Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 17/2015/TT-BVHTTDL phòng chống doping trong hoạt động thể thao

Số hiệu: 17/2015/TT-BVHTTDL Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch Người ký: Hoàng Tuấn Anh
Ngày ban hành: 30/12/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Thông tư 17/2015/TT-BVHTTDL quy định về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao bao gồm: tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống doping; kiểm tra doping; xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại về doping; trách nhiệm phòng, chống doping trong hoạt động thể thao;… được ban hành ngày 30/12/2015.

 

1. Tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao

Thông tư 17 quy định nội dung tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao như sau:

- Bộ luật phòng, chống doping thế giới; các quy định về phòng, chống doping tại Việt Nam.

- Các chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm được đưa vào Danh mục cấm hàng năm do Tổ chức phòng, chống doping thế giới ban hành.

- Các trường hợp vi phạm pháp luật về phòng, chống doping.

- Hậu quả của việc sử dụng doping gồm các mức hình phạt, tổn hại về sức khỏe và xã hội.

- Các quy định về thủ tục tiến hành kiểm tra doping.

- Quyền và trách nhiệm của vận động viên, huấn luyện viên, cán bộ y tế.

- Các trường hợp được miễn trừ do điều trị, theo Thông tư số 17/2015/BVHTTDL.

- Kiểm soát các nguy cơ khi sử dụng các chất bổ sung dinh dưỡng.

- Tác hại của doping đối với tinh thần thể thao.

2. Kiểm tra doping

Việc miễn trừ do điều trị cho vận động viên được Thông tư số 17 năm 2015 của Bộ thể thao và du lịch quy định như sau:

-  Vận động viên có hồ sơ bệnh án đang cần phải sử dụng chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm được xin hưởng Miễn trừ do điều trị theo Tiêu chuẩn quốc tế về miễn trừ do điều trị.

- Việc sử dụng chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm phù hợp với các quy định của điều khoản Miễn trừ do điều trị sẽ không bị coi là hành vi vi phạm doping.

3. Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại về doping

Kết luận đánh giá mức độ vi phạm doping theo Thông tư 17/2015/TT-BVHTTDL:

- Căn cứ Hồ sơ đánh giá mức độ vi phạm doping, Giám đốc Trung tâm Doping và Y học thể thao hoặc Trưởng ban tổ chức giải (đối với trường hợp phát hiện doping trong giải đấu) ban hành kết luận đánh giá mức độ vi phạm doping.

- Kết luận đánh giá mức độ vi phạm doping bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

+ Xác định hành vi vi phạm doping;

+ Đánh giá tính chất, mức độ của hành vi vi phạm doping;

+ Đề xuất hình thức xử lý vi phạm doping.

- Thông tư số 17/2015 quy định trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, Giám đốc Trung tâm Doping, và Y học thể thao hoặc Trưởng ban tổ chức giải (đối với trường hợp phát hiện doping trong giải đấu) có trách nhiệm gửi kết luận đánh giá mức độ vi phạm doping đến vận động viên, đơn vị sử dụng vận động viên, liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia quản lý vận động viên, cơ quan yêu cầu kiểm tra doping, Ủy ban Olympic Việt Nam, Hiệp hội Paralympic Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.

 

Thông tư 17 có hiệu lực từ ngày 01/03/2016.

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2015/TT-BVHTTDL

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2015

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG, CHỐNG DOPING TRONG HOẠT ĐỘNG THỂ THAO

Căn cứ Luật Thể dục, thể thao số 77/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao;

Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao,

Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao, bao gồm:

a) Tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống doping;

b) Kiểm tra doping;

c) Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại về doping;

d) Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong phòng, chống doping.

2. Việc kiểm tra doping tại các giải thể thao quốc tế, đại hội thể thao quốc tế được thực hiện theo quy định của Ban tổ chức giải, Ban tổ chức Đại hội.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thể thao, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thể thao tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân Việt Nam tham gia hoạt động thể thao tại nước ngoài.

Điều 3. Nguyên tắc phòng, chống doping trong hoạt động thể thao

1. Hoạt động phòng, chống doping được tổ chức thường xuyên; chú trọng biện pháp thông tin, giáo dục, truyền thông để nâng cao nhận thức về tác hại của việc sử dụng doping.

2. Thực hiện việc phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, các tổ chức thể thao quốc tế trong phòng, chống doping.

