QUỐC
HỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
45/2005/QH11
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2005
|
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Khoá XI, kỳ họp
thứ 7
(Từ ngày 05 tháng 5 đến ngày 14 tháng 6 năm 2005)
LUẬT
THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị Quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam;
hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới và hàng hóa mua bán, trao đổi
khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 2. Đối tượng chịu thuế
Trừ hàng hoá quy định tại Điều 3
của Luật này, hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu,
biên giới Việt Nam;
2. Hàng hóa được đưa từ thị
trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường
trong nước.
Điều 3. Đối tượng không chịu
thuế
Hàng hoá trong các trường hợp sau đây là đối tượng
không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường
qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hoá chuyển khẩu theo quy định của Chính
phủ;
2. Hàng hoá viện trợ nhân đạo,
hàng hoá viện trợ không hoàn lại;
3. Hàng hóa từ khu phi thuế
quan xuất khẩu ra nước ngoài, hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế
quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa đưa từ khu
phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
4. Hàng hoá là phần dầu khí thuộc thuế tài
nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu.
Điều 4. Đối tượng nộp thuế
Tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này
là đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 5. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm
trong lãnh thổ Việt Nam, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu này với
bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Biện pháp về thuế để tự vệ là biện pháp được
áp dụng đối với một loại hàng hóa nhất định được nhập khẩu quá mức vào Việt Nam
nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước.
3. Nhập khẩu hàng hoá quá mức là việc nhập khẩu
hàng hoá với khối lượng, số lượng hoặc trị giá tăng một cách đột biến về số lượng
tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng, số lượng hoặc trị giá của hàng hoá
tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước.
4. Thuế tuyệt đối là thuế được ấn định bằng số
tiền nhất định tính trên một đơn vị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Tài sản di chuyển là đồ
dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc của cá nhân, gia đình, tổ chức mang
theo khi thôi cư trú, chấm dứt hoạt động ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài.
6. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
là hàng hóa phục vụ sản xuất, sinh hoạt thường ngày của cư dân biên giới.
Điều 6. áp dụng điều ước quốc
tế
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế
đó.
Điều 7. Thuế đối với hàng
hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
Căn cứ vào quy định của Luật này, Chính phủ quy
định việc áp dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa mua bán, trao
đổi của cư dân biên giới phù hợp với từng thời kỳ.
Chương 2:
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU
THUẾ
Điều 8. Căn cứ tính thuế,
phương pháp tính thuế và đồng tiền nộpthuế
1. Căn cứ tính thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập
khẩu ghi trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm
(%); đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì căn
cứ tính thuế là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi
trong tờ khai hải quan và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa.
2. Phương pháp tính thuế được
quy định như sau:
a) Số thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu phải nộp bằng số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập
khẩu ghi trong tờ khai hải quan nhân với giá tính thuế và thuế suất của từng mặt
hàng ghi trong Biểu thuế tại thời điểm tính thuế;
b) Trong trường hợp mặt
hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp bằng
số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải
quan nhân với mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá tại thời điểm
tính thuế.
3. Đồng tiền nộp thuế là đồng
Việt Nam; trong trường hợp được phép nộp thuế bằng ngoại tệ thì phải nộp
bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Điều 9. Giá tính thuế và tỷ
giá tính thuế
1. Giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là
giá bán tại cửa khẩu xuất theo hợp đồng.
2. Giá tính thuế đối với
hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên theo
hợp đồng, phù hợp với cam kết quốc tế.
3. Tỷ giá giữa đồng Việt
Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định giá tính thuế là tỷ giá hối đoái
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
Chính phủ quy định cụ thể việc xác định giá tính
thuế quy định tại Điều này.
Điều 10. Thuế suất
1. Thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu được quy
định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu.
2. Thuế suất đối với hàng
hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất
thông thường:
a) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập
khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ
quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
b) Thuế suất ưu đãi đặc
biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng
lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam;
c) Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng
hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện
đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt
Nam. Thuế suất thông thường được quy định không quá 70% so với thuế suất ưu đãi
của từng mặt hàng tương ứng do Chính phủ quy định.
Điều 11. Biện pháp về thuế
để tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp, chống phân biệt đối xử trong nhập
khẩu hàng hóa
Ngoài việc chịu thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này, hàng hóa nhập khẩu còn phải áp dụng
một trong các biện pháp về thuế sau đây:
1. Tăng mức thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập
khẩu quá mức vào Việt Nam theo quy định của pháp luật về tự vệ trong nhập khẩu
hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam;
2. Thuế chống bán phá giá đối với hàng hóa bán
phá giá nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật về chống bán phá giá
hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam;
3. Thuế chống trợ cấp đối với hàng hóa được trợ
cấp nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật về chống trợ cấp hàng
hóa nhập khẩu vào Việt Nam;
4. Thuế chống phân biệt đối xử đối với hàng hóa
được nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ mà
ở đó có sự phân biệt đối xử về thuế nhập khẩu hoặc có biện pháp phân biệt đối xử
khác theo quy định của pháp luật về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia
trong thương mại quốc tế.
