QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Luật
số: 15/2008/QH12
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 06
năm 2008
|
LUẬT
TRƯNG MUA, TRƯNG DỤNG TÀI SẢN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật trưng mua, trưng dụng tài sản,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Luật này quy định về việc trưng
mua, trưng dụng tài sản; quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc
trưng mua, trưng dụng tài sản; quyền và nghĩa vụ của người có tài sản trưng
mua, trưng dụng; quyền và nghĩa vụ của người khác có liên quan đến việc trưng
mua, trưng dụng tài sản.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Trưng mua tài sản là
việc Nhà nước mua tài sản của tổ chức (không bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân), cá nhân, hộ gia đình thông qua quyết
định hành chính trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và
vì lợi ích quốc gia.
2. Trưng dụng tài sản là
việc Nhà nước sử dụng có thời hạn tài sản của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng
đồng dân cư thông qua quyết định hành chính trong trường hợp thật cần thiết vì
lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia.
3. Người có tài sản trưng mua
là tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền
sở hữu tài sản thuộc đối tượng trưng mua.
4. Người có tài sản trưng dụng
là tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư trong nước, tổ chức, cá nhân
nước ngoài có quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng tài sản thuộc đối tượng
trưng dụng.
Điều 3.
Chính sách trưng mua, trưng dụng tài sản
1. Nhà nước công nhận và bảo hộ
quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp về tài sản của tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình, cộng đồng dân cư.
2. Người có tài sản trưng mua được
thanh toán tiền trưng mua tài sản; người có tài sản trưng dụng bị thiệt hại về
tài sản do việc trưng dụng gây ra thì được bồi thường thiệt hại theo giá thị
trường.
3. Nhà nước khuyến khích và ghi
nhận bằng văn bản việc tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư tự nguyện
hiến, tặng cho tài sản cho Nhà nước hoặc cho Nhà nước sử dụng tài sản mà không
nhận bồi thường trong trường hợp trưng mua, trưng dụng tài sản.
Điều 4.
Nguyên tắc trưng mua, trưng dụng tài sản
1. Việc trưng mua, trưng dụng
tài sản chỉ được thực hiện trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng,
an ninh và vì lợi ích quốc gia.
2. Việc trưng mua, trưng dụng
tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản và không phân
biệt đối xử.
3. Việc trưng mua, trưng dụng
tài sản được thực hiện theo quyết định của người có thẩm quyền và phải tuân
theo điều kiện, trình tự, thủ tục quy định tại Luật này.
4. Người có tài sản trưng mua,
trưng dụng phải chấp hành quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản của người có
thẩm quyền.
5. Việc quản lý, sử dụng tài sản
trưng mua, trưng dụng phải đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả.
Điều 5. Điều
kiện trưng mua, trưng dụng tài sản
Việc trưng mua, trưng dụng tài sản
chỉ được thực hiện khi Nhà nước có nhu cầu sử dụng tài sản mà các biện pháp huy
động khác không thực hiện được, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Khi đất nước trong tình trạng
chiến tranh hoặc trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng theo quy định của pháp
luật về quốc phòng và pháp luật về tình trạng khẩn cấp;
2. Khi an ninh quốc gia có nguy
cơ bị đe dọa theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia;
3. Khi mục tiêu quan trọng về an
ninh quốc gia có khả năng bị xâm phạm hoặc cần được tăng cường bảo vệ theo quy
định của pháp luật về quốc phòng và pháp luật về an ninh quốc gia;
4. Khi phải đối phó với nguy cơ
hoặc để khắc phục thảm họa do thiên tai, dịch bệnh gây ra trên diện rộng hoặc nếu
không ngăn chặn kịp thời sẽ gây hậu quả nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe và
tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước.
1. Quyết định trưng mua tài sản
phải được thể hiện bằng văn bản.
2. Quyết định trưng dụng tài sản
phải được thể hiện bằng văn bản; trường hợp đặc biệt không thể ra quyết định bằng
văn bản thì người có thẩm quyền quyết định trưng dụng tài sản được quyết định
trưng dụng tài sản bằng lời nói để thực hiện nhiệm vụ được giao nhưng phải có
giấy xác nhận.
3. Quyết định trưng mua, trưng dụng
tài sản có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ký ban hành.
