TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN
6605:2007
CÀ
PHÊ HÒA TAN – PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU ĐỐI VỚI BAO GÓI CÓ LÓT
Instant coffee –
Sampling method for bulk units with liners
Lời nói đầu
TCVN 6605:2007 thay thế TCVN 6605:2000.
TCVN 6605:2007 hoàn toàn tương ứng với ISO
6670:2002;
TCVN 6605:2007 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn
TCVN/TC/F16 Cà phê và sản phẩm biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Instant coffee –
Sampling method for bulk units with liners
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này quy định phương pháp lấy mẫu của
chuyến hàng cà phê hòa tan, với lượng mười bao gói hoặc nhiều hơn, với mục đích
kiểm tra để xác định xem chuyến hàng có phù hợp với những yêu cầu kỹ thuật
trong hợp đồng hay không.
Các bao gói dùng để đựng phải có lớp lót ở
bên trong làm bằng vật liệu chống ẩm, và được bọc kín vì cà phê hòa tan có tính
hút nước, mỗi bao gói có khối lượng tịnh lớn hơn 10 kg, thông thường lên đến 50
kg. Phương pháp này cũng có thể áp dụng cho các bao gói trên 50 kg, thường có
tên là bao lớn hoặc bao tải đặc biệt. Các bao gói thường được làm bằng giấy
cactông với độ bền thích hợp và các bao lớn được làm bằng chất dẻo phù hợp.
1.2. Phương pháp này có thể dùng để chọn và chuẩn
bị một lượng mẫu vừa đủ đại diện của chuyến hàng với mục đích:
a) Làm cơ sở để chào bán;
b) Để kiểm tra nhằm xác minh xem loại cà phê
hòa tan được chào bán có thỏa mãn các yêu cầu về hàng bán của nhà sản xuất hay
không;
c) Để kiểm tra nhằm xác định một hoặc nhiều đặc
tính của cà phê hòa tan có đảm bảo các mục đích về kỹ thuật, thương mại, quản
lý và phân xử hay không, và
d) Để giữ lại làm mẫu đối chứng trong trường
hợp kiện tụng, nếu được yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.3. Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho tất cả các
loại cà phê hòa tan, như định nghĩa trong TCVN 4334:2007 (ISO 3509:2005), được
đựng trong bao gói có lớp lót, ngoại trừ quy định trong 1.4.
1.4. Theo mật độ khối và cỡ hạt, thì tiêu chuẩn
này chỉ áp dụng cho bột sấy phun và cà phê hòa tan đóng khô, như định nghĩa
trong TCVN 4334:2007 (ISO 3509:2005), do các hạt cà phê hòa tan đã liên kết với
nhau rất dễ vỡ nên có thể tạo nhiều khoảng trống trong các bao gói cuối cùng.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành thì
áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban
hành thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
TCVN 4334:2007 (ISO 3509:2005), Cà phê và sản
phẩm cà phê – Thuật ngữ và định nghĩa.
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và
định nghĩa sau đây:
3.1. Chuyến hàng (consignment)
Khối lượng cà phê hòa tan trong từng bao gói
được gửi đi hoặc nhận về cùng một đợt và được thực hiện bởi một hợp đồng riêng
biệt hoặc một vận đơn tàu biển.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2. Lô hàng (lot)
Một phần của chuyến hàng hoặc cả chuyến hàng
có cùng một nguồn gốc, có các đặc tính đồng nhất và có cùng ký mã hiệu.
CHÚ THÍCH Một lô hàng không quá 1 500 bao gói
với cùng kiểu loại và khối lượng cà phê hòa tan có các đặc tính chung về tính đồng
nhất và có kèm theo phác đồ kiểm tra.
3.3. Bao bị hư hỏng (damaged case)
Bao lớn bị hư hỏng (damaged big bag)
Bao gói có lớp lót bị rách cho thấy có thể có
hư hại hoặc làm nhiễm bẩn cà phê hòa tan bên trong, hoặc là những bao gói đã bị
bẩn, hoặc bị nhiễm bẩn khác, trong trường hợp như thế bản thân cà phê hòa tan
coi như đã bị bẩn.
3.4. Mẫu (sample)
Một phần mẫu của lô hàng được lấy để đánh giá
các chỉ tiêu bằng cách kiểm tra, nghĩa là tất bao gói được chọn.
