CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/2023/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 01 tháng
7 năm 2023
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KINH DOANH BẢO HIỂM
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Kinh
doanh bảo hiểm ngày 16 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu
tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này
quy định chi tiết thi hành khoản 2 Điều 6, khoản 2 Điều 7, khoản
5 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 64, điểm a khoản 2 Điều 64, khoản
3 Điều 65, điểm đ khoản 1 Điều 67, điểm a khoản 2 Điều 67, khoản
6 Điều 69, khoản 4 Điều 71, khoản 4 Điều 74, khoản 2 Điều
77, khoản 5 Điều 81, khoản 4 Điều 83, khoản 5 Điều 87, khoản
1 Điều 89, khoản 3 Điều 93, khoản 6 Điều 94, khoản 4 Điều 97,
khoản 2 Điều 98, điểm b khoản 1 và khoản 5 Điều 99, khoản 5 Điều 100, khoản 3 Điều 101, khoản 2 Điều 102, khoản 3 Điều 115, điểm d khoản 2 Điều 125, điểm b khoản 1 và điểm a
khoản 2 Điều 133, khoản 2 Điều 134, khoản 4 Điều 136, khoản
1 và khoản 3 Điều 138, khoản 3 Điều 143, khoản 1 Điều 152, khoản
3 Điều 156, điểm b khoản 5 Điều 157 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ,
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe (sau đây gọi là
doanh nghiệp bảo hiểm), doanh nghiệp tái bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm,
tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
2. Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài (sau đây
gọi là chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam); Văn phòng đại diện của doanh nghiệp
bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm nước ngoài, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam
(sau đây gọi là văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam).
3. Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm,
người thụ hưởng.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động
kinh doanh bảo hiểm.
5. Tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt
động kinh doanh bảo hiểm.
Điều
3. Nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ
Các loại nghiệp
vụ bảo hiểm nhân thọ bao gồm:
1. Bảo hiểm
trọn đời.
2. Bảo hiểm
sinh kỳ.
3. Bảo hiểm tử
kỳ.
4. Bảo hiểm hỗn
hợp.
5. Bảo hiểm trả
tiền định kỳ.
6. Bảo hiểm
liên kết đầu tư (bao gồm bảo hiểm liên kết chung và bảo hiểm liên kết đơn vị)
theo quy định tại Chương VII Nghị định này.
7. Bảo hiểm hưu
trí theo quy định tại Chương VII Nghị định này.
Điều
4. Nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ
Các loại nghiệp
vụ bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm:
1. Bảo hiểm tài
sản.
2. Bảo hiểm
hàng hóa vận chuyển.
3. Bảo hiểm
hàng không.
4. Bảo hiểm xe
cơ giới.
5. Bảo hiểm
cháy, nổ.
6. Bảo hiểm
thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu.
7. Bảo hiểm
trách nhiệm.
8. Bảo hiểm tín
dụng và rủi ro tài chính.
9. Bảo hiểm
nông nghiệp.
10. Bảo hiểm
bảo lãnh.
11. Bảo hiểm
thiệt hại khác.
Điều
5. Nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe
Các loại nghiệp
vụ bảo hiểm sức khỏe bao gồm:
1. Bảo hiểm sức
khỏe, thân thể.
2. Bảo hiểm chi
phí y tế.
Điều 6. Nguyên
tắc xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh
doanh bảo hiểm
1. Cơ sở dữ liệu về hoạt
động kinh doanh bảo hiểm là cơ sở dữ liệu chuyên
ngành quản lý bảo hiểm do Bộ Tài chính xây dựng và quản lý tập
trung, thống nhất.
2. Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh
bảo hiểm là tập hợp tài liệu, dữ liệu thông tin về hoạt động kinh doanh bảo
hiểm và các thông tin liên quan đã được thu thập, xử lý, số hóa, tích hợp và
lưu trữ trên các hệ thống công nghệ thông tin; đảm bảo đáp ứng yêu
cầu công tác hoạch định chính sách, thống kê, dự báo và quản lý giám sát hoạt
động kinh doanh bảo hiểm, tạo lập môi trường cho việc áp dụng các mô hình phân
tích dữ liệu cơ bản phục vụ hoạt động quản lý, giám sát bảo hiểm.
3. Việc
xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh
bảo hiểm phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh
bảo hiểm phải được cập nhật, duy trì thường xuyên, phục vụ kịp thời công
tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
b) Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh
bảo hiểm phải được duy trì hoạt động liên tục, ổn định, thông suốt, thể hiện
lịch sử các lần cập nhật, chỉnh sửa thông tin; được lưu trữ, bảo mật, bảo đảm
an toàn thông tin;
c) Việc xây dựng, quản lý, khai thác và
sử dụng Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải tuân thủ các quy
định của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Công nghệ thông tin, Luật Giao dịch điện tử; quy định về quản lý, kết
nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước; các quy định về bảo đảm bảo vệ
đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bảo vệ bí mật kinh doanh
của doanh nghiệp và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 7. Thông tin trong
Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Cơ sở dữ liệu về hoạt động
kinh doanh bảo hiểm bao gồm các thông tin sau:
1. Nhóm thông tin về
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt
Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô,
văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam:
a) Thông tin về giấy phép thành lập và
hoạt động, giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam;
b) Thông tin về tình hình tài chính và
hoạt động nghiệp vụ tại các báo cáo:
Báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động
nghiệp vụ, báo cáo tách nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn phí bảo hiểm, báo cáo đánh
giá khả năng thanh toán và quản trị rủi ro, các báo cáo khác của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam theo quy
định tại Điều 106 của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
Báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động
nghiệp vụ định kỳ, báo cáo đột xuất, cung cấp thông tin, số liệu khác của doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm theo quy định tại khoản 5 Điều 138 Luật
Kinh doanh bảo hiểm;
Báo cáo tài chính, báo cáo nghiệp vụ và
báo cáo khác của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô theo quy định.
c) Thông tin về: Người quản lý, người
kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam; thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người
đại diện theo pháp luật, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng,
trưởng bộ phận nghiệp vụ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (sau đây gọi là
người quản lý của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm); Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Chuyên gia tính toán của tổ chức tương hỗ cung cấp
bảo hiểm vi mô. Thông tin bao gồm: Ngày bổ nhiệm, ngày miễn nhiệm hoặc
không còn giữ chức vụ (nếu có); văn bằng, chứng chỉ, kinh nghiệm làm việc trong
lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc các lĩnh vực khác tương ứng với từng chức
danh quy định tại Điều 80, khoản 1 Điều 138 và khoản 3 Điều 149 Luật
Kinh doanh bảo hiểm.
2. Nhóm thông
tin về bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm theo hợp đồng
bảo hiểm có hiệu lực và phát sinh mới trong kỳ báo cáo, bao gồm:
a) Đối với bảo hiểm nhân thọ: Thông tin
về số lượng người được bảo hiểm (chi tiết theo rủi ro được bảo hiểm, độ tuổi
tham gia bảo hiểm, thời hạn bảo hiểm, năm hợp đồng bảo hiểm xảy ra rủi ro, giới
tính, thói quen sinh hoạt ảnh hưởng tới sức khỏe), xác suất người được bảo hiểm
còn sống theo từng năm và các thông tin khác có liên quan phục vụ xây dựng các
tỷ lệ rủi ro bảo hiểm;
b) Đối với bảo hiểm sức khỏe: Thông tin
về số lượng hợp đồng bảo hiểm, số lượng người được bảo hiểm, số lượng hồ sơ bồi
thường, tổng số tiền chi trả bảo hiểm (chi tiết theo độ tuổi, quyền lợi bảo
hiểm) và các thông tin khác có liên quan phục vụ xây dựng các tỷ lệ rủi ro bảo
hiểm;
c) Đối với bảo hiểm phi nhân thọ: Thông
tin về số lượng hợp đồng bảo hiểm, tổng số tiền bảo hiểm, số lượng hồ sơ bồi
thường bảo hiểm, tổng số tiền bồi thường bảo hiểm (chi tiết theo đối tượng bảo
hiểm; chủng loại và mục đích sử dụng) và các thông tin khác có liên quan phục
vụ xây dựng các tỷ lệ rủi ro bảo hiểm.
3. Nhóm thông tin về đại lý bảo hiểm:
Các báo
cáo về
đào tạo và sử dụng đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước
ngoài,
tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô theo quy định tại điểm k khoản 2
Điều 128 của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
4. Nhóm thông tin về thi, cấp chứng chỉ
bảo hiểm, chứng chỉ phụ trợ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, gồm: Thông
tin định danh của người được cấp chứng chỉ; tên loại chứng chỉ; tên cơ sở đào
tạo; mã số kỳ thi; quyết định phê duyệt kết quả thi.
5. Nhóm thông tin quản lý giám sát và xử
phạt vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh bảo hiểm: Tên tổ chức, cá nhân bị
xử phạt, số quyết định xử phạt, ngày xử phạt, hành vi vi phạm, hình thức và mức
xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có).
6. Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định chi tiết biểu mẫu các thông tin quy định tại điểm c khoản 1
và khoản 2 Điều này.
Điều 8. Thu
thập thông tin trong Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
1. Trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông
tin:
a) Thông tin quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định này do doanh
nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô cung cấp;
b) Thông tin quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Nghị định này do doanh nghiệp bảo
hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung
cấp bảo hiểm vi mô cung cấp;
c) Thông tin quy định tại điểm a khoản 1, khoản 4, khoản 5 Điều 7 Nghị định này do Bộ Tài chính
(Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) cập nhật;
d) Các tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Kinh doanh bảo hiểm có trách nhiệm thực
hiện kết nối và cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cho cơ sở dữ liệu về
hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp phát
hiện thông tin không đầy đủ hoặc không chính xác, tổ chức cung cấp thông tin
phải rà soát, chỉnh sửa, cập nhật và báo cáo Bộ Tài chính.
2. Hình thức cung cấp, cập nhật thông tin:
Việc cung cấp, cập nhật thông tin phục
vụ xây dựng Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm được thực
hiện dưới các hình thức trực tuyến tại Cổng
thông tin điện tử của Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm hoặc dưới
dạng các tệp dữ liệu điện tử.
3. Thời hạn cung cấp, cập nhật thông
tin:
a) Thông tin quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định này được cung cấp, cập
nhật trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh thông tin;
b) Thời hạn cung cấp thông tin quy
định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 7 Nghị định này thực hiện theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều 106,
khoản 5 Điều 138 và điểm k khoản 2 Điều 128 Luật Kinh doanh bảo
hiểm
về báo cáo và cung cấp thông tin của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và
quy định của Chính phủ về chế độ báo cáo của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm
vi mô;
c) Thông tin quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này được cung cấp định kỳ hàng năm, chậm nhất
90 ngày kể từ
ngày kết thúc năm
tài chính;
d) Thông tin quy định tại khoản
4 Điều 7 Nghị định này được cung cấp, cập nhật định kỳ hàng tháng, chậm nhất
15 ngày kể từ
ngày kết thúc tháng;
đ) Thông tin quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định này được cập nhật ngay sau ngày xử phạt vi
phạm hành chính.
4. Thông tin quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 7 Nghị định này được cung cấp, cập nhật
vào Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm là các thông tin phát sinh kể
từ ngày 01
tháng 01 năm 2024. Thông tin
quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này được cung cấp,
cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm là các thông tin
phát sinh kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025.
Điều 9. Sử dụng thông
tin từ Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
1. Việc sử dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu
về hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Bộ Tài chính sử dụng dữ
liệu từ Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm phục vụ các hoạt động
quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm;
b) Các cơ quan quản lý nhà
nước theo chức năng, nhiệm vụ sử dụng thông tin phục vụ công tác quản
lý nhà nước theo thẩm quyền;
c) Các cơ quan, tổ chức
và cá nhân được phép khai thác và sử dụng thông tin của mình; thông tin cá nhân
của người khác nếu được người đó đồng ý theo quy định của pháp luật; thông tin,
số liệu thống kê chung về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và thị trường bảo hiểm
do Bộ Tài chính công khai trong từng thời kỳ.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân khai thác, sử dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh
doanh bảo hiểm qua Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính.
Điều 10. Kết nối Cơ sở
dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Việc kết nối Cơ sở dữ liệu
về kinh doanh bảo hiểm với các cơ sở dữ liệu quốc gia và các cơ sở dữ liệu
chuyên ngành khác
được
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ
liệu số trong cơ quan nhà nước và pháp luật chuyên ngành.
Chương
II
DOANH
NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP TÁI BẢO HIỂM, CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Mục 1. CẤP GIẤY
PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 11. Điều
kiện về tài chính để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam
1. Tổ chức góp từ 10% vốn điều lệ trở
lên thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải đáp ứng các
điều kiện quy định tại các Điều 64, 65, 66 Luật Kinh doanh bảo
hiểm và điều kiện về tài chính sau đây:
a) Tổ chức góp vốn hoạt động trong ngành
nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tối thiểu hoặc vốn
tối thiểu phải đảm bảo vốn chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tối
thiểu hoặc vốn tối thiểu lớn hơn hoặc bằng số vốn dự kiến góp;
b) Trường hợp tổ chức góp vốn là tổ chức được thành lập và
hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín
dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán thì các tổ chức này phải đảm
bảo duy trì và đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được cơ quan có thẩm
quyền chấp thuận cho phép tham gia góp vốn theo quy định của pháp luật. Trường
hợp pháp luật liên quan không yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản
chấp thuận thì tổ chức góp vốn phải có văn bản xác nhận việc này;
c) Trường hợp tổ chức góp vốn là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài thì phải đảm bảo
duy trì và đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được cơ quan có thẩm
quyền của nước nơi các tổ chức này đóng trụ sở chính cho phép thành lập doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm tại Việt Nam. Trường hợp quy định
của nước nơi tổ chức này đóng trụ sở chính không có yêu cầu phải có văn bản
chấp thuận thì phải có văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật nước đó;
d) Có báo cáo tài chính 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động được kiểm toán với ý kiến chấp nhận
toàn phần.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ,
doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài khi thành lập chi nhánh tại Việt Nam phải
đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 67 Luật Kinh doanh bảo
hiểm và điều kiện về tài chính sau đây:
a) Điều kiện quy định tại điểm a và điểm
d khoản 1 Điều này;
b) Được cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước
ngoài đóng trụ sở chính xác nhận đảm bảo duy trì và đáp ứng các điều kiện an
toàn tài chính và không vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về kinh
doanh bảo hiểm trong thời hạn 03 năm liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp
hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
Điều 12. Hồ sơ
đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn
bảo hiểm, công ty trách nhiệm hữu hạn tái bảo hiểm
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Dự thảo Điều lệ công ty theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.
3. Phương án hoạt động 05 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh
doanh đề nghị cấp Giấy phép, trong đó nêu rõ các nghiệp vụ bảo hiểm dự kiến
triển khai, thị trường mục tiêu, kênh phân phối, phương pháp trích lập dự phòng
nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng
thanh toán, kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản trị rủi ro, công nghệ
thông tin của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.
4. Bản sao thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân
dân hoặc hộ chiếu; phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu hoặc giấy tờ tương đương của
người nước ngoài do pháp luật nước ngoài quy định; sơ yếu lý lịch, bản sao văn
bằng, chứng chỉ và tài liệu khác chứng minh đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn của
người dự kiến được bổ nhiệm là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng
Giám đốc, Người đại diện theo pháp luật, Chuyên gia tính toán của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.
5. Danh sách thành viên góp vốn và các giấy tờ kèm theo sau
đây:
a) Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác;
b) Bản sao Điều lệ công ty;
c) Văn bản của cấp có thẩm quyền của tổ chức góp vốn quyết
định việc tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm;
d) Văn bản ủy quyền, bản sao thẻ căn cước công dân hoặc giấy
chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo ủy quyền của tổ chức
góp vốn;
đ) Bản sao báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 03 năm tài
chính liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, tập đoàn tài
chính, bảo hiểm nước ngoài ủy quyền cho công ty con góp vốn thành lập doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm tại Việt Nam thì phải cung cấp thêm
bản sao báo cáo tài chính đã được kiểm toán của công ty con đó trong 03 năm tài
chính liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài và
công ty con của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, tập đoàn tài
chính, bảo hiểm nước ngoài phải đáp ứng quy định tại điểm d khoản
1 Điều 11 Nghị định này;
e) Văn bản ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài cho công ty con chuyên
thực hiện chức năng đầu tư ra nước ngoài và cam kết cùng công ty con chịu trách
nhiệm đối với việc góp vốn và nghĩa vụ của công ty con trong việc thành lập
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm tại Việt Nam (đối với trường
hợp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, tập đoàn tài chính, bảo
hiểm nước ngoài ủy quyền cho công ty con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra
nước ngoài thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm tại Việt
Nam);
g) Văn bản cam kết của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài hỗ trợ về tài chính, công
nghệ, quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro, điều hành, hoạt động cho doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm dự kiến thành lập tại Việt Nam; bảo
đảm doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm này thực hiện các quy định
về bảo đảm an toàn tài chính, quản trị rủi ro theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
h) Tài liệu chứng minh doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài tham gia góp vốn đáp ứng
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 65 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
6. Danh sách các chủ sở hữu hưởng lợi gồm các thông tin về họ
tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc số
hộ chiếu, quốc tịch (trường hợp có nhiều quốc tịch thì phải ghi đầy đủ các quốc
tịch và các địa chỉ đăng ký cư trú tại các quốc gia mang quốc tịch), địa chỉ cư
trú tại Việt Nam (nếu có), tỷ lệ sở hữu trực tiếp và gián tiếp tại doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm dự kiến thành lập.
7. Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về
mức vốn điều lệ gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng không thấp hơn mức
vốn điều lệ tối thiểu quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Trong đó, nêu rõ số tiền góp vốn của từng thành viên, số tiền phong tỏa, mục
đích phong tỏa, thời hạn phong tỏa và điều kiện để mở phong tỏa.
8. Biên bản họp của các thành viên góp vốn (đối với hồ sơ đề
nghị thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên) về việc:
a) Nhất trí góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo
hiểm hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn tái bảo hiểm, kèm theo danh sách các
thành viên góp vốn;
b) Thông qua dự thảo Điều lệ công ty.
9. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước
ngoài góp vốn đặt trụ sở chính xác nhận:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, tập đoàn
tài chính, bảo hiểm nước ngoài được phép thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi doanh
nghiệp, tập đoàn đặt trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì
phải có văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật nước đó;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, tập đoàn
tài chính, bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động trong lĩnh vực dự kiến tiến hành
hoạt động ở Việt Nam;
c) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, tập đoàn
tài chính, bảo hiểm nước ngoài đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nơi doanh nghiệp, tập đoàn đặt trụ sở
chính;
d) Không vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về
kinh doanh bảo hiểm của nước nơi doanh nghiệp, tập đoàn đặt trụ sở chính trong
thời hạn 03 năm liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép thành lập và hoạt động.
10. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ
chức Việt Nam góp vốn đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được phép góp
vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm theo quy định
pháp luật. Trường hợp pháp luật liên quan không yêu cầu phải có văn bản chấp
thuận thì tổ chức góp vốn phải có văn bản xác nhận việc này.
11. Văn bản cam kết của các thành viên góp vốn đối với việc
đáp ứng điều kiện để được cấp Giấy phép theo quy định tại Điều
11 Nghị định này và Điều 65 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
12. Văn bản chứng minh tổ chức góp vốn hoạt động trong ngành
nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tối thiểu hoặc vốn
tối thiểu đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định
này.
13. Văn bản về việc ủy quyền cho một cá nhân, tổ chức thay
mặt các thành viên góp vốn để thực hiện các thủ tục đề nghị cấp Giấy phép.
Điều 13. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành
lập và hoạt động của công ty cổ phần bảo hiểm, công ty cổ phần tái bảo hiểm
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Dự thảo Điều lệ công ty theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.
3. Phương án hoạt động 05 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh
doanh đề nghị cấp Giấy phép, trong đó nêu rõ các nghiệp vụ bảo hiểm dự kiến
triển khai, thị trường mục tiêu, kênh phân phối, phương pháp trích lập
dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh,
khả năng thanh toán, kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản trị rủi ro, công
nghệ thông tin của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.
4. Bản sao thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân
dân hoặc hộ chiếu; phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu hoặc giấy tờ tương đương của
người nước ngoài do pháp luật nước ngoài quy định; sơ yếu lý lịch, bản sao các
văn bằng, chứng chỉ và tài liệu khác chứng minh đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn
của người dự kiến được bổ nhiệm là Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tổng Giám đốc, Người đại diện theo pháp luật, Chuyên gia tính toán của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.
5. Hồ sơ của cổ đông góp vốn thành lập là cá nhân:
a) Bản sao thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân
dân hoặc hộ chiếu; phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu hoặc giấy tờ tương đương của
người nước ngoài do pháp luật nước ngoài quy định;
b) Xác nhận của ngân hàng về số dư tiền Đồng Việt Nam hoặc
ngoại tệ tự do chuyển đổi gửi tại ngân hàng.
6. Hồ sơ của cổ đông góp từ 10% vốn điều lệ trở lên là tổ
chức:
a) Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác;
b) Bản sao Điều lệ công ty;
c) Văn bản của cấp có thẩm quyền của tổ chức góp vốn quyết
định việc tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm;
d) Văn bản ủy quyền, bản sao thẻ căn cước công dân hoặc giấy
chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo ủy quyền của tổ chức
góp vốn;
đ) Bản sao báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 03 năm tài
chính liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép. Trường hợp doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước
ngoài ủy quyền cho công ty con góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm tại Việt Nam thì phải cung cấp thêm bản sao báo cáo tài
chính đã được kiểm toán của công ty con đó trong 03 năm tài chính liền kề trước
năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài và
công ty con của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, tập đoàn tài
chính, bảo hiểm nước ngoài đều phải đáp ứng quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 11 Nghị định này;
e) Văn bản ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài cho công ty con chuyên
thực hiện chức năng đầu tư ra nước ngoài và cam kết cùng công ty con chịu trách
nhiệm đối với việc góp vốn và nghĩa vụ của công ty con trong việc thành lập
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm tại Việt Nam (đối với trường
hợp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, tập đoàn tài chính, bảo
hiểm nước ngoài ủy quyền cho công ty con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra
nước ngoài thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm tại Việt
Nam);
g) Văn bản cam kết của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài hỗ trợ về tài chính, công
nghệ, quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro, điều hành, hoạt động cho doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm dự kiến thành lập tại Việt Nam; bảo
đảm doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm này thực hiện các quy định
về bảo đảm an toàn tài chính, quản trị rủi ro theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
h) Tài liệu chứng minh tổ chức này tham gia góp vốn đáp ứng
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 66 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
7. Hồ sơ của cổ đông góp vốn dưới 10% vốn điều lệ là tổ chức:
a) Tài liệu quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 6 Điều
này;
b) Bản sao báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho năm tài
chính liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
8. Danh sách các chủ sở hữu hưởng lợi gồm các thông tin về họ
tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc số
hộ chiếu, quốc tịch (trường hợp có nhiều quốc tịch thì phải ghi đầy đủ các quốc
tịch và các địa chỉ đăng ký cư trú tại các quốc gia mang quốc tịch), địa chỉ cư
trú tại Việt Nam (nếu có), tỷ lệ sở hữu trực tiếp và gián tiếp tại doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm dự kiến thành lập.
9. Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về
mức vốn điều lệ gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng không thấp hơn mức
vốn điều lệ tối thiểu quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Trong đó, nêu rõ số tiền góp vốn của từng cổ đông, số tiền phong tỏa, mục đích
phong tỏa, thời hạn phong tỏa và điều kiện để mở phong tỏa.
10. Biên bản họp của các cổ đông về việc:
a) Nhất trí góp vốn thành lập công ty cổ phần bảo hiểm, công
ty cổ phần tái bảo hiểm kèm theo danh sách các cổ đông và cổ đông sáng lập;
b) Thông qua dự thảo Điều lệ công ty.
11. Văn bản về việc ủy quyền cho một cá nhân, tổ chức thay
mặt cho các cổ đông để thực hiện các thủ tục đề nghị cấp Giấy phép thành lập và
hoạt động.
12. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ
chức Việt Nam góp vốn đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được phép góp
vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm theo quy định
pháp luật. Trường hợp pháp luật liên quan không yêu cầu phải có văn bản chấp
thuận thì tổ chức góp vốn phải có văn bản xác nhận việc này.
13. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước
ngoài góp vốn đặt trụ sở chính xác nhận:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, tập đoàn
tài chính, bảo hiểm nước ngoài được phép thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi doanh
nghiệp, tập đoàn đặt trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì
phải có văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật nước đó;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, tập đoàn
tài chính, bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động trong lĩnh vực dự kiến tiến hành
hoạt động ở Việt Nam;
c) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, tập đoàn
tài chính, bảo hiểm nước ngoài đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nơi doanh nghiệp, tập đoàn đặt trụ sở
chính;
d) Không vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về
kinh doanh bảo hiểm của nước nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn
03 năm liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động.
14. Văn bản cam kết của các cổ đông đối với việc đáp ứng điều
kiện để được cấp Giấy phép theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị
định này và Điều 66 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
15. Văn bản chứng minh tổ chức tham gia góp vốn hoạt động
trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tối thiểu
hoặc vốn tối thiểu đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị
định này.
Điều 14. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành
lập và hoạt động của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam đã được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái
bảo hiểm nước ngoài phê chuẩn.
3. Phương án hoạt động 05 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh
doanh đề nghị cấp Giấy phép, trong đó nêu rõ các nghiệp vụ dự kiến triển khai,
thị trường mục tiêu, kênh phân phối, phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương
trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán, kiểm
soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản trị rủi ro, công nghệ thông tin của chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
4. Bản sao thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân
dân hoặc hộ chiếu; phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu hoặc giấy tờ tương đương của
người nước ngoài do pháp luật nước ngoài quy định; sơ yếu lý lịch, bản sao các
văn bằng, chứng chỉ và tài liệu khác chứng minh đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn
của người dự kiến được bổ nhiệm là Giám đốc, Người đại diện theo pháp luật,
Chuyên gia tính toán của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
5. Tài liệu về doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh
nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài:
a) Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác;
b) Bản sao Điều lệ công ty;
c) Văn bản của cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài quyết định việc thành lập chi
nhánh tại Việt Nam;
d) Văn bản ủy quyền, bản sao thẻ căn cước công dân hoặc giấy
chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo ủy quyền của doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài;
đ) Bản sao báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 03 năm tài
chính liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
e) Văn bản cam kết của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ,
doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ phát sinh
của chi nhánh tại Việt Nam;
g) Tài liệu chứng minh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ,
doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài tham gia góp vốn đáp ứng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 66 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
6. Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về
mức vốn được cấp gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng không thấp hơn
mức vốn được cấp tối thiểu quy định tại Điều 36 Nghị định này.
Trong đó, nêu rõ số tiền góp vốn, số tiền phong tỏa, mục đích phong tỏa, thời
hạn phong tỏa và điều kiện để mở phong tỏa.
7. Văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước
ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước
ngoài đặt trụ sở chính xác nhận:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo
hiểm nước ngoài được phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam và đang hoạt động
trong lĩnh vực dự kiến tiến hành hoạt động tại Việt Nam;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo
hiểm nước ngoài đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các
yêu cầu quản lý tại nước nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;
c) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo
hiểm nước ngoài không vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về kinh
doanh bảo hiểm của nước nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 03 năm
liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập
và hoạt động.
8. Văn bản cam kết của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ,
doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản
2 Điều 11 Nghị định này và các khoản 1, 2 Điều 67 Luật Kinh
doanh bảo hiểm.
9. Văn bản chứng minh tổ chức tham gia góp vốn hoạt động
trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tối thiểu
hoặc vốn tối thiểu đáp ứng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị
định này.
Điều
15. Tiêu chuẩn chung về việc nộp, bổ sung hồ sơ, tài liệu
1. Hồ sơ, tài liệu đề nghị cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động nộp Bộ Tài chính phải được lập thành 02 bộ trong đó có
01 bộ là bản chính, 01 bộ là bản sao.
2. Hồ sơ, tài liệu nộp Bộ Tài chính phải
đáp ứng các quy định sau đây:
a) Các tài liệu có chữ ký, chức danh và
con dấu nước ngoài của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại hồ sơ đề nghị phải được
hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật trong thời hạn 12 tháng tính
đến ngày nộp hồ sơ đề nghị, trừ các tài liệu sau đây: Văn bản đề nghị cấp Giấy
phép; bản sao thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ
chiếu; văn bản của cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp; văn bản ủy quyền; văn
bản cam kết;
b) Trường hợp hồ sơ có tài liệu là bản
sao thì phải là bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực;
c) Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động của tổ chức, cá nhân nước ngoài, mỗi bộ gồm 01 bản bằng
tiếng Việt và 01 bản bằng tiếng Anh, trừ các văn bản tiếng Việt là bản gốc
(hoặc sao từ bản gốc tiếng Việt) được lập tại Việt Nam;
d) Tài liệu được lập bằng tiếng nước
ngoài phải được gửi kèm bản dịch chứng thực sang tiếng Việt bởi cơ quan có thẩm
quyền. Bản dịch các báo cáo tài chính phải được xác nhận của tổ chức, cá nhân
được phép hành nghề dịch thuật theo quy định của pháp luật;
đ) Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu hoặc
giấy tờ tương đương của người nước ngoài do pháp luật nước ngoài quy định được
cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày nộp hồ sơ đề nghị không quá 12 tháng,
trong đó phải có đầy đủ thông tin về tình trạng án tích và thông tin về việc
cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;
e) Sơ yếu lý lịch phải được lập trước
ngày nộp hồ sơ đề nghị không quá 06 tháng;
g) Các xác nhận của ngân hàng về số dư
tiền Đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi gửi tại ngân hàng được phép
hoạt động tại Việt Nam quy định tại Nghị định này phải được lập trước ngày nộp
hồ sơ đề nghị không quá 06 tháng;
h) Trong mỗi bộ hồ sơ phải có danh mục
tài liệu.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia vào quá
trình lập hồ sơ, tài liệu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ, tài liệu. Trường hợp tổ chức, cá nhân gian
lận thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép để có đủ điều kiện được cấp
giấy phép thì trong vòng 05 năm kể từ thời điểm phát hiện hành vi gian lận, Bộ
Tài chính có quyền từ chối xem xét cấp Giấy phép đối với các tổ chức, cá nhân
này.
4. Khi các loại giấy tờ về
lai lịch, nhận dạng của công dân Việt Nam thuộc thành phần hồ sơ quy định tại Nghị
định này đã được tích hợp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu
căn cước công dân thì Bộ Tài chính có trách nhiệm khai thác và sử dụng
thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công
dân trên cơ sở trao đổi, cung cấp thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà
nước.
Điều
16. Trình tự, thủ tục đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy
phép thành lập và hoạt động chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; nộp
trực tiếp tại Bộ Tài chính hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua hệ thống dịch
vụ công trực tuyến nếu đủ điều kiện áp dụng.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, nếu hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, Bộ Tài
chính thông báo bằng văn bản yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời hạn bổ sung,
sửa đổi hồ sơ của chủ đầu tư tối đa là 06 tháng kể từ ngày ra thông báo. Trường
hợp chủ đầu tư không bổ sung, sửa đổi hồ sơ theo đúng thời hạn quy định, Bộ Tài
chính từ chối xem xét cấp Giấy phép.