1. Quyết định trưng mua, trưng dụng
tài sản bị hủy bỏ trong các trường hợp sau đây:
a) Quyết định trưng mua, trưng dụng
tài sản trái với quy định của Luật này;
b) Khi quyết định trưng mua,
trưng dụng tài sản chưa được thực hiện nhưng điều kiện trưng mua, trưng dụng
tài sản quy định tại Điều 5 của Luật này không còn;
c) Khi quyết định trưng mua,
trưng dụng tài sản chưa được thực hiện nhưng vì lý do khách quan mà tài sản
không còn tồn tại.
2. Khi xảy ra một trong những trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền ra quyết định trưng mua,
trưng dụng tài sản có trách nhiệm hủy bỏ quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản;
trong trường hợp Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) không quyết định hủy
bỏ quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản thì Thủ tướng Chính phủ quyết định
hủy bỏ.
3. Quyết định hủy bỏ quyết định
trưng mua, trưng dụng tài sản phải được thể hiện bằng văn bản và có hiệu lực
thi hành kể từ thời điểm ký ban hành; người có tài sản trưng mua, trưng dụng được
nhận quyết định hủy bỏ quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản.
4. Trường hợp quyết định trưng
mua tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bị hủy bỏ mà tài sản trưng mua
đã được bàn giao, tiếp nhận và người có tài sản trưng mua không nhận lại tài sản
thì người có tài sản trưng mua được thanh toán theo quy định tại Điều
19 của Luật này; nếu người có tài sản trưng mua nhận lại tài sản mà việc
trưng mua đã gây thiệt hại cho họ thì được bồi thường theo quy định tại Điều 34 của Luật này.
5. Trường hợp quyết định trưng dụng
tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bị hủy bỏ mà tài sản trưng dụng đã
được bàn giao, tiếp nhận và việc trưng dụng đó đã gây thiệt hại thì người có
tài sản trưng dụng được bồi thường theo quy định tại Điều 34 của
Luật này.
1. Quyền sở hữu tài sản trưng
mua thuộc về Nhà nước kể từ thời điểm quyết định trưng mua tài sản có hiệu lực
thi hành.
2. Quyền sở hữu tài sản trưng dụng
vẫn thuộc về người có tài sản trưng dụng; quyền quản lý, sử dụng tài sản trưng
dụng trong thời gian trưng dụng thuộc về Nhà nước.
Điều 9.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về trưng mua, trưng dụng tài sản
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về trưng mua, trưng dụng tài sản trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về trưng mua, trưng dụng tài sản và
có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về
trưng mua, trưng dụng tài sản;
b) Hướng dẫn các bộ, ngành, địa
phương thực hiện trưng mua, trưng dụng tài sản theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn việc sử dụng ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để thanh toán
tiền trưng mua tài sản, chi trả tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng
tài sản gây ra cho người có tài sản và người được huy động để vận hành, điều
khiển tài sản trưng dụng theo quy định của Luật này;
d) Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản theo thẩm quyền;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
về trưng mua, trưng dụng tài sản theo thẩm quyền;
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện
quản lý nhà nước về trưng mua, trưng dụng tài sản.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về trưng
mua, trưng dụng tài sản.
1. Người có tài sản trưng mua,
trưng dụng có các quyền sau đây:
a) Được thanh toán tiền trưng
mua tài sản; được hoàn trả tài sản trưng dụng và bồi thường thiệt hại do việc
trưng dụng tài sản gây ra;
b) Được khen thưởng về thành
tích và đóng góp trong hoạt động trưng mua, trưng dụng tài sản theo quy định của
pháp luật;
c) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
về trưng mua, trưng dụng tài sản theo quy định của pháp luật.
2. Người có tài sản trưng mua,
trưng dụng có nghĩa vụ chấp hành quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản.
Các tài liệu liên quan đến việc
trưng mua, trưng dụng tài sản phải được lập thành hồ sơ và được quản lý, lưu trữ
theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Những
hành vi bị nghiêm cấm
1. Trưng mua, trưng dụng tài sản
không đúng đối tượng, điều kiện, thẩm quyền và trình tự, thủ tục theo quy định
của Luật này.
2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
trong việc trưng mua, trưng dụng tài sản để tham ô, tham nhũng, trục lợi hoặc
vì mục đích cá nhân khác.
3. Trì hoãn, từ chối hoặc chống
lại việc thực hiện quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản, quyết định huy động
người vận hành, điều khiển tài sản trưng dụng.
4. Bán, trao đổi, tặng cho và
các giao dịch dân sự khác làm thay đổi quyền sở hữu đối với tài sản đã có quyết
định trưng mua.
5. Hủy hoại, làm thay đổi hiện
trạng của tài sản đã có quyết định trưng mua, trưng dụng.
6. Cản trở hoặc xúi giục người
khác cản trở việc trưng mua, trưng dụng tài sản.
