144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNGBỘ
TÀI CHÍNH - BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ NGOẠI GIAO
*****
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2007
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ, CẤP PHÁT VÀ QUẢN LÝ KINH PHÍ
ĐÀO TẠO LƯU HỌC SINH VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ:
- Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của
Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách Nhà nước;
- Quyết định số 322/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4
năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Đào tạo cán bộ khoa học,
kỹ thuật tại các cơ sở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước”;
- Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh đề án “Đào tạo cán bộ khoa
học, kỹ thuật tại các cơ sở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước;
- Quyết định số 77/2001/QĐ-TTg ngày 14 tháng
5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về chi phí cho việc đào tạo cán bộ khoa học,
kỹ thuật tại các cơ sở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước;
- Hiệp định hoặc thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam và các nước về hợp tác
trong lĩnh vực giáo dục;
- Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên
bang Nga về xử lý nợ của Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam với Liên bang Nga
ký ngày 13/9/2000 và công văn số 3663/VPCP-KG ngày 15/7/2004 của Văn phòng
Chính phủ đồng ý cho Bộ Giáo dục và Đào tạo sử dụng kinh phí xử lý nợ của Việt
Nam với Liên bang Nga để đào tạo cán bộ Việt Nam ở nước ngoài;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 4993/TB-VPCP ngày
08 tháng 9 năm 2006 của Văn phòng Chính phủ về việc ban hành văn bản sửa đổi Thông
tư liên tịch số 88/2001/TTLT/BTC-BGDĐT-BNG
ngày 06/11/2001, theo hướng mở rộng phạm vi điều chỉnh sang lưu học sinh diện Hiệp
định,
Liên tịch Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Ngoại giao hướng dẫn chế độ
cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước như sau:
Phần 1:
QUI ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng:
Thông tư này quy định
việc lập dự toán, quản lý, cấp phát và quyết toán kinh phí đào tạo lưu học sinh
ở nước ngoài bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Đối với kinh phí
cho bộ máy quản lý đào tạo lưu học sinh ở nước ngoài được ngân sách Nhà nước đảm
bảo trong dự toán ngân sách cấp cho Bộ Giáo dục và Đào tạo hàng năm, không thuộc
phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
2. Đối tượng áp dụng:
Thông tư này áp dụng
đối với lưu học sinh được tuyển chọn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
đi học trong các trường hợp sau đây:
- Theo các Hiệp định
(hoặc thoả thuận) giữa Chính phủ Việt Nam và các nước hoặc giữa Bộ Giáo dục và
Đào tạo Việt Nam và các nước về hợp tác trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo (sau
đây gọi tắt là diện Hiệp định);
- Theo Đề án ”Đào
tạo cán bộ tại các cơ sở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước ” (sau
đây gọi tắt là Đề án 322);
- Theo Đề án
”Đào tạo công dân Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn chuyển đổi nợ với Liên bang
Nga ” của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Phần do Việt Nam quản lý (sau đây
gọi tắt là Đề án chuyển đổi nợ Nga).
3. Nội dung các
khoản chi:
3.1/
Chi trong nước:
a. Chi phí cho cơ
sở đào tạo Việt Nam theo hình thức đào tạo phối hợp;
b. Chi phí hỗ trợ
học tập cho lưu học sinh trong thời gian học tập tại Việt Nam theo khuôn khổ Đề
án đào tạo phối hợp;
c. Chi cho cho cơ
sở đào tạo về công tác bồi dưỡng chính trị, tư tưởng và nâng cao trình độ ngoại
ngữ cho lưu học sinh trước khi ra nước ngoài học tập.
3.2/ Chi ở nước
ngoài:
a. Học phí cho các
cơ sở đào tạo ở nước ngoài;
b. Sinh hoạt phí của
lưu học sinh;
c. Vé máy bay (hoặc
vé tầu) cho lưu học sinh ;
d. Bảo hiểm y tế;
đ. Phí đi đường;
e. Khen thưởng cho
lưu học sinh;
g. Hỗ trợ một phần
rủi ro, bất khả kháng đối với lưu học sinh;
h. Phí chuyển và
nhận tiền qua Ngân hàng (nếu có).
