QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
|
Luật số: 26/2008/QH12
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2008
|
LUẬT
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật thi hành án dân sự.
CHƯƠNG
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật
này quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành bản án, quyết định dân sự,
hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử
lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định
hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Toà án, quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành án của
Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và quyết định của Trọng tài thương mại (sau
đây gọi chung là bản án, quyết định); hệ thống tổ chức thi hành án dân sự và
Chấp hành viên; quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án, người phải thi hành
án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong hoạt động thi hành án dân sự.
Điều
2. Bản án, quyết định được thi hành
Những
bản án, quyết định được thi hành theo Luật này bao gồm:
1.
Bản án, quyết định quy định tại Điều
1 của Luật này đã có hiệu lực pháp luật:
a)
Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không bị
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
b)
Bản án, quyết định của Toà án cấp phúc thẩm;
c)
Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Toà án;
d)
Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước
ngoài đã được Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
đ)
Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh mà
sau 30 ngày kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện thi hành,
không khởi kiện tại Toà án;
e)
Quyết định của Trọng tài thương mại.
2.
Những bản án, quyết định sau đây của Toà án cấp sơ thẩm được thi hành ngay, mặc
dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị:
a)
Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp thôi
việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi thường thiệt hại
về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất về tinh thần, nhận người lao động trở lại làm
việc;
b)
Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đương
sự bao gồm người được thi hành án, người phải thi hành án.
2. Người
được thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền, lợi ích
trong bản án, quyết định được thi hành.
3. Người
phải thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ trong
bản án, quyết định được thi hành.
4. Người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của
đương sự.
5.
Thời hiệu yêu cầu thi hành án là thời hạn mà người được thi hành án,
người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi
hành án; hết thời hạn đó thì mất quyền yêu
cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án theo quy định của Luật này.
6. Có
điều kiện thi hành án là trường hợp người phải thi hành án có tài sản, thu
nhập để thi hành nghĩa vụ về tài sản; tự mình hoặc thông qua người khác thực
hiện nghĩa vụ thi hành án.
7. Phí
thi hành án là khoản tiền mà người được thi hành án phải nộp khi nhận được
tiền, tài sản theo bản án, quyết định.
8.
Chi phí cưỡng chế thi hành án là các khoản chi phí do người phải thi
hành án chịu để tổ chức cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp pháp luật quy
định chi phí cưỡng chế thi hành án do người được thi hành án hoặc do ngân sách
nhà nước chi trả.
Điều
4. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định
Bản
án, quyết định quy định tại Điều 2 của Luật này phải được cơ
quan, tổ chức và mọi công dân tôn trọng.
Cá
nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình chấp
hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc thi hành án.
Điều
5. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan
Trong
quá trình thi hành án, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Điều
6. Thoả thuận thi hành án
1.
Đương sự có quyền thoả thuận về việc thi hành án, nếu thoả thuận đó không vi
phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Kết quả thi hành án
theo thoả thuận được công nhận.
Theo
yêu cầu của đương sự, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến việc thoả thuận
về thi hành án.
2.
Trường hợp đương sự không thực hiện đúng thoả thuận thì có quyền yêu cầu cơ
quan thi hành án dân sự thi hành phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung
bản án, quyết định.
Điều
7. Quyền yêu cầu thi hành án
Người
được thi hành án, người phải thi hành án căn cứ vào bản án, quyết định có quyền
yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án.
Điều
8. Tiếng nói và chữ viết dùng trong thi hành án dân sự
1.
Tiếng nói và chữ viết dùng trong thi hành án dân sự là tiếng Việt.
Đương
sự có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình nhưng phải có người
phiên dịch. Đương sự là người dân tộc thiểu số mà không biết tiếng Việt thì cơ
quan thi hành án dân sự phải bố trí phiên dịch.
2.
Người phiên dịch phải dịch đúng nghĩa, trung thực, khách quan, nếu cố
ý dịch sai thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều
9. Tự nguyện và cưỡng chế thi hành án
1.
Nhà nước khuyến khích đương sự tự nguyện thi hành án.
2.
Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật này.
Điều
10. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Cơ
quan, tổ chức và cá nhân vi phạm quy định của Luật này mà gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều
11. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan thi hành án
dân sự, Chấp hành viên
1.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình cơ quan, tổ chức và cá
nhân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc thi hành
án.
2.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của cơ
quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên theo quy định của Luật này.
Mọi
hành vi cản trở, can thiệp trái pháp luật đối với hoạt động của cơ quan thi
hành án dân sự, Chấp hành viên đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
12. Giám sát và kiểm sát việc thi hành án
- Quốc
hội, Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát hoạt động của
cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan nhà nước khác trong thi hành án
dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Viện kiểm sát các cấp
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm sát việc tuân theo pháp luật về
thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan đến việc thi hành án nhằm bảo đảm việc thi hành án kịp
thời, đầy đủ, đúng pháp luật.
CHƯƠNG
II
HỆ THỐNG TỔ CHỨC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ
CHẤP HÀNH VIÊN
Điều
13. Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự
Hệ
thống tổ chức thi hành án dân sự bao gồm:
1.
Cơ quan quản lý thi hành án dân sự:
a)
Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp;
b)
Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
2.
Cơ quan thi hành án dân sự:
a)
Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh);
b)
Cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện);
c)
Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương (sau đây gọi chung là cơ quan thi
hành án cấp quân khu).
Chính
phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án dân sự; tên
gọi, cơ cấu, tổ chức cụ thể của cơ quan thi hành án dân sự.
Điều
14. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
1.
Quản lý, chỉ đạo về thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, bao gồm:
a)
Bảo đảm việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật trong hoạt động thi
hành án dân sự;
b)
Chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp
huyện; hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, công chức
khác của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn;
c)
Kiểm tra công tác thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp
huyện;
d)
Tổng kết thực tiễn thi hành án dân sự; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công
tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của cơ quan quản lý
thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
2.
Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định tại Điều
35 của Luật này.
3.
Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với cơ
quan Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù
và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.
4.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy
định của Luật này.
5.
Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện hoạt động
của cơ quan thi hành án dân sự tại địa phương theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ
quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
6.
Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 173 của Luật này.
7.
Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân cùng cấp khi có yêu
cầu.
Điều
15. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án cấp quân khu
1.
Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định tại Điều
35 của Luật này.
2.
Tổng kết thực tiễn công tác thi hành án theo thẩm quyền; thực hiện chế độ thống
kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của
cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
3.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật
này.
4.
Phối hợp với các cơ quan chức năng của quân khu trong việc quản lý cán bộ, cơ
sở vật chất, kinh phí và phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án cấp quân
khu theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc
phòng.
5.
Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với cơ
quan thi hành án phạt tù trong quân đội trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn,
giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự
đang chấp hành hình phạt tù.
6.
