BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2022/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 10 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ HỘI THI THIẾT BỊ ĐÀO TẠO TỰ LÀM
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm
2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm
2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Giáo dục nghề nghiệp;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về Hội thi thiết bị đào tạo tự
làm.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về mục
đích, yêu cầu, thẩm quyền tổ chức, đối tượng tham gia, khen thưởng, Ban tổ chức,
Hội đồng giám khảo và công tác tổ chức Hội thi thiết bị đào tạo tự làm (sau đây
gọi là Hội thi).
2. Thông tư này áp dụng đối với
Hội thi các cấp; cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp
và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên (sau đây gọi là cơ sở
có hoạt động giáo dục nghề nghiệp); tác giả, nhóm tác giả có thiết bị đào tạo tự
làm trong các cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức và cá
nhân khác có liên quan.
3. Thông tư này không áp dụng đối
với các trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm; các thiết bị đào tạo
tự làm nhóm ngành đào tạo giáo viên thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Điều 2. Mục
đích, yêu cầu của Hội thi
1. Mục đích Hội thi
a) Khai thác tiềm năng trí tuệ,
sức sáng tạo của đội ngũ nhà giáo, học sinh, sinh viên, học viên và cán bộ quản
lý tại các cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp trong việc tự làm thiết bị
đào tạo nhằm phục vụ công tác đào tạo và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
b) Trao đổi, học hỏi lẫn nhau
giữa các cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp về kinh nghiệm sáng chế, cải
tiến thiết bị đào tạo;
c) Lựa chọn các thiết bị đào tạo
tự làm có chất lượng, hiệu quả trong đào tạo để áp dụng rộng rãi trong các cơ sở
có hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
d) Tuyên truyền về giáo dục nghề
nghiệp; thu hút sự tham gia của doanh nghiệp vào hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
2. Yêu cầu của Hội thi
a) Dựa trên sự tự nguyện của cơ
sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tác giả, nhóm tác giả có thiết bị đào tạo
tự làm; không tạo áp lực đối với cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tác
giả, nhóm tác giả;
b) Thu hút được đông đảo các cơ
sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp tham gia;
c) Bảo đảm an toàn, công khai,
minh bạch, công bằng, khách quan, tiết kiệm, hiệu quả và đúng quy định của pháp
luật.
Điều 3. Hội
thi các cấp, thẩm quyền tổ chức Hội thi
1. Hội thi các cấp gồm: Hội thi
cấp cơ sở; Hội thi cấp tỉnh; Hội thi toàn quốc.
2. Thẩm quyền tổ chức Hội thi
a) Hội thi cấp cơ sở do các cơ
sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp tổ chức định kỳ hằng năm;
b) Hội thi cấp tỉnh do Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội) tổ chức định kỳ ba năm một lần;
c) Hội thi toàn quốc do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội (Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp) tổ chức định kỳ ba
năm một lần;
d) Trường hợp cơ sở có hoạt động
giáo dục nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội) không tổ chức thi thì tổ chức xét chọn thiết bị
tham gia dự thi các cấp. Quy trình tổ chức xét chọn do người đứng đầu cơ quan,
đơn vị tổ chức Hội thi ở từng cấp quyết định.
Điều 4. Đối
tượng tham gia Hội thi các cấp
1. Đối tượng tham gia Hội thi cấp
cơ sở là tác giả, nhóm tác giả thuộc cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp có
thiết bị đào tạo tự làm đăng ký tham dự Hội thi cấp cơ sở.
2. Đối tượng tham gia Hội thi cấp
tỉnh là tác giả, nhóm tác giả có thiết bị đào tạo tự làm đạt giải tại Hội thi cấp
cơ sở hoặc được xét chọn nếu không tổ chức thi và được cơ sở có hoạt động giáo
dục nghề nghiệp có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đăng
ký tham dự hội thi cấp tỉnh.
3. Đối tượng tham gia Hội thi
toàn quốc là các tác giả, nhóm tác giả có thiết bị đào tạo tự làm đạt giải tại
Hội thi cấp tỉnh hoặc được xét chọn nếu không tổ chức thi và được Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)
đăng ký tham dự Hội thi toàn quốc.
