BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2015/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 27 tháng 02 năm 2015
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUẢN LÝ THUẾ TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 12/2015/NĐ-CP
NGÀY 12 THÁNG 2 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC LUẬT VỀ THUẾ VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
CÁC NGHỊ ĐỊNH VỀ THUẾ VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 39/2014/TT-BTC
NGÀY 31/3/2014 CỦA BỘ TÀI CHÍNH VỀ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG HÓA, CUNG ỨNG DỊCH VỤ
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế;
Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ quy định
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về thuế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện về thuế giá trị gia tăng (GTGT), quản lý thuế và hóa
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC
ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
1. Sửa đổi khoản 1 Điều 4 như sau:
“1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả
sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa
chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức,
cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông
thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ,
xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông
lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để
tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo
quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.
Ví dụ 2: Công ty A ký hợp đồng nuôi
heo với Công ty B theo hình thức Công ty B giao cho Công ty A con giống, thức
ăn, thuốc thú y, Công ty A giao, bán cho Công ty B sản phẩm heo thì tiền công
nuôi heo nhận từ Công ty B và sản phẩm heo Công ty A giao, bán cho Công ty B
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Sản phẩm heo Công ty B nhận lại từ
Công ty A: nếu Công ty B bán ra heo (nguyên con) hoặc thịt heo tươi sống thì
sản phẩm bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, nếu Công ty B đưa heo vào
chế biến thành sản phẩm như xúc xích, thịt hun khói, giò hoặc thành các sản
phẩm chế biến khác thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy
định.”
2. Bổ sung
khoản 3a vào Điều 4 như sau:
“3a. Phân bón là các loại phân hữu cơ
và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân
phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các loại phân bón khác;
Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản
và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc
chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm,
các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các
chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang) theo quy
định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010
của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và khoản 2, khoản 3 Điều
1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
Tàu đánh bắt xa bờ là tàu có công suất
máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục
vụ khai thác hải sản; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ khai thác, bảo quản
sản phẩm cho tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai
thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản;
Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp gồm: máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy
bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía;
hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón
phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà
phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập
lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát
vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô,
cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng;
máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa
và các loại máy chuyên dùng khác.”
3. Sửa
đổi, bổ sung điểm a Khoản 8 Điều 4 (đã
được sửa đổi, bổ sung tại Điều 8 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014
của Bộ Tài chính) như sau:
“a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình
thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ
chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
- Bảo lãnh ngân hàng;
- Cho thuê tài chính;
- Phát hành thẻ tín dụng.
Trường hợp tổ chức tín dụng thu các
loại phí liên quan đến phát hành thẻ tín dụng thì các khoản phí thu từ khách
hàng thuộc quy trình dịch vụ cấp tín dụng (phí phát hành thẻ) theo quy chế cho
vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng như phí trả nợ trước hạn, phạt chậm
trả nợ, cơ cấu lại nợ, quản lý khoản vay và các khoản phí khác thuộc quy trình
cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Các khoản phí giao dịch thẻ thông
thường không thuộc quy trình cấp tín dụng như phí cấp lại mã pin cho thẻ tín
dụng, phí cung cấp bản sao hoá đơn giao dịch, phí đòi bồi hoàn khi sử dụng thẻ,
phí thông báo mất cắp, thất lạc thẻ tín dụng, phí huỷ thẻ tín dụng, phí chuyển đổi
loại thẻ tín dụng và các khoản phí khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
- Bao thanh toán trong nước; bao thanh
toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
- Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ
chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án hoặc bên đi vay vốn tự bán tài sản
bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm, cụ thể:
+ Tài sản bảo đảm tiền vay được bán là
tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
+ Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Trường hợp hết thời gian trả nợ, người
có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho tổ
chức tín dụng để tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định
của pháp luật, các bên thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định
của pháp luật thì không phải xuất hóa đơn GTGT.
Trường hợp tổ chức tín dụng nhận tài
sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì tổ chức tín dụng
thực hiện hạch toán tăng giá trị tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh theo quy
định. Khi tổ chức tín dụng bán tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh nếu tài sản
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì tổ chức tín dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT
theo quy định.
Ví dụ 3: Tháng 3/2015, Doanh nghiệp A
là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thế chấp dây
chuyền, máy móc thiết bị để vay vốn tại Ngân hàng B, thời gian vay là 1 năm (hạn
trả nợ là ngày 31/3/2016). Đến ngày 31/3/2016, Doanh nghiệp A không có khả năng
trả nợ và phải bàn giao tài sản cho Ngân hàng B thì khi bàn giao tài sản, Doanh
nghiệp A không phải lập hóa đơn. Ngân hàng B bán tài sản bảo đảm tiền vay để
thu hồi nợ thì tài sản bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Ví dụ 3a: Tháng 12/2014, Doanh nghiệp
B là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thế chấp nhà
xưởng trên đất và quyền sử dụng đất để vay vốn tại Ngân hàng thương mại C, thời
gian vay là 1 năm, hạn trả nợ là ngày 15/12/2016, Ngân hàng thương mại C và
Doanh nghiệp B có đăng ký giao dịch bảo đảm (thế chấp nhà xưởng trên đất và
quyền sử dụng đất) với cơ quan có thẩm quyền. Đến ngày 15/12/2016, Doanh nghiệp
B không có khả năng trả nợ và Ngân hàng thương mại C có văn bản đồng ý giải
chấp để Doanh nghiệp B được bán nhà xưởng để trả nợ ngân hàng, tháng 1/2017,
doanh nghiệp B bán nhà xưởng để trả nợ Ngân hàng thì nhà xưởng bán thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT.
- Dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng
do đơn vị, tổ chức thuộc Ngân hàng nhà nước cung cấp cho các tổ chức tín dụng
để sử dụng trong hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước.
Ví dụ 4: Tổ chức X là đơn vị thuộc
Ngân hàng Nhà nước được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện dịch vụ cung cấp
thông tin tín dụng. Năm 2014, tổ chức X ký hợp đồng cung cấp thông tin tín dụng
cho một số ngân hàng thương mại phục vụ hoạt động cấp tín dụng và phục vụ hoạt
động khác của ngân hàng thương mại thì doanh thu từ dịch vụ cung cấp thông tin
tín dụng phục vụ hoạt động cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT,
doanh thu từ dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng phục vụ hoạt động khác của
ngân hàng thương mại không theo quy định của Luật
Ngân hàng Nhà nước thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 10%.
- Hình thức cấp tín dụng khác theo quy
định của pháp luật.”
4. Bổ sung
điểm a.8, a.9 vào khoản 10 Điều 7 như sau:
“a.8) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật
thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng
góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận
góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng .
a.9) Trường hợp cơ sở kinh doanh bất
động sản ký hợp đồng với hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp để hoán đổi
đất nông nghiệp thành đất ở, việc hoán đổi này phù hợp với quy định của pháp luật
về đất đai thì khi giao đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, giá tính thuế GTGT
là giá chuyển nhượng trừ (-) giá đất được trừ theo quy định. Giá chuyển nhượng
là giá đền bù tương ứng với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi theo phương án
do cơ quan chức năng phê duyệt.”
5. Sửa đổi
gạch đầu dòng thứ nhất Khoản 3 Điều 9 như sau:
“3. Các trường hợp
không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển
giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng
vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái
sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ
bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài
hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản
khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau
đó xuất khẩu; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh
trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ.
Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó
xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào.”
6. Sửa đổi khoản 2 Điều 10 như sau:
“2. Quặng để sản xuất phân bón; thuốc
phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng bao gồm:
a) Quặng để sản xuất phân bón là các
quặng làm nguyên liệu để sản xuất phân bón như quặng Apatít dùng để sản xuất
phân lân, đất bùn làm phân vi sinh;
b) Thuốc phòng trừ sâu bệnh bao gồm
thuốc bảo vệ thực vật theo Danh mục thuốc bảo vệ thực vật do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khác;
c) Các chất kích thích tăng trưởng vật
nuôi, cây trồng.”
7. Bãi bỏ khoản 3 và khoản 10 Điều 10.
8. Sửa
đổi, bổ sung Khoản 11 Điều 10 như sau:
“11. Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy
móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế như: các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để
khám, chữa bệnh; các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương,
ô tô cứu thương; dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, dụng cụ truyền máu; bơm kim
tiêm; dụng cụ phòng tránh thai và các dụng cụ, thiết bị chuyên dùng cho y tế
khác theo xác nhận của Bộ Y tế.
Bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh y
tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc,
trừ thực phẩm chức năng; vắc-xin; sinh phẩm y tế, nước cất để pha chế thuốc
tiêm, dịch truyền; mũ, quần áo, khẩu trang, săng mổ, bao tay, bao chi dưới, bao
giày, khăn, găng tay chuyên dùng cho y tế, túi đặt ngực và chất làm đầy da
(không bao gồm mỹ phẩm); vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế
theo xác nhận của Bộ Y tế.”
9. Sửa
đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
a) Sửa đổi khoản 2 Điều
14 như sau:
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế
GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế
đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh
thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa,
dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không
hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối
năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo
tháng/quý.”
b) Bổ sung khoản 14a vào Điều 14 như sau:
“14a. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào
của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định phục vụ cho sản xuất: phân bón, máy móc,
thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức
ăn gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước
không được kê khai, khấu trừ mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa,
dịch vụ, tài sản cố định mua vào thể hiện trên hóa đơn giá trị gia tăng, chứng
từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu phát sinh trước ngày 01 tháng 01 tháng 2015 đáp
ứng điều kiện khấu trừ, hoàn thuế và thuộc diện hoàn thuế theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và Thông
tư này.”
10. Sửa
đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC
ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện
khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp
của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập
khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân
Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt
Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ
hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập
khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào
từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và
trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng
từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển
tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua
và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ
quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản
tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại
các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp
với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ
nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và
các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua
thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh
nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ
doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký
giao dịch với cơ quan thuế).
a) Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt
vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù
hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ,
hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở
lên.
b) Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần
theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không
có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ.
c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả
chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên,
cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá
đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ
mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm
thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh
doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê
khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng
hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát
sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các
cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát
sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).
4. Các
trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào
gồm:
a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua
vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào
với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán
này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu
và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua
vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua
bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ
thuế.
b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua
vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua
người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng
thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và
có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi
vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng
hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ
người mua chi hộ.
c) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua
vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm
cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ
ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho
bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng
dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt
động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sau khi thực hiện các hình
thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có
giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp
có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
d) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua
vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc
Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá
nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì
cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Ví dụ 68:
Công ty A mua hàng của Công ty B và
Công ty A đang còn nợ tiền hàng của Công ty B. Tuy nhiên Công ty B đang còn nợ
tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Căn cứ Luật Quản
lý thuế, cơ quan thuế thực hiện thu tiền, tài sản của Công ty B do Công ty
A đang nắm giữ để thi hành quyết định hành chính thuế thì khi Công ty A chuyển
tiền vào tài khoản thu ngân sách cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng, số
thuế GTGT đầu vào tương ứng với doanh số của hàng hóa mua vào được kê khai,
khấu trừ.
Ví dụ 69:
Công ty C thực hiện ký hợp đồng kinh
tế với Công ty D về việc cung cấp hàng hóa và Công ty D đang còn nợ tiền hàng
của Công ty C.
Thực hiện Quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về việc yêu cầu thu toàn bộ số tiền mà Công ty D đang còn nợ
Công ty C để chuyển vào tài khoản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mở tại Kho
bạc Nhà nước để giải quyết “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” giữa Công ty
C và đối tác.
Khi Công ty D chuyển trả số tiền vào
tài khoản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (việc chuyển tiền này không được quy
định cụ thể trong hợp đồng mua bán giữa Công ty C và Công ty D) thì trường hợp
này cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng, số thuế GTGT đầu vào tương ứng
với doanh số của hàng hóa mua vào được kê khai, khấu trừ.
5. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ
của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần
trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được
khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung
cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.
Trường hợp người nộp thuế là cơ sở
kinh doanh có các cửa hàng là các đơn vị phụ thuộc sử dụng chung mã số thuế và
mẫu hóa đơn của cơ sở kinh doanh, trên hoá đơn có tiêu thức “Cửa hàng số” để
phân biệt các cửa hàng của cơ sở kinh doanh và có đóng dấu treo của từng cửa
hàng thì mỗi cửa hàng là một nhà cung cấp.”
11. Sửa
đổi, bổ sung điểm b.7 Khoản 3 Điều 16
như sau:
“b.7) Trường hợp phía nước ngoài (trừ
trường hợp phía nước ngoài là cá nhân) thanh toán từ tài khoản tiền gửi vãng
lai của phía nước ngoài mở tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam thì việc thanh
toán này phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn
bản điều chỉnh hợp đồng- nếu có). Chứng từ thanh toán là giấy báo Có của ngân
hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản vãng lai của người mua
phía nước ngoài đã ký hợp đồng.
Trường hợp xuất khẩu cho người mua
phía nước ngoài là doanh nghiệp tư nhân và việc thanh toán thông qua tài khoản
vãng lai của chủ doanh nghiệp tư nhân mở tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam và
được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh
hợp đồng-nếu có) thì được xác định là thanh toán qua ngân hàng.
Cơ quan thuế khi kiểm tra việc khấu
trừ, hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu thanh toán qua tài khoản vãng lai,
cần phối hợp với tổ chức tín dụng nơi người mua phía nước ngoài mở tài khoản để
đảm bảo việc thanh toán, chuyển tiền thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy
định của pháp luật. Người nhập cảnh mang tiền qua biên giới phải kê khai rõ số
tiền mang theo là tiền thanh toán cụ thể đối với từng hợp đồng mua bán hàng hóa
và tờ khai xuất khẩu hàng hóa; đồng thời xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa,
tờ khai xuất khẩu để công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu. Trường hợp người
nhập cảnh không phải là đại diện doanh nghiệp nước ngoài trực tiếp ký hợp đồng
mua bán với doanh nghiệp Việt Nam thì phải có giấy ủy quyền (bản dịch tiếng
Việt hoặc tiếng Anh, cùng với bản chính bằng tiếng của nước có đường biên giới
cửa khẩu tiếp giáp) của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã ký hợp đồng mua bán nêu
trên. Giấy ủy quyền này chỉ áp dụng cho một lần mang tiền vào Việt Nam và phải
ghi rõ số lượng tiền mang vào theo hợp đồng mua bán cụ thể.”
12. Sửa
đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 như sau:
“3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu
tư
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư (trừ dự
án đầu tư xây dựng nhà để bán) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu
tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải
kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế
GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết
chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được
hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết
chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
Trường hợp trong kỳ kê khai, cơ sở
kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được
khấu trừ hết và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư thì cơ sở kinh doanh được
hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 3 Điều này theo quy định.
Ví dụ 74: Công ty A có trụ sở chính
tại Hà Nội, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư tại Hà Nội, dự án đang trong
giai đoạn đầu tư, Công ty A thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án
đầu tư này. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu
đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang
thực hiện là 900 triệu đồng. Công ty A phải bù trừ 500 triệu đồng thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh
đang thực hiện (900 triệu đồng), vậy số thuế GTGT mà Công ty A còn phải nộp
trong kỳ tính thuế tháng 4/2014 là 400 triệu đồng.
Ví dụ 75: Công ty B có trụ sở chính
tại Hải Phòng, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư tại Hải Phòng, dự án đang
trong giai đoạn đầu tư, Công ty B thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của
dự án đầu tư này. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500
triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang
thực hiện là 200 triệu đồng. Công ty B phải bù trừ 200 triệu đồng thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh
đang thực hiện (200 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 4/2014 Công ty B có số
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết là 300 triệu đồng.
Công ty B được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Ví dụ 76: Công ty C có trụ sở chính
tại thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư tại thành phố
Hồ Chí Minh, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty C thực hiện kê khai
riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào
của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản
xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 300 triệu đồng. Công ty C phải bù
trừ 300 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của
hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (300 triệu đồng). Vậy, kỳ tính
thuế tháng 4/2014 Công ty C có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được
khấu trừ hết là 200 triệu đồng. Công ty C không thuộc trường hợp được xét hoàn
thuế GTGT cho dự án đầu tư, Công ty C thực hiện kết chuyển 200 triệu đồng vào
số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tháng 5/2014.
Ví dụ 77: Công ty D có trụ sở chính
tại thành phố Đà Nẵng, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư tại thành phố Đà
Nẵng, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty D thực hiện kê khai riêng thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án
đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản
xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 100 triệu đồng. Vậy, tại kỳ tính
thuế tháng 4/2014, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư (500 triệu đồng) thuộc
trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, số thuế GTGT chưa được
khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (100 triệu đồng)
thì được xét hoàn thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp cơ sở kinh doanh đang
hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu
tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong
giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký
thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời
phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai
thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được
kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì
được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết
chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
Trường hợp trong kỳ kê khai, cơ sở kinh
doanh có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được khấu
trừ hết và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới thì cơ sở kinh doanh được
hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 3 Điều này theo quy định.
