ỦY
BAN THỂ DỤC THỂ THAO
*******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
1377/2004/QĐ-UBTDTT
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐỘI TUYỂN THỂ THAO QUỐC
GIA”
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN THỂ DỤC THỂ THAO
Căn cứ Pháp lệnh Thể dục, thể
thao ngày 25 tháng 9 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 22/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Thể dục thể thao;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thể thao thành tích cao I,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý đội
tuyển thể thao quốc gia”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo và thay thế Quyết định số 78/QĐ-UBTDTT ngày 17 tháng 01 năm 1997
về việc ban hành Quy chế quản lý đội tuyển thể thao quốc gia.
Điều 3.
Chánh văn phòng, Vụ trưởng, Thủ trưởng các vụ, đơn vị
trực thuộc Ủy ban Thể dục thể thao; giám đốc Sở Thể dục thể thao, Sở Văn hóa
thông tin - thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các
tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ
TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
ỦY BAN THỂ DỤC THỂ THAO
Nguyễn Danh Thái
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ ĐỘI TUYỂN THỂ THAO QUỐC GIA
(ban hành kèm theo Quyết định số 1377/2004/QĐ-UBTDTT ngày 16/9/2004 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định quyền hạn,
nghĩa vụ của các thành viên đội tuyển thể thao quốc gia; các tổ chức và cá nhân
có liên quan trong việc quản lý đội tuyển thể thao quốc gia; trình tự, thủ tục
thành lập đội tuyển quốc gia.
Điều 2.
Trong quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Đội tuyển thể thao quốc
gia” bao gồm: đội dự tuyển, đội tuyển quốc gia, đội dự tuyển trẻ, đội tuyển
trẻ quốc gia từng môn thể thao.
2. “Vận động viên đội tuyển
thể thao quốc gia” bao gồm: những vận động viên được Ủy ban Thể dục thể
thao quyết định triệu tập vào các đội tuyển thể thao quốc gia để tập huấn, thi
đấu các giải thể thao quốc tế.
3. “Ban huấn luyện đội tuyển
thể thao quốc gia” bao gồm: huấn luyện viên trưởng, các huấn luyện viên,
Chuyên gia, Bác sỹ và các thành viên khác được Ủy ban Thể dục thể thao triệu tập
để huấn luyện đội tuyển thể thao quốc gia.
4. “Cơ quan quản lý thể dục
thể thao các địa phương, ngành” bao gồm: Sở Thể dục thể thao, Sở Văn hóa
thông tin - thể thao tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan quản lý thể
dục thể thao các ngành.
5. “Trung tâm huấn luyện thể
thao quốc gia” bao gồm: Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia I, II, III,
Trung tâm đào tạo vận động viên các trường đại học thể dục thể thao, trường Cao
đẳng thể dục thể thao, cơ sở thể dục thể thao cấp tỉnh, thành, ngành được Ủy
ban Thể dục thể thao ủy nhiệm tổ chức tập huấn vận động viên các đội tuyển thể
thao quốc gia.
6. “Vụ thể thao thành tích
cao” bao gồm: Vụ Thể thao thành tích cao I, Vụ Thể thao thành tích cao II.
Chương 2:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Trách nhiệm của Vụ Thể thao thành tích cao
1. Trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban thể dục thể thao phê duyệt:
a) Kế hoạch tập huấn các đội tuyển
thể thao quốc gia trong nhiều năm hoặc từng năm;
b) Thành phần ban huấn luyện và
danh sách các vận động viên trong đội tuyển thể thao quốc gia;
c) Quyết định triệu tập và quyết
định thôi tập huấn đội tuyển thể thao quốc gia;
d) Chế độ, chính sách cho các
thành viên đội tuyển thể thao quốc gia;
đ) Việc khen thưởng, kỷ luật
thành viên đội tuyển thể thao quốc gia.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức
kiểm tra việc tuyển chọn, huấn luyện, đào tạo vận động viên, kiểm tra việc thực
hiện chính sách, chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên các đội tuyển thể
thao quốc gia.