3. Đảm bảo tuân thủ các quy định của Tổ chức phòng, chống doping thế giới và các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.

4. Đảm bảo vận động viên được tập luyện và thi đấu trong môi trường không doping và được thông tin đầy đủ về tác hại của doping.

Điều 4. Hành vi vi phạm Bộ luật phòng, chống doping thế giới

1. Có chất bị cấm hoặc các chất chuyển hóa hoặc các dấu vết của chất bị cấm trong mẫu xét nghiệm của vận động viên.

2. Sử dụng chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm.

3. Lảng tránh, từ chối hoặc bỏ lỡ việc lấy mẫu thử mà không phải vì lý do bất khả kháng sau khi có thông báo.

4. Vi phạm các yêu cầu liên quan đến sự có mặt của vận động viên để kiểm tra doping ngoài thi đấu.

5. Làm sai lệch hoặc gây cản trở đối với bất kỳ công đoạn nào của việc kiểm tra doping.

6. Sở hữu chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm.

7. Buôn bán chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm.

8. Cho vận động viên uống, sử dụng chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm trong thi đấu hoặc ngoài thi đấu; hỗ trợ, khuyến khích, giúp sức, sai khiến, bao che hoặc dính líu đến bất kỳ hành vi đồng lõa nào khác vi phạm quy định về phòng, chống doping.

9. Đồng lõa, bao che cho một hoặc nhiều hành vi quy định từ Khoản 1 đến Khoản 8 Điều này.

10. Vận động viên có liên hệ về chuyên môn thể dục thể thao với huấn luyện viên, người hướng dẫn, bác sĩ hoặc bất kỳ ai đang trong thời gian bị kỷ luật do vi phạm quy định về phòng, chống doping.

Chương II

TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC VỀ PHÒNG, CHỐNG DOPING TRONG HOẠT ĐỘNG THỂ THAO

Điều 5. Mục tiêu tuyên truyền, giáo dục

1. Vì một nền thể thao lành mạnh, công bằng, không doping.

2. Bảo vệ quyền và nghĩa vụ của vận động viên.

3. Thực hiện giám sát, kiểm tra, ngăn chặn việc vận động viên sử dụng doping trong thể thao.

Điều 6. Nội dung tuyên truyền, giáo dục

Việc tuyên truyền, giáo dục nhằm cung cấp cho vận động viên, các tổ chức và cá nhân liên quan thông tin chính xác về những nội dung sau:

1. Bộ luật phòng, chống doping thế giới; các quy định về phòng, chống doping tại Việt Nam.

2. Các chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm được đưa vào Danh mục cấm hàng năm do Tổ chức phòng, chống doping thế giới ban hành.

3. Các trường hợp vi phạm pháp luật về phòng, chống doping.

4. Hậu quả của việc sử dụng doping gồm các mức hình phạt, tổn hại về sức khỏe và xã hội.

5. Các quy định về thủ tục tiến hành kiểm tra doping.

6. Quyền và trách nhiệm của vận động viên, huấn luyện viên, cán bộ y tế.

7. Các trường hợp được miễn trừ do điều trị.

8. Kiểm soát các nguy cơ khi sử dụng các chất bổ sung dinh dưỡng.

9. Tác hại của doping đối với tinh thần thể thao.

Chương III

KIỂM TRA DOPING

Điều 7. Thẩm quyền yêu cầu vận động viên kiểm tra doping

1. Tổng cục Thể dục thể thao yêu cầu kiểm tra doping đối với mọi vận động viên.

2. Ban tổ chức giải thi đấu thể thao yêu cầu kiểm tra doping đối với vận động viên tham gia giải đấu.

3. Ủy ban Olympic Việt Nam, Hiệp hội Paralympic Việt Nam, Liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia, đơn vị sử dụng vận động viên yêu cầu kiểm tra doping vận động viên thuộc quyền quản lý.

Điều 8. Lấy mẫu xét nghiệm doping

1. Trung tâm Doping và Y học thể thao có trách nhiệm sau:

a) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện lấy mẫu xét nghiệm doping;

b) Việc lấy mẫu, bảo quản mẫu và xét nghiệm doping được thực hiện theo quy trình kỹ thuật của Tổ chức phòng, chống doping thế giới.

