……năm………
CHỦ XE
(Ký số hoặc ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu là xe cơ quan)



(8)
Ký số hoặc ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu

 

Trang 2/2

DỮ LIỆU ĐIỆN TỬ VỀ NGUỒN GỐC CỦA XE

Mã hồ sơ nguồn gốc xe (Số sêri Phiếu KTCLXX/Số khung xe): ……………………………

Tên đơn vị sản xuất, lắp ráp/nhập khẩu: ……………………………………………………….

Số tờ khai nhập khẩu:…………………………..………..….Ngày …….tháng…….năm……..

Cửa khẩu nhập: ……………………………………………………………………………………

Nhãn hiệu:……………………………..Số loại:…………………………………………………..

Loại xe:………………………………………. Dung tích: ……….cm3; Công suất:………..kw

Số máy ………………………………………………………………………………..

Số khung:………………………………………………………………………………..

Màu sơn: …………………………………………............... Năm sản xuất:………….

Trọng tải:………………………..kg; Số chỗ ngồi:……….. đứng……….nằm:………..

Khối lượng bản thân:……..kg; Khối lượng toàn bộ:…….kg; Khối lượng kéo theo:………kg

DỮ LIỆU ĐIỆN TỬ VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ

Mã hồ sơ lệ phí trước bạ:………………………………..Số điện thoại: …………………..

Tên người nộp thuế: ………………………………………………………………………………

Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………..

Mã định danh:………...Loại giấy tờ:……....Cơ quan cấp:………….ngày cấp…./…. /….

Tên cơ quan quản lý thuế thu: ……………………………………………………………………

Biển số: (nếu có) ……………………………….…………..Loại xe:…………………………..

Nhãn hiệu:………………………………………..…….Số loại:…………………………………..

Số máy: ……………………………………………………………………………………

Số khung ……………………………………………………………………………………

Dung tích:……………..cm3; Công suất:……………………kw Năm sản xuất:……………..

Trọng tải:…………………….kg; Số chỗ ngồi:…………; đứng:……….; nằm:…………….

Giá trị tài sản tính LPTB:…………………; Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp:…………………

Ngày nộp:….../……/…….

Căn cứ miễn thu (trường hợp miễn thu LPTB):……………………………………………..

Thông báo của cơ quan thuế ngày:……./……/……….

 

THÔNG TIN HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ

Ngày cấp:………………………………………….

Mẫu số ký hiệu hóa đơn: ………………………….ký hiệu hóa đơn: ……………………

Số hóa đơn : …………………………………….…………………………………….

Loại hóa đơn…………………………………….…………………………………….

Đơn vị bán hàng: …………………………………….…………………………………….

Mã số thuế người bán hàng…………………………………….……………………………

Địa chỉ đơn vị người bán: …………………………………….………………………………

Họ tên người mua hàng: …………………………………….…………………………………….

Tên tổ chức người mua hàng: …………………………………….………………………………

Đơn vị người mua hàng: …………………………………….…………………………………….

Địa chỉ người mua hàng: …………………………………….…………………………………….

Căn cước công dân/mã số thuế: …………………………………….……………………………

Tên hàng hóa, dịch vụ: …………………………………….…………………………………….

………….…………………………………….………….…………………………………………

………….…………………………………….………….…………………………………………

Tiền thuế: ………………………….Tổng cộng tiền thanh toán: ……………………………

Tổng cộng tiền thanh toán (viết bằng chữ): ………………………………………………..

Ghi chú

Giấy khai đăng ký xe gồm 3 trang:

Trang 1: Phần kê khai của chủ xe; kiểm tra của cơ quan đăng ký xe;

Trang 2: Dữ liệu điện tử về hồ sơ đăng ký xe kèm theo; trường hợp không có dữ liệu điện tử thì điền đầy đủ các thông tin còn thiếu.

Trang 3: Thông tin hóa đơn điện tử

(1) Ghi thủ tục đăng ký xe: Đăng ký xe lần đầu; Đăng ký sang tên, di chuyển xe; cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; Đăng ký xe tạm thời;

(2) Đối với cá nhân: số định danh cá nhân, số CMT ngoại giao, số CMT công vụ, số CMT lãnh sự; số CMT lãnh sự danh dự, CMT (phổ thông), số định danh của người nước ngoài, số Thẻ tạm trú, số Thẻ thường trú, số CMT CAND, số CMT QĐND tương ứng với đối tượng đăng ký; đối với tổ chức: Ghi mã định danh điện tử của tổ chức hoặc mã số thuế hoặc số quyết định thành lập (trường hợp chưa có mã định danh điện tử hoặc mã số thuế);

(3) Ghi số giấy tờ tùy thân của người được cơ quan, tổ chức giới thiệu làm thủ tục đăng ký xe; kể cả trường hợp người được ủy quyền làm thủ tục

(4) Trường hợp xe có nhiều số máy thì ghi tất cả các số máy của xe.

