Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 184/2015/TT-BTC thủ tục kê khai bảo lãnh thuế hàng phương tiện xuất nhập khẩu quá cảnh

Số hiệu: 184/2015/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 17/11/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Thông tư 184/2015/TT-BTC quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được ban hành ngày 17/11/2015.

 

Thông tư 184 gồm 3 Chương, 31 Điều (thay vì 14 Điều như Thông tư 126/2014/TT-BTC bị thay thế).

Thông tư số 184 năm 2015 có những điểm  mới đáng chú ý sau:

- Điều 4 Thông tư 184/2015/BTC về việc xác định ngày nộp tiền thuế

+ Đối với hình thức nộp thuế qua giao dịch điện tử: là ngày người nộp thuế thực hiện giao dịch trích tài khoản của mình tại ngân hàng để nộp tiền và được hệ thống Core Banking xác nhận giao dịch nộp tiền đã thành công.

+ Đối với hình thức nộp thuế giao dịch tại quầy: ngày nộp thuế được xác định là ngày Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng xác nhận đã nộp tiền lên liên chứng từ nộp tiền của người nộp thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

- Chứng từ nộp thuế, phí tại Điều 5 Thông tư số 184/2015/TT-BTC

Lập chứng từ:

Người nộp thuế lập chứng từ nộp thuế, phí theo mẫu tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 184 năm 2015 của Bộ Tài chính

Trường hợp lập chứng từ nộp tiền tại chương trình hỗ trợ trên Cổng thông tin điện tử hải quan, người nộp thuế kê khai mã số thuế và số tờ khai để in chứng từ nộp tiền chuyển ngân hàng phối hợp thu hoặc Kho bạc Nhà nước để nộp tiền thuế hoặc tiền phí đối với hàng hóa XNK, phương tiện xuất nhập cảnh, quá cảnh.

Một bảng kê, một giấy nộp tiền được sử dụng để nộp tiền thuế cho một hoặc nhiều tờ khai hải quan; một bảng kê, một giấy nộp tiền được sử dụng để nộp tiền phí cho một hoặc nhiều hồ sơ lô hàng.

- Quy định địa điểm, hình thức, phương thức nộp tiền thuế, tiền phí; bảo lãnh tiền thuế bằng phương thức điện tử tại Điều 16 Thông tư 184/2015 của Bộ TC

+ Hình thức: Người nộp thuế, người khai hải quan được lựa chọn nộp tiền thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác bằng tiền mặt hoặc các hình thức thanh toán không dùng tiền.

+ Phương thức: Người nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nộp tiền bằng chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt tại quầy; Người nộp thuế nộp tiền bằng chuyển khoản qua kênh giao dịch điện tử.

- Điều 17 Thông tư số 184/2015/TT-BTC quy định việc nộp tiền thuế qua ngân hàng phối hợp thu

Người nộp thuế đối với hàng hóa, phương tiện xuất nhập khẩu kê khai các thông tin liên quan đến số tiền phải nộp cho từng loại tiền ghi trên bảng kê nộp thuế hoặc lập tại chương trình kê khai nộp tiền trên Cổng thông tin điện tử hải quan gửi chi nhánh, điểm giao dịch của ngân hàng phối hợp thu để thực hiện nộp tiền thuế hoặc yêu cầu trích chuyển tiền nộp thuế.

Trường hợp người nộp thuế hàng hóa XK, NK sử dụng kênh giao dịch điện tử của ngân hàng thì đăng nhập vào chương trình thu nộp tiền thuế của ngân hàng để kê khai thông tin liên quan số tiền phải nộp cho từng loại thuế và gửi ngân hàng phối hợp thu yêu cầu trích chuyển tiền nộp thuế.

Trường hợp tiền thuế phải nộp vào tài khoản thu khác nhau, thì lập riêng bảng kê nộp thuế tương ứng với từng tài khoản thu.

- Điều 20 Thông tư 184/2015 về nộp thuế trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước

Người nộp thuế xác định số tiền thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh phải nộp cho từng loại thuế, kê khai đầy đủ nhu cầu các thông tin về thu ngân sách trên bảng kê nộp thuế theo mẫu 01/BKNT Thông tư số 184/2015/BTC, hoặc lập tại chương trình trên Cổng thông tin điện tử hải quan, gửi KBNN để nộp tiền hoặc trích chuyển tiền nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.

 

Thông tư 184 về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa XK, NK, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh  có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 184/2015/TT-BTC

Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2015

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH THỦ TỤC VỀ KÊ KHAI, BẢO LÃNH TIỀN THUẾ, THU NỘP TIỀN THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP, TIỀN PHẠT, TIỀN PHÍ, LỆ PHÍ, CÁC KHOẢN THU KHÁC, ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, QUÁ CẢNH VÀ PHƯƠNG TIỆN XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 của Quốc hội; Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội;

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 của Quốc hội;

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16/06/2010 của Quốc hội;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 của Quốc hội;

Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc hội;

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư Quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định thủ tục về:

a) Kê khai, thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện xuất nhập cảnh của cơ quan hải quan (sau đây gọi chung là thu nộp tiền thuế); kê khai thu nộp tiền phí, lệ phí và các khoản thu khác của cơ quan quản lý kết nối qua một cửa quốc gia (sau đây gọi chung là “thu nộp tiền phí);

b) Bảo lãnh tiền thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng phương thức điện tử (sau đây gọi là bảo lãnh tiền thuế điện tử).

2. Đối tượng áp dụng:

a) Người nộp thuế, người khai hải quan (sau đây gọi chung là người nộp thuế) theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Quản lý thuế, Điều 2 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuếLuật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 83/2013/NĐ-CP); khoản 14 Điều 4 Luật Hải quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP;

b) Cơ quan hải quan bao gồm: Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương;

c) Cơ quan Kho bạc Nhà nước bao gồm: Kho bạc Nhà nước; Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước; Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Kho bạc Nhà nước huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;

d) Cơ quan quản lý bao gồm: các Bộ, ngành có thu phí, lệ phí và các khoản thu khác thực hiện cơ chế qua Cổng thông tin một cửa quốc gia;

đ) Ngân hàng bao gồm: ngân hàng thương mại, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận là ngân hàng nước ngoài mở chi nhánh và hoạt động tại Việt Nam có liên quan đến việc thu nộp tiền thuế và phát hành bảo lãnh tiền thuế điện tử;

e) Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu nộp tiền thuế, phí, lệ phí và/hoặc bảo lãnh tiền thuế điện tử.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Bảo lãnh tiền thuế điện tử”: là hình thức phát hành thư bảo lãnh thuế của ngân hàng bằng phương thức truyền nhận dữ liệu thông điệp bảo lãnh tiền thuế thông qua Cổng thanh toán điện tử hải quan.

2. “Cổng thanh toán điện tử hải quan”: là hệ thống kết nối, trao đổi, đối chiếu và cung cấp thông tin điện tử để phục vụ công tác thu nộp tiền thuế, phí, lệ phí, bảo lãnh thuế điện tử giữa cơ quan hải quan, cơ quan Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng và các cơ quan quản lý thực hiện kết nối qua một cửa quốc gia.

3. “Cổng thông tin một cửa quốc gia”: là hệ thống tích hợp kết nối, trao đổi thông tin điện tử giữa cơ quan hải quan và các cơ quan quản lý thực hiện kết nối một cửa quốc gia để phục vụ cấp phép đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

4. “Cổng thông tin điện tử hải quan”: là cổng thông tin tích hợp giữa các hệ thống thông tin, ứng dụng và các dịch vụ liên quan đến nghiệp vụ hải quan.

5. “Cơ chế hải quan một cửa quốc gia” là hệ thống tích hợp cho phép:

a) Các bên tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu nộp hoặc gửi thông tin và chứng từ chuẩn hóa tới một điểm tiếp nhận duy nhất;

b) Các cơ quan Nhà nước xử lý dữ liệu, thông tin và ra quyết định dựa trên hệ thống các quy trình, thủ tục thống nhất và đồng bộ; ra quyết định và gửi quyết định này tới hệ thống được thỏa thuận cung cấp và trao đổi thông tin thống nhất giữa các cơ quan Nhà nước;

c) Cơ quan hải quan ra quyết định cuối cùng về việc thông quan, giải phóng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh căn cứ vào các quyết định của các cơ quan Nhà nước có liên quan được hệ thống chuyển tới kịp thời theo quy định về cung cấp dịch vụ công.

6. “Core Banking”: là một phần mềm hệ thống về ngân hàng lõi, hệ thống các phân hệ nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng như tiền gửi, tiền vay, khách hàng..., hệ thống phần mềm tích hợp các ứng dụng tin học trong quản lý thông tin, tài sản, giao dịch, quản trị rủi ro ... trong hệ thống ngân hàng, là hạt nhân toàn bộ hệ thống thông tin của một hệ thống ngân hàng.

7. “Hệ thống kế toán thuế tập trung”: là chương trình ứng dụng quản lý kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan hải quan (sau đây gọi là Hệ thống KTTT).

8. “Mã vạch”: là sự thể hiện thông tin dưới dạng nhìn thấy trên bảng kê nộp tiền hoặc giấy nộp tiền mà máy móc có thể đọc được.

9. “Ngân hàng phối hợp thu với cơ quan hải quan”: là ngân hàng đã ký Thỏa thuận hợp tác với Tổng cục Hải quan về phối hợp thu nộp tiền thuế, bảo lãnh tiền thuế điện tử, sau đây gọi là “ngân hàng phối hợp thu”.

10. “Ngân hàng chưa phối hợp thu với cơ quan hải quan”: là ngân hàng chưa ký Thỏa thuận hợp tác với Tổng cục Hải quan về phối hợp thu nộp tiền thuế, bảo lãnh tiền thuế điện tử, sau đây gọi là “ngân hàng chưa phối hợp thu”.

11. “Ngân hàng ủy nhiệm thu” là ngân hàng đã ký thỏa thuận về phối hợp thu ngân sách nhà nước với Kho bạc Nhà nước và có tài khoản của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng đó.

12. “Tiền phí, lệ phí” bao gồm:

a) Tiền phí, lệ phí thuộc cơ quan hải quan quản lý;

b) Tiền phí, lệ phí và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện xuất nhập cảnh của cơ quan quản lý thu qua Cổng thông tin một cửa quốc gia (sau đây gọi chung là tiền phí);

c) Tiền phí, lệ phí do cơ quan hải quan thu hộ một số Hiệp hội.

13. “Số định danh hồ sơ”: là dãy số duy nhất do máy tính tự sinh được gắn với từng hồ sơ. Số định danh được sử dụng để phân biệt, tìm kiếm giữa các hồ sơ.

14. “Tài khoản tiền gửi chuyên dùng thu phí, lệ phí và các khoản thu khác của các cơ quan quản lý”: là tài khoản tiền gửi chuyên dùng thu phí, lệ phí và các khoản thu khác của các đơn vị thuộc bộ, ngành mở tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng phối hợp thu chuyên đề theo dõi, quản lý các khoản tiền phí, lệ phí và các khoản thu khác (sau đây gọi là tài khoản tiền gửi thu phí).

15. “Tài khoản của cơ quan thu”: là tài khoản của cơ quan Thuế, Hải quan và các cơ quan khác được Chính phủ, Bộ Tài chính giao nhiệm vụ tổ chức thu ngân sách nhà nước mở tại Kho bạc Nhà nước.

16. “Tài khoản tiền gửi lệ phí thu hộ”: là tài khoản của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước dùng để thu hộ các khoản tiền phí, lệ phí của các Hiệp hội.

Điều 3. Tài khoản nộp thuế, phí

1. Tài khoản thu nộp ngân sách nhà nước của cơ quan hải quan sử dụng để thu các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp và các khoản thu khác phải nộp vào ngân sách nhà nước, trừ các khoản quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan

a) Tài khoản tiền gửi sử dụng để thu các khoản tiền thuế của hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng hóa tạm nhập - tái xuất, hàng hóa tạm xuất - tái nhập, thu thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp, thuế tự vệ;

b) Tài khoản tiền gửi sử dụng để thu phí, lệ phí hải quan; phí, lệ phí thu hộ;

c) Tài khoản tiền gửi sử dụng để thu tiền, bán hàng tịch thu và các khoản thu khác, tiền ký quỹ.

3. Tài khoản tiền gửi chuyên dùng thu phí, lệ phí và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của cơ quan quản lý mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

Điều 4. Xác định ngày nộp tiền thuế

1. Đối với hình thức nộp thuế qua giao dịch điện tử: là ngày người nộp thuế thực hiện giao dịch trích tài khoản của mình tại ngân hàng để nộp tiền và được hệ thống Core Banking xác nhận giao dịch nộp tiền đã thành công.

2. Đối với hình thức nộp thuế giao dịch tại quầy: ngày nộp thuế được xác định là ngày Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng xác nhận đã nộp tiền lên liên chứng từ nộp tiền của người nộp thuế.

Điều 5. Chứng từ nộp thuế, phí

1. Các loại chứng từ:

a) Bảng kê nộp thuế sử dụng để người nộp thuế kê khai thông tin cho từng loại thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan hải quan theo mẫu số 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư này.

Bảng kê nộp phí sử dụng để người nộp thuế kê khai thông tin nộp phí cho cơ quan quản lý theo mẫu số 02/BKNP ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo mẫu số C1-02/NS hoặc vào tài khoản thu phí theo mẫu số C1-11/PHI ban hành kèm theo Thông tư này.

Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc vào tài khoản thu phí do ngân hàng cấp cho người nộp thuế phải đầy đủ thông tin số, ký hiệu chứng từ, dấu và chữ ký của ngân hàng, Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật;

c) Biên lai thu thuế, thu phí theo mẫu quy định của Bộ Tài chính sử dụng để cơ quan thu thu tiền trực tiếp từ người nộp thuế.

2. Lập chứng từ:

Người nộp thuế lập chứng từ nộp thuế, phí theo mẫu quy định tại khoản 1 Điều này.

Trường hợp lập chứng từ nộp tiền tại chương trình hỗ trợ trên Cổng thông tin điện tử hải quan, người nộp thuế kê khai mã số thuế và số tờ khai để in chứng từ nộp tiền chuyển ngân hàng phối hợp thu hoặc Kho bạc Nhà nước để nộp tiền thuế hoặc tiền phí.

Một bảng kê, một giấy nộp tiền được sử dụng để nộp tiền thuế cho một hoặc nhiều tờ khai hải quan; một bảng kê, một giấy nộp tiền được sử dụng để nộp tiền phí cho một hoặc nhiều hồ sơ lô hàng.

3. In chứng từ:

a) Việc in chứng từ nộp tiền cho người nộp thuế (nếu người nộp thuế yêu cầu) được thực hiện sau khi ngân hàng phối hợp thu đã kiểm soát nội bộ, thực hiện truyền thông tin và chuyển, tiền vào ngân sách nhà nước, truyền thông tin chứng từ nộp tiền qua Cổng thanh toán điện tử hải quan;

b) Đối với ngân hàng chưa phối hợp thu việc in chứng từ nộp tiền cho người nộp thuế được thực hiện sau khi đã kiểm soát nội bộ, thực hiện chuyển tiền vào ngân sách nhà nước.

4. Sử dụng, cấp chứng từ nộp thuế phục hồi, xác nhận số thuế đã nộp:

a) Chứng từ nộp thuế, phí được ngân hàng, Kho bạc Nhà nước xác nhận (đã ký tên, đóng dấu) được sử dụng quyết toán với cơ quan quản lý thuế;

b) Trường hợp người nộp thuế có nhu cầu cấp chứng từ đã nộp thuế thì được cấp chứng từ nộp thuế phục hồi từ theo mẫu C1-02/NS/PH ban hành kèm theo Thông tư này.

b1) Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước đã thực hiện giao dịch trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc thu tiền thuế có trách nhiệm cấp chứng từ nộp thuế phục hồi cho người nộp thuế, trong đó phải đầy đủ các thông tin theo chứng từ gốc và có ngày cấp chứng từ chuyển đổi, chữ ký, tên cán bộ đại diện, đóng dấu của cơ quan cấp chứng từ phục hồi;

b2) Cơ quan hải quan cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp cho người nộp thuế trên cơ sở dữ liệu thu nộp do Kho bạc Nhà nước chuyển sang.

Điều 6. Điều kiện ngân hàng tham gia phối hợp thu

Ngân hàng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

1. Đã triển khai hệ thống Core Banking.

2. Hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng đáp ứng kết nối và trao đổi thông tin 24/7 với Cổng thanh toán điện tử hải quan, đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin.

3. Hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng có chức năng thu nộp tiền thuế tại quầy và thu nộp tiền thuế qua kênh giao dịch điện tử.

4. Cam kết có đầy đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực; tuân thủ nghiêm túc các nguyên tắc, quy trình, trách nhiệm đáp ứng yêu cầu tổ chức phối hợp thu nộp tiền thuế, bảo lãnh thuế điện tử.

Trường hợp ngân hàng có điều kiện đặc thù, chưa đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này, Tổng cục Hải quan có văn bản trình Bộ Tài chính xử lý từng trường hợp cụ thể theo nguyên tắc đảm bảo an toàn, bảo mật, công bằng và hiệu quả.

Điều 7. Hồ sơ, thủ tục đăng ký tham gia phối hợp thu

1. Hồ sơ đăng ký:

a) Công văn đề nghị tham gia phối hợp thu của ngân hàng trong đó nêu rõ giải pháp thu nộp tiền thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; cam kết tuân thủ các nguyên tắc, quy trình trách nhiệm khi phối hợp thu nộp tiền thuế với Tổng cục Hải quan: 01 bản chính (theo mẫu 01/CVDN-NHTM);

b) Xác nhận của Ngân hàng Nhà nước về việc ngân hàng đã áp dụng chương trình Core Banking: 01 bản chính;

c) Các văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng minh ngân hàng được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam là bản sao có đóng dấu của ngân hàng, gồm:

c1) Quyết định thành lập và quyết định hoạt động ngân hàng của cơ quan có thẩm quyền cấp: 01 bản sao;

c2) Giấy phép thành lập và giấy phép hoạt động ngân hàng của cơ quan có thẩm quyền cấp: 01 bản sao;

c3) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 01 bản sao.

2. Thủ tục, trình tự đăng ký

a) Trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Tổng cục Hải quan có công văn thông báo gửi ngân hàng;

b) Trường hợp đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo ngân hàng, Tổng cục Hải quan cử đoàn khảo sát đến địa điểm, cơ sở vật chất của Hội sở chính, trung tâm đặt hệ thống máy chủ và hệ thống dự phòng để kiểm tra hạ tầng công nghệ, giải pháp công nghệ thông tin (bao gồm về mạng, máy chủ, thiết bị mạng, thiết bị an ninh và các thiết bị liên quan khác), đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin kết nối với cơ quan hải quan 24/7;

c) Trường hợp biên bản kết luận của đoàn khảo sát xác nhận ngân hàng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này thì trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, Tổng cục Hải quan thông báo với ngân hàng đủ điều kiện tham gia phối hợp thu ngân sách nhà nước, bảo lãnh thuế bằng phương thức điện tử với cơ quan hải quan, chuẩn bị triển khai về hạ tầng công nghệ và phần mềm đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin qua Cổng thanh toán điện tử hải quan để ký kết thỏa thuận phối hợp thu ngân sách nhà nước, bảo lãnh thuế bằng phương thức điện tử theo quy định tại Thông tư này.

Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày ngân hàng cung cấp đủ tài liệu, hồ sơ liên quan theo yêu cầu của đoàn công tác (nếu có), Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo với ngân hàng đủ điều kiện tham gia phối hợp thu nộp tiền thuế, bảo lãnh thuế bằng phương thức điện tử với cơ quan hải quan, chuẩn bị triển khai về hạ tầng công nghệ và phần mềm đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin qua Cổng thanh toán điện tử hải quan để ký kết thỏa thuận phối hợp thu nộp tiền thuế, bảo lãnh thuế bằng phương thức điện tử theo quy định tại Thông tư này;

d) Trường hợp kết luận của đoàn khảo sát xác nhận ngân hàng chưa đủ điều kiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, Tổng cục Hải quan có công văn trả lời ngân hàng về việc không đủ điều kiện tham gia phối hợp thu nộp tiền thuế, bảo lãnh thuế bằng phương thức điện tử với cơ quan hải quan theo quy định tại Thông tư này.

Điều 8. Điều kiện trao đổi thông tin

1. Cổng thanh toán điện tử hải quan kết nối trực tiếp với hệ thống tập trung của Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước và ngân hàng.

2. Cổng thông tin một cửa quốc gia kết nối trực tiếp với hệ thống của cơ quan quản lý.

3. Thông tin thu nộp tiền ở dạng các thông điệp điện tử trao đổi giữa các bên liên quan:

a) Phải đầy đủ tiêu chí theo quy định tại biểu mẫu thu nộp tiền thuế ban hành kèm theo Thông tư này và phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;

b) Phải được ký số và áp dụng phương án bảo mật; chứng thư số sử dụng để ký trên thông điệp điện tử:

b1) Được cung cấp từ các đơn vị chứng thực số công cộng do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép, trong trường hợp trao đổi thông tin giữa Tổng cục Hải quan và các ngân hàng;

b2) Phải có hiệu lực trong suốt thời gian hai bên kết nối trao đổi thông tin qua Cổng thanh toán điện tử của cơ quan hải quan;

b3) Trong trường hợp thay đổi chứng thư số, đơn vị sử dụng chứng thư số có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các bên liên quan trước 15 ngày làm việc kể từ ngày chứng thư số mới có hiệu lực;

b4) Trường hợp Tổng cục Hải quan trao đổi thông tin với Kho bạc Nhà nước, chứng thư số thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

c) Thông tin về số hiệu, ký hiệu của giấy nộp tiền, bảng kê do ngân hàng lập được thống nhất khi trao đổi thông tin với cơ quan hải quan, cơ quan Kho bạc Nhà nước và trao đổi giữa cơ quan Kho bạc Nhà nước với cơ quan hải quan.