Điều 12. Thẩm quyền ban
hành biểu thuế, thuế suất
1. Chính phủ trình Uỷ ban
thường vụ Quốc hội ban hành Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục nhóm hàng chịu
thuế và khung thuế suất đối với từng nhóm hàng, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo
danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất ưu đãi đối với từng nhóm hàng;
quy định biện pháp về thuế để tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp,
thuế chống phân biệt đối xử.
Thủ tướng Chính phủ quyết định
mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối và mức thuế tuyệt đối trong trường hợp cần thiết.
2. Căn cứ vào Biểu thuế xuất
khẩu theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất đối với từng nhóm
hàng, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế
suất ưu đãi đối với từng nhóm hàng do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành, Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
đối với từng mặt hàng theo thủ tục do Chính phủ quy định, bảo đảm các nguyên tắc
sau đây:
a) Phù hợp với danh mục nhóm hàng chịu thuế và
trong phạm vi khung thuế suất do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành;
b) Góp phần bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước
và bình ổn thị trường;
c) Bảo hộ sản xuất trong nước có chọn lọc, có điều
kiện, có thời hạn phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
Chương 3:
KÊ KHAI THUẾ, NỘP THUẾ
Điều 13. Trách nhiệm của đối
tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có
trách nhiệm kê khai thuế đầy đủ, chính xác, minh bạch và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung kê khai; nộp tờ khai hải quan cho cơ quan hải quan, tính
thuế và nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
Điều 14. Thời điểm tính thuế
Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là
thời điểm đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan với cơ quan hải quan.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo
thuế suất, giá tính thuế và tỷ giá dùng để tính thuế theo tỷ giá hối đoái do
Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố tại thời điểm tính thuế.
Điều 15. Thời hạn nộp thuế
1. Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
được quy định như sau:
a) Đối với hàng hóa xuất
khẩu là ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan;
b) Đối với hàng hoá nhập
khẩu là hàng tiêu dùng thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng; trường hợp
có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo
lãnh, nhưng không quá ba mươi ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ
khai hải quan. Trách nhiệm của tổ chức bảo lãnh được thực hiện theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này;
c) Đối với hàng hóa nhập
khẩu là vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì thời hạn nộp thuế
là hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải
quan; trường hợp đặc biệt thì thời hạn nộp thuế có thể dài hơn hai trăm bảy
mươi lăm ngày phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu của doanh
nghiệp theo quy định của Chính phủ;
d) Đối với hàng hóa kinh
doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập là mười lăm
ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập theo
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Ngoài các trường hợp
quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này thì thời hạn nộp thuế đối với
hàng hoá nhập khẩu là ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ
khai hải quan.
2. Đối tượng nộp thuế có một trong hai điều kiện
sau đây được áp dụng thời hạn nộp thuế quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1
Điều này:
a) Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời
gian ít nhất là ba trăm sáu mươi lăm ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải
quan được cơ quan hải quan xác nhận không có hành vi gian lận thương mại, trốn
thuế, không còn nợ thuế quá hạn, không còn nợ tiền phạt, chấp hành tốt chế độ
báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật;
b) Được tổ chức tín dụng
hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo
lãnh về số tiền thuế phải nộp. Trong trường hợp được bảo lãnh thì thời hạn nộp
thuế thực hiện theo thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá thời hạn quy định tại
các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này. Hết thời hạn bảo lãnh hoặc thời hạn nộp
thuế mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thuế thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp
số tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thay cho đối tượng nộp thuế.
Trường hợp đối tượng nộp thuế không có đủ điều
kiện quy định tại khoản này thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng.
Chương 4:
MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ,
HOÀN THUẾ VÀ TRUY THU THUẾ
Điều 16. Miễn thuế
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp
sau đây được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hoá tạm nhập, tái
xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm;
máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập
để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định;
2. Hàng hoá là tài sản di
chuyển theo quy định của Chính phủ;
3. Hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại
giao tại Việt Nam theo định mức do Chính phủ quy định phù hợp với điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
4. Hàng hóa nhập khẩu để
gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu cho nước ngoài để
gia công cho Việt Nam rồi tái nhập khẩu theo hợp đồng gia công;
5. Hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh do Chính
phủ quy định;
6. Hàng hóa nhập khẩu để tạo
tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA), bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây
chuyền công nghệ và phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân;
c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng,
gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải
chuyên dùng quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo thiết bị,
máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận
rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc quy định
tại điểm a khoản này;
đ) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được;
e) Hàng hóa là trang thiết
bị nhập khẩu lần đầu theo danh mục do Chính phủ quy định của dự án đầu tư về
khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ
thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ
sở khám chữa bệnh, đào tạo, văn hoá, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán,
dịch vụ tư vấn.