3. Phối hợp tổ chức thông qua kế
hoạch, chương trình huấn luyện, thi đấu và chỉ tiêu của các đội tuyển và của từng
vận động viên các đội tuyển thể thao quốc gia.
4. Đề xuất kế hoạch xây dựng cơ
sở vật chất, trang thiết bị tập luyện, thi đấu và kinh phí cho các đội tuyển thể
thao quốc gia các môn thể thao.
5. Quy định thống nhất các mẫu hồ
sơ, thẻ vận động viên của các đội tuyển thể thao quốc gia và trực tiếp quản lý
theo dõi quá trình phát triển của vận động viên
6. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện kế hoạch huấn luyện và các hoạt động chuyên môn có liên quan đến
công tác huấn luyện, chỉ đạo ban huấn luyện các đội tuyển thể thao quốc gia tổng
kết, đánh giá quá trình tập huấn và kết quả huấn luyện, thi đấu.
Điều 4.
Trách nhiệm của Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia
1. Tiến hành các thủ tục triệu tập
các đội tuyển thể thao quốc gia theo quyết định của Bộ trưởng, chủ nhiệm Ủy ban
Thể dục thể thao.
2. Trực tiếp quản lý, giáo dục,
chăm sóc và nuôi dưỡng thành viên các đội tuyển thể thao quốc gia đang tập huấn.
3. Tham gia chỉ đạo việc xây dựng
kế hoạch, thông qua chương trình huấn luyện tập huấn và thi đấu của các đội tuyển
thể thao quốc gia.
4. Đảm bảo các điều kiện học tập
văn hóa, vui chơi, giải trí, sinh hoạt đoàn thể của các thành viên đội tuyển thể
thao quốc gia đang tập huấn tại Trung tâm.
5. Trong phạm vi trách nhiệm,
quyền hạn của mình Trung tâm phải bảo quản, lưu giữ các tài liệu chuyên môn và
trang thiết bị có liên quan đến công việc quản lý, sử dụng vận động viên các đội
tuyển thể thao quốc gia.
6. Tổ chức kiểm tra sư phạm, y học,
tâm sinh lý ban đầu và theo định kỳ từng giai đoạn theo chu kỳ huấn luyện. Trường
hợp vận động viên không đủ sức khỏe tập luyện thì báo cáo Ủy ban Thể dục thể
thao để cho thôi tập huấn.
7. Phải tổ chức tổng kết, đánh
giá kết quả, rút kinh nghiệm, nhận xét đánh giá từng vận động viên khi kết thúc
tập huấn và sau mỗi đợt tập huấn – thi đấu ở nước ngoài hoặc thi đấu ở trong nước
và gửi báo cáo đến các đơn vị chức năng có liên quan đến việc quản lý vận động
viên.
8. Giám đốc Trung tâm huấn luyện
thể thao quốc gia giao ban với huấn luyện viên các đội tuyển thể thao quốc gia
hàng tuần để giải quyết các vấn đề có liên quan đến công tác tập huấn, thi đấu
và các vấn đề khác.
9. Thanh quyết toán đúng thời hạn
các chế độ và quyền lợi của các vận động viên theo quyết định của Ủy ban Thể dục
thể thao; quan tâm giải quyết các ý kiến, đề nghị, kiến nghị hợp lý của các đội,
các vận động viên tạo điều kiện thuận lợi hoàn thành nhiệm vụ tập huấn, thi đấu.
10. Phối hợp với chính quyền địa
phương xây dựng và thực hiện kế hoạch đảm bảo trật tự, an toàn xã hội trên địa
bàn cư trú.
11. Khen thưởng những vận động
viên đạt thành tích xuất sắc trong tập luyện, thi đấu, xử lý kỷ luật đối với những
vận động viên vi phạm nội quy, quy chế theo sự phân cấp của Ủy ban Thể dục thể
thao.