(5) Ghi nguồn gốc xe nhập khẩu/sản xuất lắp ráp/ tịch thu theo quy định của pháp luật

(6) Ghi rõ lý do đối với các trường hợp: Đăng ký sang tên xe kèm theo biển số xe ô tô trúng đấu giá; Giải quyết đăng ký sang tên xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe không đầy đủ, hợp lệ theo quy định; cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

(7) Ghi cụ thể các chứng từ, hô sơ đăng ký xe kèm theo; trường hợp đăng ký tạm thời thì ghi địa điểm nơi đi, nơi đên; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe qua nhiều tổ chức, cá nhân mà chứng từ chuyển quyền sở hữu xe không đầy đủ, hợp lệ theo quy định thì phải ghi rõ quá trình mua bán (tên, địa chỉ, thời gian mua bán của tổ chức, cá nhân), nộp kèm theo các chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (nếu có) và cam kết chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe.

(8) ở Bộ ghi Cục trưởng, ở Tỉnh, TP ghi Trưởng phòng; cấp huyện ghi Trưởng Công an thành phố, huyện, thị xã; cấp xã ghi Trưởng Công an xã, phường, thị trấn.

 

 

Mẫu ĐKX11
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

GIẤY KHAI THU HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Mã hồ sơ trực tuyến…………………………………….

BIỂN SỐ : …………………………………….Màu biển: …………………………………….

Tên chủ xe: …………………………….…………………………….

Địa chỉ: …………………………….Điện thoại: …………………………….

Mã định danh: ………………. (1) ………………….Loại giấy tờ: ……………………….Cơ quan cấp……………………….Ngày cấp: …………………………….

Người làm thủ tục: …………Số giấy tờ: (2) ………………….SĐT: ………………………….

Đề nghị: …………………………….…………………………….…………………………….

Thu hồi và cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: …………………

Lý do thu hồi: (3) …………………………….…………………………….

Sang tên cho chủ xe mới (nếu có): …………………………….…………………………….

Địa chỉ: …………………………….…………………………….…………………………….

Mã đinh danh: …………………………….Số điện thoại: …………………………….

Đặc điểm xe như sau:

Nhãn hiệu: ……………………………. Số loại: …………………………….

Loại xe: …………………………….Dung tích:………….cm3; Công suất: …………………kw

Số máy: …………………………….…………………………….…………………………….

Số khung: …………………………….…………………………….…………………………….

Trọng tải: …………………….kg; Số chỗ ngồi:…….; đứng:……; nằm:……; Năm sản xuất:……

Kèm theo giấy này có: ……………………………. (4) …………………………….

…………………………….…………………………….…………………………….…………………

…………………………….…………………………….…………………………….………………

 

CÁN BỘ ĐĂNG KÝ XE
Ký, ghi rõ họ tên

…, ngày…tháng…năm…
CHỦ XE
(Ký số hoặc ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu là xe cơ quan)

Ghi chú

(1) Đối với cá nhân: Ghi số căn cước công dân, số CMND, số định danh cá nhân, số CMT ngoại giao, số CMT công vụ, số CMT lãnh sự; số CMT lãnh sự danh dự, CMT (phổ thông), số định danh của người nước ngoài, số Thẻ tạm trú, số Thẻ thường trú, số CMT CAND, số CMT QĐND tương ứng với đối tượng đăng ký xe; đối với tổ chức: Ghi mã định danh điện tử của tổ chức hoặc mã số thuế hoặc số quyết định thành lập (trường hợp chưa mã định danh điện tử hoặc có mã số thuế);

(2) Ghi số giấy tờ tùy thân của người được cơ quan, tổ chức giới thiệu làm thủ tục thu hồi xe; kể cả trường hợp người được ủy quyền làm thủ tục

(3) Ghi lý do các trường hợp thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe ô tô trúng đấu giá thì phải ghi rõ chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe ô tô trúng đấu giá; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe qua nhiều tổ chức, cá nhân nhưng chứng từ chuyển quyền sở hữu xe bị thiếu hoặc không hợp lệ thì ghi Giải quyết đăng ký sang tên xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe không đầy đủ, hợp lệ theo quy định;

(4) Ghi tài liệu kèm theo: Chứng nhận đăng ký, biển số xe, bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (nếu có); trường hợp Chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe bị mất thì phải ghi rõ; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe ô tô trúng đấu giá thì bản sao Hợp đồng phải thể hiện rõ nội dung chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe ô tô trúng đấu giá, xuất trình bản chính để đối chiếu; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe qua nhiều tổ chức, cá nhân mà chứng từ chuyển quyền sở hữu xe không đầy đủ, hợp lệ theo quy định thì phải ghi rõ quá trình mua bán (tên, địa chỉ, thời gian mua bán của tổ chức, cá nhân), nộp bản sao các chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (nếu có) và cam kết chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe.

 

 

Mẫu ĐKX12
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

…………(1)…………
…… …(2)…………

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

…, ngày…tháng…năm…

PHIẾU HƯỚNG DẪN HỒ SƠ

Mã hồ sơ trực tuyến……………….BIỂN SỐ:…………………….

Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ…………………(3) ……………của:

Họ tên người nộp hồ sơ: ……………………………………………………

Địa chỉ: ………………………………………………………………………..

Mã định danh: …………………………Loại giấy tờ: …………………………

Nhãn hiệu: …………………………Số loại………………………………………

Loại xe: ………………………………………Số khung: …………………………

Yêu cầu hoàn thiện hồ sơ gồm các nội dung sau:

1. ……………………………………………………………………………………………

2. ……………………………………………………………………………………………

3. ……………………………………………………………………………………………

 

 

CÁN BỘ ĐĂNG KÝ XE
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

(1) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp của đơn vị tiếp nhận hồ sơ;

(2) Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ;

(3) Ghi tên thủ tục đề nghị đăng ký xe.