Điều 5. Thiết
bị tham gia dự thi
1. Thiết bị đào tạo tự làm tham
gia dự thi là các mô hình, dụng cụ, bộ phận của thiết bị, thiết bị hoàn chỉnh,
phần mềm và các phương tiện kỹ thuật khác được sử dụng trong quá trình đào tạo.
2. Yêu cầu thiết bị đào tạo tự
làm tham gia dự thi
a) Là thiết bị do tác giả, nhóm
tác giả tại cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp tự sáng chế, lắp đặt;
b) Thiết bị không vi phạm quyền
sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ;
c) Thiết bị thể hiện sự sáng tạo,
phù hợp chương trình đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo;
d) Thiết bị đã đạt giải nhất,
nhì, ba ở cấp cao hơn thì không được tham gia hội thi ở cấp dưới trong các Hội
thi tiếp theo;
đ) Thiết bị đã đạt giải nhất,
nhì, ba ở cấp nào thì không được tham gia hội thi cấp tương ứng trong các Hội
thi tiếp theo;
e) Trong thời gian diễn ra Hội
thi, các thiết bị không được bổ sung, thay đổi, sửa chữa, gia cố lại hoặc tự ý
thay đổi vị trí đã được Ban tổ chức bố trí, sắp xếp. Thiết bị tham gia dự thi
phải được tác giả hoặc đại diện nhóm tác giả giới thiệu, vận hành theo yêu cầu
của Ban tổ chức, Hội đồng giám khảo trong suốt thời gian diễn ra Hội thi.
3. Mỗi thiết bị tham gia dự thi
phải có hồ sơ thiết bị kèm theo, hồ sơ thiết bị đảm bảo các thông tin sau:
a) Tên thiết bị;
b) Nhóm ngành, nghề đào tạo;
c) Tác giả hoặc nhóm tác giả;
d) Đơn vị;
đ) Mục đích, ý tưởng thiết kế;
e) Phạm vi áp dụng;
g) Cấu tạo, thông số kỹ thuật;
h) Hướng dẫn sử dụng, khai
thác, bảo quản và sửa chữa.
Điều 6: Đơn
vị đăng cai tổ chức Hội thi
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) lựa chọn đơn vị
đăng cai tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đáp ứng các điều kiện về cơ
sở vật chất để tổ chức Hội thi cấp tỉnh.
2. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội (Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp) lựa chọn Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất là đơn vị đăng
cai để tổ chức Hội thi toàn quốc.
Điều 7. Thẩm
quyền công nhận và khen thưởng đối với tập thể, cá nhân tham gia Hội thi
1. Người đứng đầu cơ sở có hoạt
động giáo dục nghề nghiệp quyết định công nhận và khen thưởng cho tác giả, nhóm
tác giả đạt giải tại Hội thi cấp cơ sở theo quy định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định công nhận và khen thưởng
cho tác giả, nhóm tác giả đạt giải; quyết định khen thưởng cho tập thể đạt giải;
quyết định khen thưởng cho cá nhân, tập thể có thành tích tại Hội thi cấp tỉnh
theo quy định.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp quyết định
công nhận và khen thưởng cho tác giả, nhóm tác giả đạt giải; quyết định khen
thưởng cho tập thể đạt giải; quyết định khen thưởng cho cá nhân, tập thể có
thành tích tại Hội thi toàn quốc theo quy định.
Chương II
TỔ CHỨC HỘI THI
Điều 8. Ban
tổ chức Hội thi
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị tổ chức Hội thi theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này
quyết định thành lập Ban tổ chức Hội thi ở cấp tương ứng.
2. Thành phần Ban tổ chức Hội
thi gồm: Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và các thành viên. Căn cứ vào điều kiện
cụ thể, Ban tổ chức Hội thi thành lập các tiểu ban phục vụ Hội thi như Tiểu ban
Cơ sở vật chất, Tiểu ban Thư ký tổng hợp, Tiểu ban Giám sát, Tiểu ban Thi đua
khen thưởng và các Tiểu ban khác (nếu có). Chức năng, nhiệm vụ và thành phần tiểu
ban được quy định tại Quy định tổ chức Hội thi trên cơ sở quy mô Hội thi ở từng
cấp.
