BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2022/TT-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 10 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VÀ XẾP LƯƠNG
VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH MỸ THUẬT
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và
lực lượng vũ trang và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức
và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm
2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm
2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành mỹ thuật.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mã số,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành mỹ
thuật.
2. Thông tư này áp dụng đối với
viên chức chuyên ngành mỹ thuật làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập (gồm
họa sĩ làm các công việc: Tạo hình con rối; động tác phim hoạt hình; thiết kế
trang trí sân khấu; hóa trang, phục trang sân khấu, điện ảnh; phục chế, trùng
tu tác phẩm mỹ thuật; thiết kế cổ động trực quan; thiết kế mỹ thuật, dàn dựng
triển lãm; thiết kế đồ họa) và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Mã số
các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành mỹ thuật
Chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành mỹ thuật, bao gồm:
1. Họa sĩ hạng I - Mã số:
V.10.08.25
2. Họa sĩ hạng II - Mã số:
V.10.08.26
3. Họa sĩ hạng III - Mã số:
V.10.08.27
4. Họa sĩ hạng IV - Mã số:
V.10.08.28
Điều 3.
Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành mỹ thuật
1. Có tinh thần trách nhiệm đối
với công việc được giao, tuân thủ các quy định của pháp luật, thực hiện đúng và
đầy đủ các nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.
2. Cống hiến cho sự nghiệp phát
triển nghệ thuật mỹ thuật; có ý thức giữ gìn, bảo tồn và phát huy giá trị nghệ
thuật mỹ thuật truyền thống của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
3. Tích cực tham gia hoạt động
nghiên cứu, sáng tạo; tâm huyết với nghề, trung thực, khách quan, thẳng thắn,
có chính kiến rõ ràng; có thái độ khiêm tốn, đúng mực khi tiếp xúc với công
chúng; có ý thức đấu tranh với những hành vi sai trái, tiêu cực; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
4. Có tinh thần đoàn kết, tích
cực, chủ động phối hợp với đồng nghiệp thực hiện nhiệm vụ được giao.
5. Không ngừng học tập, rèn luyện
nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP
Điều 4. Họa
sĩ hạng I - Mã số: V.10.08.25
1. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì tổ chức sáng tác và
chỉ đạo thực hiện các công trình, tác phẩm mỹ thuật có quy mô lớn, có độ phức tạp
cao;
b) Phát huy khuynh hướng sáng tạo
mỹ thuật mới; tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, nghiên cứu, đề xuất những vấn đề
có liên quan đến quy trình sáng tạo nghệ thuật;
c) Chủ trì hoạt động nghiên cứu
khoa học, phân tích các khuynh hướng sáng tác mỹ thuật trong và ngoài nước; chuẩn
bị tư liệu, tài liệu phục vụ cho việc sáng tác, thực hiện các giải pháp tạo
hình (phác thảo, hoàn thành phác thảo, thể hiện tác phẩm);
d) Theo dõi, đánh giá hiệu quả
xã hội của công trình, tác phẩm sau khi đưa ra công chúng để rút kinh nghiệm, đề
xuất xu hướng sáng tác các công trình, tác phẩm mới.
2. Tiêu chuẩn
về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học
trở lên phù hợp với chuyên ngành mỹ thuật. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học
trở lên chuyên ngành khác phải được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ
ưu tú” hoặc được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn
học, nghệ thuật;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành mỹ thuật.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực mỹ thuật;
b) Nắm vững kiến thức tổng hợp
về các loại hình mỹ thuật; đặc trưng, đặc điểm của các môn nghệ thuật liên
quan; các thành tựu khoa học kỹ thuật ở trong và ngoài nước liên quan đến nghiệp
vụ mỹ thuật;
c) Nắm vững các hình thức,
phương pháp sáng tác và các quy trình kỹ thuật nghiệp vụ liên quan;
d) Khai thác, sử dụng thành thạo
các chất liệu; có kinh nghiệm trong hoạt động sáng tác, thể hiện các công
trình, tác phẩm;
đ) Có năng lực chỉ đạo và phối
hợp với đồng nghiệp trong tổ chức các hoạt động chuyên môn về mỹ thuật; có khả
năng nghiên cứu, đề xuất các giải pháp sáng tạo về lĩnh vực mỹ thuật.