Giúp Tư lệnh quân khu và tương đương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định tại khoản 1 Điều 172 của Luật này.
Điều
16. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện
1.
Trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật này.
2.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy
định của Luật này.
3.
Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí và phương tiện hoạt động
được giao theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
4.
Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án theo
quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
5.
Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự.
6.
Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 174 của Luật này.
7.
Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân khi có yêu cầu.
Điều
17. Chấp hành viên
1.
Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết
định theo quy định tại Điều 2 của Luật này. Chấp hành viên
có ba ngạch là Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành
viên cao cấp.
2.
Chấp hành viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm.
3.
Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thi tuyển, bổ nhiệm Chấp hành viên.
Điều
18. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Chấp hành viên
1. Công dân Việt Nam trung
thành với Tổ quốc, trung thực, liêm khiết, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình
độ cử nhân luật trở lên, có sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao thì có
thể được bổ nhiệm làm Chấp hành viên.
2.
Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều kiện sau
thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên sơ cấp:
a)
Có thời gian làm công tác pháp luật từ 03 năm trở lên;
b)
Đã được đào tạo nghiệp vụ thi hành án dân sự;
c)
Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp.
3. Người có đủ tiêu chuẩn quy
định tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp
hành viên trung cấp:
a)
Có thời gian làm Chấp hành viên sơ cấp từ 05 năm trở lên;
b)
Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên trung cấp.
4. Người có đủ tiêu chuẩn quy
định tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên cao cấp:
a)
Có thời gian làm Chấp hành viên trung cấp từ 05 năm trở lên;
b)
Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên cao cấp.
5.
Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, là sỹ quan quân đội tại
ngũ thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên trong quân đội.
Tiêu
chuẩn để được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp
hành viên cao cấp trong quân đội được thực hiện theo quy định tại các khoản 2,
3 và 4 Điều này.
6.
Người đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều
tra viên chuyển công tác đến cơ quan thi hành án dân sự có thể được bổ nhiệm
làm Chấp hành viên ở ngạch tương đương mà không qua thi tuyển.
7.
Trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản
1 Điều này, đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 10 năm trở lên thì có thể
được bổ nhiệm Chấp hành viên trung cấp hoặc đã có thời gian làm công tác pháp luật
từ 15 năm trở lên thì có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên cao cấp.
Điều
19. Miễn nhiệm Chấp hành viên
1.
Chấp hành viên đương nhiên được miễn nhiệm trong trường hợp nghỉ hưu hoặc
chuyển công tác đến cơ quan khác.
2.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định miễn nhiệm Chấp hành viên trong các
trường hợp sau đây:
a)
Do hoàn cảnh gia đình hoặc sức khỏe mà xét thấy không thể bảo đảm hoàn thành
nhiệm vụ Chấp hành viên;
b)
Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ không bảo đảm thực hiện nhiệm vụ Chấp hành viên
hoặc vì lý do khác mà không còn đủ tiêu chuẩn để làm Chấp hành viên.
3.
Chính phủ quy định trình tự, thủ tục miễn nhiệm Chấp hành viên.
Điều
20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên
1.
Kịp thời tổ chức thi hành vụ việc được phân công; ra các quyết định về thi hành
án theo thẩm quyền.
2.
Thi hành đúng nội dung bản án, quyết định; áp dụng đúng các quy định của pháp luật
về trình tự, thủ tục thi hành án, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích
hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; thực hiện nghiêm
chỉnh chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp Chấp hành viên.
3.
Triệu tập đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để giải quyết việc
thi hành án.
4.
Xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài
sản của người phải thi hành án hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan xử lý vật
chứng, tài sản và những việc khác liên quan đến thi hành án.
5.
Quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành
án; lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án; thu giữ tài sản thi hành án.
6.
Yêu cầu cơ quan Công an tạm giữ người chống đối việc thi hành án theo quy định
của pháp luật.
7.
Lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật về thi hành án; xử phạt vi phạm hành
chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt
vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm.
8.
Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền, tài sản đã chi trả cho
đương sự không đúng quy định của pháp luật, thu phí thi hành án và các khoản
phải nộp khác.
9.
Được sử dụng công cụ hỗ trợ trong khi thi hành công vụ theo quy định của Chính
phủ.
10.
Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự.
Khi
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chấp hành viên phải tuân theo pháp luật,
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án và được pháp luật bảo vệ
tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và uy tín.
Điều
21. Những việc Chấp hành viên không được làm
1.
Những việc mà pháp luật quy định công chức không được làm.
2.
Tư vấn cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan dẫn đến việc thi
hành án trái pháp luật.
3.
Can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết vụ việc thi hành án hoặc lợi dụng
ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm thi hành án.
4.
Sử dụng trái phép vật chứng, tiền, tài sản thi hành án.
5.
Thực hiện việc thi hành án liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những
người sau đây:
a) Vợ,
chồng, con đẻ, con nuôi;
b)
Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác,
chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Chấp hành viên, của vợ hoặc chồng của
Chấp hành viên;
c)
Cháu ruột mà Chấp hành viên là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
6.
Sử dụng thẻ Chấp hành viên, trang phục, phù hiệu thi hành án, công cụ hỗ trợ để
làm những việc không thuộc nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
7.
Sách nhiễu, gây phiền hà cho cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ thi hành án.
8.
Cố ý thi hành trái nội dung bản án, quyết định; trì hoãn hoặc kéo dài thời gian
giải quyết việc thi hành án được giao không có căn cứ pháp luật.
Điều
22. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
1.
Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải là Chấp hành viên.
Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp
bổ nhiệm, miễn nhiệm; Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án trong quân
đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2.
Chính phủ quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ
trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án trong
quân đội.
Điều
23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự
1.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Ra quyết định về thi hành án theo thẩm quyền;
b)
Quản lý, chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự của cơ quan thi hành án dân sự;
c)
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp tổ chức thi hành án;
d)
Yêu cầu cơ quan đã ra bản án, quyết định giải thích bằng văn bản những điểm
chưa rõ hoặc không phù hợp với thực tế trong bản án, quyết định đó để thi hành;
đ)
Kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm
đối với bản án, quyết định theo quy định của pháp luật;
e)
Trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát; giải quyết khiếu nại, tố cáo
về thi hành án, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm;
g)
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên;
h)
Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo, thống kê thi hành án;
i)
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có quyền điều động, hướng dẫn
nghiệp vụ, chỉ đạo, kiểm tra công tác thi hành án đối với Chấp hành viên, công
chức cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn và những
việc khác theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc
Bộ Tư pháp.
2.
Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự
phân công hoặc ủy quyền của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự và chịu trách
nhiệm trong phạm vi công việc được giao.
Điều
24. Biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất của cơ quan thi hành án dân sự
Nhà
nước bảo đảm biên chế, kinh phí, trụ sở làm việc, công cụ hỗ trợ thi hành án,
ứng dụng công nghệ thông tin và phương tiện, trang thiết bị cần thiết khác cho
cơ quan thi hành án dân sự.