3. Nhiệm vụ của Ban tổ chức Hội
thi:
a) Xây dựng kế hoạch chi tiết tổ
chức Hội thi;
b) Ban hành Quy định tổ chức Hội
thi;
c) Thành lập Hội đồng giám khảo
và các Tiểu ban phục vụ Hội thi;
d) Xây dựng phiếu đánh giá,
tiêu chí đánh giá thiết bị tham gia dự thi;
đ) Tổng hợp thiết bị tham gia dự
thi, sắp xếp và phân loại thiết bị theo từng tiểu ban;
e) Tổ chức Hội thi và các hoạt
động khác (nếu có) theo đúng kế hoạch và đảm bảo các quy định;
g) Trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt quyết định khen thưởng tại Hội thi;
h) Giải quyết các kiến nghị,
khiếu nại của cá nhân, tập thể tham gia Hội thi;
i) Tổng kết, đánh giá và công bố
kết quả Hội thi.
4. Nhiệm vụ của Trưởng ban tổ
chức Hội thi
a) Điều hành toàn bộ các hoạt động
của Hội thi;
b) Quyết định thành lập Hội đồng
giám khảo và các Tiểu ban phục vụ Hội thi;
c) Quyết định thang điểm đánh
giá các nội dung thi, khung điểm đạt giải cho thiết bị tham gia Hội thi.
5. Nhiệm vụ của Phó Trưởng ban
tổ chức Hội thi
a) Giúp Trưởng ban tổ chức Hội
thi theo nhiệm vụ được phân công;
b) Thay Trưởng ban tổ chức Hội
thi giải quyết các công việc khi được Trưởng Ban tổ chức Hội thi phân công.
Điều 9. Hội
đồng giám khảo
1. Cơ cấu và thành phần của Hội
đồng giám khảo
a) Hội đồng giám khảo gồm: Chủ
tịch, Phó Chủ tịch, Tổ thư ký và các thành viên giám khảo. Thành viên giám khảo
là các chuyên gia, nhà giáo có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên; có ít nhất
05 (năm) kinh nghiệm trong các lĩnh vực ngành, nghề tham gia chấm thi và hiện
đang làm việc trong các lĩnh vực ngành, nghề đó;
b) Các thành viên giám khảo được
cơ cấu thành các Tiểu ban giám khảo, căn cứ vào điều kiện thực tế, quy mô của Hội
thi, Chủ tịch Hội đồng giám khảo đề xuất danh sách thành viên Tiểu ban giám khảo
theo từng ngành, nghề hoặc nhóm ngành, nghề. Tiểu ban giám khảo có 03 (ba) hoặc
05 (năm) thành viên, trong đó có 01 (một) giám khảo là Trưởng tiểu ban.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng giám
khảo
Hội đồng giám khảo có nhiệm vụ
đánh giá khách quan, chính xác các nội dung thiết bị tham gia dự thi.
3. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng
giám khảo
a) Chỉ đạo, giám sát, chịu
trách nhiệm về hoạt động đánh giá thiết bị tham gia dự thi, kết quả thi và những
vấn đề có liên quan;
b) Đề nghị Trưởng ban tổ chức Hội
thi quyết định việc điều chuyển, bổ sung giám khảo ở các Tiểu ban giám khảo
trong trường hợp cần thiết;
c) Báo cáo công tác đánh giá
thiết bị tham gia dự thi cho Trưởng ban tổ chức Hội thi.
4. Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Hội
đồng giám khảo
a) Giúp Chủ tịch Hội đồng giám
khảo theo nhiệm vụ được phân công;
b) Thay Chủ tịch Hội đồng giám
khảo giải quyết các công việc khi được Chủ tịch Hội đồng giám khảo phân công.
5. Nhiệm vụ của Trưởng Tiểu ban
giám khảo:
a) Điều hành và chịu trách nhiệm
về hoạt động đánh giá các thiết bị tham gia dự thi và những vấn đề có liên quan
của Tiểu ban;
b) Đề xuất, kiến nghị với Chủ tịch
Hội đồng giám khảo điều chỉnh những vấn đề về chuyên môn trong quá trình đánh
giá thiết bị tham gia dự thi và giải quyết các vấn đề có liên quan;
c) Thực hiện nhiệm vụ của giám
khảo.
6. Nhiệm vụ của giám khảo:
a) Nghiên cứu hồ sơ thiết bị
tham gia dự thi;
b) Độc lập trong việc đánh giá,
cho điểm và chịu trách nhiệm về ý kiến đánh giá của mình.