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập
khẩu quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này được áp dụng cho cả trường
hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế, đổi mới công nghệ;
7. Hàng hóa nhập khẩu để phục
vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương
tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí;
b) Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong
nước chưa sản xuất được;
8. Hàng hóa nhập khẩu để sử
dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm
máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất
được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách báo khoa học;
9. Nguyên liệu, vật tư,
linh kiện nhập khẩu để sản xuất của dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến
khích đầu tư hoặc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn năm năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất;
10. Hàng hoá sản xuất, gia
công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện
nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước; trường hợp có
sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị
trường trong nước chỉ phải nộp thuế nhập khẩu trên phần nguyên liệu, linh kiện
nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa đó;
11. Các trường hợp cụ thể
khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 17. Xét miễn thuế
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp
sau đây được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hoá nhập khẩu
chuyên dùng trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh, giáo dục và đào tạo; hàng
hóa nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ nghiên cứu khoa học, trừ trường hợp
quy định tại khoản 8 Điều 16 của Luật này;
2. Hàng hoá là quà biếu,
quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt
Nam hoặc ngược lại trong định mức do Chính phủ quy định.
Điều 18. Giảm thuế
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá
trình giám sát của cơ quan hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được xét giảm thuế.
Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực
tế của hàng hoá.
Điều 19. Hoàn thuế
1. Đối tượng nộp thuế được
hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu
nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu đang chịu sự giám sát của cơ quan hải
quan, được tái xuất;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
nhưng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ít hơn;
d) Hàng hóa là nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu;
đ) Hàng hoá tạm nhập, tái
xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, trừ trường
hợp được miễn thuế quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật
này;
e) Hàng hoá xuất khẩu đã nộp
thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập;
g) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp
thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất;
h) Hàng hoá nhập khẩu là
máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của tổ chức, cá nhân được
phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt
công trình, phục vụ sản xuất hoặc mục đích khác đã nộp thuế nhập khẩu.
2. Trường hợp có sự nhầm lẫn
trong kê khai thuế, tính thuế thì được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa nếu sự nhầm
lẫn đó xảy ra trong thời hạn ba trăm sáu mươi lăm ngày trở về trước, kể từ ngày
kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn.
Điều 20. Trách nhiệm và thời
hạn hoàn thuế
1. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ yêu cầu hoàn thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét hoàn thuế có
trách nhiệm hoàn thuế cho đối tượng được hoàn thuế; trường hợp không có đủ hồ
sơ hoặc hồ sơ không đúng theo quy định của pháp luật để được hoàn thuế thì
trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu hoàn thuế của đối
tượng được hoàn thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét hoàn thuế phải có văn
bản yêu cầu bổ sung hồ sơ.
2. Quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nếu
việc chậm hoàn thuế do lỗi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét hoàn thuế thì
ngoài số tiền thuế phải hoàn còn phải trả tiền lãi kể từ ngày chậm hoàn thuế
cho đến ngày được hoàn thuế theo mức lãi suất tiền vay ngân hàng thương mại tại
thời điểm phải hoàn thuế.
Điều 21. Truy thu thuế
Đối tượng nộp thuế có hàng hoá được miễn thuế,
xét miễn thuế quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Luật này,
nhưng sau đó sử dụng khác với mục đích để được miễn thuế, xét miễn thuế thì phải
nộp đủ thuế.
Chính phủ quy định cụ thể
các trường hợp phải truy thu thuế, căn cứ để tính truy thu thuế và thời hạn kê
khai nộp số thuế truy thu quy định tại Điều này.
