BỘ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2013/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày
13 tháng 5 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ NỘI DUNG THIẾT KẾ ĐÔ THỊ
Căn cứ Luật Quy
hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính
phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây
dựng;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng
dẫn về nội dung Thiết kế đô thị.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn về nội dung Thiết kế
đô thị trong các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
và Thiết kế đô thị riêng.
2. Thông tư áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
trong nước và các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc có liên
quan đến hoạt động Thiết kế đô thị tại Việt Nam.
Điều 2. Yêu cầu chung về Thiết
kế đô thị
a) Thiết kế đô thị trong đồ án quy hoạch chung,
quy hoạch phân khu và đồ án quy hoạch chi tiết phải tuân thủ các quy chuẩn,
tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng và các quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan. Các
quy định trong Luật quy hoạch đô thị liên
quan đến Thiết kế đô thị được cụ thể hóa tại các chương II, III, IV của Thông
tư này.
b) Đối với Thiết kế đô thị riêng phải lập nhiệm
vụ và đồ án thiết kế. Cấp phê duyệt nhiệm vụ và đồ án Thiết kế đô thị riêng là
Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch Kiến trúc (đối với thành phố Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh).
c) Tổ chức, cá nhân tham gia lập
nhiệm vụ và đồ án Thiết kế đô thị riêng phải có đầy đủ năng lực theo quy định tại
Điều 5 của Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày
07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị.
Kiến trúc sư chủ nhiệm đồ án Thiết kế đô thị riêng phải có kinh nghiệm về thiết
kế kiến trúc công trình và bảo tồn di sản, di tích (tại khu vực có các di sản,
di tích, kiến trúc cổ, cũ).
d) Đối tượng lập Thiết kế đô thị riêng gồm: Thiết
kế đô thị cho một tuyến phố; Thiết kế đô thị cho các ô phố, lô phố.
Chương II
THIẾT KẾ ĐÔ THỊ TRONG ĐỒ
ÁN QUY HOẠCH CHUNG
Điều 3. Xác định vùng kiến
trúc, cảnh quan trong đô thị
1. Xác định khu vực nội đô hiện hữu; khu vực dự
kiến phát triển mới; khu vực cảnh quan thiên nhiên, nhân tạo; khu vực bảo tồn
và khu vực đặc thù.
2. Định hướng về hình ảnh đô thị và không gian
kiến trúc theo tính chất, mục tiêu phát triển của từng khu vực .
Điều 4. Tổ chức không gian
các khu trung tâm, cửa ngõ đô thị, các trục không gian chính, quảng trường lớn,
điểm nhấn đô thị
1. Định hướng tổ chức không gian các khu trung
tâm chính trị - hành chính, văn hóa - thể thao, tài chính, thương mại, dịch vụ,
du lịch, y tế cho phù hợp với tính chất, chức năng đô thị.
2. Định hướng tổ chức không gian khu vực cửa ngõ
đô thị về không gian kiến trúc cảnh quan, xác định vị trí và diễn họa ý tưởng
hình khối các công trình điểm nhấn theo các hướng, tuyến giao thông chính hướng
vào trong đô thị.
3. Tổ chức các trục không gian chính
a) Định hướng kiến trúc cho các trục đường
chính, các khu vực đặc trưng trong đô thị theo nguyên tắc đảm bảo sự chuyển tiếp
về hình ảnh kiến trúc đô thị đã phát triển qua các giai đoạn.
b) Đề xuất các trục chính đặc trưng khu vực đô
thị.
c) Đề xuất bảo tồn, khai thác cảnh quan thiên
nhiên hiện hữu về địa hình, cây xanh, sông hồ, mặt nước, bổ sung thiết kế cảnh
quan nhân tạo.
4. Tổ chức không gian quảng trường
a) Xác định quy mô, tính chất của quảng trường
theo cấp quốc gia, cấp địa phương trong đô thị hoặc khu vực đô thị.
b) Nghiên cứu không gian kiến trúc cảnh quan
xung quanh quảng trường.