7. Quản lý, sử dụng tài sản
trưng mua, trưng dụng trái với quy định của pháp luật.
Chương 2.
TRƯNG MUA TÀI SẢN
Điều 13.
Tài sản thuộc đối tượng trưng mua
1. Nhà và tài sản khác gắn liền
với đất trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật
này.
2. Thuốc chữa bệnh, lương thực,
thực phẩm, công cụ, dụng cụ và vật tư, vật dụng thiết yếu khác.
3. Phương tiện giao thông vận tải,
thông tin liên lạc và phương tiện kỹ thuật khác.
Điều 14. Thẩm
quyền quyết định trưng mua tài sản
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định
trưng mua tài sản quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ
Công Thương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình quyết định trưng mua tài sản quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều 13 của Luật này.
3. Người có thẩm quyền quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này không được ủy quyền hoặc phân cấp thẩm quyền quyết
định trưng mua tài sản.
1. Quyết định trưng mua tài sản
có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ tên, chức vụ, đơn vị công
tác của người quyết định trưng mua tài sản;
b) Tên, địa chỉ của người có tài
sản trưng mua;
c) Tên, địa chỉ của tổ chức được
giao quản lý, sử dụng tài sản trưng mua;
d) Mục đích trưng mua;
đ) Tên, chủng loại, số lượng, hiện
trạng của tài sản trưng mua;
e) Giá trưng mua tài sản (nếu thỏa
thuận được);
g) Thời gian và địa điểm bàn
giao, tiếp nhận tài sản trưng mua;
h) Thời hạn, hình thức và địa điểm
thanh toán tiền trưng mua tài sản.
2. Quyết định trưng mua tài sản
phải được giao ngay cho người có tài sản trưng mua; trường hợp người có tài sản
trưng mua vắng mặt thì quyết định trưng mua tài sản phải được giao cho Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi
có tài sản trưng mua.
Điều 16.
Bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua
1. Việc bàn giao, tiếp nhận tài
sản trưng mua được thực hiện theo đúng đối tượng, thời gian và địa điểm quy định
tại quyết định trưng mua tài sản. Đối với tài sản mà pháp luật quy định phải có
giấy chứng nhận quyền sở hữu thì phải có hồ sơ, giấy tờ liên quan đến quyền sở
hữu tài sản kèm theo; trường hợp vì lý do khách quan chưa cung cấp được hồ sơ,
giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu tài sản đó thì thực hiện bàn giao tài sản
theo hiện trạng.
2. Thành phần tham gia bàn giao,
tiếp nhận tài sản trưng mua gồm có:
a) Người có tài sản trưng mua hoặc
người đại diện hợp pháp;
b) Đại diện tổ chức được giao quản
lý, sử dụng tài sản trưng mua.
3. Việc bàn giao, tiếp nhận tài
sản trưng mua phải được lập thành biên bản. Nội dung chủ yếu của biên bản gồm
có:
a) Tên, địa chỉ của người có tài
sản trưng mua hoặc người đại diện hợp pháp;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức được
giao quản lý, sử dụng tài sản trưng mua;
c) Tên, chủng loại, số lượng, hiện
trạng của tài sản trưng mua tại thời điểm bàn giao, tiếp nhận;
d) Thời gian và địa điểm bàn
giao, tiếp nhận tài sản trưng mua;
đ) Danh mục hồ sơ, giấy tờ kèm
theo (nếu có).
4. Trường hợp người có tài sản
trưng mua hoặc người đại diện hợp pháp không có mặt tại địa điểm bàn giao, tiếp
nhận tài sản trưng mua theo thời hạn đã quy định thì trong biên bản bàn giao,
tiếp nhận tài sản phải ghi rõ sự vắng mặt của họ và có xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có tài sản trưng mua.
Điều 17. Cưỡng
chế thi hành quyết định trưng mua tài sản
Trường hợp quyết định trưng mua
tài sản đã được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật mà người có tài sản
trưng mua không chấp hành thì người quyết định trưng mua tài sản ra quyết định
cưỡng chế thi hành và tổ chức cưỡng chế thi hành hoặc giao cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện) nơi có tài sản trưng mua tổ chức cưỡng chế thi hành.
Điều 18.
