1. Các bình chứa dung dịch rửa giải
2. Bơm
3. Bộ phận bơm mẫu
4. Cột tách
5. Thiết bị nén
6. Hộp detector
|
7. Máy ghi, máy phân tích, máy vi tính
8. Bộ phận cung cấp dung môi rửa giải hoặc
dung dịch mẫu
9. Tách chất phân tích
10. Phát hiện chất phân tích
11. Đầu ra dữ liệu
|
Hình 4 - Ví dụ về một
máy sắc ký ion
6 Lấy mẫu
6.1 Cần đảm bảo rằng các nồng độ khí đã đo là
đại diện cho các điều kiện trung bình bên trong ống dẫn khí thải theo TCVN
6192: 2000 (ISO 10396). Vị trí lấy mẫu phải hoàn toàn không bị cản trở, gây ảnh
hưởng lớn đến lưu lượng dòng khí trong ống dẫn. Thường thường nồng độ khí ô nhiễm
trên mặt cắt ngang là đồng đều do sự trộn rối, khuyếch tán. Thêm vào đó, vị trí
lấy mẫu phải được lựa chọn sao cho an toàn cho người vận hành, dễ tiếp cận và
có nguồn điện.
6.2 Lắp thiết bị theo qui định ở 5.1 để thu được
một loạt mẫu theo sơ đồ mô tả ở hình 5. Phải hạn chế thể tích trống hoặc thể
tích chết ở đầu lấy mẫu đến mức tối thiểu, giá đỡ bộ lọc và ống dẫn tới bình
hấp thụ đầu tiên phải là ngắn nhất. Sử dụng các đầu nối thuỷ tinh nhám hình cầu
được bôi trơn và các kẹp giữ ở phía trước bình thứ hai. Đổ vào hai bình hấp thụ
(5.15), mỗi bình 80 cm3 dung dịch hấp thụ (4.1).
6.3 Cắm đầu dò vào nơi lấy mẫu (5.1.2), bật
máy bơm mẫu (5.1.10) và kiểm tra độ kín của hệ thống lấy mẫu theo kỹ thuật
thông thường của phòng thí nghiệm. Thận trọng rút đầu lấy mẫu và tắt bơm lấy
mẫu.
6.4 Bọc đầu lấy mẫu (5.1.2), giá đỡ bộ lọc
bụi (5.1.3) và ống nối với bình hấp thụ dầu tiên bằng vỏ tạo nhiệt (5.1.6). Bật
hệ thống tạo nhiệt và điều chỉnh bộ phận điều chỉnh nhiệt độ (5.1.7) sao cho
trong suốt thời kỳ lấy mẫu; nhiệt độ ở vùng được đốt nóng phải đảm bảo yêu cầu
cao hơn điểm sương axit của khí thải.
Chú thích - Nhiệt độ sau bộ lọc bụi được kiểm
tra bằng cặp nhiêt điện. Kinh nghiệm cho thấy nhiệt độ 448 K thường là đủ.
6.5 Cắm đầu lấy mẫu vào lỗ trên thành ống dẫn
khí thải và đặt đầu dò lấy mẫu vào điểm đo đại diện trong mặt phẳng đo của ống
dẫn khí thải.
Vặn chặt kẹp giữ ống kim loại bảo vệ đầu lấy
mẫu. Trát kín khe hở giữa đầu lấy mẫu và lỗ ở trên thành ống dẫn khí thải bằng
một chất gắn thích hợp để ngăn không khí xung quanh không vào được điểm đo hoặc
ngăn khí thải thoát ra. Trong thời kỳ đốt nóng (khoảng nửa giờ) phải chú ý cẩn
thận để trong trường hợp có sự khác nhau lớn về áp suất giữa không khí xung
quanh và khí thải, dung dịch hấp thụ sẽ không thoát ra khỏi bình hấp thụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích - Có thể sử dụng tốc độ luồng khí
cao hơn nếu như hiệu suất hấp thụ qui định ở 7.1 có thể kiểm định được.
