QUỐC
HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
30-LCT/HĐNN8
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 12 năm 1989
|
LUẬT
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ
Căn cứ vào Điều 83 của Hiến pháp
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 27 tháng 6 năm 1985.
Điều 1: Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Phần chung Bộ luật hình sự.
1- Đoạn 3 Điều
23 được bổ sung như sau:
Mức phạt tiền được quyết định
theo mức độ nghiêm trọng của tội đã phạm, đồng thời có xét đến tình hình tài sản
của người phạm tội, sự biến động của giá cả.
2- Điều 41 được
sửa đổi như sau:
Điều 41. Quyết định hình phạt
trong trường hợp phạm nhiều tội.
Khi xét xử cùng một lần người phạm
nhiều tội, Toà án quyết định hình phạt đối với từng tội, sau đó quyết định hình
phạt chung cho các tội. Hình phạt chung không được vượt mức cao nhất của loại
hình phạt đã tuyên.
3- Đoạn 1 của khoản
1 Điều 42 về tổng hợp hình phạt của nhiều bản án, được sửa đổi như sau:
1. Trong trường hợp một người
đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản
án này thì Toà án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết
định hình phạt chung. Hình phạt chung không được vượt mức cao nhất của loại
hình phạt đã tuyên.
4- Khoản 5 Điều
44 về án treo được sửa đổi như sau:
5. Nếu trong thời gian thử thách,
người bị án treo phạm tội mới do vô ý và bị xử phạt tù hoặc phạm tội mới do cố
ý thì Toà án quyết định buộc phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng
hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định ở khoản 2 Điều 42.
5- Khoản 2 Điều
53 về đương nhiên được xoá án, được sửa đổi như sau:
2. Người được hưởng án treo mà
không phạm tội mới trong thời hạn ba năm, kể từ ngày hết thời gian thử thách.
Điều 2: Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Phần các tội phạm Bộ luật hình sự.
1- Điểm a của khoản
2 các điều 97, 129, 131, 132, 134, 149, 152, 154, 155, 157, 166, 201 và điểm b
của khoản 2 các điều 153, 167 được bổ sung các chữ "hoặc có tính chất
chuyên nghiệp".
2- Mức tiền phạt
tại các điều 90, 91, 100, 126, 142, 179, 185, 215, 218 được sửa đổi như sau:
a) Ở khoản 1 Điều 90 về tội vi
phạm các quy định về hàng không: năm trăm triệu đồng (500.000.000 đồng);
b) Ở khoản 2 Điều 90: Một tỷ đồng
(1.000.000.000 đồng);
c) Ở khoản 1 Điều 91 về tội vi
phạm các quy định về hàng hải: ba trăm triệu đồng (300.000.000 đồng);
d) Ở khoản 2 Điều 91: tám trăm
triệu đồng (800.000.000 đồng);
đ) Ở khoản 3 Điều
100 về hình phạt bổ sung đối với các tội quy định ở các điều 88, 95, 96, 98 và
99: từ ba trăm nghìn đồng (300.000 đồng) đến ba triệu đồng (3.000.000 đồng);
e) Ở Điều 126 về tội xâm phạm
quyền tác giả, quyền sáng chế, phát minh: năm triệu đồng (5.000.000 đồng);
g) Ở khoản 3 Điều
142 về hình phạt bổ sung đối với các tội xâm phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa quy định
ở Chương IV, trừ các điều 136, 139 và 140: ba mươi triệu đồng (30.000.000 đồng);
h) Ở Điều 179 về tội vi phạm các
quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác và bảo vệ tài nguyên trong lòng đất,
trong các vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam: một tỷ đồng (1.000.000.000 đồng);
i) Ở đoạn 1 của
khoản 1 Điều 185 về hình phạt bổ sung đối với các tội quy định ở các điều 164,
177, 178 và các Điều từ 180 đến 184: năm mươi triệu đồng (50.000.000 đồng);
Ở đoạn 2 của khoản 1 Điều 185: một
tỷ đồng (1.000.000.000 đồng);
k) Ở Điều 215 về tội vi phạm các
quy định về xuất bản, và phát hành sách, báo, ấn phẩm khác: từ hai trăm năm
mươi nghìn đồng (250.000 đồng) đến mười triệu đồng (10.000.000 đồng);
l) Ở khoản 3 Điều
218 về hình phạt bổ sung đối với các tội quy định ở các Điều từ 199 đến 203: từ
năm mươi nghìn đồng (50.000 đồng) đến hai triệu năm trăm nghìn đồng (2.500.000
đồng).