Giá trưng mua tài sản
1. Việc xác định giá trưng mua
tài sản được quy định như sau:
a) Giá trưng mua tài sản được
xác định căn cứ vào giá phổ biến trên thị trường địa phương của tài sản cùng loại
hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng và xuất xứ tại thời điểm quyết định
trưng mua tài sản;
b) Trường hợp tại thời điểm
thanh toán tiền trưng mua tài sản, giá thị trường của tài sản trưng mua cao hơn
so với giá thị trường tại thời điểm quyết định trưng mua thì giá trưng mua tài
sản được tính theo giá thị trường tại thời điểm thanh toán;
c) Đối với tài sản là bất động sản,
phương tiện kỹ thuật hoặc tài sản khác mà việc xác định chính xác giá khó thực
hiện ngay tại thời điểm trưng mua tài sản thì người có thẩm quyền quyết định
trưng mua tài sản có thể thành lập hội đồng để xác định giá trưng mua tài sản.
2. Giá trưng mua tài sản do người
có tài sản trưng mua và người có thẩm quyền quyết định trưng mua tài sản thỏa
thuận theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và được ghi vào quyết
định trưng mua tài sản. Trường hợp không thỏa thuận được thì người có thẩm quyền
quyết định trưng mua tài sản quyết định giá trưng mua tài sản; nếu người có tài
sản trưng mua không đồng ý với giá này thì vẫn phải chấp hành nhưng có quyền
khiếu nại.
Điều 19.
Thanh toán tiền trưng mua tài sản
1. Tiền trưng mua tài sản được
thanh toán một lần cho người có tài sản trưng mua trong thời hạn như sau:
a) Không quá bốn mươi lăm ngày,
kể từ ngày quyết định trưng mua tài sản có hiệu lực thi hành đối với trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
b) Không quá ba mươi ngày, kể từ
ngày quyết định trưng mua tài sản có hiệu lực thi hành đối với trường hợp quy định
tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 5 của Luật này.
2. Trường hợp không thể thanh
toán kịp theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này vì lý do bất khả kháng thì
được gia hạn, nhưng thời gian gia hạn không quá bốn mươi lăm ngày đối với trường
hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và không quá ba mươi ngày đối với trường
hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Việc gia hạn phải được thông báo bằng
văn bản cho người có tài sản trưng mua biết trước khi kết thúc thời hạn thanh
toán quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.
3. Bộ Tài chính, cơ quan tài
chính địa phương chịu trách nhiệm thanh toán tiền trưng mua tài sản cho người
có tài sản trưng mua theo đúng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 20.
Kinh phí thanh toán tiền trưng mua tài sản
Kinh phí thanh toán tiền trưng
mua tài sản do ngân sách nhà nước chi trả theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
Điều 21. Quản
lý, sử dụng tài sản trưng mua
Việc quản lý, sử dụng tài sản
trưng mua được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước.
Điều 22. Hiến,
tặng cho tài sản trưng mua
Trường hợp người có tài sản trưng
mua tự nguyện hiến, tặng cho tài sản trưng mua cho Nhà nước thì Nhà nước không
phải thanh toán tiền cho người hiến, tặng cho tài sản. Việc hiến, tặng cho tài
sản được lập thành văn bản.
Chương 3.
TRƯNG DỤNG TÀI SẢN
Điều 23.
Tài sản thuộc đối tượng trưng dụng
1. Nhà, đất
và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Máy móc, thiết bị, phương tiện
giao thông vận tải, thông tin liên lạc và phương tiện kỹ thuật khác.
Điều 24. Thẩm
quyền quyết định trưng dụng tài sản
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ
Công thương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình quyết định trưng dụng tài sản quy định tại Điều 23 của
Luật này.
2. Người có thẩm quyền quy định
tại khoản 1 Điều này không được phân cấp thẩm quyền quyết định trưng dụng tài sản.
Điều 25. Nội
dung của quyết định trưng dụng tài sản
1. Quyết định trưng dụng tài sản
bằng văn bản có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ tên, chức vụ, đơn vị công
tác của người quyết định trưng dụng tài sản;
b) Tên, địa chỉ của người có tài
sản trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản trưng dụng;
c) Tên, địa chỉ của tổ chức, họ
tên và địa chỉ của cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng dụng;
d) Mục đích, thời hạn trưng dụng
tài sản;
đ) Tên, chủng loại, số lượng, hiện
trạng của từng tài sản trưng dụng;
e) Thời gian và địa điểm bàn
giao, tiếp nhận tài sản trưng dụng.
2. Quyết định trưng dụng tài sản
phải được giao cho người có tài sản trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng
hợp pháp tài sản; trường hợp người có tài sản trưng dụng hoặc người đang quản
lý, sử dụng hợp pháp tài sản trưng dụng vắng mặt thì quyết định trưng dụng tài
sản phải được giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản trưng dụng.
Điều 26.