Điều
25. Trang phục, phù hiệu, chế độ đối với công chức làm công tác thi hành án dân
sự
Chấp
hành viên, Thẩm tra viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự được
cấp trang phục, phù hiệu để sử dụng trong khi thi hành công vụ, được hưởng tiền
lương, chế độ phụ cấp phù hợp với nghề nghiệp và chế độ ưu đãi khác theo quy
định của Chính phủ.
CHƯƠNG
III
THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều
26. Hướng dẫn quyền yêu cầu thi hành án dân sự
Khi
ra bản án, quyết định, Toà án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh, Trọng tài thương mại phải giải thích cho đương sự, đồng thời ghi rõ
trong bản án, quyết định về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án,
thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Điều
27. Cấp bản án, quyết định
Toà
án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương
mại đã ra bản án, quyết định được quy định tại Điều 2 của Luật
này phải cấp cho đương sự bản án, quyết định có ghi “Để thi hành".
Điều
28. Chuyển giao bản án, quyết định
1.
Đối với bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 2 của Luật này thì Toà án đã ra bản án, quyết định phải chuyển giao cho
cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
2.
Đối với bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 2 của Luật này thì
Toà án đã ra bản án, quyết định phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định.
3.
Đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Toà án đã ra quyết
định phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự ngay sau khi ra quyết
định.
4.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã kê biên tài sản, tạm giữ tài sản, thu giữ
vật chứng hoặc thu giữ các tài liệu khác có liên quan đến việc thi hành án thì
khi chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự, Toà án phải
gửi kèm theo bản sao biên bản về việc kê biên, tạm giữ tài sản, thu giữ vật
chứng hoặc tài liệu khác có liên quan.
Điều
29. Thủ tục nhận bản án, quyết định
Khi
nhận bản án, quyết định do Toà án chuyển giao, cơ quan thi hành án dân sự phải
kiểm tra, vào sổ nhận bản án, quyết định.
Sổ
nhận bản án, quyết định phải ghi rõ số thứ tự; ngày, tháng, năm nhận bản án,
quyết định; số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định và tên Toà án đã ra bản
án, quyết định; họ, tên, địa chỉ của đương sự và tài liệu khác có liên quan.
Việc
giao, nhận trực tiếp bản án, quyết định phải có chữ ký của hai bên. Trong
trường hợp nhận được bản án, quyết định và tài liệu có liên quan bằng đường bưu
điện thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho Toà án đã
chuyển giao biết.
Điều
30. Thời hiệu yêu cầu thi hành án
1.
Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật,
người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi
hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Trường
hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời
hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Đối
với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng
cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
2.
Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật
này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành
án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án
hoãn thi hành án.
3.
Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan
hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn
thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào
thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Điều
31. Đơn yêu cầu thi hành án
1.
Đơn yêu cầu thi hành án có các nội dung chính sau đây:
a)
Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu;
b)
Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;
c)
Họ, tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;
d)
Nội dung yêu cầu thi hành án;
đ)
Thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.
2.
Người làm đơn yêu cầu thi hành án phải ghi rõ ngày, tháng, năm và ký tên hoặc điểm
chỉ; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và
đóng dấu của pháp nhân.
Trường
hợp người yêu cầu thi hành án trực tiếp trình bày bằng lời nói tại cơ quan thi
hành án dân sự thì phải lập biên bản ghi rõ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều
này, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu và chữ ký của người lập biên
bản. Biên bản có giá trị như đơn yêu cầu thi hành án.
Kèm
theo đơn yêu cầu thi hành án, phải có bản án, quyết định được yêu cầu thi hành
và tài liệu khác có liên quan, nếu có.
3.
Người yêu cầu thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự áp dụng
biện pháp bảo đảm thi hành án quy định tại Điều 66 của Luật này.
Điều
32. Thủ tục gửi đơn yêu cầu thi hành án
1.
Người yêu cầu thi hành án tự mình hoặc uỷ quyền cho người khác yêu cầu thi hành
án bằng một trong các hình thức sau đây:
a)
Nộp đơn hoặc trực tiếp trình bày bằng lời nói tại cơ quan thi hành án dân sự;
b)
Gửi đơn qua bưu điện.
2.
Ngày gửi đơn yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu thi hành án
nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp tại cơ quan thi hành án dân sự hoặc ngày có
dấu bưu điện nơi gửi.
Điều
33. Nhận đơn yêu cầu thi hành án
1.
Khi nhận đơn yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra nội
dung đơn và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận đơn yêu cầu thi hành án và cấp
giấy biên nhận cho người nộp đơn.
2.
Sổ nhận đơn yêu cầu thi hành án phải thể hiện đầy đủ các nội dung sau đây:
a)
Ngày, tháng, năm nhận đơn yêu cầu;
b)
Số, ngày, tháng, năm ra bản án, quyết định; tên cơ quan ra bản án, quyết định;
c)
Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu;
d)
Họ, tên, địa chỉ của người phải thi hành án; người được thi hành án;
đ)
Nội dung yêu cầu thi hành án;
e)
Tài liệu khác kèm theo.
Điều
34. Từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án
1.
Cơ quan thi hành án dân sự từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án trong các
trường hợp sau đây:
a)
Người yêu cầu thi hành án không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung đơn
yêu cầu thi hành án không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định;
b)
Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án;
c)
Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.
2.
Cơ quan thi hành án dân sự từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án phải thông báo
bằng văn bản cho người nộp đơn yêu cầu thi hành án.
Điều
35. Thẩm quyền thi hành án
1.
Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết
định sau đây:
a)
Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp huyện nơi cơ
quan thi hành án dân sự có trụ sở;
b)
Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án cấp tỉnh đối với
bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp huyện nơi cơ
quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;
c)
Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án cấp tỉnh đối với bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân
sự cấp huyện có trụ sở;
d)
Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan
thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.
2.
Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết
định sau đây:
a)
Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp tỉnh trên cùng địa bàn;
b)
Bản án, quyết định của Toà án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành
án dân sự cấp tỉnh;
c)
Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài
được Toà án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
d)
Quyết định của Trọng tài thương mại;
đ) Quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;
e)
Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành
án cấp quân khu ủy thác;
g)
Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp
huyện quy định tại khoản 1 Điều này mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành;
h)
Bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở
nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp về thi hành án.
3.
Cơ quan thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định
sau đây:
a)
Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi
bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án,
quyết định hình sự của Toà án quân sự quân khu và tương đương trên địa bàn;
b)
Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi
bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án,
quyết định hình sự của Toà án quân sự khu vực trên địa bàn;
c)
Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý vật chứng, tài sản, truy
thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí và quyết định dân sự trong bản án,
quyết định hình sự của Toà án quân sự trung ương chuyển giao cho cơ quan thi
hành án cấp quân khu;
d)
Bản án, quyết định dân sự của Toà án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan
thi hành án cấp quân khu;
đ)
Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án
dân sự cấp huyện, cơ quan thi hành án cấp quân khu khác ủy thác.