5. Tổ chức không gian tại các điểm nhấn đô thị
a) Xác định vị trí điểm nhấn của toàn đô thị và
từng khu vực đô thị.
b) Trong trường hợp điểm nhấn là công trình kiến
trúc hoặc cụm công trình kiến trúc, cần đề xuất định hướng về tổ chức không
gian kiến trúc cảnh quan xung quanh cho phù hợp; trường hợp tận dụng cảnh quan
tự nhiên làm điểm nhấn cần có định hướng tôn tạo, khai thác.
Điều 5. Tổ chức không gian
cây xanh, mặt nước
1. Tổ chức không gian cây xanh
a) Xác định không gian xanh của đô thị, bao gồm
hành lang xanh, vành đai xanh, nêm xanh, công viên hoặc rừng tự nhiên, nhân tạo
trong đô thị.
b) Giải pháp cây xanh trong các trục không gian
chính, các khu đô thị.
2. Tổ chức không gian mặt nước
a) Đề xuất quy định bảo tồn, khai thác, phát huy
cảnh quan mặt nước tự nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái.
b) Đề xuất vị trí quy mô các hồ nước nhân tạo bổ
sung cho đô thị.
Điều 6. Yêu cầu thể hiện Thiết
kế đô thị trong đồ án Quy hoạch chung
1. Phần thuyết minh diễn đạt đầy đủ các nội dung
yêu cầu nêu ở Điều 3, 4, 5 phù hợp với các bản vẽ.
2. Hồ sơ gồm bản vẽ và mô hình
a) Phần bản vẽ: thể hiện đầy đủ các nội dung yêu
cầu ở Điều 4 và Điều 5 theo tỷ lệ 1/2000 - 1/1000. Các bản vẽ
phối cảnh tổng thể và các góc nhìn chính mô phỏng không gian kiến trúc phù hợp,
để làm rõ được các nội dung nghiên cứu.
b) Phần mô hình: trường hợp gợi ý cụ thể về một
số không gian chính, mô hình thực hiện với tỷ lệ 1/1000 - 1/500. Mô hình tổng
thể thực hiện tỷ lệ 1/5000 - 1/2000. Vật liệu làm mô hình phù hợp ý tưởng thiết
kế.
Chương III
THIẾT KẾ ĐÔ THỊ TRONG ĐỒ
ÁN QUY HOẠCH PHÂN KHU
Điều 7. Xác định các chỉ
tiêu khống chế về khoảng lùi
1. Xác định khoảng lùi trên cơ sở đánh giá hiện
trạng cốt nền và kiến trúc cảnh quan, địa hình tự nhiên, tính chất và chức năng
các tuyến phố chính.
2. Việc xác định khoảng lùi công trình phải phù
hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
Điều 8. Cảnh quan đô thị khu
vực trung tâm, dọc các trục đường chính, các khu vực không gian mở, các công
trình điểm nhấn
1. Cảnh quan đô thị khu vực trung tâm
a) Xác định mật độ xây dựng và chiều cao công
trình kiến trúc của từng khu vực. Tỷ lệ (%) cây xanh trong khu vực trung tâm;
b) Nội dung thiết kế cải tạo, chỉnh trang đối với
khu vực trung tâm hiện hữu và giải pháp kiến trúc cảnh quan khu vực trung tâm mới
để tạo nét đặc thù đô thị.
2. Cảnh quan đô thị dọc các trục đường chính
a) Đề xuất nguyên tắc bố cục và hình khối kiến
trúc trên cơ sở phù hợp với điều kiện tự nhiên, tập quán văn hóa xã hội và đặc
thù khu vực;
b) Cây xanh cho các trục đường chính: cần khai
thác tối đa chủng loại cây xanh sẵn có tại địa phương.
c) Các tuyến đường sông cần bảo tồn cảnh quan tự
nhiên, đề xuất ý tưởng thiết kế cảnh quan kiến trúc, kiến trúc của cầu, kè
sông, lan can.