Trình tự, thủ tục quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói
1. Người có thẩm quyền quyết định
trưng dụng tài sản được quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói. Khi quyết định
trưng dụng tài sản bằng lời nói, người có thẩm quyền quyết định trưng dụng tài
sản phải viết giấy xác nhận việc trưng dụng tài sản ngay tại thời điểm trưng dụng.
Nội dung giấy xác nhận phải ghi rõ họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người có
thẩm quyền quyết định trưng dụng tài sản; tên, địa chỉ của người có tài sản
trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản; tên, chủng loại,
số lượng, hiện trạng của từng tài sản trưng dụng; mục đích, thời hạn trưng dụng;
tên, địa chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ của cá nhân được giao quản lý, sử dụng
tài sản trưng dụng.
2. Chậm nhất là bốn mươi tám giờ,
kể từ thời điểm quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói, cơ quan của người
đã quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn
bản việc trưng dụng tài sản và gửi cho người có tài sản trưng dụng hoặc người
đang quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản một bản. Văn bản xác nhận phải có các nội
dung chủ yếu được quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.
Điều 27.
Huy động người vận hành, điều khiển tài sản trưng dụng
1. Trường hợp tài sản trưng dụng
phải có người vận hành, điều khiển nhưng tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử
dụng tài sản trưng dụng không có người vận hành, điều khiển thì người quyết định
trưng dụng tài sản được huy động người đang vận hành, điều khiển tài sản trưng
dụng đó để vận hành, điều khiển.
2. Quyết định huy động người vận
hành, điều khiển tài sản trưng dụng có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ tên, chức vụ, đơn vị công
tác của người quyết định huy động;
b) Họ tên, địa chỉ của người được
huy động;
c) Mục đích huy động;
d) Thời điểm, thời hạn huy động.
3. Quyết định huy động người vận
hành, điều khiển tài sản trưng dụng phải được thể hiện bằng văn bản và phải được
giao cho người được huy động. Trường hợp đặc biệt không thể ra quyết định bằng
văn bản thì người có thẩm quyền quyết định trưng dụng tài sản được quyết định
huy động người vận hành, điều khiển tài sản trưng dụng bằng lời nói và phải có
giấy xác nhận việc huy động ngay tại thời điểm huy động. Giấy xác nhận phải có
các nội dung chủ yếu được quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Người được huy động vận hành,
điều khiển tài sản trưng dụng có nghĩa vụ chấp hành quyết định huy động.
Điều 28. Thời
hạn trưng dụng tài sản
1. Thời hạn trưng dụng tài sản bắt
đầu từ khi quyết định trưng dụng có hiệu lực thi hành đến:
a) Không quá ba mươi ngày, kể từ
ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp đối với trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
b) Không quá ba mươi ngày, đối với
trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 5 của Luật này.
2. Trường hợp hết thời hạn trưng
dụng tài sản quy định tại khoản 1 Điều này nhưng mục đích của việc trưng dụng
tài sản chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá mười
lăm ngày.
3. Quyết định gia hạn trưng dụng
tài sản phải được thể hiện bằng văn bản và gửi cho người có tài sản trưng dụng
trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng.
Điều 29.
Bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng dụng
1. Việc bàn giao, tiếp nhận tài
sản trưng dụng được thực hiện theo đúng đối tượng, thời gian và địa điểm quy định
tại quyết định trưng dụng tài sản.
2. Thành phần tham gia bàn giao,
tiếp nhận tài sản trưng dụng gồm có:
a) Người có tài sản trưng dụng,
người đại diện hợp pháp hoặc người đang quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản;
b) Cá nhân, đại diện tổ chức được
giao quản lý, sử dụng tài sản trưng dụng.
3. Việc bàn giao, tiếp nhận tài
sản trưng dụng phải được lập thành biên bản. Nội dung chủ yếu của biên bản gồm
có:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức, họ
tên và địa chỉ của cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng dụng;
b) Tên, địa chỉ của người có tài
sản trưng dụng, người đại diện hợp pháp hoặc người đang quản lý, sử dụng hợp
pháp tài sản trưng dụng;
c) Tên, chủng loại, số lượng, hiện
trạng của từng tài sản trưng dụng tại thời điểm bàn giao, tiếp nhận;
d) Thời gian và địa điểm bàn
giao, tiếp nhận tài sản trưng dụng.
4. Trường hợp người có tài sản
trưng dụng, người đại diện hợp pháp hoặc người đang quản lý, sử dụng hợp pháp tài
sản trưng dụng không có mặt tại địa điểm bàn giao, tiếp nhận tài sản theo thời
gian đã quy định thì trong biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản phải ghi rõ sự
vắng mặt của họ và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản trưng
dụng.