 

 

Mẫu ĐKX13
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN HỒ SƠ

BIỂN SỐ : ………………………..Màu biển:…………………..

Tên chủ xe:………………………………………………………

Địa chỉ: ……………………………………Điện thoại: …………………

Mã định danh: ………… (1) …………Loại giấy tờ: ……………Cơ quan cấp………………Ngày cấp: ………………

Người làm thủ tục: …………………Mã định danh: …………………SĐT: …………………

Đề nghị: …………………………………………………………………………

Xác nhận hồ sơ đăng ký, biển số: ………………………………………………………

Lý do xác nhận: (2) …………………………………………………………………………

Đặc điểm xe như sau:

Nhãn hiệu: ……………………………………Số loại: …………………

Loại xe: ………………… Dung tích…………………cm3; công suất: ………………… (kw); năm sản xuất: …………………

Số máy: …………………………………… Số khung: ……………………………………

Khối lượng hàng hóa: ……………kg; số chỗ ngồi: ………………; đứng: ………………; nằm: …………………

Nơi dán bản chà số máy

 

Nơi dán bản chà số khung

Kèm theo giấy này có: …………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

 

 

…, ngày…tháng…năm…
CHỦ XE
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu là xe cơ quan)

Ghi chú:

(1) Mã định danh: đối với cá nhân: Số định danh cá nhân, số CMT ngoại giao, số CMT công vụ, số CMT lãnh sự; số CMT lãnh sự danh dự, CMT (phổ thông), số định danh của người nước ngoài, số Thẻ tạm trú, số Thẻ thường trú, số CMT CAND, số CMT QĐND tương ứng với đối tượng đăng ký; đối với tổ chức: Ghi mã định danh điện tử của tổ chức hoặc mã số thuế hoặc số quyết định thành lập (trường hợp chưa có mã định danh điện tử hoặc mã số thuế);

(2) Lý do xác nhận: thay đổi địa chỉ mới hoặc để cấp biển số trúng đấu giá đối với trường hợp không cùng cơ quan đăng ký xe

 

 

Mẫu ĐKX14
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

GIẤY XÁC NHẬN HỒ SƠ XE

BIỂN SỐ : ………………………..Màu biển:…………………..

Tên chủ xe:………………………………………………………

Địa chỉ: ……………………………………Điện thoại: …………………

Mã định danh: ………… (1) …………Loại giấy tờ: ……………Cơ quan cấp………………Ngày cấp: ………………

Người làm thủ tục: …………………Mã định danh: …………………SĐT: …………………

Đề nghị: …………………………………………………………………………

Xác nhận hồ sơ đăng ký, biển số: ………………………………………………………

Lý do xác nhận (2): …………………………………………………………………………

Liên hệ đơn vị đăng ký xe để đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: …………………………

Đặc điểm xe như sau:

Nhãn hiệu: ……………………………………Số loại: …………………

Loại xe: ……………Dung tích/ Công suất …………cm3(kw) Năm sản xuất: …………………

Số máy: …………………………………… Số khung: ……………………………………

Khối lượng hàng hóa: …………………kg; Số chỗ ngồi: …………………; đứng: …………………; nằm: …………………

Nơi dán bản chà số máy

(3)

 

Nơi dán bản chà số khung

(3)

Kèm theo giấy này có: …………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

 

 

…, ngày…tháng…năm…
CƠ QUAN XÁC NHẬN HỒ SƠ XE
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu là xe cơ quan)

Ghi chú:

(1) Mã định danh: đối với cá nhân: số định danh cá nhân, số CMT ngoại giao, số CMT công vụ, số CMT lãnh sự; số CMT lãnh sự danh dự, CMT (phổ thông), số định danh của người nước ngoài, số Thẻ tạm trú, số Thẻ thường trú, số CMT CAND, số CMT QĐND tương ứng với đối tượng đăng ký; đối với tổ chức: Ghi mã định danh điện tử của tổ chức hoặc mã số thuế hoặc số quyết định thành lập (trường hợp chưa có mã định danh điện tử hoặc mã số thuế);

(2) Lý do xác nhận: thay đổi địa chỉ mới hoặc để cấp biển số trúng đấu giá đối với trường hợp không cùng cơ quan đăng ký xe

(3) Bản chà số máy số khung phải đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe.

 

 

Mẫu ĐKX15
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

TEM NHẬN DIỆN BIỂN SỐ XE TRÚNG ĐẤU GIÁ

Tem nhận diện biển số xe trúng đấu giá: nền màu đỏ và màu vàng, chữ màu xanh; hình tròn, đường kính 30mm, được thiết kế bằng phần mềm thiết kế bảo an chuyên dụng, chống sao chép làm giả. Tem được in màu bằng mực chống phai trên chất liệu đề can bóc dán.

 

 

Mẫu ĐKX16
Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an

TEM NHẬN DIỆN BIỂN SỐ XE SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG SẠCH, NĂNG LƯỢNG XANH, THÂN THIỆN MÔI TRƯỜNG

Tem nhận diện biển số xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường mền màu xanh lá cây, có hình tròn, đường kính 30mm, được thiết kế bằng phần mềm thiết kế bảo an chuyên dụng, chống sao chép làm giả. Tem được in màu bằng mực chống phai trên chất liệu đề can bóc dán.

