Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ

Số hiệu: 08/2014/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 27/01/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Phân chia lợi nhuận từ kết quả nghiên cứu KHCN

Lợi nhuận thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (NCKH&PTCN) sử dụng NSNN được phân chia như sau:

- Thù lao cho tác giả theo thỏa thuận, tối thiểu là 30%
- Người môi giới (nếu có) theo thỏa thuận nhưng không quá 10%

Phần còn lại được phân chia:

- Trường hợp được giao quyền sở hữu thì 50% dành cho đầu tư NCKH&PTCN, 50% dành cho quỹ phúc lợi, khen thưởng của tổ chức;
- Trường hợp được giao quyền sử dụng thì trả cho đại diện chủ sở hữu theo thỏa thuận nhưng không quá 10%, phần còn lại dành 50% cho đầu tư NCKH&PTCN, 50% cho quỹ phúc lợi, khen thưởng của tổ chức.

Đây là nội dung quy định tại Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ 2013, có hiệu lực từ ngày 15/03/2014.

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2014/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 27 tháng 01 năm 2014

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ,

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều 11, 12, 15, 25, 30, 32, 41, 43, 46 và một số vấn đề cần thiết khác của Luật khoa học và công nghệ liên quan đến thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ; đánh giá độc lập tổ chức khoa học và công nghệ; trình tự, thủ tục xác định, phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt; hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập; kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước; phát triển thị trường khoa học và công nghệ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập là tổ chức khoa học và công nghệ do cơ quan có thẩm quyền quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g Khoản 1 Điều 12 Luật khoa học và công nghệ và do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, thành lập và đầu tư.

2. Tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập là tổ chức khoa học và công nghệ do doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức Việt Nam không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này thành lập.

3. Tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài là tổ chức khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập hoặc góp vốn hợp tác với tổ chức, cá nhân Việt Nam thành lập tại Việt Nam.

4. Đề tài khoa học và công nghệ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nội dung chủ yếu là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn, bao gồm đề tài nghiên cứu cơ bản, đề tài nghiên cứu ứng dụng, đề tài triển khai thực nghiệm hoặc kết hợp nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm.

5. Đề án khoa học là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm mục tiêu xác định cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ việc xây dựng cơ chế, chính sách, pháp luật.

6. Dự án sản xuất thử nghiệm là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội hoặc sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.

7. Dự án khoa học và công nghệ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ chủ yếu phục vụ việc sản xuất một sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm trọng điểm, chủ lực có tác động nâng cao trình độ công nghệ của một ngành, một lĩnh vực và có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được triển khai dưới hình thức đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm và dự án đầu tư khoa học và công nghệ có mục tiêu, nội dung gắn kết hữu cơ, đồng bộ và được tiến hành trong một thời gian nhất định.

8. Chương trình khoa học và công nghệ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ có mục tiêu chung giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ trung hạn hoặc dài hạn được triển khai dưới hình thức tập hợp các đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công nghệ.

9. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiềm năng là đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tập trung nghiên cứu giải quyết những vấn đề khoa học và công nghệ đòi hỏi tính ứng dụng cao và có triển vọng tạo ra, phát triển hướng nghiên cứu mới hoặc sản phẩm mới thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm quốc gia.

10. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt là đề tài khoa học và công nghệ, đề án khoa học, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công nghệ có quy mô lớn phục vụ quốc phòng, an ninh, có tác động mạnh đến năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm quốc gia do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.

11. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư là đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ hợp tác xây dựng, tổ chức thực hiện và đóng góp kinh phí giữa các tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam với các đối tác nước ngoài theo thỏa thuận bằng văn bản của các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

12. Nhiệm vụ nghiên cứu theo chức năng là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm bảo đảm hoạt động nghiên cứu thường xuyên của tổ chức khoa học và công nghệ, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ quy định trong điều lệ tổ chức và hoạt động hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học và công nghệ.

Chương 2.

TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 4. Điều kiện thành lập tổ chức khoa học và công nghệ

Tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập khi đủ điều kiện sau đây:

1. Điều lệ tổ chức và hoạt động

a) Tên tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm tên đầy đủ, tên giao dịch quốc tế và tên viết tắt (nếu có), được viết bằng các chữ cái trong Bảng chữ cái tiếng Việt, có thể kèm theo các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu, phát âm được. Tên đầy đủ bao gồm hình thức của tổ chức khoa học và công nghệ, tên riêng của tổ chức khoa học và công nghệ.

Tên gọi của tổ chức phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động chính, không được trùng lặp với tổ chức khoa học và công nghệ khác, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo đảm không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của các tổ chức, cá nhân đang được bảo hộ tại Việt Nam.

b) Mục tiêu, phương hướng hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ không được vi phạm các quy định tại Điều 8 của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

c) Trụ sở chính có địa chỉ được xác định rõ theo địa danh hành chính, có số điện thoại, số fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

d) Người đại diện.

đ) Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức khoa học và công nghệ phù hợp mục tiêu, phương hướng hoạt động.

e) Lĩnh vực hoạt động, thuộc một trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm; sản xuất, kinh doanh sản phẩm là kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; dịch vụ khoa học và công nghệ.

Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập thì lĩnh vực hoạt động theo quy định tại Khoản 4 Điều 20 Luật khoa học và công nghệ.

g) Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh trong bộ máy lãnh đạo và các cơ quan khác của tổ chức khoa học và công nghệ.

h) Vốn điều lệ của tổ chức, bao gồm tiền mặt và các tài sản khác quy ra tiền; nguyên tắc tăng giảm vốn hoạt động và các nguyên tắc về tài chính khác.

i) Điều kiện, trình tự, thủ tục sáp nhập, chia, tách, giải thể (nếu có).

k) Cam kết tuân thủ pháp luật.

2. Nhân lực khoa học và công nghệ

a) Mỗi tổ chức khoa học và công nghệ phải có ít nhất 05 (năm) người có trình độ đại học trở lên bao gồm làm việc chính thức và kiêm nhiệm, trong đó có ít nhất 30% có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký hoạt động và ít nhất 40% làm việc chính thức.

Trường hợp thành lập tổ chức khoa học và công nghệ để phát triển ngành khoa học và công nghệ mới thì tổ chức khoa học và công nghệ phải có ít nhất (một) người có trình độ đại học trở lên thuộc ngành đăng ký hoạt động làm việc chính thức.

b) Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ phải có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm quản lý, năng lực chuyên môn phù hợp.

Đối với tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học thì người đứng đầu phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học.

3. Cơ sở vật chất - kỹ thuật

Có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng trụ sở, nhà xưởng, phòng thí nghiệm, máy móc thiết bị, tài sản trí tuệ, các phương tiện vật chất - kỹ thuật khác để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học và công nghệ.

4. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập còn phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

5. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài còn phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Luật khoa học và công nghệ.

6. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Điều 5. Thẩm quyền thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật khoa học và công nghệ quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thành lập tổ chức khoa học và công nghệ thì có thẩm quyền chia, tách, giải thể, sáp nhập tổ chức khoa học và công nghệ do mình thành lập.

3. Thẩm quyền thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học.

Điều 6. Trình tự, thủ tục thành lập tổ chức khoa học và công nghệ công lập

1. Hồ sơ đề nghị thành lập tổ chức khoa học và công nghệ công lập bao gồm tờ trình về việc thành lập, đề án thành lập, dự thảo quyết định thành lập, dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động.

2. Hồ sơ đề nghị thành lập tổ chức khoa học và công nghệ công lập được lập thành 02 (hai) bộ và gửi về cơ quan có thẩm quyền thành lập quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật khoa học và công nghệ bằng đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền thông báo bằng văn bản cho tổ chức lập hồ sơ biết để sửa đổi, bổ sung.

4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, các cơ quan sau đây phải có ý kiến thẩm định:

a) Bộ Khoa học và Công nghệ đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập ở Trung ương;

b) Sở Khoa học và Công nghệ đối với tổ chức khoa học và công nghệ khác.

5. Trường hợp Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc thì Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng liên ngành để thẩm định. Thành phần Hội đồng bao gồm các nhà khoa học, nhà quản lý, chuyên gia pháp lý, trong đó, đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ không quá 1/3 tổng số thành viên Hội đồng.

6. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định, cơ quan có thẩm quyền thành lập xem xét và ra quyết định thành lập. Trường hợp không chấp thuận thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, cơ quan có thẩm quyền gửi thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do.

7. Trình tự, thủ tục thành lập tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học; việc thẩm định thành lập cơ sở giáo dục đại học công lập phải có sự tham gia của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 7. Trình tự, thủ tục thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài và tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập

1. Hồ sơ đề nghị cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài bao gồm:

a) Đơn đề nghị cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ theo mẫu do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định;

b) Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của tổ chức nước ngoài;

c) Lý lịch tư pháp của người đứng đầu của tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài;

d) Dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động;

đ) Đề án thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, bao gồm phần thuyết minh về sự cần thiết thành lập; tính phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ, phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam; mục tiêu, nội dung, lĩnh vực, phạm vi hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam; quy mô đầu tư; dự kiến về nguồn nhân lực khoa học và công nghệ; phân tích tài chính (nếu có);

e) Các tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này;

g) Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức đặt trụ sở chính chấp thuận về địa điểm đặt trụ sở của tổ chức khoa học và công nghệ;

h) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương trong năm tài chính gần nhất của tổ chức, cá nhân nước ngoài;

Tài liệu trong hồ sơ quy định tại Khoản này bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt.

Tài liệu quy định tại các điểm b, c và h Khoản này phải được hợp pháp hóa lãnh sự.

Trường hợp dự án thành lập tổ chức khoa học và công nghệ gắn với việc đầu tư xây dựng công trình, hồ sơ kèm theo bao gồm dự án đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu khả thi) theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.

2. Trình tự, thủ tục thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài bao gồm:

a) Hồ sơ được lập thành 02 (hai) bộ gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ bằng đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Khoa học và Công nghệ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết để sửa đổi, bổ sung.

Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ gửi hồ sơ lấy ý kiến của các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan;

c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài, các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan có ý kiến bằng văn bản và chịu trách nhiệm về nội dung theo chức năng quản lý của mình;

d) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định cho phép thành lập, phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài và sao gửi Quyết định cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức được chấp thuận đặt trụ sở chính;

đ) Trường hợp không được chấp thuận, Bộ Khoa học và Công nghệ gửi thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân trong đó nêu rõ lý do;

e) Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày có quyết định cho phép thành lập, tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài tiến hành thành lập.

3. Tổ chức, cá nhân quyết định thành lập tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập của mình. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập là cơ sở giáo dục đại học thì việc thành lập thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học.

Điều 8. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ

1. Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ cho tổ chức khoa học và công nghệ do các cơ quan quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e Khoản 1 Điều 12 của Luật khoa học và công nghệ và do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở Trung ương thành lập, tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài và tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học.

2. Sở Khoa học và Công nghệ nơi tổ chức khoa học và công nghệ đặt trụ sở chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ cho tổ chức khoa học và công nghệ không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ thì có thẩm quyền cấp thay đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ đã cấp.

Điều 9. Trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ

1. Hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm:

a) Đơn đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ;

b) Quyết định thành lập tổ chức khoa học và công nghệ;

c) Lý lịch khoa học của người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ;

d) Điều lệ tổ chức và hoạt động đã được cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập phê duyệt;

đ) Tài liệu chứng minh có đủ nhân lực và cơ sở vật chất - kỹ thuật theo quy định của pháp luật để hoạt động khoa học và công nghệ, trừ trường hợp các tổ chức khoa học và công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 6 Nghị định này thẩm định trước khi thành lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 7 Nghị định này cho phép thành lập.

Tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung kê khai trong hồ sơ theo quy định tại Khoản này.

2. Trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm:

a) Hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ được lập thành 02 (hai) bộ và gửi đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Điều 8 Nghị định này bằng đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp;

b) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để sửa đổi, bổ sung;

c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ không được chấp thuận, cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ gửi thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân trong đó nêu rõ lý do.

3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành mẫu Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, mẫu tài liệu thuộc hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

Điều 10. Trình tự, thủ tục thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ

1. Đối với trường hợp thay đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, hồ sơ bao gồm:

a) Đơn của tổ chức khoa học và công nghệ;

b) Tài liệu liên quan đến nội dung thay đổi, bổ sung tương ứng;

c) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ đã được cấp.

2. Đối với trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, hồ sơ bao gồm:

a) Đơn của tổ chức khoa học và công nghệ;

b) Xác nhận của cơ quan công an, giấy biên nhận của cơ quan báo, đài đăng thông báo về việc mất Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ đã được cấp đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ bị rách, nát.

3. Hồ sơ đề nghị thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ được lập thành 02 (hai) bộ và gửi đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Điều 8 Nghị định này bằng đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. Trong trường hợp không chấp thuận, cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ gửi thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân trong đó nêu rõ lý do.

Điều 11. Trách nhiệm đăng ký, báo cáo hoạt động khoa học và công nghệ

1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày được thành lập, tổ chức khoa học và công nghệ phải đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.