4. Yêu cầu đối với viên chức dự
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp họa sĩ hạng I:
a) Có thời gian giữ chức danh
nghề nghiệp họa sĩ hạng II hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên. Trường hợp có
thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức
danh nghề nghiệp họa sĩ hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự
thi hoặc xét thăng hạng;
b) Đáp ứng
một trong các yêu cầu sau:
- Trong thời gian giữ chức danh
nghề nghiệp họa sĩ hạng II hoặc tương đương có ít nhất 02 công trình, tác phẩm
được Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành cấp Bộ hoặc tương đương công nhận về chất
lượng nghệ thuật hoặc được tặng giải thưởng tại các cuộc thi, liên hoan, hội diễn
chuyên nghiệp, triển lãm về văn học, nghệ thuật toàn quốc (hoặc cấp quốc gia).
- Được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ
nhân dân” hoặc được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật.
Điều 5. Họa
sĩ hạng II - Mã số: V.10.08.26
1. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì tổ chức sáng tác và
chỉ đạo thực hiện các công trình, tác phẩm mỹ thuật có quy mô vừa, có độ phức tạp
trung bình;
b) Tổng kết, đúc rút kinh nghiệm,
nghiên cứu, đề xuất những vấn đề có liên quan đến quy trình sáng tạo nghệ thuật;
c) Tham gia các đề tài nghiên cứu
khoa học, phân tích các khuynh hướng sáng tác mỹ thuật ở trong và ngoài nước;
d) Theo dõi, đánh giá hiệu quả
xã hội của công trình, tác phẩm, sau khi đưa ra công chúng để rút kinh nghiệm,
đề xuất xu hướng sáng tác các công trình, tác phẩm mới.
2. Tiêu chuẩn
về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học
trở lên phù hợp với chuyên ngành mỹ thuật. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học
trở lên chuyên ngành khác phải được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ
ưu tú” hoặc được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn
học, nghệ thuật;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành mỹ thuật.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực mỹ thuật;
b) Nắm được kiến thức tổng hợp
về các loại hình mỹ thuật; đặc trưng, đặc điểm của các môn nghệ thuật liên
quan; các thành tựu khoa học kỹ thuật ở trong và ngoài nước liên quan đến nghiệp
vụ mỹ thuật;
c) Nắm được các hình thức,
phương pháp sáng tác và các quy trình kỹ thuật nghiệp vụ liên quan;
d) Biết khai thác, sử dụng
thành thạo các chất liệu, có kinh nghiệm trong hoạt động sáng tác;
đ) Có khả năng nghiên cứu và phối
hợp với đồng nghiệp trong tổ chức các hoạt động chuyên môn về mỹ thuật.
4. Yêu cầu đối với viên chức dự
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp họa sĩ hạng II:
a) Có thời gian giữ chức danh
nghề nghiệp họa sĩ hạng III hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời
gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất
01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp họa sĩ hạng III tính đến
ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;
b) Đáp ứng một trong các yêu cầu
sau:
- Trong thời gian giữ chức danh
nghề nghiệp họa sĩ hạng III hoặc tương đương có ít nhất 01 công trình, tác phẩm
được Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành cấp Bộ hoặc tương đương công nhận về chất
lượng nghệ thuật hoặc được tặng giải thưởng tại các cuộc thi, liên hoan, hội diễn
chuyên nghiệp, triển lãm về văn học, nghệ thuật toàn quốc (hoặc cấp quốc gia).
- Được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ
nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” hoặc được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng
Nhà nước” về văn học, nghệ thuật.