4. Sau khi thu tiền, trích tiền của người nộp thuế, truyền ngay dữ liệu thông tin thu theo đúng định dạng thống nhất (một thông điệp truyền sang Cổng thanh toán điện tử hải quan theo từng tờ khai hoặc nhiều tờ khai, từng hồ sơ hoặc nhiều hồ sơ tương ứng với một giấy nộp tiền) đến Cổng thanh toán điện tử hải quan.

Điều 9. Trách nhiệm của người nộp thuế

1. Xác định, kê khai chính xác, đầy đủ các thông tin nộp tiền thuế, tiền phí trên bảng kê nộp tiền, giấy nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước hoặc giấy nộp tiền phí gửi ngân hàng để nộp tiền hoặc yêu cầu trích chuyển tiền nộp thuế, phí.

Người nộp thuế có thể sử dụng chương trình hỗ trợ của Tổng cục Hải quan để lập bảng kê nộp thuế hoặc bảng kê nộp phí trong trường hợp thu nộp phí cho cơ quan quản lý tại Cổng thông tin điện tử hải quan.

2. Bổ sung đầy đủ, kịp thời số tờ khai và các thông tin liên quan còn thiếu trên bảng kê nộp tiền hoặc giấy nộp tiền cho cơ quan hải quan, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng khi có yêu cầu; trường hợp kê khai không chính xác thông tin, người nộp thuế tự chịu trách nhiệm về việc chậm bổ sung thông tin hoặc thông tin không chính xác làm ảnh hưởng đến quá trình xử lý, hạch toán, thanh khoản nợ và thông quan hàng hóa.

3. Trường hợp ngân hàng phát hành thư bảo lãnh tiền thuế (bằng giấy), người nộp thuế nộp bản gốc thư bảo lãnh thuế để cơ quan hải quan lưu và cập nhật vào hệ thống KTTT trước khi chính thức khai báo tờ khai hải quan.

4. Phối hợp với ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, cơ quan hải quan xử lý sai sót khi chuyển tiền nộp thuế hoặc bảo lãnh thuế điện tử.

Điều 10. Trách nhiệm ngân hàng phối hợp thu

1. Cung cấp các dịch vụ thu nộp tiền thuế để người nộp thuế, người khai hải quan thực hiện giao dịch nộp tiền thuế tại quầy và bằng phương thức điện tử.

2. Hướng dẫn người nộp thuế, người khai hải quan kê khai các thông tin phù hợp, đầy đủ các chỉ tiêu trên bảng kê nộp thuế (mẫu số 01/BKNT) hoặc bảng kê nộp phí (mẫu số 02/BKNP) ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp người nộp thuế, nộp phí, lệ phí hải quan cho nhiều tờ khai, ngân hàng phối hợp thu hướng dẫn người nộp thuế lập bảng kê danh sách các tờ khai nộp phí, lệ phí hải quan đính kèm bảng kê nộp thuế hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

3. Bảo mật thông tin của người nộp thuế, người khai hải quan khi đã truy xuất từ Cổng thanh toán điện tử hải quan theo đúng quy định của pháp luật về bảo mật thông tin và văn bản thỏa thuận hợp tác đã ký giữa các bên.

4. Truyền thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, thông tin thư bảo lãnh thuế hoặc giấy nộp tiền vào tài khoản thu phí, trong trường hợp thu nộp phí, cho các cơ quan quản lý qua Cổng thanh toán điện tử hải quan theo quy định tại Điều 17, Điều 22, Điều 23 của Thông tư này.

5. Chuyển tiền thanh toán và hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng ủy nhiệm thu theo đúng quy định.

6. Cập nhật và truyền đầy đủ, chính xác thông tin trên chứng từ chuyển tiền cho ngân hàng ủy nhiệm thu.

7. Chịu trách nhiệm đến cùng về thông tin số tiền đã thu truyền sang Cổng thanh toán điện tử hải quan, số tiền thuế đã bảo lãnh của tờ khai được bảo lãnh thuế, đến khi hạch toán vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.

8. Chỉ sử dụng thông tin do Tổng cục Hải quan cung cấp vào mục đích thu nộp tiền thuế, bảo lãnh tiền thuế, thanh toán quốc tế không sử dụng với mục đích khác.

9. Không được hủy lệnh chuyển tiền khi thông tin nộp tiền đã được Cổng thanh toán điện tử hải quan xác nhận thành công nếu chưa có xác nhận đồng ý của cơ quan hải quan. Trường hợp có sai sót thì xử lý theo trình tự tại Điều 25Điều 28 Thông tư này.

10. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, ngân hàng ủy nhiệm thu, cơ quan hải quan và cơ quan quản lý xử lý sai sót trong quá trình thực hiện.

Điều 11. Trách nhiệm ngân hàng phối hợp thu đồng thời là ngân hàng ủy nhiệm thu (sau đây gọi chung là ngân hàng ủy nhiệm thu)

1. Thực hiện đầy đủ các trách nhiệm của ngân hàng phối hợp thu quy định tại Điều 10 Thông tư này.

2. Sau khi nhận lệnh thanh toán nộp tiền thuế, phí từ ngân hàng phối hợp thu, ngân hàng chưa phối hợp thu, thực hiện chuyển tiền thanh toán và hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng ủy nhiệm thu theo đúng quy định.

3. Trường hợp đối chiếu có phát sinh chênh lệch số nộp tiền vào ngân sách từ ngân hàng phối hợp thu, ngân hàng chưa phối hợp thu, có trách nhiệm tra soát với cơ quan Kho bạc Nhà nước và thông báo lại cho các bên liên quan xử lý kịp thời tiền vào ngân sách.

Điều 12. Trách nhiệm của ngân hàng chưa phối hợp thu

1. Hướng dẫn người nộp thuế kê khai các thông tin đầy đủ các chỉ tiêu trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (mẫu C1-02/NS)/hoặc vào tài khoản thu phí (mẫu C1-11/PHI).

2. Chuyển tiền thanh toán, chuyển thông tin trên giấy nộp tiền cho ngân hàng ủy nhiệm thu đầy đủ, chính xác, kịp thời theo đúng quy định.

3. Cấp giấy nộp tiền có đầy đủ chữ ký và đóng dấu xác nhận đã kiểm soát của ngân hàng cho người nộp thuế.

4. Hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước theo chế độ quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn luật trong trường hợp chuyển tiền thanh toán và hạch toán không đầy đủ, kịp thời các khoản đã thu ngân sách nhà nước.

5. Tra soát và yêu cầu người nộp thuế bổ sung đầy đủ thông tin ghi trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước khi có yêu cầu bổ sung thông tin từ ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc Kho bạc Nhà nước.

6. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, cơ quan hải quan, cơ quan quản lý và các bên liên quan xử lý sai sót trong quá trình thực hiện.

Điều 13. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước

1. Cung cấp thông tin dữ liệu về danh mục “Cơ quan Kho bạc Nhà nước hạch toán thu nộp tiền thuế” và danh mục “ngân hàng ủy nhiệm thu của Kho bạc Nhà nước” cho Tổng cục Hải quan đầy đủ, kịp thời.

2. Truyền lại thông tin bảng kê chứng từ nộp ngân sách do lỗi đường truyền.

3. Hướng dẫn người nộp thuế lập bảng kê nộp thuế hoặc bảng kê nộp phí, lệ phí theo đúng các nội dung yêu cầu của chứng từ.

4. Sử dụng thông tin trên Cổng thanh toán điện tử hải quan để xác định mã Chương, mã Tiểu mục hạch toán thu nộp tiền thuế.

5. Bảo mật thông tin của người nộp thuế khi truy xuất từ Cổng thanh toán điện tử hải quan theo đúng quy định về bảo mật thông tin của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

6. Ghi nhận chính xác thông tin “ngày nộp thuế” và các thông tin liên quan trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước của người nộp thuế theo đúng nội dung trên chứng từ do ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc ngân hàng thu tiền thuế chuyển đến để truyền thông tin cho cơ quan hải quan hạch toán giảm nghĩa vụ cho người nộp thuế.

7. Phối hợp với cơ quan hải quan trên địa bàn để tra soát các chứng từ nộp tiền thiếu thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đảm bảo hạch toán thu nộp tiền thuế và hạch toán giảm nghĩa vụ cho người nộp thuế đầy đủ, chính xác.

8. Phối hợp với ngân hàng, cơ quan hải quan, cơ quan quản lý và các bên liên quan xử lý sai sót phát sinh.

Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan hải quan

1. Cập nhật, bổ sung đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin chung, mã chương của người nộp thuế từ cơ quan Thuế, thông tin về số tiền thuế phải thu của người nộp thuế vào hệ thống cơ sở dữ liệu, hướng dẫn xử lý kịp thời các mã lỗi do ngân hàng phối hợp thu thông báo theo đúng quy trình nội bộ của ngành.

2. Nhận thông tin số phải thu phí của cơ quan quản lý từ Cổng thông tin một cửa quốc gia chuyển sang Cổng thanh toán điện tử hải quan.

3. Cung cấp, đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin dữ liệu về khoản nộp ngân sách nhà nước trên Cổng thanh toán điện tử hải quan, thông tin mã Chương, mã Tiểu mục, mã và tên cơ quan Kho bạc Nhà nước hạch toán thu nộp tiền thuế để cung cấp cho người nộp thuế, ngân hàng phối hợp thu và Kho bạc Nhà nước truy cập khi thu tiền thuế.

4. Cung cấp, đăng tải và cập nhật kịp thời các thông tin liên quan đến số tiền đã nộp thuế, danh mục mã và tên Kho bạc Nhà nước hạch toán thu nộp tiền thuế, mã và tên ngân hàng ủy nhiệm thu của Kho bạc Nhà nước, danh mục ngân hàng phối hợp thu, chuẩn kết nối, mã định danh và mã tham chiếu trên Cổng thông tin điện tử hải quan.

5. Cung cấp các thông tin liên quan cho Kho bạc Nhà nước, ngân hàng trên Cổng thông tin điện tử hải quan khi có thay đổi về tên, mã cơ quan thu, mã cơ quan hải quan, mã Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan hải quan mở tài khoản.

6. Cung cấp hàng ngày bảng kê các thông tin liên quan đến các khoản thu phí cho cơ quan quản lý nhận qua Cổng thanh toán điện tử hải quan.

7. Cung cấp một số thông tin tờ khai hải quan phục vụ thanh toán quốc tế qua Cổng thanh toán điện tử hải quan cho các ngân hàng phối hợp thu.

8. Xây dựng và ban hành các văn bản quy định cụ thể trách nhiệm cho các đơn vị khi cung cấp, khai thác, truy vấn và sử dụng thông tin từ Cổng thanh toán điện tử hải quan.

9. Ban hành các chuẩn thông tin trao đổi, kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia, Cổng thanh toán điện tử hải quan, quy trình và yêu cầu kỹ thuật khi đọc mã vạch hoặc Số định danh hồ sơ trên chứng từ nộp tiền cho các ngân hàng, cơ quan quản lý và các đơn vị liên quan.

10. Hướng dẫn người nộp thuế, ngân hàng phối hợp thu sử dụng chương trình để lập bảng kê, giấy nộp tiền tại Cổng thông tin điện tử hải quan.

11. Hướng dẫn ngân hàng phối hợp thu, ngân hàng phối hợp thu đồng thời là ngân hàng ủy nhiệm thu, xử lý thu nộp tiền thuế trong trường hợp thông tin nộp tiền chưa phù hợp, thông tin sai lệch, không có thông tin nộp tiền hoặc nộp thừa tiền vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước tại ngân hàng ủy nhiệm thu.

12. Bổ sung, chuyển lại thông tin kịp thời để cập nhật dữ liệu thu vào Cổng thanh toán điện tử hải quan và hạch toán thu nộp tiền thuế khi nhận được thư tra soát của Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu theo đúng quy định.

13. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, ngân hàng, người nộp thuế và cơ quan quản lý xử lý sai sót trong quá trình thực hiện.

14. Hạch toán trừ nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế và tính tiền chậm nộp (nếu phát sinh) ngay sau khi nhận thông tin nộp tiền điện tử do ngân hàng phối hợp thu, Kho bạc Nhà nước truyền qua Cổng thanh toán điện tử hải quan.

15. Tổng cục Hải quan thừa ủy quyền của cơ quan quản lý ký Thỏa thuận hợp tác với các ngân hàng về phối hợp thu phí, lệ phí và các khoản thu khác của cơ quan quản lý hành chính một cửa quốc gia.

Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan quản lý khi trao đổi thông tin thu nộp phí qua Cổng thông tin một cửa quốc gia

1. Có phần mềm theo dõi phí, lệ phí, có khả năng kết nối và trao đổi thông tin với Cổng thanh toán điện tử hải quan thông qua một cửa quốc gia.

2. Mở riêng tài khoản tiền gửi chuyên dùng để thu phí, lệ phí và các khoản thu khác qua một cửa quốc gia tại các ngân hàng phối hợp thu hoặc Kho bạc Nhà nước theo quy định hiện hành về quản lý tài khoản thu.

3. Ủy quyền Tổng cục Hải quan ký Thỏa thuận với các ngân hàng về phối hợp thu phí, lệ phí và các khoản thu khác.

4. Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin trên mẫu bảng kê thu phí, thông tin liên quan đến khoản phí, lệ phí và các khoản thu khác phải thu qua một cửa quốc gia quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư này.

5. Phối hợp với các ngân hàng phối hợp thu hoặc Kho bạc Nhà nước hàng ngày đối chiếu, xác định số tiền phí, lệ phí đã thu qua Cổng thanh toán điện tử hải quan với sao kê sổ phụ tài khoản do ngân hàng phối hợp thu hoặc Kho bạc Nhà nước giữ tài khoản cấp, phối hợp xử lý các sai sót (nếu có).

6. Phối hợp với Tổng cục Hải quan hàng ngày kiểm tra, đối chiếu số tiền phí, lệ phí, thông báo sai sót (nếu có) phát sinh dựa trên bảng kê do Hải quan cung cấp, và sao kê tài khoản do ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước giữ tài khoản cấp.

7. Tuân thủ nghiêm túc các nguyên tắc, quy trình, trách nhiệm trong việc thực hiện phối hợp thu phí, lệ phí và các khoản thu khác.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 16. Địa điểm, hình thức, phương thức nộp tiền thuế, tiền phí; bảo lãnh tiền thuế bằng phương thức điện tử

1. Địa điểm:

a) Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế, phí vào Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng.

a1) Thủ tục, trình tự nộp tiền thuế tại ngân hàng thực hiện theo quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư này;

a2) Thủ tục, trình tự nộp tiền thuế tại Kho bạc Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 20 Thông tư này;

a3) Trình tự thu nộp tiền phí của cơ quan quản lý thực hiện theo quy định tại Điều 23 Thông tư này;

b) Trường hợp người nộp thuế nộp tiền thuế bằng tiền mặt nhưng Kho bạc Nhà nước hoặc các ngân hàng ủy nhiệm thu không tổ chức điểm thu tại địa điểm làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện thu số tiền thuế do người nộp thuế nộp và chuyển toàn bộ số tiền thuế đã thu vào tài khoản thu ngân sách của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng theo quy định.

Trường hợp tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, người nộp thuế có nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và tiền thu khác tại các cơ quan hải quan khác và muốn nộp ngay số tiền nợ đó, người nộp thuế khai báo và nộp tiền tại điểm thu của Kho bạc nhà nước, ngân hàng hoặc nộp cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục.

Thủ tục, trình tự thu nộp tiền thuế tại cơ quan hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư này;

c) Trường hợp thực hiện bảo lãnh tiền thuế bằng phương thức điện tử tại ngân hàng phối hợp thu.

2. Hình thức:

Người nộp thuế, người khai hải quan được lựa chọn nộp tiền thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác bằng tiền mặt hoặc các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi là chuyển khoản).

3. Phương thức:

a) Người nộp thuế nộp tiền bằng chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt tại quầy;

b) Người nộp thuế nộp tiền bằng chuyển khoản qua kênh giao dịch điện tử.

Điều 17. Nộp tiền thuế qua ngân hàng phối hợp thu

1. Người nộp thuế kê khai các thông tin liên quan đến số tiền phải nộp cho từng loại tiền ghi trên bảng kê nộp thuế (mẫu số 01/BKNT) hoặc lập tại chương trình kê khai nộp tiền trên Cổng thông tin điện tử hải quan gửi chi nhánh, điểm giao dịch của ngân hàng phối hợp thu để thực hiện nộp tiền thuế hoặc yêu cầu trích chuyển tiền nộp thuế.

Trường hợp người nộp thuế sử dụng kênh giao dịch điện tử của ngân hàng thì đăng nhập vào chương trình thu nộp tiền thuế của ngân hàng để kê khai thông tin liên quan số tiền phải nộp cho từng loại thuế và gửi ngân hàng phối hợp thu yêu cầu trích chuyển tiền nộp thuế.

Trường hợp tiền thuế phải nộp vào tài khoản thu khác nhau, thì lập riêng bảng kê nộp thuế tương ứng với từng tài khoản thu.

2. Hệ thống của ngân hàng kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai, đối chiếu với thông tin truy vấn trên Cổng thanh toán điện tử hải quan và thực hiện xử lý như sau:

a) Trường hợp thông tin phù hợp với thông tin truy vấn trên Cổng thanh toán điện tử hải quan: trích tiền hoặc thu tiền của người nộp thuế để chuyển ngay vào tài khoản thu của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng ủy nhiệm thu; đồng thời truyền ngay dữ liệu thông tin thu đến Cổng thanh toán điện tử hải quan, và lập giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước; trường hợp thu tiền và hạch toán sau thời điểm cut offtime: chậm nhất vào đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo (trừ ngày làm việc cuối cùng của năm), phải chuyển ngay vào tài khoản thu của Kho bạc Nhà nước. Đối với ngày làm việc cuối cùng của năm phải phối hợp ngân hàng ủy nhiệm thu để hạch toán và truyền chứng từ ngay trong ngày làm việc cuối cùng của năm.

Trường hợp, người nộp thuế nộp tiền lệ phí hải quan cho nhiều tờ khai, ngân hàng cập nhật các thông tin liên quan phù hợp thông điệp thanh toán lệ phí hải quan, số tờ khai đại diện, tổng số tiền lệ phí phải nộp;

b) Trường hợp thông tin chưa phù hợp với thông tin truy vấn trên Cổng thanh toán điện tử hải quan: chưa phù hợp các thông tin liên quan (trừ thông tin về số tiền), ngân hàng yêu cầu người nộp thuế làm rõ, sửa đổi, bổ sung thông tin phù hợp trước khi chuyển tiền;

b) Trường hợp thông tin người nộp thuế kê khai nhưng không có trên Cổng thanh toán điện tử hải quan, ngân hàng thông báo cho người nộp thuế để kiểm tra lại thông tin trên tờ khai nộp thuế và phản hồi lại bộ phận hỗ trợ (điện thoại và địa chỉ trên Cổng thông tin điện tử hải quan) để được xử lý, trường hợp cơ quan hải quan chưa xử lý, ngân hàng căn cứ thông tin kê khai của người nộp thuế để thực hiện: trích tiền hoặc thu tiền của người nộp thuế chuyển ngay vào tài khoản thu của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc Kho bạc Nhà nước; đồng thời truyền ngay dữ liệu thông tin thu đến Cổng thanh toán điện tử hải quan và lập giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước;

d) Trường hợp người nộp thuế cung cấp bảng kê nộp thuế được lập trên Cổng thông tin điện tử hải quan, ngân hàng nhập vào chương trình thu nộp thuế mã số định danh hồ sơ hoặc sử dụng máy quét thông tin mã vạch để lấy toàn bộ thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước và thực hiện các bước tiếp theo như quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

3. Cơ quan hải quan sử dụng hệ thống điện tử tự động để kiểm tra thông tin do ngân hàng gửi qua Cổng thanh toán điện tử hải quan, thực hiện:

a) Trường hợp phù hợp với thông tin Cổng thanh toán điện tử hải quan, tự động cập nhật thông tin thu, hạch toán thanh khoản nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế, thông quan hàng hóa, tính tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định.

Trường hợp, người nộp thuế nộp tiền lệ phí hải quan cho nhiều tờ khai, hệ thống điện tử của cơ quan hải quan sẽ tự động trừ lùi số tiền lệ phí phải thu theo nguyên tắc thời gian nợ lệ phí xa nhất;

b) Trường hợp không phù hợp với thông tin trên Cổng thanh toán điện tử hải quan (sai các thông tin liên quan trên thông điệp chuyển tiền), thông báo mã lỗi cho ngân hàng và từ chối cập nhật thông tin nộp tiền vào hệ thống tác nghiệp của hải quan, sau khi ngân hàng đã chỉnh sửa phù hợp tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

c) Trường hợp hệ thống không tự động thông quan do thông tin không phù hợp với thông tin phải nộp trên hệ thống KTTT, cơ quan hải quan kiểm tra thông tin trên hệ thống với thông tin do người nộp thuế xuất trình để xử lý theo quy định, đồng thời thông báo lại những thông tin chưa phù hợp cho người nộp thuế để điều chỉnh chứng từ nộp tiền.