Trường hợp đặc biệt liên quan đến
việc đảm bảo an toàn cho vận động viên và giữ nghiêm kỷ luật, căn cứ vào báo
cáo của huấn luyện viên trưởng, các phòng chức năng, Giám đốc Trung tâm huấn
luyện thể thao quốc gia ký quyết định tạm dừng tập huấn và thống nhất ý kiến với
Vụ trưởng Vụ Thể thao thành tích cao trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục
thể thao ra quyết định kỷ luật, quyết định thôi tập huấn.
Điều 5.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý thể dục thể thao địa phương, ngành
1. Thực hiện nghiêm chỉnh quyết
định triệu tập các thành viên đội tuyển quốc gia của Ủy ban Thể dục thể thao có
liên quan đến nhân sự do địa phương, ngành quản lý.
2. Tạo điều kiện để huấn luyện
viên, vận động viên của địa phương, ngành được tham gia vào các đội tuyển thể
thao quốc gia theo quyết định triệu tập các thành viên đội tuyển quốc gia của Ủy
ban Thể dục thể thao.
3. Trường hợp vận động viên của
địa phương, ngành không thể tập trung đúng hạn, Thủ trưởng cơ quan phải có văn
bản báo cáo Ủy ban Thể dục thể thao; đồng thời có văn bản thông báo cho trung
tâm huấn luyện thể thao quốc gia được biết.
4. Các địa phương, ngành có
trách nhiệm đóng góp một phần kinh phí cho vận động viên của mình trong đội tuyển
thể thao quốc gia khi tập huấn, thi đấu ở trong nước và nước ngoài trong những
trường hợp cần thiết.
5. Khi cần vận động viên, huấn
luyện viên về thi đấu cho địa phương, ngành trong các giải thi đấu thể thao
quan trọng: Thủ trưởng cơ quan phải có văn bản đề nghị với Ban huấn luyện,
Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia, Vụ Thể thao thành tích cao. Căn cứ vào
kế hoạch huấn luyện, Ban huấn luyện đội tuyển thể thao quốc gia xem xét đề nghị
Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia cho huấn luyện viên, vận động viên trở về
thi đấu cho địa phương, ngành. Toàn bộ kinh phí đi lại, ăn, ở cho vận động viên
và huấn luyện viên trong thời gian đó do địa phương chi trả.
Điều 6.
Trách nhiệm của Ủy ban Olympic Việt Nam, các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao quốc
gia
1. Phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao xây dựng kế hoạch quản lý và sử dụng
các đội tuyển thể thao quốc gia.
2. Đề xuất việc tuyển chọn vận động
viên, huấn luyện viên các đội tuyển thể thao quốc gia tham dự các đại hội thể
thao khu vực, châu lục, Thế vận hội Olympic và các giải thể thao quốc tế khác.
Tiến hành các thủ tục đăng ký thi đấu cho vận động viên các đội tuyển thể thao
quốc gia theo đúng quy định của quốc tế.
3. Kiến nghị với các tổ chức thể
thao quốc tế, khu vực, châu lục về những vấn đề có liên quan đến công tác tổ chức,
quản lý, sử dụng đào tạo vận động viên các đội tuyển thể thao quốc gia của Việt
Nam.
4. Phối hợp, tham gia chỉ đạo Hội
đồng huấn luyện viên trong các mặt: công tác tuyển chọn vận động viên; xây dựng
kế hoạch huấn luyện, chương trình thi đấu, tập huấn tại các trung tâm huấn luyện
thể thao quốc gia.
5. Khai thác mọi nguồn lực trong
nước và ngoài nước; thiết lập các mối quan hệ quốc tế với các tổ chức thể thao
đã được nhà nước cho phép; tìm những biện pháp đầu tư có trọng điểm tài trợ cho
các đội tuyển thể thao quốc gia để góp phần phát triển và nâng cao thành tích,
kỷ lục của các vận động viên.