Chương 5:
KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 22. Khiếu nại và giải
quyết khiếu nại
Trong trường hợp đối tượng nộp thuế không đồng ý
với quyết định của cơ quan hải quan về số tiền thuế, tiền phạt, hình thức xử phạt
thì vẫn phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, chấp hành hình thức xử phạt, đồng thời
có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
Điều 23. Xử lý vi phạm về
thuế đối với đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế vi phạm quy định của Luật này
thì bị xử lý như sau:
1. Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày cuối
cùng trong thời hạn quy định phải nộp hoặc ngày cuối cùng trong thời hạn được
ghi trong quyết định xử lý về thuế thì ngoài việc phải nộp đủ tiền thuế, tiền
phạt, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm
nộp; nếu thời hạn chậm nộp là quá chín mươi ngày thì bị cưỡng chế theo quy định
tại khoản 4 Điều này;
2. Không thực hiện kê khai thuế, nộp thuế theo
đúng quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
vi phạm hành chính về thuế;
3. Khai man thuế, trốn thuế thì ngoài việc phải
nộp đủ tiền thuế theo quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm còn bị phạt tiền từ một đến năm lần số tiền thuế gian lận;
4. Không nộp thuế, nộp phạt theo quyết định xử
lý về thuế thì bị cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp sau đây:
a) Trích tiền gửi của đối tượng nộp thuế tại
ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, Kho bạc Nhà nước để nộp thuế, nộp phạt. Ngân
hàng, tổ chức tín dụng khác, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của đối tượng nộp thuế để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà
nước theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan hải quan hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
b) Cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan
được quyền tạm giữ hàng hóa hoặc kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để
bảo đảm thu đủ tiền thuế, tiền phạt còn thiếu. Sau thời hạn ba mươi ngày, kể từ
ngày cơ quan hải quan có quyết định tạm giữ hàng hóa hoặc quyết định kê biên
tài sản mà đối tượng nộp thuế vẫn chưa nộp đủ tiền thuế, tiền phạt thì cơ quan
hải quan được bán đấu giá hàng hóa, tài sản theo quy định của pháp luật để thu
đủ tiền thuế, tiền phạt;
c) Cơ quan hải quan không
làm thủ tục nhập khẩu cho chuyến hàng tiếp theo của đối tượng nộp thuế cho đến
khi đối tượng đó nộp đủ tiền thuế, tiền phạt;
5. Khi phát hiện có sự gian lận, trốn thuế, cơ
quan hải quan có trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt trong thời hạn năm
năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự gian lận, trốn thuế; trường
hợp nhầm lẫn về thuế, cơ quan hải quan có trách nhiệm truy thu hoặc hoàn trả tiền
thuế đó trong thời hạn ba trăm sáu mươi lăm ngày trở về trước, kể từ ngày kiểm
tra phát hiện có sự nhầm lẫn đó. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng
ký tờ khai hải quan mà đối tượng nộp thuế tự phát hiện ra những sai sót,
nhầm lẫn và chủ động nộp số tiền thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước thì được
miễn áp dụng các hình thức xử phạt;
6. Người có hành vi trốn thuế với số lượng lớn
hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế mà còn vi phạm thì bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Xử lý vi phạm đối
với công chức hải quan hoặc cá nhân khác có liên quan
1. Công chức hải quan hoặc cá nhân khác lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham ô tiền thuế thì phải bồi thường cho Nhà
nước toàn bộ số tiền thuế đã chiếm dụng, tham ô và tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Công chức hải quan thiếu tinh thần trách nhiệm,
cố ý làm trái, bao che cho người vi phạm hoặc có hành vi khác vi phạm quy định
của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Chương 6:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Thẩm quyền và
trách nhiệm của Chính phủ
Chính phủ thống nhất quản lý công tác thu thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu; quy định thẩm quyền, thủ tục miễn thuế, xét miễn thuế,
xét giảm thuế, hoàn thuế, truy thu thuế và xử lý vi phạm về thuế tại các điều 16, 17, 18, 19, 20, 21 và 23 của Luật này.
Điều 26. Trách nhiệm của Bộ
trưởng Bộ Tài chính và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính có
trách nhiệm chỉ đạo tổ chức, quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo việc phối hợp tổ chức thu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu tại địa phương.
Điều 27. Trách nhiệm của cơ
quan hải quan
Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra và thu
thuế theo quy định của Luật này và Luật hải quan.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2006.
2. Bãi bỏ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
năm 1991, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu năm 1998; bãi bỏ quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Điều 25 của Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Điều
47 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, khoản 2 Điều 42
của Luật khoa học và công nghệ và Điều 34 của Luật dầu khí.
3. Dự án khuyến khích đầu tư
đã được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư có mức ưu đãi về
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cao hơn mức ưu đãi quy định tại Luật này thì tiếp
tục thực hiện theo mức ưu đãi đó; trường hợp trong giấy phép đầu tư, giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư quy định mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp
hơn mức ưu đãi quy định tại Luật này thì được hưởng mức ưu đãi theo quy định của
Luật này cho thời gian ưu đãi còn lại của dự án.
Điều 29. Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.
|
Chủ tịch Quốc
Hội
Nguyễn Văn An
|