4. Sau khi nhận được thông tin chuyển tiền do ngân hàng ủy nhiệm thu chuyển đến, Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán kế toán số tiền phát sinh vào tài khoản thu nộp tiền thuế hoặc vào tài khoản tương ứng của cơ quan hải quan quy định tại Điều 3 Thông tư này.

Cuối ngày hoặc chậm nhất vào đầu ngày làm việc tiếp theo, Kho bạc Nhà nước truyền bảng kê chứng từ nộp ngân sách qua trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính.

5. Sau khi nhận được thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế do Kho bạc Nhà nước gửi đến, Hệ thống điện tử tự động của cơ quan hải quan cập nhật thông tin và hạch toán kế toán thanh toán với ngân sách nhà nước theo quy định.

6. Trường hợp hệ thống đường truyền có sự cố, các đơn vị xử lý theo quy định tại Điều 24 Thông tư này.

Điều 18. Nộp tiền thuế qua ngân hàng phối hợp thu đồng thời có ủy nhiệm thu với Kho bạc Nhà nước

1. Người nộp thuế kê khai các thông tin liên quan đến số tiền phải nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư này.

2. Hệ thống của ngân hàng kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai, đối chiếu với thông tin truy vấn trên Cổng thanh toán điện tử hải quan và thực hiện:

a) Trường hợp thông tin phù hợp với thông tin truy vấn trên Cổng thanh toán điện tử hải quan, ngân hàng thực hiện: trích tiền hoặc thu tiền của người nộp thuế, hạch toán và chuyển ngay vào tài khoản thu của Kho bạc Nhà nước; đồng thời truyền ngay dữ liệu thông tin thu đến Cổng thanh toán điện tử hải quan, lập giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước;

b) Trường hợp thông tin chưa phù hợp với thông tin truy vấn trên Cổng thanh toán điện tử hải quan: chưa phù hợp các thông tin liên quan (trừ thông tin về số tiền), ngân hàng yêu cầu người nộp thuế làm rõ, sửa đổi, bổ sung thông tin phù hợp trước khi chuyển tiền.

Trường hợp thông tin chưa phù hợp nhận từ ngân hàng phối hợp thu/ngân hàng chưa phối hợp thu: trong thời gian tối đa 01 (một) ngày làm việc ngân hàng phối hợp thu được ủy nhiệm thu thông báo với ngân hàng phối hợp thu/ngân hàng chưa phối hợp thu xử lý, bổ sung trường hợp thông tin trên lệnh chuyển tiền chưa đầy đủ;

c) Trường hợp thông tin người nộp thuế kê khai nhưng không có trên Cổng thanh toán điện tử hải quan, ngân hàng thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 17 Thông tư này;

d) Trường hợp người nộp thuế cung cấp bảng kê nộp thuế được lập trên Cổng thông tin điện tử hải quan, ngân hàng nhập vào chương trình thu nộp thuế mã số định danh hồ sơ hoặc sử dụng máy quét thông tin mã vạch để lấy toàn bộ thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước và thực hiện các bước tiếp theo như quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

đ) Sau khi nhận chứng từ nộp tiền liên ngân hàng, ngân hàng kiểm tra thông tin trên lệnh chuyển tiền, đối chiếu với thông tin truy vấn trên Cổng thanh toán điện tử hải quan, trình tự xử lý theo quy định tại điểm a, b, c khoản này. Trường hợp có sai sót thì xử lý theo quy định tại Điều 25 và Điều 27 Thông tư này.

3. Cơ quan hải quan sử dụng hệ thống điện tử tự động kiểm tra thông tin do ngân hàng gửi qua Cổng thanh toán điện tử hải quan, thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư này.

4. Sau khi nhận được thông tin chuyển tiền do ngân hàng ủy nhiệm thu chuyển đến, Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán kế toán số tiền phát sinh vào tài khoản thu nộp tiền thuế hoặc vào tài khoản tương ứng của cơ quan hải quan quy định tại Điều 3 Thông tư này.

Cuối ngày hoặc chậm nhất vào đầu ngày làm việc tiếp theo, Kho bạc Nhà nước truyền bảng kê chứng từ nộp ngân sách qua trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính.

5. Sau khi nhận được thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế do Kho bạc Nhà nước gửi đến, cơ quan hải quan cập nhật thông tin và hạch toán kế toán thanh toán với ngân sách nhà nước theo quy định.

6. Trường hợp hệ thống đường truyền dữ liệu giữa ngân hàng ủy nhiệm thu và Cổng thanh toán điện tử hải quan có sự cố, các đơn vị thực hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư này.

Điều 19. Nộp thuế qua ngân hàng chưa phối hợp thu

1. Người nộp thuế thực hiện:

a) Lập 03 liên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước;

b) Xác định số tiền thuế phải nộp cho từng loại thuế, kê khai đầy đủ các thông tin về thu ngân sách theo mẫu số C1-02/NS ban hành kèm theo Thông tư này, gửi ngân hàng để nộp tiền hoặc yêu cầu trích chuyển tiền nộp thuế;

c) Trường hợp người nộp thuế nộp tiền thuế vào tài khoản khác nhau, thì lập riêng giấy nộp tiền tương ứng với từng tài khoản thu.

2. Ngân hàng căn cứ thông tin giấy nộp tiền do người nộp thuế kê khai, thực hiện trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế và chuyển tiền ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất vào đầu ngày làm việc tiếp theo trong trường hợp hết giờ chuyển tiền vào tài khoản thu của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng ủy nhiệm thu đảm bảo đầy đủ các thông tin mà người nộp thuế kê khai và thực hiện:

a) Xử lý các liên giấy nộp tiền:

Liên 1: Làm chứng từ ghi nợ tài khoản tiền gửi của người nộp thuế;

Liên 2: Gửi cho người nộp thuế;

Liên 3: Gửi cho ngân hàng được Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu.

Trường hợp, ngân hàng chưa phối hợp thu chuyển thông tin và chuyển tiền qua giao dịch điện tử đã ký số đến ngân hàng ủy nhiệm thu thì không yêu cầu người nộp thuế lập liên 3 giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước;

b) Ngân hàng phải ghi đầy đủ các thông tin trên giấy nộp tiền của người nộp thuế vào chứng từ chuyển tiền cho Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu.

Trường hợp không có thông tin về mục lục ngân sách, ngân hàng chưa phối hợp thu thực hiện điền mã Chương “999”, mã Tiểu mục “9999” vào thông tin trên chứng từ chuyển tiền cho ngân hàng ủy nhiệm thu của Kho bạc Nhà nước hoặc để trống các thông tin này.

3. Ngay sau khi nhận được thông tin chuyển tiền do ngân hàng chưa phối hợp thu chuyển đến, ngân hàng phối hợp thu đồng thời là ủy nhiệm thu kiểm tra thông tin trên lệnh chuyển tiền, đối chiếu với thông tin truy vấn trên Cổng thanh toán điện tử hải quan và thực hiện xử lý như sau:

a) Trường hợp thông tin trên lệnh chuyển tiền phù hợp với thông tin truy vấn trên Cổng thanh toán điện tử hải quan, ngân hàng ủy nhiệm thu có trách nhiệm: chuyển tiền ngay vào tài khoản thu của Kho bạc Nhà nước để hạch toán thu ngân sách nhà nước, chuyển thông tin thu tới Kho bạc Nhà nước; đồng thời truyền ngay dữ liệu thông tin thu đến Cổng thanh toán điện tử hải quan;

b) Trường hợp thông tin trên lệnh chuyển tiền chưa phù hợp với thông tin truy vấn trên Cổng thanh toán điện tử hải quan (chưa phù hợp các thông tin liên quan, trừ thông tin về số tiền): trong vòng 01 (một) ngày làm việc, ngân hàng ủy nhiệm thu gửi thư tra soát cho ngân hàng chưa phối hợp thu yêu cầu người nộp thuế làm rõ, sửa đổi, bổ sung đảm bảo thông tin phù hợp trước khi chuyển tiền.

b1) Trong vòng 01 (một) ngày làm việc, ngân hàng chưa phối hợp thu có trách nhiệm yêu cầu người nộp thuế bổ sung thông tin và cung cấp đầy đủ thông tin tra soát gửi ngân hàng ủy nhiệm thu;

b2) Sau khi nhận được thông tin tra soát từ ngân hàng chưa phối hợp thu, ngân hàng ủy nhiệm thu chuyển tiền ngay vào tài khoản thu của Kho bạc Nhà nước để hạch toán thu ngân sách nhà nước, chuyển thông tin thu tới Kho bạc Nhà nước;

b3) Trường hợp quá 03 ngày không nhận được thông tin từ ngân hàng chưa phối hợp thu, ngân hàng ủy nhiệm thu chuyển tiền ngay vào tài khoản thu của Kho bạc Nhà nước để hạch toán chờ tra soát với ngân sách, chuyển thông tin thu tới Kho bạc Nhà nước.

c) Trường hợp kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai nhưng không có thông tin trên Cổng thanh toán điện tử hải quan, ngân hàng ủy nhiệm thu phản hồi lại bộ phận hỗ trợ của Tổng cục Hải quan để được xử lý, nếu cơ quan hải quan chưa xử lý, ngân hàng ủy nhiệm thu thực hiện theo điểm b khoản này.

Trường hợp ngân hàng không bổ sung thông tin thì căn cứ thông tin kê khai của người nộp và thực hiện chuyển tiền ngay vào tài khoản thu của Kho bạc Nhà nước, hạch toán chờ tra soát với ngân sách.

Sau khi người nộp thuế bổ sung thông tin phù hợp cho ngân hàng chưa phối hợp thu chuyển ngân hàng ủy nhiệm thu, thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

Người nộp thuế, ngân hàng chưa phối hợp thu tự chịu trách nhiệm về việc chậm cung cấp thông tin hoặc thông tin không chính xác làm ảnh hưởng đến quá trình xử lý, hạch toán, thanh khoản nợ và thông quan hàng hóa.

4. Sau khi nhận được thông tin do ngân hàng ủy nhiệm thu gửi qua Cổng thanh toán điện tử hải quan, hệ thống điện tử của cơ quan hải quan tự động cập nhật thông tin thu, hạch toán thanh khoản nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ về thuế, tính tiền chậm nộp (nếu có) cho người nộp thuế theo quy định.

5. Sau khi nhận được thông tin chuyển tiền do ngân hàng ủy nhiệm thu chuyển đến, Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán kế toán số tiền phát sinh vào tài khoản thu nộp tiền thuế hoặc vào tài khoản tương ứng của cơ quan hải quan quy định tại Điều 3 Thông tư này.

Cuối ngày hoặc chậm nhất vào đầu ngày làm việc tiếp theo, Kho bạc Nhà nước truyền bảng kê chứng từ nộp ngân sách qua trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính.

6. Sau khi nhận được thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế do Kho bạc Nhà nước gửi đến, hệ thống điện tử của cơ quan hải quan cập nhật thông tin và hạch toán kế toán thanh toán với ngân sách nhà nước theo quy định.

7. Trường hợp ngân hàng chưa phối hợp thu nhưng được Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu: trình tự thu tiền, trích tiền của người nộp thuế tương tự như ngân hàng chưa phối hợp thu.

Ngân hàng chưa phối hợp thu truyền thông tin và chuyển tiền cho ngân hàng ủy nhiệm thu nhưng chưa phối hợp thu, cơ quan hải quan sẽ nhận thông tin bảng kê giấy nộp tiền từ Kho bạc Nhà nước để hạch toán, trừ nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ về thuế và thông quan hàng hóa.

Điều 20. Nộp thuế trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước

1. Người nộp thuế xác định số tiền thuế phải nộp cho từng loại thuế, kê khai đầy đủ nhu cầu các thông tin về thu ngân sách trên bảng kê nộp thuế (theo mẫu số 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư này, hoặc lập tại chương trình trên Cổng thông tin điện tử hải quan, gửi Kho bạc Nhà nước để nộp tiền hoặc trích chuyển tiền nộp thuế.

2. Kho bạc Nhà nước kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai, đối chiếu với thông tin truy vấn trên Cổng thanh toán điện tử hải quan và xử lý như sau:

a) Trường hợp thông tin phù hợp với thông tin truy vấn trên Cổng thanh toán điện tử hải quan, Kho bạc Nhà nước thực hiện:

a1) Trích tiền hoặc thu tiền của người nộp thuế để chuyển vào tài khoản thu nộp tiền thuế tại Kho bạc Nhà nước;

a2) Hạch toán kế toán số tiền phát sinh vào tài khoản thu ngân sách hoặc vào tài khoản tiền gửi tương ứng của cơ quan hải quan quy định tại Điều 3 thông tư này;

a3) Trong vòng 15 phút/01 lần truyền thông tin thu đến Cổng thanh toán điện tử hải quan.

Cuối ngày hoặc chậm nhất vào đầu ngày làm việc tiếp theo, Kho bạc Nhà nước truyền bảng kê chứng từ nộp ngân sách qua trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính để cơ quan hải quan đối chiếu với chứng từ đã truyền trong ngày.

b) Trường hợp thông tin chưa phù hợp với thông tin trên Cổng thông tin điện tử hải quan, thực hiện:

b1) Trường hợp chưa phù hợp về mã số thuế, tên người nộp thuế, số tiền thuế, số tờ khai, mã nội dung kinh tế (mã chương, mã tiểu mục), Kho bạc Nhà nước yêu cầu người nộp thuế sửa đổi, bổ sung thông tin bảng kê nộp thuế phù hợp với thông tin từ Cổng thông tin điện tử hải quan trước khi chuyển tiền;

b2) Trường hợp chưa phù hợp về thông tin mục lục ngân sách (mã nội dung kinh tế) nhưng người nộp thuế không thực hiện sửa đổi, bổ sung thông tin, Kho bạc Nhà nước hạch toán vào tài khoản chờ xử lý của cơ quan hải quan. Sau đó phối hợp với cơ quan hải quan kiểm tra và bổ sung thông tin theo quy định.

c) Trường hợp kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai nhưng không có thông tin trên Cổng thanh toán điện tử hải quan, Kho bạc Nhà nước phản hồi lại bộ phận hỗ trợ của Tổng cục Hải quan để được xử lý, nếu cơ quan hải quan chưa xử lý, Kho bạc Nhà nước căn cứ thông tin người nộp thuế kê khai trên bảng kê nộp thuế và truy vấn các thông tin còn lại khác (trừ nội dung kinh tế) trong cơ sở dữ liệu trên Cổng thanh toán điện tử hải quan để thực hiện:

c1) Trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc thu tiền của người nộp thuế và hạch toán vào tài khoản chờ xử lý các khoản thu của cơ quan hải quan gửi cơ quan hải quan để bổ sung thông tin liên quan;

c2) Sau khi bổ sung thông tin phù hợp thì Kho bạc Nhà nước tiếp tục thực hiện các bước theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

d) Trường hợp người nộp thuế cung cấp bảng kê nộp thuế được lập trên Cổng thông tin điện tử hải quan, Kho bạc Nhà nước nhập vào chương trình thu nộp thuế mã số định danh hồ sơ hoặc sử dụng máy quét thông tin mã vạch để lấy toàn bộ thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước và thực hiện các bước tiếp theo điểm a khoản này.

3. Sau khi nhận được thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế do Kho bạc Nhà nước chuyển đến, Hệ thống điện tử tự động của cơ quan hải quan cập nhật, hạch toán kế toán thanh khoản nợ và số thu thuế, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ về thuế và thông quan hàng hóa, tính tiền chậm nộp (nếu có) cho người nộp thuế theo quy định.

Trường hợp hệ thống không tự động thông quan do thông tin nộp tiền không phù hợp với thông tin phải nộp trong hệ thống kế toán tập trung, cơ quan hải quan xử lý theo khoản 3 Điều 24 thông tư này.

4. Trường hợp hệ thống đường truyền dữ liệu giữa Kho bạc Nhà nước và Cổng thanh toán điện tử hải quan có sự cố, các đơn vị thực hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư này.

Điều 21. Nộp tiền thuế tại cơ quan hải quan và thời hạn chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan vào ngân sách nhà nước

1. Người nộp thuế xác định số tiền thuế phải nộp cho từng loại thuế, đến cơ quan hải quan nơi mở tờ khai để nộp tiền.

2. Cơ quan hải quan nơi mở tờ khai sử dụng biên lai thu tiền để thu tiền của người nộp thuế, hạch toán kế toán thanh khoản nợ thuế và số thu thuế, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ về thuế và thông quan hàng hóa theo quy định.

Trình tự nhập thông tin, làm thủ tục thu tiền và xử lý các liên giấy nộp tiền thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.

3. Cuối ngày hoặc chậm nhất vào đầu ngày làm việc tiếp theo, cơ quan hải quan đến Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu làm thủ tục nộp tiền đã thu của người nộp thuế vào tài khoản thu ngân sách nhà nước hoặc các tài khoản khác theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế trong trường hợp thu tiền tại địa bàn đặc biệt khó khăn, xa điểm thu của ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc Kho bạc Nhà nước, cơ quan hải quan phải chuyển vào tài khoản thu ngân sách nhà nước hoặc các tài khoản khác theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.

4. Trường hợp thu hộ tiền thuế, Chi cục Hải quan nơi thu hộ cập nhật thông tin nộp tiền vào hệ thống kế toán tập trung. Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp nợ thuế kiểm tra thông tin đã nộp tiền xử lý theo quy định.

5. Thời hạn chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan vào ngân sách nhà nước:

Đối với số tiền thuế đã nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước, định kỳ hàng tháng sau khi khóa sổ kế toán, nếu quá 90 ngày kể từ ngày đã thực nộp thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế, không thu thuế, cơ quan hải quan ban hành quyết định chuyển tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định.

Điều 22. Trình tự thực hiện bảo lãnh thuế bằng phương thức điện tử

1. Quy định về hình thức, điều kiện, thủ tục bảo lãnh tiền thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 43 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Người nộp thuế thực hiện thủ tục phát hành bảo lãnh thuế điện tử với ngân hàng phối hợp thu theo quy định hiện hành của pháp luật và quy định của ngân hàng phát hành bảo lãnh.

Trường hợp người nộp thuế thực hiện bảo lãnh riêng khi chưa đăng ký chính thức tờ khai hải quan, người nộp thuế có thể thực hiện bảo lãnh thuế theo số hóa đơn hoặc số vận đơn.

3. Trường hợp chấp nhận phát hành bảo lãnh tiền thuế điện tử cho người nộp thuế, ngân hàng thực hiện:

a) Chuyển thông tin bảo lãnh tiền thuế điện tử theo đúng định dạng thống nhất qua Cổng thanh toán điện tử hải quan.

Trường hợp thông tin thư bảo lãnh thuế truyền không phù hợp định dạng, hệ thống từ chối cập nhật thông tin bảo lãnh thuế;

b) Cấp cho người nộp thuế bảng kê nội dung thông tin bảo lãnh đảm bảo đầy đủ, chính xác các chỉ tiêu thông tin được ghi trên Thư bảo lãnh thuế để người nộp thuế khai báo các chỉ tiêu thông tin liên quan đến bảo lãnh thuế trên hệ thống thông quan điện tử tự động;

c) Mã của ngân hàng sử dụng để cập nhật vào hệ thống KTTT và khai báo tại hệ thống thông quan điện tử: là mã nơi phát hành thư bảo lãnh thuộc bộ mã do Ngân hàng Nhà nước cấp.

4. Hệ thống điện tử tự động của hải quan kiểm tra thông tin bảo lãnh thuế điện tử do ngân hàng phối hợp thu chuyển qua Cổng thanh toán điện tử hải quan với thông tin thư bảo lãnh do người nộp thuế khai báo trên hệ thống, nếu thông tin phù hợp (về mã số thuế, số tờ khai hoặc số hóa đơn và/ hoặc số vận đơn, số hiệu và ký hiệu bảo lãnh thuế, mã ngân hàng phối hợp thu cấp thư bảo lãnh thuế), hệ thống thông quan điện tử của cơ quan hải quan tự động xác nhận thực hiện nghĩa vụ thuế bằng sử dụng bảo lãnh. Trường hợp thông tin không phù hợp, hệ thống không xác nhận thực hiện nghĩa vụ thuế bằng sử dụng bảo lãnh.

5. Trường hợp ngân hàng cấp thư bảo lãnh giấy: người nộp thuế nộp bản gốc thư bảo lãnh thuế cho cơ quan hải quan nơi mở tờ khai. Cơ quan hải quan nơi mở tờ khai căn cứ thông tin ghi trên thư bảo lãnh cập nhật vào hệ thống KTTT.

6. Ngân hàng phối hợp thu theo dõi tình hình sử dụng bảo lãnh thuế trên Cổng thanh toán điện tử hải quan.

7. Trường hợp ngân hàng phát hành bảo lãnh có văn bản đề nghị dừng sử dụng bảo lãnh chung (hủy ngang): khi nhận được văn bản đề nghị của ngân hàng phát hành bảo lãnh, cơ quan hải quan thực hiện dừng ngay việc sử dụng bảo lãnh chung đó trên Hệ thống; trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị dừng bảo lãnh, cơ quan hải quan thông báo cho ngân hàng đã tiếp nhận văn bản đề nghị và thời gian cơ quan hải quan dừng sử dụng bảo lãnh.

Cơ quan hải quan thông báo với ngân hàng chính thức chấp thuận dừng bảo lãnh chung sau khi tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) của các tờ khai đã sử dụng bảo lãnh chung đó được nộp đủ vào ngân sách nhà nước.