3. Các khu vực không gian mở
a) Đề xuất về chức năng cho các không gian mở
trong khu vực nghiên cứu.
b) Xác định không gian kiến trúc cảnh quan mở về:
hình khối kiến trúc, khoảng lùi, cây xanh, quảng trường.
c) Nghiên cứu không gian kiến trúc cảnh quan tại
các ngã, nút giao thông đô thị lớn và trong từng khu vực.
4. Các công trình điểm nhấn
a) Cụ thể hóa Thiết kế đô thị theo đồ án quy hoạch
chung, nêu ý tưởng kiến trúc công trình điểm nhấn theo tính chất công trình, cảnh
quan xung quanh.
b) Điểm nhấn ở các vị trí điểm cao cần khai thác
địa thế và cảnh quan tự nhiên, hoặc đã có công trình kiến trúc, hoặc đề xuất
xây dựng công trình mới, giải pháp giảm thiểu sự lấn át của các kiến trúc xung
quanh.
c) Điểm nhấn ở các vị trí khác được cụ thể bằng
việc đề xuất xây dựng công trình hoặc cụm công trình kiến trúc, hoặc không gian
kiến trúc cảnh quan.
5. Khu vực các ô phố
a) Xác định về mật độ, tầng cao xây dựng, ngôn
ngữ và hình thức kiến trúc, thể loại công trình đối với khu vực đô thị mới. Giải
pháp bảo tồn tôn tạo đối với khu phố cổ, khu phố cũ .
b) Giải pháp tổ chức cảnh quan cây xanh, mặt nước,
tiện ích đô thị.
Điều 9. Yêu cầu thể hiện Thiết
kế đô thị trong đồ án Quy hoạch phân khu
1. Phần thuyết minh diễn đạt đầy đủ các nội dung
yêu cầu nêu ở Điều 7 và Điều 8 phù hợp với các bản vẽ.
2. Hồ sơ gồm bản vẽ và mô hình
a) Phần bản vẽ: thể hiện đầy đủ các nội dung yêu
cầu ở Điều 7 và Điều 8 theo tỷ lệ 1/1000 - 1/500; các bản vẽ
phối cảnh các tuyến trục chính làm rõ ý tưởng nghiên cứu. Không gian kiến trúc
thể hiện được nét đặc trưng của đô thị.
b) Phần mô hình: trường hợp cần làm rõ một số
không gian chính thì mô hình thực hiện với tỷ lệ 1/500 - 1/200. Mô hình tổng thể
thực hiện với tỷ lệ 1/2000 - 1/1000. Vật liệu làm mô hình phù hợp ý tưởng thiết
kế.
Chương IV
THIẾT KẾ ĐÔ THỊ TRONG ĐỒ
ÁN QUY HOẠCH CHI TIẾT
Điều 10. Xác định các công
trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch theo các hướng tầm nhìn
1. Cụ thể hóa các công trình điểm nhấn được xác
định từ quy hoạch phân khu, định hình thiết kế kiến trúc công trình phù hợp với
tính chất sử dụng và tạo thụ cảm tốt.
2. Trong trường hợp điểm nhấn không phải là công
trình kiến trúc, có sử dụng không gian cảnh quan là điểm nhấn thì cần cụ thể
hóa về cây xanh, mặt nước, địa hình tự nhiên, nhân tạo.
Điều 11. Xác định chiều cao
xây dựng công trình
1. Tổ chức không gian và chiều cao cho toàn khu
vực nghiên cứu và cụ thể đối với từng lô đất.
2. Xác định chiều cao công trình trên cơ sở tuân
thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với mật độ xây dựng và cảnh
quan, cây xanh, mặt nước trong khu vực đô thị đã được quy định trong quy hoạch
phân khu.
Điều 12. Xác định khoảng
lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông
1. Xác định cụ thể khoảng lùi đối với công trình
kiến trúc trên từng đường phố, nút giao thông; đề xuất các giải pháp khả thi để
sửa chữa những khiếm khuyết trong đô thị hiện hữu bằng các giải pháp: trồng cây
xanh bổ sung, làm mái hiên dọc hè phố, hoặc bằng các biện pháp kỹ thuật khác.
