CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2011/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2011
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ BIỆN PHÁP PHÁP LUẬT BẢO VỆ AN NINH QUỐC GIA, GIỮ GÌN TRẬT
TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật An ninh quốc gia ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này
quy định nội dung, nguyên tắc, thẩm quyền, trách nhiệm và bảo đảm điều kiện cho
việc áp dụng biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an
toàn xã hội (trong Nghị định này viết tắt là biện pháp pháp luật bảo vệ an
ninh, trật tự).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp
dụng đối với cơ quan, cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự; cơ quan, tổ
chức, công dân Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế
cư trú, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trường
hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định khác thì áp dụng điều ước quốc tế đó.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này,
những từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Biện pháp
pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự là cách thức, phương pháp xây dựng pháp luật,
ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và sử dụng pháp luật, điều
ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế để bảo vệ an ninh, trật tự.
2. Cơ quan
chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự là cơ quan chỉ đạo, chỉ huy và đơn vị nghiệp
vụ thuộc Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ chuyên trách
làm tham mưu, tổ chức, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự.
3. Cán bộ chuyên
trách bảo vệ an ninh, trật tự là sỹ quan, hạ sỹ quan của cơ quan chuyên trách bảo
vệ an ninh, trật tự thuộc Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ
chuyên trách tham mưu, tổ chức, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật
tự.
Điều
4. Nguyên tắc áp dụng biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự
1. Cơ quan, cán
bộ chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự khi thực hiện biện pháp pháp luật bảo vệ
an ninh, trật tự phải:
a) Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên, thỏa thuận quốc tế mà cơ quan có thẩm quyền của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đã ký;
b) Không được lợi
dụng biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự để xâm phạm lợi ích Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
c) Thực hiện
đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền do pháp luật quy định, bảo đảm
tính hiệu quả;
d) Kết hợp việc
áp dụng biện pháp pháp luật với sức mạnh quần chúng, sức mạnh của hoạt động ngoại
giao, kinh tế, nghiệp vụ, khoa học - kỹ thuật và vũ trang để bảo vệ an ninh, trật
tự.
2. Cơ quan, tổ
chức, công dân Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế
cư trú, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có
trách nhiệm tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh yêu cầu của cơ quan, cán bộ
chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự; tạo điều kiện, giúp cơ quan, cán bộ
chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự thực hiện biện pháp pháp luật bảo vệ an
ninh, trật tự.
Chương 2.
NỘI DUNG, THẨM QUYỀN,
TRÁCH NHIỆM VÀ BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÁP LUẬT BẢO VỆ AN NINH, TRẬT
TỰ
Điều
5. Nội dung biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự
1. Đưa yêu cầu bảo
vệ an ninh, trật tự vào xây dựng pháp luật, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế,
thỏa thuận quốc tế, hoàn thiện thể chế.
2. Phát hiện,
ngăn chặn, xử lý hành vi lợi dụng hoạt động xây dựng pháp luật, hợp tác quốc tế
về pháp luật để xâm hại đến chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Sử dụng pháp luật,
điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế để quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh, trật
tự và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý vi phạm
pháp luật về bảo vệ an ninh, trật tự.
Điều
6. Thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong áp dụng biện
pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự
1. Trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện các nội dung biện pháp pháp luật
bảo vệ an ninh, trật tự quy định tại Điều 5 Nghị định này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan đến bảo vệ an ninh, trật tự.
2. Kịp thời cung
cấp cho cơ quan, cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự thông tin, tài liệu
liên quan đến hoạt động xây dựng pháp luật, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế,
thỏa thuận quốc tế, sử dụng pháp luật có nội dung ảnh hưởng xấu đến bảo vệ an
ninh, trật tự; lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Trong quá trình lập hồ sơ đề nghị xây dựng luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của
Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế,
thỏa thuận quốc tế, các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm gửi hồ sơ đó đến Bộ
Công an để lấy ý kiến về sự phù hợp với yêu cầu bảo vệ an ninh, trật tự.
Trong quá trình
soạn thảo pháp luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế có liên quan đến an ninh,
trật tự, các Bộ, cơ quan ngang Bộ phải gửi hồ sơ xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đó đến Bộ Công an để
lấy ý kiến về tác động của văn bản đối với yêu cầu bảo vệ an ninh, trật tự.
4. Thực hiện các
yêu cầu, quyết định của cơ quan, cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự;
cơ quan, người có thẩm quyền khác trong việc áp dụng biện pháp pháp luật bảo vệ
an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật.
Điều
7. Thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự
trong áp dụng biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự
1. Thu thập
thông tin, phân tích, đánh giá tình hình, tham mưu và xây dựng chiến lược, chủ
trương, chính sách, pháp luật, giải pháp, phương pháp về sử dụng biện pháp pháp
luật bảo vệ an ninh, trật tự.
2. Tổ chức, chỉ
đạo công tác phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống hoạt động phá hoại,
xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; thông
qua pháp luật để chuyển hóa chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây rối loạn an ninh, trật tự, xâm phạm lợi
ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Yêu cầu hoặc
đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định chấm dứt hoặc tạm ngừng hoạt động xây
dựng pháp luật, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, sử dụng
pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có ảnh hưởng xấu đến bảo vệ độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; chế độ chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trật tự, an toàn
xã hội; lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
4. Sử dụng biện
pháp nghiệp vụ và các biện pháp cần thiết khác để thực hiện biện pháp pháp luật
bảo vệ an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn, kiểm
tra cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật
tự.
Điều
8. Thẩm quyền, trách nhiệm của thủ trưởng, cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh,
trật tự trong áp dụng biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự
1. Thủ trưởng cơ
quan chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình quyết định việc sử dụng thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan chuyên trách bảo
vệ an ninh, trật tự trong áp dụng biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự
quy định tại Điều 7 Nghị định này; phân công cán bộ thuộc
quyền quản lý, chỉ huy của mình thực hiện nhiệm vụ do mình quyết định hoặc thủ
trưởng đơn vị cấp trên quyết định.
2. Cán bộ chuyên
trách bảo vệ an ninh, trật tự có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ theo sự phân
công, chỉ huy của thủ trưởng đơn vị mình.
3. Trong khi thực
hiện nhiệm vụ, thủ trưởng, cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự phải
nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, các quy tắc nghiệp vụ chuyên môn, kỷ luật của
lực lượng Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về hành vi, quyết định của mình.
Điều
9. Ngân sách bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật
tự
1. Ngân sách nhà
nước bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự được
bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
trung ương khác của Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Việc lập, chấp
hành và quyết toán ngân sách nhà nước bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp pháp luật
bảo vệ an ninh, trật tự theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
10. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2011.
Điều
11. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ
Công an chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị định
này trong Quân đội nhân dân.
3. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NC (5b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|