Điều 30. Bàn
giao, tiếp nhận tài sản trong trường hợp quyết định trưng dụng bằng lời nói
Người đang quản lý, sử dụng tài
sản trưng dụng phải giao ngay tài sản cho cá nhân, đại diện tổ chức được giao
quản lý, sử dụng tài sản trưng dụng sau khi có quyết định trưng dụng tài sản bằng
lời nói.
Điều 31. Cưỡng
chế thi hành quyết định trưng dụng tài sản
Trường hợp quyết định trưng dụng
tài sản đã được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật mà người có tài sản
trưng dụng không chấp hành thì người quyết định trưng dụng tài sản ra quyết định
cưỡng chế thi hành và tổ chức cưỡng chế thi hành hoặc giao cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi có tài sản trưng dụng tổ chức cưỡng chế thi hành.
Điều 32. Quản
lý, sử dụng tài sản trưng dụng
Tổ chức, cá nhân được giao quản
lý, sử dụng tài sản trưng dụng có trách nhiệm sau đây:
1. Sử dụng tài sản đúng mục
đích, tiết kiệm và có hiệu quả;
2. Bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa
tài sản trong thời gian trưng dụng.
1. Tài sản trưng dụng được hoàn trả
khi hết thời hạn trưng dụng theo quyết định trưng dụng tài sản.
2. Quyết định hoàn trả tài sản
trưng dụng phải được lập thành văn bản và có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức, họ
tên và địa chỉ của cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng dụng;
b) Tên, địa chỉ của người có tài
sản trưng dụng hoặc người quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản;
c) Tên, chủng loại, số lượng, hiện
trạng của từng tài sản hoàn trả;
d) Thời gian và địa điểm hoàn trả
tài sản.
3. Thành phần tham gia hoàn trả
tài sản trưng dụng:
a) Cá nhân, đại diện tổ chức được
giao quản lý, sử dụng tài sản trưng dụng;
b) Người có tài sản trưng dụng,
người đại diện hợp pháp hoặc người quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản.
4. Việc hoàn trả tài sản trưng dụng
phải được lập thành biên bản. Nội dung chủ yếu của biên bản gồm có:
a) Tên, địa chỉ của người có tài
sản trưng dụng, người đại diện hợp pháp hoặc người quản lý, sử dụng hợp pháp
tài sản trưng dụng;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức, họ
tên và địa chỉ của cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản;
c) Tên, chủng loại, số lượng, hiện
trạng của từng tài sản hoàn trả;
d) Thời gian và địa điểm hoàn trả.
5. Trường hợp người có tài sản
trưng dụng hoặc người quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản không đến nhận tài sản
thì tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng dụng tiếp tục quản
lý và tài sản được xử lý theo quy định của pháp luật dân sự. Trường hợp người
có tài sản trưng dụng tự nguyện hiến, tặng cho tài sản cho Nhà nước thì xác lập
sở hữu Nhà nước đối với tài sản đó. Việc hiến, tặng cho tài sản được lập thành
văn bản.
Điều 34. Bồi
thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra
1. Người có tài sản trưng dụng
được bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản trưng dụng bị mất;
b) Tài sản trưng dụng bị hư hỏng;
c) Người có tài sản trưng dụng bị
thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng tài sản trực tiếp gây ra.
2. Mức bồi thường thiệt hại do
việc trưng dụng tài sản gây ra do người quyết định trưng dụng tài sản thỏa thuận
với người có tài sản trưng dụng theo nguyên tắc quy định tại các điều
35, 36 và 37 của Luật này. Trường hợp không thỏa thuận được thì người quyết
định trưng dụng tài sản quyết định mức bồi thường; nếu người có tài sản trưng dụng
không đồng ý với mức bồi thường này thì vẫn phải chấp hành nhưng có quyền khiếu
nại. Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền quyết định trưng dụng tài
sản có thể thành lập hội đồng để xác định mức bồi thường.
3. Trường hợp người có tài sản
trưng dụng không nhận bồi thường thì được ghi vào biên bản hoàn trả tài sản.
4. Trường hợp tài sản trưng dụng
là tài sản nhà nước giao cho các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập bị
mất hoặc bị hư hỏng thì được bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước để mua mới hoặc sửa chữa.
Điều 35. Bồi
thường thiệt hại trong trường hợp tài sản trưng dụng bị mất
1. Trường hợp tài sản trưng dụng
bị mất thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền.