Điều 23. Trình tự thu nộp phí, lệ phí của cơ quan quản lý

1. Cơ quan quản lý cung cấp thông tin liên quan tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác đến Cổng thông tin một cửa quốc gia, gồm:

a) Tên và mã số thuế người nộp tiền phí, lệ phí;

b) Số và tên tài khoản nộp phí, lệ phí của cơ quan quản lý khoản phí, lệ phí;

c) Tên và mã ngân hàng phối hợp thu hoặc tên Kho bạc Nhà nước giữ tài khoản tiền phí, lệ phí của cơ quan quản lý;

d) Số và ngày hồ sơ;

đ) Tên phí, lệ phí;

e) Số tiền phí, lệ phí phải thu;

g) Cơ quan quản lý phát hành số phải thu phí, lệ phí;

h) Các thông tin liên quan khác khi kết nối, trao đổi với Cổng thông tin một cửa quốc gia của cơ quan hải quan.

2. Hệ thống điện tử của cơ quan hải quan cập nhật, kết chuyển thông tin số phải thu phí, lệ phí, các khoản thu khác của cơ quan quản lý từ Cổng thông tin một cửa quốc gia sang Cổng thanh toán điện tử hải quan.

3. Người nộp thuế kê khai các thông tin liên quan đến số tiền phải nộp cho từng loại tiền ghi trên bảng kê nộp phí (mẫu số 02/BKNP) hoặc lập bảng kê nộp phí tại chương trình kê khai nộp tiền trên Cổng thông tin điện tử hải quan gửi chi nhánh, điểm giao dịch của ngân hàng để nộp tiền phí hoặc yêu cầu trích chuyển tiền nộp phí.

Trường hợp người nộp thuế sử dụng kênh giao dịch điện tử của ngân hàng thì đăng nhập vào chương trình thu nộp tiền phí của ngân hàng để kê khai thông tin liên quan số tiền phải nộp cho từng loại phí và gửi ngân hàng yêu cầu trích chuyển tiền nộp thuế.

Trường hợp tiền phí phải nộp vào tài khoản thu khác nhau, thì lập riêng bảng kê nộp phí tương ứng với từng tài khoản thu.

4. Căn cứ thông tin kê khai của người nộp thuế, ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra thông tin và thực hiện:

a) Trường hợp thông tin kê khai phù hợp với thông tin trên Cổng thanh toán điện tử hải quan, ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm:

a1) Trích tiền từ tài khoản hoặc thu tiền của người nộp thuế để chuyển ngay vào tài khoản tiền thu phí của cơ quan quản lý đặt tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng nơi giữ tài khoản;

a2) Đồng thời, Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng nơi giữ tài khoản truyền ngay dữ liệu thông tin thu phí đến Cổng thanh toán điện tử hải quan, và lập giấy nộp tiền thu phí;

b) Trường hợp thông tin người nộp thuế kê khai chưa phù hợp với thông tin trên Cổng thanh toán điện tử hải quan: chưa phù hợp các thông tin liên quan (trừ thông tin về số tiền), ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước yêu cầu người nộp thuế làm rõ, sửa đổi, bổ sung thông tin phù hợp trước khi chuyển tiền;

c) Trường hợp kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai nhưng không có thông tin trong Cổng thanh toán điện tử hải quan, ngân hàng phối hợp thu hoặc Kho bạc Nhà nước phản hồi lại bộ phận hỗ trợ của Tổng cục Hải quan để được xử lý, nếu cơ quan hải quan chưa xử lý, ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước căn cứ thông tin kê khai của người nộp thuế để thực hiện:

c1) Chuyển ngay vào tài khoản thu phí tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng;

c2) Đồng thời truyền ngay dữ liệu thông tin thu phí đến Cổng thanh toán điện tử hải quan cho cơ quan hải quan;

c3) Lập giấy nộp tiền vào tài khoản thu phí chuyển người nộp thuế;

d) Trường hợp người nộp thuế cung cấp bảng kê nộp phí được lập trên Cổng thông tin điện tử hải quan, ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước nhập vào chương trình thu nộp mã số định danh hồ sơ hoặc sử dụng máy quét thông tin mã vạch để lấy toàn bộ thông tin giấy nộp tiền vào tài khoản thu phí và thực hiện các bước tiếp theo điểm a khoản này.

5. Sau khi nhận được thông tin nộp tiền do ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước gửi qua Cổng thanh toán điện tử hải quan, cơ quan hải quan thực hiện:

a) Trường hợp thông tin nộp tiền phí phù hợp với thông tin trên Cổng thanh toán điện tử hải quan, hệ thống của cơ quan hải quan cập nhật thông tin thu phí, trừ nợ và thông quan hàng hóa cho người nộp thuế theo quy định;

b) Trường hợp thông tin nộp tiền phí không phù hợp với thông tin trên Cổng thanh toán điện tử hải quan (sai các thông tin liên quan trên thông điệp chuyển tiền), thông báo mã lỗi cho ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước nơi chuyển tiền và từ chối cập nhật thông tin nộp tiền vào hệ thống tác nghiệp của hải quan. Sau khi ngân hàng đã chỉnh sửa phù hợp tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo như quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;

c) Sau khi nhận được thông tin chuyển tiền nộp phí, chuyển đến, ngân hàng phối hợp thu, Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán kế toán số tiền phát sinh vào tài khoản thu nộp tiền phí, theo quy định.

6. Trường hợp hệ thống đường truyền dữ liệu giữa ngân hàng phối hợp thu, Kho bạc Nhà nước và Cổng thanh toán điện tử hải quan có sự cố, các đơn vị xử lý theo quy định tại Điều 24 Thông tư này.

Đồng thời truyền toàn bộ thông tin số tiền đã nộp từ Cổng thanh toán điện tử hải quan sang Cổng thông tin một cửa quốc gia.

7. Trường hợp người nộp thuế nộp phí qua ngân hàng chưa phối hợp thu: sau khi thu tiền ngân hàng chuyển toàn bộ thông tin và tiền đến ngân hàng phối hợp thu hoặc Kho bạc Nhà nước nơi giữ tài khoản để chuyển tiếp thông tin nộp tiền sang Cổng thanh toán điện tử hải quan.

Điều 24. Xử lý thông tin khi hệ thống của cơ quan hải quan, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng phối hợp thu gặp sự cố

1. Cơ quan hải quan, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng phối hợp thu phải đăng ký Email nội bộ để thông báo các thông tin liên quan đến thu nộp ngân sách.

2. Khi hệ thống gặp sự cố, các bên liên quan có trách nhiệm tìm nguyên nhân xảy ra sự cố, trong vòng 01 (một) giờ làm việc thông báo nội bộ và người nộp thuế để thống nhất xử lý.

3. Căn cứ chứng từ nộp tiền do người nộp thuế cung cấp và thông tin do ngân hàng, Kho bạc Nhà nước cung cấp, cơ quan hải quan quyết định xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế.

4. Sau khi khắc phục sự cố đường truyền, ngân hàng phối hợp thu, Kho bạc Nhà nước truyền lại toàn bộ thông tin thu đã cấp giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước cho người nộp thuế sang Cổng thanh toán điện tử hải quan theo quy định.

5. Khi nhận lại thông tin nộp tiền qua Cổng thanh toán điện tử hải quan, cơ quan hải quan thực hiện hạch toán trừ nợ, tính tiền chậm nộp (nếu có) cho người nộp thuế.

Điều 25. Đối chiếu số liệu và xử lý sai sót trong đối chiếu giữa cơ quan hải quan với ngân hàng phối hợp thu

1. Nội dung đối chiếu:

a) Đối chiếu chi tiết thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, giấy nộp tiền vào tài khoản thu phí với đầy đủ các chỉ tiêu thông tin trên thông điệp nộp tiền;

b) Đối chiếu tổng số giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, giấy nộp tiền thu phí, tổng số tiền theo mục lục ngân sách hoặc loại phí: chi tiết theo cơ quan hải quan, Kho bạc Nhà nước địa phương, hoặc chi tiết theo cơ quan quản lý; bảng kê đối chiếu;

c) Đối chiếu chi tiết thông tin bảo lãnh thuế (bao gồm các thông tin của thông điệp bảo lãnh riêng và bảo lãnh chung) với đầy đủ các chỉ tiêu ghi trên thư bảo lãnh thuế được quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính;

d) Đối chiếu tổng số các loại bảo lãnh thuế, tổng số tiền, chi tiết theo cơ quan hải quan;

đ) Bảng kê thông tin đối chiếu thực hiện theo mẫu số 02/BKĐCNS-NH (đối với tiền thuế) hoặc mẫu số 03/BKĐCPHI (đối với tiền phí) ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Phạm vi đối chiếu: Tổng cục Hải quan và Hội sở ngân hàng phối hợp thu thực hiện đối chiếu toàn bộ thông tin, trao đổi thông tin qua Cổng thanh toán điện tử hải quan với hệ thống của ngân hàng.

Toàn bộ thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, giấy nộp tiền vào tài khoản tiền gửi chuyên dùng thu phí, lệ phí và các khoản thu khác, thông tin bảo lãnh thuế phát sinh từ 16 giờ 00 phút ngày làm việc liền trước đến 16 giờ 00 phút của ngày làm việc tính theo giờ của Cổng thanh toán điện tử hải quan.

3. Phương thức đối chiếu: cơ quan hải quan và ngân hàng phối hợp thu thực hiện đối chiếu, trao đổi thông tin bằng phương thức điện tử qua Cổng thanh toán điện tử hải quan. Trường hợp có phát sinh chênh lệch, hai bên phối hợp để xử lý.

4. Thời điểm thực hiện đối chiếu:

Đối chiếu hàng ngày: được thực hiện sau 16 giờ 00 của ngày đối chiếu. Nội dung đối chiếu theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Trường hợp ngày đối chiếu vào ngày nghỉ, ngày lễ, hệ thống các bên tự động xử lý, nếu có chênh lệch thì phải xử lý vào ngày làm việc tiếp theo.

Riêng ngày cuối năm phải đối chiếu toàn bộ thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước phát sinh đến 24 giờ 00 phút của ngày làm việc tính theo giờ của Cổng thanh toán điện tử hải quan.

5. Xử lý kết quả thông tin đối chiếu:

a) Trường hợp thông tin đối chiếu khớp đúng: cơ quan hải quan xác nhận với ngân hàng phối hợp thu qua Cổng thanh toán điện tử hải quan;

b) Trường hợp thông tin đối chiếu chưa khớp đúng: hai bên phải rà soát, phối hợp xác định nguyên nhân và xử lý đến khi khớp đúng;

c) Trường hợp không nhận được thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước do Kho bạc Nhà nước chuyển đến, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, cơ quan hải quan:

c1) Thông báo cho ngân hàng phối hợp thu về việc không nhận được thông tin giấy nộp tiền từ Kho bạc Nhà nước;

c2) Ngân hàng phối hợp thu có trách nhiệm làm rõ nguyên nhân chưa chuyển thông tin thu sang Kho bạc Nhà nước, giải trình với cơ quan hải quan về việc chưa chuyển thông tin thu sang Kho bạc Nhà nước, thực hiện nộp tiền thuế và tiền chậm nộp (nếu phát sinh lỗi do nguyên nhân chủ quan của ngân hàng) trên số tiền chậm chuyển theo đúng quy định của pháp luật, khắc phục hậu quả vi phạm do mình gây ra.

6. Xử lý đối chiếu thông tin nộp tiền giữa số tiền ngân hàng đã chuyển qua Cổng thanh toán hải quan với bảng kê chứng từ nộp ngân sách của Kho bạc Nhà nước:

a) Hàng ngày Cục Hải quan, Chi cục Hải quan phân công công chức phòng Nghiệp vụ, đội tổng hợp kiểm tra các chức năng tra cứu của cổng thanh toán trên hệ thống KTTT, rà soát các khoản thu của ngân hàng phối hợp thu đã truyền qua Cổng thanh toán điện tử hải quan, được hạch toán thanh khoản nợ đối chiếu với bảng kê thông tin giấy nộp tiền do Kho bạc Nhà nước chuyển để xác định các khoản tiền do ngân hàng phối hợp thu chậm chuyển; thông báo cho ngân hàng về những chứng từ không nhận được thông tin giấy nộp tiền từ Kho bạc Nhà nước.

Phối hợp với các đầu mối của ngân hàng phối hợp thu kiểm tra giấy nộp tiền do doanh nghiệp xuất trình khi hệ thống các bên gặp sự cố;

b) Các Chi nhánh của ngân hàng phối hợp thu nơi chuyển tiền có trách nhiệm phối hợp với các Cục, Chi cục Hải quan liên quan xử lý chuyển chậm tiền vào ngân sách nhà nước;

c) Các ngân hàng vi phạm thời gian chuyển tiền theo quy định, cơ quan hải quan đã có văn bản nhắc nhở nhưng không khắc phục thì Tổng cục Hải quan chính thức thông báo dừng việc phối hợp thu và xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Đối chiếu số liệu và xử lý sai sót giữa cơ quan hải quan với Kho bạc Nhà nước

1. Nội dung đối chiếu:

a) Đối chiếu chi tiết thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước với bảng kê chứng từ nộp ngân sách do Kho bạc Nhà nước truyền sang đảm bảo đầy đủ các chỉ tiêu trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước;

b) Đối chiếu tổng số giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, tổng số tiền theo mục lục ngân sách: chi tiết theo cơ quan hải quan, Kho bạc Nhà nước địa phương với bảng kê chứng từ nộp ngân sách do Kho bạc Nhà nước truyền sang.

2. Thời điểm thực hiện đối chiếu:

a) Hàng ngày làm việc, sau khi nhận được bảng kê chứng từ nộp ngân sách (Mẫu số: 04/BK-CTNNS ban hành kèm theo Thông tư này) do Kho bạc Nhà nước gửi đến, trong vòng 01 (một) ngày cơ quan hải quan thực hiện đối chiếu các thông tin thu nộp tiền thuế đã nhận trong ngày từ các ngân hàng và Kho bạc Nhà nước với bảng kê chứng từ nộp ngân sách (Mẫu số: 04/BK-CTNNS);

b) Trường hợp đối chiếu có sai sót, trong vòng 03 (ba) ngày làm việc:

b1) Cơ quan hải quan thông báo cho Kho bạc Nhà nước Danh sách giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước không nhận được thông tin từ Kho bạc Nhà nước qua Cổng thanh toán điện tử hải quan;

b2) Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm làm rõ nguyên nhân và phối hợp với cơ quan hải quan, ngân hàng phối hợp thu để xử lý.

Điều 27. Thực hiện tra soát, điều chỉnh thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế và xử lý sai sót trong đối chiếu giữa các bên liên quan

1. Nguyên tắc xử lý sai sót

a) Sai sót phát sinh, tại đơn vị nào, đơn vị đó phải chịu trách nhiệm và chủ động xác định nguyên nhân sai sót, khắc phục hậu quả, đồng thời gửi thư tra soát hoặc thông báo đến các đơn vị liên quan để phối hợp, xử lý theo quy định;

b) Các khoản chuyển tiền thừa, tiền thiếu được xử lý theo quy định về sai sót phát sinh trong quá trình hạch toán.

Các trường hợp chuyển thừa tiền và đề nghị hoàn trả phải đảm bảo không ảnh hưởng đến tờ khai được cơ quan hải quan đã hạch toán trừ nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ về thuế và thông quan hàng hóa;

c) Trong mọi trường hợp điều chỉnh, khi chứng từ thu nộp tiền thuế đã được Kho bạc Nhà nước truyền sang cơ quan thu, thì các chứng từ điều chỉnh hoặc trả lại chứng từ có liên quan đều phải truyền cho cơ quan thu để theo dõi, tránh việc lợi dụng, thất thoát nguồn thu ngân sách;

d) Trường hợp ngân hàng sai sót chuyển thừa tiền so với yêu cầu của người nộp thuế và cơ quan hải quan đã sử dụng thông tin nộp tiền để hạch toán, trừ nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế và thông quan hàng hóa. Ngân hàng có trách nhiệm thông báo (bằng văn bản) tới cơ quan hải quan và đồng gửi Kho bạc Nhà nước về việc chuyển tiền thừa. Căn cứ ý kiến của cơ quan hải quan, Kho bạc Nhà nước phối hợp xử lý;

đ) Các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng phối hợp thu nơi chuyển tiền phát sinh sai sót, chậm chuyển tiền vào ngân sách nhà nước, ngân hàng phải chịu trách nhiệm và chủ động xác định nguyên nhân sai sót, khắc phục hậu quả với ngân sách, đồng thời gửi thư tra soát hoặc thông báo đến cơ quan hải quan, ngân hàng ủy nhiệm thu, Kho bạc Nhà nước để phối hợp, xử lý;

e) Trường hợp thông tin bảo lãnh điện tử có sai sót phải điều chỉnh, ngân hàng phải gửi thông tin hủy bảo lãnh và phát hành thư bảo lãnh điện tử mới thay thế thư bảo lãnh đã hủy.

Thư bảo lãnh mới phải đảm bảo đầy đủ nội dung theo quy định, đồng thời hiệu lực thực hiện phải bao trùm hiệu lực của thư bảo lãnh đề nghị hủy, số tiền phải bằng hoặc lớn hơn số tiền thuế đã thực hiện bảo lãnh.

2. Trách nhiệm của người nộp thuế:

a) Khi người nộp thuế phát hiện thông tin kê khai trên chứng từ nộp thuế có sai sót, người nộp thuế có văn bản đề nghị điều chỉnh gửi cơ quan hải quan; cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra, lập giấy đề nghị điều chỉnh thu ngân sách gửi Kho bạc Nhà nước làm căn cứ hạch toán điều chỉnh;

b) Trường hợp người nộp thuế kê khai không chính xác về tờ khai, năm đăng ký (nhưng không thay đổi mục lục ngân sách nhà nước hoặc cơ quan hải quan) thì lập giấy đề nghị điều chỉnh theo mẫu C1-07 của Bộ Tài chính gửi cơ quan hải quan kiểm tra, xử lý tại hệ thống KTTT;

c) Trường hợp ngân hàng chuyển thừa tiền so với yêu cầu của người nộp thuế và cơ quan hải quan đã sử dụng thông tin nộp tiền để hạch toán, trừ nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ về thuế và thông quan hàng hóa, trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của người nộp thuế đề nghị cơ quan hải quan nơi mở tờ khai có xác nhận số tiền đã cập nhật vào hệ thống gửi Kho bạc Nhà nước; nguyên tắc thực hiện hoàn trả theo hướng dẫn tại điểm d khoản 1 Điều này.

3. Trách nhiệm của ngân hàng chưa phối hợp thu:

Ngân hàng chưa phối hợp thu đã chuyển tiền và thông tin nộp ngân sách nhà nước sang ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc Kho bạc Nhà nước, nếu phát hiện ra sai sót thì phối hợp với đơn vị nhận tiền để thực hiện tra soát và điều chỉnh sai sót.

4. Trách nhiệm của ngân hàng phối hợp thu:

a) Ngân hàng phối hợp thu đã chuyển tiền và thông tin nộp ngân sách nhà nước sang ngân hàng ủy nhiệm thu, nếu phát hiện sai sót thì lập thư tra soát gửi ngân hàng ủy nhiệm thu để thực hiện tra soát và điều chỉnh sai sót;

b) Trường hợp ngân hàng đã chuyển tiền và chuyển thông tin nộp ngân sách nhà nước sang ngân hàng ủy nhiệm thu, đồng thời chuyển thông tin nộp tiền sang Cổng thanh toán hải quan và được hạch toán, trừ nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế, nếu phát hiện ra sai sót thì ngân hàng lập thư tra soát gửi cơ quan hải quan nơi mở tờ khai xác nhận thông tin thu ngân sách, đồng thời gửi ngân hàng ủy nhiệm thu để thực hiện tra soát và điều chỉnh sai sót đảm bảo không ảnh hưởng đến xử lý nợ của lô hàng đã được thông quan;

c) Xử lý sai sót trong trường hợp ngân hàng chuyển thừa tiền so với yêu cầu của người nộp thuế:

c1) Ngân hàng có văn bản đề nghị xác nhận khoản tiền chuyển thừa gửi Kho bạc Nhà nước và cơ quan hải quan nơi mở tờ khai;

c2) Nguyên tắc thực hiện hoàn trả theo hướng dẫn tại điểm d khoản 1 Điều này.

5. Trách nhiệm của ngân hàng ủy nhiệm thu:

a) Trường hợp đã chuyển tiền và thông tin nộp ngân sách nhà nước sang Kho bạc Nhà nước, nếu ngân hàng phát hiện ra sai sót thì lập thư tra soát gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện tra soát và điều chỉnh sai sót;

b) Khi nhận được thư tra soát của ngân hàng phối hợp thu và ngân hàng chưa phối hợp thu, ngân hàng ủy nhiệm thu thực hiện tra soát và điều chỉnh sai sót trong thanh toán; đồng thời gửi thông tin đã điều chỉnh cho Kho bạc Nhà nước để điều chỉnh sai sót;

c) Trường hợp ngân hàng ủy nhiệm thu chuyển tiền, đồng thời chuyển thông tin nộp tiền sang Cổng thanh toán hải quan và được hạch toán, trừ nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế, nếu phát hiện ra sai sót thì lập thư tra soát gửi cơ quan hải quan nơi mở tờ khai xác nhận thông tin thu ngân sách, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện tra soát và điều chỉnh sai sót, đảm bảo không ảnh hưởng đến xử lý nợ của lô hàng đã được thông quan;

d) Trường hợp ngân hàng sai sót chuyển thừa tiền so với yêu cầu của người nộp thuế, ngân hàng có văn bản gửi cơ quan hải quan nơi mở tờ khai và Kho bạc Nhà nước đề nghị xác nhận khoản tiền đã chuyển thừa; trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản ngân hàng đề nghị, cơ quan hải quan nơi mở tờ khai xác nhận số tiền đã cập nhật vào hệ thống gửi Kho bạc Nhà nước. Trên cơ sở xác nhận và đề nghị hoàn trả của cơ quan hải quan nơi mở tờ khai, Kho bạc Nhà nước thực hiện tra soát, hoàn trả cho ngân hàng các khoản đã chuyển thừa thanh toán với ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại điểm d khoản 1 Điều này.

6. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

a) Khi cơ quan hải quan phát hiện sai sót từ thông tin của Kho bạc Nhà nước chuyển đến, nếu thông tin được Kho bạc Nhà nước hạch toán, cơ quan hải quan nơi mở tờ khai đã hạch toán, trừ nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế, thông quan hàng hóa hoặc đã hạch toán thu nộp tiền thuế thì cơ quan hải quan lập giấy đề nghị điều chỉnh gửi Kho bạc Nhà nước và cơ quan thuế nơi người nộp thuế đặt trụ sở (nếu khoản thuế sai sót là thuế giá trị gia tăng) để điều chỉnh các thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế.

Trường hợp nhận bảng kê chứng từ nộp ngân sách từ Kho bạc Nhà nước nhưng sai cơ quan thu, sai Kho bạc Nhà nước nơi giữ tài khoản, cơ quan hải quan nơi nhận bảng kê chứng từ nộp ngân sách thực hiện tra soát, có văn bản gửi Kho bạc Nhà nước đề nghị điều chỉnh chứng từ thu về đúng cơ quan thu, đúng Kho bạc Nhà nước nơi giữ tài khoản;

b) Căn cứ thư tra soát đối với tài khoản chờ xử lý của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước, cơ quan hải quan xác định, bổ sung thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế vào thư tra soát và gửi Kho bạc Nhà nước để điều chỉnh các thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế;

c) Trong trường hợp ngân hàng sai sót chuyển thừa tiền so với yêu cầu của người nộp thuế, thì xử lý:

c1) Sau khi nhận được văn bản của ngân hàng đề nghị xác nhận khoản tiền đã nộp thừa, chậm nhất trong vòng 02 (hai) ngày làm việc, cơ quan hải quan có văn bản trả lời ngân hàng số tiền đã nhận và gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn trả;

c2) Trên cơ sở xác nhận của cơ quan hải quan nơi mở tờ khai, ngân hàng đến Kho bạc Nhà nước để thực hiện tra soát, hoàn trả.

7. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước:

a) Khi đã hạch toán thu nộp tiền thuế và chuyển thông tin thu nộp tiền thuế sang cơ quan hải quan, nếu phát hiện sai sót thì Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm điều chỉnh thông tin và gửi thông báo sang cơ quan hải quan để cơ quan thu điều chỉnh thông tin quản lý đảm bảo không ảnh hưởng đến xử lý nợ của lô hàng đã được thông quan;

b) Khi nhận được đề nghị tra soát từ các cơ quan liên quan (cơ quan hải quan, ngân hàng ủy nhiệm thu, ngân hàng phối hợp thu, ngân hàng chưa phối hợp thu), trong vòng 02 (hai) ngày làm việc Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm rà soát và thông báo với cơ quan hải quan để điều chỉnh thông tin thu nộp tiền thuế;

c) Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm lập thư tra soát đối với các khoản thu đã hạch toán vào tài khoản chờ xử lý của cơ quan hải quan để cơ quan hải quan bổ sung thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế;

d) Xử lý sai sót trong trường hợp ngân hàng chuyển thừa tiền so với yêu cầu của người nộp thuế:

d1) Trường hợp cơ quan hải quan nơi mở tờ khai đã sử dụng thông tin nộp tiền để thông quan hàng hóa, ngân hàng yêu cầu người nộp thuế có trách nhiệm hoàn trả số tiền chuyển thừa;

d2) Trường hợp cơ quan hải quan chưa sử dụng thông tin nộp tiền để thông quan hàng hóa: căn cứ văn bản xác nhận của cơ quan hải quan nơi mở tờ khai và tra soát của ngân hàng ủy nhiệm thu, trong vòng 02 (hai) ngày làm việc Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả theo quy định.

8. Trường hợp hệ thống của các bên đáp ứng tra soát bằng phương thức điện tử, ngân hàng phối hợp thu chuyển thừa tiền so với yêu cầu của người nộp thuế, các đơn vị liên quan thực hiện:

a) Ngân hàng phối hợp thu gửi đề nghị tra soát qua Cổng thanh toán điện tử hải quan;

b) Tổng cục Hải quan thực hiện lệnh tra soát, trả lời ngân hàng phối hợp thu và gửi Kho bạc Nhà nước;

c) Kho bạc Nhà nước căn cứ đề nghị của ngân hàng và kết quả tra soát do Tổng cục Hải quan gửi qua Cổng thanh toán điện tử hải quan thực hiện hoàn trả theo quy định.

Điều 28. Thực hiện tra soát, điều chỉnh thông tin và xử lý sai sót bảo lãnh tiền thuế điện tử trong đối chiếu giữa các bên liên quan

1. Nguyên tắc xử lý sai sót:

Nguyên tắc xử lý thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Thông tư này.

2. Trách nhiệm của người nộp thuế:

Khi phát hiện thông tin bảo lãnh sai sót do ngân hàng phối hợp thu cấp, thì:

a) Đề nghị với cơ quan hải quan kiểm tra lại thông tin bảo lãnh do ngân hàng đã chuyển cho cơ quan hải quan;

b) Thông báo với ngân hàng nơi phát hành bảo lãnh về sai lệch thông tin bảo lãnh, đề nghị ngân hàng sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bảng kê thông tin bảo lãnh.

3. Trách nhiệm của ngân hàng phối hợp thu:

Ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra lại thông tin bảo lãnh đã phát hành hoặc do cơ quan hải quan hoặc người nộp thuế thông báo phát hiện có sai sót và thực hiện:

a) Trường hợp sai sót giữa thông tin thư bảo lãnh đã cung cấp cho người nộp thuế với thông tin bảo lãnh gửi sang hải quan, thì cung cấp lại chính xác thông tin thư bảo lãnh gửi người nộp thuế để khai báo;

b) Trường hợp sai sót về nội dung thư bảo lãnh đã phát hành thì đề nghị gửi thông điệp hủy thư bảo lãnh và phát hành thay thế một thư bảo lãnh mới đảm bảo theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 27 Thông tư này.

4. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

a) Trường hợp người nộp thuế phát hiện sai sót thông tin bảo lãnh do ngân hàng phối hợp thu cấp, công chức hải quan nơi mở tờ khai hỗ trợ người nộp thuế kiểm tra, xác định các thông tin bảo lãnh sai lệch;

b) Kiểm tra thông điệp đề nghị hủy bảo lãnh, trường hợp chấp nhận hủy bảo lãnh điện tử thì thực hiện hủy bảo lãnh và tiếp nhận bảo lãnh mới đảm bảo theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 27 Thông tư này.

Điều 29. Trình tự đối chiếu và xử lý sai sót (nếu có) khi thu nộp phí, lệ phí của cơ quan quản lý

1. Định kỳ hàng ngày, cơ quan hải quan thực hiện đối chiếu các giao dịch thành công, giao dịch hủy với ngân hàng phối hợp thu.

2. Trên cơ sở kết quả đối chiếu các giao dịch thu nộp phí, lệ phí với ngân hàng phối hợp thu hoặc Kho bạc Nhà nước, cơ quan hải quan lập bảng kê giao dịch thành công và chuyển cho các cơ quan quản lý qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.

3. Căn cứ bảng kê giao dịch phát sinh do cơ quan hải quan cấp và sao kê tài khoản phí, lệ phí của ngân hàng phối hợp thu hoặc Kho bạc Nhà nước nơi giữ tài khoản, cơ quan quản lý kiểm tra, phát hiện sai sót.

4. Trường hợp có sai sót, cơ quan quản lý thông báo đến cơ quan hải quan để cơ quan hải quan phối hợp đơn vị liên quan rà soát, xử lý.

Trong vòng 03 (ba) ngày làm việc cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo lại các bên liên quan về nguyên nhân sai sót để phối hợp, điều chỉnh.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 30. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016.

2. Các quy định tại thông tư này thay thế Thông tư 126/2014/TT-BTC ngày 28/8/2014 của Bộ Tài chính quy định một số thủ tục về kê khai, thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; các quy định về địa điểm, hình thức nộp thuế, kê khai nộp thuế, chuyển tiền, chuyển thông tin, đối chiếu số liệu và xử lý sai sót đối chiếu số liệu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Thông tư 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước; Điều 16 Thông tư 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước - Tổng cục Thuế - Tổng cục Hải quan và các ngân hàng.

Điều 31. Triển khai thực hiện

1. Giao Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ tình hình thực tế, khả năng hạ tầng kỹ thuật để quy định chuẩn dữ liệu trao đổi thông tin về thu nộp tiền thuế, bảo lãnh tiền thuế, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác của cơ quan quản lý với các ngân hàng và ký thỏa thuận phối hợp thu nộp tiền thuế, bảo lãnh tiền thuế bằng phương thức điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác của cơ quan quản lý giữa Tổng cục Hải quan với các ngân hàng.

2. Giao Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký bổ sung Phụ lục Thỏa thuận phối hợp thu đối với các trường hợp ngân hàng đã ký thỏa thuận phối hợp thu với Tổng cục Hải quan.

3. Quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, tổ chức và cá nhân phản ánh cụ thể về Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được hướng dẫn giải quyết.

Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, thuộc CP, Ngân hàng;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống TN;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Cục Thuế, CHQ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc BTC; Website Bộ Tài chính;
- Lưu VT, TCHQ.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

Thông tin mã vạch
-----------------------
Số định danh

BẢNG KÊ NỘP THUẾ

Tiền mặt □ Chuyển khoản □

Loại tiền: VNĐ □ USD □ khác(4): …

Mẫu số: 01/BKNT
(Theo Thông tư số 184/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính)
Mã hiệu: …………..
Số: ………………..

Người nộp thuế: ……………………………………. Mã số thuế: ………………………………….

Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………….

………………………………………. Quận/Huyện: ……………………… Tỉnh, TP: ……………..

Người nộp thay: ………………………………………………………………………………………..

Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………………..

………………………………………. Quận/Huyện: ……………………… Tỉnh, TP: ……………..

Đề nghị NH (KBNN): ………………………...trích TK số: ………………..hoặc thu tiền mặt để nộp NSNN theo: TK thu NSNN □ TK tạm thu □ TK thu hồi quỹ hoàn thuế GTGT □

vào tài khoản của KBNN: …………………………………Tỉnh, TP: ………………………………….

Mở tại NH ủy nhiệm thu: …………………………………………………………………………………

Nộp theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền: Kiểm toán nhà nước □ Thanh tra tài chính □

Thanh tra Chính phủ □ Cơ quan có thẩm quyền khác □

Tên cơ quan quản lý thu: ……………………………………………………………………………….

STT

Số tờ khai / Số quyết định(3) / Số thông báo(3)

Kỳ thuế/Ngày tờ khai(1)

Nội dung khoản nộp NSNN

Số tiền

Tổng số tiền

Tổng số tiền ghi bằng chữ: …………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………..

NGƯỜI NỘP TIỀN
Ngày... tháng... năm...

KBNN (NGÂN HÀNG)
Ngày ….. tháng ….. năm….
Người nhận tiền
(Ký, ghi rõ họ tên)

Người nộp tiền

Kế toán trưởng(2)

Thủ trưởng đơn vị(2)

Ghi chú:

1. Lưu ý

* Chỉ tiêu (1): Dùng trong trường hợp nộp thuế cho cơ quan hải quan.

* Chỉ tiêu (2): Dùng trong trường hợp các tổ chức nộp tiền bằng chuyển khoản.

* Chỉ tiêu (3): "Số quyết định", "số thông báo" đối với trường hợp nộp theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.

* Chỉ tiêu (4): Loại tiền “khác”: NNT tự điền tên loại tiền ngoại tệ đối với trường hợp không phải là USD.

2. “Số định danh", "Thông tin mã vạch" của Bảng kê nộp phí, lệ phí (trong trường hợp người nộp thuế lập trên Cổng thông tin điện tử hải quan).

Thông tin mã vạch
-----------------------
Số định danh

BẢNG KÊ NỘP PHÍ

Tiền mặt □ Chuyển khoản □

Loại tiền: VNĐ □ USD □ khác(3): …

Mẫu số: 02/BKNP
(Theo Thông tư số 184/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính)
Mã hiệu: …………..
Số: ………………..

Người nộp thuế: ……………………………………. Mã số thuế: ………………………………….

Địa chỉ: …………………………………….Huyện: ……………………… Tỉnh, TP: ……………..

Người nộp thay: ………………………………………………………………………………………..

Địa chỉ: …………………………………….Huyện: ……………………… Tỉnh, TP: ……………..

Đề nghị KBNN/NH ………………………...trích TK số: ………………..hoặc thu tiền mặt để:

Nộp vào TK số ……………………….. của …………………. tại NH: …………………………..

Hoặc tại KBNN: ………………. Tỉnh,Tp: …………………… Mở tại NH ủy nhiệm thu: ………..

STT

Số hồ sơ

Ngày hồ sơ

Tên phí, lệ phí(1)

Số tiền

Tổng cộng

Tổng số tiền ghi bằng chữ: …………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………..

NGƯỜI NỘP TIỀN
Ngày... tháng... năm...

KBNN (NGÂN HÀNG)
Ngày ….. tháng ….. năm….
Người nhận tiền
(Ký, ghi rõ họ tên)

Người nộp tiền

Kế toán trưởng(2)

Thủ trưởng đơn vị(2)

Ghi chú:

1. Lưu ý

* Chỉ tiêu (1): Nội dung các khoản nộp phí, lệ phí của các Bộ, ngành

* Chỉ tiêu (2): Dùng trong trường hợp các tổ chức nộp tiền bằng chuyển khoản.

* Chỉ tiêu (3): Loại tiền “khác” NNT tự điền tên loại tiền ngoại tệ đối với trường hợp không phải là USD.

2. Số định danh, Thông tin mã vạch của Bảng kê nộp phí, lệ phí (trong trường hợp người nộp thuế lập trên Cổng thông tin điện tử hải quan)

Không ghi vào khu vực này

GIẤY NỘP TIỀN VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Tiền mặt □ Chuyển khoản □

Loại tiền: VNĐ □ USD □ khác(4): …

Mẫu số: C1-02/NS
(Theo Thông tư số 184/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính)
Mã hiệu: …………..
Số: ………………..
Số tham chiếu(1) ………..

Người nộp thuế: ……………………………………. Mã số thuế: ………………………………….

Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………….

………………………………………. Quận/Huyện: ……………………… Tỉnh, TP: ……………..

Người nộp thay: ………………………………………………………………………………………..

Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………………..

………………………………………. Quận/Huyện: ……………………… Tỉnh, TP: ……………..

Đề nghị NH (KBNN): ………………………...trích TK số: ………………..hoặc thu tiền mặt để nộp NSNN theo: TK thu NSNN □ TK tạm thu □ TK thu hồi quỹ hoàn thuế GTGT □

tại KBN ………………………………Tỉnh, tp: ………………………………….

Mở tại NH ủy nhiệm thu: …………………………………………………………………………………

Nộp theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền: Kiểm toán nhà nước □ Thanh tra tài chính □

Thanh tra Chính phủ □ Cơ quan có thẩm quyền khác □

Tên cơ quan quản lý thu: ……………………………………………………………………………….

STT

Phần dành cho NNT ghi

Phần dành cho NH ủy nhiệm thu/ NH phối hợp thu/ KBNN ghi

Số tờ khai / Số quyết định(3) / Số thông báo(3)

Kỳ thuế/Ngày tờ khai

Nội dung các khoản nộp NSNN

Số tiền

Mã tiểu mục

Mã chương

Tổng cộng

Tổng số tiền ghi bằng chữ: …………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………..

PHẦN DÀNH CHO KBNN GHI KHI HẠCH TOÁN:

Mã CQ thu: ……………………………..

Mã ĐBHC: ………………………………

Mã nguồn NSNN: ………………………

Nợ TK: ………………………………

Có TK: ………………………………

NGƯỜI NỘP TIỀN
Ngày... tháng... năm...

KBNN (NGÂN HÀNG)
Ngày ….. tháng ….. năm…

Người nộp tiền

Kế toán trưởng(2)

Thủ trưởng đơn vị(2)

Thủ quỹ

Kế toán

Kế toán trưởng/Trưởng phòng kế toán

Ghi chú:

- (1) Trường hợp NNT in GNT từ Cổng thông tin điện tử hải quan (sử dụng để nộp tiền tại ngân hàng chưa phối hợp thu), hệ thống tự động điền số tham chiếu để phục vụ công tác quản lý.

- (2) Dùng trong trường hợp các tổ chức nộp tiền bằng chuyển khoản.

- (3) "Số quyết định”, “số thông báo” đối với trường hợp nộp theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.

- (4) Loại tiền "khác”: NNT tự điền tên loại tiền ngoại tệ đối với trường hợp không phải là USD.

- Trường hợp nộp thuế điện tử: Người nộp tiền, Tổ chức T-VAN (nếu có), Tổng cục Thuế (nếu có), Ngân hàng (KBNN) thực hiện ký số; ghi tên; ngày, giờ.

Không ghi vào khu vực này

GIẤY NỘP TIỀN VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Tiền mặt □ Chuyển khoản □

Loại tiền: VNĐ □ USD □ khác: …

Mẫu số: C1-02/NS
(Theo Thông tư số 184/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính)
Mã hiệu: …………..
Số: ………………....

Người nộp thuế: ……………………………………. Mã số thuế: ………………………………….

Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………….

………………………………………. Quận/Huyện: ……………………… Tỉnh, TP: ……………..

Người nộp thay: ………………………………………………………………………………………..

Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………………..

………………………………………. Quận/Huyện: ……………………… Tỉnh, TP: ……………..

Đề nghị NH (KBNN): ………………………...trích TK số: ………………..hoặc thu tiền mặt để nộp NSNN theo: TK thu NSNN □ TK tạm thu □ TK thu hồi quỹ hoàn thuế GTGT □

vào tài khoản của KBNN ………………………………Tỉnh: …………………………………………

Mở tại NH ủy nhiệm thu: …………………………………………………………………………………

Nộp theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền: Kiểm toán nhà nước □ Thanh tra tài chính □

Thanh tra Chính phủ □ Cơ quan có thẩm quyền khác □

Tên cơ quan quản lý thu: ……………………………………………………………………………….

STT

Phần dành cho người nộp thuế ghi

Phần dành cho NH ủy nhiệm thu/ NH phối hợp thu/ KBNN ghi

Số tờ khai / Số quyết định/ Số thông báo

Kỳ thuế/Ngày tờ khai

Nội dung các khoản nộp NSNN

Số tiền

Mã tiểu mục

Mã chương

Tổng cộng

Tổng số tiền ghi bằng chữ: …………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………..

PHẦN DÀNH CHO KBNN GHI KHI HẠCH TOÁN:

Mã CQ thu: ……………………………..

Mã ĐBHC: ………………………………

Mã nguồn NSNN: ………………………

Nợ TK: ………………………………

Có TK: ………………………………

NGƯỜI NỘP TIỀN
Ngày... tháng... năm...

KBNN (NGÂN HÀNG)
Ngày ….. tháng ….. năm…

Người nộp tiền

Kế toán trưởng

Thủ trưởng đơn vị

Thủ quỹ

Kế toán

Kế toán trưởng/Trưởng phòng kế toán

Ngày ….. tháng ….. năm…
CƠ QUAN CẤP CHỨNG TỪ PHỤC HỒI
Chức danh
(ký, ghi họ tên, đóng dấu)

Không ghi vào khu vực này

GIẤY NỘP TIỀN VÀO TÀI KHOẢN THU PHÍ

Tiền mặt □ Chuyển khoản □

Loại tiền: VNĐ □ USD □ khác(3): …
(Đánh dấu X vào ô tương ứng)

Mẫu số: C1-11/PHI
(Theo Thông tư số 184/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính)
Mã hiệu: …………..
Số: ………………..
Số tham chiếu(4) ………..

Người nộp thuế: ……………………………………. Mã số thuế: ………………………………….

Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………….

Huyện: …………………………..……………………… Tỉnh, TP: ………………………………….

Người nộp thay: ………………………………………………………………………………………..

Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………………..

Huyện: …………………………..……………………… Tỉnh, TP: ………………………………….

Đề nghị KBNN/NH : ……………...trích TK số: ……………..hoặc thu ngoại tệ tiền mặt để:

Nộp vào TK số ……………………………………. của ……………………………………………

Tại NH: ……………………………………………………

Hoặc tại KBNN ………………………….. Tỉnh, TP: ……………. Mở tại NH ủy nhiệm thu: ……….

STT

Số hồ sơ

Ngày hồ sơ

Tên phí, lệ phí (1)

Loại nguyên tệ

Số tiền

Tổng cộng

Tổng số tiền ghi bằng chữ: …………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………..