6. Đề nghị các cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nước và quốc tế khen thưởng và xử lý kỷ luật vận động viên theo
quy định của pháp luật và các Điều ước quốc tế về thể dục thể thao mà Việt Nam
đã ký kết hoặc tham gia ký kết.
Điều 7.
Trình tự, thủ tục triệu tập, cho thôi tập huấn các đội tuyển quốc gia.
1. Trình tự, thủ tục triệu tập tập
huấn đội tuyển thể thao quốc gia:
a) Bộ môn phối hợp với Liên
đoàn, Hiệp hội thể thao quốc gia lập danh sách dự kiến đội tuyển thể thao quốc
gia; soạn thảo Tờ trình kèm theo danh sách các thành viên đội tuyển quốc gia, ý
kiến của Hội đồng chuyên môn, ý kiến của các đơn vị có liên quan trình các Vụ
chức năng trước khi trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao ký quyết
định;
b) Vụ Thể thao thành tích cao
thông báo tới các Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia và địa phương, ngành
có thành viên đội tuyển quốc gia;
c) Vụ Thể thao thành tích cao kiểm
tra việc thi hành quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao.
2. Trình tự, thủ tục cho thôi tập
huấn đội tuyển thể thao quốc gia:
a) Vụ Thể thao thành tích cao
căn cứ vào đề nghị của Ban huấn luyện đội tuyển quốc gia, Bộ môn, Giám đốc
Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia và các đơn vị chức năng trình Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao quyết định cho thôi tập huấn đội tuyển thể
thao quốc gia.
b) Vụ Thể thao thành tích cao gửi
quyết định và kiểm tra việc thực hiện quyết định tới các tổ chức và cá nhân có
liên quan.
Điều 8.
Trách nhiệm của của Ban huấn luyện đội tuyển thể thao quốc gia
1. Huấn luyện viên trưởng:
a) Huấn luyện viên trưởng là người
chịu trách nhiệm chính về quản lý, chỉ đạo, giáo dục và huấn luyện vận động
viên các đội tuyển quốc gia trước các cấp lãnh đạo; chịu trách nhiệm việc nâng
cao thành tích thể thao của đội mình phụ trách; chịu sự quản lý trực tiếp của
lãnh đạo Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia;
b) Huấn luyện viên trưởng cùng
các thành viên khác của Ban huấn luyện xây dựng kế hoạch, chương trình huấn luyện,
thi đấu và chỉ tiêu thành tích để thông qua Hội đồng chuyên môn, bộ môn, Vụ Thể
thao thành tích cao và Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia trong vòng 15
ngày sau khi tập trung đội tuyển thể thao quốc gia;
c) Huấn luyện viên trưởng tổ chức
thực hiện nghiêm túc kế hoạch, chương trình huấn luyện, thi đấu và chỉ tiêu
thành tích đã được duyệt; phải báo cáo với Hội đồng chuyên môn, Bộ môn, Trung
tâm huấn luyện thể thao quốc gia, Vụ thể thao thành tích cao về những thay đổi
trong kế hoạch, chương trình huấn luyện.
d) Huấn luyện viên trưởng cùng
Ban huấn luyện thống nhất với các Bộ môn kế hoạch tham gia các giải thi đấu quốc
tế.
2. Các thành viên khác của Ban
huấn luyện:
a) Thực hiện nhiệm vụ và chịu
trách nhiệm theo sự phân công của huấn luyện viên trưởng;
b) Trường hợp huấn luyện viên trưởng
vắng mặt phải chỉ định một trong các thành viên khác của Ban huấn luyện thay mặt
để chỉ đạo, quản lý đội tuyển thể thao quốc gia;
c) Cùng chịu trách nhiệm với huấn
luyện viên trưởng về mọi mặt của đội tuyển thể thao quốc gia.