Tổng thời gian để tổ chức, cá nhân bổ
sung, sửa đổi hồ sơ tối đa là 12 tháng kể từ ngày Bộ Tài chính thông báo lần
đầu. Quá thời hạn trên, tổ chức, cá nhân không hoàn thiện hồ sơ, tài liệu, Bộ
Tài chính có quyền từ chối xem xét cấp Giấy phép.
3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt
Nam theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
Bộ Tài chính chỉ được từ chối cấp Giấy phép khi tổ chức, cá nhân tham gia góp
vốn hoặc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam dự kiến thành lập không đáp ứng đủ điều kiện, hồ sơ cấp Giấy phép
theo quy định tại Nghị định này hoặc tổ chức, cá nhân gian lận, giả mạo các
giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này.
Điều 17. Thu
hồi Giấy phép thành lập và hoạt động
1. Đối với các trường hợp quy định tại
các điểm a, d và e khoản 1 Điều 75 Luật Kinh doanh bảo hiểm,
thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày ký
biên bản xác định các hành vi vi phạm (đối với trường hợp quy định tại các điểm a, d khoản 1 Điều 75 Luật Kinh doanh bảo hiểm) hoặc nhận
được thông báo về việc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bị phá
sản, thu hồi Giấy phép, Bộ Tài chính có công văn yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thực hiện các nội dung sau: Dừng ngay việc
giao kết các hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm mới, không được ký mới, ký gia hạn
các hợp đồng khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm; Thực hiện
chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm.
b) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày
nhận được công văn của Bộ Tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải hoàn thành việc chuyển giao danh mục
hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật Kinh
doanh bảo hiểm và Điều 34 Nghị định này;
c) Trong thời hạn 20 ngày sau khi nhận
được đầy đủ báo cáo của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài về việc hoàn thành chuyển giao hợp đồng, Bộ Tài chính
có quyết định thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;
d) Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện các
thủ tục giải thể, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại
Việt Nam thực hiện các thủ tục chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 115 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
2. Đối với các trường hợp quy định tại
các điểm a, d và e khoản 1 Điều 75 Luật Kinh doanh bảo hiểm,
thủ tục thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp tái bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày ký
biên bản xác định các hành vi vi phạm (đối với trường hợp quy định tại các điểm a, d khoản 1 Điều 75 Luật Kinh doanh bảo hiểm) hoặc nhận
được thông báo về việc doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài bị phá sản, thu hồi
Giấy phép, Bộ Tài chính có quyết định thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động
của doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài;
b) Sau khi nhận quyết định thu hồi Giấy
phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
tái bảo hiểm nước ngoài phải dừng ngay việc giao kết các hợp đồng tái bảo hiểm
mới, không được ký mới, ký gia hạn các hợp đồng khác. Doanh nghiệp tái bảo hiểm
thực hiện các thủ tục giải thể, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài
tại Việt Nam thực hiện các thủ tục chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 115 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
3. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 75 Luật Kinh doanh bảo hiểm, thủ tục thu
hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày hết
thời hạn theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 75 Luật Kinh
doanh bảo hiểm, Bộ Tài chính ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập và
hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam thực hiện các thủ tục giải thể,
chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 115 Luật Kinh doanh
bảo hiểm.
4. Đối với các trường hợp bị chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất quy định tại điểm c khoản 1 Điều 75 Luật
Kinh doanh bảo hiểm, Bộ Tài chính ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập
và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm tham gia hợp
nhất, bị chia, bị sáp nhập đồng thời với việc cấp Giấy phép thành lập và hoạt
động cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm hình thành sau chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập.
5. Đối với trường hợp tự nguyện giải
thể, chấm dứt hoạt động quy định tại điểm c khoản 1 Điều 75 Luật
Kinh doanh bảo hiểm, trong thời hạn 14 ngày sau khi nhận được đầy đủ báo
cáo của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam về việc hoàn thành chuyển giao hợp đồng và các thủ tục giải thể,
chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 115 Luật Kinh doanh
bảo hiểm, Bộ Tài chính ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt
động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam.
6. Đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 75 Luật Kinh doanh bảo hiểm, trong thời
hạn 20 ngày kể từ ngày quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm của Tòa án có hiệu lực theo quy định pháp luật, Bộ Tài
chính ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.
Mục 2. THAY ĐỔI
NỘI DUNG GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP
TÁI BẢO HIỂM, CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 18. Thay đổi
tên, địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam
1. Hồ sơ thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở
chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị thay đổi tên, địa điểm
đặt trụ sở chính theo mẫu quy định tại Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo
quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài tại
Việt Nam) về việc thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính;
c) Bằng chứng về quyền sử dụng địa điểm
đặt trụ sở chính (đối với việc thay đổi trụ sở chính).
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ
chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản
giải thích rõ lý do.
Điều 19. Tăng
vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, vốn
được cấp của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam
1.
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm muốn tăng vốn điều lệ, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam muốn tăng vốn được cấp phải đáp ứng các điều kiện
sau:
a)
Việc tăng vốn điều lệ, vốn được cấp được thực hiện bằng tiền Đồng Việt Nam;
b)
Cổ đông, thành viên góp vốn của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được sử dụng vốn
vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân khác để bổ sung vốn điều
lệ, vốn được cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
c)
Sau khi tăng vốn điều lệ, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm vẫn
phải bảo đảm đáp ứng điều kiện về cơ cấu cổ đông quy định tại Điều
66 Luật Kinh doanh bảo hiểm đối với công ty cổ phần.
Đối
với các công ty cổ phần được thành lập trước thời điểm ngày 01 tháng 01 năm
2023, việc đáp ứng quy định về cơ cấu cổ đông quy định tại Điều
66 Luật Kinh doanh bảo hiểm đối với công ty cổ phần được áp dụng kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2026.
d)
Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm thực hiện bổ sung
vốn điều lệ từ nguồn vốn góp của cổ đông, thành viên góp vốn mới thì cổ đông,
thành viên góp vốn mới này phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 64 và Điều 65 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
2. Hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận
về nguyên tắc để tăng vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm), vốn được cấp (đối với chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam) bao gồm
các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị thay đổi vốn điều lệ
hoặc vốn được cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo
quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài tại
Việt Nam) về việc tăng vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp), trong đó nêu rõ số vốn
tăng thêm, phương thức tăng vốn và thời gian thực hiện;
c) Phương án huy động và sử dụng vốn điều
lệ hoặc vốn được cấp;
d) Danh sách thành viên dự kiến góp vốn
của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm (đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn), cổ đông dự kiến sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm (đối với công ty cổ phần) sau khi
tăng vốn; tài liệu chứng minh các cổ đông, thành viên góp vốn mới đáp ứng các điều
kiện quy định tại Điều 64 và Điều 65 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Quy định này không áp dụng đối với trường hợp tăng vốn điều lệ theo phương thức
chào bán chứng khoán ra công chúng, chào bán chứng khoán của công ty cổ phần
niêm yết và đại chúng.
3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận về nguyên tắc. Trường
hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
4. Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ
theo phương thức chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty
cổ phần niêm yết và đại chúng, sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên
tắc, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm thực hiện phát hành theo
quy định của Luật Chứng khoán.
5. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày
được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc đề nghị tăng vốn điều lệ hoặc vốn
được cấp, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam hoàn thành việc thay đổi vốn và nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ
bao gồm:
a) Báo cáo tóm tắt về kết quả thực hiện
việc tăng vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp) theo phương án thay đổi vốn đã được
Bộ Tài chính chấp thuận;
b) Xác nhận của ngân hàng về việc các cổ
đông (hoặc thành viên) góp vốn đã nộp đủ số vốn tăng thêm cho doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài đã cấp đủ vốn tăng thêm cho chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam (đối với trường hợp tăng vốn) vào tài khoản phong
tỏa; hoặc xác nhận đã đăng ký bổ sung chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam trong trường hợp tăng vốn điều lệ thông qua phát hành
cổ phiếu thưởng từ nguồn thặng dư vốn cổ phần;
c) Các tài liệu theo quy định tại điểm d
khoản 2 Điều này đối với trường hợp tăng vốn điều lệ theo phương thức chào bán
cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại
chúng.
6. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh cho doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam theo mẫu
quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định
này. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý
do.
7. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày
được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc đề nghị tăng vốn điều lệ hoặc vốn
được cấp, nếu doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam không thực hiện được phương án thay đổi mức vốn đã được chấp
thuận thì phải báo cáo Bộ Tài chính phương án xử lý. Quy định này không áp dụng
đối với trường hợp bổ sung vốn điều lệ nhằm đáp ứng quy định về quản lý vốn chủ
sở hữu tại khoản 3 Điều 37 Nghị định này.
Điều 20. Giảm
vốn điều lệ, vốn được cấp
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam muốn giảm vốn điều lệ, vốn được
cấp phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về
tài chính theo quy định tại Nghị định này;
b) Sau khi giảm
vốn điều lệ, vốn được cấp, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam vẫn phải đảm bảo các quy định về vốn, biên
khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật và điều kiện về cơ cấu cổ đông
quy định tại Điều 66 Luật Kinh doanh bảo hiểm đối với công
ty cổ phần.
2. Hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận
về nguyên tắc để giảm vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm), vốn được cấp (đối với chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam) bao gồm
các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị được thay đổi vốn điều
lệ hoặc vốn được cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo
quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài tại
Việt Nam) về việc giảm vốn điều lệ hoặc vốn được cấp, trong đó nêu rõ số vốn
giảm, phương thức giảm vốn và thời gian thực hiện;
c) Phương án giảm vốn điều lệ hoặc vốn
được cấp trong đó chứng minh được doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam đáp ứng đầy đủ yêu cầu theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận về nguyên tắc. Trường
hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
4. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày
được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc về việc giảm vốn điều lệ hoặc vốn
được cấp, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam hoàn thành việc giảm vốn và nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao
gồm:
a) Báo cáo tóm tắt về kết quả thực hiện
việc giảm vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp) theo phương án đã được Bộ Tài chính
chấp thuận trong đó nêu rõ kết quả các chỉ tiêu tài chính sau khi hoàn thành
việc giảm vốn;
b) Bằng chứng chứng minh doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm đã hoàn tất việc chi trả, thanh toán cho các cổ
đông (hoặc thành viên) góp vốn; chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam đã chuyển trả
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước
ngoài đủ số vốn giảm (đối với trường hợp giảm vốn).
5. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh cho doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam theo mẫu
quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định
này. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý
do.
6. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày
được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc đề nghị giảm vốn điều lệ hoặc vốn
được cấp, nếu doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam không thực hiện được phương án thay đổi mức vốn đã được chấp
thuận thì phải báo cáo Bộ Tài chính phương án xử lý.
7. Không thực hiện việc giảm vốn điều lệ
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Điều 21. Thay đổi nội
dung, phạm vi và thời hạn hoạt động
1.
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt
Nam muốn mở rộng nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động được quy định trong Giấy
phép thành lập và hoạt động phải đáp ứng các điều kiện sau:
a)
Đáp ứng các quy định về khả năng thanh toán;
b)
Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm trong
thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ xin mở rộng nội dung và phạm vi
hoạt động;
c)
Trường hợp mở rộng nội dung để triển khai sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo
hiểm liên kết đầu tư, bảo hiểm hưu trí, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a
và b khoản này, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ còn phải đáp ứng các điều kiện
sau:
Trường
hợp triển khai bảo hiểm liên kết đầu tư: Có biên khả năng thanh toán cao hơn
biên khả năng thanh toán tối thiểu 200 tỷ đồng Việt Nam;
Trường
hợp triển khai bảo hiểm hưu trí: Có biên khả năng thanh toán cao hơn biên khả
năng thanh toán tối thiểu 300 tỷ đồng Việt Nam;
Có
hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu triển khai của từng nghiệp vụ theo
quy định tại khoản 2 Điều 97 Nghị định này.
d)
Trong trường hợp mở rộng nội dung để triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn
vị thuộc nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư, doanh nghiệp bảo hiểm phải có khả
năng định giá tài sản và các đơn vị của các quỹ liên kết đơn vị khách quan,
chính xác theo định kỳ tối thiểu 01 tuần 01 lần và công bố công khai cho bên
mua bảo hiểm về giá mua, giá bán đơn vị quỹ; thành lập Hội đồng đầu tư, sử dụng
công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát đáp ứng các quy định tại các điều 100, 112 và 113 Nghị định này.
2.
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt
Nam muốn thu hẹp nội dung, phạm vi hoạt động được quy định trong Giấy phép
thành lập và hoạt động phải đáp ứng các điều kiện sau:
a)
Đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hiện tại đối với nhà nước;
b)
Việc thu hẹp nội dung, phạm vi hoạt động không gây thiệt hại đến quyền lợi của
người tham gia bảo hiểm và các đối tượng khác có liên quan;
c)
Đã được Bộ Tài chính chấp thuận việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo quy
định tại Điều 34 Nghị định này.
3.
Hồ sơ đề nghị mở rộng nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động bao gồm:
a)
Văn bản đề nghị mở rộng nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động theo mẫu quy
định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này;
b)
Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động
(đối với chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam) về việc mở rộng nội dung, phạm vi
và thời hạn hoạt động;
c)
Các tài liệu chứng minh doanh nghiệp, chi nhánh đáp ứng các điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều này trừ tài liệu quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d)
Trường hợp mở rộng nội dung hoạt động để triển khai nghiệp vụ bảo hiểm liên kết
đầu tư, bảo hiểm hưu trí, ngoài các tài liệu quy định tại các điểm a, b và c khoản
này, doanh nghiệp bảo hiểm phải cung cấp thêm các tài liệu tại các khoản 4, 5 Điều
này.
4. Trường
hợp mở rộng nội dung hoạt động để triển khai nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu
tư, ngoài các tài liệu quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều này, doanh
nghiệp bảo hiểm phải cung cấp các tài liệu sau:
a) Tóm tắt nội dung chính của sản phẩm
bảo hiểm liên kết đầu tư dự kiến triển khai; chính sách đầu tư của quỹ liên kết
đầu tư; phương pháp, cơ sở tính phí; tài liệu giới thiệu sản phẩm; tài liệu
minh họa bán hàng, mẫu giấy yêu cầu bảo hiểm; mẫu giấy chứng nhận bảo hiểm;
bảng phân tích nhu cầu tham gia bảo hiểm của khách hàng và các loại giấy tờ
khác mà khách hàng phải kê khai và ký vào khi mua bảo hiểm hoặc khi điều chỉnh
hợp đồng bảo hiểm;
b) Giải trình cơ sở vật chất kỹ thuật
bảo đảm cho việc triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư, bao gồm: Hệ
thống công nghệ thông tin; hệ thống kế toán, trong đó có mô tả chi tiết phương
án xử lý của doanh nghiệp bảo hiểm đối với quỹ liên kết đầu tư trong các trường
hợp: Khách hàng yêu cầu trả tiền bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm; khách hàng
yêu cầu chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trước hạn; khách hàng yêu cầu rút một phần
phí bảo hiểm, tạm ứng từ giá trị hoàn lại, đáo hạn hợp đồng bảo hiểm; khách
hàng yêu cầu chuyển đổi quỹ liên kết đơn vị; quỹ liên kết đơn vị bị định giá
sai trong trường hợp triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị và các trường
hợp khác theo quy định tại quy tắc, điều khoản sản phẩm dự kiến triển khai;
c) Quy trình tuyển chọn, đào tạo, quản
lý đại lý phân phối sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư; nội dung và chương trình
đào tạo đại lý bảo hiểm về sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư; kênh phân phối và
cách thức quản lý các đại lý thực hiện tư vấn, giới thiệu, chào bán và thu xếp
việc giao kết sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư đảm bảo tuân thủ quy định của
pháp luật;
d) Đối với trường hợp mở rộng triển khai
sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị thuộc nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư,
doanh nghiệp bảo hiểm phải cung cấp thêm các tài liệu sau: Danh sách quỹ liên
kết đơn vị, chính sách đầu tư mà doanh nghiệp bảo hiểm dự kiến áp dụng đối với
các tài sản thuộc từng quỹ liên kết đơn vị; cơ sở phân bổ các khoản phí bảo
hiểm và chi phí giữa các quỹ liên kết đơn vị; phương pháp định giá các đơn vị
quỹ liên kết đơn vị; văn bằng chứng minh trình độ, năng lực, kinh nghiệm chuyên
môn của các thành viên Hội đồng đầu tư đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 112 Nghị định này; tài liệu chứng minh việc Công ty quản
lý quỹ đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 100 Nghị định
này;
đ) Cam kết bằng
văn bản kèm theo giải trình chi tiết về việc doanh nghiệp bảo hiểm đáp ứng các điều
kiện quy định tại các điểm c, d khoản 1 Điều này.
5.
Trường hợp mở rộng nội dung hoạt động để triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hưu trí,
ngoài các tài liệu quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều này, doanh
nghiệp bảo hiểm cung cấp các tài liệu sau:
a) Tóm tắt nội dung chính của sản phẩm bảo
hiểm hưu trí dự kiến triển khai, bao gồm các thông tin về thị trường mục tiêu của
sản phẩm, các quyền lợi bảo hiểm dự kiến cung cấp; phương pháp, cơ sở tính
phí; tài liệu giới thiệu sản phẩm; tài liệu minh họa bán hàng, mẫu giấy yêu cầu
bảo hiểm; mẫu giấy chứng nhận bảo hiểm và các loại giấy tờ khác mà khách hàng
phải kê khai và ký khi mua bảo hiểm hoặc điều chỉnh hợp đồng bảo hiểm;
b) Giải trình
cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm cho việc triển khai sản phẩm bảo hiểm hưu trí,
bao gồm: Hệ thống công nghệ thông tin; hệ thống kế toán; quy trình tuyển chọn,
đào tạo, quản lý đại lý phân phối sản phẩm; nội dung và chương trình đào tạo đại
lý bảo hiểm hưu trí;
c) Chi tiết
phương án xử lý và các tài liệu cung cấp cho khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm
đối với việc triển khai sản phẩm bảo hiểm hưu trí trong các trường hợp: Khách
hàng yêu cầu trả tiền bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm; khách hàng yêu cầu chuyển
giao tài khoản bảo hiểm hưu trí; đáo hạn hợp đồng bảo hiểm và các trường hợp
khác theo quy định tại quy tắc, điều khoản;
d) Cam kết bằng
văn bản kèm theo giải trình chi tiết về việc doanh nghiệp bảo hiểm đáp ứng các điều
kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
6.
Hồ sơ đề nghị thu hẹp nội dung, phạm vi hoạt động bao gồm:
a)
Văn bản đề nghị thu hẹp nội dung, phạm vi hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b)
Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động
(đối với chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam) về việc thu hẹp nội dung, phạm vi
hoạt động;
c)
Các tài liệu chứng minh doanh nghiệp, chi nhánh đáp ứng các điều kiện theo quy
định tại khoản 2 Điều này;
d)
Hồ sơ chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Điều
34 Nghị định này.
7.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy
phép điều chỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục V
ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có
văn bản giải thích rõ lý do.
Điều 22. Chuyển
nhượng cổ phần, phần vốn góp dẫn đến cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu 10% vốn
điều lệ trở lên hoặc giảm xuống dưới 10% vốn điều lệ
1.
Việc mua bán, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp dẫn đến cổ đông, thành viên
góp vốn sở hữu 10% vốn điều lệ trở lên hoặc giảm xuống dưới 10% vốn điều lệ
phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không gây
thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm, người lao động và
Nhà nước;
b) Tuân thủ các
quy định của pháp luật có liên quan;
c) Tổ chức nhận
chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp để chiếm trên 10% vốn điều lệ trở lên của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm đáp ứng các điều kiện quy định
tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 64, các Điều 65, 66 Luật
Kinh doanh bảo hiểm tương ứng với loại hình doanh nghiệp và Điều
11 Nghị định này;
d) Sau khi thực
hiện việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm vẫn phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm
a khoản 2, các khoản 3, 4 Điều 64 Luật Kinh doanh bảo hiểm và điều kiện về
cơ cấu cổ đông quy định tại Điều 66 Luật Kinh doanh bảo hiểm
đối với công ty cổ phần.
2.
Hồ sơ đề nghị chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp dẫn đến cổ đông, thành viên
góp vốn sở hữu 10% vốn điều lệ trở lên hoặc giảm xuống dưới 10% vốn điều lệ bao
gồm:
a)
Văn bản đề nghị được chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
b)
Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty về
việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp;
c)
Danh sách cổ đông (hoặc thành viên) góp vốn, vốn điều lệ và cơ cấu vốn điều lệ
của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm hình thành sau khi chuyển
nhượng cổ phần, phần vốn góp; các tài liệu chứng minh tổ chức, cá nhân nhận
chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trên 10% vốn điều lệ và doanh nghiệp sau
khi chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản
1 Điều này. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp giao dịch chuyển
nhượng thực hiện thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán đối với công
ty niêm yết;
d)
Bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực của hợp đồng nguyên tắc về chuyển nhượng
(trừ trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm là tổ chức
niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán);
đ)
Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho năm tài chính liền kề trước năm nộp hồ
sơ xin chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp đối với các cổ đông, thành viên góp
vốn là tổ chức; xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về số
dư tiền Đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi gửi tại ngân hàng đối với
cổ đông là cá nhân;
e)
Văn bản cam kết của các cổ đông đối với việc đáp ứng điều kiện theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
3.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản
chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do.
4.
Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng cổ phần, phần
vốn góp theo phương án đã được chấp thuận, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm phải nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm:
a)
Báo cáo kết quả thực hiện việc chuyển nhượng phần vốn góp;
b)
Các tài liệu quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này đối với trường hợp
việc chuyển nhượng được thực hiện trên thị trường chứng khoán đối với công ty
niêm yết;
c)
Văn bản xác nhận của các bên về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ và trách nhiệm
có liên quan trong việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp;
d)
Xác nhận của ngân hàng về việc chuyển tiền;
đ)
Xác nhận về việc hoàn thành các nghĩa vụ về thuế liên quan đến việc chuyển
nhượng (nếu có).
5.
Trường hợp không thực hiện được phương án chuyển nhượng vốn đã được chấp thuận,
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính
phương án xử lý.
6.
Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp bảo hiểm
về kết quả thực hiện chuyển nhượng phần vốn góp, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều
chỉnh cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm theo mẫu quy định
tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều
23. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp
1.
Việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải đáp ứng
các điều kiện sau:
a)
Không gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm, người
lao động và Nhà nước;
b)
Tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Tổ chức, cá
nhân dự kiến góp vốn vào doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi hình thức phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1
và điểm b khoản 2 Điều 64, các điều 65, 66, khoản 1 Điều 67 Luật Kinh doanh bảo
hiểm tương ứng với loại hình doanh nghiệp, chi nhánh và Điều
11 Nghị định này;
d) Doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam hình
thành khi sau chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức đáp ứng các điều
kiện quy định tại điểm a khoản 2, các khoản 3, 4 Điều 64 Luật
Kinh doanh bảo hiểm và điều kiện về cơ cấu cổ đông quy định tại Điều 66 Luật Kinh doanh bảo hiểm đối với công ty cổ phần, quy
định tại khoản 2 Điều 67 Luật Kinh doanh bảo hiểm đối với
chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
2.
Hồ sơ đề nghị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp
bao gồm:
a)
Văn bản đề nghị được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh
nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm
theo Nghị định này;
b)
Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối
với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và
hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam) về việc chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp;
c) Báo cáo về phương án phân chia, xử lý
hợp đồng còn hiệu lực với khách hàng, nghĩa vụ nợ, nghĩa vụ với Nhà nước, cam
kết với người lao động khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức
của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại
Việt Nam;
d) Danh sách cổ đông (hoặc thành viên)
góp vốn, vốn điều lệ và cơ cấu vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm hình thành sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi hình thức doanh nghiệp;
đ) Bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng
thực của hợp đồng nguyên tắc về hợp nhất, sáp nhập (trừ trường hợp doanh nghiệp
bảo hiểm là tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán);
e) Ý kiến của cơ quan thẩm định giá,
trong đó nêu rõ việc xác định tỷ lệ chuyển đổi cổ phần hoặc định giá phần vốn
góp (đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập); xác định giá trị tài sản phân chia
cho các bên (đối với trường hợp chia, tách);
g) Bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực của báo cáo tài
chính đã được kiểm toán cho 03 năm liền kề trước năm xin hợp nhất, sáp nhập của
tổ chức sáp nhập, hợp nhất với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
h) Các tài liệu chứng minh tổ chức, cá nhân góp vốn và doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam
dự kiến được thành lập sau khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình
thức doanh nghiệp đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối
chấp thuận, Bộ Tài chính nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày
hoàn thành việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh
nghiệp theo phương án đã được chấp thuận, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo Bộ Tài chính kết
quả thực hiện. Trường hợp không thực hiện được phương án đã được chấp thuận,
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt
Nam phải báo cáo Bộ Tài chính phương án xử lý.
Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận
được báo cáo của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam về kết quả thực hiện phương án chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi hình thức tổ chức hoạt động, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều
chỉnh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
Điều
24. Bổ nhiệm, thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành
viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc), Chuyên gia tính toán.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải được Bộ Tài chính chấp
thuận bằng văn bản trước khi bổ nhiệm hoặc thay đổi các chức danh sau:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch
Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm;
b) Tổng Giám đốc (Giám đốc);
c) Chuyên gia tính toán.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Chuyên gia tính toán dự kiến
được bổ nhiệm phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 81 Luật
Kinh doanh bảo hiểm, Chuyên gia tính toán phải đáp ứng các điều kiện quy
định tại Điều 29 và Điều 30 Nghị định này.
3. Hồ sơ bổ nhiệm, thay
đổi các chức danh quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị bổ
nhiệm, thay đổi theo mẫu quy định tại Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản của cấp có
thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh
nước ngoài tại Việt Nam);
c) Phiếu lý lịch
tư pháp theo mẫu hoặc giấy tờ tương đương của người nước ngoài do pháp luật
nước ngoài quy định đáp ứng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 15
Nghị định này;
bản sao thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; sơ
yếu lý lịch, bản sao công chứng văn bản chứng minh kinh nghiệm làm việc,
thời gian giữ vị trí người quản lý, người kiểm soát, bản sao có công
chứng văn bằng, chứng chỉ chứng minh trình độ và năng lực chuyên môn của người
dự kiến được bổ nhiệm hoặc thay đổi. Trường hợp các tài liệu bằng tiếng nước
ngoài thì phải có bản dịch công chứng;
d) Văn bản cam kết của
người dự kiến được bổ nhiệm là Tổng Giám đốc (Giám đốc) và Chuyên gia tính toán
sẽ làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài tại Việt Nam và cư trú tại Việt Nam sau khi được Bộ Tài chính chấp
thuận.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn
bản giải thích rõ lý do.
Điều 25. Mở, chấm
dứt, thay đổi địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm
1.
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày có quyết định của cấp có thẩm quyền về việc mở,
chấm dứt, thay đổi địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam, doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải gửi thông báo bằng văn bản đến
Bộ Tài chính kèm các tài liệu sau:
a)
Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty về việc mở,
chấm dứt, thay đổi địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện;
b)
Báo cáo trách nhiệm, các vấn đề phát sinh và phương án xử lý khi chấm dứt hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, đảm bảo không gây thiệt hại đến các nghĩa
vụ hiện tại đối với nhà nước, quyền lợi của bên mua bảo hiểm và các đối tượng
khác có liên quan;
c)
Bằng chứng về quyền sử dụng địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện trong trường
hợp mở, thay đổi địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện.
2.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có
công văn ghi nhận việc mở, chấm dứt, thay đổi địa điểm chi nhánh, văn phòng đại
diện tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm và thông
báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh.
Mục 3. TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG
Điều 26. Điều
kiện, tiêu chuẩn đối với Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên
1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
2. Có bằng từ đại học trở lên của một
trong các chuyên ngành bảo hiểm, kinh tế, tài chính, ngân hàng, quản trị kinh
doanh, luật, kế toán, kiểm toán. Trong vòng 01 năm kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam phải rà soát, bảo đảm đáp ứng quy định này.
3. Trưởng ban kiểm soát có tối thiểu 05
năm trực tiếp làm việc trong một hoặc các lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân
hàng hoặc có tối thiểu 03 năm giữ một trong các vị trí là người quản lý, điều
hành, kiểm soát tại doanh nghiệp hoạt động trong một hoặc các lĩnh vực bảo
hiểm, tài chính, ngân hàng; kiểm soát viên có tối thiểu 03 năm trực tiếp làm
việc trong một hoặc các lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng.
4. Không phải là người có quan hệ gia
đình của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc
Tổng Giám đốc và người quản lý khác. Việc xác định người có quan hệ gia đình thực
hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.
5. Không phải là người quản lý; không
nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động, trừ trường hợp Điều lệ, Quy chế
có quy định khác.
Điều 27. Điều
kiện, tiêu chuẩn đối với Trưởng bộ phận kiểm toán nội bộ
1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
2. Có bằng từ đại học trở lên về chuyên
ngành bảo hiểm. Trường hợp không có bằng từ đại học trở lên về chuyên ngành bảo
hiểm thì phải có bằng từ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành kinh tế,
tài chính, ngân hàng, quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán và có chứng
chỉ bảo hiểm do các cơ sở đào
tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong hoặc ngoài nước cấp.
3. Có tối thiểu 03 năm trực tiếp làm
việc trong một
hoặc các lĩnh
vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán.
4. Quy định tại khoản 2 Điều này có hiệu
lực sau 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 28. Điều
kiện, tiêu chuẩn đối với Trưởng bộ phận quản trị rủi ro, Trưởng bộ phận
kiểm soát tuân thủ
1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
2. Trưởng bộ phận quản trị rủi ro phải có bằng từ đại
học trở lên về chuyên ngành quản trị rủi ro hoặc tính toán bảo hiểm. Trường hợp
không có bằng từ đại học trở lên về chuyên ngành quản trị rủi ro hoặc tính toán
bảo hiểm thì phải có bằng từ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành bảo
hiểm, kinh tế, tài chính, ngân hàng, quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm
toán và có chứng chỉ đào tạo về quản trị rủi ro hoặc tính toán bảo hiểm do các
cơ sở đào tạo được thành lập hợp pháp trong và ngoài nước cấp.
3. Trưởng bộ phận kiểm soát tuân thủ
phải có bằng từ đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm. Trường hợp không có
bằng từ đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm thì phải có bằng từ đại học
trở lên về một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, ngân hàng, quản trị
kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán và có chứng chỉ bảo hiểm do các cơ sở đào
tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong hoặc ngoài nước cấp.
4. Có tối thiểu 03 năm làm việc trực
tiếp trong một
hoặc các
lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng.
5. Quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều
này có hiệu lực sau 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 29. Điều
kiện, tiêu chuẩn của chuyên gia tính toán (Appointed Actuary) của doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe
1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
2. Được đào tạo,
có kinh nghiệm làm việc tối thiểu 10 năm về tính toán trong lĩnh vực bảo hiểm
nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe và có kinh nghiệm làm việc tối thiểu 05 năm kể từ
khi là
thành viên chính thức (Fellow) của một trong những Hội các nhà tính toán bảo
hiểm được quốc tế thừa nhận rộng rãi như: Hội các nhà tính toán bảo hiểm Vương
quốc Anh, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Hoa Kỳ, Hội các nhà tính toán bảo
hiểm Úc, Hội các nhà
tính toán bảo hiểm Ca-na-đa hoặc Hội các nhà tính toán bảo hiểm là thành viên chính thức của
Hội các nhà tính toán bảo hiểm quốc tế.