2. Các tổ chức khoa học và công nghệ không thực hiện việc đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này không được tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, không được Nhà nước đầu tư, hỗ trợ và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền báo cáo về tình hình hoạt động của tổ chức theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 12. Đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ

1. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ bị đình chỉ hiệu lực đến 06 tháng trong các trường hợp sau đây:

a) Quá 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ không triển khai hoạt động;

b) Ngừng hoạt động quá 12 tháng liên tục mà không có lý do chính đáng;

c) Không thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng năm về tình hình hoạt động cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ 02 năm liên tiếp;

d) Không còn đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này trong thời hạn 12 tháng liên tục;

đ) Không đăng ký thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có thay đổi, bổ sung hoặc mất Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ bị hủy bỏ trong các trường hợp sau đây:

a) Giả mạo nội dung kê khai trong hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ;

b) Quá thời hạn đình chỉ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ mà tổ chức khoa học và công nghệ không tiến hành các biện pháp khắc phục hoặc không khắc phục được theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

c) Theo quyết định, đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền khi tổ chức khoa học và công nghệ có hành vi vi phạm trong hoạt động.

3. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ có quyền đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ và thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức khoa học và công nghệ đặt trụ sở, thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

Điều 13. Sáp nhập tổ chức khoa học và công nghệ

1. Một hoặc một số tổ chức khoa học và công nghệ (sau đây gọi là tổ chức khoa học và công nghệ bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một tổ chức khoa học và công nghệ khác (sau đây gọi là tổ chức khoa học và công nghệ nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang tổ chức khoa học và công nghệ nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại và xóa tên trong sổ đăng ký đối với tổ chức khoa học và công nghệ bị sáp nhập.

2. Thủ tục sáp nhập

a) Các tổ chức khoa học và công nghệ liên quan chuẩn bị thỏa thuận sáp nhập và dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ nhận sáp nhập. Thỏa thuận sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức khoa học và công nghệ nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức khoa học và công nghệ bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp của tổ chức khoa học và công nghệ bị sáp nhập thành phần vốn góp của tổ chức khoa học và công nghệ nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập.

b) Tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức khoa học và công nghệ của các tổ chức khoa học và công nghệ liên quan thông qua thỏa thuận sáp nhập, Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ phải kèm theo thỏa thuận sáp nhập. Thỏa thuận sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ (nếu có) và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày thông qua.

c) Sau khi đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; tổ chức khoa học và công nghệ nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức khoa học và công nghệ bị sáp nhập.

Điều 14. Chia tổ chức khoa học và công nghệ

1. Tổ chức khoa học và công nghệ có thể được chia thành một số tổ chức khoa học và công nghệ. Tổ chức khoa học và công nghệ bị chia chấm dứt hoạt động và xóa tên trong sổ đăng ký sau khi tổ chức khoa học và công nghệ mới được thành lập và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.

2. Thủ tục chia tổ chức khoa học và công nghệ

Tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức khoa học và công nghệ bị chia thông qua quyết định chia tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của Nghị định này và Điều lệ tổ chức và hoạt động của cơ quan có thẩm quyền thành lập tổ chức khoa học và công nghệ. Quyết định chia tổ chức khoa học và công nghệ phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức khoa học và công nghệ bị chia; tên các tổ chức khoa học và công nghệ sẽ thành lập; nguyên tắc và thủ tục chia tài sản tổ chức khoa học và công nghệ; phương án sử dụng lao động; thời hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp của tổ chức khoa học và công nghệ bị chia sang các tổ chức khoa học và công nghệ mới thành lập; nguyên tắc giải quyết các nghĩa vụ của tổ chức khoa học và công nghệ bị chia; thời hạn thực hiện chia tổ chức khoa học và công nghệ.

Quyết định chia tổ chức khoa học và công nghệ phải được gửi đến tất cả các chủ nợ (nếu có) và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định có hiệu lực.

3. Tổ chức khoa học và công nghệ bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các tổ chức khoa học và công nghệ mới được đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. Các tổ chức khoa học và công nghệ mới phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán (nếu có), hợp đồng lao động, quyết định tuyển dụng và nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức khoa học và công nghệ bị chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ (nếu có), khách hàng và người lao động để một trong số các tổ chức khoa học và công nghệ đó thực hiện các nghĩa vụ này.

4. Các tổ chức khoa học và công nghệ mới được hình thành sau khi chia phải đáp ứng các điều kiện, trình tự, thủ tục về thành lập tổ chức khoa học và công nghệ và tiến hành đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại Nghị định này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ phải kèm theo quyết định chia tổ chức khoa học và công nghệ.

Điều 15. Tách tổ chức khoa học và công nghệ

1. Tổ chức khoa học và công nghệ có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản của tổ chức khoa học và công nghệ hiện có (sau đây gọi là tổ chức khoa học và công nghệ bị tách) để thành lập một hoặc một số tổ chức khoa học và công nghệ mới (sau đây gọi là tổ chức khoa học và công nghệ được tách); chuyển một phần quyền và nghĩa vụ của tổ chức khoa học và công nghệ bị tách sang tổ chức khoa học và công nghệ được tách mà không chấm dứt tồn tại của tổ chức khoa học và công nghệ bị tách.

2. Thủ tục tách tổ chức khoa học và công nghệ

Tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức khoa học và công nghệ bị tách thông qua quyết định tách tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của Nghị định này và Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ. Quyết định tách tổ chức khoa học và công nghệ phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức khoa học và công nghệ bị tách; tên tổ chức khoa học và công nghệ được tách sẽ thành lập; phương án sử dụng lao động; giá trị tài sản, các quyền và nghĩa vụ được chuyển từ tổ chức khoa học và công nghệ bị tách sang tổ chức khoa học và công nghệ được tách; thời hạn thực hiện tách tổ chức khoa học và công nghệ. Quyết định tách tổ chức khoa học và công nghệ phải được gửi đến tất cả các chủ nợ (nếu có) và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định có hiệu lực.

3. Tổ chức khoa học và công nghệ bị tách và tổ chức khoa học và công nghệ được tách phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán (nếu có), hợp đồng lao động, quyết định tuyển dụng và nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức khoa học và công nghệ bị tách, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Tổ chức khoa học và công nghệ mới được hình thành sau khi tách phải đáp ứng các điều kiện, trình tự, thủ tục về thành lập tổ chức khoa học và công nghệ và tiến hành đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại Nghị định này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ phải kèm theo quyết định tách tổ chức khoa học và công nghệ.

Điều 16. Giải thể tổ chức khoa học và công nghệ

1. Giải thể tổ chức khoa học và công nghệ là việc chấm dứt hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ. Việc giải thể tổ chức khoa học và công nghệ được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ mà không có quyết định gia hạn;

b) Theo quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;

c) Bị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

2. Tổ chức khoa học và công nghệ chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

3. Trình tự, thủ tục giải thể tổ chức khoa học và công nghệ

a) Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thành lập tổ chức khoa học và công nghệ quyết định giải thể tổ chức khoa học và công nghệ. Quyết định giải thể phải có các nội dung chủ yếu: tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức khoa học và công nghệ; lý do giải thể; thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của tổ chức khoa học và công nghệ (nếu có); thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 (sáu) tháng, kể từ ngày quyết định giải thể có hiệu lực; phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động, quyết định tuyển dụng; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của tổ chức khoa học và công nghệ; tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức khoa học và công nghệ tổ chức thanh lý tài sản tổ chức khoa học và công nghệ, trừ trường hợp Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành, quyết định giải thể tổ chức khoa học và công nghệ phải được gửi đến cơ quan đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, các chủ nợ (nếu có), người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động trong tổ chức khoa học và công nghệ và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức khoa học và công nghệ. Quyết định giải thể được gửi cho các chủ nợ kèm theo thông báo về phương án giải quyết nợ (nếu có). Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.

Quyết định giải thể tổ chức khoa học và công nghệ phải được đăng ít nhất trên một tờ báo in ở địa phương nơi đặt trụ sở chính trong 03 (ba) số liên tiếp hoặc trang tin điện tử của Bộ, ngành hoặc tỉnh nơi đặt trụ sở chính.

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của tổ chức khoa học và công nghệ, người đại diện theo pháp luật của tổ chức khoa học và công nghệ phải gửi thông báo về việc hoàn thành các nghĩa vụ quy định tại Điểm b Khoản này và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ đến cơ quan đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ xóa tên tổ chức khoa học và công nghệ trong sổ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

Điều 17. Sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học

Việc sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học được thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học. Đối với trường hợp chia, tách còn phải phải theo các quy định tại Điều 6 Nghị định này về trình tự, thủ tục thẩm định khi thành lập tổ chức khoa học và công nghệ mới.

Điều 18. Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài

1. Tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài phải có đơn đề nghị kèm theo các tài liệu chứng minh đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Có dự án thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài;

b) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước;

c) Không vi phạm các điều cấm của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản pháp luật khác có liên quan;

d) Tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị và các tài liệu kèm theo, Bộ Khoa học và Công nghệ có văn bản thông báo về việc đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều này gửi cơ quan có thẩm quyền. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài, tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 1 Điều này phải thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 19. Văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ

1. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của tổ chức khoa học và công nghệ, đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của tổ chức khoa học và công nghệ và thực hiện bảo vệ các lợi ích đó.

2. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của tổ chức khoa học và công nghệ, thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ, kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền.

3. Văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ không có tư cách pháp nhân, không được thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trực thuộc. Lĩnh vực hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ.

Điều 20. Điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ trong nước

1. Điều kiện thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh

a) Lĩnh vực hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ.

b) Việc thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh được quy định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ.

c) Văn phòng đại diện phải có ít nhất 02 (hai) người có trình độ cao đẳng trở lên; chi nhánh phải có ít nhất 03 (ba) người có trình độ đại học trở lên, trong đó ít nhất 01 (một) người có trình độ chuyên môn trong lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký hoạt động. Người đứng đầu phải có trình độ đại học trở lên và làm việc chính thức tại văn phòng đại diện, chi nhánh.

d) Văn phòng đại diện, chi nhánh phải có trụ sở như đối với tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Nghị định này.

2. Tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh tại Sở Khoa học và Công nghệ nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện, chi nhánh. Hồ sơ đăng ký được lập thành 02 (hai) bộ, bao gồm:

a) Đơn đăng ký hoạt động;

b) Quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh;

c) Lý lịch của người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh;

d) Tài liệu chứng minh về nhân lực, trụ sở của văn phòng đại diện, chi nhánh;

đ) Bản sao (có chứng thực hợp pháp) đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức khoa học và công nghệ.

3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh. Trường hợp không đồng ý, phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do.

4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 2 Điều này phải gửi bản sao Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ cho mình.

5. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể về tài liệu trong hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 2 Điều này và mẫu Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh.

Điều 21. Điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài

1. Tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Luật khoa học và công nghệ.

Văn phòng đại diện, chi nhánh phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định này.

2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài ký;

b) Bản sao giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền thành lập xác nhận. Trong trường hợp giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương có quy định thời hạn hoạt động của tổ chức nước ngoài thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm;

c) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương trong năm tài chính gần nhất của tổ chức khoa học và công nghệ;

d) Bản sao điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;

đ) Lý lịch tư pháp người đứng đầu văn phòng đại diện của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;

e) Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cho phép đặt trụ sở của văn phòng đại diện.

Các giấy tờ quy định tại các điểm b, c, d và đ Khoản này phải được dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự.

3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh do đại diện có thẩm quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài ký;

b) Bản sao điều lệ tổ chức và hoạt động của chi nhánh, trong đó quy định rõ phạm vi ủy quyền cho người đứng đầu chi nhánh;

c) Bản sao giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi tổ chức đó thành lập hoặc đăng ký hoạt động xác nhận. Trong trường hợp giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương có quy định thời hạn hoạt động của tổ chức, cá nhân thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 03 năm;

d) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương trong năm tài chính gần nhất của tổ chức khoa học và công nghệ;

đ) Lý lịch tư pháp người đứng đầu chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;

e) Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cho phép đặt trụ sở của chi nhánh.

Các giấy tờ quy định tại các điểm b, c, d và đ Khoản này phải được dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự.

4. Trình tự, thủ tục thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bao gồm:

a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được lập thành 02 (hai) bộ và gửi đến Bộ Khoa học và Công nghệ;

b) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ cấp cho tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh và gửi bản sao Giấy phép tới Bộ Công thương, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi văn phòng đại diện, chi nhánh đặt trụ sở;

c) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản để tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ;

d) Trong quá trình xem xét hồ sơ xin cấp Giấy phép, nếu xét thấy cần thiết, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan tiến hành thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập;

đ) Trong quá trình xem xét hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền yêu cầu tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài xuất trình các tài liệu liên quan để chứng minh nêu trong hồ sơ có thông tin cần làm rõ;

e) Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh, Bộ Khoa học và Công nghệ phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài và nêu rõ lý do.

5. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể về mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này, mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này và mẫu Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này; thủ tục cấp lại, gia hạn, thay đổi, bổ sung, đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh,

Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài

1. Văn phòng đại diện, chi nhánh có các quyền sau đây:

a) Được Nhà nước Việt Nam bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

b) Có con dấu mang tên văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài theo quy định hiện hành của pháp luật khác có liên quan;

c) Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh;

d) Mở tài khoản bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh;

đ) Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại văn phòng đại diện, chi nhánh theo quy định của pháp luật khác có liên quan;

e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và pháp luật khác có liên quan.

2. Văn phòng đại diện, chi nhánh có các nghĩa vụ sau đây:

a) Hoạt động theo đúng nội dung, lĩnh vực hoạt động quy định trong Giấy phép thành lập;

b) Thực hiện đăng ký thay đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn Giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật khác có liên quan;

c) Trưởng văn phòng đại diện, chi nhánh chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam, có trách nhiệm định kỳ báo cáo bằng văn bản về hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam cho cơ quan cấp Giấy phép thành lập trước ngày 15 tháng 12 hằng năm; báo cáo, cung cấp tài liệu, giải thích những vấn đề liên quan khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;

d) Trưởng văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền;

đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và pháp luật khác có liên quan.

Điều 23. Tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài

1. Tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài có đơn đề nghị kèm theo các tài liệu chứng minh đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Tính đến thời điểm đề nghị thành lập chi nhánh đã có thời gian hoạt động tối thiểu là 03 năm và tính đến thời điểm đề nghị thành lập văn phòng đại diện đã có thời gian hoạt động tối thiểu là 01 năm;

b) Có đề án thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài có tính khả thi; mục tiêu, phương hướng hoạt động rõ ràng, phù hợp quy định của pháp luật Việt Nam;

c) Chấp hành đúng chế độ báo cáo tình hình hoạt động hằng năm đối với cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ và các nghĩa vụ khác đối với nhà nước;

d) Tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Không vi phạm các điều cấm của pháp luật về khoa học và công nghệ và pháp luật khác có liên quan.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị và các tài liệu kèm theo, Bộ Khoa học và Công nghệ có văn bản thông báo về việc đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài, tổ chức khoa học và công nghệ phải thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 24. Đánh giá độc lập tổ chức khoa học và công nghệ

1. Việc độc lập đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân tự thực hiện hoặc thực hiện theo hợp đồng với tổ chức, cá nhân khác.

2. Tổ chức, cá nhân thực hiện độc lập việc đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ phải tuân theo các quy định tại Khoản 3 Điều 16 Luật khoa học và công nghệ.

3. Tiêu chí, phương pháp đánh giá tổ chức khoa học và công nghệ do tổ chức đánh giá độc lập xây dựng và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.

4. Năng lực đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân đánh giá độc lập phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.

5. Trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện việc đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ theo hợp đồng thì quyền và nghĩa vụ của các bên được thực hiện theo quy định của hợp đồng.

Chương 3.

NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 25. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia là nhiệm vụ khoa học và công nghệ đáp ứng các tiêu chí sau đây:

a) Có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong phạm vi cả nước; có vai trò quan trọng nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia;

b) Giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên vùng;

c) Phải huy động nguồn lực quốc gia, có thể có sự tham gia của nhiều ngành khoa học và công nghệ.

2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia bao gồm:

a) Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia, bao gồm: chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia và chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia khác;

b) Đề án khoa học cấp quốc gia;

c) Đề tài khoa học và công nghệ cấp quốc gia;

d) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp quốc gia;

đ) Dự án khoa học và công nghệ cấp quốc gia;

e) Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ theo nghị định thư;

g) Đề án khoa học, đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ đặc biệt;

h) Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tiềm năng cấp quốc gia;

i) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng nhằm giải quyết yêu cầu khẩn cấp của quốc gia về an ninh, quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và phát triển khoa học và công nghệ.

3. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt, ký hợp đồng thực hiện, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.

4. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, được phê duyệt theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 30 Nghị định này.

Điều 26. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp bộ

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp bộ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ đáp ứng các tiêu chí sau đây:

a) Có tầm quan trọng đối với sự phát triển của ngành, lĩnh vực;

b) Giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ trong phạm vi ngành, lĩnh vực;

c) Có sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của Bộ, ngành.

2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp bộ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, bao gồm:

a) Chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ;

b) Đề án khoa học cấp bộ;

c) Đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ;

d) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ;

đ) Dự án khoa học và công nghệ cấp bộ;

e) Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tiềm năng cấp bộ.

Điều 27. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh là nhiệm vụ khoa học và công nghệ đáp ứng các tiêu chí sau đây:

a) Có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi tỉnh;

b) Giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ trong phạm vi tỉnh;

c) Có sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh.

2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, bao gồm:

a) Chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh;

b) Đề án khoa học cấp tỉnh;

c) Đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh;

d) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh;

đ) Dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh;

e) Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tiềm năng cấp tỉnh.

Điều 28. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp cơ sở

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp cơ sở là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ của cơ sở và do Thủ trưởng cơ sở ký hợp đồng thực hiện bao gồm:

1. Đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở;

2. Dự án khoa học và công nghệ cấp cơ sở.

Điều 29. Biện pháp khuyến khích đề xuất ý tưởng khoa học, nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để mọi tổ chức, cá nhân đề xuất ý tưởng khoa học, nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Ý tưởng khoa học được gửi đến cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ các cấp.

2. Cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ có trách nhiệm tiếp nhận, tổ chức đánh giá các ý tưởng khoa học do tổ chức, cá nhân đề xuất.

3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tổ chức hội thi tìm kiếm ý tưởng khoa học.

4. Những ý tưởng khoa học được lựa chọn thông qua hoạt động đánh giá của cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ hoặc từ các hội thi được cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ hỗ trợ, hướng dẫn để tiếp tục hoàn thiện ý tưởng trở thành nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp theo quy định hiện hành.

5. Ý tưởng khoa học và công nghệ trở thành nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt, người đề xuất ý tưởng được xét ưu tiên giao làm chủ nhiệm nhiệm vụ hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ và được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Trình tự, thủ tục xác định, phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt

1. Tiêu chí xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt

a) Có quy mô lớn phục vụ trực tiếp quốc phòng an ninh, có tác động mạnh đến năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm quốc gia;

b) Yêu cầu sử dụng kinh phí ngoài dự toán ngân sách nhà nước hằng năm dành cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;

c) Đòi hỏi cơ chế, chính sách đặc biệt.

2. Thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt

a) Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt thuộc loại dự án, công trình quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư thì Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Chính phủ để trình Quốc hội theo quy định của pháp luật liên quan;

b) Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt không thuộc quy định tại Điểm a Khoản này thì Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt được quy định như sau:

a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan nhà nước khác ở Trung ương đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt theo mẫu hồ sơ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành và gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ;

b) Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp, tổ chức việc thẩm định đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 31. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được giao trực tiếp

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được giao trực tiếp là nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật khoa học và công nghệ.

2. Người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để giao thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải lập đề cương và bảo vệ trước Hội đồng khoa học và công nghệ do cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ thành lập.

3. Tổ chức khoa học và công nghệ được giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ có thể tổ chức thực hiện các nhiệm vụ này theo phương thức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho tập thể, cá nhân trong tổ chức mình. Nếu thực hiện theo phương thức tuyển chọn thì phải thành lập Hội đồng tuyển chọn theo quy định tại Khoản 5 Điều 29 của Luật khoa học và công nghệ và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ. Trường hợp thực hiện theo phương thức giao trực tiếp thì phải thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ xét duyệt đề cương thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

4. Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có quyền lấy thêm ý kiến tư vấn của tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập trước khi quyết định.

Điều 32. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ

1. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Hội đồng tư vấn tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Hội đồng tư vấn giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ) do người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ thành lập theo thẩm quyền.

2. Thành phần Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ bao gồm các nhà khoa học, đại diện cơ quan, tổ chức đề xuất đặt hàng, cơ quan, tổ chức đặt hàng, nhà quản lý, nhà kinh doanh có năng lực và chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn.

Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch, (hai) thành viên là ủy viên phản biện, ủy viên thư ký khoa học và các thành viên khác.

3. Thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ cấp quốc gia là nhà khoa học thì phải thuộc cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt.

Điều 33. Hoạt động của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ

1. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực, tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp. Các thành viên Hội đồng thảo luận công khai về nội dung được giao tư vấn. Ý kiến của các thành viên Hội đồng và kiến nghị của Hội đồng phải được lập thành văn bản. Các thành viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn của mình.

Phiên họp Hội đồng chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch được ủy quyền và phải đầy đủ thành viên phản biện và ủy viên thư ký khoa học.

2. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ cho điểm, xếp loại hoặc biểu quyết theo tiêu chí do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.

3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, kinh phí thuê tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ dự toán thành một khoản riêng lấy từ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ. Thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập được trả thù lao cho việc thực hiện nhiệm vụ từ kinh phí quy định tại Khoản này.

Kinh phí cho hoạt động của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ đối với nhiệm vụ không sử dụng ngân sách nhà nước do tổ chức, cá nhân đầu tư thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tự chi trả.

Điều 34. Tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập

1. Tổ chức tư vấn độc lập là tổ chức khoa học và công nghệ có năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn cần tư vấn.

2. Chuyên gia tư vấn độc lập là người có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn cần tư vấn. Các chuyên gia tư vấn độc lập nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia phải thuộc cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết Điều này.

Điều 35. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập

1. Hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, độc lập, trung thực, khách quan và khoa học của hoạt động tư vấn.

2. Chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn của mình.

3. Giữ bí mật các thông tin nhận được trong quá trình hoạt động tư vấn, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

4. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định, thỏa thuận.

Điều 36. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp theo thẩm quyền phải tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất và đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước về nội dung khoa học, tiến độ thực hiện và việc sử dụng kinh phí. Trong trường hợp cần thiết người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp có thể điều chỉnh nội dung khoa học, tiến độ và phương thức sử dụng kinh phí thực hiện cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn, hoặc chấm dứt việc thực hiện nhiệm vụ đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục kiểm tra, đánh giá quy định tại Điều này.

Điều 37. Thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước

1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước mà có tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, môi trường, tính mạng, sức khoẻ con người thì phải được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ thẩm định trước khi ứng dụng vào sản xuất và đời sống.

2. Tổ chức, cá nhân ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm:

a) Gửi hồ sơ đề nghị thẩm định đến cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm: đơn đề nghị thẩm định; thuyết minh đã được phê duyệt (nếu có); kết quả nghiên cứu và các tài liệu liên quan;

b) Chi trả kinh phí tổ chức đánh giá, thẩm định.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện Điều này.

Điều 38. Hỗ trợ đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ do tổ chức khoa học và công nghệ, nhà khoa học liên kết với doanh nghiệp và tổ chức khác để xác định, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ yêu cầu đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa sau đây gọi là nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết.

2. Điều kiện hỗ trợ nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết bao gồm:

a) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết phải được lập thành dự án khoa học và công nghệ của doanh nghiệp có mục tiêu, nội dung nghiên cứu và sản phẩm cụ thể phục vụ trực tiếp yêu cầu đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa;

b) Dự án phải có tính khả thi;

c) Sản phẩm của dự án có khả năng ứng dụng vào sản xuất, kinh doanh;

d) Dự án phải được Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

đ) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết phải được lập thành dự án để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm của Nhà nước.

3. Hình thức hỗ trợ nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này được Nhà nước hỗ trợ không thu hồi vốn đầu tư cho dự án đối với các nội dung liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ của dự án.

4. Mức hỗ trợ nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết

a) Dự án đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều này được hỗ trợ đến 30% vốn đầu tư của dự án;

b) Dự án đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều này thực hiện ở vùng kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được hỗ trợ đến 50% vốn đầu tư của dự án;

c) Dự án đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm b, c, d và đ Khoản 2 Điều này được hỗ trợ đến 50% vốn đầu tư của dự án;

d) Mức hỗ trợ, nguồn kinh phí hỗ trợ cụ thể cho từng dự án do Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án quyết định.

5. Trình tự, thủ tục hỗ trợ nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết

a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu hỗ trợ lập hồ sơ thành 02 (hai) bộ gửi về cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án bằng đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp;

b) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án thành lập Hội đồng tư vấn xét hỗ trợ dự án khoa học và công nghệ. Thành phần Hội đồng gồm đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan và các nhà khoa học. Hội đồng tư vấn có trách nhiệm xem xét sự cần thiết và mức hỗ trợ;

c) Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết trình tự, thủ tục hỗ trợ quy định tại Khoản này.

Chương 4.