Riêng đối với dự án quan trọng quốc
gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư và quy định tiêu chuẩn dự án thì
không thực hiện kết chuyển mà thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có quyết
định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để
thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều
địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp
luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản
gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự
án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa
phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn
thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở
kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát
sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn
của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực
hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với
cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Dự án đầu tư được hoàn thuế GTGT theo quy
định tại khoản 2, khoản 3 Điều này là dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư không
thuộc đối tượng được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư thì phải
có phương án đầu tư được người có thẩm quyền ra quyết định đầu tư phê duyệt.
Ví dụ 78: Công ty A có trụ sở chính
tại Hà Nội, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại Hưng Yên, dự án đang
trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa
đăng ký thuế, Công ty A thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu
tư này tại Hà Nội trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư. Tháng 4/2014 số
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của
hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 900 triệu đồng. Công
ty A phải bù trừ 500 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế
phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (900 triệu đồng), vậy
Công ty A c̣n phải nộp trong kỳ tính thuế tháng 4/2014 là 400 triệu đồng.
Ví dụ 79: Công ty B có trụ sở chính
tại Hải Phòng, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại Thái Bình, dự án
đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh,
chưa đăng ký thuế, Công ty B thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự
án đầu tư này tại Hải Phòng trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư. Tháng
4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT
phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 200
triệu đồng. Công ty B phải bù trừ 200 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án
đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện
(200 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 4/2014 Công ty B có số thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết là 300 triệu đồng. Công ty B
được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Ví dụ 80: Công ty C có trụ sở chính
tại thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại Đồng
Nai, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký
kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty C thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư này tại TP. Hồ Chí Minh trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự
án đầu tư. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu
đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang
thực hiện là 300 triệu đồng. Công ty C phải bù trừ 300 triệu đồng thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh
đang thực hiện (300 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 4/2014 Công ty C có số
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết là 200 triệu
đồng. Công ty C không thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư,
Công ty C thực hiện kết chuyển 200 triệu đồng vào số thuế GTGT đầu vào của dự
án đầu tư của kỳ kê khai tháng 5/2014.
Ví dụ 81: Công ty D có trụ sở chính
tại thành phố Đà Nẵng, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại Quảng Nam,
dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh
doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty D thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào
của dự án đầu tư này tại thành phố Đà Nẵng trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự
án đầu tư. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu
đồng; số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh doanh mà
Công ty đang thực hiện là 100 triệu đồng. Vậy, tại kỳ tính thuế tháng 4/2014,
số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư (500 triệu đồng) thuộc trường hợp được
xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của
hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (100 triệu đồng) thì được xét hoàn
thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
b) Sửa đổi, bổ sung Khoản
4 Điều 18 như sau:
“4. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối
với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý)
có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị
gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng
đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu
đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa
có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì cơ
sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT cho hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu số thuế
GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ hết từ 300
triệu đồng trở lên.
Số thuế GTGT đầu vào được hoàn cho
hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được xác định như sau:
Số thuế
GTGT chưa khấu trừ hết của tháng /quý
|
=
|
Thuế
GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước
|
_
|
Tổng số
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tháng/quý (bao gồm: thuế GTGT đầu vào
phục vụ hoạt động xuất khẩu, phục vụ hoạt động kinh doanh trong nước chịu
thuế trong tháng/quý và thuế GTGT chưa khấu trừ hết từ tháng/quý trước chuyển
sang)
|
|
Số thuế
GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
|
=
|
Số thuế
GTGT chưa khấu trừ hết của tháng/quý
|
x
|
Tổng
doanh thu xuất khẩu trong tháng/quý
__________________
Tổng
doanh thu hàng hóa, dịch vụ trong kỳ bán ra chịu thuế, doanh thu không phải
kê khai, tính nộp thuế (bao gồm cả doanh thu xuất khẩu) trong tháng/quý
|
x100%
|
Nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu đã tính phân bổ như trên chưa được khấu trừ nhỏ hơn 300 triệu
đồng thì cơ sở kinh doanh không được xét hoàn thuế theo tháng/quý mà kết chuyển
sang kỳ tính thuế tiếp theo; nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh
được hoàn thuế GTGT theo tháng/quý.
Ví dụ 82:
Tháng 3/2014 Tờ khai thuế GTGT của
doanh nghiệp X có số liệu:
- Thuế GTGT kỳ trước chuyển sang: 0,15
tỷ đồng.
- Thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động
xuất khẩu, phục vụ hoạt động kinh doanh trong nước chịu thuế phát sinh trong
tháng: 4,8 tỷ đồng.
- Tổng doanh thu (TDT) là 21,6 tỷ,
trong đó: doanh thu xuất khẩu (DTXK) là 13,2 tỷ đồng, doanh thu bán trong nước
chịu thuế GTGT là 8,4 tỷ đồng.
Tỷ lệ % DTXK/TDT = 13,2/21,6 x 100% =
61%.
- Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch
vụ bán trong nước là 0,84 tỷ đồng.
Số thuế GTGT được hoàn theo tháng của
hàng xuất khẩu được xác định như sau:
Số thuế
GTGT chưa khấu trừ hết của tháng
|
=
|
0,84 tỷ đồng -
(0,15 + 4,8 ) tỷ đồng
|
|
=
|
- 4,11 tỷ đồng.
|
|
|
Như vậy số thuế GTGT chưa khấu trừ hết
của tháng là 4,11 tỷ đồng.
- Xác định số thuế GTGT đầu vào của
hàng xuất khẩu
Số thuế
GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu
|
=
|
4,11 tỷ đồng x 61%
|
|
=
|
2,507 tỷ đồng
|
|
|
Số thuế GTGT đầu vào của hàng xuất
khẩu (sau khi bù trừ và sau khi phân bổ) chưa khấu trừ hết là 2,507 tỷ đồng lớn
hơn (>) 300 triệu đồng, theo đó doanh nghiệp được hoàn 2,507 tỷ đồng tiền
thuế GTGT theo tháng/quý. Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán trong
nước không được hoàn theo tháng là 1,603 tỷ đồng (1,603 tỷ = 4,11 tỷ - 2,507
tỷ) được chuyển kỳ sau khấu trừ tiếp.
Đối tượng được hoàn thuế trong một số
trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có
hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng
gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện
công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu
thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ
là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.”
c) Sửa
đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 như sau:
“5. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi
chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc
số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu
tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc
chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động
kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế giá trị
gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Cơ sở kinh doanh phải thông
báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt
động theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh sau khi
làm đầy đủ thủ tục theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản thì đối với
số thuế GTGT đã được hoàn thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể,
phá sản và quản lý thuế; đối với số thuế GTGT chưa được hoàn thì không được
giải quyết hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh chấm dứt
hoạt động và không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính
thì phải nộp lại số thuế đã được hoàn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp có
phát sinh bán tài sản chịu thuế GTGT thì không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT
đầu vào tương ứng của tài sản bán ra.
Ví dụ 83: Năm 2015, doanh nghiệp A
trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
A có phát sinh số thuế GTGT đầu vào của giai đoạn đầu tư đã được cơ quan thuế
hoàn trong tháng 8/2015 là 700 triệu đồng. Do khó khăn, tháng 2/2016 doanh
nghiệp A quyết định giải thể và có văn bản gửi cơ quan thuế về việc sẽ giải thể
thì trong giai đoạn doanh nghiệp A chưa hoàn thành thủ tục pháp lý để giải thể,
cơ quan thuế chưa thu hồi lại thuế GTGT đã hoàn. Hai mươi ngày trước khi doanh
nghiệp A có đủ thủ tục pháp lý để giải thể chính thức vào tháng 10/2016, doanh
nghiệp thực hiện bán một (01) tài sản đã đầu tư thì doanh nghiệp A không phải điều
chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra (số thuế đã được cơ
quan thuế hoàn). Đối với những tài sản không bán ra, doanh nghiệp A phải kê
khai điều chỉnh để nộp lại số thuế GTGT đã được hoàn.”
Điều 2.
Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013
của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính và Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014) như
sau:
1. Sửa
đổi, bổ sung Điều 11 (đã được sửa đổi, bổ
sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
a) Sửa đổi điểm đ Khoản 1 Điều 11 như sau:
“đ) Trường hợp người nộp thuế có hoạt
động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công
trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1
tỷ đồng trở lên, và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường
hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại
địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là
kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản
ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản
lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển
nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn
quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối
với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng
bất động sản ngoại tỉnh.