2. Người được cơ quan có thẩm quyền giao trách nhiệm lấy mẫu xét nghiệm doping phải có chứng nhận đạt yêu cầu về chuyên môn kỹ thuật lấy mẫu xét nghiệm doping do Tổ chức phòng, chống doping thế giới hoặc Trung tâm Doping và Y học thể thao cấp.

Điều 9. Xử lý kết quả xét nghiệm doping

1. Trung tâm Doping và Y học thể thao lưu giữ và quản lý thông tin về kết quả xét nghiệm doping theo các tiêu chuẩn kỹ thuật của Tổ chức phòng, chống doping thế giới.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả xét nghiệm doping, Trung tâm Doping và Y học thể thao thông báo bằng văn bản kết quả xét nghiệm đến:

a) Tổng cục Thể dục thể thao;

b) Cơ quan, tổ chức yêu cầu kiểm tra doping, vận động viên, đơn vị quản lý vận động viên và liên đoàn thể thao quốc gia quản lý vận động viên đó.

Điều 10. Miễn trừ do điều trị cho vận động viên

1. Vận động viên có hồ sơ bệnh án đang cần phải sử dụng chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm được xin hưởng Miễn trừ do điều trị theo Tiêu chuẩn quốc tế về miễn trừ do điều trị.

2. Việc sử dụng chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm phù hợp với các quy định của điều khoản Miễn trừ do điều trị sẽ không bị coi là hành vi vi phạm doping.

Điều 11. Hội đồng Miễn trừ do điều trị

1. Giám đốc Trung tâm Doping và Y học thể thao hoặc Trưởng ban tổ chức giải thành lập Hội đồng Miễn trừ do điều trị để xem xét tính hợp Iý trong điều trị bệnh theo hồ sơ xin miễn trừ do điều trị của vận động viên.

2. Hội đồng Miễn trừ do điều trị có từ 05 đến 07 thành viên, gồm các chuyên gia y tế, làm việc theo nguyên tắc dân chủ, biểu quyết theo đa số và phù hợp với quy định của Bộ luật phòng, chống doping thế giới.

Hội đồng Miễn trừ do điều trị chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

3. Trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ xin miễn trừ do điều trị, Trung tâm Doping và y học thể thao quyết định cho phép hoặc không cho phép miễn trừ do điều trị.

Trong thời hạn tối đa 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ xin miễn trừ do điều trị trong giải thi đấu, Ban tổ chức giải quyết định cho phép hoặc không cho phép miễn trừ do điều trị. Quyết định miễn trừ do điều trị do Trưởng ban tổ chức giải ban hành chỉ có giá trị trong giải đấu.

Chương IV

XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ DOPING

Điều 12. Hội đồng đánh giá mức độ vi phạm doping

1. Căn cứ vào kết quả xét nghiệm doping, Giám đốc Trung tâm Doping và Y học thể thao quyết định thành lập Hội đồng đánh giá mức độ vi phạm doping.

2. Đối với hành vi vi phạm doping phát hiện trong giải đấu, Trưởng ban tổ chức giải quyết định thành lập Hội đồng đánh giá mức độ vi phạm doping.

Đối với hành vi vi phạm doping phát hiện sau khi giải đấu kết thúc, Giám đốc Trung tâm Doping và Y học thể thao quyết định thành lập Hội đồng đánh giá mức độ vi phạm doping.

3. Hội đồng đánh giá mức độ vi phạm doping có từ 05 đến 07 thành viên, gồm: Chủ tịch Hội đồng, Phó chủ tịch Hội đồng, Thư ký Hội đồng và các ủy viên. Thành viên Hội đồng là các chuyên gia y tế, chuyên gia pháp lý, đại diện của Ủy ban Olympic Việt Nam, Hiệp hội Paralympic Việt Nam, liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia có liên quan.

4. Hội đồng đánh giá mức độ vi phạm doping làm việc theo nguyên tắc dân chủ, biểu quyết theo đa số và phù hợp với quy định chuyên môn của Bộ luật phòng, chống doping thế giới.