3. Không vi phạm quy tắc
đạo đức hành nghề tính toán bảo hiểm.
4. Là người lao động tại
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe.
5. Cư trú tại Việt Nam
trong thời gian đương nhiệm.
6. Quy định tại khoản 2 Điều này không áp
dụng đối với các chức danh chuyên gia tính toán đã được Bộ Tài chính phê chuẩn
trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực.
Điều 30. Điều
kiện, tiêu chuẩn của chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam
1. Các tiêu chuẩn chung
quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
2. Là thành viên (Associate) của Hội các
nhà tính toán bảo hiểm đang là thành viên chính thức của Hội các nhà tính toán
bảo hiểm quốc tế; hoặc có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực
bảo hiểm phi nhân thọ và có bằng chứng chứng minh đã thi đạt tối thiểu 02 môn
thi (exam) của một trong các Hội sau: Hội các nhà tính toán bảo hiểm Vương quốc
Anh, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Hoa Kỳ, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Úc,
Hội các nhà tính toán bảo hiểm Ca-na-đa hoặc các bằng chứng chứng minh đã thi
đạt các môn thi theo khóa học, chương trình đào tạo chuyên ngành tính toán được
các Hội trên công nhận tương đương với 02 môn thi của Hội.
Sau 03 năm kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực, chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải tối thiểu là thành
viên (Associate) của một trong những Hội các nhà tính toán bảo hiểm đang là
thành viên chính thức của Hội các nhà tính toán bảo hiểm quốc tế và không vi
phạm quy tắc đạo đức hành nghề tính toán bảo hiểm.
Sau 05 năm kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực, chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải là thành viên chính
thức (Fellow) được đào tạo về tính toán trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ
của Hội các nhà tính toán bảo hiểm đang là thành viên chính thức của Hội các
nhà tính toán bảo hiểm quốc tế và không vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề tính
toán bảo hiểm.
3. Là người lao động tại doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt
Nam.
4. Cư trú tại Việt Nam
trong thời gian đương nhiệm.
5. Quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
này có hiệu lực sau 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 31. Đình
chỉ, tạm đình chỉ việc thực thi quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Chuyên gia tính toán
1. Trường hợp phát hiện Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc,
Chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam vi phạm nguyên tắc đảm nhiệm chức vụ quy định tại
Điều 82 của Luật Kinh doanh bảo hiểm hoặc không còn đáp ứng
điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 81 của Luật Kinh doanh
bảo hiểm, Bộ Tài chính tổ chức làm việc với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam và lập biên bản làm
việc.
2. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có phương án điều
chỉnh nhằm đảm bảo tuân thủ quy định tại Điều 81 và Điều 82 Luật
Kinh doanh bảo hiểm kèm theo biên bản làm việc.
a) Trong vòng 07 ngày làm việc, Bộ Tài
chính xem xét, ban hành quyết định tạm đình chỉ việc thực thi quyền, nghĩa vụ
của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc
Tổng Giám đốc, Chuyên gia tính toán trong 30 ngày;
b) Hết thời hạn tạm đình chỉ, trường hợp
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt
Nam không thực hiện biện pháp điều chỉnh nhằm đảm bảo tuân thủ quy định tại Điều 81 và Điều 82 Luật Kinh doanh bảo hiểm, trong vòng 07
ngày làm việc, Bộ Tài chính xem xét, ban hành quyết định đình chỉ việc thực thi
quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Chuyên gia tính toán.
3. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không có báo cáo
về phương án điều chỉnh nhằm đảm bảo tuân thủ quy định tại Điều
81 và Điều 82 Luật Kinh doanh bảo hiểm kèm theo biên bản làm việc, trong
vòng 07 ngày làm việc, Bộ Tài chính xem xét, ban hành quyết định đình chỉ việc
thực thi quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Chuyên gia tính toán.
Mục 4. HOẠT
ĐỘNG NGHIỆP VỤ
Điều 32. Thủ
tục đăng ký phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải đăng ký và được Bộ Tài chính
chấp thuận phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm thuộc
nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm xe cơ giới, trừ bảo
hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới trước khi triển khai.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ
đăng ký phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị đăng ký phương pháp,
cơ sở tính phí bảo hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục
VII ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản tóm tắt các quyền lợi bảo
hiểm và điều khoản loại trừ của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai;
c) Tài liệu
giải trình phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm bao gồm tối thiểu các thông tin
về công thức, phương pháp và cơ sở tính phí bảo hiểm; các khoản phí tính cho
khách hàng đối với sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư
và bảo hiểm hưu trí. Tài liệu giải trình phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm
theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận phương pháp, cơ
sở tính phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản
giải thích rõ lý do.
4. Trường hợp thay đổi phương pháp, cơ
sở tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm hoặc thay đổi quy tắc, điều kiện, điều
khoản của sản phẩm bảo hiểm làm ảnh hưởng tới phương pháp, cơ sở tính phí bảo
hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung phương pháp, cơ sở
tính phí bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung phương
pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm theo mẫu quy định tại Phụ
lục VII ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tài liệu kỹ thuật giải trình các nội
dung sửa đổi, bổ sung có xác nhận của chuyên gia tính toán.
5. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận việc sửa đổi, bổ
sung phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài. Trường hợp từ chối chấp thuận,
Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
6. Trong thời
gian 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được
tiếp tục triển khai sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, sản phẩm bảo hiểm sức khỏe đã
được Bộ Tài chính phê chuẩn trước ngày Nghị định này có hiệu lực.
b) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được tiếp tục triển
khai biểu phí của sản phẩm bảo hiểm sức khỏe có thời hạn bảo hiểm từ 01 năm trở
xuống, sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn bảo hiểm từ 01 năm trở
xuống đã được Bộ Tài chính phê chuẩn trước ngày Nghị định này có hiệu lực, sản
phẩm bảo hiểm sức khỏe đã triển khai trước ngày 01 tháng 10 năm 2012, sản phẩm
bảo hiểm xe cơ giới đã được Bộ Tài chính chấp thuận đăng ký trước ngày Nghị
định này có hiệu lực.
c) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải thực hiện rà soát và đăng ký
lại phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ,
bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm xe cơ giới nhằm đảm bảo đáp ứng quy định của Bộ Tài
chính. Các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm xe cơ giới
đã được Bộ Tài chính phê chuẩn, chấp thuận đăng ký trước ngày Nghị định này có
hiệu lực đã đáp ứng phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm theo quy định của Bộ
Tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài không phải thực hiện đăng ký lại phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm.
Điều 33. Điều
kiện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước
ngoài, tổ chức bảo hiểm nước ngoài nhận tái bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài,
doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tổ chức bảo hiểm nước ngoài nhận tái bảo
hiểm đang hoạt động hợp pháp và đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu về khả năng thanh toán theo quy định pháp luật của nước nơi
doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
2. Doanh nghiệp,
tổ chức bảo hiểm nước ngoài đứng đầu nhận tái bảo hiểm và doanh nghiệp, tổ chức
bảo hiểm nước ngoài nhận tái bảo hiểm từ 10% tổng mức trách nhiệm của mỗi hợp đồng
tái bảo hiểm phải được xếp hạng tối thiểu “BBB” theo Standard & Poor’s hoặc
Fitch, “B++” theo A.M.Best, “Baal” theo Moody’s hoặc các kết quả xếp hạng tương
đương của các tổ chức có chức năng, kinh nghiệm xếp hạng khác tại năm tài chính
gần nhất so với thời điểm giao kết hợp đồng tái bảo hiểm.
3. Trường hợp tái bảo hiểm cho công ty mẹ
ở nước ngoài hoặc các công ty trong cùng tập đoàn mà công ty này không có đánh
giá xếp hạng tín nhiệm theo quy định nêu trên thì doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải nộp Bộ Tài chính văn bản của cơ quan quản lý bảo hiểm nước ngoài
nơi công ty nhận tái bảo hiểm đóng trụ sở chính xác nhận công ty nhận tái bảo
hiểm ở nước ngoài bảo đảm khả năng thanh toán tại năm tài chính liền kề năm nhận
tái bảo hiểm.
Mục 5. CHUYỂN
GIAO DANH MỤC HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Điều 34. Thủ
tục và hồ sơ chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chuyển giao toàn bộ danh mục hợp
đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm (sau đây gọi tắt là doanh
nghiệp chuyển giao) phải nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị chuyển giao theo mẫu
quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Kế hoạch chuyển giao gồm các nội dung
sau: Tên và địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài nhận chuyển giao (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp nhận
chuyển giao); Loại nghiệp vụ bảo hiểm và số lượng hợp đồng bảo hiểm được chuyển
giao; Phương thức chuyển giao dự phòng nghiệp vụ và trách nhiệm bảo hiểm liên
quan tới các hợp đồng được chuyển giao; Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển
giao; Giải trình chi tiết của doanh nghiệp nhận chuyển giao về việc đáp ứng yêu
cầu tài chính sau khi chuyển giao.
c) Hợp đồng chuyển giao bao gồm các nội
dung chủ yếu sau: Đối tượng của việc chuyển giao; Quyền và nghĩa vụ của các bên
tham gia chuyển giao; Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao; Phương thức
giải quyết tranh chấp.
d) Cam kết của doanh nghiệp nhận chuyển
giao về việc bảo đảm quyền lợi của bên mua bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm được
chuyển giao sau khi việc chuyển giao có hiệu lực.
đ) Các tài liệu chứng minh đáp ứng điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều 92 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ đề nghị chuyển giao, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường
hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ
Tài chính chấp thuận việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp
chuyển giao phải công bố về việc chuyển giao như sau:
a) Công bố trên trang thông tin điện tử
của doanh nghiệp về việc chuyển giao các nội dung chủ yếu sau: Tên và địa chỉ
của doanh nghiệp chuyển giao và doanh nghiệp nhận chuyển giao; Loại nghiệp vụ
bảo hiểm và số lượng hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao; Thời gian dự kiến thực
hiện việc chuyển giao; Địa chỉ giải quyết các khiếu nại, thắc mắc của bên mua
bảo hiểm liên quan đến việc chuyển giao.
b) Gửi thông báo kèm
theo tóm tắt kế hoạch chuyển giao cho từng bên mua bảo hiểm. Thông báo gửi cho
bên mua bảo hiểm phải nêu rõ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông
báo, bên mua bảo hiểm được phép chấm dứt hợp đồng bảo hiểm nếu không đồng ý với
kế hoạch chuyển giao và ngày kế hoạch chuyển giao chính thức có hiệu lực.
c) Gửi văn bản
thỏa thuận cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm về việc giảm số tiền bảo
hiểm hoặc quyền lợi bảo hiểm và các nghĩa vụ khác theo hợp đồng bảo hiểm trong
trường hợp chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của Bộ Tài chính
quy định tại khoản 1 Điều 91 Luật Kinh doanh bảo hiểm mà
giá trị tài sản thấp hơn so với dự phòng nghiệp vụ của danh mục hợp đồng bảo
hiểm được chuyển giao.
4. Kể từ ngày ký Hợp đồng chuyển giao
danh mục hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp chuyển giao không được tiếp tục ký kết
hợp đồng bảo hiểm mới thuộc nghiệp vụ bảo hiểm chuyển giao.
5. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Bộ
Tài chính phê chuẩn kế hoạch chuyển giao, doanh nghiệp chuyển giao chuyển cho
doanh nghiệp nhận chuyển giao:
a) Toàn bộ các hợp đồng bảo hiểm đang có
hiệu lực thuộc kế hoạch chuyển giao đã được Bộ Tài chính phê chuẩn;
b) Các hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm,
bồi thường chưa giải quyết liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm được chuyển giao;
c) Toàn bộ tài sản, các quỹ và dự phòng
nghiệp vụ liên quan đến những hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao.
6. Doanh nghiệp nhận chuyển giao có
trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp chuyển giao trong việc xây dựng kế hoạch
chuyển giao, xác định giá trị tài sản liên quan tới các quỹ và dự phòng nghiệp
vụ của những hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao và thỏa thuận ngày có hiệu lực
của kế hoạch chuyển giao.
7. Kể từ ngày nhận chuyển giao, doanh
nghiệp nhận chuyển giao có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng bảo
hiểm được chuyển giao theo đúng các điều khoản đã ký kết giữa doanh nghiệp
chuyển giao và bên mua bảo hiểm, kể cả trách nhiệm giải quyết các sự kiện bảo
hiểm đã xảy ra nhưng chưa báo cáo. Doanh nghiệp nhận chuyển giao có quyền tiếp
nhận tài sản liên quan tới các quỹ, dự phòng nghiệp vụ của hợp đồng bảo hiểm
được chuyển giao và sử dụng tài sản đó để thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng bảo
hiểm được chuyển giao.
Mục 6. TÀI
CHÍNH, HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Điều 35. Vốn điều
lệ tối thiểu
1. Vốn điều lệ tối thiểu của doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ:
a) Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo
hiểm liên kết đơn vị, bảo hiểm hưu trí) và bảo hiểm sức khỏe: 750 tỷ đồng Việt
Nam;
b) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại
điểm a khoản này và bảo hiểm liên kết đơn vị hoặc bảo hiểm hưu trí: 1.000 tỷ
đồng Việt Nam;
c) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại
điểm a khoản này, bảo hiểm liên kết đơn vị và bảo hiểm hưu trí: 1.300 tỷ đồng
Việt Nam.
2. Vốn điều lệ tối thiểu của doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ:
a) Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ (trừ
bảo hiểm hàng không, bảo hiểm vệ tinh) và bảo hiểm sức khỏe: 400 tỷ đồng Việt
Nam;
b) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại
điểm a khoản này và bảo hiểm hàng không hoặc bảo hiểm vệ tinh: 450 tỷ đồng Việt
Nam;
c) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại
điểm a khoản này, bảo hiểm hàng không và bảo hiểm vệ tinh: 500 tỷ đồng Việt
Nam.
3. Vốn điều lệ tối thiểu của doanh
nghiệp bảo hiểm sức khỏe: 400 tỷ đồng Việt Nam.
4. Vốn điều lệ tối thiểu của doanh
nghiệp tái bảo hiểm:
a) Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng
tái bảo hiểm phi nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm phi nhân thọ và
tái bảo hiểm sức khỏe: 500 tỷ đồng Việt Nam;
b) Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng
tái bảo hiểm nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm nhân thọ và tái bảo
hiểm sức khỏe: 900 tỷ đồng Việt Nam;
c) Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng
tái bảo hiểm cả 03 loại hình tái bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm phi nhân thọ
và tái bảo hiểm sức khỏe: 1.400 tỷ đồng Việt Nam.
5. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm được thành lập, tổ chức và hoạt động trước ngày Nghị định này có
hiệu lực có số vốn điều lệ thấp hơn mức vốn điều lệ tối thiểu quy định tại Điều
này thì trước ngày 01 tháng 01 năm 2028 phải hoàn thành việc bổ sung đủ vốn điều
lệ và ký quỹ theo quy định.
Điều 36. Vốn
được cấp tối thiểu
1. Vốn được cấp tối thiểu của chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài:
a) Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ (trừ
các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này) và bảo hiểm sức khỏe: 250
tỷ đồng Việt Nam;
b) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại
điểm a khoản này và bảo hiểm hàng không hoặc bảo hiểm vệ tinh: 300 tỷ đồng Việt
Nam;
c) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại
điểm a khoản này, bảo hiểm hàng không và bảo hiểm vệ tinh: 400 tỷ đồng Việt
Nam.
2. Vốn được cấp tối thiểu của chi nhánh
doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài:
a) Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng
tái bảo hiểm phi nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm phi nhân thọ và
tái bảo hiểm sức khỏe: 400 tỷ đồng Việt Nam;
b) Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng
tái bảo hiểm nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm nhân thọ và tái bảo
hiểm sức khỏe: 450 tỷ đồng Việt Nam;
c) Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng
tái bảo hiểm cả 03 loại hình tái bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm phi nhân thọ
và tái bảo hiểm sức khỏe: 700 tỷ đồng Việt Nam.
3. Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài được thành lập, tổ chức và hoạt động trước ngày Nghị định
này có hiệu lực có số vốn được cấp thấp hơn mức vốn được cấp tối thiểu quy định
tại Điều này thì trước ngày 01 tháng 01 năm 2028 phải hoàn thành việc bổ sung
đủ vốn được cấp và ký quỹ theo quy định.
Điều 37. Quản
lý vốn chủ sở hữu
1. Trong suốt quá trình hoạt động, doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải duy trì nguồn vốn chủ sở hữu
bảo đảm biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm cao hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu và đáp ứng các quy định sau
đây:
a) Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm đã được cấp phép trước ngày 01 tháng 01 năm 2023:
Trước ngày 01 tháng 01 năm 2028, vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu không thấp hơn vốn
pháp định quy định tại Điều 10 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP;
từ ngày 01 tháng 01 năm 2028, vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu không thấp hơn vốn điều
lệ tối thiểu theo quy định tại Điều 35 Nghị định này;
b) Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm đã được cấp phép kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023, vốn
điều lệ, vốn chủ sở hữu không thấp hơn vốn điều lệ tối thiểu theo quy định tại Điều 35 Nghị định này.
2. Trong suốt quá trình hoạt động, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải duy trì nguồn vốn chủ sở hữu bảo đảm biên
khả năng thanh toán của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam cao hơn biên khả năng
thanh toán tối thiểu và đáp ứng các quy định sau đây:
a) Đối với các chi nhánh nước ngoài tại
Việt Nam đã được cấp phép trước ngày 01 tháng 01 năm 2023: Trước ngày 01 tháng
01 năm 2028, vốn được cấp, vốn chủ sở hữu không thấp hơn vốn pháp định quy định
tại Điều 10 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP; từ
ngày 01 tháng 01 năm 2028, vốn được cấp, vốn chủ sở hữu không thấp hơn vốn được
cấp tối thiểu theo quy định tại Điều 36 Nghị định này;
b) Đối với các chi nhánh nước ngoài tại
Việt Nam đã được cấp phép kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023, vốn được cấp, vốn
chủ sở hữu không thấp hơn vốn được cấp tối thiểu theo quy định tại Điều 36 Nghị định này.
3. Hằng quý, căn cứ vào báo cáo tài
chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam phải đánh giá lại nguồn vốn chủ sở hữu. Trường hợp nguồn vốn chủ
sở hữu chưa đáp ứng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải thực
hiện các thủ tục bổ sung vốn theo quy định tại các khoản 2, 3,
4, 5 và 6 Điều 19 Nghị định này trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc
quý.
Điều 38. Dự
phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm phi nhân thọ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ,
doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh
nước ngoài tại Việt Nam phải trích lập dự phòng nghiệp vụ theo từng nghiệp vụ
bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo hiểm tương ứng với phần trách nhiệm đã cam kết theo
thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và phải được chuyên gia tính toán của doanh
nghiệp, chi nhánh xác nhận.
2. Dự phòng nghiệp vụ bao gồm:
a) Dự phòng phí chưa được hưởng: Được sử
dụng để bồi thường cho trách nhiệm sẽ phát sinh trong thời gian còn hiệu lực
của hợp đồng bảo hiểm trong năm tiếp theo;
b) Dự phòng bồi thường: Được sử dụng để
bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm chưa khiếu
nại hoặc đã khiếu nại nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết;
c) Dự phòng bồi thường cho các dao động
lớn về tổn thất: Được sử dụng để bồi thường khi có dao động lớn về tổn thất
hoặc tổn thất lớn xảy ra mà tổng phí bảo hiểm trong năm tài chính sau khi đã
trích lập dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường cho khiếu nại
chưa giải quyết không đủ để chi trả tiền bồi thường đối với phần trách nhiệm
của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
3. Doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp
tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ được phép lựa chọn các phương
pháp trích lập dự phòng theo hướng dẫn tại Điều 39 Nghị định
này hoặc phương pháp khác thì phải chứng minh cho kết quả dự phòng nghiệp
vụ chính xác, đầy đủ hơn và đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận theo quy định tại Điều 45 Nghị định này trước khi áp dụng.
Điều 39. Phương
pháp, cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ
1. Dự phòng phí
chưa được hưởng:
a) Phương pháp
trích lập theo tỷ lệ phần trăm của tổng phí bảo hiểm;
b) Phương pháp
trích lập theo hệ số của thời hạn hợp đồng bảo hiểm.
2. Dự phòng bồi
thường:
a) Phương pháp
trích lập dự phòng bồi thường theo thống kê hồ sơ yêu cầu đòi bồi thường;
b) Phương pháp
trích lập dự phòng bồi thường theo hệ số phát sinh bồi thường.
3. Dự phòng bồi
thường cho các dao động lớn về tổn thất.
Điều 40. Dự
phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm nhân thọ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh
nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp tái
bảo hiểm nước ngoài kinh doanh bảo hiểm nhân thọ phải trích lập dự phòng nghiệp
vụ cho từng
hợp đồng bảo hiểm tương ứng với phần trách nhiệm đã cam kết theo thỏa thuận
trong hợp đồng bảo hiểm và phải được chuyên gia tính toán của doanh
nghiệp, chi nhánh xác nhận.
2. Dự phòng nghiệp vụ bao gồm:
a) Dự phòng toán học: Được sử dụng để
trả tiền bảo hiểm đối với những trách nhiệm đã cam kết khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm;
b) Dự phòng phí chưa được hưởng: Được sử
dụng để trả tiền bảo hiểm sẽ phát sinh trong thời gian còn hiệu lực của hợp
đồng bảo hiểm trong năm tiếp theo;
c) Dự phòng bồi thường: Được sử dụng để
trả tiền cho các sự kiện bảo hiểm đã xảy ra chưa khiếu nại hoặc đã khiếu nại
nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết;
d) Dự phòng chia lãi: Được sử dụng để
trả lãi mà doanh nghiệp bảo hiểm đã thỏa thuận với bên mua bảo hiểm trong hợp
đồng bảo hiểm có tham gia chia lãi;
đ) Dự phòng bảo đảm lãi suất cam kết:
Được sử dụng để bảo đảm mức lãi suất cam kết của doanh nghiệp đối với khách
hàng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm liên kết chung và bảo hiểm hưu trí;
e) Dự phòng bảo đảm cân đối: Được sử
dụng để trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm do có biến động lớn về tỷ
lệ rủi ro, lãi suất kỹ thuật.
3. Doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, chi
nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài kinh doanh bảo hiểm nhân thọ được
phép lựa chọn các phương pháp trích lập dự phòng theo hướng dẫn tại Điều 41 Nghị định này hoặc phương pháp khác thì phải chứng
minh cho kết quả dự phòng nghiệp vụ chính xác, đầy đủ hơn và đề nghị Bộ Tài
chính chấp thuận theo quy định tại Điều 45 Nghị định này
trước khi áp dụng.
4. Doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, chi
nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài kinh doanh bảo hiểm nhân thọ phải
thường xuyên đánh giá phương pháp, cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ, bảo đảm
trích lập đầy đủ dự phòng để đáp ứng trách nhiệm bảo hiểm đã cam kết.
Trường hợp thay
đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ,
doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp
tái bảo hiểm nước ngoài kinh doanh bảo hiểm nhân thọ thực hiện theo quy định
tại Điều 45 Nghị định này. Trường hợp thay đổi cơ
sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm (trừ trường hợp giảm lãi suất kỹ thuật
để đáp ứng hướng dẫn của Bộ Tài chính), doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh
nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp tái
bảo hiểm nước ngoài kinh doanh bảo hiểm nhân thọ có văn bản đề nghị Bộ Tài
chính chấp thuận trước khi áp dụng, kèm tài liệu chứng minh cơ sở trích lập dự
phòng nghiệp vụ phù hợp quy định tại Điều 45 Nghị định này.
Điều
41. Phương pháp, cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ
1. Dự phòng
toán học đối với bảo hiểm tử kỳ, bảo hiểm sinh kỳ, bảo hiểm hỗn hợp, bảo hiểm
trọn đời, bảo hiểm trả tiền định kỳ:
a) Doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, chi
nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài kinh doanh bảo hiểm nhân thọ được
chủ động lựa chọn phương pháp trích lập dự phòng toán học đối với các hợp đồng
bảo hiểm có thời hạn trên 01 năm để đảm bảo được các trách nhiệm bảo hiểm trong
tương lai như: Phương pháp phí
bảo hiểm gộp, phương pháp phí bảo hiểm thuần, phương pháp phí bảo hiểm thuần có
điều chỉnh Zillmer hoặc các phương pháp khác theo thông lệ quốc tế;
b) Cơ sở trích
lập dự phòng của các phương pháp trích lập dự phòng tại điểm a khoản 1 Điều
này, bao gồm: Bảng tỉ lệ tử vong CSO1980, lãi suất kỹ thuật dựa trên lãi suất
bình quân của Trái phiếu Chính phủ kì hạn từ 10 năm trở lên và các cơ sở kỹ thuật khác tương ứng
với từng sản phẩm bảo hiểm.
2. Dự phòng
toán học đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết chung, bảo hiểm liên kết đơn vị,
bảo hiểm hưu trí, dự phòng toán học bao gồm:
a) Dự phòng rủi
ro bảo hiểm: Là số lớn hơn
giữa mức dự phòng tính theo phương pháp phí chưa được hưởng hoặc dự phòng tính
theo phương pháp dòng tiền để đáp ứng được tất cả chi phí chi trả quyền lợi về
rủi ro bảo hiểm trong tương lai trong suốt thời hạn của hợp đồng;
b) Dự phòng nghiệp
vụ đối với phần liên kết chung (áp dụng đối với bảo hiểm liên kết chung) được
tính theo một trong các phương pháp sau: Tổng giá trị hoàn lại của các hợp đồng
bảo hiểm liên kết chung cộng với khoản dự phòng nhằm đảm bảo cho việc chi trả
giá trị tài khoản đối với các hợp đồng dự kiến xảy ra sự kiện bảo hiểm trong kỳ; Tổng giá trị tài khoản
của các hợp đồng liên kết chung.
Doanh nghiệp
bảo hiểm có trách nhiệm đánh giá và lựa chọn phương pháp trích lập dự phòng
nghiệp vụ đối với phần liên kết chung để bảo đảm các trách nhiệm đã cam kết
theo hợp đồng bảo hiểm;
c) Dự phòng nghiệp
vụ đối với phần liên kết đơn vị (áp dụng đối với bảo hiểm liên kết đơn vị) là
tổng số các khoản sau:
Tổng số các đơn
vị đầu tư của bên mua bảo hiểm tại ngày định giá nhân với giá mua của đơn vị
quỹ tại ngày định giá;
Tổng số phí bảo
hiểm đã nhận được từ bên mua bảo hiểm tại ngày định giá sau khi trừ đi các khoản
phí tính cho bên mua bảo hiểm mà phần còn lại này dùng để mua các đơn vị quỹ
nhưng chưa được thực hiện;
d) Dự phòng nghiệp
vụ đối với tài khoản bảo hiểm hưu trí (áp dụng đối với bảo hiểm hưu trí) là
tổng giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí tại thời điểm trích lập;
đ) Dự phòng cho
các quyền lợi bảo hiểm khác ngoài quyền lợi về rủi ro bảo hiểm và quyền lợi đầu
tư.
3. Dự phòng phí
chưa được hưởng: Được tính trên
phí bảo hiểm gộp theo các phương pháp quy định tại khoản 1 Điều
39 Nghị định này đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn từ 01 năm trở
xuống.
4. Dự phòng bồi
thường:
a) Phương pháp
trích lập dự phòng bồi thường theo thống kê hồ sơ yêu cầu đòi bồi thường;
b) Phương pháp
trích lập dự phòng bồi thường theo hệ số phát sinh bồi thường.
5. Dự phòng
chia lãi bao gồm:
a) Dự phòng cho phần
lãi đã công bố là tổng giá trị của các khoản tiền mặt hoặc giá trị hiện tại của
các khoản bảo tức tích lũy đã công bố chia cho chủ hợp đồng bảo hiểm tính đến
năm tài chính hiện hành và chưa chi trả;
b) Dự phòng cho phần
lãi chưa công bố:
Dự phòng cho phần
lãi chưa công bố được trích lập để chi trả lãi sẽ chia thêm cho chủ hợp đồng
trong tương lai được tính bằng tài sản của quỹ chủ hợp đồng có tham gia chia
lãi trừ đi công nợ của quỹ, nguồn vốn hỗ trợ từ chủ sở hữu và lãi đã phân bổ
trong năm hiện tại.
6. Dự phòng bảo
đảm lãi suất cam kết: Trường hợp thị trường đầu tư có biến động hoặc kết quả
đầu tư dự kiến từ nguồn phí bảo hiểm thấp hơn lãi suất cam kết, doanh nghiệp
bảo hiểm thực hiện trích lập dự phòng bảo đảm lãi suất cam kết. Mức trích lập
tương ứng với chênh lệch giữa kết quả đầu tư dự kiến từ nguồn phí bảo
hiểm và lãi suất cam kết của doanh nghiệp đối với khách hàng theo thỏa thuận
tại hợp đồng bảo hiểm.
7. Dự phòng bảo
đảm cân đối được trích lập dựa trên tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm
nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài kinh doanh bảo hiểm
nhân thọ.
Điều 42. Dự
phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm sức khỏe
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải
trích lập dự phòng nghiệp vụ cho từng hợp đồng bảo hiểm sức khỏe tương ứng với
trách nhiệm của doanh nghiệp, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam và phải được
chuyên gia tính toán xác nhận.
2. Dự phòng nghiệp vụ bao gồm:
a) Dự phòng toán học: Được sử dụng để
trả tiền bảo hiểm cho những trách nhiệm đã cam kết khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
b) Dự phòng phí chưa được hưởng: Được sử
dụng để trả tiền bảo hiểm sẽ phát sinh trong thời gian còn hiệu lực của hợp
đồng bảo hiểm trong năm tiếp theo;
c) Dự phòng bồi thường: Được sử dụng để
trả tiền cho các sự kiện bảo hiểm đã xảy ra chưa khiếu nại hoặc đã khiếu nại
nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết;
d) Dự phòng bảo đảm cân đối: Được sử
dụng để trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm do có biến động lớn về tỷ
lệ rủi ro, lãi suất kỹ thuật.
3. Doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam được chủ
động lựa chọn phương pháp và cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo
quy định tại Điều 43 Nghị định này hoặc các phương pháp, cơ
sở trích lập dự phòng nghiệp vụ khác chính xác, đầy đủ hơn và đề nghị Bộ Tài
chính chấp thuận theo quy định tại Điều 45 Nghị định này
trước khi áp dụng.
Điều
43. Phương pháp, cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe
1. Dự phòng
toán học:
Dự phòng toán
học được áp dụng đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 01 năm để đảm
bảo được các trách nhiệm đã cam kết khi xảy ra sự kiện bảo hiểm trong tương
lai. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại
Việt Nam được chủ động lựa chọn phương pháp trích lập như: Phương pháp phí bảo hiểm
gộp, phương pháp phí bảo hiểm thuần, các phương pháp khác theo thông lệ quốc
tế.
2. Dự phòng phí
chưa được hưởng: Được tính theo
các phương pháp quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định này,
áp dụng đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn từ 01 năm trở xuống.
3. Dự phòng bồi
thường:
a) Phương pháp
trích lập dự phòng bồi thường theo thống kê hồ sơ yêu cầu đòi bồi thường;
b) Phương pháp
trích lập dự phòng bồi thường theo hệ số phát sinh bồi thường.