 

PHỤ LỤC 01

CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐĂNG KÝ XE Ô TÔ, XE MÁY CHUYÊN DÙNG TẠI CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an)

STT

TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

1

Văn phòng và các Ban của Trung ương Đảng

2

Văn phòng Chủ tịch nước

3

Văn phòng Quốc hội

4

Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ

5

Văn phòng cơ quan Trung ương các tổ chức chính trị-xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam

6

Văn phòng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao

7

Văn phòng Toà án nhân dân tối cao

8

Văn phòng Kiểm toán Nhà nước

 

PHỤ LỤC SỐ 02

KÝ HIỆU BIỂN SỐ XE Ô TÔ, XE MÔ TÔ, XE MÁY CHUYÊN DÙNG TRONG NƯỚC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an)

STT

Tên địa phương

Ký hiệu

 

STT

Tên địa phương

Ký hiệu

1

Cao Bằng

11

 

33

Cần Thơ

65

2

Lạng Sơn

12

 

34

Đồng Tháp

66

3

Quảng Ninh

14

 

35

An Giang

67

4

Hải Phòng

15-16

 

36

Kiên Giang

68

5

Thái Bình

17

 

37

Cà Mau

69

6

Nam Định

18

 

38

Tây Ninh

70

7

Phú Thọ

19

 

39

Bến Tre

71

8

Thái Nguyên

20

 

40

Bà Rịa - Vũng Tàu

72

9

Yên Bái

21

 

41

Quảng Bình

73

10

Tuyên Quang

22

 

42

Quảng Trị

74

11

Hà Giang

23

 

43

Thừa Thiên Huế

75

12

Lào Cai

24

 

44

Quảng Ngãi

76

13

Lai Châu

25

 

45

Bình Định

77

14

Sơn La

26

 

46

Phú Yên

78

15

Điện Biển

27

 

47

Khánh Hoà

79

16

Hoà Bình

28

 

48

Cục Cảnh sát giao thông

80

17

Hà Nội

Từ 29 đến
33 và 40

 

49

Gia Lai

81

18

Hải Dương

34

 

50

Kon Tum

82

19

Ninh Bình

35

 

51

Sóc Trăng

83

20

Thanh Hoá

36

 

52

Trà Vinh

84

21

Nghệ An

37

 

53

Ninh Thuận

85

22

Hà Tĩnh

38

 

54

Bình Thuận

86

23

Đà Nẵng

43

 

55

Vĩnh Phúc

88

24

Đắk Lắk

47

 

56

Hưng Yên

89

25

Đắk Nông

48

 

57

Hà Nam

90

26

Lâm Đồng

49

 

58

Quảng Nam

92

27

TP. Hồ Chí Minh

41;
từ 50 đến 59

 

59

Bình Phước

93

28

Đồng Nai

39; 60

 

60

Bạc Liêu

94

29

Bình Dương

61

 

61

Hậu Giang

95

30

Long An

62

 

62

Bắc Cạn

97

31

Tiền Giang

63

 

63

Bắc Giang

98

32

Vĩnh Long

64

 

64

Bắc Ninh

99

 

PHỤ LỤC SỐ 03

KÝ HIỆU BIỂN SỐ XE Ô TÔ, MÔ TÔ, XE MÁY CHUYÊN DÙNG CỦA TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI

(Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an)

STT

TÊN NƯỚC, VÙNG LÃNH THỔ, TỔ CHỨC QUỐC TẾ

KÝ HIỆU

1.

ÁO

001 - 005

2.

AN BA NI

006 - 010

3.

ANH VÀ BẮC AILEN

011 - 015

4.

AI CẬP

016 - 020

5.

A ZEC BAI ZAN

021 - 025

6.

ẤN ĐỘ

026 - 030

7.

ĂNG GÔ LA

031 - 035

8.

AP GA NI XTAN

036 - 040

9.

AN GIÊ RI

041 - 045

10.

AC HEN TI NA

046 - 050

11.

ÁC MÊ NI A

051 - 055

12.

AI XƠ LEN

056 - 060

13.

BỈ

061 - 065

14.

BA LAN

066 - 070

15.

BỒ ĐÀO NHA

071 - 075

16.

BUN GA RI

076 - 080

17.

BUỐC KI NA PHA XÔ

081 - 085

18.

BRA XIN

086 - 090

19.

BĂNG LA ĐÉT

091 - 095

20.

BÊ LA RÚT

096 - 100

21.

BÔ LI VI A

101 - 105

22.

BÊ NANH

106 - 110

23.

BRU NÂY

111 - 115

24.

BU RUN ĐI

116 - 120

25.

CU BA

121 - 125

26.

CỐT ĐI VOA

126 - 130

27.

CÔNG GÔ (BRAZAVILLE-I)

131 - 135

28.

CÔNG GÔ (DA-I-A)

136 - 140

29.

CHI LÊ

141 - 145

30.

CÔ LÔM BI A

146 - 150

31.

CA MƠ RUN

151 - 155

32.

CA NA DA

156 - 160

33.

CÔ OÉT

161 - 165

34.