5. Hội đồng đánh giá mức độ vi phạm doping chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 13. Trách nhiệm của Hội đồng Đánh giá mức độ vi phạm doping

1. Xem xét, đánh giá các chứng cứ và thông tin có liên quan.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng đánh giá mức độ vi phạm doping phải gửi Hồ sơ đánh giá mức độ vi phạm doping đến Trung tâm Doping và Y học thể thao hoặc Ban tổ chức giải (đối với trường hợp phát hiện doping trong giải đấu). Hồ sơ đánh giá mức độ vi phạm doping gồm:

a) Chứng cứ về hành vi vi phạm;

b) Các thông tin có liên quan (nếu có);

c) Bản giải trình của vận động viên, đơn vị quản lý vận động viên, liên đoàn thể thao quốc gia quản lý vận động viên (nếu có);

d) Biên bản cuộc họp.

Điều 14. Kết luận đánh giá mức độ vi phạm doping

1. Căn cứ Hồ sơ đánh giá mức độ vi phạm doping, Giám đốc Trung tâm Doping và Y học thể thao hoặc Trưởng ban tổ chức giải (đối với trường hợp phát hiện doping trong giải đấu) ban hành kết luận đánh giá mức độ vi phạm doping.

2. Kết luận đánh giá mức độ vi phạm doping bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Xác định hành vi vi phạm doping;

b) Đánh giá tính chất, mức độ của hành vi vi phạm doping;

c) Đề xuất hình thức xử lý vi phạm doping.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, Giám đốc Trung tâm Doping, và Y học thể thao hoặc Trưởng ban tổ chức giải (đối với trường hợp phát hiện doping trong giải đấu) có trách nhiệm gửi kết luận đánh giá mức độ vi phạm doping đến vận động viên, đơn vị sử dụng vận động viên, liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia quản lý vận động viên, cơ quan yêu cầu kiểm tra doping, Ủy ban Olympic Việt Nam, Hiệp hội Paralympic Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.

Điều 15. Xử lý vi phạm doping tại liên đoàn, hiệp hội

1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận đánh giá mức độ vi phạm doping, cơ quan có thẩm quyền, liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia ban hành Quyết định xử lý vi phạm bao gồm: Hình thức xử phạt, thời gian cấm tham gia hoạt động thể thao trên cơ sở đánh giá mức độ vi phạm và hình phạt bổ sung theo quy định của liên đoàn, hiệp hội.

2. Quyết định xử lý vi phạm của liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia được gửi đến vận động viên, Tổng cục Thể dục thể thao, Trung tâm Doping và Y học thể thao và các cơ quan liên quan theo quy định chuyên môn về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.

3. Liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia có trách nhiệm theo dõi và báo cáo định kỳ 6 tháng một lần về hoạt động tập luyện, thi đấu và công tác chuyên môn khác của vận động viên trong thời gian bị kỷ luật.

Điều 16. Khiếu nại

1. Trong thời hạn 21 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định miễn trừ do điều trị, quyết định xử lý vi phạm, vận động viên, cá nhân và tổ chức có liên quan có quyền khiếu nại chuyên môn đối với quyết định miễn trừ do điều trị, quyết định xử lý vi phạm.

2. Khi có khiếu nại chuyên môn, Tổng cục Thể dục thể thao thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại để giải quyết theo quy định chuyên môn về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.

3. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính và hành vi hành chính trong hoạt động phòng, chống doping được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

Chương V

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG PHÒNG, CHỐNG DOPING

Điều 17. Trách nhiệm của Tổng cục Thể dục thể thao

1. Trình Bộ trưởng ban hành và ban hành theo thẩm quyền văn bản, chiến lược, chính sách, kế hoạch về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.

2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện văn bản, chiến lược, chính sách, kế hoạch về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.

3. Tổ chức thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.

4. Tổ chức bồi dưỡng và tăng cường nhân lực tham gia phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.

5. Mở rộng hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, đào tạo, hỗ trợ kinh phí và trao đổi thông tin liên quan đến phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.

Điều 18. Trách nhiệm của Trung tâm Doping và Y học thể thao

1. Hướng dẫn thực hiện các biểu mẫu, tài liệu kỹ thuật về phòng, chống doping theo quy định của Tổ chức phòng, chống doping thế giới.

2. Xây dựng đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên về tuyên truyền, giáo dục phòng, chống doping.

3. Phối hợp với các cơ quan báo chí thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tuyên truyền về phòng, chống doping.

4. Hướng dẫn các vận động viên đội tuyển thể thao quốc gia, vận động viên được phong đẳng cấp từ cấp I trở lên cung cấp thông tin chính xác và cập nhật về nơi ở và tập luyện, hồ sơ miễn trừ do điều trị.