4. Dự phòng đảm
bảo cân đối:
a) Đối với doanh nghiệp
bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được trích lập dựa trên tỷ lệ phần trăm của lợi
nhuận trước thuế của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài kinh doanh bảo hiểm nhân thọ;
b) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh
bảo hiểm sức khỏe: Mức trích lập hàng năm theo theo tỷ lệ phần trăm của phí bảo
hiểm giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 44. Trách
nhiệm của Bộ Tài chính
Bộ trưởng Bộ
Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, minh họa các phương pháp, công thức, cơ sở
trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm nhân thọ và bảo
hiểm sức khỏe theo quy định tại Nghị định này.
Điều
45. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được thay đổi phương pháp
trích lập dự phòng nghiệp vụ trong năm tài chính. Trường hợp thay đổi phương
pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ trong năm tài chính kế tiếp, doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải đề nghị
và được Bộ Tài chính chấp thuận trước khi thực hiện.
2. Hồ sơ đăng ký hoặc đề nghị thay đổi
phương pháp, cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm bao gồm các tài liệu
sau:
a) Văn bản đăng ký hoặc thay đổi phương
pháp, cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tài liệu giải trình và minh họa về
các phương pháp, cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm dự kiến áp dụng có
xác nhận của chuyên gia tính toán. Trường hợp thay đổi phương pháp, cơ sở trích
lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm, tài liệu giải trình phải chứng minh được
phương pháp, cơ sở trích lập mới phản ánh chính xác, đầy đủ hơn so với phương
pháp, cơ sở trích lập cũ về trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối
chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có phương pháp, cơ sở trích lập
dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm không phù hợp với quy định của Nghị định này thì
thực hiện đăng ký lại với Bộ Tài chính trong vòng 06 tháng kể từ ngày ký Nghị
định này, áp dụng cho năm tài chính từ ngày 01 tháng 01 năm 2023. Quy định này không áp dụng đối với
dự phòng đối với phần liên kết chung.
5. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải thực hiện rà soát và
đăng ký với Bộ Tài chính phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ đối với phần
liên kết chung đảm bảo giá trị dự phòng theo quy định tại Nghị định này.
6. Đối với các hợp đồng bảo hiểm sức
khỏe có thời hạn trên 01 năm đã phát
sinh trước ngày Nghị định này có hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
được tiếp tục trích lập dự phòng toán học theo phương pháp phí bảo hiểm thuần
đã được Bộ Tài chính chấp thuận.
Điều 46. Đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu
1. Việc đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu bằng với
mức vốn quy định tại các khoản 1, 2 Điều 37 Nghị định này
hoặc biên khả năng thanh toán tối thiểu, tùy theo số nào lớn hơn, được thực
hiện tại Việt Nam theo quy định về đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp
vụ bảo hiểm.
2. Việc đầu tư ra nước ngoài từ nguồn
vốn chủ sở hữu thực hiện theo quy định tại Điều 47 và Điều 48 Nghị
định này.
Điều 47. Điều
kiện đầu tư ra nước ngoài
1. Thuộc đối tượng được phép đầu tư ra
nước ngoài theo quy định tại pháp luật đầu tư và pháp luật về quản lý ngoại
hối.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận thực hiện đầu tư ra nước ngoài phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có lãi trong 03 năm liên tục liền
trước năm thực hiện đầu tư ra nước ngoài được thể hiện trên báo cáo tài chính
đã được kiểm toán độc lập bởi các tổ chức kiểm toán độc lập và không có ý kiến
ngoại trừ;
b) Vốn chủ sở hữu tại thời điểm lập báo
cáo tài chính gần nhất đáp ứng quy định tại Điều 37 Nghị định
này;
c)
Đáp ứng các quy định về biên khả năng thanh toán tại thời điểm nộp báo cáo gần
nhất;
d) Không bị xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm với tổng số tiền từ 400 triệu đồng Việt Nam
trở lên trong thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị.
3. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài
chính đối với Nhà nước.
4. Có quy trình nội bộ, cơ chế kiểm
soát, kiểm toán nội bộ, nhận dạng và quản trị rủi ro liên quan đến hoạt động
đầu tư ra nước ngoài.
5. Ngoài quy định tại các khoản 1, 2, 3
và 4 Điều này, đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về đầu tư
gián tiếp ra nước ngoài.
Điều 48. Hạn
mức, hồ sơ, trình tự, thủ tục đầu tư ra nước ngoài
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm được phép đầu tư ra nước ngoài theo quy định pháp luật đối với phần
vốn chủ sở hữu vượt quá mức vốn quy định tại khoản 1 Điều 46 Nghị
định này.
2. Việc đầu tư ra nước ngoài từ phần vốn
chủ sở hữu theo quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện dưới các hình
thức và hạn mức đầu tư như sau:
a) Thành lập hoặc góp vốn thành lập, góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm ở nước ngoài, thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện và hình thức hiện diện thương mại khác của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm ở nước ngoài: Không hạn chế;
b) Hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước
ngoài:
Mua trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu của
Chính
phủ: Không hạn chế;
Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu của các
tổ chức phát hành được xếp hạng tín nhiệm bởi các tổ chức xếp hạng tín nhiệm
quốc tế: Standard & Poor's, Moody's Investors Service và Fitch Ratings: Tối
đa 50% số tiền đầu tư ra nước ngoài;
Mua cổ phiếu niêm yết, chứng chỉ quỹ
niêm yết: Tối đa 15% số tiền đầu tư ra nước ngoài;
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thực hiện
hoặc điều chỉnh hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều này bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại
Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo Điều
lệ công ty về việc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm tiến hành
thực hiện hoặc điều chỉnh hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
c) Tài liệu giải trình về việc thực hiện
hoặc điều chỉnh hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư ra nước ngoài:
Đối với trường hợp tiến hành thực hiện
hoạt động đầu tư ra nước ngoài, tài liệu phải nêu rõ: Quốc gia dự kiến đầu tư, mục
tiêu đầu tư, hình thức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, quy mô vốn đầu tư, tiến độ
thực hiện đầu tư, dự kiến hiệu quả đầu tư; hợp đồng hoặc bản thỏa thuận với đối
tác (nếu có).
Đối với trường hợp điều chỉnh quy mô
nguồn vốn đầu tư, hình thức đầu tư ra nước ngoài, tài liệu phải nêu rõ tình
hình, kết quả thực hiện đầu tư, các khó khăn, thuận lợi (nếu có) và phương án điều
chỉnh.
Đối với trường hợp chấm dứt hoạt động
đầu tư ở nước ngoài, tài liệu giải trình phải nêu rõ lý do chấm dứt, kết quả
thực hiện đầu tư, khả năng thu hồi vốn đầu tư và thời hạn dự kiến chấm dứt hoạt
động đầu tư;
d) Quy trình nội bộ về đầu tư ra nước
ngoài, bao gồm nội dung về cơ chế kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, nhận dạng
và quản trị rủi ro liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong trường
hợp đề nghị chấp thuận thực hiện hoặc điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước
ngoài;
đ) Trường hợp thành lập chi nhánh,
văn phòng đại diện và hình thức hiện diện thương mại khác tại nước ngoài,
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải nộp dự thảo Quy chế tổ
chức và hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện và hình thức hiện diện
thương mại khác tại nước ngoài theo quy định pháp luật;
e) Bằng chứng chứng minh doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm đáp ứng quy định tại các điểm
a, b và c khoản 2 Điều 47 Nghị định này đối với trường hợp nộp hồ sơ đề
nghị chấp thuận việc thực hiện đầu tư ra nước ngoài;
g) Văn bản của cơ quan thuế xác nhận đã
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nước Việt Nam tính tới thời điểm nộp hồ
sơ trong trường hợp đề nghị chấp thuận thực hiện hoặc điều chỉnh.
4. Trình tự, thủ tục đề nghị chấp thuận
thực hiện hoặc điều chỉnh hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều này thực hiện như sau:
a) Trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều
này, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm muốn thực hiện hoặc điều
chỉnh hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư ra nước ngoài chuẩn bị hồ sơ theo quy định
tại khoản 3 Điều này; nộp trực tiếp tại Bộ Tài chính hoặc gửi qua đường bưu
điện hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến nếu đủ điều kiện áp dụng;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối. Trường
hợp từ chối, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do;
c) Sau khi hoàn thành việc thực hiện
hoặc điều chỉnh hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư ra nước ngoài, doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải thông báo cho Bộ Tài chính.
5. Trường hợp thay đổi địa điểm hoặc tên
của chi nhánh, văn phòng đại diện và hình thức hiện diện thương mại khác tại
nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải thông báo cho
Bộ Tài chính bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thay đổi.
6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đầu tư ra
nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định về
đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
Điều 49. Doanh
thu của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam
1. Doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam là số tiền phải
thu phát sinh trong kỳ bao gồm:
a) Doanh thu kinh doanh bảo hiểm, kinh
doanh tái bảo hiểm: Là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ các khoản
phải chi để giảm thu phát sinh trong kỳ;
b) Doanh thu cung cấp dịch vụ phụ trợ
bảo hiểm;
c) Doanh thu hoạt động tài chính;
d) Thu nhập hoạt động khác.
2. Số tiền phải thu phát sinh trong kỳ
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Thu phí bảo hiểm gốc;
b) Thu phí nhận tái bảo hiểm;
c) Thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm;
d) Thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định
tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng
bồi thường 100%;
đ) Thu phí giám định tổn thất không kể giám
định hộ giữa các đơn vị thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một doanh nghiệp
bảo hiểm hạch toán độc lập;
e) Thu phí quản lý hợp đồng (leading fee) của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
đứng đầu trong trường hợp đồng bảo hiểm.
3. Các khoản phải chi để giảm thu phát sinh
trong kỳ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Hoàn phí bảo hiểm;
b) Giảm phí bảo hiểm;
c) Phí nhượng tái bảo hiểm;
d) Hoàn phí nhận tái bảo hiểm;
đ) Giảm phí nhận tái bảo hiểm;
e) Hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm;
g) Giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
4. Doanh thu cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm:
Thu từ cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm theo quy định tại Mục
3 Chương IV Luật Kinh doanh bảo hiểm.
5. Doanh thu hoạt động tài chính:
a) Thu hoạt động đầu tư theo quy định tại Nghị
định này;
b) Thu lãi trên số tiền ký quỹ;
c) Thu cho thuê tài sản;
d) Thu khác theo quy định pháp luật.
6. Thu nhập hoạt động khác:
a) Thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;
b) Các khoản nợ khó đòi đã xóa nay thu hồi
được;
c) Thu khác theo quy định pháp luật.
7. Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành quy định về thời điểm ghi nhận doanh thu bảo hiểm đối với từng
loại hình bảo hiểm.
Điều 50. Chi
phí của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam
1. Chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam là số tiền phải chi,
phải trích phát sinh trong kỳ bao gồm:
a) Chi phí kinh doanh bảo hiểm, kinh
doanh tái bảo hiểm;
b) Chi phí cho việc cung cấp dịch vụ phụ
trợ bảo hiểm;
c) Chi phí hoạt động tài chính;
d) Chi phí hoạt động khác.
2. Chi phí kinh doanh bảo hiểm, kinh
doanh tái bảo hiểm: Là số tiền phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ sau khi
đã trừ các khoản phải thu để giảm chi phát sinh trong kỳ.
3. Số tiền phải chi, phải trích phát
sinh trong kỳ theo quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm:
a) Bồi thường bảo hiểm gốc đối với bảo
hiểm phi nhân thọ; trả tiền bảo hiểm đối với bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức
khỏe;
b) Chi bồi thường nhận tái bảo hiểm;
c) Trích lập dự phòng nghiệp vụ;
d) Chi hoa hồng
đại lý bảo hiểm, chi thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm và quyền lợi khác trong hợp
đồng đại lý bảo hiểm không vượt quá mức tối đa theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
Kể từ ngày Nghị định này ký, các khoản
chi này phải từ hoạt động đại lý bảo hiểm và được nêu rõ trong hợp đồng đại lý
bảo hiểm, có tiêu chí định lượng cụ thể gắn với kết quả, thành tích về khai
thác, duy trì hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe trên 01
năm, chất lượng hoạt động đại lý bảo hiểm. Các khoản chi thưởng, hỗ trợ đại lý
bảo hiểm và quyền lợi khác phải được nêu rõ trong chính sách khen thưởng, hỗ
trợ đại lý, quy chế tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;
đ) Chi cho doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm bao gồm: Chi hoa hồng môi giới bảo hiểm và các khoản chi khác theo quy
định;
e) Chi giám định tổn thất;
g) Chi phí về dịch vụ đại lý bao gồm
giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn;
h) Chi xử lý hàng bồi thường 100%;
i) Chi phí quản lý hợp đồng (leading
fee) của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài đứng đầu trong trường hợp đồng bảo hiểm (nếu các bên có văn bản thỏa
thuận về khoản chi này);
k) Chi quản lý đại lý bảo hiểm bao gồm:
Chi đào tạo ban đầu và thi cấp chứng chỉ đại lý, chi đào tạo nâng cao kiến thức
cho đại lý, chi tuyển dụng đại lý bảo hiểm;
l) Chi đề phòng, hạn chế rủi ro, tổn
thất tối đa 2% số phí bảo hiểm thu được trong năm tài chính. Chi phí này để
thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật Kinh doanh bảo hiểm;
m) Chi đánh giá rủi ro của đối tượng bảo
hiểm;
n) Chi sử dụng dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
bao gồm: Chi tư vấn, chi đánh giá rủi ro bảo hiểm, chi tính toán bảo hiểm, chi
giám định tổn thất bảo hiểm, chi hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm;
o) Các khoản chi phí, trích lập khác
theo quy định pháp luật.
4. Các khoản giảm chi phát sinh trong kỳ
theo quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm:
a) Thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm;
b) Thu đòi người thứ ba bồi hoàn; thu
bồi hoàn từ bên mua bảo hiểm đối với nghiệp vụ bảo hiểm bảo lãnh;
c) Thu tài sản đã xử lý, bồi thường
100%;
d) Trích lập dự phòng nghiệp vụ đối với phần
nhượng tái bảo hiểm phi nhân thọ.
5. Chi phí cho việc cung cấp dịch vụ phụ
trợ bảo hiểm là số tiền phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ để cung cấp
dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.
6. Chi phí hoạt động tài chính:
a) Chi phí hoạt động đầu tư theo quy
định tại Nghị định này;
b) Thu nhập đầu tư phải trả cho bên mua
bảo hiểm theo cam kết tại hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;
c) Chi phí cho thuê tài sản;
d) Chi thủ tục phí ngân hàng, trả lãi tiền vay;
đ) Chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật.
7. Chi phí hoạt động khác:
a) Chi nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;
b) Chi phí cho việc thu hồi khoản nợ phải thu
khó đòi đã xóa nay thu hồi được;
c) Chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật.
8. Các khoản chi phải đúng theo quy định của
pháp luật, bảo đảm có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hoặc bằng chứng chứng minh.
Điều 51. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục đăng ký nguyên tắc tách nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn phí bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải đăng ký với Bộ Tài chính các
nguyên tắc tách, phân bổ tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chung liên quan
đến cả quỹ chủ sở hữu và quỹ chủ hợp đồng trước khi áp dụng.
2. Hồ sơ đăng ký và thay đổi bao gồm các tài
liệu sau:
a) Văn bản đề nghị đăng ký hoặc thay đổi theo
mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Tài liệu giải trình về các nguyên tắc tách,
phân bổ dự kiến áp dụng có xác nhận của chuyên gia tính toán của doanh nghiệp,
chi nhánh. Trường hợp thay đổi thì hồ sơ còn bao gồm tài liệu giải trình sự
thay đổi.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có công văn ghi nhận. Trường hợp từ chối ghi nhận, Bộ
Tài chính có công văn giải thích rõ lý do.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có nguyên tắc tách nguồn vốn chủ sở hữu,
nguồn phí bảo hiểm không phù hợp với quy định của Nghị định này thì thực hiện
đăng ký lại với Bộ Tài chính trong vòng 06 tháng kể từ ngày ký Nghị định này, áp dụng cho năm
tài chính từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
Điều 52. Lợi
nhuận, phân phối lợi nhuận
1. Lợi nhuận của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam là khoản chênh
lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam. Lợi nhuận thực hiện
trong năm doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam bao gồm lợi nhuận hoạt động kinh doanh bảo hiểm, lợi nhuận
hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động khác.
2. Sau khi đáp ứng các quy định về vốn,
khả năng thanh toán, dự phòng nghiệp vụ, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật
định, trích lập quỹ dự trữ bắt buộc, bù đắp các khoản lỗ của các năm trước đã
hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam được
phân phối lợi nhuận còn lại theo quy định pháp luật.
Điều 53. Hồ sơ
đề nghị phê chuẩn hoặc thay đổi phương pháp phân chia thặng dư trong bảo hiểm
nhân thọ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải
được Bộ Tài chính phê chuẩn phương pháp phân chia thặng dư của quỹ chủ hợp đồng
bảo hiểm có chia lãi trước khi áp dụng. Hồ sơ đề nghị phê chuẩn hoặc thay đổi
phương pháp phân chia thặng dư bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị áp dụng hoặc thay đổi
phương pháp phân chia thặng dư theo mẫu quy định tại Phụ
lục XII ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tài liệu giải trình về các phương
pháp phân chia thặng dư dự kiến áp dụng có xác nhận của chuyên gia tính toán.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có công văn chấp thuận. Trường hợp từ chối
chấp thuận, Bộ Tài chính có công văn giải thích rõ lý do.
Điều 54. Quỹ dự
trữ bắt buộc
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam
phải trích 5% lợi nhuận sau thuế hàng năm để lập quỹ bắt buộc. Mức tối đa của quỹ
dự trữ bắt buộc bằng 10% mức vốn điều lệ của doanh nghiệp, vốn được cấp của chi
nhánh.
Mục 7. GIẢI THỂ
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP TÁI BẢO HIỂM, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA CHI
NHÁNH NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 55. Điều
kiện, hồ sơ, trình tự và thủ tục giải thể doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chấm dứt hoạt động chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm chỉ được giải thể; chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam chỉ được chấm
dứt hoạt động khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và
không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người
quản lý có liên quan và doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm và chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ
của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm và chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam.
2. Việc thanh toán các khoản
nợ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi
việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của
pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập
thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
b) Khoản trả tiền bồi thường, trả tiền
bảo hiểm đối với các yêu cầu đòi bồi thường, trả tiền bảo hiểm đã được doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm chấp thuận chi trả giá trị hoàn lại,
giá trị tài khoản hợp đồng bảo hiểm hoặc hoàn phí bảo hiểm;
c) Nợ thuế;
d) Các khoản nợ khác.
3. Sau khi hoàn thành việc thanh toán
các khoản nợ theo quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm
gửi Bộ Tài chính hồ sơ giải thể, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam gửi Bộ Tài chính
hồ sơ chấm dứt hoạt động. Hồ sơ giải thể của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm; chấm dứt hoạt động của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam,
bao gồm:
a) Văn bản đề nghị giải thể, chấm dứt
hoạt động do người đại diện theo pháp luật ký, trong đó nêu rõ lý do giải thể,
chấm dứt hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục XIX
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Quyết định của cấp có thẩm quyền theo
quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm), Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài tại Việt
Nam);
c) Văn bản thu hồi Giấy phép thành lập
và hoạt động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều
115 Luật Kinh doanh bảo hiểm hoặc văn bản chấm dứt áp dụng biện pháp kiểm
soát đối với trường
hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 115 Luật Kinh doanh bảo
hiểm;
d) Bằng chứng chứng minh doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam đã thực
hiện hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản và cam kết không trong quá trình giải
quyết tranh chấp tại tòa án hoặc cơ quan trọng tài theo quy định tại khoản 4 Điều
này;
đ) Giấy phép thành lập và hoạt động.
4. Bằng chứng chứng minh doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam đã thực
hiện hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản và cam kết không trong quá trình giải
quyết tranh chấp tại tòa án hoặc cơ quan trọng tài bao gồm các tài liệu sau:
a) Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ
đối với người lao động theo quy định của pháp luật;
b) Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ
nợ đối với bên mua bảo hiểm, bao gồm cả việc thanh toán các nghĩa vụ đến hạn
theo hợp đồng bảo hiểm và chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo quy định (đối với
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam);
c) Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ
với nhà nước và các chủ nợ khác;
d) Bản sao công chứng giấy xác nhận của
cơ quan thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế;
đ) Các tài liệu chứng minh khác (nếu
có).
5. Thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ.
6. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Tài chính ra quyết định giải thể doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm; chấm dứt hoạt động chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam.
7. Trường hợp hồ sơ giải thể, chấm dứt
hoạt động không chính xác, giả mạo, những người quy định tại khoản 5 Điều này
phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán quyền lợi của người lao động chưa
được giải quyết, số thuế chưa nộp, số nợ khác chưa thanh toán và chịu trách
nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm kể
từ ngày nộp hồ sơ giải thể, chấm dứt hoạt động đến Bộ Tài chính.
Mục 8. VĂN
PHÒNG ĐẠI DIỆN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 56. Hồ sơ,
trình tự và thủ tục cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt
Nam
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nước
ngoài, tổ chức tài chính, bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước
ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp
nước ngoài) nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều
kiện áp dụng) đến Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị cấp
Giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao Giấy phép
thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu
tương đương khác doanh
nghiệp nước ngoài;
c) Bản sao báo cáo tài
chính đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập doanh nghiệp nước ngoài trong
3 năm tài chính liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đặt văn phòng đại
diện nước ngoài tại Việt Nam;
d) Sơ yếu lý lịch, bản
sao thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người
dự kiến giữ chức danh Trưởng văn phòng đại diện;
đ) Bản giới thiệu về
doanh nghiệp nước ngoài;
e) Văn bản của cơ quan
quản lý nhà nước về bảo hiểm nơi doanh nghiệp nước ngoài đặt trụ sở chính cho
phép doanh nghiệp nước ngoài đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam. Trường hợp
quy định của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn
bản chấp thuận thì phải có văn bản xác nhận của cấp có thẩm quyền theo quy
định.
2. Tiêu chuẩn hồ sơ,
tài liệu đề nghị cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt
Nam
phải đáp ứng quy định tại Điều 15 Nghị định này.
3. Trình tự, thủ tục
cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
4. Thời hạn cấp giấy
phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy
định tại Điều 70 của Luật Kinh doanh bảo hiểm. Giấy phép
đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo mẫu tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều
57. Cấp lại giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam
1.
Doanh nghiệp nước ngoài làm thủ tục cấp lại giấy phép đặt văn phòng đại
diện
nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp giấy phép bị mất, bị hủy
hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới
mọi hình thức.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép đặt
văn phòng đại diện bao gồm: Đơn đề nghị cấp lại giấy phép đặt văn phòng đại
diện theo
mẫu quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Nghị
định này.
3. Doanh nghiệp nước ngoài nộp trực tiếp
hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện) 01 bộ hồ sơ đến Bộ
Tài chính.
4. Trong
thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính xem xét cấp bản
sao giấy phép từ sổ gốc theo quy định của pháp luật. Trường hợp từ chối chấp
thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
Điều 58. Sửa
đổi, bổ sung giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam
1. Doanh nghiệp nước
ngoài phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép đặt văn phòng đại diện nước
ngoài tại Việt Nam trong những trường hợp sau đây:
a) Thay
đổi tên gọi, quốc tịch, địa chỉ của doanh nghiệp nước ngoài;
b) Thay đổi tên gọi của
văn phòng đại diện;
c) Thay đổi nội dung
hoạt động của văn phòng đại diện;
d) Thay đổi địa điểm
đặt trụ sở của Văn phòng đại diện từ một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
đến một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
2. Hồ sơ sửa đổi, bổ sung giấy phép đặt
văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam gồm:
a) Văn bản đề nghị sửa
đổi, bổ sung giấy phép đặt văn phòng đại diện theo mẫu quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản
sao tài liệu pháp lý do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp chứng minh sự
thay đổi trường hợp doanh nghiệp nước ngoài thay đổi tên
gọi, quốc tịch, địa chỉ;
c) Văn
bản do cấp có thẩm quyền theo quy định tại điều lệ của doanh nghiệp nước ngoài ban hành,
trong đó, thể hiện rõ quyết định thay đổi tên gọi hoặc nội dung hoạt động của
văn phòng đại diện hoặc thay đổi địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện.
3. Hồ sơ đề nghị sửa đổi,
bổ sung giấy
phép đặt văn
phòng đại diện gồm 01 bản bằng tiếng Việt và 01 bản bằng tiếng Anh đáp ứng quy
định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 15 Nghị định này.
4. Doanh nghiệp
nước ngoài nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều
kiện) 01 bộ hồ sơ đến Bộ Tài chính.
5. Trong thời hạn
14 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh
theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo
Nghị định này. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải
thích rõ lý do.
Điều 59. Gia
hạn giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam
1. Doanh nghiệp nước
ngoài muốn gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam phải đáp ứng
các quy định sau đây:
a) Văn phòng đại diện
nước ngoài tại Việt Nam không bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh
doanh bảo hiểm trong thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia
hạn hoạt động;
b) Doanh nghiệp nước
ngoài đang hoạt động hợp pháp tại thời điểm đề nghị gia hạn hoạt động của văn
phòng đại diện;
c) Doanh nghiệp nước
ngoài có quan hệ hợp tác với cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực hoạt động kinh
doanh bảo hiểm tại Việt Nam.
2. Hồ sơ đề nghị gia
hạn Giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam gồm các tài liệu
sau:
a) Văn bản đề nghị gia
hạn hoạt động của văn phòng đại diện theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao giấy phép
thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu
tương đương khác;
c) Bản sao báo cáo tài
chính đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập của doanh nghiệp nước
ngoài trong 03 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn;
d) Sơ yếu lý lịch, bản
sao thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người
dự kiến giữ chức danh Trưởng văn phòng đại diện (nếu có thay đổi);
đ) Văn bản báo cáo về
hoạt động hợp tác với cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm tại
Việt Nam của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam hoặc doanh nghiệp nước
ngoài.
3. Hồ sơ đề nghị gia
hạn giấy phép đặt văn phòng đại diện gồm 01 bản bằng tiếng Việt và 01 bản bằng
tiếng Anh đáp ứng quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 15 Nghị
định này.
4. Tối thiểu 60 ngày
trước ngày hết hạn của Giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt
Nam, doanh nghiệp nước ngoài muốn gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện tại
Việt Nam phải nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều
kiện áp dụng) 01 bộ hồ sơ đến Bộ Tài chính.
5. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh
theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm
theo Nghị định này. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải
thích rõ lý do.
Điều 60. Chấm
dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam
1. Văn phòng đại diện nước ngoài tại
Việt Nam
chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của doanh nghiệp
nước ngoài;
b) Khi doanh nghiệp
nước ngoài
chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi giấy phép;
c) Hết thời hạn hoạt
động mà không đề nghị gia hạn hoặc không được Bộ Tài chính chấp thuận gia hạn.
2. Hồ sơ chấm dứt hoạt
động văn phòng đại diện nước ngoài gồm:
a) Văn bản đề nghị chấm
dứt hoạt động văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Các bằng chứng chứng minh đã hoàn
thành nghĩa vụ với người lao động và các nghĩa vụ với các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác tại Việt Nam;
c) Bản gốc giấy phép
đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam và các quyết định gia hạn giấy
phép (nếu có);
d) Bản gốc các giấy
phép, quyết định khác có liên quan trong quá trình hoạt động của văn phòng đại
diện nước ngoài tại Việt Nam;
đ) Văn bản ủy quyền cho
một tổ chức tại Việt Nam thay mặt cho doanh nghiệp nước ngoài thực hiện các
thủ tục hành chính với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan (nếu có).
3. Trường hợp văn phòng
đại diện nước ngoài chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a và điểm b khoản
1 Điều này, doanh nghiệp nước ngoài nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc
trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều
này đến Bộ Tài chính. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài
chính có quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài.
4. Trường hợp văn
phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi
hết thời hạn quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản gửi đến văn
phòng đại diện nước ngoài, đồng gửi các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan,
thông báo về việc văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động kể từ ngày hết hạn Giấy
phép và yêu cầu doanh nghiệp nước ngoài thực hiện các thủ tục chấm dứt hoạt
động của văn phòng đại diện;
b) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản của Bộ Tài chính, doanh nghiệp nước ngoài phải nộp trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) 01 bộ hồ sơ theo
quy định tại điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều này đến Bộ Tài chính;
c) Trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có quyết định chấm dứt hoạt động của
văn phòng đại diện nước ngoài;
d) Trong thời hạn 01
năm kể từ ngày Bộ
Tài chính
có văn bản thông báo về việc văn phòng đại diện nước ngoài chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp
nước ngoài
hoặc đại diện theo ủy quyền phải báo cáo Bộ Tài chính về việc đã hoàn thành các
nghĩa vụ với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam kèm theo các tài liệu chứng minh theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này;
đ) Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn 01 năm theo quy định tại điểm d khoản
này, trường hợp chưa hoàn thành các nghĩa vụ với người lao động và tổ chức, cá
nhân khác tại Việt Nam thì doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện theo ủy
quyền phải có văn bản báo cáo Bộ Tài chính lý do. Khi hết thời hạn 05 ngày làm
việc nêu trên mà chưa nhận được văn bản báo cáo này, Bộ Tài chính sẽ có công
văn gửi cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nơi doanh nghiệp nước ngoài đặt
trụ sở chính thông báo về việc doanh nghiệp, tập đoàn nước ngoài chưa hoàn
thành nghĩa vụ với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam;
e) Trong thời hạn 20
ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kèm theo tài liệu theo quy định tại điểm d khoản
này, Bộ Tài chính có văn bản xác nhận doanh nghiệp nước ngoài đã hoàn thành thủ
tục đóng cửa văn phòng đại diện tại Việt Nam.
5. Khi chấm dứt hoạt
động, văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện đầy đủ
thủ tục và nghĩa vụ theo quy định pháp luật. Trường hợp văn phòng đại diện nước
ngoài chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì doanh nghiệp
nước ngoài có trách nhiệm thực hiện hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân tại Việt
Nam thực hiện các nghĩa vụ chưa hoàn thành với người lao động và các tổ chức,
cá nhân khác tại Việt Nam khi đóng cửa văn phòng đại diện.
Điều
61. Thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam
1. Văn phòng đại diện nước ngoài tại
Việt Nam
bị thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện trong trường hợp hoạt động không
đúng với nội dung quy định trong giấy phép đặt văn phòng đại diện hoặc hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam có thông tin
gian lận để có đủ điều kiện được cấp giấy phép.
2. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày ký biên bản xác định các hành vi vi phạm, Bộ Tài chính có quyết
định thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam gửi cho
văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam và các cơ quan có liên quan để phối
hợp quản lý nhà nước.
3. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Bộ Tài chính, doanh nghiệp nước ngoài
phải nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Các bằng chứng chứng
minh đã hoàn thành nghĩa vụ với người lao động và các nghĩa vụ với các cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam;
b) Bản gốc giấy phép
đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam và các quyết định gia hạn giấy
phép (nếu có);
c) Bản gốc các giấy
phép, quyết định khác có liên quan trong quá trình hoạt động của văn phòng đại
diện nước ngoài tại Việt Nam;
d) Văn bản ủy quyền cho
một tổ chức tại Việt Nam thay mặt cho doanh nghiệp nước ngoài thực hiện các thủ
tục hành chính với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan (nếu có).
4. Doanh nghiệp nước
ngoài nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện
áp dụng) 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này đến Bộ Tài chính. Trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có quyết định
chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài.