CAM PU CHIA

166 -170

35.

CƯ RƠ GƯ XTAN

171 - 175

36.

CA TA

176 - 180

37.

CÁP VE

181 - 185

38.

CỐT XTA RI CA

186 - 190

39.

ĐỨC

191 - 195

40.

DĂM BI A

196 - 200

41.

DIM BA BU Ê

201 - 205

42.

ĐAN MẠCH

206 - 210

43.

Ê CU A ĐO

211 - 215

44.

Ê RI TƠ RÊ

216 - 220

45.

ÊTI Ô PIA

221 - 225

46.

EX TÔ NIA

226 - 230

47.

GUYANA

231 - 235

48.

GA BÔNG

236 - 240

49.

GĂM BI A

241 - 245

50.

GI BU TI

246 - 250

51.

GRU DI A

251 - 255

52.

GIOÓC ĐA NI

256 - 260

53.

GHI NÊ

261 - 265

54.

GA NA

266 - 270

55.

GHI NÊ BÍT XAO

271 - 275

56.

GRÊ NA ĐA

276 - 280

57.

GHI NÊ XÍCH ĐẠO

281 - 285

58.

GOA TÊ MA LA

286 - 290

59.

HUNG GA RI

291 - 295

60.

HOA KỲ

296 - 300; 771 - 775

61.

HÀ LAN

301 - 305

62.

HY LẠP

306 - 310

63.

HA MAI CA

311 - 315

64.

IN ĐÔ NÊ XIA

316 - 320

65.

IRAN

321 - 325

66.

IRẮC

326 - 330

67.

I TA LI A

331 - 335

68.

IXRAEN

336 - 340

69.

KA DẮC TAN

341 - 345

70.

LÀO

346 - 350

71.

LI BĂNG

351 - 355

72.

LI BI

356 - 360

73.

LUC XĂM BUA

361 - 365

74.

LÍT VA

366 - 370

75.

LÁT VIA

371 - 375

76.

MY AN MA

376 - 380

77.

MÔNG CỔ

381 - 385

78.

MÔ DĂM BÍCH

386 - 390

79.

MA ĐA GAT XCA

391 - 395

80.

MÔN ĐÔ VA

396 - 400

81.

MAN ĐI VƠ

401 - 405

82.

MÊ HI CÔ

406 - 410

83.

MALI

411 - 415

84.

MA LAY XIA

416 - 420

85.

MAROC

421 - 425

86.

MÔ RI TA NI

426 - 430

87.

MAN TA

431 - 435

88.

MAC XAN

436 - 440

89.

NGA

441 - 445

90.

NHẬT BẢN

446 - 450; 776 - 780

91.

NI CA RA GOA

451 - 455

92.

NIU DI LÂN

456 - 460

93.

NIGIÊ

461 - 465

94.

NI GIÊ RI A

466 - 470

95.

NA MI BI A

471 - 475

96.

NÊPAN

476 - 480

97.

NAM PHI

481 - 485

98.

SERBIA

486 - 490

99.

NA UY

491 - 495

100.

Ô MAN

496 - 500

101.

Ô XTƠ RÂY LIA

501 - 505

102.

PHÁP

506 - 510

103.

PHI GA

511 - 515

104.

PA KI XTAN

516 - 520

105.

PHẦN LAN

521 - 525

106.

PHI LIP PIN

526 - 530

107.

PA LE XTIN

531 - 535

108.

PA NA MA

536 - 540

109.

PA PUA NIU GHI NÊ

541 - 545

110.

TỔ CHỨC QUỐC TẾ

546 - 550

111.

RU AN ĐA

551 - 555

112.

RU MA NI

556 - 560

113.

SÁT

561 - 565

114.

SÉC

566 - 570

115.

SÍP

571 - 575

116.

TÂY BAN NHA

576 - 580

117.

THỤY ĐIỂN

581 - 585

118.

TAN DA NI A

586 - 590

119.

TÔ GÔ

591 - 595

120.

TÁT GI KI XTAN

596 - 600

121.

TRUNG HOA

601 - 605

122.

THÁI LAN

606 - 610

123.

TUỐC MÊ NI XTAN

611 - 615

124.

TUY NI DI

616 - 620

125.

THỔ NHĨ KỲ

621 - 625

126.

THỤY SỸ

626 - 630

127.

TRIỀU TIÊN

631 - 635

128.

HÀN QUỐC

636 - 640

129.

TIỂU VƯƠNG QUỐC Ả RẬP

641 - 645

130.

TÂY XA MOA

646 - 650

131.

U CRAI NA

651 - 655

132.

U DƠ BÊ KI XTAN

656 - 660

133.

U GAN ĐA

661 - 665

134.

U RU GOAY

666 - 670

135.

VANUATU

671 - 675

136.

VÊ NÊ ZU Ê LA

676 - 680

137.

XU ĐĂNG

681 - 685

138.

XIÊ RA LÊ ÔN

686 - 690

139.

SINGAPOR

691 - 695

140.

XRI LAN CA

696 - 700

141.

XÔ MA LI

701 - 705

142.

XÊ NÊ GAN

706 - 710

143.

XY RI

711 - 715

144.

XA RA UY

716 - 720

145.

XÂY SEN

721 - 725

146.