Điều
36. Ra quyết định thi hành án
1.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành đối với
phần bản án, quyết định sau đây:
a)
Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí;
b)
Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;
c)
Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu huỷ vật chứng, tài sản;
d)
Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước;
đ)
Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định, Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án.
Trong
thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời do Toà án chuyển giao hoặc do đương sự giao trực tiếp, Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên
tổ chức thi hành.
2.
Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự chỉ ra quyết định thi hành án khi có đơn yêu cầu thi hành án.
Thời
hạn ra quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đơn yêu cầu thi hành án.
3.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải phân công Chấp hành viên tổ chức thi
hành quyết định thi hành án đó.
Điều
37. Thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ quyết định về thi hành án
1.
Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án ra quyết định thu hồi quyết
định về thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a)
Quyết định về thi hành án được ban hành không đúng thẩm quyền;
b)
Quyết định về thi hành án có sai sót làm thay đổi nội dung vụ việc;
c)
Căn cứ ra quyết định về thi hành án không còn;
d)
Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này.
2.
Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại có quyền ra quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc yêu cầu sửa đổi,
bổ sung quyết định về thi hành án trong trường hợp quyết định về thi hành án có
sai sót mà không làm thay đổi nội dung vụ việc thi hành án.
3.
Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại có quyền ra quyết định huỷ hoặc yêu cầu huỷ quyết định về thi
hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên
thuộc quyền quản lý trực tiếp trong các trường hợp sau đây:
a)
Phát hiện các trường hợp quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này mà Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý
trực tiếp không tự khắc phục sau khi có yêu cầu;
b)
Quyết định về thi hành án có vi phạm pháp luật theo kết luận của cơ quan có
thẩm quyền.
4.
Quyết định thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ quyết định về thi hành án phải ghi
rõ căn cứ, nội dung và hậu quả pháp lý của việc thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ
bỏ.
Điều
38. Gửi quyết định về thi hành án
Quyết
định về thi hành án phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Quyết
định cưỡng chế thi hành án phải được gửi cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi tổ chức cưỡng chế thi
hành án hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thực hiện quyết định cưỡng
chế thi hành án.
Điều
39. Thông báo về thi hành án
1.
Quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập và văn bản khác có liên
quan đến việc thi hành án phải thông báo cho đương sự, người có quyền, nghĩa vụ
liên quan để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ theo nội dung của văn bản đó.
2.
Việc thông báo phải thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra
văn bản, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn
tránh việc thi hành án.
3.
Việc thông báo được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a)
Thông báo trực tiếp hoặc qua cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định của
pháp luật;
b)
Niêm yết công khai;
c)
Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4.
Chi phí thông báo do người phải thi hành án chịu, trừ trường hợp pháp luật quy
định ngân sách nhà nước chi trả hoặc người được thi hành án chịu.
Điều
40. Thủ tục thông báo trực tiếp cho cá nhân
1.
Văn bản thông báo cho cá nhân phải được giao trực tiếp và yêu cầu người đó ký
nhận hoặc điểm chỉ.
2.
Trường hợp người được thông báo vắng mặt thì văn bản thông báo được giao cho
một trong số những người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng
cư trú với người đó, bao gồm vợ, chồng, con, ông, bà, cha, mẹ, bác, chú, cô,
cậu, dì, anh, chị, em của đương sự, của vợ hoặc chồng của đương sự.
Việc
giao thông báo phải lập thành biên bản. Ngày lập biên bản là ngày được thông
báo hợp lệ.
Trường
hợp người được thông báo không có người thân thích có đủ năng lực hành vi dân
sự cùng cư trú hoặc có nhưng người đó từ chối nhận văn bản thông báo hoặc người
được thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về thì người thực hiện thông
báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được thông báo, có chữ ký của
người chứng kiến và thực hiện việc niêm yết công khai theo quy định tại Điều 42 của Luật này.
3.
Trường hợp người được thông báo đã chuyển đến địa chỉ mới thì phải thông báo
theo địa chỉ mới của người được thông báo.
Điều
41. Thủ tục thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
Trường
hợp người được thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản thông báo phải được
giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm
nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này ký nhận.
Trường hợp cơ quan, tổ chức được thông báo có người đại diện tham gia việc thi
hành án hoặc cử người đại diện nhận văn bản thông báo thì những người này ký
nhận văn bản thông báo. Ngày ký nhận là ngày được thông báo hợp lệ.
Điều
42. Niêm yết công khai
1.
Việc niêm yết công khai văn bản thông báo chỉ được thực hiện khi không rõ địa
chỉ của người được thông báo hoặc không thể thực hiện được việc thông báo trực
tiếp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Cơ
quan thi hành án dân sự trực tiếp hoặc ủy quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi
cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được thông báo hoặc cá nhân, tổ chức
có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thực hiện việc niêm yết.
2.
Việc niêm yết được thực hiện theo thủ tục sau đây:
a)
Niêm yết văn bản thông báo tại trụ sở cơ quan thi hành án dân sự, trụ sở Uỷ ban
nhân dân cấp xã, nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được thông báo;
b)
Lập biên bản về việc niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm
yết; số, ngày, tháng, năm, tên của văn bản thông báo; có chữ ký của người chứng
kiến.
3.
Thời gian niêm yết công khai văn bản thông báo là 10 ngày, kể từ ngày niêm yết.
Ngày niêm yết là ngày được thông báo hợp lệ.
Điều
43. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
1.
Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng chỉ được thực hiện khi pháp luật
có quy định hoặc khi đương sự có yêu cầu.
2.
Trường hợp xác định đương sự đang có mặt tại địa phương nơi đương sự cư trú thì
việc thông báo được thực hiện trên báo ngày trong hai số liên tiếp hoặc trên
đài phát thanh, đài truyền hình của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của
địa phương đó hai lần trong 02 ngày liên tiếp.
Trường
hợp xác định đương sự không có mặt tại địa phương nơi đương sự cư trú thì việc
thông báo được thực hiện trên báo ngày trong hai số liên tiếp hoặc trên đài
phát thanh, đài truyền hình của trung ương hai lần trong 02 ngày liên tiếp.
3.
Ngày thực hiện việc thông báo lần hai trên phương tiện thông tin đại chúng là
ngày được thông báo hợp lệ.
Điều
44. Xác minh điều kiện thi hành án
1.
Trường hợp chủ động ra quyết định thi hành án, Chấp hành viên phải tiến hành
xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.
Trường
hợp thi hành án theo đơn yêu cầu, nếu người được thi hành án đã áp dụng các
biện pháp cần thiết mà không thể tự xác minh được điều kiện thi hành án của
người phải thi hành án thì có thể yêu cầu Chấp hành viên tiến hành xác minh.