PHẦN DÀNH CHO KBNN/NGÂN HÀNG GHI KHI HẠCH TOÁN:

Mã CQ thu: ……………………………..

Mã ĐBHC: ………………………………

Mã nguồn: ………..………………………

Nợ TK: ………………………………

Có TK: ………………………………

Tỷ giá hạch toán: …………………

NGƯỜI NỘP TIỀN
Ngày... tháng... năm...

KBNN (NGÂN HÀNG)
Ngày ….. tháng ….. năm…

Người nộp tiền

Kế toán trưởng (2)

Thủ trưởng(2)

Thủ quỹ

Kế toán

Kế toán trưởng/Trưởng phòng kế toán

Lưu ý:

Dùng trong trường hợp nộp các khoản thu phí, lệ phí của các cơ quan quản lý giữ tài khoản tại ngân hàng hoặc nộp tiền tại KBNN

* Chỉ tiêu (1): Nội dung nộp các khoản nộp phí, lệ phí của các Bộ, ngành;

* Chỉ tiêu (2): Dùng trong trường hợp các tổ chức nộp tiền bằng chuyển khoản.

* Chỉ tiêu (3): NNT tự điền tên loại tiền ngoại tệ đối với trường hợp không phải là USD.

* Chỉ tiêu (4): Trường hợp NNT in GNT từ Cổng thông tin điện tử hải quan (sử dụng để nộp tiền tại ngân hàng chưa phối hợp thu), hệ thống tự động điền số tham chiếu để phục vụ công tác quản lý.

* NHTM, KBNN in Giấy nộp tiền từ hệ thống, ký tên, đóng dấu để cấp cho NNT khi đã hoàn thành việc thu tiền thuế.

Lưu ý: NH phối hợp thu, KBNN căn cứ thông tin trên Bảng kê nộp phí do NNT lập để truy vấn các thông tin liên quan đến giấy nộp tiền trên Cổng thanh toán điện tử hải quan.


KHO BẠC NHÀ NƯỚC …
KHO BẠC NHÀ NƯỚC …

Mẫu số: 04/BK-CTNNS
(Theo Thông tư số 184/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính)

BẢNG KÊ CHỨNG TỪ NỘP NGÂN SÁCH

Liên số: .. ... Lưu tại ……………………..

Từ ngày ……………… đến ngày …………………..

STT

Chứng từ

Tờ khai hải quan(1)

Mã số thuế

Tên người nộp

Kỳ thuế(2)

Số Quyết định /thông báo

Ngày Quyết định /thông báo

Mã thửa đất(2)

Mã địa bàn

Tài khoản Nợ

TM

Loại ngoại tệ

Số tiền nguyên tệ

Tỷ giá

Số tiền VNĐ

Ký hiệu chứng từ

Số chứng từ

Ngày Hạch toán

Ngày nộp thuế

Số tờ khai/ số hồ sơ

Ngày tờ khai/ ngày hồ sơ

Loại phí, lệ phí

A

Tài khoản thu NSNN:…

Cộng tiểu mục...

Cộng TK

B

Tài khoản tạm thu: …

Cộng tiểu mục...

Cộng TK

C

Tài khoản tạm giữ:

Cộng tiểu mục: …

Cộng TK ……

D

Tài khoản thu phí, lệ phí của cơ quan quản lý A, …

Cộng tiểu mục: …

Cộng TK ……

Tổng cộng

Tổng số tiền bằng chữ .......................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................................................

KHO BẠC NHÀ NƯỚC

KẾ TOÁN

KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)

Ghi chú:

- Chỉ tiêu (1) chỉ sử dụng đối với bảng kê gửi cơ quan Hải quan;

- Chỉ tiêu (2) chỉ sử dụng đối với bảng kê gửi cơ quan Thuế.


NGÂN HÀNG…
NGÂN HÀNG…

Mẫu số: 02/BKĐCNS-NH
(Theo Thông tư số 184/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính)

BẢNG KÊ CHỨNG TỪ NỘP NGÂN SÁCH

Liên số: .. ... Lưu tại ……………………..
Từ ngày ……………… đến ngày …………………..

STT

Chứng từ

Tờ khai

Mã số thuế

Tên người nộp

Mã KBNN

Mã ngân hàng ủy nhiệm thu

CH-TM

Loại ngoại tệ

Số tiền nguyên tệ

Tỷ giá

Số tiền VNĐ

Sêri

Số chứng từ

Ngày hạch toán

Ngày nộp thuế

Số tờ khai

Ngày tờ khai

A

Tài khoản thu NSNN:....

Cộng tiểu mục: …

Cộng TK

B

Tài khoản tạm thu :...

Cộng tiểu mục: …

Cộng TK

C

Tài khoản tạm giữ:

Cộng tiểu mục: …

Cộng TK

Tổng cộng

Tổng số tiền bằng chữ: …………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………….

NGÂN HÀNG …………………………

KẾ TOÁN

KẾ TOÁN TRƯỞNG/TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN
(Ký tên, đóng dấu)

NGÂN HÀNG…
NGÂN HÀNG…

Mẫu số: 03/BKĐCPHI
(Theo Thông tư số 184/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính)

BẢNG KÊ CHỨNG TỪ NỘP PHÍ, LỆ PHÍ

Liên số: .. ... Lưu tại ………………..
Từ ngày ……………… đến ngày …………………..

STT

Chứng từ

Hồ sơ phí, lệ phí

Mã số thuế

Tên người nộp thuế

Mã KBNN

Mã ngân hàng phối hợp thu

Loại phí, lệ phí

Loại ngoại tệ

Số tiền nguyên tệ

Tỷ giá

Số tiền VNĐ

Ký hiệu chứng từ

Số chứng từ

Ngày hạch toán

Ngày nộp phí

Số hồ sơ

Ngày hồ sơ

A

Cơ quan quản lý tiền phí, lệ phí:....

Cộng loại phí, lệ phí …

Cộng TK

B

Cơ quan quản lý tiền, phí, lệ phí:....

Cộng loại phí, lệ phí …

Cộng TK

C

Cơ quan quản lý tiền, phí, lệ phí:....

Cộng loại phí, lệ phí …

Cộng TK

Tổng cộng

Tổng số tiền bằng chữ: …………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………….

NGÂN HÀNG …………………………

KẾ TOÁN

KẾ TOÁN TRƯỞNG/TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN
(Ký tên, đóng dấu)

Ghi chú: Thông tin chi tiết theo thông điệp chuyển tiền sang Cổng thanh toán điện tử hải quan

Mẫu 01/CVDN-NHTM
(Theo Thông tư số 184/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính)

NGÂN HÀNG …………..
…………………………
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …../…..
V/v đề nghị tham gia phối hợp thu NSNN, bảo lãnh thuế bằng phương thức điện tử

………, ngày … tháng … năm ……

Kính gửi: Tổng cục Hải quan.

- (Nêu nhu cầu và sự cần thiết tham gia phối hợp thu ………………………………)

- Trình bày các nội dung liên quan đến khoản 4 Điều 6 Thông tư số 184/2015/TT-BTC.

- Cam kết các nội dung đã trình bày là đúng.

- Đính kèm các giấy tờ pháp lý nêu tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 184/2015/TT-BTC.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, ………..

LÃNH ĐẠO NGÂN HÀNG....
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Mẫu số: C1-10/NS/TS
(Theo Thông tư số 184/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

THƯ TRA SOÁT

Kính gửi: ……………………………………….

Tên cá nhân/ đơn vị: ……………………………… Mã số thuế: …………………………………..

Địa chỉ:…………………….Quận/Huyện: ……………… Tỉnh,TP: ………………………………..

Thực hiện nộp tiền vào NSNN bằng hình thức: Tiền mặt □ Chuyển khoản □ Nộp thuế điện tử □

Đã được NH(KBNN): …………………… trích TK số (nếu có): ……………………………………

để nộp vào NSNN theo: TK thu NSNN □ TK tạm thu □ TK thu hồi quỹ hoàn thuế GTGT □

Số tiền: ……………………………………......(Bằng chữ: ……………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………….

vào tài khoản của KBNN: ……………………………..Tỉnh, TP: ……………………………………..

mở tại ngân hàng ủy nhiệm thu: ………………………………………………………………………..

Ngày phát sinh giao dịch cần điều chỉnh: ……./……./...................................................................

Nội dung sai sót (Tên người nộp thuế, mã số thuế, tài khoản, số tiền, cơ quan quản lý thu, nội dung các khoản nộp NSNN,...): …………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

Nội dung đề nghị tra soát (Tên người nộp thuế, mã số thuế, tài khoản, số tiền, cơ quan quản lý thu, nội dung các khoản nộp NSNN,...): .......................................................................................

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

Kính đề nghị: ………………………………………………xem xét, giải quyết./.

……….. ngày ... tháng... năm ………
CÁ NHÂN/ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi họ tên, đóng dấu (nếu có) hoặc (ký số, ghi họ tên)

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

No: 184/2015/TT-BTC

Hanoi, November 17, 2015

 

CIRCULAR

ON PROCEDURES FOR DECLARATION, CUSTOMS GUARANTEES, COLLECTION AND PAYMENT OF CUSTOM DUTIES, LATE PAYMENT INTERESTS, FINES, FEES/CHARGES, AND OTHER AMOUNTS PAYABLE EXPORTED, IMPORTED GOODS, TRANSITED GOODS, AND INBOUND, OUTBOUND VEHICLES

Pursuant to the Law on State budget No. 01/2002/QH11 dated December 16, 2002 of the National Assembly; the Law on State budget No. 83/2015/QH13 dated June 25 of the National Assembly;

Pursuant to the Law on Electronic transactions No. 51/2005/QH11 dated November 29, 2005 of the National Assembly;

Pursuant to the Law on Tax administration No. 78/2006/QH11 dated November 19, 2006; Law on amendments to the Law on Tax administration No. 21/2012/QH13 dated November 20, 2012 of the National Assembly;

Pursuant to the Law on the State bank of Vietnam No. 46/2010/QH12 dated June 16, 2010 of the National Assembly;

Pursuant to the Law on credit institutions No. 47/2010/QH12 dated June 16, 2010 of the National Assembly;

Pursuant to the Law on Customs No. 54/2014/QH13 dated June 23, 2014 of the National Assembly;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to Decree No. 215/2013/ND-CP of the Government dated December 23, 2013 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the request of the Director of the General Department of Customs;

The Minister of Finance promulgates a Circular on procedures for declaration, customs guarantees, collection and payment of custom duties, late payment interests, fines, fees/charges, and other amounts payable exported, imported goods, transited goods, and inbound, outbound vehicles.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope and regulated entities

1. The scope:

This Circular deals with procedures for:

a) declaration, collection and payment of duties, late payment interest, fines, fees and charges, and other amounts payable regarding exported goods and imported goods, inbound and outbound vehicles to customs authorities (hereinafter referred to as tax collection/payment); declaration of collection and payment of fees and charges and other amounts payable to managing authority in charge of national single window (hereinafter referred to as collection and payment of fees);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Regulated entities:

a) The taxpayers, customs declarants (hereinafter referred to as taxpayers) as prescribed in Clause 1 Article 2 of the Law on Tax administration, Article 2 of the Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 of the Government providing guidance on the Law on Tax administration and Law on amendments to the Law on Tax administration (hereinafter referred to as the Decree No. 83/2013/ND-CP); Clause 14 Article 4 of the Law on Customs; entities authorized to collect tax as prescribed in Article 3 of the Decree No. 83/2013/ND-CP;

b) Customs authorities: the General Department of Customs, Customs Departments in provinces, inter-provinces, and central-affiliated cities, Sub-department of Customs, customs control squads and equivalent;

c) State Treasury agencies: Vietnam State Treasury; Exchange Department of State Treasury; State Treasury in central-affiliated cities and provinces; State Treasury in districts, towns, central-affiliated cities and provinces;

d) Other authorities: ministries collecting fees and other amounts payable via the national single-window system;

dd) Banks: commercial banks, joint venture banks, wholly foreign-owned banks, branches of foreign banks certified by the State bank of Vietnam relating to tax collection/payment and issuance of e-customs guarantees;

e) Other organizations and individuals relating to the tax collection/payment and/or e-customs guarantees.

Article 2. Interpretation of terms

For the purposes of this Circular, these terms below shall be construed as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. “Customs e-payment gateway”: means a system of connection, interchange, comparison and provision of electronic information for tax collection/payment or e-customs guarantees between customs authorities, State Treasury agencies, banks and managing authorities in charge of national single window.

3. “National single window”: means a system integrated with connection, interchange of electronic information between customs authorities and managing authorities in charge of national single window for the purpose of licensing exported, imported, and transited goods, inbound and outbound vehicles and vehicles in transit.

4. “Customs information portal”: means portal that is integrated with systems of information, applications, and services related to customs operations.

5. “National customs single window” means an integrated system that enables:

a) Entities engaging in export or import activities to submit or send information and standardized documents to a single receiving body;

b) regulatory agencies to process data, information and make decisions according to the system of single and synchronous procedures; make decisions and send them to the system that is agreed to provide and uniformed information between regulatory agencies;

c) Customs authorities to make final decisions on customs clearance, release of exported, imported, transited goods or inbound, outbound vehicles and vehicles in transit according to the decisions issue by regulatory agencies transmitted promptly in accordance with regulations on public service provision.

6. “Core Banking”: a core banking software, the system of ore operations of banking like deposits, loans, customers, etc., a system of software integrated with applications in management of information, assets, transactions, risk management, etc. in banking system, a nuclear of the whole information system of a banking system.

7. “Centralized tax accounting system”: means an application used for management of accounting taxation and other amounts payable upon export and import of customs authorities (hereinafter referred to as centralized system).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9. “Coordinating bank with customs authority”: means a bank that has signed a cooperation agreement with the General Department of Customs on coordination in collection and payment of taxes, e-customs guarantees, hereinafter referred to as “coordinating bank”.

10. “Non-coordinating bank with customs authority”: means a bank that has not signed a cooperation agreement with the General Department of Customs in terms of coordination in collection and payment of taxes, e-customs guarantees, hereinafter referred to as “non-coordinating bank”.

11. “Collecting bank” means a bank that has signed an agreement on coordination of collecting budget revenues with the Vietnam State Treasury and has a Vietnam State Treasury’s account opened at such bank.

12. “Fees” include:

a) Fees collected by customs authorities;

b) Fees and other amounts receivable regarding exported and imported goods, inbound and outbound vehicles collected by managing authorities via national single-window (hereinafter referred to as fees);

c) Fees collected by customs authorities from a number of associations.

13. “Document identification number”: the only serial number generated by the computer attached to a document. The identification number is used for the purposes of distinguishing and searching documents.

14. “Dedicated checking account”: means a deposit account which is dedicated to collect fees opened by units affiliated to ministries at a State Treasury authority or coordinating bank for the purposes of monitoring and management of those fees.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

16. “Customs’ deposit account”: means an account opened by a customs authority at Vietnam State Treasury authority for the purpose of collecting fees from associations.

Article 3. Checking accounts

1. Deposit accounts of customs authorities dedicated to collection of taxes, late payment interests and other amounts payable to state budget, other than those prescribed in Clause 2 of this Article.

2. Deposit accounts of customs authorities dedicated to collection of:

a) Duties on goods being materials imported for manufacturing of exported goods, temporarily imported goods, and temporarily exported goods, anti-dumping duties, countervailing duties, safeguard duties;

b) Customs fees and charges; collection fees;

c) Sale of confiscated goods and other amounts receivable, escrow deposit.

3. Deposit accounts dedicated to collection of fees for exported, imported, and transited goods; inbound and outbound vehicles and vehicles in transit that are owned by managing authorities opened at banks or Vietnam State Treasury.

Article 4. Determination of deposit dates

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. If a duty is deposited at a bank counter: the payment date is considered as the date on which the Vietnam State Treasury or bank has certified in the payment slip that the duty was paid.

Article 5. Deposit documents

1. Types of documents:

a) Tax declaration to be used for statement of each type of taxes/duties on exported goods and imported goods submitted to customs authorities by taxpayers using form No. 01/BKNT issued herewith.

Fee declaration to be used for statement of fees submitted to managing authorities using form No. 02/BKNP issued herewith;

b) State budget deposit slip using form No. C1-02/NS or deposit slip using form No. C1-11/PHI issued herewith.

The abovementioned completed form shall contain sufficient number, symbol, seal, and signature of the bank or Vietnam State Treasury as prescribed by law.

c) Receipts to be used for directly collecting duties using the forms prescribed by the Ministry of Finance

2. Preparing documents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In case of preparing the deposit document on the supporting program on customs information portal, the taxpayer shall declare its TIN and number of declaration sheets and have the deposit document printed, which is then transmitted to the coordinating bank or Vietnam State Treasury for tax/fee payment.

One declaration or deposit slip may be used for tax payment included in one or multiple customs declaration sheet(s); one declaration or deposit slip may be used for fee payment included in one or multiple shipment documents.

3. Printing documents:

a) A deposit document may be printed at the request of a taxpayer after the coordinating bank conducted internal control, transmitted information, made fund transfer to state budget, and transmitted deposit document via customs e-payment gateway;

b) A deposit document may be printed at the request of a taxpayer after the non-coordinating bank conducted internal control, and made fund transfer to state budget.

4. Using and issuing printed payment slips and written certification of paid amount of tax:

a) Deposit documents certified by a bank or Vietnam State Treasury (born with signature and seal) that are used for making statement with tax administration agencies;

b) If a taxpayer wishes to obtain a document proving that an amount of tax was paid, a printed payment slip using form No. C1-02/NS/PH issued herewith shall be issued.

b1) The bank or Vietnam State Treasury that debited the taxpayer’s account or collected tax amount from the taxpayer is responsible for issuing printed payment slips to the taxpayer; the printed payment slip shall contain sufficient information according to the original document, bear date of issue, signature of the representative of the issuing authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 6. Requirements applied to coordinating banks

A coordinating bank must satisfy the following requirements:

1. Core Banking system has been developed.

2. The bank’s information technology system meets requirements for round-the-clock connection and interchange of information with customs e-payment gateway, and conditions for safety and security.

3. The bank’s information technology system may perform tax collection both at the counter and via electronic transactions.

4. Ensure sufficient equipment, technical facilities, and personnel; strictly comply with rules, procedures, and responsibilities in terms of cooperation in tax collection and e-customs guarantees.

In case the bank, because of its particular features, has not satisfied requirements as prescribed in Clause 4 of this Article, the General Department of Customs shall request the Ministry of Finance (in writing) to consider on a case-by-case basis according to rules of ensuring safety, security, fair and effectiveness.

Article 7. Applications and procedures for registration of collection

1. An application for registration includes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The Certification issued by the State bank of the credit institution’ application of Core Banking: 1 original;

c) Documents proving that the bank has been established and has operated lawfully as prescribed by Vietnam’s law issued by competent authorities, which are copies with the bank’s seals, including:

c) A decision on establishment and bank’s operation issued by competent authority: 1 copy;

c) An establishment license and operation license issued by competent authority: 1 copy;

c3) Certificate of enterprise registration: 1 copy.

2. Procedures for registration:

a) Within 3 working days from the date on which the satisfactory application is received, the General Department of Customs shall notify the bank of such receipt in writing;

b) In case of satisfactory application prescribed in Clause 1 hereof, within 10 working days from the day on which the written notification is sent to the bank, the General Department of Customs shall assign a working group to conduct a verification visit to the bank’s headquarters, facilities in which the server system and backup system are located so as to inspect technological infrastructure, information technology solutions (including network, servers, network equipment, security equipment and other related equipment), and inspect if round-the-clock safety and security of the connection between the information technology system and the customs e-payment gateway are ensured.

c) If such working group concludes in writing that the bank has satisfied requirements of as prescribed in Article 6 of this Circular, within 10 working days, the General Department of Customs shall notify the qualified bank that it must prepare technological infrastructure and software that satisfy requirements for information interchange through customs e-payment gateway in order to enter into an agreement on cooperation in collection and/or e-customs guarantees as prescribed in this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) If such working group certifies in writing that the bank has not satisfied requirements as prescribed in Article 6 of this Circular, within 10 working days, the General Department of Customs shall notify the bank of its ineligibility for cooperation in collection and/or e-customs guarantees with customs authorities prescribed in this Circular.

Article 8. Requirements for electronic data interchange

1. The customs e-payment gateway shall connect directly with the consolidated systems of the General Department of Customs, Vietnam State Treasury and banks.

2. The national single-window shall connect directly with the system of managing authorities.

3. The information about collection in the form of digital messages which is exchanged between relevant parties must satisfy the requirements below:

a) Deposit documents (enclosed herewith) are completed and conformable with applicable regulations of law;

b) The digital messages must be signed by e-certificates and protected;

b1) The e-certificates shall be supplied by the public digital signature authentication units that are licensed by the Ministry of Information and Communications in case of information interchange between the General Department of Customs and the banks;

b2) The e-certificates shall remain effective throughout both parties' period of information interchange via customs e-payment gateway of customs authorities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b4) In case of electronic data interchange between the General Department of Customs and Vietnam State Treasury, the e-certificates shall be prescribed in the Ministry of Finance.

c) The number and symbol of payment slip and the declaration made by banks shall be consistent with the information interchange with customs authorities and State Treasury agencies and between the customs authorities and State Treasury agencies.

4. Upon the collection of cash from the taxpayer or debit from the taxpayer’s account, the corresponding data in a single format (a message transmitted to customs e-payment gateway with each declaration or multiple declarations, each application or multiple applications equivalent to a deposit slip) shall be transmitted to the customs e-payment gateway.