XAO TÔ MÊ VÀ PRIN XI PE

726 - 730

147.

XLÔ VA KIA

731 - 735

148.

Y Ê MEN

736 - 740

149.

CÔNG QUỐC LIECHTENSTEIN

741 - 745

150.

HỒNG KÔNG

746 - 750

151.

ĐÀI BẮC - TRUNG HOA

885 - 890

152.

ĐÔNG TI MO

751 - 755

153.

PHÁI ĐOÀN ỦY BAN CHÂU ÂU (EU)

756 - 760

154.

Ả RẬP XÊ ÚT

761 - 765

155.

LIBERIA

766 - 770

156.

CỘNG HÒA HAI TI

781 - 785

157.

PÊ RU

786 - 790

158.

ANDORRA

791

159.

ANGUILLA

792

160.

ANTIGUA VÀ BARBUDA

793

161.

BAHAMAS

794

162.

BAHRAIN

795

163.

BARBADOS

796

164.

BELIZE

797

165.

BERMUDE

798

166.

BHUTAN

799

167.

BOSNA VÀ HERCEGOVINA

800

168.

AI LEN

801 - 805

169.

KENYA

806

170.

BOTSWANA

807

171.

COMOROS

808

172.

CỘNG HÒA DOMINICA

809

173.

CỘNG HÒA MACEDONIA

810

174.

CỘNG HÒA TRUNG PHI

811

175.

CROATIA

812

176.

CURACAO

813

177.

DOMINICA

814

178.

EL SALVADOR

815

179.

HONDURAS

816

180.

KIRIBATI

817

181.

LESOTHO

818

182.

LIÊN BANG MICRONESIA

819

183.

MALAWI

820

184.

MAURITIUS

821

185.

MONACO

822

186.

MONTENEGRO

823

187.

NAM SUDAN

824

188.

NAURU

825

189.

NIUE

826

190.

PALAU

827

191.

PARAGUAY

828

192.

QUẦN ĐẢO COOK

829

193.

PUERTO RICO

830

194.

QUẦN ĐẢO BẮC MARIANA

831

195.

QUẦN ĐẢO SOLOMON

832

196.

SAINT KITTS VÀ NEVIS

833

197.

SAINT LUCIA

834

198.

SAINT VINCENT VÀ GRENADINES

835

199.

SAN MARINO

836

200.

SLOVENIA

837

201.

SURINAME

838

202.

SWAZILAND

839

203.

TONGA

840

204.

TRINIDAD VÀ TOBAGO

841

205.

TUVALU

842

206.

VANTICAN

843

 

PHỤ LỤC SỐ 04

QUY ĐỊNH KÍCH THƯỚC CỦA BIỂN SỐ XE, CHỮ VÀ SỐ TRÊN BIỂN SỐ XE Ô TÔ, XE MÔ TÔ, RƠ MOÓC, SƠMI RƠMOÓC, XE MÁY CHUYÊN DÙNG CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an)

1. Biển số xe ô tô

1.1. Cách bố trí chữ và số trên biển số xe:

Biển số xe gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:

- Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối giữa biển số xe.

- Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe (theo phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA và sê ri đăng ký được quy định tại Điều 37 Thông tư này.

- Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

Ví dụ: Trên hình vẽ H1 biển số xe thể hiện:

+ 30 là ký hiệu địa phương đăng ký.

+ F là sê ri biển số đăng ký.

+ 256.58 là thứ tự đăng ký.

1.2. Về kích thước của chữ và số.

- Chiều cao của chữ và số: 63 mm.

- Chiều rộng của chữ và số: 38 mm.

- Nét đậm của chữ và số: 10 mm.

- Nét gạch ngang dưới Công an hiệu ở biển số dài có kích thước: dài 14 mm; rộng 10 mm.

- Dấu chấm (.) phân cách giữa ba số thứ tự đầu với hai chữ số thứ tự sau có kích thước 10 mm x 10 mm.

1.3. Vị trí chữ, số, ký hiệu trên biển số xe cụ thể như sau:

- Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối giữa biển số.

- Khoảng cách giữa các chữ và số: 10 mm.

Nét chính bên trái số 1 cách chữ và số khác là là 29 mm. Nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 48 mm.

- Đối với biển số dài: Công an hiệu dập phía trên của gạch ngang, mép trên Công an hiệu thẳng hàng với mép trên của dãy chữ và số.

- Đối với biển số ngắn: Công an hiệu được dập ở vị trí giữa 2 hàng chữ, số trên và dưới, cách mép trái 5 mm.

2. Biển số xe mô tô trong nước (Hình vẽ H2; H3; H4)

2.1. Cách bố trí chữ và số trên biển số

2.1.1. Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:

- Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sê ri đăng ký. Giữa ký hiệu địa phương và sê ri đăng ký được phân cách bằng dấu gạch ngang (-).

- Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H2 thể hiện:

+ 30 chỉ ký hiệu địa phương đăng ký.

+ AB chỉ ký hiệu sê ri đăng ký.

+ 266.59 số thứ tự đăng ký.

2.1.2. Cách sử dụng chữ và số trong sê ri đăng ký của biển số như sau:

Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9 cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam); Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ cơ sở đào tạo, sát hạch lái xe;

2.1.3. Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sê ri biển số sử dụng một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của tổ chức, của cá nhân không thuộc đối tượng quy định tại điểm 2.1.2 nêu trên.