6.7 Thời gian lấy mẫu thường là 30 min. Ghi
lại nhiệt độ lấy mẫu đọc được (T1) trên nhiệt kế đo khí (5.1.15) và
áp suất (P) trên áp kế (5.1.16). Lưu lượng mẫu khí lựa chọn càng ổn định càng
tốt.
Chú thích - Những nơi có nồng độ khối lượng lưu
huỳnh dioxit như dự kiến < 6 mg/m3, thời gian lấy mẫu phải kéo dài thêm đến
mức đạt được nồng độ sunfat > 1 mg/l ở dung dịch mẫu cuối cùng của điều 6.7.
6.8 Kết thúc thời kỳ lấy mẫu, tắt bơm lấy
mẫu, ghi lại thời gian đọc được trên đồng hồ bấm giây và đọc thể tích (V2)
trên đồng hồ đo khí. Tháo các bình hấp thụ và chuyển toàn bộ thể tích dung dịch
hấp thụ của cả hai bình vào chai đựng mẫu 250 cm3. Đựng mẫu bằng các
chai sạch bằng thủy tinh hoặc polyetylen. Tráng các bình hấp thụ và cả các ống
cắm vào bình hấp thụ và dùng quả bóp cao su để nén dung dịch qua màng lọc xốp.
Nếu có dùng bình bẫy thì rửa cả bình bẫy và gộp nước rửa với các nước tráng.
Dồn nước tráng vào các dung dịch mẫu đã hợp lại ở trên vào chai đựng mẫu.
Mẫu được bảo quản trong tủ lạnh càng sớm càng
tốt trước khi phân tích. Thời gian lưu mẫu tối đa là 28 ngày đối với anion
sunfat ở nhiệt độ 277 K.
Chú thích - Trong các trường hợp nồng độ lưu
huỳnh dự kiến là thấp, khi dung dịch hấp thụ nghi là có nồng độ sunfat nền cao
hoặc khi có một lượng lớn chất ngưng tụ trong bình hấp thụ thì dung dịch hấp
thụ và nước rửa phải được giữ riêng trong ba chai đựng mẫu khác nhau và phân
tích riêng rẽ.
6.9 Để lấy bổ xung mẫu khí thải, cho vào hai
bình hấp thụ, mỗi bình 80 cm3 dung dịch hấp thụ, thay bình hấp thụ và tiến hành
như qui định trên. Phải tính đến tổng thể tích khí thải cho tất cả các mẫu đã
lấy, nồng độ bụi dự kiến trong khí thải và bất kỳ sự giảm lưu lượng khí trong
quá trình lấy mẫu để người lấy mẫu có thể đánh giá xem có cần thay bộ lọc bụi
hay không.
6.10 Chuẩn bị mẫu khí zero (mẫu "
không") bằng cách thêm khoảng 100 cm3 dung dịch hấp thụ vào một chai đựng
mẫu.
6.11 Nếu không có kinh nghiệm để kiểm tra
hiệu suất hấp thụ của các bình hấp thụ đối với thiết bị và điều kiện lấy mẫu
thì phải tuân thủ theo qui trình được qui định ở 7.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1 Kiểm tra hiệu suất hấp thụ
Hút dung dịch hấp thụ (4.1) cho vào hai bình
hấp thụ, mỗi bình 80 cm3, bình hấp thụ thứ nhất được gọi là A và bình hấp thụ
thứ hai được gọi là B (5.1.5). Lắp dụng cụ hấp thụ như qui định (5.1) để thu được
dãy lấy mẫu / hệ thống lấy mẫu như mô tả trong hình 5.
Dựa trên việc xem xét nồng độ khối lượng dự
kiến của lưu huỳnh dioxit, chọn thời gian lấy mẫu thích hợp để kết quả hấp thụ
vào khoảng 0,45 mg lưu huỳnh dioxit ở bình hấp thụ thứ nhất A (tương đương với
nồng độ sunfat ở A là 8,4 mg/l). Tiến hành lấy mẫu như qui định từ 6.1 đến 6.6.