Article 9. Responsibilities of taxpayers

1. Each taxpayer shall determine and make accurate and sufficient declaration of tax and/or fee payment on the tax payment order, fee payment order or tax/fee transfer order.

The taxpayer may use the supporting program of the General Department of Customs to make a tax declaration or fee declaration in case of fee payment to managing authorities at customs information portal.

2. The taxpayer shall promptly provide sufficient number of declarations and absent information in the declaration or payment slip for customs authorities, Vietnam State Treasury, or banks upon their requests; in case of incorrect declaration, the taxpayer shall take liability for late provision of information or incorrect information resulting in negative impact on the processing, accounting, debt settlement and clearance of goods.

3. If the bank issues a written customs guarantee (hard copy), the taxpayer shall submit the guarantee’s original to the customs authority for storing and updating on the centralized system before making any official customs declaration.

4. The taxpayer shall cooperate with the bank, Vietnam State Treasury, and/or customs authority in rectifying any error occurring in the course of transfer of tax payment or e-customs guarantees.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Provide tax payment services that enable taxpayers and customs declarants to make tax payments at the counter or via electronic transactions.

2. Provide taxpayers and customs declarants with guidelines for completing the form No. 01/BKNT or form No. 02/BKNP issued herewith.

If taxes, fees or customs fees are paid for multiple declaration sheets, the coordinating bank shall instruct the taxpayer to make a list of related declaration sheets enclosed with the completed form No. 01/BKNT or completed form No. C1-02/NS.

3. Protect the confidentiality of information about the taxpayer/customs declarant which was extracted from the customs e-payment gateway in accordance with regulations of law on information confidentiality and the agreement on cooperation concluded by and between the parties.

4. Transmit information about the completed form No. C1-02/NS, letter of customs guarantee, or completed form No. C1-11/PHI in case of making fee payment to managing authorities via customs e-payment gateway as prescribed in Article 17, Article 22, Article 23 of this Circular.

5. Transfer payments and include state budget revenues in accounts of Vietnam State Treasury that are opened at the collecting bank as prescribed.

6. Update and transmit sufficient and accurate information about the fund transfer document to the collecting bank.

7. Take full liability for the information about collected amount of money transmitted to customs e-payment gateway, guaranteed tax amount mentioned in the declaration sheet eligible for customs guarantee, until the said amount is included in the revenue collecting account at the Vietnam State Treasury.

8. Use the information provided by the General Department of Customs solely for the purposes of tax collection and payment, customs guarantee, and international payments.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

10. Cooperate with Vietnam State Treasury, collecting banks, customs authorities, and managing authorities in rectifying errors during the implementation.

Article 11. Responsibilities of coordinating banks cum collecting banks (hereinafter referred to as collecting banks)

1. Perform tasks of coordinating banks prescribed in Article 10 hereof.

2. Upon receipt of a tax/fee payment order from a coordinating bank or non-coordinating bank, the collecting bank shall transfer payments and include state budget revenues in accounts of Vietnam State Treasury that are opened at the collecting bank as prescribed sufficiently, accurately, and promptly.

3. If a difference between the payment from coordinating bank or non-coordinating bank arises as a result of collation, the collecting bank shall have transactions traced in cooperation with the Vietnam State Treasury agency and notify related parties of appropriate actions.

Article 12. Responsibilities of non-coordinating banks

1. Provide taxpayers with guidelines for completing form No. C1-02/NS or form No. C1-11/PHI.

2. Transfer payments and transmit information about the payment slip to the collecting bank sufficiently, accurately, and promptly as prescribed.

3. Issue the taxpayer with a payment slip with adequate signature and seal proving that the payment slip has been inspected by the bank.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Have the completed form No. C1-02/NS traced and require the taxpayer to provide additional information at the request of the collecting bank or Vietnam State Treasury.

6. Cooperate with Vietnam State Treasury, customs authorities, managing authorities, and related parties in rectifying errors during the implementation.

Article 13. Responsibilities of Vietnam State Treasury

1. Provide a list of “State Treasury agencies accounting for tax collection and payment” and a list of “collecting banks of Vietnam State Treasury” for the General Department of Customs.

2. Re-transmit information on the list of deposit documents due to transmission errors.

3. Provide taxpayers with guidelines for preparing tax declaration or fee declaration in accordance with requirements of deposit documents.

4. Use information on the customs e-payment gateway to determine chapter number, subsection number in accounting for tax payment.

5. Protect the confidentiality of information about the taxpayer which was extracted from the customs e-payment gateway in accordance with the Law on Tax administration and its guiding documents.

6. Record “payment date” and relevant information of the completed form No. C1-02/NS transferred by the collecting bank, and then transmit such to the customs authority for accounting for decrease in tax liabilities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. Cooperate with banks, customs authorities, managing authorities and related parties in rectifying errors arising.

1. Update and additionally insert general information, chapter number of the taxpayer from the tax authority, the amount of taxes receivable to the database system, take timely actions against error codes informed by the coordinating bank in accordance with procedures applied to the customs sector.

2. Receive amount of fees receivable from managing authorities transferred to customs e-payment gateway from the national single-window.

3. Provide sufficient, accurate and timely data on payments to State budget, chapter numbers, subsection numbers, number and names of State Treasury agencies in charge of accounting for tax collection on the customs e-payment gateway in order for taxpayers, coordinating banks, and Vietnam State Treasury to assess and conduct transactions.

4. Provide, post, and update promptly information about paid tax amounts, a list of identification numbers and names of State Treasury agencies in charge of accounting for tax collection, identification numbers and names of collecting banks affiliated to Vietnam State Treasury, a list of coordinating banks, connection standards, identifications numbers and reference numbers on customs information portal.

5. Provide modified names and identification numbers of collecting authorities, customs authorities, State Treasury agency in which the customs authority opens its account.

6. Provide daily lists of collected fees for managing authorities via the customs e-payment gateway.

7. Provide some information on customs declaration sheets serving international payment for coordinating banks via the customs e-payment gateway.

8. Formulate and promulgate documents on responsibilities of entities in providing, using, inquiring information from the customs e-payment gateway.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

10. Provide taxpayers, coordinating banks with guidelines for using program developed to make schedules, payment slips at the customs information portal.

11. Provide coordinating banks, coordinating banks cum collecting bank with guidelines for dealing with the case of unsuitable or deviated payment information, absence of payment information, or overpaid amounts deposited to State Treasury’s account at the collecting bank.

12. Additionally provide or re-transmit information about trace requests sent by Vietnam State Treasury or collecting bank for update on the customs e-payment gateway and accounting purposes.

13. Cooperate with State Treasury agencies, banks, taxpayers, and managing authorities in rectifying errors during the implementation.

14. Record debt settlement, certify discharge of tax liabilities and determine late payment interests (if any) as soon as practicable after receiving e-payment slip transmitted by coordinating bank or State Treasury via the customs e-payment gateway.

Article 15. Responsibilities of managing authorities upon interchange of data on fee collection via national single-window

1. Obtain software developed to monitor fees and capability of connecting and interchanging information with customs e-payment gateway via national single window.

2. Open a separate deposit account dedicated to collect fees and other amounts receivable via national single window at coordinating banks or Vietnam State Treasury as prescribed in applicable law on management of collecting accounts.

3. Authorize the General Department of Customs to enter into agreements on cooperation in collection of fees and other amounts receivable with banks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Cooperate with coordinating banks or Vietnam State Treasury in making daily collation, determining amounts of fees collected via customs e-payment gateway with bank statements provided by the coordinating bank or Vietnam State Treasury, and rectify errors (if any).

6. Cooperate with the General Department of Customs in making daily collation of fee amounts, notify errors (if any) arising according to the schedules provided by customs authority and bank statements provided by the bank or State Treasury.

7. Strictly comply with rules, procedures, responsibility for collecting fees and other amounts receivable.

Chapter II

SPECIFIC PROVISIONS

Article 16. Location, methods, options for methods of tax/fee payment; e-customs guarantees

1. Location:

a) The taxpayers shall pay taxes/fees to State Treasury agencies or banks.

a1) Procedures for tax payment at banks shall be prescribed in Articles 17, 18, and 19 of this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a3) Procedures for fee payment to managing authorities shall be prescribed in Article 23 of this Circular;

b) In case the taxpayers pay taxes in cash but taxes are not collected by the Vietnam State Treasury or the bank where customs procedures are carried out, the customs authority where customs declaration sheet is registered shall collect taxes and transfer such total collected tax into a state revenues’ account of the Vietnam State Treasury which is opened at a bank as prescribed.

At the time the customs declaration sheet is registered, if the taxpayer owe taxes, late payment interests, fines, and other amounts payable to another customs authority and it wishes to settle such amounts at the customs authority where customs procedures are carried out, the taxpayer shall makes the declaration itself and make payment at the State Treasury, bank or customs authority where customs procedures are carried out.

Procedures for tax payment at the customs authorities shall be carried out as prescribed in Article 21 of this Circular;

c) The e-customs guarantee shall be conducted at the coordinating bank.

2. Methods:

Taxpayers, customs declarants are entitled to pay taxes, fees, and other amounts receivable either in cash or non-cash payment method (hereinafter referred to as wire transfer).

3. Options for methods:

a) Taxpayers may make payments by wire transfer or in cash at the counter;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 17. Tax payment through coordinating banks

1. For the purpose of paying tax or making transfer order, a taxpayer shall insert the amount payable for each type of currency mentioned in the form No. 01/BKNT or the declaration program on the customs information portal and send it to the branch or transaction office of the coordinating bank.

If the taxpayer wishes to use the electronic transaction system, it shall log in the bank’s tax payment program to insert the amount payable for each type of taxes and send a transfer order to the coordinating bank.

If taxes are payable to different checking accounts, separate forms No. 01/BKNT must be completed corresponding to each checking account.

2. The bank system shall check the declaration of the taxpayers, compare with information inquiry on the customs e-payment gateway and comply with the requirements below:

a) In case the declaration is not consistent with the information inquiry on the customs e-payment gateway: debit from the taxpayer’s account or collect money in cash and transfer it to the checking account of State Treasury at the collecting bank; and concurrently transmit the collection data to customs e-payment gateway, and complete a form No. C1-02/NS; if the collection and accounting are conducted after the cut offtime: it is required to transfer money to the checking account of State Treasury no later than the beginning of the subsequent working day (except for the last working day of the year). In case of the last working day of the year, it is required to cooperate with the collecting bank for accounting and transmission of documents within such last working day.

If the taxpayer pays customs fees for multiple declaration sheets, the bank shall update appropriate information about customs fee payment slip, number of declaration sheets, Total amount of fees payable;

b) In case the declaration is not consistent with the information inquiry on the customs e-payment gateway or not conformable with relevant information (except for total amount), the bank shall require the taxpayer to clarify such information before doing fund transfer;

b) If any information declared by the taxpayer is not available on the customs e-payment gateway, the bank shall notify the taxpayer of checking the information in the declaration and respond to supporting unit (phone number and address to be given on the customs information portal); if the customs authority fails to take actions, the bank shall, according to the taxpayer's declaration, follow the procedures as follows: debit from the taxpayer’s account or collect money in cash and transfer it to the checking account of State Treasury at the collecting bank; and concurrently transmit the collection data to customs e-payment gateway, and complete a form No. C1-02/NS;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The customs authority shall use the electronic automation system for the purpose of checking information sent by the bank via customs e-payment gateway, in particular:

a) If the sent information is conformable with the available information on the customs e-payment gateway, the customs authority shall have the system automatically updated information on collection, accounting for debt settlement, fulfillment of tax liabilities, clearance of goods, determination of late payment interests (if any) as prescribed.

If the taxpayer pays customs fees for multiple declaration sheets, the customs authority's system will deduct the fees in ascending chronological order.

b) If the sent information is not conformable with the available information on the customs e-payment gateway (in terms of fund transfer), the customs authority shall notify the bank of error code and refuse to update deposit information into the customs system; upon suitable rectification made by the bank, the customs authority shall follow subsequent procedures as prescribed in Point a Clause 3 of this Article;

c) If the sent information is not conformable with information about amount payable available on the centralized system resulting in suspension form automatic customs clearance, the customs authority shall collate information available in the system and that presented by the taxpayer, and informs the taxpayer of unsatisfied information for modifying the deposit document.

4. After receiving the information of transfer sent by bank, the Vietnam State Treasury shall include additional amounts in checking account dedicated to collect taxes or the customs authority’s deposit account prescribed in Article 3 hereof.

At the end of the day or no later than the beginning of the subsequent working day, State Treasury shall transmit the schedule of deposit documents to the Ministry of Finance’s system.

5. After receiving the information of tax payment sent by the State Treasury, the customs authority’s system shall update information and record such budget receipts for accounting purposes as prescribed.

6. In case of transmission breakdown, relevant agencies shall take actions as prescribed in Article 24 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The taxpayer shall declare total amount payable as prescribed in Clause 1 Article 17 hereof.

2. The bank system shall check the declaration of the taxpayers, compare with information inquiry on the customs e-payment gateway and follow the procedures below:

a) In case the declaration is not consistent with the information inquiry on the customs e-payment gateway: The bank shall debit from the taxpayer’s account or collect money in cash and transfer it to the checking account of State Treasury at the collecting bank; and concurrently transmit the collection data to customs e-payment gateway, and complete a form No. C1-02/NS;

b) In case the declaration is not consistent with the information inquiry on the customs e-payment gateway: not conformable with relevant information (except for total amount), the bank shall require the taxpayer to clarify such information before doing fund transfer.

In case of inconsistent declaration received from coordinating bank/non-coordinating bank: within 1 working day, the coordinating bank cum collecting bank shall notify coordinating bank/non-coordinating bank of providing additional information if the transfer order is not sufficient;

c) If the taxpayer’s declaration is not available on the customs e-payment gateway, the bank shall comply with Point c Clause 2 Article 17 hereof;

d) If the taxpayer provides completed form No. 01/BKNT generated from the customs information portal, the bank shall insert document identification number to the tax payment program or use the barcode reader to collect information from the form No. C1-02/NS and follow procedures prescribed in Point a Clause 2 of this Article;

dd) After receiving the interbank deposit document, the bank shall check the transfer order and collate it with the inquiry on the customs e-payment gateway in accordance with Point a, b, c of this Clause. In case of errors, procedures prescribed in Article 25 and Article 27 hereof shall apply.

3. The customs authority shall use the electronic automation system for the purpose of checking information sent by the bank via customs e-payment gateway and comply with Clause 2 Article 17 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

At the end of the day or no later than the beginning of the subsequent working day, State Treasury shall transmit the schedule of payment documents to the Ministry of Finance’s system.

5. After receiving the information of tax payment sent by the State Treasury, the customs authority’s system shall update information and record such budget receipts for accounting purposes as prescribed.

6. In case of transmission breakdown between the collecting bank and customs e-payment gateway, the relevant agencies shall comply with Article 24 hereof.

Article 19. Tax payment through non-coordinating banks

1. The taxpayer shall:

a) Make 3 copies of completed form No. C1-02/NS;

b) The taxpayer shall determine the amount of payable taxes for each types of taxes, complete the form No. C1-02/NS enclosed with this Circular and send to the bank for the purpose of paying in cash or making payment order;

c) If the taxpayer makes tax payment to different accounts, separate completed forms No. C1-02/NS for each checking account are required.

2. The bank shall, according to the completed form No. C1-02/NS submitted by the taxpayer, debit an amount from taxpayer's account to the State Treasury’s checking account opened at the collecting bank within the working day or no later than the beginning of the subsequent working day in case of end of working hours as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

First copy: to be used as document on debiting the taxpayer’s deposit account;

Second copy: to be sent to taxpayer;

Third copy: to be sent to collecting bank authorized by State Treasury.

If the non-coordinating bank has transmitted information and transferred money via electronic transaction with digital signature to the collecting bank, the third copy of completed form No. C1-02/NS is not required;

b) The bank shall forward sufficient information inserted in the form No. C1-02/NS to the fund transfer document to State Treasury or the collecting bank.

In case of absence of budget index information, the non-coordinating bank shall insert chapter number “999”, subsection number “9999” into the fund transfer document to be sent to collecting bank authorized by State Treasury or leave it blank.

3. After receiving the fund transfer document sent by the non-coordinating bank, the coordinating bank cum collecting bank shall check information in the transfer order, collate it with the inquiry on the customs e-payment gateway, and follow the procedures below:

a) In case the transfer order is consistent with the information inquiry on the customs e-payment gateway, the bank shall make fund transfer to the checking account of State Treasury at the collecting bank; and concurrently transmit the collection data to the Vietnam State Treasury and the customs e-payment gateway;

b) In case the transfer order is inconsistent with the information inquiry on the customs e-payment gateway (except for amount of money): Within 1 working day, the collecting bank shall send a trace request to non-coordinating bank so as to require the taxpayer to make suitable clarifications before the fund transfer.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b2) Upon receipt of trace information from the non-coordinating bank, the collecting bank shall make fund transfer to the checking account of State Treasury for accounting purpose and concurrently transmitting the collection information;

b3) within 3 days from the receipt of trace information from the non-coordinating bank, the collecting bank shall make fund transfer to the checking account of State Treasury for accounting awaiting trace procedures and concurrently transmitting the collection information.

c) If the taxpayer’s declaration is not available on the customs e-payment gateway, the collecting bank shall respond to the supporting unit affiliated to the General Department of Customs; if the customs authority fails to take actions, the collecting bank shall comply with Point b of this Clause.

If the bank fails to provide additional information, a fund transfer to the checking accounting of State Treasury shall, according to the taxpayer’s declaration, conducted as soon as possible for accounting awaiting trace procedures.

After the collecting bank receives additional information from the taxpayer via the non-coordinating bank, it shall continue complying with Point a Clause 3 of this Article.

The taxpayer or non-coordinating bank shall take own responsibility for late provision of information or inaccurate information that affect the processing, accounting, debt settlement and clearance of goods.

4. After receiving information sent by the collecting bank via customs e-payment gateway, the customs authority’s system shall update information on collection, accounting for debt settlement, fulfillment of tax liabilities, determination of late payment interests (if any) as prescribed.

5. After receiving the information of transfer sent by bank, the Vietnam State Treasury shall include additional amounts in checking account dedicated to collect taxes or the customs authority’s deposit account prescribed in Article 3 hereof.

At the end of the day or no later than the beginning of the subsequent working day, State Treasury shall transmit the schedule of payment documents to the Ministry of Finance’s system.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. If a non-coordinating bank is authorized by the Vietnam State Treasury for collection: it shall apply procedures for collecting and debiting similarly to a non-coordinating bank.

The non-coordinating bank shall transmit information and transfer money to the collecting bank that has not coordinated in collection, and the customs authority shall receive the schedule of form No. C1-02/NS for accounting for debt settlement, fulfillment of tax liabilities and clearance of goods

Article 20. Direct tax payment at the Vietnam State Treasury

1. a) The taxpayer shall determine the amounts of payable taxes for each types of taxes, declare the information of budget receipts onto the list of payable taxes according to form 01/BKNT enclosed with this Circular, or using the program on the customs information portal and send it to State Treasury to pay the amount or debit the amount from the account.

2. The Vietnam State Treasury shall check the declaration of the taxpayers, compare with information inquiry on the customs e-payment gateway and comply with the requirements below:

a) In case the declaration is consistent with the information inquiry on the customs e-payment gateway, the Vietnam State Treasury shall:

a1) Debit an amount from taxpayer’s account or collect amount in cash and transfer it to the checking account of State Treasury;

a2) Include additional amounts in the revenue collecting account or customs authorities’ deposit account prescribed in Article 3 hereof;

a3) Transmit the collection information to the customs e-payment gateway every 15 minutes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) In case the declaration is not consistent with the information on the customs e-payment gateway:

b1) In case of inconsistency relating to TIN, taxpayer’s name, tax amount, number of declaration sheets, chapter number or subsection number, the Vietnam State Treasury shall request the taxpayer to amend form No. 01/BKNT in accordance with customs information portal before making fund transfer;

b2) In case of inconsistency relating to chapter number or subsection number and taxpayer’s failure to amendments, the Vietnam State Treasury shall include payment in the customs authority’s pending account. The Vietnam State Treasury shall then cooperate with customs authority for checking and providing additional information as prescribed.

c) If the taxpayer’s declaration is not available on the customs e-payment gateway, the Vietnam State Treasury shall response to the supporting unit affiliated to the General Department of Customs; if the customs authority fails to take actions, the Vietnam State Treasury shall follow the procedures below according to taxpayer’s declaration on the form No. 01/BKNT and inquiry of other information (except for chapter number or subsection number) in the database of customs e-payment gateway:

c1) Debit an amount from the taxpayer’s account or collect an amount in cash and included it in the customs authority’s pending account and send it to the customs authority for suitable addition.

c2) Upon receipt of suitable additional information, the Vietnam State Treasury shall comply with Point a Clause 2 hereof.

d) If the taxpayer provides completed form No. 01/BKNT generated from the customs information portal, the Vietnam State Treasury shall insert document identification number to the tax payment program or use the barcode reader to collect information from the form No. C1-02/NS and follow procedures prescribed in Point a of this Clause.

3. After receiving information sent by the Vietnam State Treasury via customs e-payment gateway, the customs authority’s system shall update information on collection, accounting for debt settlement, fulfillment of tax liabilities, determination of late payment interests (if any) as prescribed.

If the sent information is not conformable with information about amount payable available on the centralized system resulting in suspension form automatic customs clearance, the customs authority shall comply with Clause 3 Article 24 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 21. Tax payment at the customs authorities and time limit for fund transfer from customs authorities’ deposit account into the State budget’s account

1. The taxpayer shall determine the amount of tax payable for each type of taxes and pay it at the customs authority for which the declaration is applied.