5. Khi bị thu hồi giấy
phép đặt văn phòng đại diện, văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam phải
thực hiện đầy đủ thủ tục và nghĩa vụ theo quy định pháp luật.
Chương III
ĐẠI
LÝ BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CUNG CẤP DỊCH VỤ
PHỤ TRỢ BẢO HIỂM
Mục 1. ĐẠI LÝ
BẢO HIỂM
Điều 62. Điều
kiện đối với tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm
Tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm phải
đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 125 Luật Kinh doanh
bảo hiểm và các điều kiện sau:
1. Đối với tổ chức hoạt động đại lý bảo
hiểm là tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
a) Phải thành lập bộ phận chuyên trách
để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm;
b) Người đứng đầu bộ phận chuyên trách
thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm phải có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm làm
việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và có bằng tốt nghiệp từ đại
học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm. Trường hợp không có bằng tốt nghiệp từ
đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm thì phải có bằng tốt nghiệp từ đại học
trở lên về chuyên ngành khác và chứng chỉ bảo hiểm theo quy định của Bộ Tài
chính;
c) Tại mỗi chi nhánh của tổ chức tín
dụng thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm phải đảm bảo tối thiểu 3 nhân viên
được đào tạo và có chứng chỉ đại lý bảo hiểm phù hợp với loại hình bảo hiểm mà
tổ chức tín dụng làm đại lý. Tại mỗi phòng giao dịch của tổ chức tín dụng thực
hiện hoạt động đại lý bảo hiểm phải đảm bảo tối thiểu 1 nhân viên được đào tạo
và có chứng chỉ đại lý bảo hiểm phù hợp với loại hình bảo hiểm mà tổ chức tín
dụng làm đại lý;
d) Có hệ thống công nghệ thông tin phù
hợp, bảo đảm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin liên quan đến
hợp đồng bảo hiểm khai thác qua tổ chức đại lý;
đ) Có quy trình giám sát và kiểm soát
chất lượng việc thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm của các nhân viên trong tổ
chức đại lý. Quy trình giám sát và kiểm soát chất lượng phải đảm bảo các nhân
viên trong tổ chức đại lý trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý tuân thủ đúng
các nguyên tắc hoạt động đại lý, các nội dung được ủy quyền tại hợp đồng đại lý
và quy định của pháp luật có liên quan; cho phép doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam tham gia vào quá trình kiểm tra, giám sát đối với
chất lượng hoạt động đại lý của nhân viên trong tổ chức đại lý; việc xử lý vi
phạm đối với các nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý khi trực tiếp thực
hiện hoạt động đại lý;
e) Tại mỗi chi nhánh, phòng giao dịch
của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thiết lập một quầy
giao dịch riêng (hoặc bàn giao dịch riêng) để thực hiện hoạt động đại lý bảo
hiểm, tách biệt với khu vực giao dịch, hoạt động nghiệp vụ khác của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Đối với các tổ chức khác hoạt động
đại lý bảo hiểm:
a) Tổ chức phải có tối thiểu 3 nhân viên
trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm;
b) Có quy trình giám sát việc tuân thủ
nguyên tắc hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm đối với các nhân viên
trong tổ chức thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm.
3. Tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm
phải duy trì và tuân thủ các điều kiện hoạt động đại lý bảo hiểm trong suốt quá
trình hoạt động. Trường hợp không đáp ứng một trong các điều kiện thì tổ chức
đó không được thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm cho đến khi đáp ứng đủ điều
kiện theo quy định và phải thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày không đáp ứng đủ điều kiện hoạt động
đại lý bảo hiểm. Sau 6 tháng kể từ ngày thông báo mà tổ chức đó vẫn không đáp
ứng đủ điều kiện hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định thì doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô phải chấm dứt hợp đồng đại lý bảo hiểm.
4. Tổ chức đang thực hiện hoạt động đại
lý bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong
thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Mục 2. DOANH
NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Điều 63. Điều
kiện về tài chính để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm
Tổ chức góp vốn thành lập doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Tổ chức tham gia góp vốn từ 10% vốn điều
lệ trở lên phải hoạt động kinh doanh có lãi trong 03 năm liền kề trước năm nộp
hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
2. Tổ chức tham gia góp vốn hoạt động
trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tối thiểu
hoặc vốn tối thiểu phải bảo đảm vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính
đã được kiểm toán của năm liền kề trước thời điểm nộp hồ sơ trừ đi vốn
pháp định hoặc vốn điều lệ tối thiểu hoặc vốn tối thiểu lớn hơn hoặc bằng số
vốn dự kiến góp.
3. Trường hợp tổ chức góp vốn là tổ chức
được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật
Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo
hiểm, Luật Chứng khoán thì các tổ chức
này phải bảo đảm duy trì và đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được cơ
quan có thẩm quyền chấp thuận cho phép tham gia góp vốn theo quy định pháp luật.
Trường hợp pháp luật liên quan không yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phải có văn
bản chấp thuận thì tổ chức góp vốn phải có văn bản chứng minh việc này.
4. Trường hợp tổ chức thành lập theo
pháp luật nước ngoài tham gia góp vốn có công ty con thực hiện hoạt động môi
giới bảo hiểm thì phải đảm bảo tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài
không có lỗ lũy kế đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và có tổng tài
sản không thấp hơn 2 triệu Đô la Mỹ vào năm tài chính liền kề trước năm nộp hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép.
5. Tổ chức góp từ 10% vốn điều lệ trở
lên phải có báo cáo tài chính 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần; tổ chức góp dưới 10%
vốn điều lệ phải có báo cáo tài chính năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần.
Điều 64. Hồ sơ
đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động theo mẫu
quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này.
2. Dự thảo điều lệ công ty theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.
3. Phương án hoạt động 05 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh
doanh đề nghị cấp Giấy phép, trong đó nêu rõ các nội dung hoạt động dự kiến
triển khai và hiệu quả kinh doanh của việc thành lập doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm.
4. Bản sao thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân
dân hoặc hộ chiếu; Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu hoặc giấy tờ tương đương của
người nước ngoài do pháp luật nước ngoài quy định; sơ yếu lý lịch, bản sao văn
bằng, chứng chỉ và tài liệu khác chứng minh đáp ứng tiêu chuẩn của người dự
kiến được bổ nhiệm là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Người đại diện theo pháp luật.
5. Danh sách cổ đông, thành viên góp từ 10% vốn điều lệ trở
lên là tổ chức và các giấy tờ kèm theo sau đây:
a) Bản sao quyết định thành lập hoặc
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác;
b) Bản sao Điều lệ công ty;
c) Văn bản của cấp có thẩm quyền của tổ
chức góp vốn quyết định việc tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm;
d) Văn bản ủy quyền, bản sao thẻ căn
cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện
theo ủy quyền của tổ chức góp vốn;
đ) Bản sao báo
cáo tài chính đã được kiểm toán cho 03 năm tài chính liền kề trước năm nộp hồ
sơ đề nghị cấp phép đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều 63 Nghị
định này;
e) Tài liệu
chứng minh tổ chức tham gia góp vốn đáp ứng quy định tại điểm a
khoản 5 Điều 133 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
6. Hồ sơ của cổ đông, thành viên góp vốn dưới 10% vốn điều lệ
là tổ chức:
a) Tài liệu quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 5 Điều
này;
b) Bản sao báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho năm tài
chính liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều 63 Nghị định này.
7. Trường hợp tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài có
công ty con thực hiện hoạt động môi giới bảo hiểm thì phải nộp bản sao quyết
định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương
đương khác của công ty con; bản sao báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho năm
tài chính liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của công ty con đó
đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều 63 Nghị định này.
8. Tài liệu đối với cổ đông, thành viên góp vốn là cá nhân:
a) Bản sao thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân
dân hoặc hộ chiếu; Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu hoặc giấy tờ tương đương của
người nước ngoài do pháp luật nước ngoài quy định;
b) Xác nhận của ngân hàng về số dư tiền đồng Việt Nam hoặc
ngoại tệ tự do chuyển đổi gửi tại ngân hàng.
9. Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về
mức vốn điều lệ gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng không thấp hơn mức
vốn điều lệ tối thiểu theo quy định tại Điều 81 Nghị định này.
Trong đó, nêu rõ số tiền góp vốn của từng cổ đông, thành viên, số tiền phong
tỏa, mục đích phong tỏa, thời hạn phong tỏa và điều kiện để mở phong tỏa.
10. Biên bản họp của tổ chức, cá nhân góp vốn về việc:
a) Nhất trí góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn
hoặc công ty cổ phần môi giới bảo hiểm kèm theo danh sách các cổ đông, thành
viên và cổ đông, thành viên sáng lập;
b) Thông qua dự thảo Điều lệ Công ty.
11. Văn bản về việc ủy quyền cho một cá nhân, tổ chức thay
mặt cho các cổ đông, thành viên góp vốn để thực hiện các thủ tục đề nghị cấp
giấy phép.
12. Trường hợp tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài
đang trực tiếp thực hiện môi giới bảo hiểm thì phải có văn bản của cơ quan có
thẩm quyền của nước nơi tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài đặt trụ sở
chính xác nhận:
a) Tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài được
phép thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam. Trường hợp quy định
của nước nơi tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài đặt trụ sở chính không
yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có văn bản xác nhận của cấp có thẩm
quyền theo quy định;
b) Tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài đang hoạt động
trong lĩnh vực môi giới bảo hiểm;
c) Không vi
phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về môi giới bảo hiểm của nước nơi
tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài đặt trụ sở chính trong 03 năm liên
tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và
hoạt động.
13. Trường hợp
tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài có công ty con thực hiện hoạt động
môi giới bảo hiểm thì phải có văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ
chức đặt trụ sở chính xác nhận:
a) Tổ chức
thành lập theo pháp luật nước ngoài được phép thành lập doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi tổ chức thành lập theo
pháp luật nước ngoài đặt trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận
thì phải có văn bản xác nhận của cấp có thẩm quyền theo quy định;
b) Tổ chức
thành lập theo pháp luật nước ngoài đang trong tình trạng tài chính lành mạnh
và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nơi tổ chức đặt trụ sở chính;
c) Không vi
phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về môi giới bảo hiểm của nước tổ
chức thành lập theo pháp luật nước ngoài đặt trụ sở chính trong 03 năm liền kề
trước năm nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép.
14. Văn bản cam kết của tổ chức, cá nhân
góp vốn đối với việc đáp ứng điều kiện để được cấp Giấy phép theo quy định tại Điều 63 Nghị định này và Điều 133 Luật Kinh
doanh bảo hiểm.
15. Văn bản của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức Việt Nam góp vốn đáp ứng các điều
kiện an toàn tài chính và được phép góp vốn thành lập doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm theo quy định pháp luật. Trường hợp pháp luật liên quan không yêu cầu phải
có văn bản chấp thuận thì tổ chức góp vốn phải có văn bản chứng minh việc này.
16. Văn bản
chứng minh tổ chức tham gia góp vốn hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có
yêu cầu vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tối thiểu hoặc vốn tối thiểu đáp ứng khoản 2 Điều 63 Nghị định này.
Điều 65. Tiêu
chuẩn hồ sơ, tài liệu, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Tiêu chuẩn chung về việc nộp, bổ sung hồ
sơ, tài liệu, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện theo quy định tại Điều
15 và Điều 16 Nghị định này.
Điều 66. Thay
đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Hồ sơ thay đổi tên, địa điểm đặt trụ
sở chính của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị thay đổi tên, địa điểm
đặt trụ sở chính theo mẫu quy định tại Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo
quy định tại Điều lệ công ty về việc thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính;
c) Bằng chứng về quyền sử dụng địa điểm
đặt trụ sở chính (đối với việc thay đổi trụ sở chính).
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ
chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản
giải thích rõ lý do.
Điều 67. Tăng
vốn điều lệ
1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn
tăng vốn điều lệ phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Việc tăng vốn điều lệ được thực hiện
bằng Đồng Việt Nam;
b) Cổ đông, thành viên góp vốn không được
sử dụng vốn vay, vốn ủy thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân khác để tăng vốn điều
lệ cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2. Hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận
về nguyên tắc để tăng vốn điều lệ đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao
gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị thay đổi vốn điều lệ
theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo
quy định tại Điều lệ công ty về việc tăng vốn điều lệ, trong đó nêu rõ số vốn
tăng thêm, phương thức tăng vốn và thời gian thực hiện;
c) Phương án huy động và sử dụng vốn điều
lệ;
d) Danh sách cổ đông hoặc thành viên dự
kiến sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sau
khi tăng vốn; tài liệu chứng minh các cổ đông hoặc thành viên này đáp ứng điều
kiện quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 133 Luật Kinh doanh
bảo hiểm và Điều 63 Nghị định này. Quy định này không
áp dụng đối với các cổ đông hoặc thành viên đã sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở
lên của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trước khi tăng vốn và không áp dụng đối
với trường hợp tăng vốn điều lệ theo phương thức chào bán cổ phần ra công
chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng.
3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận về nguyên tắc. Trường
hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
4. Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ
theo phương thức chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty
cổ phần niêm yết và đại chúng, sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên
tắc, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện phát hành theo quy định của Luật Chứng khoán.
5. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày
được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc tăng vốn điều lệ, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm phải hoàn thành việc tăng vốn và nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao
gồm:
a) Báo cáo tóm tắt về kết quả thực hiện
việc tăng vốn điều lệ theo phương án tăng vốn đã được Bộ Tài chính chấp thuận;
b) Xác nhận của ngân hàng về việc các cổ
đông hoặc thành viên góp vốn đã nộp đủ số vốn tăng thêm cho doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm vào tài khoản phong tỏa hoặc xác nhận đã đăng ký bổ sung chứng
khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong trường hợp
tăng vốn điều lệ thông qua phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu;
c) Các tài liệu theo quy định tại điểm d
khoản 2 Điều này đối với trường hợp tăng vốn điều lệ theo phương thức chào bán
cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại
chúng.
6. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hoàn thành việc tăng vốn, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh cho doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục V
ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính
có văn bản giải thích rõ lý do.
7. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày
được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc tăng vốn điều lệ, nếu doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm không thực hiện được phương án thay đổi mức vốn đã được chấp
thuận thì phải báo cáo Bộ Tài chính phương án xử lý.
Điều 68. Giảm
vốn điều lệ
1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn
giảm vốn điều lệ phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Vốn điều lệ sau khi giảm phải đáp ứng
quy định về mức vốn điều lệ tối thiểu theo quy định tại Điều 81
Nghị định này;
b) Vốn chủ sở hữu tại thời điểm lập báo
cáo tài chính gần nhất không thấp hơn mức vốn điều lệ tối thiểu theo quy định
pháp luật.
2. Hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận
về nguyên tắc để giảm vốn điều lệ đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, bao
gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị giảm vốn điều lệ theo
mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo
quy định tại Điều lệ công ty về việc giảm vốn điều lệ, trong đó nêu rõ số vốn
giảm, phương thức giảm vốn và thời gian thực hiện;
c) Phương án giảm vốn điều lệ, trong đó
chứng minh được doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đáp ứng điều kiện theo quy định
tại khoản 1 Điều này;
d) Tài liệu chứng minh doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận về nguyên tắc. Trường
hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
4. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày
được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc về việc giảm vốn điều lệ, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm hoàn thành việc giảm vốn và nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ
sơ bao gồm:
a) Báo cáo tóm tắt về kết quả thực hiện
việc giảm vốn điều lệ theo phương án đã được Bộ Tài chính chấp thuận trong đó
nêu rõ kết quả các chỉ tiêu tài chính sau khi hoàn thành việc giảm vốn điều lệ;
b) Bằng chứng chứng minh doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm đã hoàn tất việc chi trả, thanh toán cho các cổ đông hoặc
thành viên góp vốn đủ số vốn giảm.
5. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ báo cáo hoàn thành việc giảm vốn, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều
chỉnh
cho doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm theo mẫu quy định tại Phụ
lục V ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài
chính có văn bản giải thích rõ lý do.
6. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày
được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc đề nghị giảm vốn điều lệ, nếu doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm không thực hiện được phương án giảm vốn đã được chấp
thuận thì phải báo cáo Bộ Tài chính phương án xử lý.
7. Không thực hiện việc giảm vốn điều lệ
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Điều 69. Thay
đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động
1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn
mở rộng nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động được quy định trong Giấy phép
thành lập và hoạt động phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Người đứng đầu bộ phận nghiệp vụ mở
rộng phải đáp ứng tiêu chuẩn tại Điều 80 Nghị định này (đối
với việc mở rộng nội dung, phạm vi hoạt động);
b) Không bị xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm trong thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm
nộp hồ sơ xin mở rộng nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
c) Vốn chủ sở hữu tại thời điểm lập báo
cáo tài chính gần nhất không thấp hơn mức vốn điều lệ tối thiểu được quy định
tại Điều 81 Nghị định này.
2. Doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm muốn thu hẹp nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động được quy định trong
Giấy phép thành lập và hoạt động phải bảo đảm không gây thiệt hại đến các nghĩa
vụ hiện tại đối với nhà nước, quyền lợi của bên mua bảo hiểm và các đối tượng
khác có liên quan.
3. Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung, phạm
vi và thời hạn hoạt động bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thay đổi nội dung,
phạm vi và thời hạn hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo
quy định tại Điều lệ công ty về việc thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn
hoạt động;
c) Các tài liệu chứng minh doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này.
4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh cho doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm
theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị
định này.
Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
Điều 70. Chuyển
nhượng cổ phần, phần vốn góp dẫn đến cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu 10% vốn
điều lệ trở lên hoặc giảm xuống dưới 10% vốn điều lệ
1. Việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn
góp dẫn đến cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu 10% vốn điều lệ trở lên hoặc
giảm xuống dưới 10% vốn điều lệ phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không gây thiệt hại đến quyền và lợi
ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm, người lao động và Nhà nước;
b) Tuân thủ các quy định của pháp luật
có liên quan;
c) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng
cổ phần, phần vốn góp phải đáp ứng các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 133 Luật Kinh doanh bảo hiểm và Điều 63 Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị chuyển nhượng cổ phần, phần
vốn góp dẫn đến cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu 10% vốn điều lệ trở lên hoặc
giảm xuống dưới 10% vốn điều lệ; bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chuyển nhượng cổ phần,
phần vốn góp theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo
quy định tại Điều lệ công ty về việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp;
c) Danh sách cổ đông (hoặc thành viên)
góp vốn, vốn điều lệ và cơ cấu vốn điều lệ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
hình thành sau khi chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp;
d) Bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng
thực của hợp đồng nguyên tắc về việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp (trừ
trường hợp doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là tổ chức niêm yết, đăng ký giao
dịch trên thị trường chứng khoán);
đ) Các tài liệu chứng minh tổ chức, cá
nhân góp vốn đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận nguyên tắc. Trường hợp
từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
4. Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày
hoàn thành việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp theo phương án đã được chấp
thuận, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực
hiện. Hồ sơ báo cáo hoàn thành việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp bao gồm
các tài liệu sau:
a) Báo cáo hoàn thành việc chuyển nhượng
cổ phần, phần vốn góp;
b) Báo cáo hoàn thành nghĩa vụ thuế phát
sinh từ việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp.
5. Trường hợp không thực hiện được
phương án đã được chấp thuận, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải báo cáo Bộ
Tài chính phương án xử lý.
6. Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận
được báo cáo của doanh nghiệp môi giới về kết quả thực hiện việc chuyển nhượng
cổ phần, phần vốn góp, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh cho doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm
theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị
định này.
Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích lý do.
Điều 71. Chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp
1. Việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi hình thức doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không gây thiệt hại đến quyền và lợi
ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm, người lao động và Nhà nước;
b) Tuân thủ các quy định của pháp luật
có liên quan;
c) Tổ chức, cá nhân dự kiến góp vốn vào
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sau khi hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức
doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 133 Luật Kinh doanh bảo hiểm và Điều 63 Nghị
định này;
d) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hình
thành khi sau chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp
đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 133 Luật Kinh doanh bảo
hiểm.
2. Hồ sơ đề nghị chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị được chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo
quy định tại Điều lệ công ty về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
hình thức doanh nghiệp;
c) Báo cáo về phương án phân chia, xử lý
hợp đồng còn hiệu lực với khách hàng, nghĩa vụ nợ, nghĩa vụ với Nhà nước, cam
kết với người lao động khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức
doanh nghiệp;
d) Danh sách cổ đông (hoặc thành viên)
góp vốn, vốn điều lệ và cơ cấu vốn điều lệ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
hình thành sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh
nghiệp;
đ) Bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng
thực của hợp đồng nguyên tắc về chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình
thức doanh nghiệp;
e) Ý kiến của cơ quan thẩm định giá,
trong đó nêu rõ việc xác định tỷ lệ chuyển đổi cổ phần hoặc định giá phần vốn
góp (đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập); xác định giá trị tài sản phân chia
cho các bên (đối với trường hợp chia, tách);
g) Bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng
thực của báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 03 năm liền kề trước năm xin
hợp nhất, sáp nhập của tổ chức sáp nhập, hợp nhất với doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm;
h) Các tài liệu chứng minh tổ chức, cá
nhân góp vốn, người quản trị điều hành và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dự
kiến được thành lập sau khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức
doanh nghiệp đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận nguyên tắc. Trường hợp
từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày
hoàn thành việc chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh
nghiệp theo phương án đã được chấp thuận, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải
báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện. Trường hợp không thực hiện được phương
án đã được chấp thuận, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính
phương án xử lý.
5. Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày
nhận được báo cáo của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm về kết quả thực hiện
phương án chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, Bộ
Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này hoặc Giấy
phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo mẫu quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý
do.
Điều 72. Điều
kiện, hồ sơ, trình tự và thủ tục giải thể doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chỉ
được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và
không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người
quản lý có liên quan và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm cùng liên đới chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2. Việc thanh toán các khoản
nợ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau
đây:
a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi
việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của
pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập
thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế;
c) Các khoản nợ khác.
3. Sau khi hoàn thành việc thanh toán
các khoản nợ theo quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
gửi Bộ Tài chính hồ sơ giải thể, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị giải thể do người đại
diện theo pháp luật ký, trong đó nêu rõ lý do giải thể theo mẫu quy định tại Phụ lục XIX ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Quyết định của cấp có thẩm quyền theo
quy định tại Điều lệ công ty;
c) Bằng chứng chứng minh doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm đã thực hiện hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản và cam kết
không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại tòa án hoặc cơ quan trọng tài,
gồm các tài liệu sau: Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao
động theo quy định của pháp luật; Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ với nhà
nước và các chủ nợ khác; Bản sao công chứng giấy xác nhận của cơ quan thuế về
việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế; Các tài liệu chứng minh khác (nếu có);
d) Giấy phép thành lập và hoạt động.
4. Thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chịu trách nhiệm về tính trung thực,
chính xác của hồ sơ.
5. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Tài chính ra quyết định giải thể doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm.
6. Trường hợp hồ sơ giải thể không chính
xác, giả mạo, những người quy định tại khoản 4 Điều này phải liên đới chịu
trách nhiệm thanh toán quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết, số
thuế chưa nộp, số nợ khác chưa thanh toán và chịu trách nhiệm cá nhân trước
pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm kể từ ngày nộp hồ sơ
giải thể đến Bộ Tài chính.
Điều 73. Bổ
nhiệm, thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên), Tổng
giám đốc (Giám đốc)
1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải
được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản khi bổ nhiệm, thay đổi các chức danh
sau:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch
Hội đồng thành viên;
b) Tổng Giám đốc (Giám đốc).
2. Hồ sơ bổ nhiệm, thay đổi các chức
danh quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị bổ nhiệm, thay đổi
theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo
quy định tại Điều lệ công ty;
c) Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu hoặc
giấy tờ tương đương của người nước ngoài do pháp luật nước ngoài quy định đáp
ứng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định này; Bản
sao thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác; sơ yếu lý lịch đáp ứng quy định tại điểm e khoản 2 Điều 15 Nghị định này; bản sao văn bằng, chứng
chỉ, tài liệu chứng minh trình độ, kinh nghiệm và năng lực chuyên môn
của người dự kiến được bổ nhiệm hoặc thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản
trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên), Tổng giám đốc (Giám đốc);
d) Hợp đồng lao động dự kiến giữa doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm với người dự kiến được bổ nhiệm là Tổng giám đốc (Giám
đốc);
đ) Văn bản cam kết của người dự kiến được
bổ nhiệm hoặc thay đổi sẽ làm việc cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sau khi
được Bộ Tài chính chấp thuận;
e) Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, thay đổi Chủ
tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên), Tổng giám đốc (Giám đốc)
phải đáp ứng quy định tại các điểm a, b, d, h khoản 2, khoản 3
và khoản 4 Điều 15 Nghị định này.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ
chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
Điều 74. Mở chi
nhánh, văn phòng đại diện và các hình thức hiện diện thương mại khác tại nước
ngoài của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn
mở chi nhánh, văn phòng đại diện và các hình thức hiện diện thương mại khác tại
nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Vốn chủ sở hữu tại thời điểm lập báo
cáo tài chính gần nhất không thấp hơn mức vốn điều lệ tối thiểu được quy định
tại Điều 81 Nghị định này;
b) Không bị xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm trong thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm
nộp hồ sơ đề nghị mở chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Có Quy chế tổ chức và hoạt động của
chi nhánh, văn phòng đại diện, các hình thức hiện diện thương mại khác;
d) Đáp ứng quy định pháp luật của nước
ngoài nơi doanh nghiệp mở chi nhánh, văn phòng đại diện, các hình thức hiện
diện thương mại khác.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận việc mở chi
nhánh, văn phòng đại diện, các hình thức hiện diện thương mại khác tại
nước ngoài bao gồm:
a) Văn bản đề nghị mở chi nhánh, văn
phòng đại diện, các hình thức hiện diện thương mại khác tại nước ngoài theo mẫu
quy định tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo
quy định tại Điều lệ công ty về việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc các
hiện diện thương mại khác tại nước ngoài;
c) Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động
của chi nhánh, văn phòng đại diện, các hình thức hiện diện thương mại khác theo
quy định pháp luật;
d) Hồ sơ đề nghị chấp thuận việc mở chi
nhánh, văn phòng đại diện, các hình thức hiện diện thương mại khác tại nước
ngoài phải đáp ứng quy định tại các điểm a, b, d và h khoản 2, khoản
3 và khoản 4 Điều 15 Nghị định này.
3. Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận việc doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm mở chi nhánh, văn phòng đại diện, các hình thức hiện diện thương
mại khác tại nước ngoài. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản
giải thích rõ lý do.
4. Sau khi hoàn thành việc mở chi nhánh,
văn phòng đại diện, các hình thức hiện diện thương mại khác tại nước ngoài,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thông báo cho Bộ Tài chính theo quy định
tại khoản 1 Điều 75 Nghị định này.
Điều 75. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục ghi nhận thông báo về việc mở, chấm dứt, thay đổi địa điểm chi
nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam
1. Hồ sơ thông báo về việc
mở, chấm dứt, thay
đổi địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm bao gồm:
a) Báo cáo về việc mở, chấm dứt, thay
đổi địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm gồm các nội dung: tên, địa chỉ chi nhánh, văn phòng
đại diện; nội dung hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện; thông tin của
Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện, các thông tin thay đổi đối với
chi nhánh, văn phòng đại diện;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo
quy định tại Điều lệ doanh nghiệp môi giới bảo hiểm về việc mở, chấm dứt, thay đổi địa điểm
chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Bằng chứng về quyền sử dụng địa điểm
đặt chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có).
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ thông báo tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản
ghi nhận việc mở, chấm dứt, thay đổi địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện tại
Việt Nam của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Điều 76. Tiêu
chuẩn chung của người quản lý của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Có quyền quản lý doanh nghiệp theo
quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Không bị xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, không bị xử lý kỷ luật dưới hình thức sa
thải do vi phạm quy trình nội bộ trong 03 năm liên tục trước thời điểm được bổ
nhiệm; không bị cơ quan có thẩm quyền khởi tố theo quy định của pháp luật tại
thời điểm được bầu, bổ nhiệm.
Điều 77. Tiêu
chuẩn của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên
1. Các tiêu chuẩn chung theo quy định
tại Điều 76 Nghị định này.
2. Có bằng đại học trở lên.
3. Trực tiếp làm việc trong một hoặc các
lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng tối thiểu 05 năm đối với Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên; tối thiểu 03 năm đối với thành
viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên.
4. Không được đồng thời làm thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm khác tại Việt Nam.
Điều 78. Tiêu
chuẩn của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật
1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 76 Nghị định này.
2. Có bằng đại học trở
lên.
3. Có chứng chỉ bảo hiểm hoặc chứng chỉ
môi giới bảo hiểm do các cơ sở đào tạo được thành lập hợp pháp trong và ngoài
nước cấp. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp đã có bằng đại học trở
lên về chuyên ngành bảo hiểm.
4. Có tối thiểu 05 năm trực tiếp làm
việc trong một hoặc các lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng, trong đó có
tối thiểu 03 năm giữ vị trí là người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm hoặc người quản lý, người kiểm soát của chi
nhánh nước ngoài tại Việt Nam hoặc người quản lý của doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm.
5. Cư trú tại Việt Nam
trong thời gian đương nhiệm.
6. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp
ứng các điều kiện về việc đảm nhiệm chức vụ sau đây:
a) Không được đồng thời làm việc cho
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác tại Việt Nam; không được là thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm khác tại Việt Nam;
b) Chỉ được kiêm nhiệm chức danh người
đứng đầu của tối đa 01 chi nhánh hoặc văn phòng đại diện hoặc bộ phận nghiệp vụ
của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
c) Không được đồng thời làm việc cho
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam; không được là thành
viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 79. Tiêu
chuẩn của Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng
1. Các tiêu chuẩn chung theo quy định
tại Điều 76 Nghị định này.
2. Có bằng đại học trở lên.
3. Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm làm
việc trong một hoặc các lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng.
4. Có chứng chỉ bảo hiểm hoặc chứng chỉ
môi giới bảo hiểm do các cơ sở đào tạo được thành lập hợp pháp trong và ngoài
nước cấp. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp đã có bằng đại học trở
lên về chuyên ngành bảo hiểm.
5. Đối với kế toán trưởng, ngoài việc
đáp ứng các tiêu chuẩn tại khoản 1, khoản 2 Điều này, phải đáp ứng các điều
kiện, tiêu chuẩn của kế toán trưởng quy định tại các văn bản pháp luật về kế
toán.
Điều 80. Tiêu
chuẩn đối với trưởng bộ phận nghiệp vụ
1. Các tiêu chuẩn chung theo quy định
tại Điều 76 Nghị định này.
2. Có bằng đại học trở lên.
3. Có tối thiểu 03 năm trực tiếp làm
việc trong một hoặc các lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng.
4. Có chứng chỉ bảo hiểm hoặc chứng chỉ
môi giới bảo hiểm do các cơ sở đào tạo được thành lập hợp pháp trong và ngoài
nước cấp. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp đã có bằng đại học trở
lên về chuyên ngành bảo hiểm.
Điều 81. Vốn
của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Mức vốn điều lệ tối thiểu của doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm:
a) Kinh doanh môi giới bảo hiểm gốc hoặc
môi giới tái bảo hiểm: 05 tỷ đồng Việt Nam;
b) Kinh doanh môi giới bảo hiểm gốc và
môi giới tái bảo hiểm: 10 tỷ đồng Việt Nam.