3- Bổ sung một điều
mới như sau:
Điều 96a. Tội sản xuất, tàng trữ,
mua bán, vận chuyển trái phép các chất ma tuý.
1- Người nào sản xuất, tàng trữ,
mua bán, vận chuyển các chất ma tuý trái với quy định của Nhà nước thì bị phạt
tù từ hai năm đến bảy năm.
2- Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức hoặc có tính chất
chuyên nghiệp;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội;
c) Hàng phạm pháp có số lượng lớn
hoặc giá trị lớn; thu lợi bất chính lớn;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3- Phạm tội trong trường hợp đặc
biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung
thân hoặc tử hình.
4- Khoản 2 Điều
101 về tội giết người được sửa đổi như sau:
2. Phạm tội không thuộc các trường
hợp quy định ở khoản 1 Điều này hoặc không có tình tiết giảm nhẹ đặc biệt thì bị
phạt tù từ năm năm đến hai mươi năm.
5- Điều 109 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 109. Tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác.
1. Người nào cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Gây thương tích nặng hoặc gây
tổn hại nặng cho sức khoẻ của người khác;
b) Để cản trở người thi hành
công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
c) Có tính chất côn đồ hoặc tái
phạm nguy hiểm;
d) Gây thương tích cho nhiều người
hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người.
3. Phạm tội gây cố tật nặng, dẫn
đến chết người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác thì bị phạt tù
từ năm năm đến hai mươi năm.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp quy định ở điểm a khoản 2 hoặc ở khoản 3 Điều này mà do bị kích động
mạnh vì hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân hoặc trong trường hợp
vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng thì bị cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến
một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
6- Điều 114 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 114. Tội giao cấu với người
dưới 16 tuổi.
1. Người nào đã thành niên mà
giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Giao cấu với nhiều người hoặc
gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
7- Điều 151 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 151. Tội cướp tài sản của
công dân.
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ
dùng ngay tức khắc vũ lực hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm
vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù
từ ba năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức hoặc có tính chất
chuyên nghiệp;
b) Sử dụng vũ khí hoặc phương tiện,
thủ đoạn nguy hiểm khác;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khoẻ của người khác;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị
lớn hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội trong trường hợp gây
thương tích nặng, gây tổn hại nặng cho sức khoẻ của người khác, gây chết người,
tái phạm nguy hiểm hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt
tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
8- Điều 165 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 165. Tội đầu cơ.
1. Người nào lợi dụng tình hình
khan hiếm hoặc tạo ra sự khan hiếm giả tạo mua vét hàng hoá nhằm bán lại thu lợi
bất chính thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức hoặc có tính chất
chuyên nghiệp;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội;
c) Hàng phạm pháp có số lượng lớn
hoặc giá trị lớn; thu lợi bất chính lớn;
d) Lợi dụng thiên tai hoặc chiến
tranh;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trong trường hợp đặc
biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung
thân.
9- Tội danh và
khoản 1 Điều 166 được sửa đổi như sau:
Điều 166. Tội buôn bán hàng cấm.
1. Người nào buôn bán hàng hoá
mà Nhà nước cấm kinh doanh thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
10- Điều 169.
được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 169. Tội trốn thuế.
1. Người nào trốn thuế với số lượng
lớn hoặc bị xử lý hành chính mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Người nào
trốn thuế với số lượng rất lớn hoặc phạm tội trong trường hợp tái phạm hay trường
hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
11- Điều 174
được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 174. Tội cố ý làm trái quy
định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng.
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động
cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái nguyên tắc, chính
sách, chế độ quản lý kinh tế do Nhà nước quy định gây hậu quả nghiêm trọng, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm
năm.
2. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28 tháng
12 năm 1989.