2. Đề xuất khoảng lùi tạo không gian đóng/mở bằng
phương án thiết kế trên cơ sở thực trạng và giải pháp nhằm làm phong phú không
gian kiến trúc cảnh quan, đảm bảo tiện lợi trong khai thác sử dụng.
3. Việc xác định khoảng lùi tối thiểu của công
trình phải tuân thủ quy hoạch phân khu, các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện
hành.
Điều 13. Xác định hình khối,
màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc
1. Đối với hình khối kiến trúc
a) Cụ thể hóa quy hoạch phân khu: thiết kế về tổ
chức không gian cảnh quan, tạo lập hình ảnh kiến trúc khu vực.
b) Xác định khối tích các công trình bằng giải
pháp: hợp khối hoặc phân tán.
c) Đề xuất giải pháp cho các kiến trúc mang tính
biểu tượng, điêu khắc.
2. Đối với hình thức kiến trúc chủ đạo
a) Đề xuất hình thức kiến trúc chủ đạo là kiến
trúc hiện đại hoặc kiến trúc kết hợp với truyền thống; kiến trúc mái dốc hoặc
mái bằng, cốt cao độ của các tầng, hình thức cửa, ban công, lô gia.
b) Đề xuất các quy định bắt buộc đối với các kiến
trúc nhỏ khác về: kích cỡ, hình thức các biển quảng cáo gắn với công trình.
3. Màu sắc chủ đạo của công trình kiến trúc phải
phù hợp với tính chất và lịch sử khu đô thị, cảnh quan thiên nhiên khu vực, tập
quán và sự thụ cảm của người bản địa về vật liệu, màu sắc.
Điều 14. Hệ thống cây xanh
mặt nước và quảng trường
1. Đối với hệ thống cây xanh
a) Thiết kế hệ thống cây xanh phải sử dụng chủng
loại cây xanh đô thị, đảm bảo yêu cầu về môi trường và cảnh quan, phù hợp với mặt
cắt hè đường và điều kiện khí hậu thổ nhưỡng khu vực.
b) Xác định hệ thống cây xanh đường phố, vườn
hoa, công viên.
2. Đối với mặt nước (sông, hồ): phải đề xuất
phương án thiết kế trên cơ sở kết hợp giữa mặt nước và hệ thống cây xanh.
3. Đối với quảng trường: cụ thể hóa trên cơ sở
quy hoạch phân khu. Đề xuất phương án kiến trúc khu vực bao quanh quảng trường,
với việc sử dụng vật liệu, màu sắc, ánh sáng, cây xanh.
Điều 15. Yêu cầu thể hiện
Thiết kế đô thị trong đồ án Quy hoạch chi tiết
1. Phần thuyết minh diễn đạt đầy đủ các nội dung
yêu cầu nêu ở Điều 10, 11, 12, 13, 14 phù
hợp với các bản vẽ.
2. Hồ sơ gồm bản vẽ và mô hình
a) Phần bản vẽ: thể hiện được các nội dung yêu cầu
ở Điều 10, 11, 12, 13, 14 theo tỷ lệ
1/500 – 1/200. Các bản vẽ phối cảnh các góc, thể hiện được ý tưởng về không
gian kiến trúc và kiến trúc nhỏ mang tính biểu tượng; điêu khắc trong đô thị cần
làm rõ ý tưởng nghiên cứu. Không gian kiến trúc phải thể hiện được nét đặc
trưng của đô thị.
b) Phần mô hình: trường hợp cần làm rõ một số
không gian chính, mô hình thực hiện với tỷ lệ 1/200. Mô hình tổng thể thực hiện
với tỷ lệ 1/1000-1/500. Vật liệu làm mô hình phù hợp ý tưởng thiết kế.