7. Nhiệm vụ của Tổ thư ký
a) Nhận hồ sơ thiết bị tham gia
dự thi; phiếu đánh giá thiết bị từ Ban tổ chức Hội thi và bàn giao cho từng Tiểu
ban giám khảo;
b) Nhận kết quả đánh giá thiết
bị tham gia dự thi từ Trưởng tiểu ban giám khảo, tổng hợp kết quả đánh giá và
bàn giao cho Ban tổ chức Hội thi;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Chủ tịch Hội đồng giám khảo phân công.
Điều 10.
Thông báo kế hoạch và đăng ký tham gia Hội thi
1. Ban tổ chức Hội thi thông
báo kế hoạch tổ chức Hội thi cho đoàn tham gia Hội thi trước ngày tổ chức Hội
thi ít nhất 30 ngày đối với Hội thi cấp cơ sở; 60 ngày đối với Hội thi cấp tỉnh;
90 ngày đối với Hội thi toàn quốc.
2. Các đoàn đăng ký tham gia với
Ban tổ chức Hội thi theo Quy định tổ chức Hội thi.
Điều 11.
Đánh giá thiết bị tham gia dự thi
1. Thiết bị tham gia dự thi được
đánh giá và chấm điểm theo thang điểm 100 (một trăm).
2. Trình tự đánh giá thiết bị
tham gia dự thi
a) Tác giả hoặc nhóm tác giả trình
bày tóm tắt về thiết bị tham gia dự thi;
b) Các thành viên Tiểu ban giám
khảo đặt câu hỏi cho tác giả, nhóm tác giả;
c) Tác giả hoặc đại diện nhóm
tác giả trả lời câu hỏi của từng thành viên giám khảo;
d) Các thành viên Tiểu ban giám
khảo nhận xét, đánh giá thiết bị tham gia dự thi;
đ) Các thành viên Tiểu ban giám
khảo chấm điểm độc lập bằng hình thức bỏ phiếu kín, nộp cho Trưởng Tiểu ban
giám khảo niêm phong ngay sau khi kết thúc phần thi;
e) Trưởng Tiểu ban giám khảo nộp
phiếu đánh giá đã được niêm phong cho Tổ thư ký Hội đồng giám khảo.
3. Tổng hợp kết quả thi
a) Giám khảo chấm điểm (lấy số
nguyên) cho từng nội dung chi tiết, của từng tiêu chí đánh giá;
b) Điểm của mỗi giám khảo chấm
cho thiết bị là tổng số điểm chấm cho tất cả các nội dung chi tiết theo từng
tiêu chí đánh giá;
c) Điểm của thiết bị tham gia dự
thi là trung bình cộng điểm số của các giám khảo chấm cho thiết bị và được lấy
đến 02 (hai) chữ số thập phân (không làm tròn);
d) Trong một Tiểu ban, nếu điểm
của giám khảo chênh lệch vượt trên hoặc dưới 10 (mười) điểm so với điểm trung
bình của tất cả các giám khảo trong Tiểu ban thì điểm chấm của giám khảo đó
không được tổng hợp vào để tính điểm cho thiết bị. Trong trường hợp này, điểm của
thiết bị tham gia dự thi là trung bình cộng điểm của các giám khảo còn lại
trong Tiểu ban giám khảo. Trưởng Tiểu ban giám khảo có trách nhiệm báo cáo Chủ
tịch Hội đồng giám khảo các trường hợp trên.
Điều 12.
Các hoạt động của Hội thi
Tùy theo điều kiện thực tế của
Hội thi các cấp có thể tổ chức các hoạt động như hội thảo chuyên đề về tự chế tạo
thiết bị đào tạo; khai thác, sử dụng các thiết bị đào tạo và các nội dung khác
liên quan đến thiết bị đào tạo; tổ chức trưng bày, triển lãm các thiết bị đào tạo
tự làm và các thiết bị đào tạo của các công ty sản xuất, kinh doanh thiết bị
đào tạo; ký kết hợp tác sản xuất, cung cấp thiết bị đào tạo tự làm giữa các
doanh nghiệp, cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Điều 13. Xếp
giải và công bố kết quả Hội thi
1. Xếp giải cá nhân và tập thể
a) Đối với giải cho tác giả hoặc
nhóm tác giả: Việc xét giải được căn cứ vào điểm thi của các thiết bị và xét
theo thứ tự từ cao xuống thấp theo các nhóm ngành, nghề hoặc cho tất cả các
ngành, nghề tham gia dự thi. Việc xếp giải cụ thể cho tác giả hoặc nhóm tác giả
thực hiện theo Quy định tổ chức Hội thi;
b) Đối với giải tập thể: Căn cứ
số lượng giải và thứ tự ưu tiên theo số giải nhất, giải nhì, giải ba, giải khuyến
khích đạt được của các cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp để xét giải tập
thể. Việc xếp giải tập thể được quy định cụ thể trong Quy định tổ chức Hội thi.