Kết thúc thời kỳ lấy mẫu, tắt bơm lấy mẫu, ghi thời gian lấy mẫu và đọc thể
tích mẫu lấy (V2) trên đồng hồ đo khí.
Tháo các ống hấp thụ ra khỏi hệ thống lấy mẫu
và chuyển dung dịch mẫu từ các bình hấp thụ A và B vào hai chai đựng mẫu riêng
biệt. Nếu có dùng bình bẫy thì gộp dung dịch mẫu của bình vào bình mẫu B. Tráng
riêng từng bình hấp thụ bằng dung dịch hấp thụ và trút các nước tráng vào các
chai đựng mẫu. Chia hai dung dịch mẫu thành bốn phần xấp xỉ bằng nhau, ghi nhãn
A1, A2, B1 và B2 bằng cách phải dùng thêm hai chai đựng mẫu nữa. Xác định thể
tích của bốn dung dịch VA1, VA2, VB1 và VB2.
Hợp các dung dịch A1 và B1, lắc đều và dán nhãn (A1+B1).
Phân tích các mẫu (A1+B1) và A2 như qui định
trong 7.2 và xác định các nồng độ sunfat C(A1+B1) và CA2.
Tính hiệu suất hấp thụ của bình hấp thụ A biểu thị bằng phân số của khối lượng
sunfat đã hấp thụ trong bình hấp thụ A chia cho tổng khối lượng sunfat đã hấp
thụ trong bình hấp thụ A và B như sau:
Lặp lại 7.1 và xác định hiệu suất hấp thụ của
bình hấp thụ thứ hai bằng cách trao đổi vị trí của hai bình hấp thụ trong hệ
thống lấy mẫu / dãy lấy mẫu.
Hiệu suất hấp thụ của hai bình hấp thụ tối
thiểu phải đạt 0,95.
7.2 Phân tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
.
1. Thành ống dẫn khí thải
2. Đầu lấy mẫu và bộ lọc bụi
3. Các bình hấp thụ chứa dung dịch H2O2
3%
4. Bình bẫy (tuỳ chọn)
5. ống sấy khô
6. Van điều chỉnh
7. Bơm
8. Bình đệm (tuỳ chọn)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Nhiệt kế
11. Đồng hồ đo khí khô
Hình 5 - Hệ thống lấy
mẫu
Trước mỗi lần bơm mẫu, xác định tổng thể tích
dung dịch mẫu (V3) bằng ống đong chia vạch (chính xác tới 1 cm3)
Nạp và bơm một lượng nhất định dung dịch mẫu
đã được lọc và trộn đều (màng lọc cỡ lỗ 0,45 àm). Rửa vòng chứa mẫu thật kỹ sau
mỗi lần chạy mẫu bằng dung dịch rửa giải. Dùng vòng chứa mẫu cùng cỡ để chạy
mẫu chuẩn và mẫu thử. Ghi lại tín hiệu, thí dụ pic sunfat theo đơn vị diện tích
hoặc chiều cao của pic.
Độ rộng của cửa sổ thời gian lưu dùng để nhận
biết phải dựa vào kết quả đo thực tế và dao động thực tế của thời gian lưu
trong khi chuẩn hoá trong quá trình / thời gian một ngày. Ba lần độ lệch chuẩn
của thời gian lưu có thể được dùng để tính toán kích thước gợi ý của một cửa
sổ. Tuy nhiên kinh nghiệm của các nhà phân tích sẽ rất có trọng lượng trong
việc biện giải các sắc đồ.
Nếu tín hiệu đầu ra vượt quá khoảng nồng độ
làm việc đã được chuẩn hoá của hệ thống thì phải pha loãng mẫu bằng một lượng
dung dịch hấp thụ thích hợp và phân tích lại. Nếu sắc đồ thu được không đạt yêu
cầu về độ phân giải hoặc việc xác định pic sunfat còn nghi ngờ thì bổ sung vào
mẫu một lượng chất chuẩn thích hợp và phân tích lại.