Việc yêu cầu này phải được lập thành văn bản và phải ghi rõ các biện pháp đã
được áp dụng nhưng không có kết quả, kèm theo tài liệu chứng minh.
2.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày chủ động ra quyết định thi hành án hoặc kể
từ ngày nhận được yêu cầu xác minh của người được thi hành án, Chấp hành viên
phải tiến hành việc xác minh; trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời thì phải xác minh ngay.
Việc
xác minh phải được lập thành biên bản, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, Uỷ
ban nhân dân, công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi tiến hành xác minh. Biên bản xác minh phải thể hiện đầy đủ kết quả xác minh.
Điều
45. Thời hạn tự nguyện thi hành án
1.
Thời hạn tự nguyện thi hành án là 15 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án
nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.
2.
Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, huỷ hoại
tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên có quyền áp dụng
ngay các biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.
Điều
46. Cưỡng chế thi hành án
1.
Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này,
người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án
thì bị cưỡng chế.
2.
Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng
ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường
hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.
Điều
47. Thứ tự thanh toán tiền thi hành án
1.
Số tiền thi hành án, sau khi trừ các chi phí thi hành án và khoản tiền quy định
tại khoản 5 Điều 115 của Luật này, được thanh toán theo thứ
tự sau đây:
a)
Tiền cấp dưỡng; tiền lương, tiền công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất
việc làm, trợ cấp mất sức lao động; tiền bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức
khoẻ, tổn thất về tinh thần;
b)
Án phí;
c)
Các khoản phải thi hành án khác theo bản án, quyết định.
2.
Trường hợp có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán tiền thi hành án
được thực hiện như sau:
a)
Việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp trong cùng một hàng ưu tiên có nhiều người được thi hành án thì việc
thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ số tiền mà họ được thi hành án;
b)
Số tiền thi hành án thu theo quyết định cưỡng chế thi hành án nào thì thanh
toán cho những người được thi hành án đã có đơn yêu cầu tính đến thời điểm có
quyết định cưỡng chế đó. Số tiền còn lại được thanh toán cho những người được
thi hành án theo các quyết định thi hành án khác tính đến thời điểm thanh toán.
Số
tiền còn lại được trả cho người phải thi hành án.
3.
Số tiền thu được từ việc bán tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bán tài sản mà bản
án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành một nghĩa vụ cụ thể được ưu
tiên thanh toán cho nghĩa vụ được bảo đảm đó sau khi trừ các chi phí về thi
hành án.
4.
Thứ tự thanh toán tiền thi hành án về phá sản được thực hiện theo quy định của
pháp luật về phá sản.
5.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thu được tiền, Chấp hành viên phải thực hiện
việc thanh toán tiền thi hành án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều
48. Hoãn thi hành án
1.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án trong các
trường hợp sau đây:
a)
Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở
lên; chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính
đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện được nghĩa vụ
theo bản án, quyết định;
b)
Người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án. Việc
đồng ý hoãn phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của các bên.
Trong thời gian hoãn thi hành án do có sự đồng ý của người được thi hành án thì
người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án;
c)
Người phải thi hành các khoản nộp ngân sách nhà nước không có tài sản hoặc có
tài sản nhưng giá trị tài sản đó không đủ chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc có
tài sản nhưng tài sản thuộc loại không được kê biên;
d)
Tài sản kê biên có tranh chấp đã được Tòa án thụ lý để giải quyết;
đ)
Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án,
quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 179 của Luật này.
2.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án khi nhận
được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít nhất 24 giờ
trước thời điểm cưỡng chế thi hành án đã được ấn định trong quyết định cưỡng
chế. Trường hợp cơ quan thi hành án nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của
người có thẩm quyền kháng nghị ít hơn 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế đã được
ấn định trong quyết định cưỡng chế thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự có quyền quyết định hoãn thi hành án khi xét thấy cần thiết.
Trường
hợp vụ việc đã được thi hành một phần hoặc đã được thi hành xong thì cơ quan
thi hành án dân sự phải có văn bản thông báo ngay cho người yêu cầu hoãn thi
hành án.
Người
có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản
án, quyết định của Toà án chỉ được yêu cầu hoãn thi hành án một lần để xem xét
kháng nghị nhằm tránh hậu quả không thể khắc phục được.
Thời
hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị bản án,
quyết định không quá 03 tháng, kể từ ngày ra văn bản yêu cầu hoãn thi hành án; trong
thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất
chậm thi hành án.
3.
Thời hạn ra quyết định hoãn thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn
cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này thì phải ra ngay quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu
của người có thẩm quyền.
4.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi căn cứ hoãn thi hành án quy định tại
khoản 1 Điều này không còn, hết thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của
người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khi nhận được văn bản
trả lời của người có thẩm quyền kháng nghị về việc không có căn cứ kháng nghị
thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiếp tục thi hành
án.
Điều
49. Tạm đình chỉ thi hành án
1.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo về việc tạm đình chỉ thi hành
án khi nhận được quyết định tạm đình chỉ thi hành án của người có thẩm quyền
kháng nghị bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Trường
hợp bản án, quyết định đã được thi hành một phần hoặc toàn bộ thì Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự phải thông báo ngay bằng văn bản cho người đã kháng
nghị.
Trong
thời gian tạm đình chỉ thi hành án do có kháng nghị thì người phải thi hành án
không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.
2.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án
khi nhận được thông báo của Toà án về việc đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản đối với người phải thi hành án.
Thời
hạn ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được thông báo của Toà án.
3.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được một trong các quyết định sau đây:
a)
Quyết định rút kháng nghị của người có thẩm quyền;
b)
Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án giữ nguyên bản án, quyết định bị
kháng nghị;
c)
Quyết định của Toà án về việc đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản, đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã
lâm vào tình trạng phá sản.
Điều
50. Đình chỉ thi hành án
1.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án
trong các trường hợp sau đây:
a)
Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật
nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người
thừa kế;
b)
Người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của
người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc
không có người thừa kế;
c)
Đương sự có thoả thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu
cầu cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án, trừ trường hợp
việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ
ba;
d)
Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ;
đ)
Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy
định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác;
e)
Có quyết định miễn hoặc giảm một phần nghĩa vụ thi hành án;
g)
Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án;
h)
Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã thành
niên.
2.
Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có
căn cứ đình chỉ thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
51. Trả đơn yêu cầu thi hành án
1.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả lại đơn yêu cầu thi
hành án trong các trường hợp sau đây:
a)
Người phải thi hành án không có tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng
giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản
đó theo quy định của pháp luật không được xử lý để thi hành án;
b)
Người phải thi hành án không có thu nhập hoặc mức thu nhập thấp, chỉ bảo đảm
cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án và gia đình;
c)
Tài sản kê biên không bán được mà người được thi hành án không nhận để thi hành
án;
d)
Người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng vật
phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được mà đương sự
không có thoả thuận khác.