Chương V
THIẾT KẾ ĐÔ THỊ TRONG ĐỒ
ÁN THIẾT KẾ ĐÔ THỊ RIÊNG
Điều 16. Quy định về nhiệm
vụ thiết kế
1. Việc lập nhiệm vụ của đồ án Thiết kế đô thị
riêng cần xác định phạm vi lập Thiết kế đô thị, mục tiêu, nguyên tắc và các quy
định về nội dung cần đạt được đối với Thiết kế đô thị và hồ sơ sản phẩm của đồ
án Thiết kế đô thị.
2. Đánh giá hiện trạng và phân tích tổng hợp (lập
bảng biểu hệ thống sơ đồ và các bản vẽ minh họa) về: số lượng, tương quan tỷ lệ
(%) giữa các thể loại công trình, vật thể kiến trúc; khoảng lùi, chiều cao, màu
sắc cho các công trình kiến trúc; cây xanh, địa hình cốt cao độ và hệ thống hạ
tầng kỹ thuật.
3. Nội dung nghiên cứu thiết kế đồ án Thiết kế
đô thị riêng
a) Tổ chức không gian quy hoạch, kiến trúc và cảnh
quan.
b) Bảo tồn đô thị đối với các đô thị cổ, đô thị
cũ...( nếu có)
c) Yêu cầu đối với hệ thống hạ tầng.
d) Đánh giá tác động môi trường.
Điều 17. Nội dung đồ án Thiết
kế đô thị cho một tuyến phố
1. Nội dung thiết kế không gian kiến trúc cảnh
quan tuyến phố mới
a) Đánh giá hiện trạng đề xuất Thiết kế đô thị về:
mật độ, tầng cao, khoảng lùi, tỷ lệ cây xanh trên tuyến phố. Các nội dung này
phải tuân thủ theo quy hoạch chung và quy hoạch phân khu đã được duyệt.
b) Định hình các khối và hình thức kiến trúc chủ
đạo, kiến trúc chính: màu sắc, vật liệu sử dụng trong kiến trúc; cụ thể hóa bằng
thiết kế sơ bộ kiến trúc các công trình điểm nhấn và những kiến trúc nhỏ khác.
Thiết kế tổng thể hệ thống cây xanh và cảnh quan, chỉ định chủng loại, kích cỡ
cây xanh.
2. Nội dung thiết kế không gian kiến trúc cảnh
quan tuyến phố cũ:
a) Đánh giá hiện trạng kiến trúc trên tuyến phố.
b) Xác định mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất,
tầng cao:
- Đề xuất nội dung và phương án thiết kế khoảng
lùi cho tuyến phố và từng công trình, tuân thủ nguyên tắc không được phá vỡ cấu
trúc không gian truyền thống khu vực và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
- Phương án thiết kế cụ thể chiều cao kiến trúc
công trình cho tuyến phố gắn với mật độ xây dựng. Giải pháp kiểm soát tầng cao
cho cả tuyến phố, từng đoạn phố.
c) Định hình về kiến trúc:
- Về hình khối và hình thức kiến trúc chủ đạo:
theo xu hướng truyền thống hoặc hiện đại hoặc kết hợp. Cụ thể hóa kiến trúc ở
những thành phần như: mái, cốt cao các tầng, cửa, ban công, lô gia..
- Định hình công trình kiến trúc điểm nhấn. Đề
xuất kiến trúc nhỏ mang tính biểu tượng, điêu khắc và trang trí gắn kết với ngôn
ngữ hình khối chung của khu vực. Đối với các biển quảng cáo cần đề xuất kích cỡ,
màu sắc, tỷ lệ phù hợp.
- Chỉ định màu sắc chủ đạo trên tuyến phố phù hợp
với tập quán, văn hóa.