Ví dụ 16: Công ty A trụ sở tại Hải
Phòng ký hợp đồng cung cấp xi măng cho Công ty B có trụ sở tại Hà Nội. Theo hợp
đồng, hàng hóa sẽ được Công ty A giao tại công trình mà công ty B đang xây dựng
tại Hà Nội. Hoạt động bán hàng này không được gọi là bán hàng vãng lai ngoại
tỉnh. Công ty A thực hiện kê khai thuế GTGT tại Hải Phòng, không phải thực hiện
kê khai thuế GTGT tại Hà Nội đối với doanh thu từ hợp đồng bán hàng cho Công ty
B.
Ví dụ 17: Công ty B có trụ sở tại
thành phố Hồ Chí Minh có các kho hàng tại Hải Phòng, Nghệ An không có chức năng
kinh doanh. Khi Công ty B xuất bán hàng hóa tại kho ở Hải Phòng cho Công ty C
tại Hưng Yên thì Công ty B không phải kê khai thuế GTGT tại địa phương nơi có
các kho hàng (Hải Phòng, Nghệ An).
Ví dụ 18:
- Công ty A có trụ sở tại Hà Nội ký
hợp đồng với Công ty B chỉ để thực hiện tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình
được xây dựng tại Sơn La mà Công ty B là chủ đầu tư thì hoạt động này không
phải hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh. Công ty A thực hiện
khai thuế GTGT đối với hợp đồng này tại trụ sở chính tại Hà Nội, không phải
thực hiện kê khai thuế GTGT tại Sơn La.
- Công ty A có trụ sở tại Hà Nội ký
hợp đồng với Công ty C để thực hiện công trình được xây dựng (trong đó có bao
gồm cả hoạt động khảo sát, thiết kế) tại Sơn La mà Công ty C là chủ đầu tư, giá
trị công trình bao gồm cả thuế GTGT trên 1 tỷ đồng thì Công ty A thực hiện khai
thuế GTGT xây dựng ngoại tỉnh đối với hợp đồng này tại Sơn La.
- Công ty A có trụ sở tại Hà Nội ký
hợp đồng với Công ty Y để thực hiện công trình được xây dựng (trong đó có bao
gồm cả hoạt động khảo sát, thiết kế) tại Yên Bái mà Công ty C là chủ đầu tư,
giá trị công trình bao gồm cả thuế GTGT là 770 triệu đồng thì Công ty A không
phải thực hiện khai thuế GTGT xây dựng ngoại tỉnh đối với hợp đồng này tại Sơn
La
Ví dụ 19: Công ty B trụ sở tại Hà Nội
bán máy điều hoà cho khách tại Hòa Bình (bao gồm cả lắp đặt) thì Công ty B
không phải kê khai thuế GTGT tại Hoà Bình.
Ví dụ 20: Công ty A có trụ sở tại Hà
Nội mua 10 căn nhà thuộc 1 dự án của Công ty B tại thành phố Hồ Chí Minh. Sau
đó Công ty A bán lại các căn nhà này và thực hiện xuất hóa đơn cho khách hàng C
thì Công ty A phải thực hiện kê khai, nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng
bất động sản ngoại tỉnh theo tỷ lệ % doanh thu với cơ quan thuế tại thành phố
Hồ Chí Minh.”
b) Sửa đổi điểm e khoản
1 như sau:
“Trường hợp người nộp thuế có công
trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương như: xây dựng
đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí,...,
không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp tỉnh thì
người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại
tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại trụ sở chính và nộp thuế
GTGT cho các tỉnh nơi có công trình đi qua. Số thuế GTGT phải nộp cho các tỉnh
được tính theo tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh do người
nộp thuế tự xác định nhân (x) với 2% doanh thu chưa có thuế GTGT của hoạt động
xây dựng công trình.
Số thuế GTGT đã nộp (theo chứng từ nộp
thuế) của hoạt động xây dựng công trình liên tỉnh được trừ (-) vào số thuế phải
nộp trên Tờ khai thuế GTGT (mẫu số 01/GTGT)
của người nộp thuế tại trụ sở chính.
Người nộp thuế lập Bảng phân bổ số
thuế GTGT phải nộp cho các địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt liên
tỉnh (mẫu số 01-7/GTGT ban hành kèm theo Thông
tư này) và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế GTGT cho Cục Thuế nơi được hưởng nguồn
thu thuế GTGT.”
c) Sửa đổi điểm b Khoản
3 Điều 11 như sau:
“b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng
tháng, quý áp dụng phương pháp khấu trừ thuế:
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này
(thay thế cho mẫu Tờ khai thuế giá trị tăng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài
chính).
Trường hợp người nộp thuế có hoạt động
kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản
ngoại tỉnh hoặc có cơ sở sản xuất trực thuộc tại địa phương khác nơi đóng trụ
sở chính thì người nộp thuế nộp cùng Tờ khai thuế GTGT tài liệu sau:
- Bảng tổng hợp số thuế giá trị gia
tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai,
chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh (nếu có) theo mẫu số 01-5/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính.
- Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa
phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực
thuộc không thực hiện hạch toán kế toán (nếu có) theo mẫu số 01-6/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính.
- Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp
cho các địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh (nếu có) theo mẫu số 01-7/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.”
d) Sửa đổi điểm b khoản
5 Điều 11 như sau:
“b) Hồ sơ khai thuế GTGT tháng/quý
tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng
mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính.”
e) Sửa đổi Khoản 6 Điều 11 như sau:
“6. Khai thuế giá trị gia tăng đối với
hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất
động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này.
a) Người nộp thuế kinh doanh xây dựng,
lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh thì khai thuế
giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế
giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ lệ 1% đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế
giá trị gia tăng 5% trên doanh thu hàng hoá chưa có thuế giá trị gia tăng với
cơ quan Thuế quản lý địa phương nơi có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng
vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng
đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển
nhượng bất động sản ngoại tỉnh là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính.
c) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng
đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển
nhượng bất động sản ngoại tỉnh được nộp theo từng lần phát sinh doanh thu.
Trường hợp phát sinh nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế trong một tháng thì người
nộp thuế có thể đăng ký với Cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế để nộp hồ sơ
khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.
d) Khi khai thuế với cơ quan thuế quản
lý trực tiếp, người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát sinh và số thuế giá
trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng
lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở
chính. Số thuế đã nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu kinh doanh
xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh
được trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo tờ khai thuế giá trị gia
tăng của người nộp thuế tại trụ sở chính.”
2. Sửa đổi Khoản 3 Điều 13 như sau:
“3. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt
- Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo mẫu số 01/TTĐB ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính.”
3. Sửa đổi Điều 20 như sau:
a) Sửa đổi điểm d Khoản
3 Điều 20 như sau:
“d) Khai thuế đối với hãng vận tải
nước ngoài
Tổ chức làm đại lý tàu biển hoặc đại
lý giao nhận vận chuyển hàng hóa cho các hãng vận tải nước ngoài (sau đây gọi
chung là đại lý của hãng vận tải) có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho
các hãng vận tải nước ngoài.
Hồ sơ khai thuế đối với hãng vận tải
nước ngoài được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên đại lý của hãng vận
tải.
Khai thuế đối với hãng vận tải nước
ngoài là tạm nộp theo quý và quyết toán theo năm.”
b) Sửa đổi điểm d2 khoản
3 Điều 20 như sau:
“d.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm
thuế theo Hiệp định:
Trường hợp hãng vận tải nước ngoài
thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai
lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục
sau:
Tại Tờ khai thuế đối với hãng vận tải
nước ngoài, hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài
phải gửi cho cơ quan thuế hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp
định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước, vùng lãnh thổ nơi hãng
tàu nước ngoài cư trú cấp cho năm tính thuế ngay trước năm thông báo thuộc diện
miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự.
Đại lý của hãng vận tải nước ngoài tại
Việt Nam hoặc Văn phòng Đại diện của hãng vận tải nước ngoài có trách nhiệm lưu
trữ các hồ sơ, tài liệu, chứng từ theo quy định của Luật kế toán, Nghị định hướng dẫn Luật kế toán
và Bộ luật Hàng hải và xuất trình khi cơ quan
thuế yêu cầu.
Trường hợp hãng vận tải nước ngoài
hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực
hiện thủ tục áp dụng Hiệp định phải nộp thêm bản gốc giấy ủy quyền.
Kết thúc năm, hãng vận tải nước ngoài
hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài gửi cơ quan thuế Giấy chứng nhận cư trú
đã được hợp pháp hóa lãnh sự của hãng tàu cho năm đó.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, thì các năm tiếp theo hãng vận tải
nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài chỉ cần thông báo bất kỳ sự
thay đổi nào về các thông tin đã thông báo tại mẫu số 01/HTQT của năm trước đó
và cung cấp các tài liệu tương ứng với việc thay đổi.