2.
Khi người phải thi hành án có điều kiện thi hành thì người được thi hành án có
quyền yêu cầu thi hành bản án, quyết định trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này, kể từ ngày phát hiện người phải
thi hành án có điều kiện thi hành.
Điều
52. Kết thúc thi hành án
Việc
thi hành án đương nhiên kết thúc trong các trường hợp sau đây:
1.
Đương sự đã thực hiện xong quyền, nghĩa vụ của mình;
2.
Có quyết định đình chỉ thi hành án;
3.
Có quyết định trả đơn yêu cầu thi hành án.
Điều
53. Xác nhận kết quả thi hành án
Đương
sự có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự xác nhận kết quả thi hành án.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của đương sự, Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp giấy xác nhận kết quả thi hành án.
Điều
54. Chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án
1.
Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án đối với tổ chức được thực hiện
như sau:
a)
Trường hợp hợp nhất thì tổ chức mới tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành
án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b)
Trường hợp sáp nhập thì tổ chức sáp nhập tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi
hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c)
Trường hợp chia, tách thì cơ quan ra quyết định chia, tách phải xác định rõ cá
nhân, tổ chức tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án theo quyết định
chia, tách, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nếu
quyết định chia, tách không quy định nghĩa vụ của các tổ chức mới thì sau khi
chia, tách các tổ chức mới có trách nhiệm liên đới thực hiện nghĩa vụ thi hành
án của tổ chức bị chia, tách;
d)
Trường hợp giải thể thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giải thể phải thông
báo cho cơ quan thi hành án dân sự biết trước khi ra quyết định. Trường hợp
quyền, nghĩa vụ thi hành án của tổ chức bị giải thể được chuyển giao cho tổ
chức khác thì tổ chức mới tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án.
Cơ
quan thi hành án dân sự, người được thi hành án, người có quyền, nghĩa vụ liên
quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét lại quyết định giải thể
theo quy định của pháp luật.
Trường
hợp tài sản để thi hành án không còn do thực hiện quyết định giải thể trái pháp
luật thì cơ quan ra quyết định giải thể phải chịu trách nhiệm thi hành phần
nghĩa vụ của tổ chức bị giải thể tương ứng với tài sản đó;
đ)
Trường hợp phá sản thì quyền, nghĩa vụ thi hành án được thực hiện theo quyết định
về phá sản;
e)Trường
hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần mà trước đó chưa
thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của mình thì sau khi chuyển đổi, doanh
nghiệp đó tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án.
2.
Trường hợp người được thi hành án, người phải thi hành án là cá nhân chết thì
quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao cho người khác theo quy định của
pháp luật về thừa kế.
3.
Trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân được
chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án có quyền làm đơn yêu cầu thi hành án
hoặc phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thi hành án theo quy định của Luật này.
Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án đối với cá nhân, tổ
chức mới tương ứng với quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao và ra quyết
định thu hồi quyết định thi hành án trước đây.
Đối
với các quyết định, thông báo khác về thi hành án thì tùy từng trường hợp cụ
thể mà cơ quan thi hành án dân sự giữ nguyên, thu hồi hoặc ra các quyết định,
thông báo khác phù hợp theo quy định của Luật này.
4.
Trường hợp đương sự thỏa thuận về việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ về thi hành
án cho người thứ ba thì người thứ ba có quyền, nghĩa vụ của đương sự.
Điều
55. Ủy thác thi hành án
1.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải uỷ thác thi hành án cho cơ quan thi
hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có
trụ sở.
2. Trường hợp người phải thi hành án có
tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở ở
nhiều địa phương thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự uỷ thác thi
hành án từng phần cho cơ quan thi hành án
dân sự nơi người phải thi hành án có điều kiện thi hành án để thi hành phần
nghĩa vụ của họ.
Trường hợp ủy thác thi hành nghĩa vụ liên quan đến tài
sản thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ủy thác đến cơ quan thi hành án
dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản; nếu không xác định được nơi có
tài sản hoặc nơi có tài sản trùng với nơi làm việc, cư trú, có trụ sở của người
phải thi hành án thì ủy thác đến nơi làm việc, cư trú hoặc nơi có trụ sở của
người đó.
Trường hợp thi hành nghĩa vụ liên đới mà người phải thi
hành án cư trú hoặc có tài sản ở các địa phương khác nhau thì
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự uỷ thác toàn bộ nghĩa vụ thi hành án đến
cơ quan thi hành án dân sự thuộc một trong các địa phương nơi người phải thi
hành án có điều kiện thi hành án.
3. Việc ủy thác phải thực hiện
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định có căn cứ ủy thác. Trường
hợp cần thiết phải ủy thác việc thi hành quyết định của Tòa án về áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời thì việc uỷ thác phải thực hiện ngay sau khi có căn cứ
uỷ thác.
Điều
56. Thẩm quyền uỷ thác thi hành án
1.
Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh uỷ thác thi hành các bản án, quyết định sau
đây:
a)
Uỷ thác cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nơi khác thi hành các bản án,
quyết định về nhận người lao động trở lại làm việc hoặc bồi thường thiệt hại mà
người phải thi hành án là cơ quan nhà nước cấp tỉnh trở lên; bản án, quyết định
có yếu tố nước ngoài hoặc liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ; quyết định của
Trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;
b)
Ủy thác cho cơ quan thi hành án cấp quân khu thi hành vụ việc mà đương sự hoặc
tài sản có liên quan đến quân đội trên địa bàn;
c)
Ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện vụ việc khác, trừ những trường
hợp quy định tại điểm a và điểm b của khoản này.
2.
Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện ủy thác vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành
án của mình cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nơi khác, cơ quan thi hành
án cấp quân khu, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện khác có điều kiện thi
hành.
3.
Cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án
của mình cho cơ quan thi hành án cấp quân khu khác, cơ quan thi hành án dân sự
cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có điều kiện thi hành.
Điều
57. Thực hiện ủy thác thi hành án
1.
Trước khi ủy thác, cơ quan thi hành án dân sự phải xử lý xong tài sản tạm giữ,
thu giữ, tài sản kê biên tại địa bàn có liên quan đến khoản uỷ thác. Trường hợp
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án nhưng xét
thấy cần ủy thác thì phải ra quyết định thu hồi một phần hoặc toàn bộ quyết
định thi hành án và ra quyết định ủy thác cho nơi có điều kiện thi hành.
2.
Cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác không được trả lại quyết định ủy thác
cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác mà phải tiếp tục thực hiện việc thi
hành án theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quyết định ủy thác có sự
nhầm lẫn, sai sót rõ ràng về thẩm quyền của cơ quan nhận ủy thác thi hành án,
nội dung thi hành án.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác, Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án và thông báo bằng văn bản
cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác về việc nhận được quyết định ủy thác.