2. Trong suốt quá trình hoạt động, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm phải duy trì nguồn vốn chủ sở hữu đáp ứng các quy định
sau đây:
a) Đối với các doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm đã được cấp phép trước ngày 01 tháng 01 năm 2023: trước ngày 01 tháng 01
năm 2028, vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu không thấp hơn vốn pháp định quy định tại
khoản 6 Điều 10 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP;
từ ngày 01 tháng 01 năm 2028, vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu không thấp hơn vốn điều
lệ tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đối với các doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm đã được cấp phép kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023, vốn điều lệ, vốn chủ sở
hữu không thấp hơn vốn điều lệ tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hằng quý, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm phải đánh giá lại nguồn vốn chủ sở hữu. Trường hợp nguồn vốn chủ sở hữu
chưa đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải
thực hiện thủ tục đề nghị tăng vốn trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày kết thúc
quý và phải hoàn thành việc tăng vốn bảo đảm đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều
này trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc quý.
4. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được
thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực có số vốn điều lệ thấp hơn mức
vốn điều lệ tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này thì trước ngày 01 tháng 01
năm 2028 phải hoàn thành việc bổ sung đủ vốn điều lệ đáp ứng quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 82. Doanh
thu của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Doanh thu của doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ bao gồm:
a) Hoa hồng từ hoạt động môi giới bảo
hiểm gốc, hoạt động môi giới tái bảo hiểm;
b) Phí dịch vụ từ hoạt động cung cấp
dịch vụ phụ trợ bảo hiểm;
c) Phí dịch vụ từ hoạt động khác liên
quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm;
d) Doanh thu hoạt động tài chính: Thu từ
hoạt động mua bán chứng khoán; Thu lãi tiền gửi, lãi trên số tiền cho vay; Thu
cho thuê tài sản; Thu khác theo quy định pháp luật.
đ) Thu nhập hoạt động khác: Thu từ
nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; Các khoản nợ khó đòi đã xóa nay thu hồi
được; Thu khác theo quy định pháp luật.
2. Nguyên tắc xác định doanh thu của
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm:
a) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hạch
toán hoa hồng môi giới bảo hiểm vào doanh thu tương ứng với thời điểm hạch toán
doanh thu phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
Đối với các khoản phải chi để giảm thu
như giảm hoa hồng môi giới bảo hiểm, hoàn hoa hồng môi giới bảo hiểm: hạch toán
vào giảm doanh thu ngay khi hoạt động kinh tế phát sinh, có bằng chứng chấp
thuận của các bên, không phân biệt đã chi tiền hay chưa chi tiền;
b) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hạch
toán phí dịch vụ từ hoạt động cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm, phí dịch vụ từ
hoạt động khác liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo
hiểm vào doanh thu khi hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần
việc cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;
c) Doanh thu hoạt động tài chính: Thực
hiện theo quy định chung về chế độ kế toán doanh nghiệp đối với doanh thu hoạt
động tài chính;
d) Thu nhập hoạt động khác: Thực hiện
theo quy định chung về chế độ kế toán doanh nghiệp đối với thu nhập khác.
Điều 83. Chi
phí của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Chi phí của doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm là các khoản phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ liên quan đến nội
dung hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và phải có đủ hóa đơn, chứng
từ theo quy định pháp luật, bao gồm:
1. Chi phí hoạt động môi giới bảo hiểm:
a) Chi hoạt động môi giới bảo hiểm gốc,
hoạt động môi giới tái bảo hiểm;
b) Chi cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo
hiểm;
c) Chi hoạt động khác liên quan đến hợp
đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm;
d) Chi mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp;
đ) Các khoản chi phí, trích lập khác
theo quy định pháp luật.
2. Chi phí hoạt động tài chính:
a) Chi phí cho thuê tài sản;
b) Chi thủ tục phí ngân hàng, trả lãi
tiền vay;
c) Chi phí, trích lập khác theo quy định
pháp luật.
3. Chi phí hoạt động khác:
a) Chi nhượng bán, thanh lý tài sản cố
định;
b) Chi phí cho việc thu hồi khoản nợ
phải thu khó đòi đã xóa nay thu hồi được;
c) Chi phí, trích lập khác theo quy định
pháp luật.
Mục 3. DỊCH VỤ
PHỤ TRỢ BẢO HIỂM
Điều 84. Điều kiện văn
bằng, chứng chỉ, tiêu chuẩn đối với cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động phụ
trợ bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
1. Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động
tư vấn phải đáp ứng một trong các điều kiện về văn bằng, chứng chỉ như sau:
a) Có bằng đại học trở lên về chuyên
ngành bảo hiểm;
b) Có bằng đại học trở lên về chuyên
ngành khác và có chứng chỉ tư vấn bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm được
thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp tương ứng với loại hình
bảo hiểm thực hiện tư vấn.
2. Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động
đánh giá rủi ro bảo hiểm phải đáp ứng một trong các điều kiện về văn bằng,
chứng chỉ như sau:
a) Có bằng đại học trở lên về chuyên
ngành bảo hiểm;
b) Có bằng đại học trở lên về chuyên
ngành khác và có chứng chỉ đánh giá rủi ro bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo
hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp tương ứng với
loại hình bảo hiểm thực hiện đánh giá rủi ro.
3. Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động
tính toán bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tại các khoản 2, 3 Điều 29 và khoản 2 Điều 30 Nghị
định này.
4. Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động
giám định tổn thất bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện về văn bằng, chứng chỉ,
tiêu chuẩn như sau:
a) Có văn bằng từ cao đẳng trở lên phù
hợp với yêu cầu của lĩnh vực giám định;
b) Có chứng chỉ giám định tổn thất bảo
hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và
ngoài nước cấp tương ứng với các loại nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ thực hiện
giám định tổn thất bảo hiểm;
c) Có ít nhất 03 năm công tác trong lĩnh
vực giám định.
5. Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động
hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện về văn bằng,
chứng chỉ như sau:
a) Có văn bằng từ cao đẳng trở lên;
b) Có chứng chỉ hỗ trợ giải quyết bồi
thường bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp
pháp trong và ngoài nước cấp tương ứng với loại hình bảo hiểm thực hiện hỗ trợ
giải quyết bồi thường.
Chương IV
CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ BẢO
HIỂM QUA BIÊN GIỚI
Điều 85. Đối tượng cung cấp và sử dụng dịch vụ
bảo hiểm, môi giới bảo hiểm qua biên giới
1.
Đối tượng cung cấp dịch vụ bảo hiểm, môi giới bảo hiểm qua biên giới (sau đây
gọi là cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới) là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài có trụ sở chính tại quốc gia, vùng lãnh thổ
mà Việt Nam và quốc gia, vùng lãnh thổ đó đã ký kết các điều ước quốc tế về
thương mại trong đó có thỏa thuận về cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới
tại Việt Nam.
2. Đối tượng sử
dụng dịch vụ bảo hiểm cung cấp qua biên giới là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài và người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
3.
Các dịch vụ tái bảo hiểm, bảo hiểm hàng hải quốc tế, bảo hiểm hàng không quốc
tế, môi giới tái bảo hiểm quốc tế thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành
và thông lệ tốt nhất.
Điều 86. Các điều kiện cung cấp dịch vụ bảo
hiểm qua biên giới
Doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo
hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Các điều kiện
chung:
a) Có Giấy phép
của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ
sở chính cho phép thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm dự kiến cung cấp qua biên
giới tại Việt Nam và chứng minh doanh nghiệp đang hoạt động hợp pháp ít nhất 10
năm tính tới thời điểm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam;
b) Có văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi
doanh nghiệp đóng trụ sở chính cho phép cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới
tại Việt Nam và xác nhận không vi phạm các quy định pháp luật về hoạt động kinh
doanh bảo hiểm,
môi
giới bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước ngoài
trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới
tại Việt Nam.
2. Các điều kiện
về năng lực tài chính:
a) Có tổng tài sản
tối thiểu tương đương 02 tỷ đô la Mỹ đối với doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài;
tối thiểu tương đương 100 triệu đô la Mỹ đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
nước ngoài vào năm tài chính trước năm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới
tại Việt Nam;
b) Doanh nghiệp
bảo hiểm nước ngoài được xếp hạng tối thiểu “BBB” theo Standard & Poor’s
hoặc Fitch, “B++” theo A.M.Best,
“Baal” theo Moody’s hoặc các kết quả xếp hạng tương đương của các tổ chức có
chức năng, kinh nghiệm xếp hạng khác tại năm tài chính trước năm cung cấp dịch
vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam;
c) Hoạt động kinh
doanh có lãi trong 03 năm tài
chính liền kề trước năm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam.
3. Các điều kiện về
khả năng xử lý tổn thất:
a) Doanh nghiệp
bảo hiểm nước ngoài phải ký quỹ tối thiểu 100 tỷ đồng Việt Nam tại ngân hàng
được cấp Giấy phép tại Việt Nam và có thư bảo lãnh thanh toán của ngân hàng đó
cam kết thanh toán trong trường hợp trách
nhiệm của các hợp đồng bảo hiểm cung cấp qua biên giới tại Việt Nam vượt quá
mức ký quỹ bắt buộc. Tiền ký quỹ chỉ được sử dụng để đáp ứng các cam kết đối
với bên mua bảo hiểm khi doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài mất khả năng thanh
toán theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước ngoài nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính. Tiền ký quỹ được hưởng lãi theo thỏa thuận với ngân
hàng nơi ký quỹ. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được rút toàn bộ tiền ký quỹ
khi chấm dứt trách nhiệm đối với các hợp đồng cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua
biên giới tại Việt Nam;
b) Doanh
nghiệp bảo hiểm nước ngoài phải có quy trình giải quyết bồi thường trong đó nêu
rõ thủ tục, trình tự xử lý tổn thất và thời hạn trả tiền bồi thường cho bên mua
bảo hiểm tại Việt Nam. Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài
hoặc đại diện được ủy quyền phải có mặt tại nơi xảy ra tổn thất trong thời hạn
bốn mươi tám giờ kể từ thời điểm nhận được thông báo tổn thất. Thời hạn giải
quyết bồi thường tối đa theo quy định tại Điều 31 Luật
Kinh doanh bảo hiểm;
c) Doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
môi giới bảo hiểm cho trách nhiệm cung cấp dịch
vụ môi giới bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam.
Điều 87. Điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo
hiểm qua biên giới
1.
Cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ tư vấn bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam
phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều
143 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
2.
Tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam
phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 143 Luật
Kinh doanh bảo hiểm.
Điều 88. Phương thức thực hiện cung cấp dịch vụ
bảo hiểm qua biên giới, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam
1.
Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài khi cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới
tại Việt Nam phải thực hiện thông qua doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp
Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
2.
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên
giới tại Việt Nam phải môi giới cho doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập và hoạt
động tại Việt Nam.
3.
Cá nhân, tổ chức nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua
biên giới cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm tại Việt Nam.
Cá
nhân, tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới cho
các cá nhân, tổ chức không phải là doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam thì phải hợp tác với tổ chức cung
cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Điều 89. Trách nhiệm của đối tượng cung cấp
dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới
1.
Cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm được cấp Giấy phép tại Việt Nam có tham gia vào quá trình cung cấp
dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định tại Điều 88 Nghị
định này các tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện cung cấp dịch vụ bảo
hiểm qua biên giới theo quy định tại Điều 86 Nghị định này.
Cung
cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm tại Việt Nam sử dụng dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới, tổ chức trong
nước tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên
giới các tài liệu chứng minh cá nhân, tổ chức nước ngoài đáp ứng các điều kiện
theo quy định tại Điều 87 Nghị định này.
2.
Cá nhân, tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới tại
Việt Nam có trách nhiệm thực hiện quy định về cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
tại Điều 141 và Điều 142 của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
3.
Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua
biên giới gửi cho Bộ Tài chính báo cáo tài chính của năm trước liền kề có xác
nhận của tổ chức kiểm toán độc lập và văn bản nhận xét của cơ quan quản lý nhà
nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính về tình
hình thực hiện các quy định pháp luật của doanh nghiệp.
4.
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài cung cấp dịch
vụ bảo hiểm qua biên giới; cá nhân, tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ
phụ trợ bảo hiểm qua biên giới có trách nhiệm nộp thuế và thực hiện các
nghĩa vụ tài chính khác có liên quan đến việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua
biên giới, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam theo quy định
pháp luật về thuế.
Điều 90. Trách nhiệm của các đối tượng liên
quan đến việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
qua biên giới
Doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp
Giấy phép tại Việt Nam, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm tham gia cung
cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định tại Điều 88 Nghị
định này có các trách nhiệm sau:
1.
Lưu giữ các tài liệu chứng minh đối tượng cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên
giới tại Việt Nam mà mình cùng tham gia cung cấp bảo hiểm đáp ứng điều kiện
theo quy định tại Điều 86 Nghị định này; lưu giữ các tài
liệu chứng minh cá nhân, tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
qua biên giới tại Việt Nam đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều
87 Nghị định này và cung cấp cho cơ quan chức năng khi được yêu cầu.
2.
Hằng quý, báo cáo Bộ Tài chính việc tham gia cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên
giới, việc sử dụng và tham gia cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới
thực hiện trong kỳ tại Việt Nam trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc
quý. Mẫu báo cáo do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
3.
Sử dụng hoặc tham gia cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới với cá
nhân, tổ chức nước ngoài đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều
86 Nghị định này.
Chương V
PHỐI
HỢP QUẢN LÝ, GIÁM SÁT, THANH TRA, KIỂM TRA ĐỐI VỚI CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI TẠI
VIỆT NAM
Điều 91. Cơ chế
phối hợp về quản lý, giám sát chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam
1. Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan
quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài thông qua việc chia sẻ thông tin quản
lý giám sát đối với chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam nhằm bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của các bên trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm và bảo đảm sự phát
triển lành mạnh, bền vững của thị trường bảo hiểm Việt Nam.
2. Việc chia sẻ thông tin với cơ quan
quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài được thực hiện trên cơ sở đề nghị, yêu
cầu bằng văn bản đối với từng trường hợp, vụ việc cụ thể hoặc theo cơ chế hợp
tác thông qua việc ký kết, tham gia các thỏa thuận quốc tế về hợp tác, chia sẻ thông
tin với các cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi đặt trụ sở
chính của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo
hiểm nước ngoài có chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
3. Nội dung, phạm vi thông tin chia sẻ
giữa Bộ Tài chính và cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài thực hiện
theo quy định sau:
a) Căn cứ yêu cầu quản lý, giám sát theo
từng trường hợp, vụ việc cụ thể, Bộ Tài chính xác định rõ nhu cầu để đề nghị cơ
quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài cung cấp thông tin liên quan đến
hoạt động nghiệp vụ, tình hình tài chính, quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi
ro và việc chấp hành pháp luật về kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài có chi nhánh nước
ngoài tại Việt Nam;
b) Trong trường hợp nhận được yêu cầu
chia sẻ thông tin của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài, Bộ Tài
chính đánh giá, xác định rõ mức độ, phạm vi nội dung thông tin có thể chia sẻ
cho từng đề nghị, yêu cầu cụ thể, bảo đảm mục tiêu quản lý nhà nước, tuân thủ
quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật
cá nhân, bí mật gia đình và bí mật kinh doanh;
c) Trong trường hợp chi nhánh nước ngoài
tại Việt Nam không bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn theo quy định, Bộ Tài chính có thể
chủ động thông tin, chia sẻ cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài
về các biện pháp can thiệp sớm, biện pháp kiểm soát áp dụng đối với chi nhánh
nước ngoài tại Việt Nam.
4. Việc ký kết thỏa thuận quốc tế của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam về hợp tác, chia sẻ thông tin với các
cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài có thể thực hiện song
phương, nhiều bên hoặc đa phương theo các khuôn khổ hợp tác khu vực, hợp tác
quốc tế của Hiệp hội các cơ quan quản lý bảo hiểm quốc tế (IAIS), bảo đảm phù
hợp với quy định của Luật Thỏa thuận quốc tế.
5. Nội dung của các thỏa thuận quốc tế
hợp tác, chia sẻ thông tin với các cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước
ngoài bảo đảm có các quy định sau:
a) Nguyên tắc, phạm vi hợp tác, chia sẻ
thông tin;
b) Cách thức đề nghị, yêu cầu cung cấp
thông tin;
c) Trình tự, thủ tục giải quyết yêu cầu
cung cấp thông tin của các bên tham gia thỏa thuận;
d) Cung cấp thông tin trong một số
trường hợp đặc thù, bao gồm trường hợp doanh nghiệp phi nhân thọ nước ngoài,
doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài hoặc chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam của
các doanh nghiệp này không bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn; trường hợp có khủng hoảng
tài chính;
đ) Quy định về bảo mật thông tin và quy
định về tham vấn, rà soát định kỳ nội dung thỏa thuận.
Điều 92. Thanh
tra, kiểm tra chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam
Việc thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh
doanh bảo hiểm của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định
sau:
1. Bộ Tài chính Việt Nam thực hiện
thanh tra, kiểm tra hoạt động của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam theo quy
định pháp luật.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo
hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thực hiện thanh tra, kiểm
tra hoạt động của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam như sau:
a) Trước khi tiến hành thanh
tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước
ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính phải thông báo kế hoạch
thanh tra, kiểm tra cho Bộ Tài chính;
b) Sau khi kết thúc thanh tra, kiểm
tra, cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp
đóng trụ sở chính phải cung cấp kết quả thanh tra, kiểm tra cho Bộ Tài chính.
Chương VI
QUỸ
BẢO VỆ NGƯỜI ĐƯỢC BẢO HIỂM
Điều 93. Nguyên
tắc quản lý, sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm
1. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm do Bộ
Tài chính quản lý, quyết định sử dụng đảm bảo an toàn, hiệu quả, đúng mục đích.
2. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được
quản lý và sử dụng riêng theo từng loại hình bảo hiểm: Bảo hiểm nhân thọ, bảo
hiểm phi nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe.
3. Hoạt động đầu tư của Quỹ bảo vệ người
được bảo hiểm được thực hiện như sau:
a) Nguồn tiền nhàn rỗi của Quỹ chỉ được
thực hiện đầu tư tại Việt Nam để mua trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh
nghiệp được Chính phủ bảo lãnh, gửi tiền tại các ngân hàng thương mại.
Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Luật Kinh doanh bảo hiểm có hiệu lực thi hành,
toàn bộ số dư của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được thực hiện đầu tư tại Việt
Nam để mua trái phiếu Chính phủ;
b) Bộ Tài chính tự thực hiện hoặc ủy
thác cho một tổ chức thực hiện đầu tư nguồn tiền nhàn rỗi của Quỹ. Trường hợp
ủy thác đầu tư, tổ chức nhận ủy thác đầu tư phải được cơ quan có thẩm quyền cấp
phép thực hiện hoạt động nhận ủy thác đầu tư phù hợp với nội dung nhận ủy thác
đầu tư.
4. Trường hợp cần sử dụng Quỹ bảo vệ
người được bảo hiểm theo quy định tại khoản 5 Điều này, Bộ Tài chính thành lập
Hội đồng xem xét chi trả bảo hiểm với thành phần và nhiệm vụ như sau:
a) Thành phần Hội đồng xem xét chi trả
bảo hiểm gồm: đại diện Bộ Tài chính, đại diện Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, đại
diện doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm (trong
trường hợp Bộ Tài chính chỉ định doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao hợp
đồng bảo hiểm từ doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản, mất khả năng thanh toán);
b) Nhiệm vụ của Hội đồng xem xét chi trả
bảo hiểm: kiểm tra hồ sơ đề nghị chi trả bảo hiểm; xây dựng phương án sử dụng
Quỹ trình Bộ Tài chính phê duyệt (bao gồm phương án chi trả các hợp đồng bảo
hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản hoặc mất khả năng thanh toán và
phương án sử dụng tài sản Quỹ để thực hiện nhiệm vụ được giao).
Hội đồng xem xét chi trả bảo hiểm được
sử dụng dịch vụ thuê ngoài để thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Hội đồng xem xét chi trả bảo hiểm
được phép sử dụng con dấu của cơ quan nhà nước được giao quản lý Quỹ bảo vệ
người được bảo hiểm khi thực hiện nhiệm vụ.
5. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được
sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài mất khả năng thanh toán và
đã áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán nhưng vẫn không khắc
phục được, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài được sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm theo quyết định của Bộ
Tài chính về việc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán;
b) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị
phá sản và Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng kể từ thời điểm Thẩm
phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản;
c) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhận
chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm từ các doanh nghiệp bảo hiểm phá sản
hoặc mất khả năng thanh toán thì Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng
nhằm bảo đảm bù đắp thiếu hụt giữa tài sản và trách nhiệm bảo hiểm, cũng như
thiếu hụt các khoản dự phòng nghiệp vụ tương ứng.
6. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được
sử dụng để trả tiền bảo hiểm, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường bảo hiểm;
hoàn phí bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm theo đề nghị của doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài mất
khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản và thực hiện một lần đối
với mỗi hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm, trả giá trị hoàn lại, trả tiền bồi
thường bảo hiểm hoặc hoàn phí bảo hiểm; bù đắp thiếu hụt giữa tài sản và trách
nhiệm bảo hiểm, cũng như thiếu hụt các khoản dự phòng nghiệp vụ tương ứng cho
doanh nghiệp bảo hiểm được chỉ định nhận chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm
từ các doanh nghiệp bảo hiểm phá sản hoặc mất khả năng thanh toán.
7. Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài nợ Quỹ bảo vệ người
được bảo hiểm:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải chịu số tiền chậm nộp Quỹ
với mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền chậm nộp Quỹ và
thời gian tính tiền chậm nộp Quỹ được tính liên tục kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực đến ngày liền kề trước ngày số tiền chậm nộp Quỹ đã nộp vào ngân sách
nhà nước.
b) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải hoàn thành việc nộp số tiền
còn nợ Quỹ và số tiền chậm nộp Quỹ tại điểm a khoản này trước ngày 01 tháng 01
năm 2024. Sau thời gian này, nếu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài vẫn chưa hoàn thành số tiền còn nợ Quỹ và số
tiền chậm nộp Quỹ, Bộ Tài chính yêu cầu tổ chức tín dụng nơi doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài nêu trên đang mở
tài khoản thực hiện phong tỏa tài khoản để truy thu số tiền còn nợ và số tiền
chậm nộp Quỹ.
Điều 94. Nội
dung chi của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm
1. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được
chi cho các nội dung sau:
a) Trả tiền bảo hiểm, trả giá trị hoàn
lại, trả tiền bồi thường bảo hiểm hoặc hoàn phí bảo hiểm theo quy định tại hợp
đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài mất khả năng thanh toán tại thời điểm Bộ Tài chính có quyết
định về việc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán (đối
với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài mất khả năng thanh toán) hoặc tại thời điểm Thẩm phán ra quyết
định tuyên bố doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản (đối với trường hợp doanh nghiệp
bảo hiểm bị phá sản);
b) Bù đắp thiếu hụt giữa tài sản và
trách nhiệm bảo hiểm, cũng như thiếu hụt các khoản dự phòng nghiệp vụ tương ứng
cho doanh nghiệp bảo hiểm được chỉ định nhận chuyển giao danh mục hợp đồng bảo
hiểm từ các doanh nghiệp bảo hiểm phá sản hoặc mất khả năng thanh toán;
c) Chi quản lý Quỹ bảo vệ người được bảo
hiểm, bao gồm: Chi phí sửa chữa tài sản, chi phí dịch vụ, chi trả phí dịch vụ
ủy thác và các khoản chi khác. Mức chi thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành;
d) Chi thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng
xem xét chi trả bảo hiểm do Bộ Tài chính quyết định tại phương án sử dụng tài
sản Quỹ để thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định tại điểm
b khoản 4 Điều 93 Nghị định này.
2. Việc chi trả tiền từ Quỹ bảo vệ người
được bảo hiểm theo điểm a và điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện theo các
nguyên tắc sau:
a) Quỹ chỉ chi trả đối với hợp đồng bảo
hiểm gốc và chi trả một lần đối với mỗi hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm, trả giá
trị hoàn lại, trả tiền bồi thường bảo hiểm hoặc hoàn phí bảo hiểm;
b) Trường hợp chuyển giao hợp đồng bảo
hiểm từ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản cho doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài khác,
số tiền do Quỹ chi trả theo hạn mức quy định tại Điều 95 Nghị
định này được chuyển trực tiếp cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài nhận chuyển giao;
c) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bị mất khả năng thanh toán,
Quỹ chỉ chi trả phần chênh lệch giữa số tiền doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải trả theo hợp đồng bảo hiểm
và số tiền người được bảo hiểm được nhận từ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;
d) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị
phá sản, Quỹ chỉ chi trả phần chênh lệch giữa số tiền doanh nghiệp bảo hiểm
phải trả theo hợp đồng bảo hiểm và số tiền người được bảo hiểm được nhận theo
quy định pháp luật về phá sản;
đ) Trường hợp người được bảo hiểm có
nghĩa vụ trả nợ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm và quy định pháp luật, Quỹ
chỉ chi trả phần chênh lệch giữa số tiền người được bảo hiểm được nhận theo hạn
mức quy định tại Điều 95 Nghị định này và số tiền người
được bảo hiểm còn nợ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài.
Điều 95. Hạn
mức chi trả của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm
1. Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ,
Quỹ chi trả tối đa 90% mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ,
nhưng không quá 200 triệu đồng Việt Nam/người được bảo hiểm/hợp đồng. Mức trách
nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ tương ứng với từng trường hợp được quy
định như sau:
a) Đối với các hợp đồng đã xảy ra sự
kiện bảo hiểm nhưng chưa được chi trả quyền lợi bảo hiểm, mức trách nhiệm của
doanh nghiệp bảo hiểm là quyền lợi bảo hiểm được hưởng theo thỏa thuận tại hợp
đồng bảo hiểm;
b) Đối với các hợp đồng mang tính tiết
kiệm, có giá trị hoàn lại và đang còn hiệu lực, mức trách nhiệm của doanh
nghiệp bảo hiểm tương ứng với giá trị hoàn lại của hợp đồng tại thời điểm cơ
quan nhà nước có thẩm quyền công bố doanh nghiệp bảo hiểm mất khả năng thanh
toán hoặc phá sản;
c) Đối với các hợp đồng chỉ mang tính
bảo vệ, không có giá trị hoàn lại và đang còn hiệu lực, mức trách nhiệm của
doanh nghiệp bảo hiểm tương ứng phần phí bảo hiểm đã đóng cho thời gian còn lại
của hợp đồng bảo hiểm;
d) Đối với các hợp đồng bảo hiểm liên
kết đầu tư đang còn hiệu lực, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm tương
ứng với giá trị tài khoản của khách hàng tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm
quyền công bố doanh nghiệp bảo hiểm mất khả năng thanh toán hoặc phá sản;
đ) Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm
nhân thọ có nhiều người được bảo hiểm, hạn mức chi trả tối đa của Quỹ quy định
tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều này được áp dụng đối với từng
người được bảo hiểm, trừ trường hợp giữa những người được bảo hiểm và doanh
nghiệp bảo hiểm có thỏa thuận khác tại hợp đồng bảo hiểm.
2. Đối với hợp đồng bảo hiểm sức khỏe,
Quỹ chi trả tối đa 90% mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài nhưng không quá 200 triệu đồng
Việt Nam/người được bảo hiểm/hợp đồng. Mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tương ứng với
từng trường hợp được quy định như sau:
a) Đối với các hợp đồng đã xảy ra sự
kiện bảo hiểm nhưng chưa được chi trả quyền lợi bảo hiểm, mức trách nhiệm của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
là quyền lợi bảo hiểm được hưởng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm;
b) Đối với các hợp đồng bảo hiểm đang
còn hiệu lực, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tương ứng với phần phí bảo hiểm đã đóng cho
thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm;
c) Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm
sức khỏe có nhiều người được bảo hiểm, hạn mức chi trả tối đa của Quỹ được áp
dụng đối với từng người được bảo hiểm, trừ trường hợp giữa những người được bảo
hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài có thỏa thuận khác tại hợp đồng bảo hiểm.
3. Đối với hợp đồng bảo hiểm phi nhân
thọ:
a) Đối với hợp đồng bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, Quỹ chi trả tối đa mức trách nhiệm của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
thuộc phạm vi bảo hiểm theo quy định pháp luật hiện hành;
b) Đối với hợp đồng bảo hiểm thuộc các
nghiệp vụ bảo hiểm khác theo quy định pháp luật, Quỹ chi trả tối đa 80% mức
trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài, nhưng không quá 100 triệu đồng Việt Nam/hợp đồng;
c) Mức trách nhiệm đối với hợp đồng bảo
hiểm phi nhân thọ của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài gồm quyền lợi bảo hiểm được hưởng theo
thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm và phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với thời
gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.
Điều 96. Thủ
tục chi trả từ Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phá sản hoặc mất khả năng thanh
toán gửi Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị sử dụng Quỹ theo mẫu
quy định tại Phụ lục XVIII Nghị định này;
b) Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền về phương án phân chia giá trị tài sản của doanh nghiệp bảo hiểm đã được
thực hiện xong (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản);
c) Bảng thống kê danh sách người được
bảo hiểm và các hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi
thường bảo hiểm; hoàn phí bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm mà
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
không có khả năng thanh toán; các khoản phải thu bồi thường nhượng tái bảo
hiểm; thu đòi người thứ ba tại thời điểm Bộ Tài chính có quyết định về việc
chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán (đối với trường
hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài mất khả năng thanh toán) hoặc tại thời điểm đã thực hiện xong phương án
phân chia giá trị tài sản của doanh nghiệp (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo
hiểm bị phá sản);
d) Tài liệu thống kê về dự phòng nghiệp
vụ, tài sản tương ứng dự phòng nghiệp vụ của danh mục hợp đồng dự kiến chuyển
giao của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản, số tiền bù đắp thiếu hụt
giữa tài sản và trách nhiệm bảo hiểm, cũng như thiếu hụt các khoản dự phòng
nghiệp vụ tương ứng cho doanh nghiệp bảo hiểm được chỉ định nhận chuyển giao
danh mục hợp đồng bảo hiểm từ các doanh nghiệp bảo hiểm phá sản hoặc mất khả
năng thanh toán.
2. Trong thời hạn 14 ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài, Bộ Tài chính thành lập Hội đồng xem xét chi trả bảo hiểm
theo quy định tại khoản 4 Điều 93 Nghị định này.
3. Trong thời hạn 150 ngày, kể từ ngày
nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng xem xét chi
trả bảo hiểm thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ
sơ yêu cầu chi trả tiền bảo hiểm, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường bảo
hiểm; hoàn phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài để xác định chính xác số tiền chi trả; kiểm tra hồ
sơ về dự phòng nghiệp vụ, tài sản tương ứng đối với trường hợp chỉ định nhận
chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm;
b) Xây dựng phương án chi trả tiền bảo
hiểm, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường.
4. Sau khi phương án chi trả tiền bảo
hiểm được Bộ Tài chính phê duyệt, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày
Bộ Tài chính chấp nhận phương án chi trả bảo hiểm, Hội đồng xem xét chi trả bảo
hiểm thông báo công khai việc chi trả cho người được bảo hiểm trên các báo hàng
ngày (ít nhất trên một tờ báo trung ương hoặc một tờ báo địa phương nơi đặt trụ
sở chính, các chi nhánh và địa điểm giao dịch của doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài) bằng tiếng Việt trong 03
số liên tiếp, đồng thời niêm yết danh sách các đối tượng được chi trả tại trụ
sở chính, các chi nhánh, địa điểm giao dịch của doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và trang thông tin điện tử
của Bộ Tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài. Nội dung thông báo phải nêu rõ địa điểm, thời gian, phương
thức chi trả tiền của Quỹ.