Trường hợp các hãng vận tải nước ngoài
có các đại lý tại nhiều địa phương ở Việt Nam hoặc các đại lý của hãng vận tải
nước ngoài có các chi nhánh hoặc văn phòng đại diện (sau đây gọi chung là chi
nhánh) tại nhiều địa phương ở Việt Nam thì các hãng vận tải nước ngoài hoặc đại
lý của hãng vận tải nước ngoài nộp bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực)
Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp hóa lãnh sự cho Cục Thuế địa phương nơi đại
lý của hãng vận tải nước ngoài có trụ sở chính; gửi bản chụp Giấy chứng nhận cư
trú đã hợp pháp hóa lãnh sự tại các Cục Thuế địa phương nơi hãng vận tải nước
ngoài có chi nhánh và ghi rõ nơi đã nộp bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng
thực) trong Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định”.
4. Sửa
đổi, bổ sung Điều 27 như sau:
“Điều 27. Đồng tiền nộp thuế và xác
định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước.
1. Người nộp thuế thực hiện nộp thuế
và các khoản nộp ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp được nộp
thuế bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người nộp thuế có nghĩa
vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan có thẩm quyền cho phép nộp thuế
bằng đồng Việt Nam thì người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế căn cứ số tiền
Việt Nam Đồng trên chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước và tỷ giá quy định
tại Khoản này để quy đổi thành số tiền bằng ngoại tệ để thanh toán cho khoản
nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ, cụ thể như sau:
Trường hợp nộp tiền tại ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước thì áp dụng tỷ giá mua vào của
ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời
điểm người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Ví dụ: Công ty X là người nộp thuế có
nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan có thẩm quyền cho phép nộp
thuế bằng đồng Việt Nam. Công ty X mở tài khoản tại 3 ngân hàng là Ngân hàng A,
Ngân hàng B và Ngân hàng C. Ngày 21/3/2015, tỷ giá mua vào đồng đô la Mỹ tại
Ngân hàng A là 21.300 VND/USD, tại Ngân hàng B là 21.310 VND/USD, tại Ngân hàng
C là 21.305 VND/USD. Ngày 21/3/2015, Công ty X nộp thuế bằng đồng Việt Nam tại
tổ chức tín dụng D hoặc Kho bạc Nhà nước quận E thì Công ty X được áp dụng tỷ
giá mua vào của một trong ba ngân hàng A, B, C. Nếu Công ty X nộp thuế bằng
đồng Việt Nam tại Ngân hàng A thì áp dụng tỉ giá là 21.300 VND/USD.
3. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi
phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng
dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp như sau:
- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch
toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở
tài khoản.
- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch
toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài
khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ.
- Các trường hợp cụ thể khác thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC
ngày 22 tháng 12 năm 2014.”
5. Sửa
đổi, bổ sung điểm a và điểm d Khoản 1 Điều
31 (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 21 Thông tư 151/2014/TT-BTC) như sau:
“1. Sửa đổi, bổ sung điểm
a và điểm d Khoản 1 Điều 31 như sau:
“a) Bị thiệt hại vật chất gây ảnh
hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn
bất ngờ.
Thiệt hại vật chất là những tổn thất
về tài sản của người nộp thuế, tính được bằng tiền như: máy móc, thiết bị,
phương tiện, vật tư, hàng hoá, nhà xưởng, trụ sở làm việc, tiền, các giấy tờ có
giá trị như tiền.
Tai nạn bất ngờ là việc không may xảy
ra đột ngột ngoài ý muốn của người nộp thuế, do tác nhân bên ngoài gây ra làm
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế,
không phải do nguyên nhân từ hành vi vi phạm pháp luật. Những trường hợp được
coi là tai nạn bất ngờ bao gồm: tai nạn giao thông; tai nạn lao động; mắc bệnh
hiểm nghèo; bị dịch bệnh truyền nhiễm vào thời gian và tại những vùng mà cơ
quan có thẩm quyền đã công bố có dịch bệnh truyền nhiễm; các trường hợp bất khả
kháng khác.
Danh mục về bệnh hiểm nghèo thực hiện theo
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật”.
“d) Không có khả năng nộp thuế đúng
hạn do gặp khó khăn đặc biệt khác.”
6. Bãi bỏ điểm c khoản 1, điểm c khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính và khoản 2 Điều 21 Thông tư 151/2014/TT-BTC
10/10/2014 của Bộ Tài chính
Đối với các trường hợp gia hạn nộp
thuế theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, cơ quan thuế đã ban hành quyết định gia hạn
nộp thuế trước ngày 01/01/2015 thì được tiếp tục thực hiện đến khi hết hiệu lực
của quyết định.
7. Sửa
đổi, bổ sung điểm d khoản 3 Điều 31 như sau:
“d) Đối với trường hợp nêu tại điểm d khoản 1 Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC:
- Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của
người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành
kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC;
- Văn bản của cơ quan thuế quản lý
trực tiếp gửi cơ quan thuế cấp trên, trong đó: xác nhận khó khăn đặc biệt và
những nguyên nhân gây ra khó khăn đó mà người nộp thuế không có khả năng nộp
đúng hạn số tiền thuế nợ theo đề nghị, giải trình của người nộp thuế tại văn
bản đề nghị gia hạn;
- Bản sao các văn bản về gia hạn, xoá
nợ, miễn thuế, giảm thuế đối với người nộp thuế của cơ quan thuế ban hành trong
thời gian 02 (hai) năm trước đó (nếu có);
- Quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền có ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của người nộp thuế khi thực
hiện quyết định (nếu có).”
8. Sửa đổi điểm b.2 khoản 2 Điều 32 như sau:
"b.2) Nộp thay cho người nộp thuế
trong trường hợp quá thời hạn nộp dần tiền thuế từng tháng mà người nộp thuế
chưa nộp, bao gồm: số tiền thuế được nộp dần và số tiền chậm nộp tính theo mức
0,05% mỗi ngày.”
9. Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 Điều 34 như sau:
“2. Xác định tiền chậm nộp tiền thuế
a) Đối với khoản tiền thuế nợ phát
sinh từ ngày 01/01/2015 thì tiền chậm nộp được tính theo mức 0,05% số tiền thuế
chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp.
b) Đối với khoản tiền thuế nợ phát
sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng sau ngày 01/01/2015 vẫn chưa nộp thì tính như
sau: trước ngày 01/01/2015 tính phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo quy định tại Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế số 21/2012/QH13, từ ngày 01/01/2015 tính tiền chậm nộp theo quy định
tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
luật về thuế số 71/2014/QH13.
Ví dụ 44: Người nộp thuế B nợ 100
triệu đồng tiền thuế GTGT thuộc tờ khai thuế GTGT tháng 8/2014, thời hạn nộp
thuế chậm nhất là ngày 22/9/2014 (do ngày 20/9/2014 và ngày 21/9/2014 là ngày
nghỉ). Ngày 20/01/2015 người nộp thuế nộp số tiền thuế này vào ngân sách nhà
nước, số ngày chậm nộp được tính từ ngày 23/9/2014 đến ngày 20/01/2015, số tiền
chậm nộp phải nộp là 6,2 triệu đồng. Cụ thể như sau:
- Trước ngày 01/01/2015 tiền chậm nộp
được tính như sau:
+ Từ ngày 23/9/2014 đến ngày 21/12/2014,
số ngày chậm nộp là 90 ngày: 100 triệu x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu đồng.
+ Từ ngày 22/12/2014 đến ngày 31/12/2014,
số ngày chậm nộp là 10 ngày: 100 triệu x 0,07% x 10 ngày = 0,7 triệu đồng.
- Từ ngày 01/01/2015 đến ngày 20/01/2015,
số ngày chậm nộp là 20 ngày: 100 triệu x 0,05% x 20 ngày = 1 triệu đồng.”
“e) Trường hợp người nộp thuế khai
thiếu tiền thuế của kỳ thuế phát sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng sau ngày 01/01/2015,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc người nộp
thuế tự phát hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số
tiền thuế khai thiếu từ ngày phải nộp theo quy định của pháp luật đến ngày
người nộp thuế nộp tiền thuế khai thiếu vào ngân sách nhà nước.”
10. Bổ
sung Điều 34a như sau:
“Điều 34a. Không tính tiền chậm nộp
1. Người
nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán (sau
đây gọi chung là người nộp thuế) nên không nộp thuế kịp thời dẫn đến nợ thuế
thì không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế.