Điều
58. Bảo quản tài sản thi hành án
1.
Việc bảo quản tài sản thi hành án được thực hiện bằng một trong các hình thức
sau đây:
a)
Giao cho người phải thi hành án, người thân thích của người phải thi hành án
theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật này hoặc người
đang sử dụng, bảo quản;
b)
Cá nhân, tổ chức có điều kiện bảo quản;
c)
Bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự.
2. Tài sản là kim khí quý, đá quý, tiền hoặc giấy tờ có
giá được bảo quản tại Kho bạc nhà nước.
3.
Việc giao bảo quản tài sản phải được lập biên bản ghi rõ loại tài sản, tình
trạng tài sản, giờ, ngày, tháng, năm giao; họ, tên Chấp hành viên, đương sự,
người được giao bảo quản, người làm chứng, nếu có; quyền, nghĩa vụ của người
được giao bảo quản tài sản và có chữ ký của các bên. Trường hợp có người từ
chối ký thì phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
Người
được giao bảo quản tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được trả thù
lao và được thanh toán chi phí bảo quản tài sản. Thù lao và chi phí bảo quản
tài sản do người phải thi hành án chịu, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
4.
Biên bản giao bảo quản tài sản được giao cho đương sự, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan, người được giao bảo quản tài sản hoặc người đang sử dụng,
bảo quản tài sản và lưu hồ sơ thi hành án.
5.
Người được giao bảo quản tài sản vi phạm quy định của pháp luật trong việc bảo
quản tài sản thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính,
xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều
59. Việc thi hành án khi có thay đổi giá tài sản tại thời điểm thi hành án
Trường
hợp theo bản án, quyết định mà một bên được nhận tài sản và phải thanh toán cho
người khác giá trị tài sản họ được nhận, nhưng tại thời điểm thi hành án, giá
tài sản thay đổi và một trong các bên đương sự có yêu cầu định giá tài sản đó
thì tài sản được định giá theo quy định tại Điều 98 của Luật
này để thi hành án.
Điều
60. Phí thi hành án dân sự
Người
được thi hành án phải nộp phí thi hành án dân sự.
Chính
phủ quy định mức phí thi hành án dân sự, thủ tục thu nộp, quản lý, sử dụng phí
thi hành án dân sự.
Điều
61. Điều kiện miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách
nhà nước
1.
Người phải thi hành án không có tài sản để thi hành các khoản thu nộp ngân sách
nhà nước thì có thể được xét miễn nghĩa vụ thi hành án khi hết thời hạn sau
đây:
a)
05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với các khoản án phí không có
giá ngạch;
b)
10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với các khoản thu nộp ngân
sách nhà nước có giá trị dưới 5.000.000 đồng.
2.
Người phải thi hành án đã thi hành được một phần khoản thu nộp ngân sách nhà
nước mà không có tài sản để thi hành án thì có thể được xét miễn thi hành phần
nghĩa vụ còn lại khi hết thời hạn sau đây:
a)
05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá
trị dưới 5.000.000 đồng;
b)
10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá
trị dưới 10.000.000 đồng.
3.
Người phải thi hành án đã thi hành được một phần khoản thu nộp ngân sách nhà
nước mà không có tài sản để thi hành án thì có thể được xét giảm một phần nghĩa
vụ thi hành án sau khi hết thời hạn sau đây:
a)
05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá
trị từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
b)
10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá
trị từ trên 100.000.000 đồng.
4.
Việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án được tiến hành thường xuyên nhưng mỗi
người phải thi hành án chỉ được xét miễn hoặc giảm một lần trong 01 năm. Trường
hợp một người phải thi hành nhiều khoản nộp ngân sách nhà nước trong nhiều bản
án, quyết định khác nhau thì đối với mỗi bản án, quyết định, người phải thi
hành án chỉ được xét miễn hoặc giảm thi hành án một lần trong 01 năm.
Điều
62. Hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp
ngân sách nhà nước
Cơ
quan thi hành án dân sự lập hồ sơ đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét miễn,
giảm nghĩa vụ thi hành án. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau đây:
1. Văn bản đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành
án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc của Viện trưởng Viện kiểm sát
trong trường hợp đề nghị xét miễn, giảm khoản tiền phạt;
2.
Bản án, quyết định của Toà án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án
dân sự;
3.
Biên bản xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án được thực
hiện trong thời hạn không quá 03 tháng
trước khi đề nghị xét miễn, giảm;
4.
Tài liệu khác chứng minh điều kiện được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của
người phải thi hành án, nếu có;
5. Ý
kiến bằng văn bản của Viện kiểm sát cùng cấp trong trường hợp cơ quan thi hành
án dân sự đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
Điều
63. Thẩm quyền, thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu
nộp ngân sách nhà nước
1.
Việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà
nước thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, Toà án quân sự khu vực (sau đây gọi chung là Toà án cấp
huyện) nơi cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức việc thi hành án có trụ
sở.
2. Trong
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm
nghĩa vụ thi hành án, Toà án phải thụ lý hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ
thi hành án.
Trong
thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Thẩm phán được phân công giải quyết
vụ việc phải mở phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
3.
Phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án do một Thẩm phán chủ trì, có sự
tham dự của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự đã đề
nghị xét miễn, giảm.
Khi
tiến hành xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, đại diện cơ quan thi hành án dân
sự trình bày tóm tắt hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm; đại diện Viện kiểm sát phát
biểu ý kiến về hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm. Trên cơ sở xem xét hồ sơ và ý kiến
của đại diện của Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự, Thẩm phán ra quyết
định chấp nhận, chấp nhận một phần hoặc không chấp nhận đề nghị xét miễn, giảm
nghĩa vụ thi hành án.
4.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc miễn, giảm
nghĩa vụ thi hành án, Toà án phải gửi quyết định đó cho người được xét miễn,
giảm thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ
quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, trại
giam, trại tạm giam nơi người được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành đối với khoản
thu nộp ngân sách nhà nước đang chấp hành hình phạt tù.
Điều
64. Kháng nghị quyết định của Toà án về miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với
khoản thu nộp ngân sách nhà nước
1.
Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của Tòa án có thể bị Viện kiểm sát
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng
cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định.
Hết
thời hạn kháng nghị, Viện kiểm sát không kháng nghị thì quyết định của Toà án
có hiệu lực thi hành.
2.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kháng nghị của Viện
kiểm sát, Toà án đã ra quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án phải chuyển
hồ sơ và văn bản kháng nghị lên Toà án cấp trên trực tiếp.
3.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kháng nghị, Toà án cấp trên
trực tiếp phải mở phiên họp để xét kháng nghị.