Chú thích - Thời gian lưu là tỉ lệ nghịch đối
với nồng độ và ion sunfat đặc biệt nhạy trong một số trường hợp, sự chuyển dịch
pic có thể làm cho độ phân giải kém hoặc khó định tính.
Tính nồng độ sunfat bằng mg/l (CS) bằng cách
so sánh tín hiệu ra với đường chuẩn sunfat có tính đến bất kỳ sự pha loãng nào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3 Chất cản trở
7.3.1 Lưu huỳnh trioxit
Lưu huỳnh trioxit (SO3) (thường
xuất hiện dưới dạng khói của axit sunfuric lỏng hoặc dạng khí ở nhiệt độ cao) được
hấp thụ vào dung dịch hấp thụ tạo thành anion sunfat và được xác định bằng sắc
ký ion. Tuy nhiên trong nhiều quá trình điều tra khí thải, lưu huỳnh trioxit
chỉ có mặt với một lượng nhỏ và xem như có thể bỏ qua. Thí dụ: nồng độ khối lượng
lưu huỳnh trioxit thường nhỏ hơn 0,05 lần nồng độ khối lượng lưu huỳnh dioxit.
Trong trường hợp nồng độ khối lượng lưu huỳnh dioxit cần phải xác định riêng
biệt khỏi nồng độ lưu huỳnh trioxit trong khí thải thì áp dụng phương pháp phân
tích khác với phương pháp qui định trong tiêu chuẩn này.
7.3.2 Sunfat bay hơi
Các sunfat bay hơi, trong điều kiện lấy mẫu
tạo ion sunfat trong dung dịch hấp thụ có thể gây ảnh hưởng đến kết quả.
7.3.3 Amoniac
Amoniac trong khí thải có thể dẫn đến việc
tạo thành các hạt mịn amonisunfit và amoni sunfat có thể đi qua dung dịch hấp
thụ gây nên sai số âm. Trong các trường hợp nồng độ amoniac quá cao, nghĩa là >
5 mg/m3, áp dụng phương pháp phân tích khác với phương pháp qui định
trong tiêu chuẩn này.
7.3.4 Sự nhiễm bẩn
Sự cản trở có thể gây nên bởi các tạp chất có
trong nước thử hoặc các dụng cụ lấy / xử lý mẫu dẫn đến kết quả giả làm cho đường
nền trong sắc ký ion dâng cao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.1 Xây dựng các thông số vận hành thiết bị
sắc ký ion tương đương với các thông số như trong hướng dẫn của các hãng sản
suất.
7.4.2 Pha các mẫu chuẩn hoá tối thiểu ở ba
mức nồng độ và một mẫu zero (dung dịch hấp thụ) trong khoảng nồng độ làm việc
đã lựa chọn. Nếu khoảng làm việc đã được chuẩn vượt quá khoảng tuyến tính của
hệ thống, một lượng đủ lớn các mẫu hiệu chuẩn phải được phân tích để cho phép
xây dựng một đường chuẩn chính xác. Một trong những đường chuẩn phải có nồng độ
gần giới hạn phát hiện nhưng sẽ cao hơn nếu hệ thống được vận hành ở con số của
khoảng có nồng độ thấp hơn. Các mẫu hiệu chuẩn khác phải tương ứng với khoảng
nồng độ dự kiến của mẫu hoặc phải xác định khoảng làm việc của detector. Trừ
khi sự thiết lập khoảng pha loãng được chứng minh nằm trong khoảng tuyến tính,
thí dụ ± 2%, mỗi khoảng nồng độ phải được chuẩn hoá riêng.
Chú thích 1 - Mẫu hiệu chuẩn là một dung dịch
sunfat đã điều chế trong phòng thí nghiệm từ dung dịch chuẩn gốc và được pha
loãng chính xác theo yêu cầu bằng dung dịch hấp thụ để hiệu chuẩn tín hiệu ra
có liên quan tới nồng độ sunfat.