2. The customs authorities for which the declaration is applied shall use the receipts in order to collect taxes from taxpayers, record debit payment for accounting purposes, fulfillment of tax liabilities, and grant clearance as prescribed.

Procedures for inputting information, collecting the amount and handling with the copies of payment slip shall be carried out under regulations of the Ministry of Finance.

3. At the end of the day or no later than the beginning of the subsequent working day, the customs authority shall transfer the collected tax at the Vietnam State Treasury or collecting bank to the revenue collecting account or other accounts as prescribed in Article 3 hereof.

Within 3 working days from the tax collection, in case of collection at a severely disadvantaged area or a place far from collecting bank or Vietnam State Treasury, the customs authority shall transfer the collected tax at the Vietnam State Treasury or collecting bank to the revenue collecting account or other accounts as prescribed in Article 3 hereof.

4. Where tax collection is authorized, the authorized Sub-department of Customs shall update the collection information in the centralized system. The Sub-department of Customs where the businesses owe taxes shall check payment information as prescribed.

5. The duration of transferring from the customs authority’s deposit account into the State budget’s account:

With regard to the amounts of taxes which is transferred into the customs authority’s deposit account at the State Treasury, if the taxpayers have not submitted application for tax refund or tax cancellation and after 90 days from the tax payment date, the customs authority shall issue the decision on transferring the amounts into the State budget after locking accounting months as prescribed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Regulations on methods, requirements, procedures for customs guarantees for exported goods and imported goods shall be prescribed in Article 43 of Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Ministry of Finance on customs procedures; customs supervision and inspection; import and/or export duties and tax administration applied to exported goods and imported goods.

2. The taxpayer shall follow procedures for issuance of e-customs guarantees with coordinating bank as prescribed in applicable law and the bank to which the guarantee is issued.

If the taxpayer obtains a customs guarantee before customs declaration sheet is registered officially, the taxpayer shall use the invoice number or bill of lading number.

3. If a bank accepts to issue the taxpayer with an e-customs guarantee, it shall:

a) Transmit the e-customs guarantee in a consistent form to customs e-payment gateway.

If the form letter of customs guarantee transmitted is not suitable, the system may refuse to update such guarantee information;

b) Issue the taxpayer with a list of guarantee details containing sufficient and accurate items for declaration on the e-clearance system;

c) The bank code to be updated into the centralized system and declared at the e-clearance system is: the code of the bank from which the letter of guarantee is issued provided by the State Bank.

4. The electronic automation system shall check information on e-customs guarantees sent by the coordinating bank via customs e-payment gateway; if the information is considered consistent (TIN, number of declaration sheets and invoice number/bill of lading number, customs guarantee number and symbol, code of coordinating bank that has issued the letter of customs guarantee), the e-clearance system shall recognize the fulfillment of tax liabilities in the form of guarantee. If the information is considered inconsistent, the e-clearance system shall not recognize the fulfillment of tax liabilities in the form of guarantee.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. The coordinating bank shall monitor the use of customs guarantees on the customs e-payment gateway.

7. If the bank to which the guarantee is issued has issued a request to suspend a shared customs guarantee (revocable): the customs authority shall suspend the use of the shared guarantee in the System; within 5 working days from the date on which the request is received, the customs authority shall notify the recipient of request and duration of suspension.

The customs authority shall notify the bank of approval for suspension of shared guarantee after the full amount of taxes, late payment interest, fines (if any) of declaration sheets that use that shared guarantee are paid to state budget.

Article 23. Procedures for collection of fees by managing authorities

1. Managing authorities shall provide information on fees and other amounts receivable to national single-window, including:

a) Name and TIN of taxpayer;

b) Number and checking account’s name of the managing authority;

c) Name and identification number of coordinating bank or name of State Treasury holding checking account of managing authority;

d) Number and date of document;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Amount of fees receivable;

g) Managing authority;

h) Relevant information for the purpose of connection and interchange between national single-window and the customs authority.

2. The customs authority’s system shall update, carrying forward the amount of fees and other amounts receivable by the managing authority from the national single-window to customs e-payment gateway.

3. For the purpose of paying fee or making transfer order, a taxpayer shall insert the amount payable for each type of currency mentioned in the form No. 02/BKNT or the declaration program on the customs information portal and send it to the branch or transaction office of the coordinating bank.

If the taxpayer wishes to use the electronic transaction system, it shall log in the bank’s tax payment program to insert the amount payable for each type of fees and send a transfer order to the coordinating bank.

If fees are payable to different checking accounts, separate forms No. 02/BKNP must be completed corresponding to each checking account.

4. The bank or State Treasury shall, according to the taxpayer’s declaration check information and follow the procedures below:

a) In case the declaration is consistent with the information inquiry on the customs e-payment gateway, the bank or State Treasury shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a2) Concurrently, the State Treasury or bank where the account is opened shall transmit the collection information to customs e-payment gateway, and make a fee payment slip;

b) In case the declaration of taxpayers is inconsistent with the information inquiry on the customs e-payment gateway: not conformable with relevant information (except for total amount), the bank or State Treasury shall require the taxpayer to clarify such information before doing fund transfer;

c) If the taxpayer’s declaration is not available on the customs e-payment gateway, the coordinating bank or State Treasury shall response to the supporting unit affiliated to the General Department of Customs; if the customs authority fails to take actions, the bank or State Treasury shall follow the procedures below according to taxpayer’s declaration:

c1) Transfer an amount to the checking account at State Treasury or bank;

c2) Concurrently transmit the collection to customs e-payment gateway;

c3) Complete the form No. C1-11/PHI and transfer it to the taxpayer;

d) If the taxpayer provides completed form No. 02/BKNP generated from the customs information portal, the bank or State Treasury shall insert document identification number to the tax payment program or use the barcode reader to collect information from the form No. C1-11/PHI and follow procedures prescribed in Point a of this Clause.

5. After receiving the payment information sent by the bank or State Treasury via customs e-payment gateway, the customs authority shall:

a) If the payment information is consistent with the information available on customs e-payment gateway, the customs authority’s system shall update such information, debt settlement and grant clearance to the taxpayer as prescribed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) After receiving the information of fee transfer, the coordinating bank or State Treasury shall include additional amounts in checking account dedicated to collect fees as prescribed.

6. In case of transmission breakdown between the coordinating bank, State Treasury and customs e-payment gateway, the relevant agencies shall comply with Article 24 hereof.

Concurrently, the information on the paid amount shall be transmitted from the customs e-payment gateway to national single-window.

7. If the taxpayer pays fees through a non-coordinating bank: after receiving the amount of fee, the bank shall transmit information and transfer the amount to coordinating bank or State Treasury where the account is held and forward it to the customs e-payment gateway.

Article 24. Dealing with occurrence of breakdown on the system between customs authority, State Treasury and coordinating bank

1. The customs authority, State Treasury, coordinating bank must register an internal email for purpose of information on collection and payment of taxes/fees.

2. Upon occurrence of breakdown, related parties are responsible for finding reasons, and make internal notifications and notification to the taxpayer within 1 working hour.

3. According to the payment document provided by the taxpayer and information provided by the bank or State Treasury, the customs authority shall certify the taxpayer’s fulfillment of tax liabilities.

4. After the data transfer system has been recovered, the coordinating bank or State Treasury shall retransfer all of the information on issuance of form No. C1-02/NS issued to taxpayers to customs e-payment gateway as prescribed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 25. Comparison of figures and handling with errors in the comparison between customs authorities and coordinating banks

1. The comparison:

a) Compare the detailed information on the completed form No. C1-02/NS or completed form No. C1-11/PHI with the template in respect of sufficient items;

b) Compare the number of the State budget payment slips, total amount with regard to budget entries or types of fees: sorted by customs authority or local State Treasury, or managing authorities; comparison schedule;

c) Compare the customs guarantee (including separate and shared customs guarantee) with the model customs guarantee prescribed in Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Ministry of Finance;

d) Compare the number of customs guarantees, total amount with information obtained by customs authority;

dd) The list of comparative information shall be provided in form No. 02/BKDCNS-NH (for tax payment) or form No. 03/BKDCPHI enclosed with this Circular

2. Scope of comparison: The General Department of Customs and headquarters of coordinating bank shall compare all information interchanged via customs e-payment gateway with the bank system.

Information of the completed form No. C1-02/NS, completed form No. C1-11/PHI, customs guarantees that are made from 16h on the preceding working day to 16h on the present working day according to the time of customs e-payment gateway.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The time of comparison:

Daily comparison: shall be carried out at 16h in the date of comparison. The comparison is prescribed in Clause 1 of this Article.

In case the date of monthly or yearly comparison falls on a day off or holiday, the party’s system shall automatically process; in case of discrepancy, it shall be carried out in the next working day.

In last day of the year, information of the completed form No. C1-02/NS that are made to 24h on the present working day according to the time of customs e-payment gateway shall be compared.

5. Handling with the result of comparative information:

a) In case the information is inconsistent: the customs authority shall certify with the coordinating bank via customs e-payment gateway;

b) In case the information is not consistent: both parties shall jointly check, find the reasons and process until it is consistent;

c) If the information on completed form No. C1-02/NS sent by the State Treasury has not been received, within 3 working days, the customs authority shall:

c1) Notify the coordinating bank of failure to receive such information from the State Treasury;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Handling with information between the amount transferred via the e-custom payment gateway by the bank and the schedule of payment documents of the State Treasury:

a) Departments of Customs, Sub-department of Customs shall assign relevant officers to check search functions on the centralized system, review revenues transferred by the coordinating bank via customs e-payment gateway, accounting for debt settlement compared with schedule of payment slips transferred by State Treasury to determine late fund transfer by coordinating bank; notify the bank of documents of which information has not received from State Treasury.

Cooperate with contact points of coordinating bank to check payment slips presented by enterprises upon occurrence of breakdown;

b) Branches of coordinating bank from which the fund is transferred shall cooperate with relevant Departments, Sub-departments of Customs to deal with the late fund transfer to state budget;

c) If a bank violates regulation on statutory time limit for fund transfer again in spite of prior warning issued by a customs authority, the General Department of Customs shall give an official notification of suspension of cooperation in collection and take actions as prescribed.

Article 26. Comparison of figures and handling with errors in the comparison between customs authorities and relevant State Treasury

1. The comparison:

a) Compare the detailed information on the completed form No. C1-02/NS and completed form No. 04/BK-CTNNS transmitted by State Treasury to ensure sufficient required items;

b) Compare the number of the State budget payment slips, total amount with regard to budget entries: sorted by customs authority or local State Treasury and completed form No. 04/BK-CTNNS transmitted by State Treasury.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Every day, after receiving the list of budget collection documents (Form No. 04/BK-CTNNS issued together with Circular No. 32/2014/TT-BTC dated March 11, 2014 of the Minister of Finance) sent by the State Treasury, within 01 day, the customs authority shall compare the information of budget sent by the credit institution and the State Treasury with the list of collection documents (Form No. 04/ BK-CTNNS);

b) In case the errors are detected in the comparison, within 03 working days:

b1) Customs authorities must notify the State Treasury that the List of payment slips are not included the information from the State Treasury via customs e-payment gateway;

B2) State Treasury is responsible for clarifying the reason and cooperates with the customs authority and the collecting bank for handling.

Article 27. Tracing, adjusting the accounting for tax payment and rectifying errors comparison between related parties

1. Rules for rectifying errors

a) The party in which an error occurs is responsible and proactive identifies the cause of error, solve the problem, and send a trace request or give notice to the relevant parties for cooperation as prescribed;

b) Overpaid or underpaid amounts shall be handled according to regulations on errors arising in the accounting process.

The cases of overpayment and refund request must not affect the declaration for which the customs authority has accounted in respect of debt settlement, fulfillment of the tax liabilities and the customs clearance of the goods;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) In case the bank makes mistake and transfer an amount in surplus against the payment order of the taxpayer, and then the customs authority has used the payment information to record and deduct debt and certify the fulfillment of tax liabilities and customs clearance. The bank shall give a notice (in writing) of surplus transfer to the customs authority and forward it to the State Treasury. According to the opinions of the customs authority and the State Treasury, they shall coordinate and take appropriate actions;

dd) Coordinating banks or branches thereof where the fund transfer arises errors and late transfer of money into the state budget shall take responsibility and proactively determine the causes of errors and solve the problem. Concurrently, it shall be send trace request or notice to the customs authority, the collecting bank and the State Treasury for cooperation;

e) In cases where electronic guarantee information has errors that need correcting, the bank must give a notice of cancellation of guarantee and issue a new electronic letter of guarantee in lieu of the canceled guarantee letter.

The new letter of guarantee must ensure the full contents as prescribed and has validity period over that of the former letter of guarantee, the amount must be equal to or greater than the tax amount already guaranteed.

2. Responsibilities of taxpayers:

a) When a taxpayer an error in tax payment document, he/she/it shall send written requests for adjustment to customs authority; the customs authority have to examine and make a written request for budget revenue adjustment and send it to the State Treasury for use as a basis for adjusted accounting;

b) Where a taxpayer make an incorrect declaration in terms of number of and registration year (without changing the state budget entries or customs authority), the written requests for adjustment shall be made according to form C1-07 of the Ministry of Finance which is then be sent to the customs authority for inspection and handling at the centralized system;

c) In cases where a bank transfer excess money compared to the payment order of taxpayer and the customs authority use the payment information to account and deduct debts, certify the fulfillment of tax liabilities and goods clearance, within 2 (two) working days after receiving the taxpayer's written request, the customs authority for which the declaration is applied shall certify the amount that is updated into the system and send it to the State Treasury; principles for making a refund under the guidance at Point d, Clause 1 of this Article.

3. Responsibilities of non-coordinating banks:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Responsibilities of coordinating banks:

a) If an error is found after the coordinating bank has transferred money and information about payment to State budget to the collecting bank or State Treasury, it shall send a trace request to collecting bank to follow the trace procedures and rectify the error;

b) If an error is found after the bank has transferred money and information about payment to collecting bank, and information about payment to the customs payment gate resulting in being accounted and having debt settled, fulfillment of tax liabilities, the bank shall make a trace request and send it to the customs authority for which the declaration is applied to certify the collection information, and then send it to the collecting bank to follow trace procedures and rectify the error to ensure that the debt handling of the cleared goods lot is not affected;

c) Handling of errors in cases where banks transfer excess money compared to requests of taxpayers:

c) The bank shall send a written request for certification of the transferred money to the State Treasury and the customs authority for which the declaration is applied;

c2) Principles for making refund are prescribed in Point d, Clause 1 of this Article.

5. Responsibilities of collecting banks:

a) If an error is found after the coordinating bank has transferred money and information about payment to State budget to the collecting bank or State Treasury, it shall send a trace request to the State Treasury to follow the trace procedures and rectify the error;

b) Upon receiving the trace request from the coordinating bank and non-coordinating bank, the collecting bank shall follow trace procedures and rectify the error in the payment; and forward the adjusted information to the State Treasury for correcting errors;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) In case the bank transfer the excess money against the request of the taxpayer, the bank shall send a written request to the customs authority for which the declaration is applied and the State Treasury for certification of the excess amount; within 2 working days after receiving the request, the customs authority for which the declaration is applied shall certify the updated amount into the system and send it to the State Treasury. On the basis of certification and refund requests of the customs authority for which the declaration is applied, the State Treasury shall follow trace procedures and refund to the banks the excess amounts already transferred to the State budget according to the guidance in Point d Clause 1 of this Article.

6. Responsibilities of customs authorities:

a) When the customs authority detects errors in the information transferred by the State Treasury, if the information is accounted by the State treasury, the customs authority for which the declaration is applied has accounted and recorded debt settlement, fulfillment of tax liabilities, goods clearance or accounting of tax collection and payment, the customs authority shall make a written request for adjustment to the State Treasury and the tax authority where the taxpayer is located (if the error tax amount is value added tax) to adjust the accounting information of tax collection.

In case of receiving a list of payment documents from the State Treasury of which information about collecting authority and State Treasury where the account is held is wrong, the customs authority receiving such list shall follow trace procedures, send a written request to the State Treasury for the adjustment of documents regarding such incorrect information;

b) Pursuant to the trace request on the customs authority’s pending account at the State Treasury, the customs office shall determine and supplement information on the accounting of tax collection and payment on the trace request and send it to the State Treasury for adjustment;

c) Handling of errors in cases where banks transfer excess money compared to requests of taxpayers:

c1) After receiving the bank's written request to certify the overpaid amount within 02 (two) working days, the customs authority shall reply in writing to the bank the amount received and send it to State treasury to make a refund;

c2) On the basis of the certification by the customs office for which the declaration is applied, the bank shall go to the State Treasury for inspection and refund.

7. Responsibilities of State Treasury agencies:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Upon receipt of the trace request from the relevant agencies (customs authority, collecting bank, coordinating bank, non-coordinating bank), within 02 (two) working days, the State Treasury is responsible for reviewing and informing the customs authority of the adjustment of tax collection information;

c) The State Treasury shall have to draw up a trace request on the revenues already accounted into the pending accounts of the customs authority in order for the customs offices to supplement the information on tax collection and payment;

d) Handling of errors in cases where banks transfer excess money compared to requests of taxpayers:

d1) Where the customs authority for which the declaration is applied has used the payment information for customs clearance, the bank shall requests the taxpayer to refund the excess amount;

d2) Where the customs authority has not used the payment information for goods customs clearance: according to the written certification of the customs authority for which the declaration is applied and trace results by the collecting bank, within 2 working days, the State Treasury shall make refunds according to regulations.

8. Where the systems of the parties meet electronic trace, the bank shall coordinate the collection of surplus money in excess of against the request of taxpayer and concerned units:

a) The coordinating bank shall send a trace request via customs e-payment gateway;

b) The General Department of Customs shall follow trace procedures, replies to coordinating bank and send it to the State Treasury;

c) The State Treasury shall, according to the bank's request and the trace results sent by the General Department of Customs via the e-customs payment gate, make refund as prescribed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Rules for rectifying errors:

Rules for rectifying errors shall be prescribed in Clause 1 Article 27 hereof.

2. Responsibilities of taxpayers:

Upon detecting information on the error guarantee issued by the coordinating bank, the taxpayer shall:

a) Request the customs authority to re-examine the guarantee information transferred by the banks to the customs authority;

b) Inform the bank where the guarantee is issued on the difference of the guarantee information and request the bank to amend, supplement or replace the guarantee information sheet.

3. Responsibilities of coordinating banks:

The bank shall re-examine the issued guarantee information or notify the customs authority or the taxpayer of the error and carry out the following:

a) In case of errors between the guarantee information already provided for the taxpayer with the guarantee information sent to the customs authority, the information provided by the guarantee letter to the taxpayer must be accurately re-submitted;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Responsibilities of customs authorities:

a) Where a taxpayer detects errors in information about the guarantee issued by the coordinating bank, the officer of customs authority for which the declaration is applied who shall assist taxpayers in inspecting and identifying discrepancy;

b) Check the message requesting the cancellation of the guarantee, in case of accepting the cancellation of the electronic guarantee, the cancellation or acceptance of the guarantee shall be conducted in accordance with the Clause 1, Article 27 of this Circular.

Article 29. Procedures for comparison and rectifying errors (if any) upon collection of fees by managing authorities

1. On a daily basis, the customs authority shall compare the successful transactions and the canceled transactions with the coordinating bank.

2. On the basis of the results of reconciliation of collection and payment of fees with the coordinating banks or the State Treasury, the customs authority shall make a list of successful transactions and transfer them to the managing authorities via national single-window system.

3. Based on the list of arising transactions issued by the customs authority and the account statement of fees and charges of the coordinating bank or the State Treasury where the accounts are kept, the managing agencies shall inspect and detect errors.

4. In case of errors, the managing agencies shall notify the customs authority so that the customs offices may coordinate with the concerned units in reviewing and handling them.

Within three (3) working days, the customs authority shall be responsible for informing the concerned parties of the reasons for the mistake to appropriate adjustments.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

IMPLEMENTATION

Article 30. Entry in force

1. This Circular shall comes into force from January 1, 2016.

2. The regulations of this Circular shall replace Circular No. 126/2014/TT-BTC dated August 28, 2014 of the Ministry of Finance procedures for declaration, tax collection and payment, late payment interests, fines and other amounts receivable upon exported and imported goods; regulations on location, form of tax payment, declaration, transfer of the amounts, information transfer, figure comparison and processing errors in figure comparison upon export and import as prescribed in Circular No. 128/2008/TT-BTC dated December 24, 2008 of the Ministry of Finance providing guidance on collection and management of State budget receipts through the State Treasury, Article 16 of Circular No. 85/2011/TT-BTC dated June 17, 2011 of the Ministry of Finance providing guidance on collection and management of budget receipts of the State budget between the State Treasury – the General Department of Taxation - the General Department of Customs and other banks.

Article 31. Implementation

1. Assign the Director of General Department of Customs to, according to the actual situation and technical infrastructures, stipulate standards for information interchange on tax collection, customs guarantees, fees and other amounts receivable of managing authorities with banks and signing agreements for collection cooperation, e-customs guarantees for exported goods and imported goods, fees and other amounts receivable of managing authorities between the General Department of Customs and banks.

2. Assign the Director of the General Department of Customs to sign an Appendix of agreement on for the banks have signed the cooperative agreements with the General Department of Customs.

3. The difficulties that arise during the implementation must be reported to the General Department of Customs affiliated to the Ministry of Finance for consideration.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Do Hoang Anh Tuan

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 184/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


41.698

DMCA.com Protection Status
IP: 3.15.228.32
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!