TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN 8134
: 2009
ISO
937:1978
THỊT
VÀ SẢN PHẨM THỊT - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NITƠ (PHƯƠNG PHÁP CHUẨN)
Meat and meat
products - Determination of nitrogen content (Reference method)
Lời nói đầu
TCVN 8134 : 2009 hoàn toàn tương đương với ISO
937 : 1978;
TCVN 8134 : 2009 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn
quốc gia TCVN/TC/F8 Thịt và sản phẩm thịt biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Meat and meat
products - Determination of nitrogen content (Reference method)
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp chuẩn để
xác định hàm lượng nitơ trong thịt và sản phẩm thịt1).
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho
việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì
áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có)
ISO 31002), Thịt và sản phẩm
thịt - Lấy mẫu.
TCVN 7149 : 2007 (ISO 385 : 2005), Dụng cụ
thí nghiệm bằng thủy tinh – Buret.
3. Thuật ngữ, định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và
định nghĩa sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lượng nitơ tương ứng với amoniac được sinh ra
và xác định được dưới các điều kiện quy định trong tiêu chuẩn này.
4. Nguyên tắc
Phân hủy phần mẫu thử bằng axit sulfuric đậm
đặc, dùng đồng (II) sulfat làm chất xúc tác, để chuyển hóa nitơ hữu cơ thành
các ion amoni; kiềm hóa, chưng cất amoniac giải phóng vào trong dung dịch axit
boric dư, chuẩn độ bằng axit clohydric để xác định amoniac liên kết với axit
boric và tính hàm lượng nitơ của mẫu từ lượng amoniac tạo thành.
5. Thuốc thử
Chỉ sử dụng các thuốc thử loại tinh khiết
phân tích. Nước được sử dụng phải là nước cất hoặc ít nhất là nước có độ tinh
khiết tương đương.
5.1. Đồng (II) sulfat ngậm năm phân tử nước (CuSO4.5H2O)
5.2. Kali sulfat (K2SO4),
khan.
5.3. Axit sulfuric, r20 = 1,84 g/ml.
5.4. Dung dịch natri hydroxit, không chứa cacbonat,
chứa khoảng 33 g natri hydroxit (NaOH) trong 100 g dung dịch.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5. Dung dịch axit boric
Hòa tan 40 g axit boric (H3BO3)
trong nước và pha loãng bằng nước đến 1 000 ml.
5.6. Axit clohydric, dung dịch chuẩn 0,1
N, đã biết nồng độ đương lượng đến bốn chữ số thập phân.
5.7. Dung dịch chỉ thị: Chỉ thị hỗn hợp (đỏ
metyl-xanh metylen3)), được chuẩn bị bằng cách hòa tan 2 g
đỏ metyl và 1 g xanh metylen trong 1 000 ml etanol 95 % (thể tích).
Sự thay đổi màu của dung dịch chỉ thị này xuất
hiện ở pH 5,4.
Bảo quản dung dịch chỉ thị trong lọ màu nâu ở
nơi tối và mát
5.8. Chất điều chỉnh sôi
5.8.1. Dùng để phân hủy
Bi thủy tinh, silic cacbua hoặc mảnh sứ cứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Silic cacbua hoặc các viên đá bọt vừa mới
được nung.
6. Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử
nghiệm thông thường, trừ khi có qui định khác và cụ thể như sau:
6.1. Máy xay thịt bằng cơ, cỡ phòng thử nghiệm,
có gắn tấm đục lỗ, đường kính lỗ không quá 4 mm.
6.2. Giấy không thấm mỡ, có kích thước khoảng
9 cm x 6 cm.
6.3. Buret, 50 ml phù hợp với loại A của TCVN
7149 : 2007 (ISO 385 : 2005).
6.4. Bình Kjeldahl, dung tích không lớn
hơn 800 ml, có bầu thủy tinh hình quả lê đậy kính, nếu cần.
6.5. Thiết bị chưng cất bằng hơi, hoặc thiết bị chưng
cất thông thường.
6.6. Thiết bị gia nhiệt, để làm nóng bình
Kjeldahl ở tư thế nghiêng sao cho nguồn nhiệt chỉ tiếp xúc với thành bình thấp
hơn mức chất lỏng. Khi sử dụng khí để đốt, thì nên dùng tấm amiăng thích hợp có
lỗ tròn sao cho chỉ phần dưới của bình tiếp xúc với ngọn lửa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.8. Cân phân tích
7. Lấy mẫu
7.1. Lấy ít nhất là 200 g mẫu đại diện. Xem ISO
3100
7.2. Bảo quản mẫu sao cho mẫu không bị giảm chất
lượng và không bị thay đổi thành phần. Nếu sử dụng chất bảo quản thì các chất
này không được chứa các hợp chất nitơ với lượng có thể đo được.