Điều 9. Quyền
lợi của vận động viên các đội tuyển thể thao quốc gia
1. Được tập huấn ngắn hạn hoặc
dài hạn tại các Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia hoặc ở nước ngoài theo
quyết định của Ủy ban Thể dục thể thao.
2. Được phép trở về tham gia thi
đấu các giải vô địch quốc gia và quốc tế cho địa phương, ngành theo quyết định
của Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia.
3. Được tham gia ý kiến về
chương trình tập luyện, thi đấu với Ban huấn luyện.
4. Được cung cấp các trang thiết
bị, dụng cụ cho tập luyện, thi đấu.
5. Được nuôi dưỡng và hưởng các
chế độ theo quy định hiện hành.
6. Được chăm sóc sức khỏe, kiểm
tra y học, chữa trị chấn thương và bảo hiểm (bao gồm bảo hiểm y tế và bảo hiểm
xã hội) trong tập luyện và thi đấu.
7. Được chăm lo đời sống tinh thần
và tạo mọi điều kiện để học tập chính trị, chuyên môn, văn hóa.
8. Được đề đạt nguyện vọng và
khiếu nại lên huấn luyện viên và người phụ trách để giải quyết các vấn đề có
liên quan đến cá nhân và tập thể trong tập luyện và sinh hoạt.
9. Được quyền tham gia các tổ chức
xã hội về thể dục thể thao và tham gia các hoạt động xã hội ở Trung tâm huấn
luyện thể thao quốc gia.
10. Được xét khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
Điều 10.
Nghĩa vụ của vận động viên các đội tuyển thể thao quốc gia
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, các quy chế, quy định, nội
quy hiện hành của ngành và của Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia.
2. Trung thành với Tổ quốc, suốt
đời phấn đấu cho sự nghiệp thể dục thể thao, luôn đặt lợi ích quốc gia, nhiệm vụ
quốc gia lên trên lợi ích cá nhân, lợi ích địa phương, đơn vị.
3. Nghiêm chỉnh chấp hành quyết
định triệu tập của Ủy ban Thể dục thể thao. Nếu vận động viên không chấp hành
theo giấy triệu tập vì lý do bất khả kháng thì phải báo cáo với cơ quan thể dục
thể thao của cấp mình và Ủy ban Thể dục thể thao. Trường hợp vì lý do sức khỏe
mà không thực hiện được quyết định triệu tập thì vận động viên phải có giấy chứng
nhận của cơ quan y tế cấp tỉnh, thành.
4. Nghiêm túc, rèn luyện, phấn đấu
khắc phục khó khăn gian khổ, thực hiện đầy đủ chương trình, kế hoạch, giáo án tập
luyện và thi đấu.
5. Phải đoàn kết, trung thực, có
ý thức tổ chức kỷ luật, luôn luôn giúp đỡ đồng đội trong việc giữ gìn sức khỏe,
tập luyện, thi đấu và sinh hoạt. Thường xuyên học tập, tu dưỡng rèn luyện về mọi
mặt, yêu ngành, yêu nghề, chấp hành nghiêm túc, tự giác thực hiện những quy định
của Ủy ban Thể dục thể thao, nội quy và những quy định của Trung tâm huấn luyện
thể thao quốc gia nơi mình tập huấn.
6. Trong thi đấu phải trung thực,
bằng thực lực của mình, khiêm tốn học tập đoàn kết với đồng đội và đối thủ,
luôn luôn giữ bản sắc, văn hóa dân tộc để lại ấn tượng tốt trong lòng bạn
bè quốc tế.
7. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ tập
huấn, vận động viên các đội tuyển thể thao quốc gia phải trở về địa phương, đơn
vị, ngành mình nơi đã đăng ký.
Chương 3:
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 11.
Khen thưởng
1. Trung tâm huấn luyện thể thao
quốc gia, các địa phương, ngành được Ủy ban Thể dục thể thao giao đăng cai tổ chức
tập huấn: tiến hành khen thưởng các thành viên đội tuyển quốc gia về mặt chấp
hành tốt nội quy sinh hoạt và rèn luyện, học tập đạt kết quả tốt trong thời
gian tập huấn.