3.5. Mẫu ban đầu (increment)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.6. Mẫu chung (bulk sample)
Khối lượng cà phê hòa tan không dưới 1 000 g
thu được bằng cách kết hợp tất cả các mẫu ban đầu (3.5) đã được lấy từ các bao
gói của lô cụ thể.
3.7. Mẫu chung đã trộn (blended bulk sample)
Khối lượng cà phê hòa tan thu được bằng cách
kết hợp và trộn tất cả các mẫu ban đầu (3.5) đã được lấy từ các bao gói của một
lô hàng cụ thể.
3.8. Mẫu phòng thử nghiệm (laboratory sample)
Khối lượng cà phê hòa tan không dưới 300 g được
lấy từ mẫu chung đã trộn (3.7) của lô cụ thể mà không làm thay đổi thành phần của
nó.
4. Yêu cầu
4.1. Nhân viên lấy mẫu
Việc lấy mẫu phải do nhân viên có kinh nghiệm
thực hiện hoặc nhân viên đã được đào tạo hoặc do các tổ chức chuyên lấy mẫu thực
hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc lấy mẫu phải được thực hiện trên những
bao gói có lớp lót còn lành lặn tại nơi có mái che để bảo vệ mẫu, dụng cụ lấy mẫu,
vật chứa mẫu và các bao gói dùng đựng mẫu, tránh sự nhiễm bẩn.
Việc lấy mẫu phải được tiến hành sao cho sự
thay đổi độ ẩm trong mẫu là ít nhất, ví dụ lấy mẫu trong phòng điều hòa, tốt nhất
ở 20 0C và độ ẩm tương đối tối đa 45 %.
Nhân viên lấy mẫu phải báo cáo về bất kỳ sự
hư hỏng nào từ các bao gói, lớp lót và không bao gồm mẫu ban đầu lấy từ các bao
gói trong mẫu chung.
Nếu bao gói hoặc lớp lót bị hư hỏng thì nhân
viên lấy mẫu phải kiểm tra toàn bộ các lô hàng về sự hư hỏng.
4.3. Nhận dạng và kiểm tra tổng quan lô hàng
trước khi lấy mẫu
Trước mỗi lần lấy mẫu cần nhận dạng lô hàng.
5. Dụng cụ lấy mẫu
5.1. Muôi
Xem phụ lục A.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vật chứa và các bao gói nêu trong 4.2 cùng với
hệ thống làm kín phải sạch, khô và phải được làm từ vật liệu không gây ảnh hưởng
tới mùi, vị hay thành phần của mẫu.
Vật chứa và các bao gói mẫu phải đủ cứng để
chống lại va đập ngẫu nhiên trong quá trình vận chuyển, và giữ được mẫu không bị
thay đổi trong một thời gian thích hợp, với biện pháp đặc biệt chống được nguy
cơ hút ẩm của mẫu.
6. Cách tiến hành
6.1. Lấy mẫu ban đầu
6.1.1. Số lượng các bao gói chính xác được chọn
phải được các bên có liên quan thỏa thuận trước.
6.1.2. Lấy mẫu các bao gói phải theo hệ thống
các số ngẫu nhiên. Sau khi mở các bao gói, bóc niêm phong của lớp lót và lấy mẫu
ban đầu bằng muôi theo hướng dẫn sử dụng (xem phụ lục A).
Để thu được mẫu chung 1 000 g (xem 3.6) cần lấy
nhiều hơn một mẫu ban đầu từ mỗi bao gói.
6.1.3. Sau khi lấy các mẫu ban đầu, niêm
phong lại lớp lót và đóng nắp các bao gói.
6.2. Chuẩn bị mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu thu được từ các mẫu ban đầu được mô tả
trong 6.1 có thể được chuẩn bị làm mẫu phòng thử nghiệm theo một hoặc hai cách
sau đây:
a) Theo từ 6.2.2 đến 6.2.4, khi thu được mẫu
ban đầu đã trộn;
b) Theo 6.2.5, khi thu được toàn bộ mẫu ban đầu
và được bao gói trong các vật chứa riêng.
6.2.2. Mẫu chung
Kiểm tra các mẫu ban đầu sau khi lấy xong. Nếu
đồng nhất, thì gộp lại cho vào vật chứa. Dán nhãn mẫu chung thu được (xem điều
7).