Phần 2:
QUI ĐỊNH CỤ THỂ
I. NHỮNG KHOẢN CHI LIÊN QUAN ĐẾN LƯU HỌC SINH:
1. Học phí và các
khoản chi liên quan đến học phí:
1.1/ Học phí và
các khoản lệ phí bắt buộc (nếu có) phải trả cho các cơ sở đào tạo nước
ngoài, được các cơ sở đào tạo nước ngoài thông báo trong giấy tiếp nhận
(hợp lệ theo qui định hiện hành) đối với lưu học sinh, được chi bằng đồng đôla
Mỹ hoặc bằng đồng tiền nước sở tại. Đối với lưu học sinh học tập tại Liên
bang Nga thì mức học phí được thoả thuận trong hợp đồng ký giữa Bộ Giáo dục và
Đào tạo với cơ sở đào tạo của Liên bang Nga.
1.2/ Chi phí cho
các cơ sở đào tạo Việt Nam thực hiện đào tạo tại Việt Nam trong khuôn khổ Đề án
đào tạo phối hợp (phần thời gian khoá học thực hiện tại Việt Nam), được
chi bằng đồng Việt Nam (VND) với mức chi tối đa tương đương 3.500 USD/năm học
(ba ngàn năm trăm) cho một nghiên cứu sinh tiến sĩ; 3.000 USD/năm học (ba
ngàn) cho một học viên cao học; 2.500 USD/năm học (hai ngàn năm trăm) cho
một sinh viên đại học theo tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính quy định hàng
tháng. Các mức chi nói trên bao gồm cả tiền hỗ trợ học tập tại Việt Nam của lưu
học sinh theo quy định tại Khoản 2.5 Mục I Phần II Thông
tư này.
2. Sinh hoạt phí:
2.1/
Sinh hoạt phí của lưu học sinh được tính toán để đảm bảo nhu cầu tối thiểu về
sinh hoạt của lưu học sinh bao gồm: tiền ăn, ở, chi phí đi lại hàng ngày, tiền
tài liệu và đồ dùng học tập.
2.2/ Sinh hoạt phí
của lưu học sinh được cấp từ ngày nhập học đến ngày kết thúc thực tế nhưng
không vượt quá thời gian ghi trong quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Mức sinh hoạt phí quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
2.3/ Đối với lưu học
sinh đi học theo diện Hiệp định, nếu sinh hoạt phí được nước ký kết Hiệp định
đài thọ thấp hơn mức sinh hoạt phí Nhà nước quy định thì được cấp bù phần chênh
lệch. Mức cấp bù thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 01( cột C) kèm theo Thông
tư này.
2.4/ Đối với lưu học
sinh đi học theo diện Đề án 322 và Đề án
chuyển đổi nợ Nga, mức sinh hoạt phí qui định tại Phụ lục 01 (cột B) kèm theo Thông
tư này.
2.5/ Đối với lưu học
sinh đào tạo theo chương trình đào tạo phối hợp thì phần thời gian đào tạo tại
Việt Nam, mức hỗ trợ học tập cho lưu học sinh quy định tại Phụ lục
03 kèm theo Thông tư này.
3. Bảo hiểm y tế:
3.1/ Mức bảo hiểm
y tế đối với lưu học sinh được cấp bằng đồng đôla Mỹ hoặc bằng đồng tiền của nước
sở tại trên cơ sở không vượt quá mức quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo thông
tư này.
3.2/ Mức bảo hiểm y
tế tối thiểu áp dụng chung cho lưu học sinh nước ngoài của nước sở tại, được thực
hiện cụ thể như sau:
a. Bảo hiểm
y tế được cấp theo mức quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này. Đối với
một số nước không liệt kê trong Phụ lục số 02 đính kèm thì Bộ Giáo dục và Đào tạo
xem xét, quyết định cụ thể trên cơ sở có sự thoả thuận của Bộ Tài chính.
b. Trường hợp lưu
học sinh vì lý do khác mua bảo hiểm y tế ở mức cao hơn mức qui định tại Thông
tư này thì lưu học sinh phải tự bù phần chênh lệch.
c. Riêng đối với
lưu học sinh đi học tại Liên bang Nga:
- Bảo hiểm y tế được
trả theo năm học (từ tháng 9 năm nay đến hết tháng 8 năm sau) đối với lưu học
sinh dự bị và đại học; Theo từng thời hạn 12 tháng kể từ ngày nhập học đối với
lưu học sinh sau đại học; Theo thời hạn cụ thể (từ tháng 9 năm nay đến hết
tháng 6 năm sau) đối với thực tập sinh và chuyển tiếp sinh tiếng Nga.