GIAO QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN SỬ DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ, THẨM ĐỊNH CƠ SỞ KHOA HỌC, THẨM ĐỊNH CÔNG NGHỆ TRONG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ, CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

Điều 39. Các trường hợp giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

1. Việc giao toàn bộ quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được thực hiện theo thỏa thuận giữa đại diện chủ sở hữu nhà nước và tổ chức chủ trì hoặc khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:

a) Tổ chức chủ trì có khả năng ứng dụng hoặc thương mại hóa toàn bộ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

b) Tổ chức chủ trì có khả năng ứng dụng hoặc thương mại hóa một phần đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không thể phân chia thành từng phần độc lập để ứng dụng hoặc thương mại hóa.

2. Việc giao một phần quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được thực hiện theo thỏa thuận giữa đại diện chủ sở hữu nhà nước và tổ chức chủ trì hoặc khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:

a) Tổ chức chủ trì chỉ có khả năng ứng dụng hoặc thương mại hóa một phần kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có thể được phân chia thành từng phần để ứng dụng hoặc thương mại hóa;

b) Có thỏa thuận hoặc quy định của tổ chức chủ trì về việc phân chia quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với tổ chức, cá nhân khác được đại diện chủ sở hữu nhà nước công nhận.

3. Đại diện chủ sở hữu nhà nước có thể ủy quyền cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với phần kết quả đã đạt được trước khi đánh giá nghiệm thu nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

4. Việc giao toàn bộ hoặc một phần quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cho tổ chức chủ trì hoặc tổ chức khác theo quy định tại Khoản 5 Điều 41 của Luật khoa học và công nghệ được thực hiện theo thỏa thuận giữa đại diện chủ sở hữu nhà nước và tổ chức đó, trừ trường hợp kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có tầm quan trọng đặc biệt đối với quốc phòng, an ninh. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận thì việc giao quyền sử dụng được thực hiện khi kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cần được ứng dụng rộng rãi để đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội.

5. Đại diện chủ sở hữu nhà nước sau khi chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và yêu cầu tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng báo cáo đánh giá hiệu quả việc sử dụng kết quả đó.

Điều 40. Trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

1. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ có nhu cầu được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phải làm hồ sơ đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng gửi đại diện chủ sở hữu nhà nước.

2. Trường hợp các tổ chức được giao quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều này không thể sử dụng thì tổ chức khác có nhu cầu được chuyển giao quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phải làm hồ sơ đề nghị giao quyền sử dụng đó gửi đại diện chủ sở hữu nhà nước.

3. Hồ sơ đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ bao gồm:

a) Đơn đề nghị;

b) Báo cáo khả năng ứng dụng hoặc thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

c) Các tài liệu khác có liên quan.

4. Đại diện chủ sở hữu nhà nước có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đại diện chủ sở hữu nhà nước phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để sửa đổi, bổ sung.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, đại diện chủ sở hữu nhà nước xem xét hồ sơ và ra quyết định về việc giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do.

5. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết Điều này.

Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

1. Tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước có các quyền sau:

a) Thực hiện quyền sở hữu, quyền sử dụng theo đúng quy định của pháp luật chuyển giao công nghệ, pháp luật sở hữu trí tuệ, các quy định khác của pháp luật có liên quan và quyết định giao quyền từ đại diện chủ sở hữu nhà nước;

b) Hưởng phần phân chia lợi nhuận tạo ra từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định tại Điều 42 Nghị định này;

c) Hưởng các ưu đãi của Nhà nước về hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

2. Tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước có các nghĩa vụ sau:

a) Khai thác có hiệu quả quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

b) Đăng ký bảo hộ, khai thác, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với những kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được giao quyền sở hữu; thực hiện những nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 42 Nghị định này;

c) Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà nước về hiệu quả khai thác, chuyển giao, chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

d) Thông báo với đại diện chủ sở hữu nhà nước khi không còn khả năng khai thác quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Điều 42. Phân chia lợi nhuận khi sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

1. Lợi nhuận sau thuế thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được phân chia như sau:

a) Thù lao cho tác giả theo thỏa thuận giữa các bên nhưng tối thiểu là 30%;

b) Phần chia cho người môi giới (nếu có) theo thỏa thuận giữa các bên nhưng không quá 10%;

c) Sau khi phân chia cho tác giả và người môi giới (nếu có), phần lợi nhuận còn lại được quy định như sau: trường hợp được giao quyền sở hữu thì 50% dành cho đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, 50% dành cho quỹ phúc lợi, khen thưởng của tổ chức; trường hợp được giao quyền sử dụng thì phải trả lại cho đại diện chủ sở hữu nhà nước theo thỏa thuận giữa các bên nhưng không quá 10%, phần còn lại được dành 50% cho đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, 50% cho quỹ phúc lợi, khen thưởng của tổ chức.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để hoàn thiện, phát triển công nghệ nhằm thương mại hóa, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì phải được sự đồng ý của chủ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Việc phân chia lợi nhuận thu được từ việc thương mại hóa quy định tại Khoản này phải được thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức, cá nhân đó với chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu nhà nước kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp với mức độ đóng góp của từng bên.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định việc định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước.

Điều 43. Ứng dụng khoa học và công nghệ trong dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội sử dụng ngân sách nhà nước

1. Dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội sử dụng ngân sách nhà nước phải lập hạng mục chi cho ứng dụng, nghiên cứu và phát triển phục vụ xây dựng căn cứ khoa học trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và giải quyết vấn đề khoa học và công nghệ phát sinh trong quá trình thực hiện.

2. Khi lập dự toán kinh phí của dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội sử dụng ngân sách nhà nước, chủ đầu tư có trách nhiệm lập dự toán kinh phí dành cho các hoạt động ứng dụng, nghiên cứu và phát triển quy định tại Khoản 1 Điều này. Tỷ lệ kinh phí dành cho hoạt động ứng dụng, nghiên cứu và phát triển trong tổng dự toán kinh phí của dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội do chủ đầu tư quyết định.

3. Chủ đầu tư có trách nhiệm định kỳ hằng năm, đột xuất theo yêu cầu và khi kết thúc dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định đầu tư, trực tiếp đầu tư và dự án đầu tư có điều kiện, gửi báo cáo đến Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sử dụng kinh phí dành cho hoạt động khoa học và công nghệ.

4. Chủ đầu tư có trách nhiệm định kỳ hằng năm, đột xuất theo yêu cầu và khi kết thúc dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định đầu tư gửi báo cáo đến Sở Khoa học và Công nghệ về việc sử dụng kinh phí dành cho hoạt động khoa học và công nghệ để tổng hợp báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ.

5. Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng kinh phí dành cho hoạt động khoa học và công nghệ trong các dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.

Điều 44. Thẩm quyền thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội

1. Chương trình phát triển kinh tế - xã hội, dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư phải được thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ.

Cơ quan chủ trì thẩm tra dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội quy định tại Khoản này có trách nhiệm lấy ý kiến thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ. Kết quả thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ là một nội dung bắt buộc trong báo cáo thẩm tra của cơ quan chủ trì thẩm tra.

2. Dự án đầu tư phải đăng ký đầu tư phải được Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định về cơ sở khoa học, thẩm định về công nghệ trước khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Điều 45. Trình tự, thủ tục thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế xã hội

1. Hồ sơ đề nghị thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội bao gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định;

b) Hồ sơ dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Đối với thẩm định về cơ sở khoa học, trong hồ sơ phải có báo cáo kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội; biên bản đánh giá nghiệm thu kết quả nghiên cứu. Đối với thẩm định về công nghệ, trong hồ sơ phải có các tài liệu thuộc hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư; giải trình kinh tế - kỹ thuật trong đó nêu rõ quy trình công nghệ, phân tích và lựa chọn phương án công nghệ, danh mục máy móc, trang thiết bị, dây chuyền công nghệ; đánh giá tác động của công nghệ đến môi trường và hiệu quả kinh tế - xã hội; dự thảo hợp đồng chuyển giao công nghệ (nếu có nội dung góp vốn bằng công nghệ).

Hồ sơ đề nghị thẩm định được lập thành 02 (hai) bộ và gửi về các cơ quan có thẩm quyền thẩm định quy định tại Điều 44 Nghị định này.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản thẩm định gửi cơ quan đề nghị thẩm định.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, nội dung và quy trình, thủ tục thẩm định quy định tại Điều này.

Chương 5.

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 46. Các biện pháp phát triển thị trường khoa học và công nghệ

1. Nhà nước thực hiện các biện pháp sau đây để phát triển thị trường khoa học và công nghệ:

a) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để sáng tạo công nghệ, đẩy mạnh chuyển giao công nghệ, nhập khẩu, khai thác công nghệ tiên tiến, công nghệ cao từ nước ngoài vào Việt Nam trên cơ sở gắn kết chặt chẽ với yêu cầu đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa;

b) Đẩy mạnh thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên cơ sở gắn kết chặt chẽ hoạt động khoa học và công nghệ với sản xuất, kinh doanh thông qua các hoạt động liên kết, hợp tác giữa tổ chức khoa học và công nghệ với doanh nghiệp;

c) Đẩy mạnh việc ươm tạo, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đặc biệt trong các viện nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học và khu công nghệ cao.

2. Biện pháp tăng cầu sản phẩm khoa học và công nghệ:

a) Đẩy mạnh việc áp dụng các biện pháp phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế để thúc đẩy nhu cầu tự thân của doanh nghiệp về đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa;

b) Hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh việc đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ thông qua Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp và các hình thức khác;

c) Khuyến khích các doanh nghiệp đặt hàng đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa với các tổ chức khoa học và công nghệ trong nước.

3. Nhà nước thành lập, khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ.

Điều 47. Thành lập tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ

1. Các loại hình tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ bao gồm:

a) Cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ;

b) Trung tâm, sàn giao dịch công nghệ, chợ công nghệ - thiết bị;

c) Tổ chức dịch vụ đánh giá, định giá, giám định, tư vấn chuyển giao công nghệ;

d) Trung tâm xúc tiến và hỗ trợ hoạt động chuyển giao công nghệ;

đ) Các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ khác liên quan đến thị trường khoa học và công nghệ.

2. Việc thành lập, hoạt động của các tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện Điều này.

Chương 6.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 48. Quy định chuyển tiếp

1. Đối với những nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì tiếp tục thực hiện theo các quy định của Luật khoa học và công nghệ 2000, Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ và quyết định phê duyệt.

2. Các đơn đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ nộp cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ thì phải hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.

Đối với tổ chức đã thành lập và đăng ký hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực có trách nhiệm rà soát điều kiện thành lập theo quy định tại Nghị định này, nếu chưa đáp ứng thì phải tự hoàn thiện theo các điều kiện quy định tại Nghị định này.

3. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ thành lập mới mà hồ sơ thành lập chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì phải hoàn thiện hồ sơ và tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này.

4. Tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học, trong thời hạn 18 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực phải tiến hành đăng ký hoạt động theo quy định của Nghị định này.

Điều 49. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2014.

2. Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ; Nghị định số 201/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động khoa học xã hội và nhân văn; các điều 13, 14, 15, 24, 25, 26, 27, 28 và 29 của Nghị định số 80/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; Điều 8 Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ; Điều 12 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

Điều 50. Hướng dẫn và trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

THE GOVERNMENT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.: 08/2014/ND-CP

Hanoi, January 27, 2014

 

DECREE

DETAILING AND GUIDING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON SCIENCE AND TECHNOLOGY

Pursuant to the Law on organization of Government dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Science and Technology dated June 18, 2013;

At the request of the Minister of Science and Technology;

The Government issues the Decree detailing and guiding the implementation of a number of articles of the law on science and technology;

Chapter 1.

GENERAL PROVISION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Decree stipulates in detail and guides the implementation of Articles 11, 12, 15, 25, 30, 32, 41, 43, 46 and a number of other necessary issues of the Law on Science and Technology related to the establishment of technology and science organization, representative offices and branches of technology and science organization; independent assessment of technology and science organization; order and procedures for determination and approval for special scientific and technological tasks; scientific and technological advisory board, independent consulting organizations or consultants; inspection and assessment during the implementation of scientific and technological tasks; assessment of result of implementation of scientific and technological tasks without using the State budget; development of scientific and technological market;

Article 2. Subjects of application

This Decree applies to organizations and individuals operating in the field of the science and technology and other organizations and individuals related to scientific and technological activities in Vietnam;

Article 3. Explanation of terms

In this Decree, the terms below are construed as follows:

1. Public technology and science organization is an organization specified by the competent authority at Points a, b, c, d, dd, e and g, Clause 1, Article 12 of the Law on Science and Technology and is established and invested by social political organizations;

2. Public technology and science organization is an organization which is established by Vietnamese enterprises, individuals and organizations not subject to the provisions in Clause 1 of this Article;

3. Technology and science organization is an organization which is established or contributed with capital by foreign organizations and individuals in cooperation with organizations and individuals in Vietnam;

4. Scientific and technological research is the scientific and technological tasks whose main contents are exploration, discovery and learning of nature, rule of things, natural and social phenomena and thinking; innovative solutions for application in practice, including basic research, applied research, experimental development research or combination between basic research, applied research and experimental implementation research;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Trial production project is the scientific and technological tasks aimed to apply the result of scientific research and experimental implementation to test the solutions, methods, models of social and economic management or trial production at small scale to improve new technology and products before putting them into production and life.