Nếu phát hiện thấy có sự không đồng nhất giữa
các mẫu ban đầu, thì để chúng riêng và ghi thực trạng này vào trong báo cáo lấy
mẫu (xem điều 8).
Các mẫu lấy từ các bao gói hư hỏng hoặc có lớp
lót bị hư hỏng thì không được đưa vào mẫu chung.
6.2.3. Mẫu chung đã trộn
Lấy mẫu chung (6.2.2) ra khỏi vật chứa ban đầu
và trộn kỹ, nhưng tránh thao tác quá mạnh không cần thiết có thể làm các hạt vỡ
vụn quá mức.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn bị mỗi mẫu phòng thử nghiệm bằng cách lấy
một lượng không ít hơn 300 g từ mẫu chung đã trộn (6.2.3). Trộn kỹ mẫu phòng thử
nghiệm, nhưng tránh thao tác quá mạnh không cần thiết. Có thể cần nhiều hơn một
mẫu phòng thử nghiệm.
6.2.5. Mẫu ban đầu riêng lẻ
Cho các mẫu ban đầu lấy từ từng bao gói vào
các vật chứa riêng và dán nhãn lên từng vật chứa (xem điều 7), các mẫu này sẽ
được dùng làm mẫu phòng thử nghiệm. Theo yêu cầu của phòng thử nghiệm, có thể cần
lấy nhiều hơn một mẫu ban đầu trong một bao gói. Bằng qui trình này, phòng thử
nghiệm có thể ghi lại mọi sự sai khác của các đặc tính đã được xác định theo
phép phân tích giữa các bao gói của lô hàng.
7. Bao gói và ghi
nhãn mẫu
7.1. Những điều cần chú ý khi bao gói mẫu
Vật chứa mẫu phải ngăn được ẩm và oxy, có nắp
đậy kín. Chúng phải đựng đầy cà phê hòa tan. Chọn loại nắp đậy sao cho tránh
làm hao hụt hoặc xáo trộn.
7.2. Ghi nhãn
Mẫu phải được nhận biết qua những thông tin
sau đây được ghi trên vật chứa hoặc trên nhãn dán vào vật chứa, trừ trường hợp
trong hợp đồng có qui định ngược lại;
a) Ngày lấy mẫu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Số vận đơn hoặc hợp đồng;
d) Tên tàu (hoặc phương tiện vận chuyển
khác);
e) Địa điểm;
f) Ký mã hiệu;
g) Số lượng;
h) Khối lượng của mẫu.
8. Báo cáo lấy mẫu
Báo cáo lấy mẫu phải bao gồm mọi thông tin
liên quan đến phương pháp lấy mẫu và phải đề cập đến các bao gói bị hư hỏng, dạng
hư hỏng và số lượng các bao gói bị hư hỏng trong lô hàng.
Cần phải ghi lại nhận xét đầy đủ khác về tình
trạng của lô hàng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. Những chú ý trong quá trình bảo quản và vận
chuyển mẫu
9.1. Mẫu phòng thử nghiệm sau khi chuẩn bị xong phải
được gửi tới địa điểm kiểm tra càng sớm càng tốt. Phải gửi kèm theo mẫu một bản
sao báo cáo lấy mẫu (xem điều 8).
9.2. Sau khi lấy các mẫu phòng thử nghiệm, mẫu
chung đã trộn hoặc mẫu ban đầu riêng lẻ của mọi bao gói từ từng lô hàng, thì phải
giữ lại để sau này sử dụng nếu được yêu cầu, cho đến khi chuyến hàng đã được
bên mua chấp nhận.
PHỤ LỤC
A
(qui định)
PHƯƠNG
PHÁP LẤY MẪU BẰNG MUÔI
A.1. Thiết bị, dụng cụ
A.1.1. Muôi bằng thép không gỉ, dung tích tương đương
khoảng 100 g cà phê hòa tan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ mỗi bao gói đã chọn, bóc niêm phong và từ
giữa bao gói lấy ra một lớp cà phê dày khoảng 2cm.
Sau qui trình này, dùng muôi bằng thép không
gỉ (A.1.1) thu lấy mười phần mẫu cà phê ở giữa các bao gói để có được mẫu ban đầu
đại diện khoảng 1 000 g.