2.2. Về kích thước chữ và số:

- Chiều cao của chữ và số: 55 mm

- Chiều rộng của chữ và số: 22 mm.

- Nét đậm của chữ và số: 7 mm.

- Nét gạch ngang dưới cảnh sát hiệu có kích thước: dài 12 mm; rộng 7 mm.

- Dấu chấm (.) phân cách giữa ba số thứ tự đầu với hai chữ số thứ tự sau có có kích thước: 7 mm x 7 mm.

2.3. Vị trí chữ, số, ký hiệu trên biển số cụ thể như sau (Hình vẽ H3; H4)

- Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối giữa biển số.

- Công an hiệu được dập ở vị trí phía trên gạch ngang hàng trên của biển số, cách mép trên của biển số 5mm.

- Khoảng cách giữa các chữ và số:

Ở hàng trên: Khoảng cách giữa các chữ và số là 5 mm; nét chính bên trái số 1 cách chữ và số bên cạnh là 16 mm; khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 27 mm.

Ở hàng dưới: Khoảng cách giữa các chữ và số là 10 mm; nét chính bên trái số 1 cách số bên cạnh là 21 mm; khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 32 mm.

3. Biển số xe ô tô của nước ngoài (Hình vẽ H5)

3.1. Cách bố trí chữ và số của biển số: Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:

- Nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe.

- Nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, tổ chức quốc tế (Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).

- Nhóm thứ ba là sê ri đăng ký.

- Nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 chữ số tự nhiên, từ 01 đến 99.

- Giữa ký hiệu địa phương, ký hiệu tên nước, sê ri, đăng ký và thứ tự đăng ký được phân cách bằng gạch ngang (-).

Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H5

+ 80 là ký hiệu địa phương đăng ký.

+ 441 là ký hiệu tên nước, tổ chức, quốc tế; 02 là chỉ số thứ tự xe đăng ký.

+ NG là sê ri dùng cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và thành viên mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó, QT là sê ri dùng cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và thành viên mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó, cv là sê ri dùng cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế, NN là sê ri dùng cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài khác.

3.2. Kích thước chữ và số trên biển số:

- Chiều cao của chữ và số: 63 mm.

- Chiều rộng của chữ và số: 38 mm.

- Nét đậm của chữ và số: 10 mm.

- Kích thước gạch ngang (-): Chiều dài 14 mm; chiều rộng 10 mm

- Dấu chấm (.) phân cách giữa ba số thứ tự đầu với hai chữ số thứ tự sau có kích thước: 10 mm x 10 mm.

3.3. Vị trí chữ, số, ký hiệu trên biển số cụ thể như sau (Hình vẽ H5):

- Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối giữa biển số.

- Đối với biển số dài:

+ Công an hiệu dập phía trên của gạch ngang, mép trên Công an hiệu thẳng hàng với mép trên của dãy chữ và số.

- Đối với biển số ngắn:

+ Công an hiệu được dập ở vị trí giữa hai hàng chữ số của biển số, cách mép trái biển số 5 mm.

- Khoảng cách giữa các chữ và số: 10 mm.

Nét chính bên trái số 1 cách chữ và số khác là là 29mm; nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 48 mm.

4. Biển số xe mô tô của người nước ngoài (Hình vẽ H6)

4.1. Cách bố trí chữ và số trên biển số

Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:

- Nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe.

- Nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước của chủ xe.

- Nhóm thứ ba là sê ri đăng ký.

- Nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.

- Giữa ký hiệu địa phương và ký hiệu tên nước, sê ri đăng ký và thứ tự đăng ký được phân cách bằng gạch ngang (-).

Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H6 thể hiện:

+ 29 là ký hiệu địa phương đăng ký.

+ 121 là ký hiệu tên nước (Phụ lục 03 ban hành theo Thông tư này).

+ NN là sê ri đăng ký dùng cho xe của người nước ngoài.

+ 101 là số thứ tự xe đăng ký.

4.2. Kích thước chữ và số

- Chiều cao của chữ và số: 55 mm.

- Chiều rộng của chữ và số: 22 mm.

- Nét đậm của chữ và số: 7 mm.

- Nét gạch ngang dưới Cảnh sát hiệu có kích thước: dài 12 mm; rộng 7 mm.

- Riêng nét gạch ngang (-) phân cách giữa sê ri đăng ký với nhóm số thứ tự đăng ký có kích thước dài 9 mm rộng 6 mm.

4.3. Vị trí chữ, số, ký hiệu trên biển số cụ thể như sau (Hình vẽ H6)

- Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối giữa biển số.

- Công an hiệu được dập ở vị trí phía trên gạch ngang hàng trên của biển số, cách mép trên của biển số 5 mm.

- Khoảng cách giữa các chữ và số:

+ Ở hàng trên: Khoảng cách giữa các chữ và số là 5 mm; nét chính bên trái số 1 cách chữ bên cạnh là 16 mm. Khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 27 mm.

+ Ở hàng dưới: Khoảng cách giữa các chữ seri đăng ký là 5 mm; khoảng cách giữa các số thứ tự là 10 mm; nét chính bên trái số 1 cách số bên cạnh là 21 mm; khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 32 mm.