Chú thích 2 - Thí dụ đối với nồng độ lưu
huỳnh dioxit nằm trong khoảng từ 6 mg/m3 đến 333 mg/m3, khoảng làm việc cho các
nồng độ sunfat từ 0,1 mg/l đến 9 mg/l là thích hợp (64 là phân tử lượng của lưu
huỳnh dioxit và 96 là phân tử lượng của ion sunfua).
7.4.3 Bơm một lượng mẫu chuẩn đầu tiên tuỳ
thuộc vào thể tích vòng chứa mẫu và lập bảng các tín hiệu ra phụ thuộc vào nồng
độ. Tráng rửa nhanh vòng chứa mẫu bằng dung dịch rửa giải và lặp lại như trên
các dung dịch chuẩn khác và mẫu "không". Kết quả được sử dụng để lập một
đường chuẩn sunfat. Ghi thời gian lưu trong quá trình này.
7.4.4 Kiểm định đường chuẩn hàng ngày và mỗi
khi thay đổi dung dịch rửa giải anion hoặc sau một đợt 20 mẫu. Nếu thời gian lưu
thực tế thay đổi so với thời gian lưu dự kiến lớn hơn ± 10% thì lặp lại phép
thử với các mẫu hiệu chuẩn mới. Nếu kết quả vẫn trên ± 10% xây dựng lại đường
chuẩn sunfat mới.
7.4.5 Đáp ứng không tuyến tính trong khoảng
làm việc của detector có thể xuất hiện khi dung lượng cột tách bị quá tải. Tín
hiệu của mẫu thử khi pha loãng 1 thành 10 (10 lần) phải được so sánh với tín
hiệu mẫu thử không pha loãng. Nếu nồng độ sunfat sau khi tính có cùng kết quả,
không cần phải pha loãng mẫu thử.
7.5 Kiểm tra chất lượng
Phương pháp sắc ký ion này được các nhà phân
tích có kinh nghiệm thực hiện hoặc dưới sự giám sát của họ và họ phải biện giải
các kết quả trên sắc đồ. Mỗi phòng thí nghiệm phải cho các kết quả được chấp
nhận bằng phương pháp này và phải có một chương trình kiểm tra chất lượng được
công nhận chính thức về sự phù hợp với TCVN 5958: 1995. Thí dụ về một chương
trình kiểm soát chất lượng phù hợp được trình bày trong phụ lục A.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nồng độ khối lượng lưu huỳnh dioxit (Cm) tính
bằng mg/m3 có trong mẫu khí thải ở trạng thái xác định P = 101,3 kPa
và T = 273,2 K, ứng với khí khô theo công thức sau:
trong đó
Cb là nồng độ sunfat mẫu
"không", tính bằng miligam trên lít;
CS là nồng độ sunfat trong mẫu
thử, tính bằng miligam trên lít;
T là nhiệt độ của thể tích khí thải qua đồng
hồ đo khí ở điều kiện điều tra, tính theo độ Celcius (oC);
VS là thể tích dung dịch mẫu, tính
bằng lít;
V’s là thể tích dung dịch hấp thụ
trong dung dịch mẫu, tính bằng lít;
V1 là thể tích đọc được trên đồng
hồ đo khí khô ở thời điểm bắt đầu lấy mẫu, tính bằng mét khối;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P là áp suất khí quyển tại thời điểm lấy mẫu,
tính bằng kPa.
Chú thích 1 - Trong các trường hợp thể tích
khoảng trống lớn hoặc thể tích mẫu lấy nhỏ và thể tích khoảng trống có chứa
không khí xung quanh thì phải ước lượng thể tích khoảng trống và trừ đi ở (V2-V1)
trong công thức trên.