5. Phối hợp với các liên đoàn, hiệp hội thể thao, cơ sở đào tạo vận động viên quản lý hồ sơ vận động viên theo quy định chuyên môn về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.

6. Tổ chức tập huấn cho vận động viên, huấn luyện viên, cán bộ y tế và những đối tượng có liên quan đến phòng, chống doping.

7. Giám sát việc thực hiện các quyết định xử lý vi phạm về phòng, chống doping.

Điều 19. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Sở Văn hóa và Thể thao)

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống doping cho cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên.

2. Xử lý theo thẩm quyền đối với vận động viên, huấn luyện viên, cán bộ vi phạm quy định về phòng, chống doping.

3. Hàng năm, báo cáo Tổng cục Thể dục thể thao về công tác phòng, chống doping tại địa phương.

Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban Olympic Việt Nam, Hiệp hội Paralympic Việt Nam và các liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia

1. Xây dựng quy tắc hành nghề và tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao gắn với việc phòng, chống doping.

2. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, kiểm tra doping và tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức về công tác phòng, chống doping cho cán bộ, bác sỹ, huấn luyện viên, vận động viên tham gia luyện tập và thi đấu thể thao.

3. Xây dựng hình thức xử lý phù hợp đối với vận động viên, huấn luyện viên và cán bộ thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống doping ngoài quy định của Bộ luật phòng, chống doping thế giới.

4. Hàng năm, báo cáo kết quả công tác phòng, chống doping về Tổng cục Thể dục thể thao.

Điều 21. Trách nhiệm của các cơ sở đào tạo vận động viên

1. Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về vận động viên, tạo điều kiện cho cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ kiểm tra doping theo quy định.

2. Đưa nội dung tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống doping trong thể thao vào chương trình huấn luyện, đào tạo vận động viên.

3. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác phòng, chống doping đối với vận động viên, huấn luyện viên, cán bộ y tế.

Điều 22. Trách nhiệm của cán bộ y tế, huấn luyện viên

1. Thường xuyên học tập, nâng cao kiến thức, cập nhật thông tin về các chất bị cấm và phương pháp bị cấm trong tập luyện và thi đấu thể thao.

2. Tuyên truyền, giáo dục, ngăn chặn các hành vi vi phạm Bộ luật phòng, chống doping thế giới.

3. Hướng dẫn vận động viên hoàn thiện hồ sơ xin miễn trừ do điều trị, hồ sơ nơi ở và tập luyện.

4. Phối hợp với cơ quan chuyên môn tổ chức lấy mẫu kiểm tra doping.

Điều 23. Trách nhiệm của vận động viên

1. Tuân thủ các quy định của Bộ luật phòng, chống doping thế giới và các quy định pháp luật về phòng, chống doping của Việt Nam.

2. Thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ của vận động viên trong phòng, chống doping.

3. Sử dụng thuốc, chất bổ dưỡng, thực phẩm chức năng, các phương tiện hồi phục sức khỏe đặc biệt khác khi được bác sỹ và huấn luyện viên cho phép.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Hiệu Iực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2016.

2. Bãi bỏ quy định về sử dụng thuốc và nghiêm cấm sử dụng doping quy định tại Mục III Chương II Quy chế đảm bảo y tế cho vận động viên các đội tuyển thể thao ban hành kèm theo Quyết định số 44/2005/QĐ-UBTDTT ngày 13 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao.

Điều 25. Tổ chức thực hiện

1. Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi thực hiện Thông tư này.

2. Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiến hành thanh tra và xử lý theo thẩm quyền các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các tổ chức và cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Tổng cục Thể dục Thể thao) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung kịp thời./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp:
- Công báo: Website Chính phủ;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, đơn vị trực thuộc Bộ VHTTDL;
- Các Vụ, đơn vị trực thuộc Tổng cục TDTT;
- Các liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia;
- Ủy ban Olympic VN, Hiệp hội Paralympic VN;
- Sở VHTTDL, Sở VHTT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, TCTDTT, THM (400).