2. Công bố kết quả Hội thi
Kết quả xếp giải cá nhân, giải
tập thể được công bố tại Lễ bế mạc Hội thi. Tác giả hoặc nhóm tác giả, tập thể
đạt giải tại Hội thi được nhận bằng khen, giấy khen, phần thưởng.
Điều 14.
Báo cáo kết quả Hội thi
1. Chậm nhất là 30 ngày làm việc
sau khi kết thúc Hội thi, cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp gửi báo cáo kết
quả Hội thi cấp cơ sở về Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội); Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương gửi báo cáo kết quả Hội thi cấp tỉnh về Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội (Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp).
2. Báo cáo kết quả Hội thi gồm
các nội dung: Số lượng thiết bị tham gia Hội thi theo các ngành, nghề; danh
sách cá nhân, tập thể đạt giải tại Hội thi; đánh giá chung về công tác tổ chức
Hội thi, các khiếu nại và kết quả giải quyết khiếu nại (nếu có).
Điều 15. Sử
dụng kết quả Hội thi
1. Kết quả Hội thi là minh chứng
để đánh giá chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ; tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp và thực hiện các chế độ chính sách khác
đối với nhà giáo; khen thưởng, trao thưởng cho học sinh, sinh viên, học viên
theo quy định hiện hành.
2. Khuyến khích tác giả, nhóm
tác giả đạt giải tại Hội thi; cơ quan quản lý các cấp tiếp tục nghiên cứu, hỗ
trợ nguồn lực phát triển thiết bị đào tạo tự làm để nhân rộng trong các cơ sở
có hoạt động giáo dục nghề nghiệp; đăng ký tham gia các cuộc thi sáng tạo kỹ thuật
các cấp; đăng ký sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ cho thiết bị theo quy định
hiện hành.
Điều 16.
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
1. Các cá nhân, đơn vị tham gia
Hội thi được khiếu nại bằng văn bản gửi Ban tổ chức Hội thi về việc tổ chức Hội
thi; kết quả đánh giá và xếp giải của cá nhân, tập thể trong thời gian tổ chức
Hội thi.
2. Ban tổ chức Hội thi các cấp
có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Quy trình giải quyết khiếu nại cụ thể được quy định tại Quy định tổ chức Hội
thi các cấp.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Trách nhiệm của đơn vị đăng cai tổ chức Hội thi
1. Xây dựng kế hoạch và bố trí
nguồn lực để đảm bảo các điều kiện tổ chức Hội thi.
2. Phối hợp với Ban tổ chức Hội
thi các cấp tổ chức Lễ khai mạc, Lễ bế mạc.
3. Chuẩn bị mặt bằng lắp đặt
thiết bị tham gia dự thi.
4. Phối hợp cơ quan chức năng đảm
bảo phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự và giao thông chung cho Hội thi; bố
trí nhân lực thường trực y tế tại địa điểm thi.
5. Hỗ trợ, hướng dẫn các đoàn
có thiết bị tham dự Hội thi.
Điều 18.
Trách nhiệm của cơ quan đơn vị tổ chức Hội thi các cấp
1. Tổ chức Hội thi các cấp và
thực hiện các trách nhiệm theo thẩm quyền được quy định tại Thông tư này.
2. Xây dựng kế hoạch phối hợp tổ
chức Hội thi và bố trí nguồn lực để đảm bảo các điều kiện tổ chức Hội thi.
Điều 19.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được
hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Bộ LĐTBXH: Lãnh đạo Bộ, Vụ PC, Vụ TCCB, Vụ KHTC, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, TCGDNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Tấn Dũng
|