Chú thích 2 - Trong hầu hết các trường hợp,
có thể giả thiết Vs' = Vs . Tuy vậy khi nồng độ lưu huỳnh
dioxit dự kiến là thấp khi dung dịch hấp thụ nghĩa là có nồng độ sunfat nền
cao, hoặc khi một lượng lớn chất ngưng tụ thu được trong các bình hấp thụ, tuy
nhiên dung dịch của mỗi bình hấp thụ (A và B) và nước rửa bình phải được phân
tích riêng (xem 6.7). Nếu nồng độ và thể tích của các dung dịch này được biểu thị
bằng CsA, CsB, Cw, VsA, VsB
và Vw một cách riêng rẽ thì trong cách tính trên: Ws = Vw
+ 0,16 và số hạng (Cs - Vs) được thay bằng [(CsA
. VsA) + (CsB . VsB)].
9 Đặc tính kỹ thuật
9.1 Giới hạn phát hiện
Giới hạn phát hiện của phương pháp thử được
đánh giá là 6 mg/m3 khi cho một thể tích 0,03 m3 khí thải cần nghiên cứu đi qua
hệ thống lấy mẫu. Tuy nhiên điều này phụ thuộc vào giới hạn phát hiện nồng độ
sunfat 1,0 mg/l bằng phân tích sắc ký ion:
Chú thích 1 - Giới hạn phát hiện này là giá
trị mà tại đó 50 % giá trị đó được vượt quá giới hạn phát hiện (TCVN 6502:
1999 [ISO 6879]).
Chú thích 2 - Giới hạn phát hiện này có thể
cải thiện được bằng những thay đổi trong quá trình lấy mẫu (thí dụ tăng thời
gian lấy mẫu) và trong hệ thống sắc lý ion được dùng (thí dụ thay đổi khoảng
nồng độ làm việc).
9.2 Độ lệch chuẩn trong điều kiện lặp lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 1 - Độ lệch
chuẩn trong các điều kiện lặp lại
Trung bình nồng độ
khối lượng lưu huỳnh dioxit
mg/m3
Số n của cặp giá
trị
Độ lệch chuẩn của
loạt đo dựa vào n cặp giá trị
mg/m3
6
22
123
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
333
7
6
6
5
6
1,7
1,8
7,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15,0
Trong một số trường hợp, có thể thay đổi dãy
lấy mẫu như qui định trong 5.1 sao cho thích hợp, thí dụ dùng một đầu lấy mẫu
dài hơn hoặc thay đổi sự sắp xếp bộ lọc bụi. Trong các trường hợp này, người
vận hành phải thẩm định phương pháp đã được thay đổi sao cho tính năng không bị
lệch khỏi các số liệu đã được chỉ ra ở trên.
Một phép thử liên phòng thí nghiệm trên 8 mẫu
(nồng độ sunfat từ 2,7 mg/l đến 7,0 mg/l) được phân bổ cho 13 phòng thí nghiệm
đã cho độ lệch chuẩn trung bình là 16% đối với phương pháp sắc ký ion.
10 Báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả bao gồm các thông tin sau:
a) trích dẫn tiêu chuẩn này;
b) thông tin đầy đủ để nhận biết mẫu;
c) mô tả ngắn gọn về thiết bị và qui trình;
d) các điều kiện vận hành thiết bị;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) vị trí của điểm đo trong mặt bằng đo;
g) các thay đổi về vận hành thiết bị trong
quá trình lấy mẫu, thí dụ những thay đổi đầu đốt;
h) bất kỳ thao tác nào không được qui định
trong tiêu chuẩn này hoặc thao tác được xem như là tuỳ chọn;
i) kết quả thử nghiệm;
j) ngày và thời gian lấy mẫu;
k) nhận định của các thành viên tham gia thử
nghiệm.
Phụ
lục A
(tham khảo)
THÍ
DỤ VỀ CHƯƠNG TRÌNH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1 Mỗi phòng thử nghiệm áp dụng phương pháp
phân tích này phải có một chương trình kiểm soát chất lượng chính thức. Yêu cầu
tối thiểu của chương trình này gồm có sự công nhận ban đầu về năng lực của
phòng thử nghiệm (A.2) và việc phân tích những mẫu thêm chuẩn sẽ khẳng định
năng lực hiện có của phòng. Phòng thử nghiệm phải lưu giữ hồ sơ để xác định khả
năng và chứng minh bằng tài liệu về chất lượng của các dữ liệu do phòng đưa ra.