5. Hội đồng xem xét chi trả bảo hiểm
thực hiện chi trả tiền bảo hiểm từ nguồn kinh phí Quỹ bảo vệ người được bảo
hiểm theo đúng phương án chi trả tiền bảo hiểm đã được Bộ Tài chính phê duyệt.
6. Các đối tượng được Quỹ chi trả tiền
bảo hiểm, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường bảo hiểm; hoàn phí bảo hiểm
phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có tên trong bảng thống kê danh sách
kèm theo hồ sơ đã được Bộ Tài chính phê duyệt chi trả;
b) Có các giấy tờ chứng minh quyền lợi
hợp pháp đối với các khoản tiền chi trả của Quỹ bao gồm: Thẻ căn cước công dân,
giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp
khác; hợp đồng bảo hiểm; giấy ủy quyền nhận tiền (nếu có).
Chương VII
NGHIỆP
VỤ BẢO HIỂM LIÊN KẾT ĐẦU TƯ VÀ BẢO HIỂM HƯU TRÍ
Mục 1. QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 97. Nguyên
tắc chung
1. Trong suốt quá trình triển khai
nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư, bảo hiểm hưu trí, doanh nghiệp bảo hiểm
phải đảm bảo tuân thủ các quy định sau:
a) Duy trì biên khả năng thanh toán cao
hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu là: 200 tỷ đồng Việt Nam (đối với nghiệp
vụ bảo hiểm liên kết đầu tư); 300 tỷ đồng Việt Nam (đối với nghiệp vụ bảo hiểm
hưu trí);
b) Vận hành hệ thống công nghệ thông tin
đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hệ thống
công nghệ thông tin của doanh nghiệp bảo hiểm triển khai nghiệp vụ bảo hiểm
liên kết đầu tư, bảo hiểm hưu trí phải đảm bảo:
a) Theo dõi và
quản lý chi tiết từng giao dịch của hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư (đối với
nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư) và từng tài khoản bảo hiểm hưu trí (đối với
nghiệp vụ bảo hiểm hưu trí);
b) Kết nối dữ
liệu liên quan tới hợp đồng bảo hiểm kịp thời, chính xác giữa các bộ phận nghiệp
vụ trong doanh nghiệp; bảo đảm việc trích lập dự phòng nghiệp vụ và ghi nhận
doanh thu và chi phí;
c) Để triển
khai bảo hiểm liên kết đơn vị, hệ thống công nghệ thông tin phải hỗ trợ kiểm
tra thông tin về giá trị tài khoản, số lượng đơn vị quỹ của từng quỹ liên kết
đơn vị; đối chiếu khoản phí bảo hiểm chờ phân bổ với số phí bảo hiểm khách hàng
đã đóng tính tới thời điểm kết thúc năm tài chính và thời điểm kết thúc năm hợp
đồng; theo dõi chi tiết giao dịch bán và mua các đơn vị quỹ của hợp đồng bảo hiểm
liên kết đơn vị.
3. Doanh nghiệp
bảo hiểm triển khai nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư, bảo hiểm hưu trí phải bảo
đảm các nội dung thông tin về tình hình hoạt động của quỹ liên kết chung, quỹ
hưu trí tự nguyện và các quỹ liên kết đơn vị được cập nhật minh bạch, rõ
ràng và thường
xuyên trên trang
thông tin điện tử (website) của doanh nghiệp bảo hiểm với các nội dung tối thiểu
sau đây:
a) Kết quả đầu
tư và lãi suất đầu tư công bố của quỹ liên kết chung, quỹ hưu trí tự nguyện và
các quỹ liên kết đơn vị trong 05 năm liên tiếp gần nhất;
b) Giá bán, giá mua đơn vị của quỹ liên
kết đơn vị; giá trị tài sản ròng trên mỗi đơn vị của quỹ liên kết đơn vị vào
ngày làm việc ngay sau ngày định giá (trường hợp doanh nghiệp triển khai sản
phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị).
Doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm các
thông tin về giá bán, giá mua đơn vị quỹ được lưu trữ và có thể tra cứu trên trang thông tin
điện tử (website)
của doanh nghiệp trong vòng 3 năm.
4.
Doanh nghiệp bảo hiểm phải thiết lập công cụ tính toán và hướng dẫn để khách
hàng có thể tự xây dựng được kế hoạch bảo hiểm theo từng sản phẩm bảo hiểm
doanh nghiệp đang triển khai trên trang thông tin điện tử (website) của doanh nghiệp.
Công cụ tính toán phải đáp ứng các nội dung tối thiểu như sau:
a) Đối với sản
phẩm bảo hiểm liên kết chung: Cho phép lựa chọn mức phí bảo hiểm cơ bản, phí
bảo hiểm đóng thêm (nếu có) với ít nhất 02 mức lãi suất đầu tư minh họa (bao
gồm mức lãi suất cam kết và mức lãi suất giả định do bên mua bảo hiểm lựa
chọn), thời hạn đóng phí dự kiến để đánh giá giá trị tài khoản trong thời hạn
hợp đồng bảo hiểm hoặc trong thời gian tối thiểu 20 năm;
b) Đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết
đơn vị: Cho phép lựa chọn mức phí bảo hiểm cơ bản, phí bảo hiểm đóng thêm (nếu
có), thời hạn đóng phí dự kiến, mức lãi suất dự kiến, các quỹ liên kết đơn vị
dự kiến đầu tư để đánh giá giá trị tài khoản trong thời gian tối đa 20 năm;
c) Đối với sản phẩm bảo hiểm hưu trí:
Cho phép xây dựng được kế hoạch hưu trí của cá nhân thông qua việc lựa chọn các
yếu tố đầu vào như mức lãi suất đầu tư minh họa, quyền lợi hưu trí kỳ vọng nhận
được trong tương lai, thời gian đóng phí bảo hiểm dự kiến, thời gian dự kiến
hưởng quyền lợi hưu trí định kỳ;
d) Mức lãi suất dự kiến sử dụng trong
công cụ tính toán không vượt quá mức lãi suất tối đa sử dụng trong tài liệu
minh họa bán hàng của sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư, sản phẩm bảo hiểm hưu
trí tương ứng;
đ) Số liệu minh họa tại công cụ tính
toán đảm bảo thể hiện rõ ràng các dữ liệu tối thiểu sau: quyền lợi của hợp đồng
bảo hiểm; các khoản phí tính cho khách hàng và phí bảo hiểm theo từng năm hợp
đồng.
Doanh nghiệp phải
đảm bảo tuân thủ quy định tại khoản này trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực.
Điều
98. Phí bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư, hợp đồng bảo hiểm hưu
trí
1. Phí bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm
liên kết đầu tư, hợp đồng bảo hiểm hưu trí gồm:
a) Phí bảo hiểm cơ bản theo quy định tại
khoản 2 Điều này;
b) Phí bảo hiểm đóng thêm theo quy định
tại khoản 3 Điều này.
2. Phí bảo hiểm cơ bản:
a) Phí bảo hiểm
cơ bản là khoản phí bảo hiểm được xác định dựa trên số tiền bảo hiểm
do khách hàng lựa chọn và được quy định tại hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư,
hợp đồng bảo hiểm hưu trí. Phí bảo hiểm cơ bản được đóng định kỳ hoặc
một lần theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm;
b) Đối với hợp đồng bảo hiểm liên kết
đầu tư đóng phí cơ bản định kỳ, trường hợp có quy định về thời gian bắt buộc
đóng phí thì thời gian bắt buộc đóng phí không vượt quá 04 năm. Trong thời gian
bắt buộc đóng phí, doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm hợp đồng bảo hiểm liên
kết đầu tư không bị mất hiệu lực nếu khách hàng đã đóng đủ phí bảo hiểm cơ bản
và không có giao dịch rút trước giá trị tài khoản.
3. Phí bảo hiểm
đóng thêm:
a) Ngoài phần
phí bảo hiểm cơ bản, bên mua bảo hiểm có thể đóng thêm phí bảo hiểm để đầu tư
vào quỹ liên kết chung (đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết chung) hoặc để mua
các đơn vị quỹ liên kết đơn vị (đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị) hoặc
để đầu tư vào quỹ hưu trí tự nguyện (đối với sản phẩm bảo hiểm hưu trí);
b) Đối với hợp
đồng bảo hiểm liên kết đầu tư, trong mỗi năm hợp đồng, tổng số phí bảo hiểm
đóng thêm không được vượt quá 05 lần mức phí bảo hiểm cơ bản quy năm của năm
hợp đồng hiện tại (đối với hợp đồng đóng phí định kỳ) hoặc không vượt quá phí
bảo hiểm cơ bản (đối với hợp đồng đóng phí một lần).
Điều
99. Các khoản phí tính cho bên mua bảo hiểm
1. Các khoản phí tính cho bên mua bảo
hiểm bao gồm:
a) Phí ban đầu: được
dùng để bù đắp chi phí liên quan tới việc khai thác hợp đồng bảo hiểm, chi phí
vốn của doanh nghiệp bảo hiểm. Phí ban đầu được khấu trừ theo tỷ lệ phần trăm
(%) phí bảo hiểm khi bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm. Phần phí bảo hiểm sau
khi khấu trừ phần phí ban đầu là phần phí đem đi đầu tư và được phân bổ vào quỹ
liên kết đầu tư (đối với hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư), quỹ hưu trí tự
nguyện (đối với hợp đồng bảo hiểm hưu trí) trong thời hạn không
quá 30 ngày kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm nhận được phí bảo hiểm;
b) Phí quản lý hợp
đồng: được dùng bù đắp chi phí liên quan đến việc duy trì hợp đồng bảo hiểm và
cung cấp thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm. Phí
quản lý hợp đồng được khấu trừ từ giá trị tài khoản của bên mua bảo hiểm;
c) Phí rủi ro: được
dùng để chi trả quyền lợi bảo hiểm rủi ro theo cam kết tại hợp đồng bảo hiểm.
Phí rủi ro được khấu trừ từ giá trị tài khoản của bên mua bảo hiểm;
d) Phí quản lý quỹ:
được dùng để chi trả cho các hoạt động đầu tư, hoạt động định giá tài sản, hoạt
động giám sát và quản lý quỹ. Phí quản lý quỹ được xác định bằng tỷ lệ phần
trăm (%) giá trị tài sản ròng của quỹ liên kết đầu tư (đối với hợp đồng bảo
hiểm liên kết đầu tư), quỹ hưu trí tự nguyện (đối với hợp đồng bảo hiểm hưu
trí). Phí quản lý quỹ được khấu trừ trước khi xác định kết quả đầu tư của quỹ
liên kết đầu tư (đối với hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư), quỹ hưu trí tự
nguyện (đối với hợp đồng bảo hiểm hưu trí);
đ) Phí chấm dứt hợp
đồng trước hạn (áp dụng đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư): được dùng
để bù đắp các khoản chi phí hợp lý có liên quan đến việc bên mua bảo hiểm chấm
dứt hợp đồng bảo hiểm trước hạn. Phí chấm dứt hợp đồng trước hạn được trừ từ
giá trị tài khoản của bên mua bảo hiểm;
e) Phí chuyển đổi quỹ
liên kết đơn vị (áp dụng đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị): là khoản
phí tính cho bên mua bảo hiểm khi thực hiện chuyển đổi tài sản đầu tư giữa các
quỹ liên kết đơn vị;
g) Phí chuyển tài khoản
bảo hiểm hưu trí (áp dụng đối với sản phẩm bảo hiểm hưu trí): là khoản phí bên
mua bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp bảo hiểm hiện đang quản lý tài khoản bảo
hiểm hưu trí khi thực hiện chuyển giao tài khoản bảo hiểm hưu trí sang doanh
nghiệp bảo hiểm mới.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm
tính toán các khoản phí tính cho bên mua bảo hiểm chính xác, công bằng, hợp lý,
phù
hợp với phương pháp và cơ sở tính phí sản phẩm đã đăng ký với Bộ Tài chính.
3. Các khoản phí tính cho bên mua bảo
hiểm phải được thể hiện rõ tại hợp đồng bảo hiểm. Trong quá trình thực hiện hợp
đồng, trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thay đổi các mức phí hoặc tỷ lệ các khoản
phí áp dụng cho bên mua bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thông
báo cho bên mua bảo hiểm bằng văn bản ít nhất 03 tháng trước thời điểm chính
thức thay đổi. Mức phí hoặc tỷ lệ phí thay đổi không được vượt quá hạn mức tối
đa đã được thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
Điều 100. Công
ty quản lý quỹ
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết chung, sản phẩm bảo hiểm hưu trí
được quyền chủ động quản lý, đầu tư tài sản của quỹ liên kết chung, quỹ hưu trí
tự nguyện hoặc ủy thác cho công ty quản lý quỹ đầu tư tài sản của quỹ liên kết
chung, quỹ hưu trí tự nguyện hoặc thuê công ty quản lý quỹ quản lý danh mục đầu
tư các tài sản của quỹ liên kết chung, quỹ hưu trí tự nguyện.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm triển khai sản
phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phải ủy thác cho công ty quản lý quỹ đã có kinh
nghiệm quản lý quỹ thành viên hoặc quỹ mở để đầu tư các tài sản từ các quỹ liên
kết đơn vị.
3. Tài sản ủy thác được đăng ký sở hữu
và lưu ký trên tài khoản lưu ký dưới tên của doanh nghiệp bảo hiểm. Công ty
quản lý quỹ phải quản lý tách biệt các tài sản đầu tư từ quỹ liên kết đầu tư,
quỹ hưu trí tự nguyện của doanh nghiệp bảo hiểm với các quỹ khác của doanh
nghiệp bảo hiểm và của các khách hàng khác. Công ty quản lý quỹ không được sử
dụng tài sản của quỹ liên kết đầu tư, quỹ hưu trí tự nguyện để thực hiện bất kỳ
giao dịch hay mục đích nào khác ngoài nội dung quy định tại hợp đồng uỷ thác
của doanh nghiệp bảo hiểm.
4. Khi tham gia nhận ủy thác để đầu tư
các tài sản từ các quỹ liên kết đơn vị, định kỳ tối thiểu hàng tuần hoặc thời
gian ngắn hơn theo thỏa thuận tại hợp đồng ủy thác và trước thời điểm định giá
kế tiếp, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm cung cấp thông tin và giá trị các
tài sản đầu tư cho doanh nghiệp bảo hiểm. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm
phối hợp với ngân hàng giám sát và doanh nghiệp bảo hiểm định kỳ đánh giá giá
trị tài sản ròng của quỹ liên kết đơn vị và giá trị tài sản ròng trên một đơn
vị của quỹ liên kết đơn vị và báo cáo về danh mục đầu tư, về định giá và tình
hình hoạt động của quỹ liên kết đơn vị.
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm đối
chiếu các khoản đầu tư của công ty quản lý quỹ và tài khoản lưu ký tại ngân
hàng. Doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm thống nhất số liệu quy định tại điểm a
và b khoản này tại ngày định giá:
a) Tổng giá trị của phí bảo hiểm được
phân bổ vào quỹ liên kết đơn vị (số lượng đơn vị quỹ của bên mua
bảo hiểm tại ngày định giá nhân với giá mua của đơn vị quỹ) và giá trị phần đóng
góp của chủ sở hữu vào quỹ liên kết đơn vị (số lượng đơn vị quỹ của chủ sở hữu
tại ngày định giá nhân với giá mua của đơn vị quỹ);
b) Giá trị tài sản ròng của quỹ liên kết
đơn vị.
5. Khi tham gia nhận
ủy thác hoặc quản lý danh mục đầu tư các tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện,
công ty quản lý quỹ phải có tối thiểu 03 nhân viên có tối thiểu 03 năm kinh
nghiệm quản lý quỹ hưu trí hoặc quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm hoặc kinh nghiệm quản
lý danh mục đầu tư có thời hạn đầu tư bình quân trên 05 năm. Các nhân viên này
phải có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp hoặc
là thành viên của Hiệp hội các nhà phân tích tài chính (CFA) hoặc tốt nghiệp đại
học, thạc sỹ, tiến sỹ chuyên ngành tài chính hoặc đầu tư.
6. Công ty quản lý quỹ chịu trách nhiệm
với bất kỳ sai sót hoặc tổn thất nào gây ra do việc định giá sai theo hợp đồng
ủy thác của doanh nghiệp bảo hiểm về quản lý quỹ liên kết đơn vị hoặc tổn thất
gây ra từ việc ủy thác hoặc quản lý danh mục đầu tư các tài sản của quỹ hưu trí
tự nguyện, quỹ liên kết chung.
Mục 2. NGHIỆP
VỤ BẢO HIỂM LIÊN KẾT ĐẦU TƯ
Tiểu mục 1. ĐẶC
ĐIỂM NGHIỆP VỤ, QUYỀN LỢI BẢO HIỂM CỦA BẢO HIỂM LIÊN KẾT ĐẦU TƯ
Điều 101. Đặc
điểm của nghiệp vụ liên kết đầu tư
1. Nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư
bao gồm bảo hiểm liên kết chung và bảo hiểm liên kết đơn vị.
2. Sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ
liên kết đầu tư có các đặc điểm sau đây:
a) Quyền lợi hợp đồng bảo hiểm liên kết
đầu tư được tách bạch giữa quyền lợi bảo hiểm rủi ro và quyền lợi đầu tư. Bên
mua bảo hiểm không được lựa chọn chỉ tham gia quyền lợi đầu tư mà không tham
gia quyền lợi bảo hiểm rủi ro;
b) Cơ cấu phí bảo hiểm được tách bạch
giữa phí đem đi đầu tư và phí ban đầu theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 99 Nghị định này;
c) Bên mua bảo hiểm được hưởng toàn bộ
kết quả đầu tư từ phần phí đem đi đầu tư sau khi khấu trừ các khoản phí quy
định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 99 Nghị định này;
d) Bên
mua bảo hiểm được linh hoạt trong việc xác định phí bảo hiểm và số tiền bảo
hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
3. Thời hạn tối thiểu
của hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư đóng phí cơ bản định kỳ là 10 năm, thời
hạn tối thiểu của hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư đóng phí cơ bản một lần là
5 năm.
Điều 102. Quyền
lợi của hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư
1. Quyền lợi hợp đồng bảo hiểm liên kết
đầu tư bao gồm:
a) Quyền lợi bảo hiểm rủi ro quy định
tại khoản 2 Điều này;
b) Quyền lợi đầu tư quy định tại khoản 3
Điều này;
c) Quyền lợi thưởng khác (nếu có) nhằm
tăng giá trị tài khoản trong hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư.
2. Quyền lợi
bảo hiểm rủi ro:
a) Quyền lợi bảo hiểm rủi ro bao gồm
quyền lợi tử vong và quyền lợi thương tật toàn bộ vĩnh viễn;
b) Quyền lợi bảo hiểm rủi ro phải đáp
ứng mức tối thiểu theo các quy định sau:
Đối với các hợp đồng bảo hiểm đóng phí
cơ bản một lần: 50.000.000 đồng Việt Nam hoặc 125% của số phí bảo hiểm cơ bản
đóng một lần, tùy thuộc vào số nào lớn hơn;
Đối với các hợp đồng bảo hiểm đóng phí
cơ bản định kỳ: 50.000.000 đồng Việt Nam hoặc 05 lần của số phí bảo hiểm cơ bản
quy năm, tùy thuộc vào số nào lớn hơn;
Doanh nghiệp bảo hiểm có thể cung cấp
quyền lợi tử vong với số tiền bảo hiểm thấp hơn mức tối thiểu quy định như trên
đối với người được bảo hiểm từ 60 tuổi trở lên, nhưng không thấp hơn 50.000.000
đồng Việt Nam.
3. Quyền lợi đầu tư: là toàn bộ kết quả
đầu tư từ phần phí đem đi đầu tư của bên mua bảo hiểm sau khi trừ đi phí quản
lý quỹ theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
4. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm được tiếp tục cung cấp các quyền
lợi của hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư theo quy định tại quy tắc, điều khoản
sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư đã được Bộ Tài chính phê chuẩn trước ngày Nghị
định này có hiệu lực.
Tiểu mục 2. BẢO
HIỂM LIÊN KẾT CHUNG
Điều 103. Tên
gọi và thiết kế sản phẩm bảo hiểm liên kết chung
1. Tên của sản phẩm bảo hiểm liên kết
chung phải phù hợp với tính chất của sản phẩm bảo hiểm và có thành tố “Sản phẩm
bảo hiểm liên kết chung”.
2. Giá
trị tài khoản của hợp đồng bảo hiểm liên kết chung được hình thành từ phần phí
đem đi đầu tư vào quỹ liên kết chung và các quyền lợi khác theo thỏa thuận tại
hợp đồng bảo hiểm.
3. Doanh nghiệp bảo
hiểm phải cam kết lãi suất đầu tư tối thiểu tại hợp đồng bảo hiểm liên kết
chung. Trường hợp lãi suất đầu tư của quỹ liên kết chung thấp hơn so với lãi suất
cam kết tối thiểu, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm sử dụng tài sản của quỹ
chủ sở hữu để bù đắp phần thâm hụt của từng tài khoản của quỹ liên kết chung so
với lãi suất cam kết tối thiểu.
4. Giá trị hoàn lại của
hợp đồng bảo hiểm liên kết chung là giá trị tài khoản của hợp đồng đó vào ngày
chấm dứt hợp đồng trừ đi phí chấm dứt hợp đồng trước hạn.
Điều
104. Thành lập và quản lý quỹ liên kết chung
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm phải thành lập một quỹ liên kết chung cho tất cả các hợp đồng bảo hiểm
liên kết chung, bảo đảm các tài sản hình thành từ quỹ liên kết chung được tách
và quản lý riêng khỏi quỹ chủ sở hữu và các quỹ chủ hợp đồng khác.
2. Quỹ liên kết
chung được thành lập trước khi hợp đồng bảo hiểm liên kết chung đầu tiên được giao
kết và có tổng giá trị duy trì không thấp hơn 50 tỷ đồng Việt Nam.
3. Doanh nghiệp
bảo hiểm được hưởng kết quả đầu tư tương ứng với số tiền đã đóng góp vào việc
thành lập quỹ liên kết chung theo mức lãi suất công bố áp dụng cho các chủ hợp
đồng bảo hiểm liên kết chung. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể được hoàn lại một phần
hoặc toàn bộ số tiền đã đóng góp nếu vẫn đảm bảo tổng giá trị quỹ liên kết
chung không thấp hơn 50 tỷ đồng Việt Nam.
4. Bên mua bảo
hiểm được hưởng kết quả đầu tư tương ứng với giá trị tài khoản của mình tại quỹ
liên kết chung trong mỗi năm tài chính và không thấp hơn lãi suất cam kết tối
thiểu quy định tại hợp đồng bảo hiểm.
5. Quỹ liên kết
chung được quản lý và sử dụng đầu tư phù hợp với chế độ tài chính áp dụng đối
với các doanh nghiệp bảo hiểm.
Tiểu mục 3. BẢO
HIỂM LIÊN KẾT ĐƠN VỊ
Điều 105. Tên
gọi và thiết kế sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị
1. Tên của sản phẩm bảo hiểm liên kết
đơn vị phải phù hợp với tính chất của sản phẩm bảo hiểm và có thành tố “Sản
phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị”.
2. Bên mua bảo hiểm được quyền lựa chọn
đầu tư phí vào các quỹ liên kết đơn vị do doanh nghiệp bảo hiểm thành lập, được
hưởng toàn bộ kết quả đầu tư và chịu mọi rủi ro đầu tư từ các quỹ liên kết đơn
vị đã lựa chọn.
3. Giá trị tài khoản của một hợp đồng
bảo hiểm liên kết đơn vị được xác định dựa trên giá mua đơn vị quỹ liên kết đơn
vị và số đơn vị quỹ liên kết đơn vị tương ứng tại ngày định giá.
4. Giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo
hiểm liên kết đơn vị bằng giá trị tài khoản của quỹ liên kết đơn vị tại ngày
định giá kế tiếp sau ngày bên mua bảo hiểm đề nghị chấm dứt hợp đồng trừ đi phí
chấm dứt hợp đồng trước hạn.
5. Đối với hợp đồng bảo hiểm liên kết
đơn vị đóng phí một lần, phí bảo hiểm của bên mua bảo hiểm chỉ được mua các đơn
vị của quỹ liên kết đơn vị có tỷ trọng đầu tư không thấp hơn 60% tổng giá trị
tài sản của quỹ liên kết đơn vị đó vào danh mục tiền gửi ngân hàng và các chứng
khoán có thu nhập cố định khác.
Điều 106. Thành
lập quỹ liên kết đơn vị
1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải đảm bảo
tối thiểu 02 quỹ liên kết đơn vị dành cho mỗi sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn
vị. Các quỹ liên kết đơn vị có chính sách đầu tư, mục tiêu đầu tư và hạn mức
đầu tư riêng biệt, bảo đảm bên mua bảo hiểm có thể phân biệt các quỹ liên kết
đơn vị do doanh nghiệp bảo hiểm triển khai.
2. Tên của các quỹ liên kết đơn vị phải
rõ ràng, phù hợp với chính sách, mục tiêu đầu tư của từng quỹ liên kết đơn vị.
3. Trước khi hợp đồng bảo hiểm liên kết
đơn vị đầu tiên được giao kết, doanh nghiệp bảo hiểm phải sử dụng một phần quỹ
chủ sở hữu để hình thành các tài sản của quỹ liên kết đơn vị phù hợp với chính
sách đầu tư, mục tiêu đầu tư và hạn mức đầu tư của từng quỹ liên kết đơn vị và
phải bảo đảm giá trị của mỗi quỹ liên kết đơn vị không thấp hơn 50 tỷ đồng Việt
Nam.
4. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực
hiện bổ sung quỹ liên kết đơn vị mới và quỹ liên kết đơn vị này do Công ty quản
lý quỹ trực tiếp quản lý, doanh nghiệp phải bảo đảm giá trị của mỗi quỹ liên
kết đơn vị mới này không thấp hơn 50 tỷ đồng Việt Nam.
5. Doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng kết
quả đầu tư tương ứng với số tiền đã đóng góp vào quỹ liên kết đơn vị. Doanh
nghiệp bảo hiểm có thể được hoàn lại một phần hoặc toàn bộ số tiền đã đóng góp
nếu giá trị của quỹ liên kết đơn vị lớn 50 tỷ đồng Việt Nam. Trường hợp giá trị tài sản ròng của quỹ giảm xuống
dưới 30 tỷ đồng Việt Nam vào ngày định giá, doanh nghiệp bảo hiểm phải sử dụng
quỹ chủ sở hữu để đảm bảo giá trị tài sản ròng không thấp hơn 30 tỷ đồng Việt
Nam trong thời hạn 30 ngày.
6. Doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm
các tài sản hình thành từ các quỹ liên kết đơn vị phải được tách và quản lý
riêng khỏi quỹ chủ sở hữu, các quỹ chủ hợp đồng khác. Trường hợp doanh nghiệp
bảo hiểm thành lập các quỹ liên kết đơn vị và các quỹ liên kết đơn vị này do
Công ty quản lý quỹ trực tiếp quản lý, doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm các
tài sản hình thành từ các quỹ liên kết đơn vị này phải được tách và quản lý
riêng với các quỹ liên kết đơn vị khác.
7. Trong mọi trường hợp, quỹ liên kết
đơn vị phải được quản lý và sử dụng đầu tư phù hợp với chính sách đầu tư, mục
tiêu đầu tư và hạn mức đầu tư quy định tại Điều 108 Nghị định
này.
Điều 107. Mục
tiêu đầu tư của các quỹ liên kết đơn vị
1. Mục tiêu đầu tư của các quỹ liên kết
đơn vị phải rõ ràng, chi tiết để bên mua bảo hiểm có thể đánh giá một cách
khách quan về thực trạng hoạt động của quỹ liên kết đơn vị và những rủi ro mà
quỹ liên kết đơn vị có thể gặp phải.
2. Mục tiêu đầu tư phải được thông báo
đầy đủ, rõ ràng trong tài liệu giới thiệu sản phẩm và hợp đồng bảo hiểm.
Điều 108. Hạn
mức đầu tư của quỹ liên kết đơn vị
1. Hạn mức đầu tư vào từng danh mục tài
sản đầu tư của quỹ liên kết đơn vị phải phù hợp với chính sách đầu tư, mục tiêu
đầu tư quy định tại phương pháp, cơ sở tính phí của sản phẩm đã đăng ký với Bộ
Tài chính và quy định tại khoản 2 Điều này. Việc đầu tư tài sản của quỹ liên
kết đơn vị phải đảm bảo tuân thủ quy định chung về nguyên tắc đầu tư tại khoản 2 Điều 99 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15.
2. Hạn mức đầu tư của từng quỹ liên kết
đơn vị:
a) Công cụ nợ của Chính phủ: Không hạn
chế;
b) Chứng khoán đang lưu hành của các tổ
chức phát hành: tối đa 100% tổng giá trị tài sản của quỹ liên kết đơn vị;
c) Chứng khoán đang lưu hành của một tổ
chức phát hành: tối đa 10% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của tổ chức
đó và tối đa 20% tổng giá trị tài sản của quỹ liên kết đơn vị;
d) Trực tiếp đầu tư vào bất động sản,
vàng, bạc, kim loại quý, đá quý: 0% tổng giá trị tài sản của quỹ liên kết đơn
vị;
đ) Đầu tư vào các công ty trong cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau thuộc
các trường hợp sau đây: công ty mẹ, công ty con; các công ty sở hữu trên 35% cổ
phần, phần vốn góp của nhau; nhóm công ty con có cùng một công ty mẹ: tối đa 30%
tổng giá trị tài sản của quỹ liên kết đơn vị;
e) Đầu tư vào các quỹ đầu tư chứng
khoán, cổ phiếu của các công ty đầu tư chứng khoán thành lập và hoạt động tại
Việt Nam: 0% giá trị tài sản của quỹ liên kết đơn vị.
3. Hạn mức đầu tư của quỹ liên kết đơn
vị có thể sai lệch so với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này do kết quả
của việc tăng hoặc giảm giá trị của các tài sản đầu tư, các khoản thanh toán
hợp pháp của quỹ liên kết đơn vị và hoạt động chia, tách, hợp nhất, sáp nhập
các tổ chức phát hành. Trong trường hợp này, quỹ liên kết đơn vị không được
tiến hành đầu tư vào các tài sản đang có sai lệch và trong thời hạn 03 tháng kể
từ ngày sai lệch phát sinh, doanh nghiệp bảo hiểm phải yêu cầu công ty quản lý
quỹ điều chỉnh lại danh mục đầu tư để đảm bảo các hạn mức đầu tư quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này.
Doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo
bằng văn bản cho Bộ Tài chính và công bố thông tin cho bên mua bảo hiểm về
nguyên nhân của các sai lệch trên, các biện pháp khắc phục và kết quả của việc
khắc phục.
4. Trường hợp sai lệch là do doanh
nghiệp bảo hiểm hoặc công ty quản lý quỹ không tuân thủ các hạn mức đầu tư theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này hoặc chính sách đầu tư, mục tiêu đầu
tư của quỹ liên kết đơn vị nêu tại phương pháp và cơ sở tính phí của sản phẩm
bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải yêu cầu công ty quản lý quỹ điều chỉnh lại
danh mục đầu tư trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày sai lệch phát sinh.
5. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm
đền bù các thiệt hại gây ra cho bên mua bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị trong
trường hợp:
a) Không tuân thủ chính sách đầu tư, mục
tiêu đầu tư đã được quy định tại phương pháp, cơ sở tính phí đã đăng ký với Bộ
Tài chính;
b) Đầu tư vào các tài sản bị hạn chế
hoặc đầu tư vượt các hạn mức đầu tư theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
6. Mức đền bù cho bên mua bảo hiểm và
quỹ liên kết đơn vị được xác định trên cơ sở thiệt hại thực tế phát sinh.
Trường hợp các hoạt động đầu tư theo khoản 5 Điều này có phát sinh lợi nhuận,
doanh nghiệp bảo hiểm phải hạch toán toàn bộ lợi nhuận cho quỹ liên kết đơn vị.
7. Hạn mức đầu tư phải được thông báo
đầy đủ, rõ ràng trong tài liệu giới thiệu sản phẩm và hợp đồng bảo hiểm.
Điều 109. Định
giá quỹ liên kết đơn vị
1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải định giá
tài sản của quỹ liên kết đơn vị theo định kỳ tối thiểu một tuần một lần, theo
giá trị thị trường hoặc giá trị hợp lý (trong trường hợp không có giá trị thị
trường) của các tài sản trong danh mục đầu tư của quỹ liên kết đơn vị. Doanh
nghiệp bảo hiểm phải quy định cụ thể ngày định giá trong quy tắc, điều khoản
sản phẩm bảo hiểm để thực hiện giao dịch mua, bán các đơn vị quỹ liên kết đơn
vị. Trường hợp ngày định giá trùng với ngày nghỉ, ngày lễ theo quy
định pháp luật, doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện xác định ngày định giá vào ngày làm
việc liền sau ngày nghỉ, ngày lễ đó.
2. Việc xác định giá trị tài sản ròng
của quỹ liên kết đơn vị phải tuân thủ các nguyên tắc xác định giá trị tài sản
ròng của quỹ mở theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Ngân hàng giám sát được thành lập và
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam phê duyệt việc xác định giá trị tài sản ròng
của quỹ liên kết đơn vị.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản
lý quỹ và ngân hàng giám sát phải có cơ chế và quy trình đối chiếu, soát xét,
kiểm tra, giám sát bảo đảm hoạt động xác định giá trị tài sản ròng được tính
chính xác và phù hợp.
5. Doanh nghiệp bảo hiểm phải chịu hoàn
toàn trách nhiệm trong trường hợp có sai sót khi định giá đơn vị của quỹ liên
kết đơn vị và phải bồi thường cho bên mua bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị các
sai lệch phát sinh từ việc mua, bán các đơn vị quỹ do sai sót trong trường hợp
giá trị tài sản ròng của quỹ bị định giá sai với mức độ sai lệch như sau:
a) Đạt từ 0,5% giá trị tài sản ròng trở
lên đối với quỹ liên kết đơn vị đầu tư cổ phiếu. Quỹ liên kết đơn vị đầu tư cổ
phiếu có chính sách đầu tư không thấp hơn 70% tổng giá trị tài sản vào danh mục
cổ phiếu;
b) Đạt từ 0,75% giá trị tài sản ròng trở
lên đối với quỹ liên kết đơn vị đầu tư trái phiếu. Quỹ liên kết đơn vị đầu tư
trái phiếu có chính sách đầu tư không thấp hơn 70% tổng giá trị tài sản vào
danh mục trái phiếu;
c) Đạt từ 1,00% giá trị tài sản ròng trở
lên đối với các quỹ liên kết đơn vị khác của doanh nghiệp bảo hiểm.
6.
Trường hợp giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ bị định giá sai với mức độ
sai sót đạt tới các mức quy định tại khoản 5 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm có
trách nhiệm xây dựng phương án khắc phục, đền bù theo trình tự sau:
a)
Xác định lại giá trị tài sản ròng tại từng ngày giao dịch quỹ liên kết đơn vị
trong thời gian quỹ bị định giá sai;
b)
Xác định các khoản đền bù cho quỹ và các khoản đền bù cho bên mua bảo hiểm từ
việc định giá sai tài sản của quỹ tại từng ngày giao dịch. Doanh nghiệp bảo
hiểm không phải đền bù cho bên mua bảo hiểm đối với các giá trị sai lệch ít hơn
100.000 đồng nhưng toàn bộ khoản tương ứng với giá trị sai lệch ít hơn 100.000
đồng này phải được đưa vào quỹ.
7. Mức đền bù cho bên mua bảo hiểm và
quỹ liên kết đơn vị từ việc mua bán đơn vị quỹ trong trường hợp có sai sót khi
định giá đơn vị quỹ liên kết đơn vị được xác định như sau:
a) Trường hợp quỹ bị định giá thấp, mức
đền bù cho bên mua bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị được xác định như sau:
Nếu phí bảo hiểm được phân bổ để mua đơn
vị quỹ trước thời gian quỹ bị định giá sai và đã bán đơn vị quỹ trong thời gian
quỹ bị định giá sai: Mức đền bù cho bên mua bảo hiểm được xác định dựa trên mức
độ sai sót và số lượng đơn vị quỹ mà bên mua bảo hiểm đã bán;
Nếu phí bảo hiểm được phân bổ để mua đơn
vị quỹ trong thời gian quỹ bị định giá sai và tiếp tục nắm giữ sau thời gian
quỹ bị định giá sai: Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm đền bù cho quỹ liên
kết đơn vị, mức đền bù được xác định dựa trên mức độ sai sót và số lượng đơn vị
quỹ mà bên mua bảo hiểm đã mua và còn tiếp tục nắm giữ sau thời gian bị định
giá sai.
b) Trường hợp quỹ bị định giá cao, mức
đền bù cho bên mua bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị được xác định như sau:
Nếu phí bảo hiểm được phân bổ để mua đơn
vị quỹ trước thời gian quỹ bị định giá sai và đã bán đơn vị quỹ trong thời gian
quỹ bị định giá sai: Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm đền bù cho quỹ liên
kết đơn vị, mức đền bù được xác định dựa trên mức độ sai sót và số lượng đơn vị
quỹ bên mua bảo hiểm đã bán trong thời gian bị định giá sai;
Nếu phí bảo hiểm được phân bổ để mua đơn
vị quỹ trong thời gian quỹ bị định giá sai và tiếp tục nắm giữ sau thời gian
quỹ bị định giá sai: Mức đền bù cho bên mua bảo hiểm được xác định dựa trên mức
độ sai sót và số lượng đơn vị quỹ bên mua bảo hiểm đã mua và còn tiếp tục nắm
giữ sau thời gian bị định giá sai.
c) Mọi chi phí đền bù cho bên mua bảo
hiểm và quỹ liên kết đơn vị không được hạch toán vào chi phí của quỹ liên kết
đơn vị của doanh nghiệp bảo hiểm.
8.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện sai sót, doanh nghiệp bảo
hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính phương án khắc phục sai sót khi định giá đơn vị
quỹ, phương án đền bù thiệt hại cho quỹ, bên mua bảo hiểm trong đó nêu rõ
nguyên nhân xảy ra sự việc, thời gian quỹ bị định giá sai, mức độ thiệt hại của
quỹ, mức độ thiệt hại của bên mua bảo hiểm, kèm theo danh sách bên mua bảo hiểm
có quyền lợi bị ảnh hưởng dự kiến được đền bù và mức đền bù của từng bên mua
bảo hiểm. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có báo cáo Bộ Tài chính,
doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến hành đền bù thiệt hại phát sinh cho bên mua bảo
hiểm và quỹ liên kết đơn vị.
Điều 110. Xác
định giá bán và giá mua các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị
1. Giá bán là giá một đơn vị của
quỹ liên kết đơn vị khi doanh nghiệp bảo hiểm bán cho bên mua bảo hiểm tại ngày
định giá.
2. Giá mua là giá một đơn vị của
quỹ liên kết đơn vị khi doanh nghiệp bảo hiểm mua của bên mua bảo hiểm tại ngày
định giá.
3. Đơn vị của quỹ liên kết đơn vị là tài
sản của quỹ liên kết đơn vị được chia thành nhiều phần bằng nhau.
4. Giá bán và giá mua các đơn vị của quỹ
liên kết đơn vị được xác định dựa trên giá trị tài sản ròng của mỗi đơn vị của
quỹ liên kết đơn vị vào ngày định giá ngay sau ngày khi doanh nghiệp bảo hiểm
nhận được yêu cầu mua hoặc bán đơn vị của quỹ liên kết đơn vị. Chênh lệch giữa
giá bán và giá mua đơn vị của một quỹ liên kết đơn vị không được vượt quá 5%
của giá bán.
5. Giá trị tài sản ròng của mỗi đơn vị
của quỹ liên kết đơn vị bằng tổng giá trị của các tài sản có trong quỹ liên kết
đơn vị trừ đi các công nợ có liên quan chia cho tổng số đơn vị của quỹ liên kết
đơn vị.
Điều 111. Mua
và bán các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị
1. Bên mua bảo hiểm có quyền mua thêm
hoặc bán lại đơn vị quỹ liên kết đơn vị cho doanh nghiệp bảo hiểm.
2. Bên mua bảo hiểm thực hiện mua thêm
đơn vị quỹ liên kết đơn vị khi đáp ứng điều kiện sau:
a) Hợp đồng bảo hiểm của bên mua bảo
hiểm còn hiệu lực và số tiền yêu cầu mua thêm;
b) Có yêu cầu mua thêm đơn vị quỹ liên
kết đơn vị theo mẫu của doanh nghiệp bảo hiểm, trong đó nêu rõ số tiền muốn mua
thêm đơn vị quỹ liên kết đơn vị, tỷ lệ % vào mỗi quỹ liên kết đơn vị và xác
nhận trên yêu cầu mua thêm đơn vị quỹ liên kết đơn vị.
3. Bên mua bảo hiểm thực hiện bán lại
đơn vị quỹ liên kết đơn vị khi đáp ứng điều kiện sau:
a) Hợp đồng bảo hiểm của bên mua bảo
hiểm còn hiệu lực và số đơn vị quỹ muốn bán đáp ứng quy định về số tiền tối
thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm về việc bán đơn vị quỹ liên kết đơn vị của bên
mua bảo hiểm;
b) Có yêu cầu bán đơn vị quỹ liên kết
đơn vị theo mẫu của doanh nghiệp bảo hiểm, trong đó nêu rõ số đơn vị quỹ liên
kết đơn vị muốn bán hoặc tỷ lệ % vào mỗi quỹ liên kết đơn vị muốn bán hoặc số
tiền muốn rút khỏi quỹ liên kết đơn vị và xác nhận trên yêu cầu bán đơn vị quỹ
liên kết đơn vị.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện giải
quyết yêu cầu mua thêm hoặc bán lại đơn vị quỹ liên kết đơn vị tại ngày định
giá kế tiếp. Giá mua hoặc giá bán đơn vị quỹ liên kết đơn vị được xác định theo
quy định tại Điều 110 Nghị định này.
5. Giá trị tài khoản theo hợp đồng bảo
hiểm liên kết đơn vị của bên mua bảo hiểm thay đổi theo yêu cầu mua thêm hoặc
bán lại đơn vị quỹ liên kết đơn vị được tính từ thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm
xác định giá mua hoặc giá bán và hoàn tất việc mua, bán đơn vị quỹ liên kết đơn
vị theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm phải quy định rõ
giao dịch bán và giao dịch mua từ hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị.
6. Doanh nghiệp bảo hiểm không được phép
từ chối việc bên mua bảo hiểm mua thêm hoặc bán lại đơn vị quỹ liên kết đơn vị
khi bên mua bảo hiểm đã đáp ứng các điều kiện quy định tại các khoản 2 và khoản
3 Điều này.
Điều 112. Hội
đồng đầu tư quỹ liên kết đơn vị
1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải thành lập
Hội đồng đầu tư để tiến hành các hoạt động sau đây:
a) Phê duyệt chính sách, quy trình đầu
tư của từng quỹ liên kết đơn vị trên cơ sở thận trọng nhất để đảm bảo an toàn
các tài sản của quỹ liên kết đơn vị và phù hợp với mục tiêu, chiến lược đầu tư
của từng quỹ liên kết đơn vị đã công bố với khách hàng. Phê duyệt sổ tay định
giá và thống nhất sử dụng sổ tay định giá khi sử dụng nhiều hơn 01 Công
ty quản lý quỹ liên kết đơn vị. Mọi thay đổi trong quy chế, chính sách và quy
trình đầu tư của từng quỹ liên kết đơn vị phải được Hội đồng đầu tư thông qua
trước khi áp dụng;
b) Quyết định việc đóng quỹ liên kết đơn
vị để chuyển đổi các tài sản sang một quỹ liên kết đơn vị mới có cùng các mục
tiêu đầu tư; thay đổi tên của quỹ liên kết đơn vị; chia tách hoặc sáp nhập các
đơn vị quỹ liên kết đơn vị hiện có hoặc ngừng định giá đơn vị quỹ liên kết đơn
vị và các giao dịch liên quan đến hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp đặc biệt
được quy định tại hợp đồng bảo hiểm nhằm đảm bảo quyền lợi cho bên mua bảo
hiểm;
c) Phê duyệt việc lựa chọn tài sản đầu
tư phù hợp với các hạn mức đầu tư quy định tại Điều 108 Nghị
định này;
d) Các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và quy định của pháp luật.
2. Hội đồng đầu tư có ít nhất 03 thành
viên, trong đó có:
a) 01 thành viên là chuyên gia tính toán
của doanh nghiệp bảo hiểm;
b) 01 thành viên là người lao động trong
doanh nghiệp bảo hiểm hoặc công ty mẹ của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc Công ty
quản lý quỹ có chứng chỉ phân tích đầu tư tài chính (CFA) hoặc chứng chỉ hành
nghề quản lý quỹ do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp hoặc bằng cấp chuyên ngành
tương đương và có kinh nghiệm tối thiểu 03 năm quản lý hoạt động của quỹ mở
hoặc quỹ liên kết đơn vị;
c) 01 thành viên là luật sư của doanh
nghiệp bảo hiểm hoặc công ty mẹ của doanh nghiệp bảo hiểm; có trình độ chuyên
môn về pháp luật trong lĩnh vực đầu tư hoặc có thời gian tối thiểu 5 năm trực
tiếp làm việc lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng.
3. Hội đồng đầu tư phải họp định kỳ hàng
quý và có thể họp bất thường theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm. Quyết định
của Hội đồng đầu tư được thông qua biểu quyết tại các cuộc họp trực tiếp, họp
thông qua điện thoại, internet và các phương tiện truyền tin nghe, nhìn, hoặc
dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.
Điều 113. Ngân
hàng giám sát đối với quỹ liên kết đơn vị
1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải sử dụng
ngân hàng giám sát để thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Lưu ký tài sản của các quỹ liên kết
đơn vị phải tuân thủ các quy định hiện hành về thành lập và quản lý quỹ mở;
b) Giám sát việc quản lý tài sản của các
quỹ liên kết đơn vị của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc công ty quản lý quỹ được
doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền thực hiện theo đúng hạn mức đầu tư, mục tiêu,
chính sách đầu tư, cơ cấu danh mục đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm và quy định
của pháp luật hiện hành tại mọi thời điểm. Trong trường hợp phát hiện vi phạm
các quy định pháp luật và hợp đồng ủy thác đầu tư, ngân hàng giám sát phải báo
cáo ngay cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) và thông báo cho
công ty quản lý quỹ trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi phát hiện sự việc đồng
thời yêu cầu thực hiện sửa lỗi hoặc thực hiện các hoạt động khắc phục hậu quả
của các hành vi vi phạm này trong thời hạn quy định;
c) Giám sát, bảo đảm tính hợp pháp và
chỉ thanh toán từ tài sản của quỹ các khoản chi phù hợp với quy định của pháp luật
và mục tiêu đầu tư của quỹ;
d) Phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm và
công ty quản lý quỹ định kỳ rà soát giá trị tài sản ròng, định giá quỹ liên kết
đơn vị, giá trị tài sản ròng trên một đơn vị của quỹ liên kết đơn vị, bảo đảm
các giá trị này được tính đúng, chính xác và phù hợp quy định của pháp luật;
đ) Giám sát việc tổ chức thực hiện và
thẩm định kết quả hợp nhất, sáp nhập, giải thể, thanh lý tài sản quỹ liên kết
đơn vị trong các trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm được phép áp dụng các biện
pháp trên.
2. Các tài sản của quỹ liên kết đơn vị
để ở ngân hàng giám sát đăng ký sở hữu dưới tên của doanh nghiệp bảo hiểm là
tài sản thuộc sở hữu của quỹ liên kết đơn vị, không phải của ngân hàng giám sát
hoặc công ty quản lý quỹ. Ngân hàng giám sát không được sử dụng tài sản của quỹ
liên kết đơn vị để thanh toán, bảo lãnh thanh toán cho các khoản nợ của mình
hoặc cho bên thứ ba.
3. Ngân hàng giám sát có trách nhiệm lập
và lưu trữ trong thời gian 10 năm các hồ sơ, chứng từ dưới dạng văn bản và tệp
dữ liệu điện tử nhằm xác nhận việc tuân thủ trong hoạt động đầu tư của công ty
quản lý quỹ và doanh nghiệp bảo hiểm so với các mục tiêu đầu tư của quỹ liên
kết đơn vị và quy định của pháp luật. Các tài liệu này phải được cung cấp theo
yêu cầu bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Mục
3. BẢO HIỂM HƯU TRÍ
Điều
114. Đặc điểm nghiệp vụ bảo hiểm hưu trí
1. Bảo hiểm hưu
trí bao gồm:
a) Bảo hiểm hưu
trí cho từng cá nhân;
b) Bảo hiểm hưu
trí cho nhóm người lao động (bảo hiểm hưu trí nhóm): bên mua bảo hiểm là chủ sử
dụng lao động, người lao động sẽ được nhận toàn bộ quyền lợi của hợp đồng bảo
hiểm sau một thời hạn nhất định theo thỏa thuận giữa các bên và được ghi nhận tại
hợp đồng bảo hiểm.
2. Sản phẩm thuộc
nghiệp vụ bảo hiểm hưu trí có các đặc điểm sau đây:
a) Trên cơ sở
bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm, người được bảo hiểm bắt đầu nhận quyền lợi
bảo hiểm hưu trí khi đạt đến tuổi theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm, nhưng
không thấp hơn độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại văn bản pháp luật về độ tuổi
nghỉ hưu;
b) Cơ cấu phí bảo hiểm của
sản phẩm bảo hiểm hưu trí được tách bạch giữa phí đem đi đầu tư và phí ban đầu
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 99 Nghị định này;
c) Mỗi người được
bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm hưu trí cá nhân hay hợp đồng bảo hiểm hưu trí
nhóm có một tài khoản bảo hiểm hưu trí riêng theo quy định tại Điều
118 Nghị định này.
Điều
115. Quyền lợi bảo hiểm cơ bản của hợp đồng bảo hiểm hưu trí
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm được chủ động thiết kế sản phẩm bảo hiểm hưu trí nhưng phải bao gồm
quyền lợi hưu trí định kỳ theo quy định tại khoản 2 Điều này và quyền lợi bảo
hiểm rủi ro theo quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Đối với quyền
lợi hưu trí định kỳ, doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm:
a) Quyền lợi
hưu trí được chi trả định kỳ đến khi người được bảo hiểm tử vong hoặc tối thiểu
10 năm, tùy theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm;
b) Doanh nghiệp
bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận về mức hưởng quyền lợi hưu trí mỗi kỳ,
số kỳ nhận quyền lợi hưu trí;
c) Tính lãi
tích luỹ từ phần quyền lợi hưu trí chưa chi trả cho bên mua bảo hiểm, nhưng
không thấp hơn lãi suất đầu tư cam kết tối thiểu thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
3. Đối với quyền
lợi bảo hiểm rủi ro, doanh nghiệp bảo hiểm phải đảm bảo bên mua bảo hiểm được
hưởng trong thời hạn đóng phí bảo hiểm và có thể tiếp tục cung cấp quyền lợi
này trong thời gian nhận quyền lợi hưu trí, tùy theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo
hiểm. Quyền lợi bảo hiểm rủi ro bao gồm tối thiểu các quyền lợi sau:
a) Quyền lợi trợ
cấp mai táng:
Khi nhận được
yêu cầu thanh toán quyền lợi bảo hiểm tử vong, bất kể thuộc phạm vi bảo hiểm
hay không, doanh nghiệp bảo hiểm phải chi trả ngay khoản trợ cấp mai táng cho
người thụ hưởng số tiền theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
b) Quyền lợi bảo
hiểm tử vong và quyền lợi thương tật toàn bộ vĩnh viễn:
Khi người được
bảo hiểm tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn thuộc phạm vi bảo hiểm và
trong thời hạn quy định, doanh nghiệp bảo hiểm chi trả cho người thụ hưởng số
tiền bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm;
Bên mua bảo hiểm
được lựa chọn số tiền bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm và được điều chỉnh
số tiền bảo hiểm trong thời gian hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực theo thỏa thuận
tại hợp đồng bảo hiểm.
Điều
116. Thiết lập và quản lý quỹ hưu trí tự nguyện
1. Khi triển
khai bảo hiểm hưu trí, doanh nghiệp bảo hiểm phải thiết lập quỹ hưu trí tự nguyện,
theo dõi, tách và hạch toán riêng doanh thu, chi phí, tài sản và nguồn vốn của
quỹ hưu trí tự nguyện với các quỹ chủ hợp đồng khác và quỹ chủ sở hữu.
2. Quỹ hưu trí
tự nguyện được hình thành từ phí bảo hiểm và nguồn đóng góp của doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Khi thiết lập
quỹ hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp bảo hiểm phải sử dụng quỹ chủ sở hữu đóng
góp vào quỹ hưu trí tự nguyện không thấp hơn 200 tỷ đồng Việt Nam và phải duy
trì tối thiểu 200 tỷ đồng Việt Nam tại quỹ này. Doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng
phần lãi suất đầu tư đối với phần đóng góp này tương ứng với lãi suất đầu tư
công bố của quỹ hưu trí tự nguyện.
4. Quỹ hưu trí
tự nguyện được đầu tư phù hợp quy định hạn mức đầu tư quy định Điều
117 Nghị định này.
5. Doanh nghiệp
bảo hiểm không được sử dụng tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện để chi trả các khoản
tiền phạt do vi phạm pháp luật, các khoản nợ và các giao dịch không liên quan đến
quỹ hưu trí tự nguyện.
6. Toàn bộ tài sản
hình thành từ nguồn phí bảo hiểm phân bổ cho Chủ hợp đồng của quỹ hưu trí tự
nguyện thuộc về người được bảo hiểm.
Điều
117. Hạn mức đầu tư của quỹ hưu trí tự nguyện
1. Hạn mức đầu tư vào từng danh mục tài
sản đầu tư của quỹ hưu trí tự nguyện phải phù hợp với chính sách đầu tư, mục
tiêu đầu tư quy định tại phương pháp, cơ sở tính phí của sản phẩm đã đăng ký
với Bộ Tài chính và quy định tại khoản 2 Điều này. Việc đầu tư tài sản của quỹ
hưu trí tự nguyện phải đảm bảo tuân thủ quy định chung về nguyên tắc đầu tư tại
khoản 2 Điều 99 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15.
2. Hạn mức đầu tư của quỹ hưu trí tự
nguyện:
a) Gửi tiền tại
tổ chức tín dụng: không hạn chế nhưng tối đa 20% tổng giá trị tài sản đầu tư của
quỹ hưu trí tự nguyện vào một tổ chức tín dụng;
b) Công cụ nợ của
Chính phủ: không hạn chế và bảo đảm tối thiểu 40% tổng giá trị tài sản đầu tư của
quỹ hưu trí tự nguyện;
c) Trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh
nghiệp có bảo đảm: tối đa 25% tổng giá trị tài sản đầu tư của quỹ hưu trí tự
nguyện;
d) Cổ phiếu (trừ
cổ phiếu của các công ty chứng khoán, công ty tài chính, công ty cho thuê tài
chính), trái phiếu doanh nghiệp không có bảo đảm, góp vốn vào các doanh nghiệp
khác: tối đa 20% tổng giá trị tài sản đầu tư của quỹ hưu trí tự nguyện;
đ) Đầu tư vào cổ
phiếu đã phát hành của một doanh nghiệp, trái phiếu doanh nghiệp: tối đa 5% khối
lượng mỗi lần phát hành và tối đa 5% tổng giá trị tài sản đầu tư của quỹ hưu
trí tự nguyện;
e) Tài sản đầu
tư ngoài quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản này:
0% tổng giá trị tài sản đầu tư của quỹ hưu trí tự nguyện.
Điều
118. Tài khoản bảo hiểm hưu trí
1. Tài khoản bảo
hiểm hưu trí là tập hợp các khoản phí bảo hiểm đã đóng sau khi trừ đi phí ban đầu,
được doanh nghiệp bảo hiểm mở, theo dõi và quản lý tách bạch cho từng người được
bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp
bảo hiểm phải cam kết lãi suất đầu tư tối thiểu của tài khoản bảo hiểm hưu trí
tại hợp đồng bảo hiểm. Cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm có trách
nhiệm công bố lãi suất đầu tư và giá trị tài khoản tích luỹ đến thời điểm đó.
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm sử dụng tài sản của quỹ chủ sở hữu để bù đắp
cho từng tài khoản bảo hiểm hưu trí phần thâm hụt so với lãi suất đã cam kết.
Trường hợp hợp đồng bảo hiểm có thỏa thuận về việc tích lũy các quyền lợi bảo
hiểm vào giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí, phần quyền lợi này vẫn được tính
lãi tích lũy theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 115 Nghị định
này.
3. Người được bảo
hiểm không được rút trước hạn tài khoản bảo hiểm hưu trí khi chưa đạt đến độ tuổi
nhất định theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp quy định tại Điều 119 Nghị định này.
Điều
119. Rút trước tài khoản bảo hiểm hưu trí
Người được bảo
hiểm được quyền yêu cầu rút trước và doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm trả một
phần hoặc toàn bộ giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí trong các trường hợp sau
đây:
1. Người được bảo
hiểm bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên theo quy định của pháp luật
hiện hành.
2. Người được bảo
hiểm mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định của pháp luật.
3. Người được bảo
hiểm là công dân Việt Nam được cơ quan có thẩm quyền cho phép định cư hợp pháp
tại nước ngoài.
4. Người được
bảo hiểm được rút trước tài khoản hưu trí để thanh toán các khoản vay (trừ các khoản
vay tiêu dùng) của cá nhân tại ngân hàng với điều kiện hợp đồng vay phải có
hiệu lực ít nhất 24 tháng trước khi được rút tài khoản hưu trí.
Điều
120. Chuyển tài khoản bảo hiểm hưu trí
1. Khi người được
bảo hiểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc mất việc và không còn là thành viên của
hợp đồng bảo hiểm hưu trí nhóm, người được bảo hiểm có quyền sau đây:
a) Chuyển giá
trị tài khoản bảo hiểm hưu trí từ hợp đồng bảo hiểm hưu trí nhóm sang hợp đồng
bảo hiểm hưu trí cá nhân với giá trị tương ứng tại cùng doanh nghiệp bảo hiểm;
hoặc
b) Chuyển tài khoản
bảo hiểm hưu trí của mình sang hợp đồng bảo hiểm hưu trí nhóm của doanh nghiệp
mới. Hợp đồng bảo hiểm hưu trí nhóm mới có thể tại cùng doanh nghiệp bảo hiểm
hoặc doanh nghiệp bảo hiểm khác, tùy thuộc doanh nghiệp mới.
2. Đối với trường
hợp chuyển tài khoản bảo hiểm hưu trí trong cùng doanh nghiệp bảo hiểm, căn cứ
vào văn bản xác nhận đóng phí của bên mua bảo hiểm và văn bản đề nghị chuyển
tài khoản của người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm chuyển
tài khoản theo yêu cầu của người được bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm không được
phép thu phí chuyển tài khoản bảo hiểm hưu trí.
3. Đối với trường
hợp chuyển sang hợp đồng bảo hiểm hưu trí nhóm tại doanh nghiệp bảo hiểm mới,
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu chuyển tài khoản bảo
hiểm hưu trí, bằng chứng chứng minh người được bảo hiểm không tiếp tục tham gia
hợp đồng bảo hiểm hưu trí nhóm tại doanh nghiệp cũ và là thành viên của hợp đồng
bảo hiểm hưu trí nhóm mới, doanh nghiệp bảo hiểm phải chuyển toàn bộ giá trị
tài khoản bảo hiểm hưu trí tích luỹ đến thời điểm nhận được yêu cầu chuyển tài khoản
sang doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao sau khi trừ đi phí chuyển tài khoản
(nếu có).
4. Giá trị tài khoản
bảo hiểm hưu trí được chuyển giao sẽ tích luỹ theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo
hiểm hưu trí nhóm mới.
5. Doanh nghiệp
bảo hiểm nhận chuyển giao không được phép tính phí ban đầu đối với giá trị tài khoản
bảo hiểm hưu trí được chuyển giao.
Điều
121. Tạm thời đóng tài khoản bảo hiểm hưu trí
1. Bên mua bảo
hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận về việc tạm thời đóng tài khoản
bảo hiểm hưu trí trong trường hợp không có khả năng đóng phí bảo hiểm.
2. Trong thời
gian tạm thời đóng tài khoản bảo hiểm hưu trí, doanh nghiệp bảo hiểm không được
phép tính bất kỳ khoản phí nào cho bên mua bảo hiểm. Giá trị tài khoản bảo hiểm
hưu trí được tích lũy theo tỷ suất đầu tư do doanh nghiệp bảo hiểm công bố hàng
năm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm không có nghĩa
vụ chi trả quyền lợi bảo hiểm trong thời gian này, trừ trường hợp chi trả quyền
lợi hưu trí định kỳ khi người được bảo hiểm đạt đến độ tuổi nhất định hoặc chi
trả toàn bộ giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí tích lũy đến thời điểm người được
bảo hiểm tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn.
3. Bên mua bảo
hiểm có thể yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm khôi phục lại tài khoản bảo hiểm hưu
trí và tiếp tục đóng phí bảo hiểm.
Chương VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 122. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Điều 33, các điều
quy định tại Mục 6 Chương II, các Điều
81, 82, 83, các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 93 của Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
3. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam đã đầu tư vào trái
phiếu doanh nghiệp phát hành trong đó có mục đích để cơ cấu lại các khoản nợ
của chính doanh nghiệp phát hành trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 thì không được
phép gia hạn khoản đầu tư này.
4. Nghị định
này thay thế các văn bản sau:
a) Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh
doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, trừ các Điều 10, 61, 62, 63, 64, 65,
66, 67. Các Điều 10, 61, 62, 63, 64, 65, 66, 67 của Nghị định số 73/2016/NĐ-CP có hiệu lực đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2027;
b) Chương III Nghị định
số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Tài chính;
c) Điều 1 Nghị định số
80/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh
doanh bảo hiểm, Nghị định số 98/2013/NĐ-CP
ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Nghị định số 48/2018/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ.
Điều 123. Trách
nhiệm thi hành
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đối tượng
áp dụng của Nghị định chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
-
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-
HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
-
Văn phòng Tổng Bí thư;
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
-
Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
-
Văn phòng Quốc hội;
-
Tòa án nhân dân tối cao;
-
Viện kiểm sát nhân dân
tối cao;
-
Kiểm toán nhà nước;
-
Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
-
Ngân hàng Chính sách xã hội;
-
Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
-
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
-
Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
-
VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
-
Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|