- Chi bảo hiểm
y tế theo hoá đơn gốc hoặc hợp đồng mua bảo hiểm y tế của từng lưu học sinh.
4. Tiền vé máy bay
đi và về (hoặc vé tầu):
4.1/ Lưu học sinh
được cấp một lượt vé từ Việt Nam đến nơi học tập và một lượt vé từ nơi học tập
về Việt Nam (trừ trường hợp phía Bạn đài thọ vé). Đối với trường hợp lưu học
sinh đã tốt nghiệp về nước nhưng được xét chuyển tiếp lên trình độ cao hơn cũng
được cấp vé máy bay theo nguyên tắc này.
4.2/ Vé máy bay lượt
đi được cấp theo quy định tại Thông tư số 91/2005/TT-BTC
ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính “Quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công
chức Nhà nước đi công tác ở nước ngoài do Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí”.
4.3/ Vé máy bay lượt
về được thanh toán theo hình thức thông báo vé trả tiền trước (PTA) thông qua
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại, hoặc cấp trực tiếp cho lưu học sinh
qua Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam hoặc các Hãng hàng không hoạt động hợp
pháp trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện theo quy định hiện hành. Trong trường hợp
lưu học sinh tự mua vé lượt về thì khi về nước sẽ thanh toán hoàn trả cho lưu học
sinh theo hoá đơn thu tiền thực tế (hợp lệ) và cuống vé máy bay (bản chính),
nhưng tối đa chỉ bằng mức gửi vé PTA tại Việt Nam cho hạng thường (hạng
Economy) do Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam hoặc các Hãng hàng không hoạt động
hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam đã thông báo.
5. Chi phí đi đường
(để bù đắp các khoản lệ phí sân bay Việt Nam và thuê phương tiện từ sân bay về
nơi ở) được cấp một lần với mức khoán là 100 đôla Mỹ/lưu học sinh/cho suốt quá
trình học tập theo quyết định (kể cả trường hợp lưu học sinh được cấp học bổng
bán phần và lưu học sinh được xét chuyển tiếp học lên trình độ cao hơn).
6. Các khoản chi
khác:
6.1/ Chi khen thưởng
cho lưu học sinh:
a. Lưu học sinh
hoàn thành chương trình học tập với kết quả xuất sắc trước thời gian quy định
ghi trong quyết định cử đi học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và có xác nhận của cơ
sở đào tạo nước ngoài sẽ được hưởng 50% số tiền sinh hoạt phí của thời gian
hoàn thành trước hạn.
Trường hợp Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã chuyển cho lưu học sinh toàn bộ số tiền sinh hoạt phí theo thời
gian ghi trong quyết định cử đi học nước ngoài thì lưu học sinh phải có trách
nhiệm hoàn trả ngân sách nhà nước 50% số tiền sinh hoạt phí của thời gian hoàn
thành trước kế hoạch.
b. Lưu học sinh đạt
kết quả xuất sắc được cơ sở đào tạo nước ngoài miễn hoặc giảm học phí, có giấy
báo của cơ sở đào tạo nước ngoài sẽ được hưởng 50% số tiền được miễn hoặc giảm
và được cấp một lần vào năm được miễn, giảm học phí.
6.2/ Chi hỗ trợ một
phần rủi ro, bất khả kháng xẩy ra với lưu học sinh trong thời gian học tập ở nước
ngoài như thiên tai, chiến tranh hoặc những trường hợp khác không do lỗi của
lưu học sinh, mức hỗ trợ cụ thể quy định như sau:
a. Trường hợp tử
vong: Ngân sách nhà nước đài thọ 100 % cước phí vận chuyển thi hài hoặc lọ tro
về nước hoặc hỗ trợ phần còn thiếu của cước phí vận chuyển này sau khi bảo hiểm
đã chi trả.