2. Mức bồi thường bằng tiền được
xác định căn cứ vào giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng
tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, mức độ hao mòn với tài sản đã trưng dụng trên
thị trường tại thời điểm thanh toán.
3. Trường hợp tài sản bị mất đã
được mua bảo hiểm, đóng lệ phí trước bạ thì mức bồi thường bao gồm cả chi phí
mua bảo hiểm và lệ phí trước bạ.
Điều 36. Bồi
thường thiệt hại trong trường hợp tài sản trưng dụng bị hư hỏng
1. Trường hợp tài sản trưng dụng
bị hư hỏng thì việc bồi thường được thực hiện theo một trong các hình thức sau
đây:
a) Tổ chức, cá nhân được giao quản
lý, sử dụng tài sản trưng dụng sửa chữa, khôi phục lại tài sản và hoàn trả cho
người có tài sản trưng dụng;
b) Người có tài sản trưng dụng
được bồi thường các khoản chi phí có liên quan theo giá thị trường tại thời điểm
hoàn trả tài sản để tự sửa chữa, khôi phục lại tài sản.
2. Trường hợp
tài sản trưng dụng là đất thì việc bồi thường được thực hiện theo một trong các
hình thức sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân được giao quản
lý, sử dụng tài sản trưng dụng khôi phục lại mặt bằng và hoàn trả cho người có
tài sản trưng dụng;
b) Người có tài sản trưng dụng
được bồi thường các khoản chi phí bồi bổ, tôn tạo lại mặt bằng theo giá thị trường
tại thời điểm hoàn trả tài sản để tự khôi phục lại.
3. Trường hợp tài sản trưng dụng
bị hư hỏng không thể sửa chữa, khôi phục được thì phải bồi thường thiệt hại
theo quy định tại Điều 35 của Luật này.
Điều 37. Bồi
thường thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng tài sản trực tiếp gây ra
1. Trường hợp thu nhập của người
có tài sản trưng dụng bị thiệt hại do việc trưng dụng tài sản trực tiếp gây ra
thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính
từ ngày giao tài sản trưng dụng đến ngày hoàn trả tài sản trưng dụng được ghi
trong quyết định hoàn trả tài sản.
2. Mức thiệt hại thu nhập thực tế
được xác định như sau:
a) Đối với những tài sản trên thị
trường có cho thuê, mức thiệt hại được xác định phù hợp với mức giá thuê của
tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng tại thời
điểm trưng dụng tài sản;
b) Đối với những tài sản trên thị
trường không có cho thuê, mức thiệt hại được xác định trên cơ sở thu nhập do
tài sản trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng.
Điều 38.
Chi trả tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra
1. Tiền bồi thường thiệt hại do
việc trưng dụng tài sản gây ra được chi trả một lần trong thời hạn không quá ba
mươi ngày, kể từ ngày hoàn trả tài sản.
2. Trường hợp không thể thanh
toán kịp theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này vì lý do bất khả kháng thì
được gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày. Việc gia hạn phải
được thông báo bằng văn bản cho người có tài sản trưng dụng được biết trước khi
kết thúc thời hạn thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tiền bồi thường thiệt hại do
việc trưng dụng tài sản gây ra được chi trả trực tiếp cho người có tài sản
trưng dụng.
4. Bộ Tài chính, cơ quan tài
chính địa phương có trách nhiệm chi trả tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng
dụng tài sản gây ra cho người có tài sản trưng dụng theo đúng quy định của Luật
này. Trường hợp chậm trả tiền bồi thường thiệt hại thì phải thanh toán tiền lãi
theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm thanh toán.
Điều 39. Bồi
thường thiệt hại đối với người được huy động để vận hành, điều khiển tài sản
trưng dụng
1. Trong thời gian được huy động
để vận hành, điều khiển tài sản trưng dụng, người được huy động được bồi thường
thiệt hại theo mức thu nhập trung bình ba tháng liền kề của công việc mà người
đó thực hiện trước khi được huy động.
2. Khi thi hành quyết định huy động
của người có thẩm quyền quy định tại Luật này, nếu người được huy động để vận
hành, điều khiển tài sản trưng dụng bị thiệt hại về tính mạng hoặc sức khỏe thì
được bồi thường như sau:
a) Trường hợp bị ốm đau, tai nạn
mà thiệt hại về sức khỏe thì được thanh toán chi phí cho việc cứu chữa, bồi dưỡng,
phục hồi sức khỏe;
b) Trường hợp bị ốm đau, tai nạn
làm suy giảm hoặc mất hoàn toàn khả năng lao động thì được bồi thường tùy theo
mức độ suy giảm khả năng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
c) Trường hợp bị ốm đau, tai nạn
mà chết thì được bồi thường chi phí cho việc mai táng và tiền cấp dưỡng cho những
người mà người bị tai nạn có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật về
lao động;
d) Trường hợp bị thương hoặc chết
mà đủ điều kiện thì được hưởng chính sách theo quy định của pháp luật về người
có công.