BỘ TRƯỞNG




Hoàng Tuấn Anh

THE MINISTRY OF CULTURE, SPORTS AND TOURISM OF VIETNAM
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.: 17/2015/TT-BVHTTDL

Hanoi, December 30, 2015

 

CIRCULAR

PRESCRIBING ANTI-DOPING IN SPORTS

Pursuant to the Law on physical training and sports No. 77/2006/QH11 dated November 29, 2006;

Pursuant to the Government’s Decree No. 112/2007/ND-CP dated June 26, 2007 elaborating and guiding the implementation of the Law on physical training and sports;

Pursuant to the Government’s Decree No. 76/2013/ND-CP dated July 16, 2013 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Culture, Sports and Tourism of Vietnam;

At the request of the Director General of Vietnam Sports Administration,

The Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam promulgates a Circular prescribing anti-doping in sports.

Chapter I

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 1. Scope

1. This Circular provides regulations on anti-doping in sports, including:

a) Anti-doping education and information dissemination;

b) Doping testing;

c) Sanctions and complaints related to anti-doping rule violations;

d) Responsibilities of relevant organizations and individuals for anti-doping.

2. Doping testing at international sports tournaments or games shall be carried out according to regulations of organizing boards of such tournaments or games.

Article 2. Regulated entities

This Circular applies to organizations and individuals participating in sports activities, other organizations and individuals involved in sports activities in Vietnam; Vietnamese organizations and individuals participating in sports activities in foreign countries.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Anti-doping activities shall be carried out regularly with attaching special importance to information dissemination and education to increase awareness about consequences of doping.

2. Promote close and effective cooperation between domestic and foreign organizations and individuals, and international sports organizations in anti-doping.

3. Ensure the compliance with regulations of the World Anti-Doping Agency (WADA) and domestic law regulations of Vietnam in respect of anti-doping in sports.

4. Ensure that athletes can train and compete in a clean sports environment and are provided with adequate information about consequences of doping.

Article 4. Anti-Doping Rule Violations in World Anti-Doping Code

1. Presence of a prohibited substance or its metabolites or makers in an athlete’s sample.

2. Use of a prohibited substance or prohibited method.

3. Evading, refusing or failing without compelling justification to submit to sample collection after notification as authorized.

4. Violation of applicable requirements regarding athlete availability for out-of-competition testing.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



6. Possession of a prohibited substance or prohibited method.

7. Trafficking of any prohibited substance or prohibited method.

8. Administration to any athlete of any prohibited substance or prohibited method in or out of competition; assisting, encouraging, aiding, abetting, covering up or any other type of intentional complicity involving an anti-doping rule violation.

9. Conspiring or covering up one or some of violations in Clauses 1 through 8 of this Article.

10. Association by an athlete in a professional or sport-related capacity with a person such as a coach, doctor, physio or trainer who is serving a sanction for an anti-doping rule violation.

Chapter II

ANTI-DOPING EDUCATION AND INFORMATION DISSEMINATION

Article 5. Purposes of anti-doping education and information dissemination

1. Achieve clean and fair sports without doping.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Supervise, inspect and prevent doping in sports.

Article 6. Contents of anti-doping education and information dissemination

Anti-doping education and information dissemination activities are performed to provide athletes and relevant organizations and individuals with accurate information on:

1. The World Anti-Doping Code; Vietnam’s regulations on anti-doping.

2. Prohibited substances or prohibited methods included in the Prohibited List published by WADA annually.

3. Anti-doping rule violations.

4. Consequences of doping, including sanctions and health and social affects.

5. Doping control procedures.

6. Rights and responsibilities of athletes, coaches and medical staff.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



8. Control of risks of using nutritional supplements.

9. Effects of doping on the spirit of sports.

Chapter III

DOPING TESTING

Article 7. Authority to request doping testing

1. Vietnam Sports Administration may request any athletes to undergo doping testing.

2. A sports tournament organizing board may request any athletes who register for the tournament to undergo doping testing.

3. Vietnam Olympic Committee, Vietnam Paralympic Association, national sports unions or associations, and units using athletes may request athletes under their management to undergo doping testing.

Article 8. Sample collection

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) work out and organize the implementation of the sample collection plan;

b) ensure that the collection and storage of samples, and doping tests are carried out in conformity with WADA technical processes.

2. Persons who are assigned by competent authorities to take charge of sample collection tasks must possess certificates of satisfaction of professional requirements for sample collection issued by WADA or Vietnam Anti-doping and Sports Medicine Agency.`

Article 9. Handling of doping test results

1. Vietnam Anti-doping and Sports Medicine Agency shall retain and manage information on doping test results according to WADA technical standards.