Trường hợp người nộp thuế cung ứng
hàng hoá, dịch vụ được thanh toán một phần từ nguồn vốn ngân sách nhà nước,
phần còn lại từ nguồn ngoài ngân sách, nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân
sách nhà nước thanh toán nên không nộp thuế kịp thời dẫn đến nợ thuế thì người
nộp thuế không phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế tương ứng với phần
được thanh toán từ ngân sách nhà nước.
Đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước
là đơn vị mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước được giao dự toán chi ngân sách nhà
nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Ví dụ: Người nộp thuế A cung cấp hàng
hóa X cho đơn vị B (đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước) giá trị hàng hóa X
là 100 triệu đồng, trong đó 40 triệu được thanh toán từ NSNN, 60 triệu được
thanh toán từ nguồn ngoài ngân sách nhà nước. Người nộp thuế A chưa được đơn vị
B thanh toán 100 triệu đồng.
Người nộp thuế A nợ thuế là 70 triệu
đồng, người nộp thuế A thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp đối với số
thuế là 40 triệu đồng.
2. Phạm vi số tiền thuế và thời gian
không tính tiền chậm nộp tiền thuế đối với trường hợp người nộp thuế cung ứng
hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa
được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán
a) Không tính tiền chậm nộp đối với số
tiền thuế còn nợ, số tiền thuế nợ này không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước
chưa thanh toán cho người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế nợ thuế của
nhiều kỳ kê khai thuế thì tổng số thuế nợ của các kỳ kê khai không vượt quá số
tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán.
b) Thời gian không tính chậm nộp tiền
thuế được tính từ ngày người nộp thuế phải nộp thuế đến ngày đơn vị sử dụng vốn
ngân sách nhà nước thanh toán cho người nộp thuế và không vượt quá thời gian
ngân sách nhà nước chưa thanh toán cho người nộp thuế.
3. Trình
tự, thủ tục không tính tiền chậm nộp
a) Người nộp thuế thuộc trường hợp
không phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này cung cấp cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp văn bản xác nhận của đơn vị sử dụng vốn ngân sách
nhà nước về việc người nộp thuế chưa được thanh toán theo mẫu số 01/TCN ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Cơ quan thuế ban hành quyết định về
việc kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế, thời gian kiểm tra tối đa là 03
ngày làm việc. Sau khi kiểm tra, cơ quan thuế xác định:
- Nếu người nộp thuế thuộc trường hợp
không phải nộp tiền chậm nộp thì cơ quan thuế ban hành thông báo về việc người
nộp thuế không phải nộp tiền chậm nộp thuế.
- Nếu người nộp thuế thuộc trường hợp
phải nộp tiền chậm nộp thì cơ quan thuế ban hành thông báo về việc người nộp
thuế phải nộp tiền chậm nộp thuế (thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền
chậm nộp) và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp
luật.
Ví dụ:
Ngày 20/02/2015, người nộp thuế A nộp
tờ khai thuế GTGT, số thuế phải nộp là 30 triệu đồng. Tại thời điểm này, ngân
sách nhà nước chưa thanh toán cho người nộp thuế A số tiền là 100 triệu đồng.
Sau khi kiểm tra, cơ quan thuế xác định người nộp thuế A thuộc trường hợp không
phải nộp tiền chậm nộp đối với số thuế GTGT 30 triệu đồng đến khi được ngân
sách nhà nước thanh toán.
Đến ngày 31/3/2015, người nộp thuế A
nộp quyết toán thuế TNDN, số tiền thuế TNDN phải nộp là 80 triệu đồng. Tại thời
điểm này, ngân sách nhà nước vẫn chưa thanh toán cho người nộp thuế A số tiền
100 triệu đồng. Người nộp thuế A tiếp tục thuộc trường hợp không phải nộp tiền
chậm nộp đối với số thuế TNDN 70 triệu đồng đến khi được ngân sách nhà nước
thanh toán. Số tiền thuế còn lại là 10 triệu đồng, nếu người nộp thuế A chưa
nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định thì phải tính tiền chậm nộp.
c) Sau khi được ngân sách nhà nước
thanh toán, người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước và
thông báo cho cơ quan thuế theo mẫu số 02/TCN
ban hành kèm theo Thông tư này để cơ quan thuế có cơ sở tính lại các khoản tiền
thuế nợ, tiền chậm nộp và xác định chính xác số ngày không phải nộp tiền chậm
nộp của người nộp thuế.
4. Trách nhiệm của người nộp thuế
Người nộp thuế có trách nhiệm nộp tiền
thuế vào ngân sách nhà nước ngay sau khi được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà
nước thanh toán cho người nộp thuế.
5. Trách nhiệm của đơn vị sử dụng vốn
ngân sách nhà nước
Đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước
có trách nhiệm xác nhận tình trạng thanh toán cho người nộp thuế và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận này.
6. Trách nhiệm của cơ quan thuế
a) Cơ quan thuế thực hiện giám sát
việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, nếu phát hiện người nộp thuế
được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán nhưng không nộp kịp thời
tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước thì cơ quan thuế ban hành thông báo tiền
thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp, theo đó tính tiền chậm nộp kể từ ngày kế
tiếp ngày người nộp thuế được thanh toán và thực hiện cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế theo quy định của pháp luật.
b) Cơ quan thuế chưa thực hiện biện pháp
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối với trường hợp không tính
tiền chậm nộp theo quy định tại Điều này.
7. Trách nhiệm của cơ quan Kho bạc nhà
nước
Cơ quan Kho bạc nhà nước có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan thuế trong việc cung cấp thông tin về tình hình
thanh toán nguồn vốn ngân sách nhà nước.”
11. Sửa
đổi, bổ sung Điều 35 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung Khoản
2 như sau:
“2. Xác định số tiền chậm nộp được
miễn
a) Trường hợp người nộp thuế gặp thiên
tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh: số tiền chậm nộp được miễn tính trên
số tiền thuế còn nợ tại thời điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ,
dịch bệnh và số tiền chậm nộp được miễn này không vượt quá giá trị tài sản,
hàng hoá bị thiệt hại.
b) Trường hợp người nộp thuế bị bệnh
hiểm nghèo: số tiền chậm nộp được miễn tính trên số tiền thuế còn nợ tại thời điểm
mắc bệnh hiểm nghèo và số tiền chậm nộp được miễn này không vượt quá chi phí
khám, chữa bệnh.”
c) Trường hợp NNT gặp bất khả kháng
khác: số tiền chậm nộp được miễn tính trên số tiền thuế còn nợ tại thời điểm
gây nên tình trạng bất khả kháng khác và số tiền chậm nộp được miễn này không
vượt quá giá trị tài sản, hàng hoá bị thiệt hại.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm
b.1, b.2 khoản 3 như sau:
“b.1) Trường hợp do thiên tai, hoả
hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, phải có:
- Biên bản xác định mức độ, giá trị
thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền như Hội đồng định giá do Sở Tài
chính thành lập, hoặc các công ty định giá chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ định
giá theo hợp đồng, hoặc Trung tâm định giá của Sở Tài chính;
- Văn bản xác nhận về việc người nộp
thuế có thiệt hại tại nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và thời điểm
xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh của một trong các cơ
quan, tổ chức sau: công an cấp xã, phường hoặc UBND cấp xã, phường, Ban quản lý
Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra thiên tai, hoả hoạn, tai
nạn bất ngờ hoặc tổ chức cứu hộ, cứu nạn;
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ
quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có);
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
b.2) Trường hợp cá nhân bị bệnh hiểm
nghèo thì phải có xác nhận đã khám chữa bệnh trên sổ y bạ, thời điểm xác nhận
của cơ sở khám chữa bệnh được thành lập theo quy định của pháp luật; chi phí
khám, chữa bệnh có đầy đủ chứng từ theo quy định; hồ sơ thanh toán chi phí
khám, chữa bệnh của cơ quan bảo hiểm (nếu có).”
c) Bổ sung Khoản 5 vào Điều
35 như sau:
“5. Trình tự giải quyết hồ sơ miễn
tiền chậm nộp
a) Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày
kể từ ngày xảy ra gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, bệnh
hiểm nghèo hoặc trường hợp bất khả kháng khác người nộp thuế phải lập hồ sơ đề
nghị miễn tiền chậm nộp gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn tiền
chậm nộp chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho người nộp
thuế đề nghị giải trình hoặc bổ sung hồ sơ. Người nộp thuế phải giải trình hoặc
bổ sung hồ sơ trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế
ban hành văn bản giải trình hoặc bổ sung hồ sơ.
Nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ
sơ theo yêu cầu của cơ quan thuế thì người nộp thuế không thuộc trường hợp được
miễn tiền chậm nộp.
c) Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn tiền
chậm nộp đầy đủ, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ, cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành văn bản gửi người nộp thuế:
c.1) Văn bản không chấp thuận đề nghị
của người nộp thuế nếu người nộp thuế không đủ điều kiện được miễn tiền chậm
nộp.
c.2) Quyết định về việc miễn tiền chậm
nộp nếu người nộp thuế thuộc trường hợp được miễn tiền chậm nộp.”