- Đề xuất giải pháp thiết kế cụ thể, có tính khả
thi, sửa chữa những khiếm khuyết trong đô thị cũ bằng việc trồng cây xanh bổ
sung, làm mái hiên dọc hè phố hoặc bằng các biện pháp kỹ thuật khác.
d) Đối với hệ thống cây xanh và cảnh quan: lựa
chọn chủng loại cây xanh có màu sắc, kích cỡ phù hợp với tuyến phố và sẵn có tại
địa phương. Giải pháp thiết kế mặt nước kết hợp cây xanh đảm bảo phù hợp với cảnh
quan xung quanh.
e) Đối với các khu di tích, các công trình di sản
văn hóa cần khoanh vùng bảo vệ theo Luật di sản,
kiểm soát việc xây dựng các công trình xung quanh.
3. Trong trường hợp hai tuyến phố cũ và mới liên
thông cần phải đề xuất về giải pháp thiết kế không gian kiến trúc cảnh quan đảm
bảo sự kết nối hài hòa giữa tuyến phố mới và tuyến phố cũ.
4. Nội dung thiết kế hạ tầng kỹ thuật:
a) Về giao thông: xác định mặt cắt đường, vỉa
hè, biển báo giao thông.
b) Hạ tầng kỹ thuật khác: xác định chỉ giới đường
đỏ, chỉ giới xây dựng, các yêu cầu cụ thể đối với tuyến phố, phạm vi và hành
lang bảo vệ các công trình ngầm, nổi và trên cao. Đề xuất thiết kế sơ bộ các hệ
thống trang thiết bị hạ tầng đồng bộ, các công trình tiện ích đường phố và chiếu
sáng đô thị.
Điều 18. Nội dung của đồ án
Thiết kế đô thị cho một ô phố, lô phố
1. Nội dung Thiết kế đô thị riêng quy định tại
điều này được áp dụng chung cho ô phố, lô phố trong đô thị cũ hoặc khu vực cần
cải tạo.
2. Nội dung thiết kế không gian kiến trúc cảnh
quan:
a) Xác định mật độ xây dựng, tầng cao, khoảng
lùi công trình trên ô phố.
- Khống chế chiều cao công trình tối đa, tối thiểu
đối với ô phố, lô phố.
- Đề xuất nội dung và phương án thiết kế khoảng
lùi công trình không được phá vỡ cấu trúc truyền thống khu vực, đáp ứng tiện
ích công trình và phù hợp với cảnh quan chung.
- Quy định cụ thể giới hạn chiều cao tầng một
(hoặc tầng trệt) trở xuống, kích thước và cốt cao độ của các ban công, lô gia,
mái.
b) Định hình về kiến trúc:
- Công trình điểm nhấn, ngôn ngữ kiến trúc chủ đạo,
bố cục và phân bổ các công trình theo chức năng, hình thức kiến trúc của từng
thể loại công trình.
- Hình thức kiến trúc, giải pháp tổ chức các
không gian lõi bên trong ô phố, lô phố: các không gian công cộng, giao thông nội
bộ, không gian đi bộ, giải trí, thể dục thể thao, cây xanh, mặt nước.
- Giải pháp thiết kế phải kế thừa, đảm bảo hài
hòa hình thức kiến trúc đặc trưng với kiến trúc mới, hiện đại.
- Đề xuất thiết kế kiến trúc nhỏ mang tính biểu
tượng, điêu khắc và trang trí gắn kết với ngôn ngữ hình khối chung của khu vực.
Đối với các biển quảng cáo cần đề xuất kích cỡ, màu sắc, tỷ lệ phù hợp.
- Sử dụng màu sắc, vật liệu cho công trình kiến
trúc phải phù hợp với truyền thống và tập quán khu vực, hài hòa với cảnh quan tự
nhiên chung đô thị.
c) Đối với hệ thống cây xanh và cảnh quan: giải
pháp thiết kế cây xanh kết hợp với mặt nước, cảnh quan tự nhiên khu vực. Lựa chọn
chủng loại cây xanh sẵn có tại địa phương, có kích cỡ, màu sắc phù hợp phương
án thiết kế.
d) Giải pháp bảo tồn, tôn tạo, khoanh vùng bảo vệ
đối với các công trình di tích văn hóa lịch sử theo Luật di sản, các quy định quản lý xây dựng các
công trình xung quanh.