2. Within 05 working days from the issuance of a doping test report, Vietnam Anti-doping and Sports Medicine Agency shall notify test results in writing to:

a) Vietnam Sports Administration;

b) Regulatory authority or organization that requests doping testing, athlete, his/her managing unit and the national sports union in charge of managing that athlete.

Article 10. Therapeutic use exemptions (TUE)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Use of a prohibited substance or a prohibited method according to TUE provisions shall not be considered as an anti-doping rule violation.

Article 11. TUE council

1. The Director of Vietnam Anti-doping and Sports Medicine Agency or the head of a tournament organizing board shall establish a TUE council to consider TUE requests of athletes.

2. The TUE council is comprised of 05 - 07 members who are medical professionals, and shall work under the democratic principle and majority rule, and in compliance with the World Anti-Doping Code.

The TUE council shall terminate its operation and is automatically dissolved upon completion of its assigned tasks.

3. Within a maximum duration of 10 working days from the receipt of a TUE request, Vietnam Anti-doping and Sports Medicine Agency shall decide to give approval for or refuse the TUE request.

Within a maximum duration of 3 working days from the receipt of a TUE request at a sports tournament, the tournament organizing board shall decide to give approval for or refuse the TUE request. A decision on approval of TUE request given by the tournament organizing board shall be only valid for that tournament.

Chapter IV

SANCTIONS AND COMPLAINTS RELATED TO ANTI-DOPING RULE VIOLATIONS

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Based on doping test results, an anti-doping rule violation assessment council shall be established according to decision of the Director of Vietnam Anti-doping and Sports Medicine Agency.

2. If an anti-doping rule violation is detected during a tournament, the head of the tournament organizing board shall decide to establish the anti-doping rule violation assessment council.

If an anti-doping rule violation is detected upon the end of the tournament, the Director of Vietnam Anti-doping and Sports Medicine Agency shall decide to establish the anti-doping rule violation assessment council.

3. An anti-doping rule violation assessment council is comprised of 05 - 07 members, including a chairperson, deputy chairperson, secretary and other members. The council’s members are medical professionals, legal specialists, and representatives of Vietnam Olympic Committee, Vietnam Paralympic Association, and relevant national sports unions or associations.

4. The anti-doping rule violation assessment council works under the democratic principle and majority rule, and in compliance with the World Anti-Doping Code.

5. The anti-doping rule violation assessment council shall terminate its operation and is automatically dissolved upon completion of its assigned tasks.

Article 13. Responsibilities of anti-doping rule violation assessment council

1. Consider and assess relevant proofs and information.

2. Within 03 working days from the end of its meeting, the anti-doping rule violation assessment council shall send assessment report to Vietnam Anti-doping and Sports Medicine Agency or the tournament organizing board (if the violation is detected during a tournament). Such assessment report includes:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Other relevant information (if any);

c) The written explanation of the athlete, his/her managing unit and the national sports union in charge of managing that athlete (if any);

d) The meeting minutes.

Article 14. Anti-doping rule violation assessment conclusion

1. Based on the assessment report, the Director of Vietnam Anti-doping and Sports Medicine Agency or the head of the tournament organizing board (if the violation is detected during a tournament) shall issue its decision on the violation.

2. The decision on an anti-doping rule violation shall, inter alia, include the following information:

a) Determination of the anti-doping rule violation;

b) Assessment of the nature and seriousness of the anti-doping rule violation;

c) Proposed sanctions.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 15. Sanctions for anti-doping rule violations at sports unions or associations

1. Within 07 days from the receipt of the decision on anti-doping rule violation, the competent authority or the national sports union or association shall issue a sanction imposition decision which includes the following information: sanctions, the period of ineligibility which is determined according to the seriousness of the violation, and additional sanctions according to the union or association's internal regulations.    

2. The sanction imposition decision issued by the national sports union or association shall be sent to the relevant athlete, Vietnam Sports Administration, Vietnam Anti-doping and Sports Medicine Agency and relevant authorities in accordance with specialized regulations on anti-doping in sports.

3. The national sports union or association shall be responsible for monitoring and submitting, on a periodical basis of every 6 months, reports on training, competition and other professional activities of the athlete during his/her disciplinary period.

Article 16. Complaints

1. Within 21 days from the issue date of a decision on approval of TUE request or a sanction imposition decision, the athlete or any other relevant entity is entitled to make professional complaints against such decisions.