Căn cứ vào đề nghị
của gia đình lưu học sinh, Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm kiểm
tra, xem xét cụ thể đối với từng trường hợp và lập phương án hỗ trợ.
b. Các trường hợp
phải kéo dài thời gian học tập do nguyên nhân bất khả kháng nhưng lưu học sinh vẫn
đảm bảo kết quả học tập, được nhà trường xác nhận thì vẫn được cấp sinh hoạt
phí. Trong trường hợp này, căn cứ vào đơn đề nghị của lưu học sinh, Bộ
Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm phối hợp với Đại sứ quán Việt Nam ở nước
ngoài kiểm tra, xem xét cụ thể đối với từng trường hợp và cấp phát đúng chế độ
quy định.
6.3/ Chi cho các
cơ sở đào tạo liên quan tới việc:
a. Bồi dưỡng, nâng
cao trình độ ngoại ngữ trước khi lưu học sinh ra nước ngoài học tập được
thực hiện theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
b. Chi bồi dưỡng
chính trị, tư tưởng cho lưu học sinh trước khi ra nước ngoài học tập.
6.4/ Chi phí chuyển
và nhận tiền qua Ngân hàng (nếu có): Căn cứ vào các quy định của Ngân hàng nước
sở tại, nếu có phát sinh lệ phí chuyển tiền hoặc nhận tiền qua Ngân hàng thì
Ngân sách Nhà nước sẽ đài thọ khoản chi này.
II. NGUYÊN TẮC, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP PHÁT, QUYẾT TOÁN VÀ BỒI HOÀN KINH
PHÍ ĐÀO TẠO:
1. Nguyên tắc cấp
phát:
a. Việc phân bổ
kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài (bao gồm các nội dung chi ở
trong nước và ở nước ngoài) được thực hiện bằng đồng Việt Nam; Việc thanh toán
chi bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam (tuỳ theo nhu cầu sử dụng) được thực
hiện theo hình thức rút dự toán qua Kho bạc Nhà nước.
b. Bộ Giáo dục và Đào
tạo chịu trách nhiệm lập dự toán, rút kinh phí tại Kho bạc Nhà nước, cấp phát
kinh phí và quyết toán theo quy định hiện hành.
2. Lập dự toán và
phân bổ chi tiết:
2.1/ Hàng
năm, căn cứ nhiệm vụ đào tạo được giao, Bộ Giáo dục và Đào tạo lập dự toán chi đào
tạo lưu học sinh ở nước ngoài bằng kinh phí ngân sách nhà nước gửi Bộ Tài chính
để tổng hợp trình các cấp thẩm quyền phê duyệt.
2.2/ Căn cứ dự
toán hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho công tác đào tạo lưu học
sinh ở nước ngoài và ý kiến thẩm định phân bổ dự toán của Bộ Tài -chính, Bộ
Giáo dục và Đào tạo phân bổ chi tiết cho từng nhiệm vụ chi cụ thể (chi trong nước
và chi ngoài nước). Đối với các khoản chi ở ngoài nước, Bộ Giáo dục và
Đào tạo cần phân bổ chi tiết cho từng nước có lưu học sinh Việt Nam đang theo học
theo các nội dung chi cụ thể như sau:
a. Học phí cho các
cơ sở đào tạo ở nước ngoài;
b. Sinh hoạt phí của
lưu học sinh;
c. Vé máy bay (hoặc
vé tầu) cho lưu học sinh ;
d. Bảo hiểm y tế;
đ. Phí đi đường;
e. Khen thưởng cho
lưu học sinh;
g. Hỗ trợ một phần
rủi ro, bất khả kháng đối với lưu học sinh;
h. Phí chuyển và
nhận tiền qua Ngân hàng (nếu có).
Bảng phân bổ chi
tiết này được gửi cho Kho bạc Nhà nước làm căn cứ để cấp phát.
3. Cấp phát và chi
trả:
3.1/ Đối với những
khoản chi trong nước: Thực hiện theo quy định về kiểm soát thanh toán chi trả
hiện hành.