3. Nội dung thiết kế hạ tầng kỹ thuật:
a) Về giao thông: xác định mặt cắt lòng đường, vỉa
hè, biển báo giao thông. Thiết kế sơ bộ hình thức, màu sắc, vật liệu và chỉ định
phương tiện giao thông cho các tuyến giao thông nội bộ;
b) Hạ tầng kỹ thuật khác: đề xuất thiết kế sơ bộ
các hệ thống trang thiết bị hạ tầng đồng bộ, các công trình tiện ích đường phố
và chiếu sáng đô thị.
4. Đối khu vực quảng trường chính, khu công cộng
đặc thù trong đô thị và một số loại hình khác có thể áp dụng theo đồ án Thiết kế
đô thị cho một ô phố.
Điều 19. Quy định quản lý
theo Thiết kế đô thị riêng
1. Quy định những vấn đề cụ thể trong công tác
quản lý theo nội dung của đồ án Thiết kế đô thị riêng.
a) Về không gian kiến trúc cảnh quan.
b) Hệ thống hạ tầng đô thị và môi trường.
2. Tổ chức thực hiện theo đồ án Thiết kế đô thị
riêng. Trách nhiệm của các cấp chính quyền, tổ chức cá nhân liên quan.
Điều 20. Yêu cầu nội dung
thể hiện đối với bản vẽ Thiết kế đô thị riêng cho một tuyến phố, ô phố, lô phố
1. Phần thuyết minh diễn đạt đầy đủ các nội dung
yêu cầu nêu ở Điều 17, 18 phù hợp với các bản vẽ.
2. Phần bản vẽ: thể hiện được các nội dung yêu cầu
ở Điều 17 và 18.
a) Sơ đồ vị trí, mối liên hệ khu vực thiết kế với
đô thị (trong đó xác định vị trí ranh giới khu vực thiết kế và giới hạn các
vùng ảnh hưởng đến kiến trúc cảnh quan khu vực).
b) Các bản vẽ mặt bằng hiện trạng (có phân tích
đánh giá) thể hiện theo tỷ lệ 1/500 – 1/200 dựa trên cơ sở bản đồ địa hình có tỷ
lệ tương ứng.
c) Các bản vẽ chi tiết (mặt bằng tổng thể, mặt đứng,
phối cảnh minh hoạ) tỷ lệ 1/500-1/200. Trong trường hợp cần làm rõ kiến trúc một
số công trình tiêu biểu, đặc trưng, điểm nhấn tại những khu vực cụ thể thì tỷ lệ
bản vẽ 1/200-1/100
d) Bản vẽ quy định về kỹ thuật hạ tầng (mặt cắt
cốt đường, cốt xây dựng nền đường, cốt xây dựng vỉa hè, các, trang thiết bị đường
phố và các công trình tiện ích khác trong đô thị) thể hiện tỷ lệ 1/500
3. Phần mô hình: mô hình thực hiện với tỷ lệ
1/500, vật liệu làm mô hình phù hợp ý tưởng Thiết kế đô thị. Trường hợp cần thiết
phải làm rõ những khu vực có công trình, điểm nhấn, ý tưởng chính của đồ án thì
mô hình thực hiện với tỷ lệ 1/200.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Tổ chức thực hiện
Vụ Kiến trúc, Quy hoạch xây dựng - Bộ Xây dựng,
Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố, Sở Quy hoạch Kiến trúc Hà Nội và Sở Quy hoạch
Kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định tại thông tư này.
Điều 22. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
27 tháng 6 năm 2013 và thay thế Điều 8, Điều 14 Thông tư số
10/2010/TT-BXD ngày 11/08/2010 của Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của từng loại
quy hoạch đô thị.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để xem xét giải
quyết./.
Nơi nhận :
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Uỷ ban Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Các cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Quy hoạch Kiến trúc TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh;
- Công báo, website: của Chính phủ, Bộ Xây dựng;
- Lưu: VP, PC, KTQH (05b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đình Toàn
|