2. Upon receipt of a professional complaint, Vietnam Sports Administration shall establish a complaint hearing panel to resolve the complaint in accordance with specialized regulations on anti-doping in sports.

3. Complaints against administrative decisions, resolution thereof and handling of administrative violations related to anti-doping activities shall comply with regulations of law on complaints.

Chapter V

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 17. Responsibilities of Vietnam Sports Administration

1. Request the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam to promulgate, or promulgate within its competence, instruments, strategies, policies and/or plans for anti-doping in sports.

2. Direct and organize the implementation of instruments, strategies, policies and/or plans for anti-doping in sports.

3. Organize anti-doping education and information dissemination activities.

4. Provide training courses for strengthening personnel for performing anti-doping tasks.

5. Promote international cooperation in scientific research, training, financing and sharing of information about anti-doping in sports.

Article 18. Responsibilities of Vietnam Anti-doping and Sports Medicine Agency

1. Provide guidelines on forms and technical documents on anti-doping according to WADA regulations.

2. Develop collaborators and volunteers for performing anti-doping education and information dissemination activities.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Instruct athletes of national sports teams and athletes of level I or higher to provide accurate and up-to-date information about their residence, training facilities and TUE dossiers.

5. Cooperate with sports unions or associations, and athlete training institutions in managing athlete profiles in accordance with specialized regulations on anti-doping in sports.

6. Provide training for athletes, coaches, medical staff, and relevant persons in anti-doping matters.

7. Supervise the implementation of sanction imposition decisions.

Article 19. Responsibilities of Provincial Departments of Culture, Sports and Tourism (Provincial Departments of Culture and Sports)

1. Formulate and organize the implementation of anti-doping education and information dissemination plans for their officials, coaches and athletes.

2. Take actions, within their competence, against athletes, coaches and officials who commit anti-doping rule violations.

3. Submit annual reports on performance of anti-doping tasks in their provinces to Vietnam Sports Administration.

Article 20. Responsibilities of Vietnam Olympic Committee, Vietnam Paralympic Association, and national sports unions or associations

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Develop plans for anti-doping information dissemination, doping testing and provision of anti-doping training for officials, physicians, coaches, and athletes participating in sports training and competitions.

3. Establish appropriate sanctions for anti-doping rule violations other than those specified in the World Anti-Doping Code committed by athletes, coaches and officials under their management.

4. Submit annual reports on their performance of anti-doping tasks to Vietnam Sports Administration.

Article 21. Responsibilities of athlete training institutions

1. Provide adequate and accurate information about athletes, and facilitate performance of doping testing tasks by specialized agencies as prescribed.

2. Include anti-doping education and information dissemination contents in their athlete training programs.

3. Regularly carry out inspection of compliance with anti-doping rules by their athletes, coaches and medical professionals.

Article 22. Responsibilities of medical professionals and coaches

1. Frequently attend training courses to improve their knowledge about prohibited substances and prohibited methods in sports training and competitions.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Instruct athletes to complete their TUE requests and documents on their residence and training facilities.

4. Cooperate with specialized agencies in sample collection sessions.

Article 23. Responsibilities of athletes

1. Comply with the World Anti-Doping Code and Vietnam’s regulations on anti-doping.

2. Strictly and fully perform their rights and obligations relating anti-doping.

3. Use drugs, vitamins, functional foods and other special recovery techniques for athletes with permission of physicians and coaches.

Chapter VI

IMPLEMENTATION

Article 24. Effect

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Regulations on use of drugs and anti-doping in Section III Chapter II of Regulations on healthcare for athletes of sports teams enclosed with the Decision No. 44/2005/QD-UBTDTT dated January 13, 2005 of the Minister, Chairperson of the Sports Committee are abrogated.

Article 25. Implementation organization

1. Vietnam Sports Administration is responsible for instructing, inspecting and supervising the implementation of this Circular.

2. The Inspectorate of Culture, Sports and Tourism shall carry out inspections and take actions, within their competence, against organizations and individuals that violate this Circular.

3. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Culture, Sports and Tourism of Vietnam (via Vietnam Sports Administration) for consideration./.

 

 

MINISTER




Hoang Tuan Anh

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 17/2015/TT-BVHTTDL ngày 30/12/2015 quy định về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


9.179

DMCA.com Protection Status
IP: 18.188.110.150
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!