8. Cách tiến hành
8.1. Chuẩn bị mẫu thử
Dùng máy xay thịt (6.1) xay mẫu ít nhất hai
lần và trộn đều để thu được mẫu đồng nhất. Bảo quản mẫu đã đồng nhất trong vật
chứa kín khí, đậy nắp vật chứa và bảo quản sao cho không làm giảm chất lượng và
thay đổi thành phần của mẫu. Phân tích mẫu càng sớm càng tốt, chỉ trong vòng 24
h sau khi đồng hóa.
8.2. Phần mẫu thử
Cho một ít chất điều chỉnh sôi (5.8) vào bình
Kjeldahl (6.4) sau đó thêm khoảng 15 g kali sulfat khan (5.2) và 0,5 g đồng
(II) sulfat (5.1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuyển giấy không thấm mỡ và phần mẫu thử vào
bình Kjeldahl.
8.3. Xác định
Thêm 25 ml axit sulfuric (5.3) vào bình
Kjeldahl. Trộn nhẹ bằng cách xoay bình chứa chất lỏng. Có thể chèn bầu thủy
tinh hình quả lê vào cổ bình bằng cách cho đầu nhọn xuống dưới, nếu cần.
Đặt bình ở tư thế nghiêng (nghiêng khoảng 40 o
so với chiều thẳng đứng) lên thiết bị gia nhiệt (6.6). Đầu tiên, đun nhẹ bình
cho đến khi ngừng sủi bọt và mẫu hoàn toàn hóa lỏng. Sau đó phân hủy bằng cách
cho sôi mạnh, thỉnh thoảng xoay bình, cho đến khi dịch lỏng trở nên trong suốt
và có màu xanh lam nhạt. Giữ dung dịch lỏng sôi thêm 90 min.
Tổng thời gian phân hủy không ít hơn 2 h.
Tiến hành cẩn thận không để chất lỏng ngưng tụ chảy tràn ra ngoài bình. Tránh
làm thất thoát quá nhiều axit sulfuric do bị quá nhiệt trong quá trình phân hủy,
điều này có thể dẫn đến hao hụt nitơ.
Để nguội đến khoảng 40 °C và cẩn thận thêm
khoảng 50 ml nước. Trộn đều và để nguội.
Dùng ống đong rót 50 ml dung dịch axit boric
(5.5) vào bình nón dung tích 500 ml, thêm 4 giọt dung dịch chỉ thị (5.7), trộn
đều và đặt bình dưới bình ngưng của thiết bị chưng cất (6.5) sao cho đầu ra của
ống nối nhúng trong chất lỏng.
Xử lý lượng chứa trong bình Kjeldahl bằng một
trong những cách sau đây:
a) Trong trường hợp chưng cất bằng hơi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Trong trường hợp chưng cất bình thường
Cẩn thận pha loãng lượng chứa trong bình
Kjeldahl bằng khoảng 300 ml nước và xoay bình. Chuyển vào bình 1 lit, nếu cần. Sau
khoảng 15 min, dùng ống đong cho thêm 100 ml dung dịch natri hydroxit (5.4),
rót cẩn thận dọc theo độ nghiêng cổ bình sao cho hai lớp trong bình không bị
khuấy trộn. Gắn ngay bình vào đầu phun của thiết bị chưng cất.
Chưng cất ít nhất 150 ml dịch lỏng, ngay cả
khi hỗn hợp sôi không đều. Tiếp tục chưng cất cho đến khi hỗn hợp bắt đầu sôi
hoặc cho đến khi thu được 250 ml dịch cất. Đảm bảo rằng dịch cất thực sự nguội
và tránh để cho dung dịch axit boric ấm lên.
Trong cả hai trường hợp, hạ thấp bình nón
ngay trước khi kết thúc chưng cất, sao cho đầu ra của ống nối cao hơn mức dịch
lỏng. Tráng đầu ra của ống nối trên dịch lỏng (phía trong và phía ngoài) bằng
một ít nước. Kiểm tra việc kết thúc chưng cất amoniac bằng giấy quỳ đỏ, đã được
làm ẩm bằng nước cất; màu không được ảnh hưởng bởi dịch lỏng chảy nhỏ giọt từ bình
ngưng. Ngừng gia nhiệt. Nếu cho thấy chưa hoàn thành quá trình chưng cất, thì
tiến hành phép xác định mới, tuân thủ các hướng dẫn
Chuẩn độ lượng chứa trong bình nón bằng dung
dịch axit clohydric (5.6). Ghi lại thể tích của dung dịch axit clohydric đã
dùng, tính chính xác đến 0,02 ml.