A.1.1 Do những tiến bộ nhanh chóng của sắc ký
ion, nhà phân tích được phép thay đổi để nâng cao khả năng tách và giảm giá
thành đo. Mỗi lần thay đổi như vậy người phân tích phải làm lại theo qui trình
qui định ở A.2.
A.1.2 Phòng thử nghiệm phải thêm chuẩn và
phân tích tối thiểu 10% số mẫu để giám sát liên tục năng lực của mình. Với các
mẫu hiện trường cũng như các mẫu thử nghiệm cũng phải phân tích các mẫu lặp
lại.
Chú thích 1 - Mẫu thêm chuẩn ở phòng thử
nghiệm (LFM) là một phần của mẫu môi trường được bổ xung tại phòng thử nghiệm
những lượng sunfat đã biết trước (trong khoảng từ 0,5 đến 2,5 lần giá trị thực)
đã được ước lượng. LFM được phân tích chính xác như một mẫu và mục đích của nó
để xác định xem thành phần nền của mẫu có làm sai lệch kết quả phân tích hay
không. Nồng độ sunfat vốn có trong thành phần mẫu được xác định trong một phần
riêng của mẫu và các gía trị đo được với mẫu LFM được dùng để hiệu chỉnh từ
nồng độ sunfat có trong mẫu.
Chú thích 2 - Các mẫu lặp lại hai phần của
cùng một mẫu đã được xử lý chính xác theo cùng qui trình phân tích của phòng
thử nghiệm. Việc phân tích trong phòng thử nghiệm các mẫu lặp lại chỉ cho biết
độ chính xác của các qui trình trong phòng thử nghiệm, không cho biết về qui
trình lấy mẫu, bảo quản mẫu thu được và lưu giữ mẫu.
Chú thích 3 - Các mẫu lặp lại hiện trường
(FD) là hai mẫu được lấy trong cùng một thời gian, địa điểm, điều kiện như
nhau, được xử lý giống hệt nhau trong các qui trình tái hiện trường cũng như
phòng thử nghiệm. Việc phân tích các mẫu lặp lại hiện trường cho biết độ chính
xác liên quan đến các qui trình lấy mẫu, bảo quản, lưu giữ mẫu cũng như các qui
trình trong phòng thử nghiệm.
A.2 Trước khi tiến hành bất kỳ phép phân tích
nào, người phân tích phải chứng tỏ năng lực đảm bảo được tính đúng và tính
chính xác của kết quả phân tích bằng phương pháp này qua sử dụng mẫu đánh giá
tính năng của một phòng thử nghiệm (LPE).
Chú thích - Một mẫu LPE là một dung dịch
sunfat do Phòng (Cục) nghiên cứu đảm bảo chất lượng (QARD) phân bổ cho một số
phòng thử nghiệm để phân tích. Một thể tích dung dịch được bổ sung vào thể tích
đã biết của nước tinh khiết và được phân tích theo qui trình phân tích được
dùng cho mẫu. Các kết quả phân tích được QARD sử dụng để xác định tính đúng và
tính chính xác theo phương pháp thống kê và có thể đạt được bởi các nhà phân
tích có năng lực; Các giá trị nồng độ sunfat thực không được cho các cán bộ phân
tích biết.
A.2.1 Lựa chọn các nồng độ kiểm tra đại diện
(LPC). Dùng các dung dịch gốc chuẩn pha thêm nước tinh khiết để điều chế một
dung dịch đậm đặc có nồng độ gấp 100 lần nồng độ kiểm tra đã lựa chọn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.2 Dùng pipét thêm 1,00 cm3 mẫu LPC
(A.2.1) vào ít nhất bốn bình, mỗi bình chứa 100 cm3 nước tinh khiết. Phân tích
phần dung dịch trên sau khi đã trộn đều theo qui trình ở 7.2.