Điều 40.
Kinh phí bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra
1. Kinh phí bồi thường thiệt hại
do việc trưng dụng tài sản gây ra do ngân sách nhà nước chi trả theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Đối với tài sản trưng dụng đã
tham gia bảo hiểm bị thiệt hại nhưng không được doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm
chi trả hoặc số tiền được doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm chi trả theo chế độ quy
định thấp hơn số tiền người có tài sản trưng dụng được bồi thường thì số tiền
chênh lệch do ngân sách nhà nước chi trả.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 41. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của các luật, bộ luật
1. Bỏ cụm từ “trưng mua” tại đoạn
2 khoản 1 Điều 270 của Bộ luật hình sự số 15/1999/QH10 và sửa
đổi đoạn này như sau:
“Nhà ở, công trình xây dựng trái
phép có thể bị dỡ bỏ hoặc tịch thu”.
2. Bỏ cụm từ “trưng dụng” tại Điều 55 của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 và
sửa đổi, bổ sung Điều này như sau:
“Điều 55. Huy động các nguồn lực
cho hoạt động chống dịch
1. Căn cứ vào tính chất, mức độ
nguy hiểm và quy mô của bệnh dịch đe dọa đến sức khỏe nhân dân, người có thẩm
quyền được huy động người, huy động cơ sở vật chất, thiết bị y tế, thuốc, hóa
chất, vật tư y tế, cơ sở dịch vụ công cộng, phương tiện giao thông và các nguồn
lực khác để chống dịch. Các phương tiện giao thông tham gia chống dịch được ưu
tiên theo pháp luật về giao thông.
2. Tài sản đã huy động nếu được
hoàn trả phải được vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế trước khi hoàn trả.
3. Chính phủ, Ủy ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện để thực hiện các biện pháp chống dịch
theo quy định của Luật này.”
3. Thay cụm từ “trưng dụng” bằng
cụm từ “huy động” tại khoản 8 Điều 14 của Luật Công an nhân dân
số 54/2005/QH11 và sửa đổi, bổ sung khoản này như sau:
“8. Trong trường hợp cấp thiết,
được ra quyết định hoặc kiến nghị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động của cơ quan,
tổ chức, cá nhân gây nguy hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và
huy động phương tiện giao thông, thông tin, các phương tiện kỹ thuật khác của
cơ quan, tổ chức, cá nhân và người điều khiển, sử dụng các phương tiện đó theo
quy định của pháp luật.”
4. Thay cụm từ “trưng dụng đất”
bằng cụm từ “quyết định sử dụng đất có thời hạn” tại điểm đ khoản
2 Điều 35 của Luật đê điều số 79/2006/QH11 và sửa đổi, bổ sung điểm này như
sau:
“đ) Trường hợp khẩn cấp chống
lũ, lụt, bão, thiên tai khác mà cần phải sử dụng đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện có quyền quyết định sử dụng đất có thời hạn. Chính phủ
quy định chi tiết việc trả lại đất và bồi thường thiệt hại cho người có đất bị
Nhà nước quyết định sử dụng đất có thời hạn.”
5. Thay cụm từ “trưng dụng đất”
bằng cụm từ “quyết định sử dụng đất có thời hạn” tại điểm a khoản
8 Điều 42 của Luật đê điều số 79/2006/QH11 và sửa đổi, bổ sung điểm này như
sau:
“a) Hướng dẫn việc bồi thường
cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất hoặc bị quyết định sử dụng đất có thời hạn
để phục vụ cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa đê điều và các công trình
phòng, chống lũ, lụt, bão”.
6. Bãi bỏ Điều 45
của Luật đất đai số 13/2003/QH11.
7. Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sửa đổi, bổ
sung quy định về trưng mua, trưng dụng tài sản tại các văn bản quy phạm pháp luật
do mình ban hành để đảm bảo phù hợp với quy định của Luật này.
Điều 42. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
2. Đối với các trường hợp Nhà nước
đã thực hiện việc trưng mua, trưng dụng tài sản của các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện
theo các quy định của pháp luật tại thời điểm trưng mua, trưng dụng.
Luật này đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày
03 tháng 06 năm 2008.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
|