3.2/
Đối với những khoản chi ở nước ngoài (thanh toán bằng đồng đôla Mỹ hoặc bằng đồng
tiền của nước sở tại): Căn cứ vào Dự toán và đề nghị rút dự toán của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thanh toán và cấp phát như sau:
- Học phí cho cơ sở
đào tạo ở nước ngoài: Căn cứ vào hồ sơ đề nghị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Kho
bạc Nhà nước chuyển kinh phí tương ứng cho cơ sở đào tạo ở nước ngoài.
- Sinh hoạt phí và
phí đi đường của lưu học sinh: Căn cứ vào hồ sơ đề nghị của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Kho bạc Nhà nước chuyển kinh phí vào tài khoản của người hưởng tiền hoặc
vào tài khoản của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại để cơ quan này
chi trả tiền cho lưu học sinh.
- Vé máy bay (hoặc
vé tàu): Căn cứ vào hồ sơ đề nghị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Kho bạc Nhà nước
chuyển tiền vào tài khoản người hưởng để mua vé máy bay hoặc chuyển tiền trực
tiếp vào đơn vị cung cấp dịch vụ vận chuyển.
- Bảo hiểm y tế:
Căn cứ vào hồ sơ đề nghị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Kho bạc Nhà nước chuyển tiền
vào tài khoản người hưởng.
- Khen thưởng cho
lưu học sinh: Ghi rõ danh sách lưu học sinh và mức đề nghị khen thưởng cụ thể
cho từng lưu học sinh.
- Hỗ trợ một phần
rủi ro, bất khả kháng đối với lưu học sinh: Ghi rõ danh sách lưu học sinh và mức
đề nghị hỗ trợ cụ thể phù hợp theo quy định của Thông tư này.
- Phí chuyển và nhận
tiền qua Ngân hàng (nếu có): Theo quy định hiện hành.
3.3/ Đối với tất cả
các mục chi nêu tại Khoản 3.2 Mục II thông tư này,
a. Bộ Giáo dục
và Đào tạo thẩm định và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực và hợp
pháp của các chứng từ trong bộ hồ sơ gửi đến Kho bạc Nhà nước đề nghị thanh
toán.
b. Kho bạc Nhà nước
sau khi thanh toán thực hiện ngay việc hạch toán chi ngân sách nhà nước bằng đồng
Việt Nam theo tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính quy định.
4. Quyết toán: Việc
quyết toán kinh phí đào tạo lưu học sinh ở nước ngoài bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước thực hiện theo quy định hiện hành.
5. Bồi hoàn kinh
phí đào tạo:
5.1/ Những lưu học
sinh (bao gồm tất cả các bậc học) được Nhà nước cử đi đào tạo ở nước ngoài do
Nhà nước đài thọ kinh phí toàn phần hoặc một phần, sau khi kết thúc khoá học mà
không về nước; Về nước không đúng thời hạn mà không có lý do chính đáng; Không
hoàn thành khoá học theo quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì phải bồi
hoàn kinh phí đào tạo.
5.2/ Việc bồi hoàn
kinh phí đào tạo thực hiện theo quy định tại Thông tư số 130/2005/TT-BNV ngày 07/12/2005 của Bộ Nội vụ
“Hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 54/2005/NĐ-CP
về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức”
và Thông tư số 89/2006/TT-BTC ngày 29/9/2006
của Bộ Tài chính “Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi trả
trợ cấp thôi việc và kinh phí thu hồi bồi thường chi phí đào tạo”.
Phần 3:
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC BỘ VÀ NGHĨA VỤ CỦA LƯU HỌC SINH
1. Bộ Giáo dục và
Đào tạo:
1.1/ Chịu trách
nhiệm tuyển sinh và quản lý lưu học sinh từ khi bắt đầu nhập học cho tới khi kết
thúc khoá học theo đúng yêu cầu của Nhà nước và các quy định hiện hành.
1.2/ Lập dự toán
chi ngân sách hàng năm cho công tác đào tạo lưu học sinh.
1.3/ Tổ chức việc
cấp phát kinh phí theo các phương thức phù hợp với từng địa bàn và đối tượng
lưu học sinh đảm bảo kịp thời và đúng tiêu chuẩn định mức theo quy định tại Thông
tư này.
1.4/ Hàng năm duyệt
báo cáo quyết toán kinh phí cho công tác đào tạo lưu học sinh theo từng nguồn
kinh phí (theo Hiệp định, theo Đề án 322 và
Đề án chuyển đổi nợ Nga).