2. Ủy ban Thể dục thể thao khen
thưởng các thành viên đội tuyển thể thao quốc gia đạt thành tích cao trong tập
huấn và thi đấu quốc tế và đề nghị Nhà nước khen thưởng các vận động viên, huấn
luyện viên đạt thành tích đặc biệt xuất sắc trong thi đấu quốc tế.
3. Ủy ban Thể dục thể thao xét
khen thưởng và đề nghị Nhà nước khen thưởng các đơn vị, các địa phương, ngành
có đóng góp nhiều vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích cao trong tập
huấn và thi đấu quốc tế.
4. Ủy ban Olympic quốc gia, các
Liên đoàn, Hiệp hội thể thao quốc gia xét khen thưởng hoặc đề nghị Ủy ban
Olympic quốc tế, các tổ chức thể thao quốc tế khen thưởng vận động viên, huấn
luyện viên đạt thành tích cao trong thi đấu quốc tế.
5. Việc khen thưởng các thành
viên đội tuyển thể thao quốc gia và các đơn vị, địa phương, ngành phải căn cứ
vào việc đánh giá của các tổ chức có thẩm quyền từ cơ sở trở lên.
6. Việc khen thưởng những vận động
viên xuất sắc phải được tiến hành công khai đảm bảo tính công bằng dân chủ và
có tác dụng động viên khích lệ.
Điều 12. Kỷ
luật
1. Những thành viên đội tuyển thể
thao quốc gia có hành vi vi phạm Quy chế này, tùy theo tính chất và mức độ sẽ bị
xử lý theo các hình thức sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Đình chỉ tập huấn và thi đấu
có thời hạn;
d) Buộc thôi tập huấn và thi đấu,
có bồi thường kinh phí tập huấn.
2. Việc xét kỷ luật các thành
viên đội tuyển thể thao quốc gia phải được tiến hành từ cơ sở, công khai, dân
chủ và theo trình tự, thủ tục nhất định.
3. Việc thi hành kỷ luật tập thể,
thành viên đội tuyển thể thao quốc gia phải được thực hiện đúng và đầy đủ các
thủ tục, quy trình quy định.
a) Trung tâm huấn luyện thể thao
quốc gia xét và xử lý kỷ luật các thành viên đội tuyển vi phạm nội quy sinh hoạt
và rèn luyện, học tập trong thời gian tập huấn;
b) Ủy ban Thể dục thể thao xét
và xử lý kỷ luật các thành viên đội tuyển thể thao quốc gia vi phạm nghiêm trọng
các quy định nội quy sinh hoạt và kế hoạch, chương trình tập luyện, thi đấu;
các thành viên đội tuyển thể thao quốc gia có giấy triệu tập không lên tập
trung mà không có lý do chính đáng;
c) Ủy ban Olympic quốc gia, các
Liên đoàn, Hiệp hội thể thao quốc gia căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn trình Ủy ban
thể dục thể thao xử lý kỷ luật vận động viên các đội tuyển thể thao quốc gia vi
phạm các điều lệ, luật thi đấu, quy ước, điều ước quốc tế có liên quan theo quy
định;
d) Trường hợp vi phạm pháp luật
tùy theo tính chất và mức độ sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Tổ
chức thực hiện
Vụ thể thao thành tích cao có trách
nhiệm tổ chức thực hiện và theo dõi việc thực hiện Quy chế này của các đội tuyển
thể thao quốc gia, các đơn vị có liên quan của Ủy ban Thể dục thể thao, các địa
phương, ngành và báo cáo lãnh đạo Ủy ban Thể dục thể thao.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao các Vụ, đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện các quy định
trong Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, các Vụ, đơn vị và cá nhân phản ánh về Ủy ban Thể dục thể thao đề
xuất bổ sung, sửa đổi cho phù hợp thực tế./.