7. Scientific and technological project is the scientific and technological tasks to solve the scientific and technological issues to mainly serve the making of product or group of key and leading products that impact on raising the technological level of a sector, an area and have a great effect on the social and economic development of the country; is implemented in the form of scientific and technological research, trial production project and scientific and investment projects in science and technology with the objectives and contents of organic and consistent association in a certain period of time;

8. Scientific and technological program is the scientific and technological tasks with a general objective to solve the scientific and technological issues for development and medium-term or long-term application of science and technology developed in the form of combination of scientific and technological researches, trial production project and scientific and technological project;

9. Potential scientific and technological task is the scientific and technological research, scientific and technological project to focus on researching and solving the scientific and technological issues and requires the high application and prospects of creating and developing new research direction or new products in the field of science and technology with priority and national importance.

10. Special scientific and technological task is the scientific and technological research, scientific project, trial production project, scientific and technological project with large scale for national defense, security and great impact on productivity, quality and competitiveness of national products considered and decided by the National Assembly, the Prime Minister;

11. Scientific and technological task under the Protocol is the scientific and technological research, scientific and technological project, development cooperation, implementation and contribution of fund between Vietnamese scientific and technological organizations with foreign partners under written agreement of competent authority of Vietnam and foreign authority;

12. Functional research task is the scientific and technological task to ensure the regular research activities of scientific and technological organization in accordance with function and task specified in the Charter of organization and operation or documents of competent authority specifying the functions and duties of scientific and technological organizations;

Chapter 2.

SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL ORGANIZATION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Scientific and technological organization is established upon satisfaction of following conditions:

1. Charter of organization and operation

a) Name of scientific and technological organization includes full name, international transaction name and abbreviated name (if any) that are written in the letters in the Vietnamese alphabet, possibly with the letters F, J, Z, W, numerals and symbols that can be pronounced. The full name includes the form of scientific and technological organization and its proper name;

The name of organization must be consistent with the main areas of operation, not overlap with other scientific and technological organizations, not use words and symbols in violation of historical, cultural, ethic tradition and habits and customs of the people, ensure non-infringement of intellectual property rights of organizations and individuals who are protected in Vietnam.

b) Objectives and line of operation of scientific and technological organization must not violate the provisions of Article 8 of the Law on Science and Technology and other relevant legal documents;

c) Head office with address clearly defined by administrative name, telephone and fax number and e-mail (if any);

d) Representative

dd) Functions, duties and powers of scientific and technological organization are consistent with the objectives and line of operation;

e) Area of operation: related to one of the areas of scientific research and technological development, experimental implementation, trial production, product making and business as result of scientific research and technological development, scientific and technological services;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) Organizational structure, duties and powers of titles of leadership and other organs of scientific and technological organization;

h) Charter capital of organization including cash and other assets converted into money; principle of increase and decrease in working capital and other financial principles;

i) Conditions, order and procedures for merger, division, separation and dissolution (if any).

k) Commitment to compliance with the law.

2. Human resources for science and technology

a) Each scientific and technological organization must have at least 05 (five) persons with university degree or higher working full-time and part-time in which there is at least 30% having professional skills in accordance with the key areas applied for operation registration and at least 40% working full-time;

In case of establishment of scientific and technological organization for development of new science and technology, the scientific and technological organization must have at least one person with university degree related to the sector registered for operation working full-time;

b) The head of scientific and technological organization must have university degree or higher with management experience and appropriate professional capacity;

For scientific and technological organization as a university education facility, its head must meet the conditions stipulated by law on university education;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Being entitled to own or use head office, workshop, laboratory, machinery, equipment, intellectual property and other material and technical facilities to perform the functions and tasks of scientific and technological organization;

4. For public scientific and technological organizations, they must be consistent with the network of scientific and technological organization approved by the Prime Minister;

5. For public scientific and technological organizations with foreign capital, they must meet the requirement specified in Clause 3, Article 11 of the Law on Science and technology;

6. The Ministry of Science and Technology shall make specific guidance on Clauses 1, 2 and 3 of this Article;

Article 5. Authority to establish, merge, divide, separate and dissolve scientific and technological organization

1. The competent agencies, organizations and individuals specified in Clause 1, Article 12 of the Law on Science and Technology decide the establishment or permit the establishment of scientific and technological organizations when they meet the conditions specified in Article 4 of this Decree;

2. The agencies, organizations and individuals that have the authority to establish scientific and technological organizations have the authority to merge, divide, separate and dissolve scientific and technological organizations which they have established;

3. The authority to establish, merge, divide, separate and dissolve scientific and technological organization as a university education facility shall comply with regulations of law on university education;

Article 6. Order and procedures for establishment of public scientific and technological organization

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Dossier to request the establishment of public scientific and technological organization is made into 02 (two) sets and sent by post or directly to the competent authorities of establishment specified in Clause 1, Article 12 of the Law on Science and Technology;

3. Within 05 working days, from the date of receipt of dossier specified in Clause 1 of this Article, the competent authorities shall verify the validity of dossier. If it is not valid, the competent authorities shall give a written notice to the organization preparing dossier for modification and addition;

4. Within 30 days from the date of receipt of valid dossier, the following agencies must have their appraisal opinions:

a) Ministry of Science and Technology for the central public scientific and technological organizations;

b) Service of Science and Technology for other scientific and technological organizations;

5. Where the Ministry of Science and Technology establishes the attached scientific and technological organizations, the Minister of Science and Technology shall set up an inter-agency Council for appraisal. The Council consists of scientists, managers, legal experts. The representative of Science and Technology does not exceed 1/3 of the Council’s total members;

6. Within 15 working days from the date of receipt of written appraisal, the competent authority of establishment shall consider and decide the establishment. In case of refusal to establish the scientific and technological organization, the competent authority shall send written notice to organizations and individuals stating the reasons;

7. Order and procedures for establishment of scientific and technological organization as a university education facility; the appraisal of establishment of public university education facility must have the participation of the Ministry of Science and Technology;

Article 7. Order and procedures for establishment of scientific and technological organization with foreign capital and non-public scientific and technological organization

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Application for establishment of scientific and technological organization under the form specified by the Ministry of Science and Technology;

b) Documents certifying the legal status of foreign organizations;

c) Judicial records of the head of scientific and technological organization with foreign capital;

d) Draft Charter of organization and operation;

dd) Establishment project of scientific and technological organization includes the explanation about the necessity of establishment, conformity with strategy and plan for scientific and technological development and economic development of Vietnam, objectives, contents, areas, operating range of science and technology in Vietnam; scale investment; anticipation of human resources of science and technology; financial analysis (if any);

e) Documents evidencing the satisfaction of conditions specified in Article 4 of this Decree;

g) Document of Peoples’ Committee of provinces and centrally-affiliated cities where the organization’s head office is located approves the location of head office of scientific and technological organization;

h) Audited financial statement or other documents of equal value in the latest financial year of the organization or individuals;

Documents in dossier specified in this Clause in foreign language must be translated in Vietnamese language;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Order and procedures for establishment of scientific and technological organization with foreign capital include:

a) Dossier is made into 02 (two) sets sent by post or directly to the Ministry of Science and Technology;

b) Within 05 working days from the date of receipt of dossier specified in Clause 1 of this Article, the Ministry of Science and Technology shall verify the validity of dossier. If it is not valid, the Ministry of Science and Technology shall give a written notice to the organization preparing dossier for modification and addition;

If the dossier is valid, the Ministry of Science and Technology shall send it to the Ministries, sectors and agencies concerned for their opinions;

c) Within 15 working days from the date of receipt of dossier for establishment of scientific and technological organization with foreign capital, the Ministries, sectors and agencies concerned shall give written opinions and take responsibility for the contents under their management functions;

d) Within 45 days, from the date of receipt of valid dossier, the Minister of Science and Technology shall decide the establishment and approve the Charter of organization and operation of the scientific and technological organization with foreign capital, photocopy and send the Decision on permitting the establishment of scientific and technological organization with foreign capital to the Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance, Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Public Security, the People's Committees of provinces and centrally-affiliated cities where the organization is approved for location of its head office;

dd) In case of disapproval, the Ministry of Science and Technology shall send a written notice to the organizations and individuals stating the reasons;

e) Within 90 days, from the date of decision on permitting the establishment, the scientific and technological organization with foreign capital shall conducts its establishment;

3. Organizations and individuals decide the establishment of their non-public scientific and technological organization. For the non-public scientific and technological organization as a university education facility, its establishment shall comply with the regulations of law on university education;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The Ministry of Science and Technology shall issue the Certificate of scientific and technological operation registration to the scientific and technological organization specified by agencies at Points a, b, c, d, dd and e, Clause 1 of the Law on Science and Technology and is established by the Central political organizations, social-political organizations, social-occupational organizations, the scientific and technological organization with foreign capital and the scientific and technological organization as university education facility;

2. Service of Science and Technology where the head office of scientific and technological organization is located issues the Certificate of scientific and technological operation registration to the scientific and technological organization not subject to the provisions in Clause 1 of this Article;

3. The agency which has the authority to issue issues the Certificate of scientific and technological operation registration also has the authority to change or add this Certificate, suspend or annul the validity of the issued Certificate;

Article 9. Order and procedures for scientific and technological operation registration

1. Dossier for registration of scientific and technological organization includes:

a) Application for scientific and technological operation registration;

b) Decision on establishment of scientific and technological organization;

c) Curriculum vitae of the head of scientific and technological organization;

d) Charter of organization and operation which has been approved by the agencies, organizations and individuals;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Organizations and individuals registering the scientific and technological operation are responsible before law for the contents declared in the dossier specified in this Clause;

2. Order and procedures for scientific and technological operation registration include:

a) Dossier for scientific and technological operation registration is made into 02 (two) sets and sent by post or directly to the competent authority for scientific and technological operation registration specified at Article 8 of this Decree;

b) The competent authority for issue of Certificate of scientific and technological operation registration shall check the dossier. If the dossier is not complete as stipulated in Clause 1 of this Article, within 05 working days from the date of receipt of dossier, the competent authority for scientific and technological operation registration must give a written notice to the organizations and individuals for modification or addition;

c) Within 15 working days, from the date of full receipt of dossier as stipulated in Clause 1 of this Article, the competent authority shall issue the Certificate of scientific and technological operation registration. If the dossier for scientific and technological operation registration is not approved, the competent authority for scientific and technological operation registration shall send a written notice to the organizations and individuals stating the reasons;

3. Minister of Science and Technology issues the form of the Certificate of scientific and technological operation registration, the form of document of dossier for scientific and technological operation registration.

Article 10. Order and procedures for change, addition and re-issue of Certificate of scientific and technological operation registration

1. In case of change and addition of Certificate of scientific and technological operation registration, dossier includes:

a) Application of scientific and technological organization;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Certificate of scientific and technological operation registration issued;

2. In case of re-issue of Certificate of scientific and technological operation registration, dossier includes:

a) Application of scientific and technological organization;

b) Certification of police authority, receipt of news agencies posting announcement of loss of Certificate of scientific and technological operation registration or the Certificate of scientific and technological operation registration has been issued if it is torn;

3. Dossier for change, addition and re-issue of Certificate of scientific and technological operation registration is made into 02 (two) sets and sent by post or directly to the competent authority for scientific and technological operation registration specified in Article 8 of Decree;

Within 10 working days, from the date of full receipt of dossier as provided for in Clause 1 and 2 of this Article, the competent authority shall consider and issue the Certificate of scientific and technological operation registration. In case of disapproval, the competent authority for scientific and technological operation registration shall send a written notice to the organizations and individuals stating the reasons;

Article 11. Responsibility for registration and report on scientific and technological operation

1. Within 60 days, from the date of establishment, the scientific and technological organization must register its scientific and technological operation at the competent State authority specified in Article 8 of this Decree;

2. Scientific and technological organizations which fail to register the scientific and technological operation as stipulated in Clause 1 of this Article shall not be permitted to implement the scientific and technological duties with the state budget, investment and support and shall be handled in accordance with law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 12. Suspension and annulment of validity of Certificate of scientific and technological operation registration

1. Certificate of scientific and technological operation registration whose validity is suspended within 06 months in the following cases:

a) Scientific and technological organization fails to come into operation upon the excess of 12 months from the date of issue of Certificate of scientific and technological operation registration;

b) Stopping its operation exceeding 12 consecutive months without any plausible reason;

c) Failing to annually report the operation to the authority issuing the Certificate of scientific and technological operation registration for 02 consecutive years;

d) Failing to satisfy the conditions specified in Article 4 of this Decree within 12 consecutive months;

dd) Failing to register for change, addition or re-issue of Certificate of scientific and technological operation registration within 12 months from the date of change, addition or loss of Certificate of scientific and technological operation registration;

2. Certificate of scientific and technological operation registration is annulled in the following cases:

a) Falsifying the contents declared in dossier to be issued the Certificate of scientific and technological operation registration;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Under the decision and proposal of competent authorities when the scientific and technological organization commits acts of violation in its activities;