1.5/ Thu tiền bồi
hoàn kinh phí đào tạo đối với lưu học sinh phải bồi hoàn kinh phí đào tạo và nộp
toàn bộ vào ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
1.6/ Phối hợp
với Bộ Ngoại giao và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong việc:
- Quản lý và bảo vệ
quyền lợi chính đáng của lưu học sinh;
- Xem xét, kiến
nghị Bộ Tài chính điều chỉnh mức sinh hoạt phí cho lưu học sinh khi chỉ số giá
tiêu dùng tại nước có lưu học sinh đang theo học tăng từ 10% trở lên hoặc khi
điều kiện kinh tế, tài chính của Nhà nước cho phép.
1.7/ Phối hợp với
Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao tổ chức kiểm tra công tác quản lý, cấp phát kinh
phí cho lưu học sinh khi thấy cần thiết.
2. Bộ Ngoại giao:
2.1/ Chỉ đạo các
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong việc:
- Thăm dò, khảo
sát các cơ sở đào tạo tại các nước sở tại nhằm tìm ra được những cơ sở đào tạo
phù hợp nhất đối với Việt Nam ( phù hợp về chuyên ngành về năng lực đào tạo, về
chi phí, hoặc phù hợp theo đơn đặt hàng của Bộ Giáo dục và đào tạo) để giới thiệu
cho Bộ Giáo dục và đào tạo hoặc cho lưu học sinh.
- Theo dõi
và lập danh sách lưu học sinh ( đối với diện Hiệp định ) gửi về Bộ Giáo dục và
đào tạo để thực hiện việc cấp bù sinh hoạt phí.
2.2/ Phối hợp với
Bộ Giáo dục và Đào tạo giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến lưu học sinh
(trong đó có cả những trường hợp cấp phát kinh phí cho lưu học sinh ở những nơi
đặc thù).
3. Bộ Tài
chính:
3.1/ Đảm bảo nguồn
kinh phí theo dự toán được duyệt cho các khoản chi liên quan đến việc đào tạo
lưu học sinh ở nước ngoài kịp thời theo đề nghị của Bộ Giáo dục và Đào tạo (cả
nội và ngoại tệ) theo quy định hiện hành. Kiến nghị những biện pháp xử lý cần
thiết đối với các trường hợp chi trả sai đối tượng hoặc vượt quá mức qui định của
Thông tư này. Có trách nhiệm thẩm định quyết toán và thông báo quyết toán theo
quy định hiện hành.
3.2/ Thẩm định
phương án phân bổ dự toán ngân sách năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo và chỉ đạo
Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán chi trả và kiểm soát chi theo quy định tại
Khoản 3.1 và 3.2 Mục II Phần II của Thông tư này.
3.3/ Giải quyết
theo thẩm quyền đề nghị của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc điều chỉnh mức sinh
hoạt phí cho lưu học sinh.
4. Trách nhiệm của
lưu học sinh:
4.1/ Chấp hành
nghiêm chỉnh quyết định cử đi học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4.2/ Chịu sự quản
lý của nhà trường, của cơ quan đại diện Việt Nam nơi lưu học sinh đang theo học.
4.3/ Hết mỗi học kỳ
báo cáo kết quả học tập có xác nhận của nhà trường cho cơ quan đại diện Việt
Nam nơi đang theo học và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4.4/ Nếu vi phạm quyết
định cử đi học của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì phải bồi hoàn kinh phí theo qui định
tại Khoản 5 Mục II Phần II Thông tư này.
Phần 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 và thay thế Thông tư liên tịch số
88/2001/TTLT/BTC-BGDĐT-BNG ngày 06/11/2001
của Liên Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Ngoại Giao hướng dẫn quản
lý và cấp phát nguồn kinh phí ngân sách nhà nước dành cho Đề án “Đào tạo cán bộ
khoa học, kỹ thuật tại các cơ sở đào tạo nước ngoài”.
2. Bộ Giáo dục và
đào tạo, Kho bạc nhà nước căn cứ vào qui định của thông tư này để hướng dẫn cụ
thể, chi tiết phù hợp với qui trình cấp phát, quản lý của cơ quan mình.