Tiến hành hai lần xác định trên các phần mẫu
thử lấy từ cùng một mẫu thử.
8.4. Phép thử trắng
Thông thường, thực hiện phép thử trắng (thử
kép) khi sử dụng các mẻ thuốc thử mới hoặc dung dịch vừa mới được chuẩn bị. Nên
tiến hành phép thử trắng đối với thuốc thử và dung dịch đã sử dụng vài lần.
Tiến hành phép thử trắng theo 8.3, chỉ dùng
giấy không thấm mỡ (6.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1. Phương pháp tính và công thức
Hàm lượng nitơ của mẫu, biểu thị theo phần
trăm khối lượng, tính bằng công thức:
trong đó
Vo là thể tích của dung dịch axit
clohydric 0,1 N dùng cho phép thử trắng, tính bằng mililit (ml);
V1 là thể tích của dung dịch axit
clohydric 0,1 N dùng cho phép xác định, tính bằng mililit (ml):
m là khối lượng của phần mẫu thử, tính bằng
gam (g).
CHÚ THÍCH Nếu dung dịch axit dohydric chuẩn được
dùng không đúng như nồng độ đã nêu trong 5.6 thì sử dụng hệ số hiệu chỉnh thích
hợp trong tính kết quả.
Kết quả là trung bình các kết quả của hai lần
xác định, nếu đáp ứng yêu cầu về độ lăp lại (9.2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2. Độ lặp lại
Chênh lệch giữa các kết quả của hai lần xác
định tiến hành đồng thời hoặc liên tục nhanh khi sử dụng cùng một phương pháp phân
tích không được lớn hơn 0,10 g nitơ trên 100 g mẫu.
10. Chú ý về cách
tiến hành
10.1. Phép xác định phải được tiến hành trong phòng
không có hơi amoniac.
10.2. Cũng có thể xác định nitơ trong phần dịch
lỏng của lượng chứa trong bình Kjeldahl. Trong các điều kiện này, cần điều
chỉnh cho phù hợp với thiết bị và quy trình (lượng và nồng độ của thuốc thử đã
sử dụng, thời gian chưng cất, thể tích dịch cất). Việc điều chỉnh này phải nêu
trong báo cáo thử nghiệm.
10.3. Nitơ có nguồn gốc từ các hợp chất
phi-protein sẽ không tính đến trong phép xác định và sẽ cho các kết quả không
chính xác về hàm lượng protein nếu protein được tính từ hàm lượng nitơ.
Ngoài việc kết quả tính theo nitơ, nếu cần
biểu thị kết quả theo protein, thì kết quả cần chỉ ra hệ số chuyển đổi đã dùng.
11. Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo thử nghiệm cần chỉ rõ phương pháp đã
sử dụng và kết quả thu được, tính theo nitơ; cũng cần chỉ rõ nếu kết quả tính
theo protein, hệ số được sử dụng đã cho. Báo cáo thử nghiệm cũng cần đề cập đến
mọi chi tiết thao tác không được quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc được xem
là tùy ý (trong trường hợp cụ thể, nếu phép xác định được tiến hành trên phần
dịch lỏng - xem 10.2), cùng với mọi tình huống bất thường có thể ảnh hưởng đến
kết quả.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Xem thêm ISO 1871 Agncultural food
products - General directions for the determination of nitorgen by the Kjeldahl
method (Sản phẩm lương thực, thực phẩm - Hướng dẫn chung để xác định nitơ bằng
phương pháp Kjeldah)l
2) ISO 3100 đã được thay
thế bằng hai tiêu chuẩn ISO 3100-1:1991 (đã được biên soạn thành TCVN 4833-1 :
2002) và ISO 3100-2:1991 (đã được biên soạn thành TCVN 4833-2:2002).
Hiện nay, ISO 3100-1:1991 đã bị hủy và được
thay thế bằng ISO 17604:2003 (được biên soạn thành TCVN 7925:2008 Vi sinh
vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Phương pháp lấy mẫu thân thịt tươi
để phân tích vi sinh vật).