A.2.3 Tính toán tỷ lệ phần trăm thu hồi trung
bình (R) và độ lệch chuẩn của sự thu hồi trung bình (s), thí dụ, tính chính xác
của người thao tác đối với kết quả. Nếu những giá trị này nằm bên ngoài các giá
trị qui định thì cần xem xét lại các khu vực có vấn đề tiềm ẩn và làm lại phép
thử.
A.3 Người phân tích phải tính toán các chuẩn cứ
về năng lực và xác định năng lực của phòng thử nghiệm đối với mỗi nồng độ
sunfat đã cho vào và đo. Giới hạn kiểm soát trên và dưới để thực hiện phương
pháp được tính toán như sau:
Giới hạn kiểm soát trên (UCL) = R + 3s
Giới hạn kiểm soát dưới (LCL) = R - 3s
ULC và LCL có thể được sử dụng để xây dựng
các đồ thị kiểm soát rất có ích để quan sát xu thế của các kết quả thí nghiệm.
A.4 Phòng thử nghiệm nên xây dựng và duy trì các
qui định về mức độ đúng mà kết quả đo của phòng thử nghiệm có thể đạt được cho
từng loại mẫu được phân tích bởi phòng thử nghiệm. Mức độ đúng đối với phương
pháp được qui định là R±s. Việc xây dựng độ đúng bằng phép phân tích bốn phần
mẫu lặp lại của nước và nước thải như đã mô tả trong A.2.2 và tiếp theo là cách
tính toán của R và s.
A.5 Trước khi tiến hành bất kỳ mẫu nào, người
phân tích phải phân tích một phần mẫu nước để biết được sự nhiễm bẩn do dụng cụ
thuỷ tinh hoặc thuốc thử. Kết quả sẽ được ghi lại trong báo cáo thử nghiệm. Mỗi
lần có sự thay đổi thuốc thử, một mẫu trắng thuốc thử trong phòng thử nghiệm
phải được tiến hành như một biện pháp an toàn để chống lại sai số do sự nhiễm
bẩn trong phòng thử nghiệm.
A.6 Phòng thử nghiệm nên chấp nhận thực hiện các
qui tắc thực hành đảm bảo chất lượng bổ sung cho việc sử dụng phương pháp này.
Các thực hành cụ thể tốt nhất phụ thuộc vào yêu cầu của phòng thử nghiệm và bản
chất của của mẫu. Các mẫu lặp lại hiện trường (A.1.2) phải được phân tích để
giám sát tính chính xác của kỹ thuật lấy mẫu. Khi có nghi ngờ về việc xác định
định tính một pic trong sắc đồ phải dùng các kỹ thuật khẳng định như pha loãng
mẫu và phương pháp thêm chuẩn. Khi có thể phòng thử nghiệm phải tiến hành các
mẫu kiểm tra chất lượng và tham gia vào các nghiên cứu thích hợp trên các mẫu
đánh giá năng lực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.7 Để kiểm chứng rằng các chuẩn được chuẩn bị
một cách chính xác, thực hiện một phép chuẩn kiểm tra đối chiếu dùng một chuẩn
có nồng độ biết trước được điều chế bởi một nguồn độc lập.
A.8 Với mỗi lô chuẩn đã tiến hành phân tích một
mẫu trắng đơn lẻ của phòng thử nghiệm (LFB) (A.1.2) có chứa sunfat ở nồng độ
bằng hoặc gần bằng 0,02 mg/l. Nếu phân tích nhiều hơn 20 mẫu một. Nếu đánh giá
tính đúng như trong A.2.3. nếu không thể thu được số liệu có thể chấp nhận được,
xác định đúng vấn đề tồn tại để xử lý.
A.9 Phân tích ít nhất mỗi quí một lần các mẫu
lặp lại LFBs để xác định tính chính xác của phép đo của phòng thử nghiệm. Bổ
sung các kết quả này vào đồ thị kiểm tra đang thực hiện để tư liệu hoá chất lượng
các dữ liệu.