3. Agencies issuing Certificate of scientific and technological operation registration has the right to suspend and annul the validity of Certificate of scientific and technological operation registration and give a written notice to provincial People’s Committee where the head office of scientific and technological organization is located and make an announcement on the website of agency issuing Certificate of scientific and technological operation registration;

Article 13. Merger of scientific and technological organization

1. One or a number of scientific and technological organizations (hereafter referred to as merged scientific and technological organization) may be merged with another scientific and technological organization (hereafter referred to as merging scientific and technological organization) by transferring all legal assets, rights and interests to the merging scientific and technological organization and simultaneously terminating its existence and erasing its name in registration book for the merged scientific and technological organization;

2. Merger procedures

a) Relevant scientific and technological organizations shall prepare the merger agreement and draft of Charter of organization and operation of the merging scientific and technological organization. The merger agreement must have main contents such as name, address of main head office of the merging scientific and technological organization; name, address of main head office of the merged scientific and technological organization; procedures and conditions for merger; plan for labor employment; procedures, time limit and conditions for transfer of assets and contributed capital of the merged scientific and technological organization into the contributed capital of the merging scientific and technological organization; time limit for merging implementation;

b) Organizations and individuals establish the relevant scientific and technological organizations under the merger agreement, the Charter of organization and operation of the merging scientific and technological organization and conduct the registration of change of Certificate of scientific and technological operation. In this case, dossier for registration of scientific and technological operation must be enclosed with the merger agreement. The merger agreement must be sent to all creditors (if any) and notified to the employees within 15 working days from the date of adoption;

c) After registering the scientific and technological operation, the merged scientific and technological organization shall terminate its existence and the merging scientific and technological organization shall be entitled to legal rights and interests and take responsibility for unpaid debts, labor contracts and other asset obligations of the merged scientific and technological organization;

Article 14. Division of scientific and technological organization

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Procedures for division of scientific and technological organization

Organizations and individuals establish the divided scientific and technological organization through the decision on division of scientific and technological organization in accordance with provisions of this Decree and the Charter of organization and operation of competent authority for establishment of scientific and technological organization. The decision on division of scientific and technological organization must have main contents of name, head office of the divided scientific and technological organization; name of scientific and technological organization to be established; principles and procedures for division of assets of scientific and technological organization; plan for labor employment, time limit and procedures for transfer of contributed capital of the divided scientific and technological organization to the newly-established scientific and technological organization; principles for dealing with the obligations of the divided scientific and technological organization; time limit for division of scientific and technological organization;

Decision on division of scientific and technological organization must be sent to all creditors (if any) and notified to the employees within 15 working days, from the effective date of this Decision;

3. The divided scientific and technological organization shall terminate its existence after the new scientific and technological organization is registered its scientific and technological operation. The new scientific and technological organizations must jointly take responsibility for unpaid debts (if any), labor contract, recruitment decision and other asset obligations of the divided scientific and technological organization or agreement with creditors (if any). The customers and employees shall let one of those scientific and technological organizations perform these duties;

4. The new scientific and technological organizations established after the division must meet the conditions, order and procedures for establishment of scientific and technological organization and conduct the registration of scientific and technological operation as stipulated in this Decree. In this case, the dossier for scientific and technological operation registration must be enclosed with the Decision on division of scientific and technological organization;

Article 15. Separation of scientific and technological organization

1. Scientific and technological organization may be separated by transferring a portion of its current assets (hereafter referred to as separated scientific and technological organization) to establish one or a number of new scientific and technological organizations (hereafter referred to as separating scientific and technological organization); transferring a portion of rights and obligations of the separated scientific and technological organization to the separating scientific and technological organization without terminating the existence of separated scientific and technological organization;

2. Procedures for separation of scientific and technological organization

Organizations and individuals establish the separated scientific and technological organization through the decision on separation of scientific and technological organization in accordance with provisions of this Decree and the Charter of organization and operation of scientific and technological organization. The decision on division of scientific and technological organization must have main contents of name, head office of the separated scientific and technological organization; name of separating scientific and technological organization to be established; plan for labor employment, asset value and rights and obligations transferred from the separated scientific and technological organization to the separating scientific and technological organization; time limit for separation of scientific and technological organization. The Decision on separation of scientific and technological organization must be sent to all creditors (if any) and notified to the employees within 15 working days, from the effective date of Decision;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The newly-established scientific and technological organization after the separation must satisfy the conditions, order and procedures for establishment of scientific and technological organization and conduct the scientific and technological operation registration as stipulated in this Decree. In this case, the dossier for scientific and technological operation registration must be enclosed with the Decision on separation of scientific and technological organization;

Article 16. Dissolution of scientific and technological organization

1. Dissolution of scientific and technological organization is the termination of its operation. The dissolution of scientific and technological organization is done in the following cases:

a) End of operation duration stated in the Charter of organization and operation of scientific and technological organization without the extension decision;

b) Under the decision of competent agencies, organizations and individuals;

c) The Certificate of scientific and technological operation registration is invalidated;

2. The scientific and technological organization is only dissolved if ensuring the pay-off of debts and other asset obligations;

3. Order and procedures for dissolution of scientific and technological organization

a) Organizations and individuals having the authority to establish scientific and technological organization shall decide the dissolution of scientific and technological organization. The decision on dissolution must have main contents such as the name, head office of scientific and technological organization, reason for dissolution, time limit, procedures for contract closeout and payment of debts of scientific and technological organization (if any); the time limit for payment of debts and contract closeout must not exceed 06 (six) months, from the effective date of decision on dissolution; settlement plan for obligations arising from labor contract, recruitment decision; full name and signature of legal representative of scientific and technological organization; organizations and individuals establishing the scientific and technological organization shall liquidate its assets, except for the case that the Charter of organization and operation of scientific and technological organization regulates the establishment of its own liquidation organization;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The decision on dissolving the scientific and technological organization must be published on at least one printing newspaper at the locality where the head office is located in 03 (three) consecutive issues or on the website of Ministries, sector or province where the head office is located;

c) Within 10 working days, from the date of payment of all debts of the scientific and technological organization, its legal representative shall send the announcement concerning the completion of obligations specified at Point b of this Clause and the Certificate of scientific and technological operation registration to the registering agency of scientific and technological operation. Within 10 working days, from the date of full receipt of valid dossier, the registering agency of scientific and technological operation shall erase the name of scientific and technological organization in the book of scientific and technological operation registration;

Article 17. Merger, division, separation and dissolution of scientific and technological organization as a university education facility

The merger, division, separation and dissolution of scientific and technological organization as a university education facility shall comply with regulations of law on university education. For case of division and separation, the provisions in Article 6 of this Decree on order and procedures appraisal upon the establishment of scientific and technological organization shall apply;

Article 18. Establishment of attached scientific and technological organization in foreign country

1. The Vietnamese scientific and technological organization, upon establishment of attached scientific and technological organization in foreign country, must submit application accompanied with proving documents to satisfy the following requirements:

a) Having plan for establishment of attached scientific and technological organization in foreign country;

b) Completely fulfilling financial obligations for the State;

c) Not violating the prohibitions of the Law on Science and Technology and other relevant legal documents;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Within 30 days, from the date of receipt of application and accompanied documents, the Ministry of Science and Technology shall give a written notice of satisfaction of requirements specified in Clause 1 of this Article for sending to the competent authority. The authority, order and procedures for establishment of attached scientific and technological organization in foreign country shall comply with regulations of law on cooperation and investment with foreign country in the area of science and technology;

3. Within 30 days, from the date of permitted establishment of attached scientific and technological organization in foreign country, the scientific and technological organization as specified in Clause 1 of this Article must notify the Ministry of Science and Technology;

Article 19. Representative office and branch of scientific and technological organization

1. Representative office is an attached unit of the scientific and technological organization, represents under the authorization the interests of scientific and technological organization and protects these interests;

2. Branch is an attached unit of scientific and technological organization, performs a part or the whole of functions of scientific and technological organization, including the representative function under the authorization;

3. Representative office and branch of scientific and technological organization without legal status must not establish their attached representative office and branch. The operating area of representative office and branch must be consistent with the areas of operation of the scientific and technological organization;

Article 20. Conditions for establishment and operation registration of representative office and branch of the domestic scientific and technological organization

1. Conditions for establishment of representative office and branch

a) Areas of operation of the representative office and branch must be in line with the operating area of scientific and technological organization;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The representative office must have at least 02 (two) person with college degree or higher; the branch must have at least 03 (three) persons with university degree or higher, in which there is at least 01 (one) person with expertise in key areas for operation registration. The head of branch must have university degree and work full-time at the representative office and branch;

d) The representative office and branch must have their head office as for the scientific and technological organization specified in this Decree;

2. The scientific and technological organization shall register the operation of its representative office and branch at the Service of Science and Technology where the representative office and branch are located. The dossier for registration is made into 02 (two) sets, including:

a) Application for operation registration;

b) Decision on establishment of representative office and branch;

c) Curriculum vitae of the head of representative office and branch;

d) Documents proving the manpower, head office of representative office and branch;

dd) Copy (with legal certification) of scientific and technological operation registration of the scientific and technological organization;

3. Within 15 working days, from the date of full receipt of valid dossier, the Service of Science and Technology shall issue the Certificate of operation of representative office and branch and reply in writing to the organizations and individuals stating the reasons in case of disapproval;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. The Ministry of Science and Technology shall give a specific guidance on documents in the dossier for operation registration of representative office and branch of the scientific and technological organization specified in Clause 2 of this Article and the form of Certificate of operation of representative office and branch;

Article 21. Conditions, order and procedures for establishment of representative office and branch in Vietnam of foreign scientific and technological organization

1. The foreign scientific and technological organization shall be entitled to establish its representative office and branch in Vietnam when meeting the conditions specified in Clause 2, Article 15 of the Law on Science and Technology;

These representative office and branch must satisfy the conditions specified in Clause 1, Article 20 of this Decree;

2. Dossier for issue of representative office Establishment Permit in Vietnam of the foreign scientific and technological organization includes:

a) Application for issue of representative office Establishment Permit signed by the authorized representative of foreign scientific and technological organization;

b) Copy of Certificate of operation registration or papers with equivalent value of the foreign scientific and technological organization certified by the competent authority of establishment. If the Certificate of operation registration or papers with equivalent value specify the duration of operation of foreign organization, that duration must remain at least 01 year;

c) Audited financial statements or other documents with equivalent value of the last financial year of the scientific and technological organization;

d) Copy of Charter of organization and operation of the foreign scientific and technological organization;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Written approval of provincial People’s Committee concerning the permitted location of representative office;

Papers specified at Points b, c, d and dd of this Clause must be translated into Vietnamese and legalized by the Consulate;

3. Dossier for issue of branch establishment Permit in Vietnam of scientific and technological organization includes:

a) Application for issue of branch establishment Permit signed by the authorized representative of scientific and technological organization;

b) Copy of Charter of organization and operation of branch specifying the scope of authorization for the head of branch

c) Copy of Certificate of operation registration or papers with equivalent value of the foreign scientific and technological organization certified by the competent authority of the place where that organization is established or registered its operation. If the Certificate of operation registration or papers with equivalent value specify the duration of operation of organizations and individuals, that duration must remain at least 03 years;

d) Audited financial statements or other documents with equivalent value of the last financial year of the scientific and technological organization;

dd) Judicial record of the head of branch of foreign scientific and technological organization;

e) Written approval of provincial People’s Committee concerning the permitted location of branch;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Order and procedures for establishment of representative office and branch in Vietnam of the foreign scientific and technological organization include:

a) Dossier for issue of representative office and branch establishment Permit of the foreign scientific and technological organization is made into 02 (two) sets and sent to the Ministry of Science and Technology;

b) Within 60 days, from the date of full receipt of valid dossier, the Ministry of Science and Technology shall issue the foreign scientific and technological organization with the representative office and branch establishment Permit and send the copy of Permit to the Ministry of Industry and Trade, Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Public Security, the People's Committees of provinces and centrally affiliated cities where the head office of representative office and branch is located;

c) If the dossier is not valid, within 05 working days, from the date of receipt of dossier, the Ministry of Industry and Trade shall give a written notice to the foreign scientific and technological organization for addition and completion of dossier;

d) In the process of reviewing applications for issue of Permit, if find it necessary, within 10 working days, from the date of full receipt of valid dossier of the organization, the Ministry of Science and Technology shall assume the prime responsibility for and coordinate with the Ministries and agencies concerned to verify the dossier for establishment;

dd) In the process of reviewing applications for issue of Permit, the Ministry of Science and Technology has the right to require the foreign scientific and technological organization to produce the relevant documents to clarify the information in the dossier;

e) In case of ineligibility for issue of representative office and branch establishment Permit, the Ministry of Science and Technology must give a written notice to the foreign scientific and technological organization stating the reasons;

5. The Ministry of Science and Technology shall give a specific guidance on the form of application for issue of representative office and branch establishment Permit specified at Point a, Clause 3 of this Article and the form of representative office and branch establishment Permit in Vietnam of the foreign scientific and technological organization specified at Point b, Clause of this Article; the procedures for re-issue, renewal, change, addition, suspension or invalidation of representative office and branch establishment Permit;