5. Biển số xe ô tô, mô tô có ký hiệu riêng

5.1. Kích thước chữ và số của biển số ô tô, mô tô của doanh nghiệp quân đội; xe sản xuất lắp ráp, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm; xe chở hàng bốn bánh gắn động cơ; xe chở người bốn bánh có gắn động cơ; ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế; xe máy kéo; rơ mooc; sơmi rơ mooc; xe ô tô chuyên dùng; xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân: Cách bố trí chữ và số, kích thước chữ và số như biển số ô tô, mô tô trong nước.

Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:

- Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe (Phụ lục số 02 ban hành kàn theo Thông tư này) và sê ri đăng ký được quy định tại Điều 37 Thông tư số 79/2024/TT-BCA.

- Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

- Đối với biển số ngắn: Ký hiệu địa phương nơi đăng ký và sê ri biển số đăng ký được đặt ở chính giữa hàng phần trên của biển số. Nhóm 5 số hàng dưới là thứ tự đăng ký được sắp xếp cân đối với nhóm số và chữ hàng trên của biển số.

- Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H7 thể hiện:

+ 20 chỉ ký hiệu địa phương đăng ký.

+ KT chỉ sê ri đăng ký dùng cho xe của các doanh nghiệp Quân đội

+ 226.22 là số thứ tự xe đăng ký.

5.2. Về thứ tự đăng ký xe mô tô của quân đội làm kinh tế có thứ tự đăng ký từ 000.01 đến 999.99.

- Ví dụ: Trên hình vẽ H8 thể hiện biển số xe mô tô

- Xe máy chuyên dùng (Hình vẽ H9)

- Rơ moóc, sơ mi rơ moóc (Hình H10)

6. Quy định về biển số đăng ký xe tạm thời

Biển số xe tạm thời bằng giấy, kích thước của biển số theo quy định trên.

Biển số xe ô tô, xe mô tô cách bố trí số và chữ, kích thước chữ và số như biển số trong nước.

6.1. Đối với biển số đăng ký xe ô tô tạm thời:

- Biển dài: Nhóm thứ nhất gồm chữ “T” và ký hiệu địa phương đăng ký, Nhóm thứ hai là thứ tự đăng ký, từ 000.01 đến 999.99. Giữa hai nhóm có gạch ngang (-).

- Biển ngắn:

+ Hàng trên gồm chữ “T” và ký hiệu địa phương đăng ký.

+ Hàng dưới là thứ tự đăng ký, từ 000.01 đến 999.99.

Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H11 thể hiện:

+ T: Ký hiệu đăng ký tạm thời.

+ 80 chỉ ký hiệu nơi đăng ký.

+ 235.88 là ký hiệu thứ tự đăng ký.

6.2. Đối với biển số mô tô có biển số tạm thời (Hình vẽ H12)

7. Quy định về biển số xe trúng đấu giá có gắn tem nhận diện màu đỏ và màu vàng, chữ màu xanh

Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H12 thể hiện:

- Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe (theo phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA và sê ri đăng ký được quy định tại Điều 37 Thông tư này.

- Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

- Tem biểu tượng nhận diện biển số trúng đấu giá (do cán bộ đăng ký xe dán)

8. Quy định biển số xe sử dụng năng lượng xanh, năng lượng sạch, thân thiện môi trường có gắn tem nhận diện màu xanh lá cây

Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H13 thể hiện:

- Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe (theo phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA và sê ri đăng ký được quy định tại Điều 37 Thông tư này.

- Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

- Tem biểu tượng nhận diện biển số xe điện, xe sử dụng năng lượng xanh, thân thiện môi trường (do cán bộ đăng ký xe dán trước khi cấp biển).

9. Biển số đăng ký xe tạm thời phục vụ chính trị, hội nghị, thể thao

Biển số xe được làm bằng kim loại biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, có ký hiệu riêng.

9.1. Đối với biển số đăng ký xe ô tô tạm thời

- Biển dài: Nhóm thứ nhất gồm Logo phục vụ chính trị, hội nghị, thể thao và ký hiệu địa phương đăng ký. Nhóm thứ hai là thứ tự đăng ký, từ 000.01 đến 999.99 (hoặc có thể thay thế số thứ tự đăng ký bằng các chữ cái có quy cách tương ứng của các chữ sử dụng cho biển số cùng loại), giữa hai nhóm có gạch ngang (-).

Biển ngắn:

+ Hàng trên gồm logo phục vụ chính trị, hội nghị, thể thao và ký hiệu địa phương đăng ký.

+ Hàng dưới là thứ tự đăng ký, từ 000.01 đến 999.99 (hoặc chữ cái).

Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H14 thể hiện:

+ Logo: Ký hiệu giao cho đơn vị đăng ký duyệt.

+ 29 chỉ ký hiệu nơi đăng ký.

+ 235.58 là ký hiệu thứ tự đăng ký.

- Toàn bộ các dãy chữ, số, ký hiệu, logo được bố trí cân đối giữa biển số

- Kích thước chữ, số, ký hiệu như quy định đối với biển số ô tô trong nước.

9.2. Đối với biển số đăng ký xe mô tô tạm thời

- Kích thước chữ, số, ký hiệu như quy định đối với biển số mô tô trong nước. ( Hình vẽ H15)

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


7.469

DMCA.com Protection Status
IP: 3.149.242.223
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!