Điều 6. Họa
sĩ hạng III - Mã số: V.10.08.27
1. Nhiệm vụ:
a) Thực hiện các công trình,
tác phẩm mỹ thuật có quy mô vừa và nhỏ, có độ phức tạp trung bình; thể hiện
tranh, tượng, thiết kế mỹ thuật… trên một chất liệu hoặc trên các chất liệu
khác nhau đảm bảo nội dung và hình thức theo yêu cầu;
b) Nghiên cứu các đề tài, chuẩn
bị tư liệu, tài liệu; phối hợp với những người có liên quan thống nhất ý tưởng
sáng tạo, đảm bảo quy trình hoàn thành công trình, tác phẩm được giao; thực hiện
các giải pháp tạo hình (hoàn thành phác thảo, thể hiện tác phẩm);
c) Xây dựng kế hoạch, đề ra biện
pháp tiến hành thực hiện công trình, tác phẩm; lập dự trù kinh phí, vật tư… cho
công việc sáng tác hoặc thể hiện tác phẩm.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học
trở lên phù hợp với chuyên ngành mỹ thuật. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học
trở lên chuyên ngành khác phải được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ
ưu tú” hoặc được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn
học, nghệ thuật;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành mỹ thuật.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm được chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực mỹ thuật;
b) Nắm được các hình thức và
phương pháp sáng tác;
c) Khai thác, sử dụng thành thạo
01 chất liệu trong sáng tác, thể hiện công trình, tác phẩm;
d) Có khả năng phối hợp với đồng
nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ về mỹ thuật;
đ) Có khả năng ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu quả hoạt động mỹ thuật.
4. Yêu cầu đối với viên chức dự
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp họa sĩ hạng III:
Có thời gian giữ chức danh nghề
nghiệp họa sĩ hạng IV hoặc tương đương từ đủ 02 năm trở lên (không kể thời gian
tập sự, thử việc) đối với trình độ cao đẳng hoặc từ đủ 03 năm trở lên (không kể
thời gian tập sự, thử việc) đối với trình độ trung cấp. Trường hợp có thời gian
tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh họa sĩ
hạng IV tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Điều 7. Họa
sĩ hạng IV - Mã số: V.10.08.28
1. Nhiệm vụ:
a) Thể hiện tác phẩm tranh, tượng,
thiết kế mỹ thuật… của tác giả trên một chất liệu hoặc trên các chất liệu khác
nhau có nội dung và hình thức theo yêu cầu;
b) Chuẩn bị tư liệu, tài liệu,
vật tư liên quan đến việc thể hiện công trình, tác phẩm; thực hiện giải pháp tạo
hình đảm bảo quy trình hoàn thành công trình, tác phẩm.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp
trở lên phù hợp với chuyên ngành mỹ thuật.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành mỹ thuật.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm được chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực mỹ thuật;
b) Nắm được các thành tựu khoa
học cơ bản liên quan đến nghiệp vụ;
c) Nắm được các hình thức và
phương pháp sáng tác;
d) Biết khai thác, sử dụng 01
chất liệu trong sáng tác;
đ) Có khả năng phối hợp với đồng
nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ về mỹ thuật.
Chương
III
XẾP LƯƠNG CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH MỸ THUẬT
Điều 8.
Nguyên tắc xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành mỹ thuật
1. Việc bổ nhiệm và xếp lương
vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành mỹ thuật quy định tại Thông tư
này phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ và chuyên môn, nghiệp
vụ đang đảm nhận của viên chức.
2. Khi bổ nhiệm và xếp lương vào
các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành mỹ thuật tương ứng không được
kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Điều 9.
Cách xếp lương
1. Các chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành mỹ thuật quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng 3
(Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang, cụ thể như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp họa sĩ
hạng I được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), từ hệ số
lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;
b) Chức danh nghề nghiệp họa sĩ
hạng II được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ số
lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;
c) Chức danh nghề nghiệp họa sĩ
hạng III được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến
hệ số lương 4,98;
d) Chức danh nghề nghiệp họa sĩ
hạng IV được áp dụng ngạch lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến
hệ số lương 4,06.