Article 22. Rights and obligations of representative office and branch in Vietnam of the foreign scientific and technological organization

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Being protected their legal rights and interests by Vietnam State under Vietnam law and international agreements in which the Socialist Republic of Vietnam is a member;

b) Having seal bearing the name of representative office and branch of the foreign scientific and technological organization under the current regulations of other relevant laws;

c) Leasing head office, buying means and items necessary for the operation of representative office and branch;

d) Opening account in foreign currency or Vietnam dong at the banks permitted to operate in Vietnam and only using these accounts in activities of representative office and branch;

dd) Recruiting employees as Vietnamese or foreigners to work at the representative office and branch under other relevant laws;

e) Other rights under regulations of law on science and technology and other relevant laws;

2. The representative office and branch have the following obligations:

a) Operation in accordance with contents and areas of operation as specified in the establishment Permit;

b) Registration for change, addition, re-issue and renewal of establishment Permit under other relevant laws;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) The head of representative office and branch of the foreign scientific and technological organization in Vietnam shall perform duties under the authorization of the foreign scientific and technological organization within the scope and duration of the authorization;

dd) Other duties under regulations of law on science and technology and other relevant laws;

Article 23. Establishment of representative office and branch of Vietnamese scientific and technological organization in foreign country

1. Scientific and technological organization wishing to establish its representative office and branch in foreign country shall submit application with documents proving the satisfaction of the following requirements:

a) Having the time of operation of at least 03 years to the time of request for establishment of branch and having the time of operation of at least 01 year to the time of request for establishment of representative office;

b) Having plan for establishment of representative office and branch in foreign country with feasibility and clear direction of operation in accordance with Vietnamese laws;

c) Abiding by regulations on annual operation report of the agency issuing the Certificate of scientific and technological operation registration and other duties for the State;

d) Abiding by regulations of law on cooperation and investment with foreign country in the area of science and technology. Not violating the prohibitions of law on science and technology and other relevant laws;

2. Within 30 days, from the date of receipt of application and accompanied documents, the Ministry of Science and Technology shall give a written notice of satisfaction of requirements specified in Clause 1 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 24. Independently evaluating the scientific and technological organization

1. The independent evaluation and ranking of scientific and technological organization shall be done by organizations and individuals or under contracts with other organizations and individuals;

2. Organizations and individuals independently evaluating and ranking the scientific and technological organization must comply with the provisions in Clause 3, Article 16 of the Law on Science and Technology;

3. Criteria and method of evaluating the scientific and technological organization shall be developed and publicly publicized on mass media;

4. Capacity for evaluating and ranking scientific and technological organization of organizations and individuals independently evaluating must be publicized on mass media;

5. Where the organizations and individuals perform the evaluation and ranking for the scientific and technological organization under contract, the rights and obligations of parties shall comply with the provisions in the contract;

Chapter 3.

SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL DUTIES

Article 25. Scientific and technological tasks using central budget

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Having the importance for the social and economic development, national defense, security nation-wide; the important role in improving the national scientific and technological potential;

b) Settling scientific and technological issues related to sectors, areas and inter-region;

c) Mobilizing national resources, possibly the participation of scientific and technological sectors;

2. The scientific and technological tasks using the central budget include:

a) National scientific and technological program includes: National key scientific and technological program and other national key scientific and technological programs;

b) National scientific scheme;

c) National scientific and technological research;

d) National trial production project;

dd) National scientific and technological project;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) Scientific scheme, scientific and technological research, special scientific and technological project;

h) Scientific and technological research, national potential scientific and technological project;

i) National scientific and technological tasks of special importance to settle the urgent requirement of the nation on security, national defense, natural disaster, epidemics and scientific and technological development;

3. Scientific and technological tasks using the central budget shall be approved and signed contract for implementation by the Minister of Science and Technology, except for the case specified in Clause 4 of this Article;

4. Special scientific and technological tasks shall be approved in the order and procedures as provided for in Article 30 of this Decree.

Article 26. Scientific and technological tasks using the State budget at ministerial level

1. Scientific and technological tasks using the State budget at ministerial level are the ones meeting the following criteria:

a) Having the importance for the development of sectors and areas;

b) Solving the scientific and technological issues within the sectors and areas;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Scientific and technological tasks using the State budget at ministerial level shall be approved by the Minister, Head of ministerial-level agencies, government-attached agencies and other Central State agencies. These persons also sign contract for task performance. The contents include:

a) Ministerial-level scientific and technological programs;

b) Ministerial-level scientific scheme;

c) Ministerial-level scientific and technological research;

d) Ministerial-level trial production project;

dd) Ministerial-level scientific and technological project;

e) Ministerial-level scientific and technological research and potential scientific and technological project;

Article 27. Scientific and technological tasks using the State budget at provincial-level

1. Scientific and technological tasks using the State budget at ministerial level are the ones meeting the following criteria:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Solving the scientific and technological issues within province;

c) Using the non-business funds for science and technology of province;

2. Scientific and technological tasks using the State budget at ministerial level shall be approved by provincial Chairman of People’s Committee and he/she shall sign contract for implementation. The contents include:

a) Provincial-level scientific and technological program;

b) Provincial-level scientific scheme;

c) Provincial-level scientific and technological research;

d) Provincial-level trial production project;

dd) Provincial-level scientific and technological project;

e) Provincial-level scientific and technological research and potential scientific and technological project;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Scientific and technological tasks using the State budget at grassroots level are the ones solving the scientific and technological issues of the grass-roots. The head of grass-roots shall sign contract for implementation. The contents include:

1. Grass-roots level scientific and technological research;

2. Grass-roots level scientific and technological project;

Article 29. Measures to encourage the proposed scientific ideas and scientific and technological tasks

1. The State encourages and creates conditions for all organizations and individuals to propose scientific ideas and scientific and technological tasks. The scientific ideas shall be sent to the management agency of science and technology at all levels.

2. The management agency of science and technology shall receive and evaluate the scientific ideas proposed by the organizations and individuals;

3. Encouraging organizations and individuals to organize contests for scientific ideas;

4. The scientific ideas are chosen through the evaluation of the management agency of science and technology or contests supported and guided by this agency to continue the completion of ideas to become the scientific and technological tasks at all levels under the current regulations;

5. The scientific and technological ideas become the scientific and technological organization tasks approved. The person proposing the ideas shall be given the priority to be the head of tasks or participate in task performance and be commended as provided for by law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Criteria for defining the special scientific and technological tasks

a) Large scale in direct service of national defense, security and strong impact on productivity, quality and competitiveness of national products;

b) Required use of funds outside the annual state budget for scientific and technological tasks at national level

c) Required special mechanism and policy;

2. Authority to approve the special scientific and technological tasks

a) For the special scientific and technological tasks as projects or works of national importance and the investment policies are decided by the National Assembly, the Ministry of Science and Technology shall assume the prime responsibility and coordinate with other agencies concerned to submit them to the Government for submission to the National Assembly as stipulated by the relevant laws;

b) If the special scientific and technological tasks are not subject to the provisions at Point a of this Clause, the Ministry of Science and Technology shall assume the prime responsibility and coordinate with other agencies concerned to submit them to the Prime Minister for decision;

3. Proposed special scientific and technological tasks are defined as follows:

a) Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies, provincial People's Committee and other agencies of the central government shall propose the special scientific and technological tasks under the form of dossier issued by the Ministry of Science and Technology and send it to the Ministry of Science and Technology;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 31. Scientific and technological tasks using the state budget directly allocated

1. Scientific and technological tasks using the state budget directly allocated are the ones subject to one of the cases specified in Clause 1, Article 30 of the Law on Science and Technology;

2. The head of state management agency for science and technology at all levels shall choose the eligible organizations and individuals for assignment of scientific and technological tasks. The organizations and individuals are assigned with the scientific and technological tasks shall prepare the scheme and protect it before the science and technology Board set up by the state management agency for science and technology;

3. The scientific and technological organization directly assigned with the scientific and technological tasks may carry out these tasks by the method of selection or direct assignment to the collective or individual in their organization. If the method of selection is applicable, a selection Board shall be set up under the provisions in Clause 5, Article 29 of the Law on Science and Technology and the guidance of the Ministry of Science and Technology. In case of direct assignment, a science and technology Board shall be set up to review and approve the scheme for scientific and technological tasks;

4. In case of necessity, the head of state management agency for science and technology has the right to take additional advice from the independent consultants before decision;

Article 32. Advisory Council for Science and Technology

1. The advisory Council defines the scientific and technological tasks and selects and performs the scientific and technological tasks. The advisory Council shall directly assign the performance of scientific and technological tasks, assess and accept the result of performance (hereafter referred to as Advisory Council for Science and Technology). The Advisory Council for Science and Technology is set up by the head of state management agency for science and technology under the authority;

2. The Advisory Council for Science and Technology consists of scientists, representatives of agencies and organizations proposing the order, the agencies and organizations ordering, the manager and entrepreneurs with capacity and expertise in line with the advisory tasks;

The Advisory Council for Science and Technology consists of Chairman, Vice Chairman, (two) critical members, scientific secretary and other members;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 33. Operation of Advisory Council for Science and Technology

1. The Advisory Council for Science and Technology works on the principle of democracy, objectiveness, honesty, compliance with law and occupational ethics. The members of Council shall publicly discuss the contents assigned for advice. The opinions of Council’s members and the Council’s proposal must be made in writing. The Council’s members must take responsibility for their advice;

The Council meeting shall be conducted only when there are at least 2/3 of the Council’s members attending the meeting, including the Chairman or Vice Chairman authorized with all critical members and the scientific secretary.

2. The Advisory Council for Science and Technology shall give points, rate or vote under the criteria stipulated by the Minister of Science and Technology;

3. The operational cost of the Advisory Council for Science and Technology and the cost for hiring independent consultants for the scientific and technological tasks using the state budget estimated into a separate account by the state management agency for science and technology from the non-business funds for science and technology. The members of Advisory Council for Science and Technology, organizations and independent consultant shall be paid remuneration for the performance of tasks from the funds specified in this Clause;

The funds for operation of Advisory Council for Science and Technology for the tasks not using the state budget shall be paid by organizations and individuals performing the scientific and technological tasks;

Article 34. Independent advisory organization and consultant

1. Independent advisory organization is a scientific and technological organization having capacity and experience in the areas of consulting expertise;

2. Independent consultant is the person having university degree or higher, capacity and experience in the areas of consulting expertise. The independent consultants for the scientific and technological tasks at national level must belong to the database of scientific and technological experts approved by the Ministry of Science and Technology;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 35. Responsibility of members of Advisory Council for Science and Technology, independent advisory organization and consultant

1. Operating on the principle of democracy, objectiveness, honesty, compliance with occupational ethics of advisory activities;

2. Taking responsibility for their advise;

3. Keeping information received during advice confidential, unless otherwise agreed or stipulated by law;

4. Fully fulfilling obligations as stipulated and agreed;

Article 36. Inspection and evaluation during the performance of scientific and technological tasks

1. The state management agency for science and technology at all levels within its authority must conduct periodic or irregular inspection and assess the performance of scientific and technological tasks with the use of state budget concerning the scientific contents, progress and use of fund. In case of necessity, the head of state management agency for science and technology at all levels may adjust the scientific contents, progress and method of use of fund for implementation in accordance with the practical requirements or terminate the performance of tasks and take responsibility for his/her decision;

2. The Ministry of Science and Technology shall provide the guidance on the order, procedures for inspection and assessment as stipulated in this Article;

Article 37. Appraising the result of performance of scientific and technological tasks without use of state budget

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Organizations and individuals that apply the result of performance of scientific and technological tasks as provided for in Clause 1 of this Article shall:

a) Send dossier for appraisal to the state management agency for science and technology. The dossier includes: application for appraisal, approved explanation (if any), result of research and relevant documents;

b) Making the payment of expenses for evaluation and appraisal;

3. The Ministry of Science and Technology shall guide the implementation of this Article;

Article 38. Supporting the associated scientific and technological tasks

1. The scientific and technological tasks are associated by the scientific and technological organization and scientist with other businesses and organizations to define and perform the scientific and technological tasks for the innovation and improvement of technological level, productivity, quality and competitiveness of products and goods (hereinafter referred to as the associated scientific and technological tasks);

2. Conditions for supporting the associated scientific and technological tasks include:

a) Associated scientific and technological tasks must be formed into the scientific and technological project of businesses with the objectives, research contents and specific products in direct service of innovation and improvement of technological level, productivity, quality and competitiveness of products and goods;

b) Project must be feasible;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Project must be approved by the head of competent authority;

dd) Associated scientific and technological tasks must be formed into project to perform the scientific and technological tasks at national level under the prioritized and key areas;

3. Form of supporting the associated scientific and technological tasks

The associated scientific and technological tasks meeting the conditions specified in Clause 2 of this Article shall be supported by the State without recovery of invested capital of the project for the contents related to the scientific and technological operation of project;

4. Rate of support for the associated scientific and technological tasks

a) Project meeting the conditions specified at Points a, b, c and d, Clause 2 of this Article shall be supported up to 30% of invested capital of the project;

b) Project meeting the conditions specified at Points a, b, c and d, Clause 2 of this Article and implemented at difficult or particularly difficult social-economic areas shall be supported up to 50% of invested capital of the project;

c) Project meeting the conditions specified at Points b, c, d and dd, Clause 2 of this Article shall be supported up to 50% of invested capital of the project;

d) Rate of support and source of fund for each project shall be decided by the head of authority having the competence in approving project;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Organizations and individuals wishing to be supported shall prepare 02 (two) set of dossier to be sent directly or by post to the authority having the competence in approving project;

b) After fully receiving valid dossier, the head of authority having the competence in approving project shall set up an advisory council to support the scientific and technological project. The Council consists of representative of Ministry of Science and Technology, Finance, Ministry managing the relevant sectors and areas and scientists. The advisory Council shall consider the necessity and rate of support;

c) The Ministry of Science and Technology shall detail the order and procedures for support as provided for in this Clause;

Chapter 4.