3. Các doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty tư nhân có thể vận những qui định của thông tư này để tổ chức việc đào
tạo cán bộ, công chức của đơn vị mình.
4. Trong quá trình
thực hiện, mọi vướng mắc của lưu học sinh đề nghị phản ảnh về Cơ quan đại diện
Việt Nam tại nước sở tại và Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng
hợp, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Ngoại Giao để giải quyết.,.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NGOẠI GIAO
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Phú Bình
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Nhung
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
Nơi nhận:
- Văn phòng TW, VP Quốc
hội;
- Văn phòng Chính phủ; VP Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Vụ Pháp chế (BTC, BGDĐT, BNG);
- Lưu VT, Vụ TCĐN.
|
PHỤ LỤC 1
MỨC SINH HOẠT PHÍ CỦA LƯU HỌC SINH
THEO ĐỀ ÁN 322 ,CHUYỂN ĐỔI NỢ VÀ THEO DIỆN HIỆP ĐỊNH
(Kèm theo Thông tư số 144
/2007/TTLT/BTC-BGDĐT-BNG ngày 05 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục
và Đào tạo và Bộ Ngoại Giao)
Tên nước
(A)
|
Mức SHP toàn phần (USD; EURO/1LHS/1tháng)
(B)
|
Mức cấp bù SHP diện Hiệp định(USD/1LHS/1tháng
(C)
|
Bằng đồng đôla Mỹ
|
Bằng đồng EURO
|
Bằng đồng đô la Mỹ
|
Ấn Độ
|
350
|
|
250-350
|
Trung quốc
|
350
|
|
244
|
Đài Loan
|
350
|
|
|
Campuchia, Lào
|
170
|
|
70
|
Mông Cổ
|
170
|
|
120
|
Hànquốc,Singapore,
Hôngkông
|
500
|
|
|
Tháilan,Philipin,
Malaisia
|
300
|
|
|
Ba Lan
|
400
|
|
400
|
Bungary
|
400
|
|
337
|
Hungary
|
400
|
|
119-336
|
Séc
|
400
|
|
70
|
Slôvakia
|
400
|
|
93
|
Rumani
|
400
|
|
350
|
Ucraina,Bêlarútxia
|
400
|
|
380
|
Nga
|
400
|
|
350
|
Cuba
|
170
|
|
165
|
Các nước Tây Bắc
âu
|
|
740
|
|
Mỹ, Canada, Anh,
Nhật Bản
|
1.000
|
|
|
Úc, New Zealand
|
860
|
|
|
Ai cập
|
450
|
|
400
|
PHỤ LỤC 02
MỨC BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI LƯU HỌC SINH
(Kèm theo Thông tư số 144 /2007/TTLT/BTC-BGDĐT-BNG
Ngày 05 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính, Bộ giáo dục và Đào tạo và Bộ Ngoại
giao)
Nước học
|
USD/LHS/năm
|
Cămpuchia, Lào
|
150
|
Balan,
Bêlarútxia, Ucraina
|
150
|
Các nước Tây âu
và Bắc âu
|
900 EUR
|
Nhật Bản
|
410
|
Úc và New
Zealand
|
300
|
Mỹ Canada, Anh
|
1.000
|
Ghi chú: Đối với một
số nước không liệt kê trong Phụ lục này sẽ được xem xét từng trường hợp cụ thể
theo qui định.
PHỤ LỤC SỐ 03
MỨC HỖ TRỢ HỌC TẬP ĐỐI VỚI LƯU HỌC
SINHTHEO CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO PHỐI HỢP (CHO THỜI GIAN ĐÀO TẠO TẠI VIỆT
NAM)
(Kèm theo Thông tư số 144 /2007/TTLT/BTC-BGDĐT-BNG ngày 05 tháng 12
năm 2007 của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Ngoại Giao)
1/ Bậc đào tạo đại
học: 750.000 đồng Việt Nam/1LHS/1tháng
2/ Bậc đào tạo thạc
sĩ: 900.000 đồng Việt Nam/1LHS/1tháng
3/ Bậc đào tạo tiến
sĩ: 1.050.000 đồng Việt Nam 1/LHS/1tháng