12. Sửa
đổi
Điều 40 như sau:
“Điều 40. Hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
1. Người Việt Nam xuất cảnh để định cư
ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi
xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có
trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân khi có thông báo bằng văn bản hoặc
thông tin điện tử từ cơ quan quản lý thuế về việc người dự kiến xuất cảnh chưa
hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trước khi xuất cảnh.”
13. Sửa
đổi
khoản 2 Điều 54 như sau:
“2. Hồ sơ hoàn thuế
- Giấy đề nghị hoàn thuế theo Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần theo mẫu số 02/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp pháp
hóa lãnh sự (ghi rõ là đối tượng cư trú trong năm tính thuế nào).
- Bản chụp hợp đồng kinh tế, hợp đồng
cung cấp dịch vụ, hợp đồng đại lý, hợp đồng uỷ thác, hợp đồng chuyển giao công
nghệ hay hợp đồng lao động ký với tổ chức, cá nhân Việt Nam, giấy chứng nhận
tiền gửi tại Việt Nam, giấy chứng nhận góp vốn vào Công ty tại Việt Nam (tuỳ
theo loại thu nhập trong từng trường hợp cụ thể) có xác nhận của người nộp
thuế.
- Xác nhận của tổ chức, cá nhân Việt
Nam ký kết hợp đồng về thời gian và tình hình hoạt động thực tế theo hợp đồng
(trừ trường hợp hoàn thuế đối với hãng vận tải nước ngoài).
- Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ
chức, cá nhân uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp
định. Trường hợp tổ chức, cá nhân lập giấy uỷ quyền để uỷ quyền cho đại diện
hợp pháp thực hiện thủ tục hoàn thuế vào tài khoản của đối tượng khác cần thực
hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự (nếu việc uỷ quyền được thực hiện ở nước
ngoài) hoặc công chứng (nếu việc uỷ quyền được thực hiện tại Việt Nam) theo quy
định.
Trường hợp tổ chức, cá nhân không thể
cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ hoàn thuế
theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị hoàn thuế theo Hiệp
định mẫu số 02/ĐNHT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.”
14. Sửa
đổi, bổ sung Điều 58 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung Khoản
2 như sau:
“2. Các trường hợp thuộc diện kiểm tra
trước khi hoàn thuế
- Hoàn thuế theo quy định của điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Riêng đối với
hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần của các hãng vận tải
nước ngoài thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b Khoản 14 Điều 2 Thông tư này.
- Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần
đầu, trừ trường hợp đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân. Người nộp thuế đề nghị
hoàn thuế lần đầu thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế là người nộp thuế có hồ
sơ đề nghị hoàn thuế gửi đến cơ quan thuế lần đầu và thuộc đối tượng, trường
hợp được hoàn thuế. Trường hợp người nộp thuế có hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi
đến cơ quan thuế lần đầu nhưng không thuộc diện được hoàn thuế theo quy định
thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp theo vẫn xác định là đề nghị hoàn thuế lần
đầu.
- Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế
trong thời hạn 02 (hai) năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế,
gian lận về thuế.
Trường hợp người nộp thuế có nhiều lần
đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 (hai) năm, nếu trong lần đề nghị hoàn thuế
đầu tiên tính từ sau thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế,
cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không có hành vi khai
sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn quy
định tại khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế, hoặc hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 Luật Quản lý thuế và khoản 34 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế thì những lần đề nghị
hoàn thuế tiếp theo, hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không thuộc diện kiểm
tra trước khi hoàn thuế. Trường hợp phát hiện những lần đề nghị hoàn thuế tiếp
theo, người nộp thuế vẫn có hành vi khai sai đối với hồ sơ hoàn thuế, hành vi
trốn thuế, gian lận thuế quy định tại khoản 33 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, Điều 108 Luật
Quản lý thuế và khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế thì hồ sơ đề nghị hoàn thuế vẫn thuộc đối
tượng kiểm tra trước hoàn theo đúng thời hạn 02 (hai) năm kể từ thời điểm bị xử
lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế.
- Hàng hóa, dịch vụ trong bộ hồ sơ
hoàn thuế của người nộp thuế không thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng
theo quy định, bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua bán trong nội địa và hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu. Quy định này không áp dụng đối với hồ sơ hoàn
thuế GTGT, cụ thể: Trường hợp hàng hóa, dịch vụ trong bộ hồ sơ đề nghị hoàn
thuế GTGT không thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật thuế
GTGT thì cơ quan thuế không phải thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
trước khi hoàn thuế và xử lý không hoàn thuế GTGT đối với số thuế GTGT
liên quan đến hàng hóa, dịch vụ này.
- Doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động;
giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước.
- Hết thời hạn theo thông báo bằng văn
bản của cơ quan thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn
thuế; hoặc có giải trình, bổ sung lần hai nhưng không chứng minh được số thuế
đã khai là đúng. Quy định này không áp dụng đối với phần hàng hóa, dịch vụ đủ điều
kiện và thủ tục hoàn thuế theo quy định.”
b) Sửa đổi, bổ sung Khoản
4 như sau:
“4. Kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ
sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau
a) Việc kiểm tra sau hoàn thuế phải
được thực hiện trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế
đối với các trường hợp sau:
- Cơ sở kinh doanh kê khai lỗ 02 (hai)
năm liên tục liền kề trước năm có quyết định hoàn thuế hoặc có số lỗ vượt quá
vốn chủ sở hữu tính đến năm liền kề trước năm có quyết định hoàn thuế. Số lỗ
được xác định theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp; trường hợp có
biên bản thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì số
lỗ được xác định theo kết luận thanh tra, kiểm tra.
- Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế từ
hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh thương mại, dịch vụ. Trường hợp
cơ sở sản xuất kinh doanh ngành nghề tổng hợp không tách riêng được số thuế
được hoàn từ hoạt động kinh doanh bất động sản, thương mại, dịch vụ mà có tỷ lệ
doanh thu của hoạt động kinh doanh bất động sản, thương mại, dịch vụ trên tổng
doanh thu của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở sản xuất kinh
doanh của kỳ phát sinh số thuế đề nghị hoàn từ trên 50% trở lên thì áp dụng
kiểm tra sau hoàn trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày có quyết định hoàn
thuế.
- Cơ sở kinh doanh thay đổi trụ sở từ
02 (hai) lần trở lên trong vòng 12 (mười hai) tháng kể từ ngày có quyết định hoàn
thuế trở về trước;
- Cơ sở kinh doanh có sự thay đổi bất
thường về doanh thu tính thuế và số thuế được hoàn trong giai đoạn 12 (mười
hai) tháng, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về trước.
- Các hãng vận tải nước ngoài đề nghị
hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
b) Đối với trường hợp không thuộc quy
định tại điểm a khoản này, việc kiểm tra sau hoàn thuế được thực hiện theo
nguyên tắc quản lý rủi ro trong thời hạn 10 (mười) năm, kể từ ngày có quyết
định hoàn thuế.”
Điều 3.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy
định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
1. Sửa đổi điểm k Khoản 1 Điều 4 như sau:
“k) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng
Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên
phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn
chữ tiếng Việt.
Chữ số ghi trên hóa đơn là các chữ số
tự nhiên: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; Người bán được lựa chọn: sau chữ số
hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.), nếu có
ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị
hoặc sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn,
triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng
đơn vị trên chứng từ kế toán;
Dòng tổng tiền thanh toán trên hóa đơn
phải được ghi bằng chữ. Trường hợp chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu
thì các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu
sai lệch nội dung của hóa đơn
Mỗi mẫu hoá đơn sử dụng của một tổ
chức, cá nhân phải có cùng kích thước (trừ trường hợp hoá đơn tự in trên máy
tính tiền được in từ giấy cuộn không nhất thiết cố định độ dài, độ dài của hoá
đơn phụ thuộc vào độ dài của danh mục hàng hoá bán ra).”
2. Sửa đổi
gạch đầu dòng cuối điểm b Khoản 1 Điều 6 như sau:
“- Có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn
tự in (Mẫu số 3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và được cơ quan
thuế quản lý trực tiếp xác nhận đủ điều kiện. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể
từ khi nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực
tiếp phải có ý kiến về điều kiện sử dụng hóa đơn tự in của doanh nghiệp (Mẫu số
3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp sau 5 ngày làm việc cơ quan
quản lý thuế trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì doanh nghiệp được sử
dụng hóa đơn tự in. Thủ trưởng cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm về việc không
có ý kiến bằng văn bản trả lời doanh nghiệp.”