TRANSFER OF OWNERSHIP, RIGHT TO USE THE RESULT OF SCIENTIFIC RESEARCH AND TECHNOLOGICAL DEVELOPMENT, APPRAISAL OF SCIENTIFIC BASIS AND TECHNOLOGY IN INVESTMENT PROJECTS AND SOCIAL- ECONOMIC DEVELOPMENT

Article 39. Cases of transfer of ownership, right to use the result of scientific research and technological development with the use of state budget

1. The transfer of ownership, right to use the result of scientific research and technological development is done under the agreement between the representative of state owner and the hosting organization or upon satisfaction of one of the following conditions:

a) The hosting organization may apply or commercialize all of the result of scientific research and technological development;

b) The hosting organization may apply or commercialize a part of the result of scientific research and technological development which cannot be divided into independent parts for application or commercialization;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The hosting organization may apply or commercialize a part of result of scientific research and technological development which can be divided into independent parts for application or commercialization;

b) There is an agreement or regulation of the hosting organization on division of ownership of result of scientific research and technological development with other organizations and individuals that are recognized by the representative of state owner;

3. The representative of state owner may authorize the hosting organization to perform the scientific and technological tasks and register the protection of intellectual property rights for the result achieved prior to assessment and acceptance in order to protect the intellectual property rights;

4. The transfer of the whole or a part of right to use the result of scientific research and technological development to the hosting organization or other organizations as stipulated in Clause 5, Article 41 of the Law on Science and Technology is done under the agreement between the representative of state owner and that organization, except the case where the result of scientific research and technological development has a special importance for national defense and security. In case where the parties have no agreement, the transfer of use right is done when the result of scientific research and technological development need widespread application to meet the needs of prevention and treatment of diseases, nutrition for people or the urgent needs of society.

5. The representative of state owner, after the transfer of ownership and right to use the result of scientific research and technological development, shall inspect, supervise and require the organization which is transferred the ownership and use right to make a report on effectiveness of using such result;

Article 40. Order and procedures for transferring the ownership and the right to use the result of scientific research and technological development using the state budget

1. The hosting organization shall perform the scientific and technological tasks, the scientific and technological businesses wishing to be transferred the ownership and the right to use the result of scientific research and technological development shall submit dossier for the transfer of ownership and use right to be sent to the representative of state owner;

2. Where the organizations are transferred the right to use the result of scientific research and technological development with the use of state budget specified in Clause 1 of this Article are unable to use it, then another organization wishing to be transferred the right to use the result of scientific research and technological development shall prepare dossier for the transfer of that use right to be sent to the representative of state owner;

3. The dossier consists of:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Report on ability of application or commercialization of result of scientific research and technological development;

c) Other relevant documents;

4. The representative of state owner shall check the validity of dossier. If it is not valid, within 05 working days, from the date of its receipt, the representative of state owner must give a written notice to the organizations and individuals for modification or addition;

Within 30 days from the date of receipt of valid dossier, the representative of state owner shall verify dossier and make a decision on the transfer of ownership and right to use the result of scientific research and technological development. In case of refusal, the representative of state owner shall reply in writing to the organizations and individuals stating the reasons;

5. The Ministry of Science and Technology details the guidance on this Article;

Article 41. Rights and obligations of organization which is transferred the ownership and right to use the result of scientific research and technological development.

1. The organization which is transferred the ownership and right to use the result of scientific research and technological development with the use of state budget has the following rights:

a) Abiding by the ownership and use right in accordance with regulation of law on transfer of technology, intellectual property, other relevant laws and decision on transfer of right from the representative of state owner;

b) Enjoying the sharing of profits generated from the commercialization of the result of scientific research and technological development in accordance with the provisions of Article 42 of this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The organization which is transferred the ownership and right to use the result of scientific research and technological development has the following obligations:

a) Effectively using the ownership and right to use the result of scientific research and technological development;

b) Registering the protection, use, protection of intellectual property rights for the result of scientific research and technological development whose ownership is transferred; fulfilling financial obligations as stipulated in Article 42 of this Decree;

c) Making annual or irregular reports on the efficient use, transfer, assignment of ownership and right to use the result of scientific research and technological development to the representative of state owner;

d) Notifying the representative of state owner when it is no longer able to use the right to use the result of scientific research and technological development;

Article 42. Division of profits upon the use, transfer of use right, assignment and capital contribution by the result of scientific research and technological development with the use of state budget

1. Profit after tax obtained from the use, transfer of use right, assignment and capital contribution by the result of scientific research and technological development are divided as follows:

a) Remuneration to the author under the agreement between the parties, but at least 30%;

b) Shares to the broker (if any) under the agreement between the parties but not exceeding 10%;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Where the organizations and individuals use the result of scientific research and technological development for commercialization and registration for protection of intellectual property rights, they must have the consent from the owner of result of scientific research and technological development;

The division of profit obtained from the commercialization specified in this Clause must be agreed in writing between those organizations and individuals with the owner or representative of state owner of the result of scientific research and technological development in accordance with distribution of each party;

3. The Ministry of Science and Technology shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Finance to regulate the valuation of the result of scientific research and technological development, intellectual property with the use of state budget;

Article 43. Application of science and technology in investment project and social-economic development program with the use of state budget

1. For the investment projects and social-economic development programs with the use of state budget, they must be estimated with expenditures for application, research and development for the building of scientific basis in the preparation stage of investment, implementation of investment and settlement of scientific and technological issues arising during the implementation;

2. When making the fund estimate of investment projects and social-economic development programs with the use of state budget, the investor is responsible for making the fund estimate for the application, research and development specified in Clause 1 of this Article. The percentage of fund for the application, research and development in the total fund estimate of investment projects and social-economic development programs shall be decided by the investor;

3. The investor shall make annual or irregular report to the Ministry of Science and Technology on the use of fund for the scientific and technological operation upon the requirement and at the end of investment projects and social-economic development programs whose investment policy and decision on investment, direct investment and conditional investment project are decided by the National Assembly, the Government and the Prime Minister;

4. The investor shall send the annual or irregular reports to the Service of Science and Technology on the use of fund for the scientific and technological operation for summary and report to the Ministry of Science and Technology upon the requirement and at the end of investment projects and social-economic development programs whose investment is decided by the provincial and district People’s Committee;

5. The Ministry of Science and Technology shall summarize and report to the Prime Minister on the use of funds for the scientific and technological operation in the investment projects and social-economic development programs specified in Clause 3 and 4 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The scientific basis and technology of social-economic development programs and investment projects under the approval authority of the Prime Minister and the projects under the conditional investment as provided for by law must be appraised;

The agency in charge of appraising the social-economic development programs and investment projects as provided for in this Clause shall gather the appraisal opinion of scientific basis and technology from the Ministry of Science and Technology. The result of appraisal from the Ministry of Science and Technology is the obligatory content in the appraisal report of the agency in charge of appraisal;

2. For the investment projects which must be registered, their scientific basis and technology must be appraised by the Service of Science and Technology before they are issued the Certificate of investment as provided for by the investment laws;

Article 45. Order and procedures for appraising the scientific basis and technology of the social-economic development programs and investment projects

1. Dossier for appraising the scientific basis and technology of the social-economic development programs and investment projects includes:

a) Written request for appraisal;

b) Dossier of social-economic development programs and investment projects. For the appraisal of scientific basis, there must be a report on result of theoretical and practical basis research for development of social-economic development programs and investment projects in the dossier. For the appraisal of technology, there must be documents of the dossier for issuing Certificate of investment; the technical and economical explanation specifying the technological process, analysis and selection of technological options, list of machinery, equipment and technological lines; evaluation of impact of technology on environment and social-economic effectiveness; draft technology transfer contract (if there are the contents of capital contribution by technology)

Dossier for appraisal is made into 02 (two) sets and sent to the agency having the competence in appraisal specified in Article 44 of this Decree;

2. Within 30 days, from the date of full receipt of valid dossier, the competent authority shall send the written appraisal to the agency requesting the appraisal;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter 5.

DEVELOPMENT OF SCIENCE AND TECHNOLOGY MARKET

Article 46. Measures to develop the science and technology market

1. The State shall implement the following measures to develop the science and technology market:

a) Accelerating the scientific research and technological development for technology invention, promoting the transfer of technology, import and application of advanced or high technology from foreign countries to Vietnam on the basis of close linking with the innovation requirements, improvement of technology level and competitiveness of products and goods;

b) Accelerating the commercialization of result of scientific research and technological development on the basis of close linking of scientific and technological operation with the business and production through activities of linking and cooperation between the scientific and technological organization and business;

c) Accelerating the incubation and development of scientific and technological businesses, especially in research institutes, university education facilities and high-tech parks;

2. Measures to increase the demand for technological and scientific products:

a) Accelerating the adoption of measures to develop the market economy and international integration to promote the needs of businesses themselves for innovation, improvement of technology level and competitiveness of products and goods;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Encouraging businesses to order the innovation, improve the technology level, the competitiveness of products and goods with domestic scientific and technological organizations;

3. The State shall establish and encourage organizations and individuals to establish the intermediary organizations of the science and technology market;

Article 47. Establishing the intermediary organizations of the science and technology market

1. Forms of intermediary organization of the science and technology market include:

a) Incubators of technology and scientific and technological businesses;

b) Technology trading floors and centers and technology – equipment markets;

c) Organization of services of evaluation, valuation, inspection and consultancy and technology transfer

d) Centre for promotion and support of technology transfer activities;

dd) Other scientific and technological service organizations related to the science and technology market;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The Ministry of Science and Technology shall guide the implementation of this Article;

Chapter 6.

IMPLEMENTATION PROVISION

Article 48. Transitional provision

1. For the scientific and technological tasks which have been approved by the competent authority before January 01, 2014, the provisions of the Law on Science and Technology 2000 shall be continued to apply, the Decree No. 81/2002/ND-CP dated October 17, 2002 of the Government detailing the implementation of a number of articles of the Law on Science and Technology and approval decision;

2. Applications for registration of scientific and technological operation submitted to the authority having the competence in the issue of Certificate of scientific and technological operation registration before January 01, 2014 have not been issued with the Certificate of scientific and technological operation registration, their dossiers must be completed as provided for by this Decree;

For the organizations established and registered their operation before the effective date of this Decree, within 02 years from the effective date of this Decree, these organizations must review the conditions for establishment as provided for by this Decree and must satisfy by themselves under the conditions specified in this Decree.

3. For newly-established scientific and technological organizations whose establishment dossiers have not been approved by the competent authority before January 01, 2014, they must complete their dossiers and comply with the order and procedures specified in this Decree;

4. For the scientific and technological organizations as university education facilities, within 18 months from the effective date of this Decree, they must register operation as provided for by this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. This Decree takes effect on March 15, 2014;

2. Decree No. 81/2002/ND-CP dated October 17, 2002 of the Government detailing the implementation of a number of articles of the Law on Science and Technology; Decree No. 201/2004/ND-CP dated December 10, 2004 of the Government issuing the Regulation on activities of social science and humanities; Articles 13, 14, 15, 24, 25, 26, 27, 28 and 29 of Decree No. 80/2010/ND-CP dated July 14, 2010 of the Government defining the cooperation and investment with foreign countries in the area of science and technology; Article 8 of Decree No. 119/1999/ND-CP dated September 18, 1999 of the Government on a number of policies and financial mechanisms to encourage the businesses to invest in the scientific and technological operation; Article 12 of Decree No. 61/2010/ND-CP dated June 04, 2010 of the Government on the policies to encourage businesses to invest in agriculture and rural areas shall expire from the effective date of this Decree;

Article 50. Guidance and responsibility for implementation

1. Ministers of Science and Technology, Planning and Investment, Finance, Education and Training and Internal Affairs, depending on their functions, duties and powers, shall take responsibility to guide the implementation of this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, Chairman of People's Committees of provinces and centrally-affiliated cities and the organizations and individuals concerned are liable to execute this Decree./.

 

 

FOR THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


165.396

DMCA.com Protection Status
IP: 13.59.234.182
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!