2. Sau khi hết thời gian tập sự
theo quy định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành mỹ thuật thì thực hiện xếp bậc
lương trong chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau:
a) Trường hợp khi tuyển dụng
viên chức có trình độ đào tạo tiến sĩ, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng,
được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp họa sĩ hạng III: xếp bậc 3, hệ số lương
3,00, ngạch viên chức loại A1;
b) Trường hợp khi tuyển dụng
viên chức có trình độ đào tạo thạc sĩ, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng,
được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp họa sĩ hạng III: xếp bậc 2, hệ số lương
2,67, ngạch viên chức loại A1;
c) Trường hợp khi tuyển dụng
viên chức có trình độ đào tạo đại học phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng,
được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp họa sĩ hạng III: xếp bậc 1, hệ số lương
2,34, ngạch viên chức loại A1;
d) Trường hợp khi tuyển dụng
viên chức có trình độ đào tạo cao đẳng phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng,
được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp họa sĩ hạng IV: xếp bậc 2, hệ số lương
2,06, ngạch viên chức loại B;
đ) Trường hợp khi tuyển dụng
viên chức có trình độ đào tạo trung cấp phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng,
được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp họa sĩ hạng IV: xếp bậc 1, hệ số lương
1,86, ngạch viên chức loại B.
3. Việc chuyển xếp lương đối với
viên chức từ chức danh nghề nghiệp hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp chuyên
ngành mỹ thuật quy định tại Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Mục II
Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5
năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển
loại công chức, viên chức.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Tổ
chức thực hiện
1. Thông tư này là căn cứ để thực
hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức chuyên ngành mỹ thuật làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Thủ trưởng các đơn vị sự
nghiệp công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm rà soát các
vị trí việc làm của đơn vị; quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm
các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành mỹ thuật theo thẩm quyền phân
cấp.
3. Các cơ sở, tổ chức, đơn vị sự
nghiệp ngoài công lập có thể áp dụng quy định tại Thông tư này để tuyển dụng, sử
dụng và quản lý đội ngũ người làm việc về chuyên ngành mỹ thuật.
Điều 11.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Viên chức đã được bổ nhiệm
vào chức danh nghề nghiệp chuyên ngành mỹ thuật theo quy định của pháp luật từ
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được xác định là đáp ứng quy định
về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
của chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành mỹ thuật quy định tại Thông tư
này tương ứng với chức danh nghề nghiệp đã được bổ nhiệm.
2. Viên chức đã có chứng chỉ bồi
dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp các hạng viên chức chuyên ngành mỹ thuật
trước ngày 30 tháng 6 năm 2022 theo quy định tại khoản 3 Điều 2
Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức được xác định là đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành mỹ thuật để xét chuyển chức
danh nghề nghiệp, tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và
không phải học chương trình bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành mỹ thuật theo quy định tại Thông tư này.
Điều 12. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2021/TT- BVHTTDL ngày 22 tháng 12
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mã số, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành di sản văn hóa
Sửa đổi khoản 2
Điều 11 như sau:
“2. Viên chức đã có chứng chỉ bồi
dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp các hạng viên chức chuyên ngành di sản
văn hóa trước ngày 30 tháng 6 năm 2022 theo quy định tại khoản 3
Điều 2 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm
2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được xác
định là đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức chuyên ngành di sản văn hóa để xét chuyển chức danh nghề
nghiệp, tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và không phải
học chương trình bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành di sản văn hóa theo quy định tại Thông tư này.”.
Điều 13.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2022.
2. Bãi bỏ Thông tư liên tịch số
07/2016/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 30 tháng 6 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định
mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành mỹ thuật.
3. Trường hợp các văn bản dẫn
chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo
các văn bản mới đó.
Điều 14.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Các Tổng Cục, Cục, Vụ, đơn vị thuộc Bộ VHTTDL;
- Sở VHTTDL, Sở VHTT, Sở DL;
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ: Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
- Cổng TTĐT Bộ VHTTDL;
- Lưu: VT, Vụ TCCB, TrT(300).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Hùng
|