3. Bổ sung
khoản 4 vào Điều 7 như sau:
“4. Người nộp thuế (bao gồm cả tổ chức
và cá nhân) kinh doanh thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế thì lập hóa đơn điện
tử và gửi thông tin trên hóa đơn bằng phương thức điện tử cho cơ quan thuế để
nhận mã xác thực hóa đơn từ cơ quan thuế. Các trường hợp phải sử dụng hóa đơn
điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế được thực hiện theo hướng dẫn riêng của
Bộ Tài chính.”
4. Sửa đổi
khổ cuối điểm b Khoản 1 Điều 8 như sau:
“Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ
khi nhận được đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp
phải có Thông báo về việc sử dụng hóa đơn đặt in (Mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban
hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp sau 5 ngày làm việc cơ quan
quản lý thuế trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì doanh nghiệp được sử
dụng hóa đơn đặt in. Thủ trưởng cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm về việc
không có ý kiến bằng văn bản trả lời doanh nghiệp.”
5. Sửa đổi Khoản 2 Điều 9 như sau:
“2. Nội dung Thông báo phát hành hóa
đơn gồm: tên đơn vị phát hành hoá đơn, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các
loại hoá đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa
đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số... đến
số...)), tên và mã số thuế của doanh nghiệp in hoá đơn (đối với hoá đơn đặt
in), tên và mã số thuế (nếu có) của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hoá đơn
(đối với hoá đơn tự in), tên và mã số thuế (nếu có) của tổ chức trung gian cung
cấp giải pháp hoá đơn điện tử (đối với hoá đơn điện tử); ngày lập Thông báo
phát hành, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị.
Trường hợp các ngân hàng, tổ chức tín
dụng và các chi nhánh ngân hàng, tổ chức tín dụng sử dụng chứng từ giao dịch
kiêm hoá đơn thu phí dịch vụ tự in thì gửi Thông báo phát hành hoá đơn kèm theo
hoá đơn mẫu đến cơ quan thuế quản lý, đăng ký cấu trúc tạo số hoá đơn, không
phải đăng ký trước số lượng phát hành.
Đối với các số hoá đơn đã thực hiện
thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ trên tờ hoá
đơn, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan
thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức kinh doanh vẫn có nhu cầu sử dụng hoá đơn đã
đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa
chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại
thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.13 Phụ
lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh
doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức có nhu cầu
tiếp tục sử dụng số hoá đơn đã phát hành chưa sử dụng hết thì phải nộp báo cáo
tình hình sử dụng hóa đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và đóng dấu địa chỉ
mới lên hoá đơn, gửi bảng kê hoá đơn chưa sử dụng (mẫu số 3.10 Phụ lục 3 ban
hành kèm theo Thông tư này) và thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo
phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế nơi chuyển đến (trong đó nêu rõ số hóa đơn
đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng). Nếu tổ chức không có nhu cầu
sử dụng số hoá đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng hết thì thực hiện huỷ các số
hoá đơn chưa sử dụng và thông báo kết quả huỷ hoá đơn với cơ quan thuế nơi
chuyển đi và thực hiện thông báo phát hành hoá đơn mới với cơ quan thuế nơi
chuyển đến.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung
đã thông báo phát hành, tổ chức kinh doanh phải thực hiện thông báo phát hành
mới theo hướng dẫn tại khoản này.”
6. Bổ sung
khoản 2 vào Điều 14 như sau:
“2. Người nộp thuế (bao gồm cả tổ chức
và cá nhân) kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, siêu thị và một số
hàng hóa, dịch vụ khác có sử dụng hệ thống máy tính tiền, hệ thống cài đặt phần
mềm bán hàng để thanh toán thì thực hiện kết nối với cơ quan thuế để gửi thông
tin cho cơ quan thuế theo lộ trình triển khai của cơ quan thuế.”
7. Sửa
đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm
b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều
5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán
hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến
mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi,
trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng
nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội
dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng
màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên
tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần
còn trống (nếu có). Trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng
máy tính nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì không phải gạch chéo.”
b) Sửa
đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 16 như sau:
“b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số
thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”
Người bán phải ghi đúng tiêu thức “mã
số thuế” của người mua và người bán.
Tiêu thức “tên, địa chỉ” của người
bán, người mua phải viết đầy đủ, trường hợp viết tắt thì phải đảm bảo xác định
đúng người mua, người bán.
Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá
dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như:
"Phường" thành "P"; "Quận" thành "Q",
"Thành phố" thành "TP", "Việt Nam" thành
"VN" hoặc "Cổ phần" là "CP", "Trách nhiệm
Hữu hạn" thành "TNHH", "khu công nghiệp" thành
"KCN", "sản xuất" thành "SX", "Chi
nhánh" thành "CN"… nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường
phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ
doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.
Trường hợp tổ chức bán hàng có đơn vị
trực thuộc có mã số thuế trực tiếp bán hàng thì ghi tên, địa chỉ, mã số thuế
của đơn vị trực thuộc. Trường hợp đơn vị trực thuộc không có mã số thuế thì ghi
mã số thuế của trụ sở chính.
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không
cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ
“người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã
số thuế.
Riêng đối với các đơn vị bán lẻ xăng
dầu, nếu người mua không yêu cầu lấy hoá đơn, cuối ngày đơn vị phải lập chung
một hoá đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hoá đơn phát sinh trong
ngày.
Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót
về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập
biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh. Các trường hợp hóa
đơn đã lập có sai sót khác thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20
Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.”
8. Ban
hành kèm theo Thông tư này các mẫu sau:
a) Mẫu Thông báo phát hành hóa đơn (mẫu TB01/AC) loại dành cho tổ chức, doanh
nghiệp thay thế cho mẫu Thông báo phát hành hóa đơn (mẫu TB01/AC) ban
hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 của Bộ Tài chính.
b) Mẫu Thông báo phát hành hóa đơn (mẫu TB02/AC) loại dành cho Cục Thuế thay thế
cho mẫu Thông báo phát hành hóa đơn (mẫu TB02/AC)
ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
c) Mẫu Báo cáo về việc nhận in/cung
cấp phần mềm tự in hóa đơn (mẫu số BC01/AC)
thay thế cho mẫu Báo cáo về việc nhận in/cung cấp phần mềm tự in hóa đơn (mẫu số BC01/AC) ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài
chính.
9. Sửa
đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 như sau:
“2.4. Sử dụng hoá đơn, chứng từ đối
với hàng hoá, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với
tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hoá
đơn, trên hoá đơn ghi tên và số lượng hàng hoá, ghi rõ là hàng khuyến mại,
quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT.
Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để cho,
biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động thì phải lập hoá đơn
GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng), trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế
GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.”
Điều 4.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày Luật số 71/2014/QH13 về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định
về thuế có hiệu lực thi hành.
2. Đối với hợp đồng mua máy móc, thiết
bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ký trước ngày có hiệu lực áp
dụng của Luật số 71/2014/QH13 (các loại máy
quy định tại Khoản 11 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này) nhưng thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu, quyền sử dụng sau ngày Luật
số 71/2014/QH13 có hiệu lực áp dụng thì các bên thực hiện theo quy định tại
Khoản 2 Điều 1 Thông tư này.
3. Đối với
hợp đồng đóng tàu đánh bắt xa bờ được ký trước ngày 01/01/2015 theo giá đã có
thuế GTGT nhưng đến thời điểm ngày 31/12/2014 chưa hoàn thành, bàn giao mà thời
điểm hoàn thành, bàn giao thực tế sau ngày 01/01/2015 thì toàn bộ giá trị tàu
đánh bắt xa bờ thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 1 Thông
tư này.
4. Bãi bỏ
các nội dung liên quan đến Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào,
bán ra và các nội dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, giá tính thuế
tại:
- Thông tư số 05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP
ngày 16/3/2009 và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP
ngày 08/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng
và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng
- Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
- Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC
ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC
ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về
thuế.
5. Đối với các hồ sơ Thông báo miễn,
giảm thuế theo Hiệp định đã được nộp cho cơ quan thuế trước Thông tư này có
hiệu lực thi hành, đại lý của hãng vận tải nước ngoài tại Việt Nam hoặc văn
phòng đại diện của hãng vận tải nước ngoài thực hiện lưu trữ các hồ sơ, tài
liệu, chứng từ theo quy định tại Thông tư này.
6. Trong quá trình thực hiện, nếu các
văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
1. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện đúng theo
quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm
phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội dung Thông tư này.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng điều
chỉnh của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên
cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng Trung ương;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân,
Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính; Website Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|