Phiên
họp xét kháng nghị do một Thẩm phán chủ trì, có sự tham gia của đại diện Viện
kiểm sát cùng cấp. Trong trường hợp cần thiết, Toà án yêu cầu đại diện cơ quan
thi hành án dân sự đã lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm tham dự. Thẩm phán chủ
trì phiên họp ra quyết định giải quyết kháng nghị.
Quyết
định của Tòa án về giải quyết kháng nghị việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án
có hiệu lực thi hành.
4.
Trường hợp Viện kiểm sát rút quyết định kháng nghị trước hoặc trong phiên họp
xét kháng nghị thì Toà án ra quyết định đình chỉ việc xét kháng nghị. Quyết
định của Toà án về việc miễn, giảm thi hành án bị kháng nghị có hiệu lực thi
hành.
5.
Trường hợp sau khi quyết định cho miễn, giảm thi hành án có hiệu lực mà phát
hiện người phải thi hành án có hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản để xin miễn,
giảm, trốn tránh việc thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự, Viện kiểm sát
đã đề nghị xét miễn, giảm có trách nhiệm đề nghị Chánh án Toà án, Viện trưởng
Viện kiểm sát có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự và tố
tụng dân sự xem xét việc kháng nghị quyết định miễn, giảm thi hành án theo thủ
tục tái thẩm.
Điều
65. Bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án
Trường
hợp cơ quan, tổ chức hoạt động hoàn toàn bằng kinh phí do ngân sách nhà nước
cấp phải thi hành án đã áp dụng mọi biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn không
có khả năng thi hành án thì ngân sách nhà nước bảo đảm nghĩa vụ thi hành án.
Việc xử lý trách nhiệm vật chất đối với người gây ra thiệt hại được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Chính
phủ quy định thẩm quyền, điều kiện, đối tượng, thủ tục bảo đảm tài chính để thi
hành án.
CHƯƠNG
IV
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM VÀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH
ÁN
Mục
1. BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THI HÀNH ÁN
Điều
66. Biện pháp bảo đảm thi hành án
1.
Chấp hành viên có quyền tự mình hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của đương sự áp
dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, huỷ hoại
tài sản, trốn tránh việc thi hành án. Khi áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành
án, Chấp hành viên không phải thông báo trước cho đương sự.
2.
Người yêu cầu Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về yêu cầu của mình. Trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp bảo
đảm không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc cho
người thứ ba thì phải bồi thường.
3.
Các biện pháp bảo đảm thi hành án bao gồm:
a)
Phong toả tài khoản;
b)
Tạm giữ tài sản, giấy tờ;
c)
Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản.
Điều
67. Phong tỏa tài khoản
1.
Việc phong toả tài khoản được thực hiện trong trường hợp cần ngăn chặn việc tẩu
tán tiền trong tài khoản của người phải thi hành án.
2.
Khi tiến hành phong toả tài khoản, Chấp hành viên phải giao quyết định phong
toả tài khoản cho cơ quan, tổ chức đang quản lý tài khoản của người phải thi
hành án.
Cơ
quan, tổ chức đang quản lý tài khoản phải thực hiện ngay quyết định của Chấp
hành viên về phong toả tài khoản.
3.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phong toả tài khoản,
Chấp hành viên phải áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều
76 của Luật này.
Điều
68. Tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự
1.
Chấp hành viên đang thực hiện nhiệm vụ thi hành án có quyền tạm giữ hoặc yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ để tạm giữ tài sản, giấy tờ mà đương sự
đang quản lý, sử dụng.
2.
Việc tạm giữ tài sản, giấy tờ phải lập biên bản có chữ ký của Chấp hành viên và
đương sự. Trường hợp đương sự không ký thì phải có chữ ký của người làm chứng.
Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được giao cho đương sự.
3.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tạm giữ tài sản, giấy tờ, Chấp hành viên ra
một trong các quyết định sau đây:
a)
Áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án nếu xác định được tài sản, giấy tờ tạm
giữ thuộc sở hữu của người phải thi hành án;
b)
Trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ cho đương sự trong trường hợp đương sự chứng
minh tài sản, giấy tờ tạm giữ không thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành
án. Việc trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ phải lập biên bản, có chữ ký của các
bên.
Điều
69. Tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng
tài sản
Trường
hợp cần ngăn chặn hoặc phát hiện đương sự có hành vi chuyển quyền sở hữu, sử
dụng, tẩu tán, huỷ hoại, thay đổi hiện trạng tài sản, Chấp hành viên ra quyết
định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng
tài sản của người phải thi hành án và gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan để tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện
trạng tài sản đó.
Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định, Chấp hành viên thực hiện việc kê
biên tài sản hoặc chấm dứt việc tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử
dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.
Mục
2. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN
Điều
70. Căn cứ cưỡng chế thi hành án
Căn
cứ để cưỡng chế thi hành án bao gồm:
1.
Bản án, quyết định;
2.
Quyết định thi hành án;
3.
Quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê
biên, phong toả tài sản, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án.
Điều
71. Biện pháp cưỡng chế thi hành án
1.
Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người
phải thi hành án.
2.
Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
3. Kê
biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ
ba giữ.
4. Khai
thác tài sản của người phải thi hành án.
5. Buộc
chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
6.
Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất
định.
Điều
72. Kế hoạch cưỡng chế thi hành án
1.
Trước khi tiến hành cưỡng chế thi hành án, Chấp hành viên phải lập kế hoạch
cưỡng chế, trừ trường hợp phải cưỡng chế ngay.
2.
Kế hoạch cưỡng chế thi hành án bao gồm các nội dung chính sau đây:
a)
Biện pháp cưỡng chế cần áp dụng;
b)
Thời gian, địa điểm cưỡng chế;
c)
Phương án tiến hành cưỡng chế;
d)
Yêu cầu về lực lượng tham gia và bảo vệ cưỡng chế;
đ)
Dự trù chi phí cưỡng chế.
3.
Kế hoạch cưỡng chế phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát, cơ quan Công an cùng
cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế hoặc cơ quan, tổ chức có liên
quan đến việc cưỡng chế thi hành án.
4.
Căn cứ vào kế hoạch cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan Công an
có trách nhiệm lập kế hoạch bảo vệ cưỡng chế, bố trí lực lượng, phương tiện cần
thiết để giữ gìn trật tự, bảo vệ hiện trường, kịp thời ngăn chặn, xử lý hành vi
tẩu tán tài sản, hành vi cản trở, chống đối việc thi hành án, tạm giữ người
chống đối, khởi tố vụ án hình sự khi có dấu hiệu phạm tội.
Điều
73. Chi phí cưỡng chế thi hành án
1.
Người phải thi hành án chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây:
a)
Chi phí thông báo về cưỡng chế thi hành án;
b)
Chi phí mua nguyên liệu, nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế,
phòng, chống cháy, nổ, các thiết bị, phương tiện cần thiết khác cho việc cưỡng
chế thi hành án;
c)
Chi phí cho việc định giá, giám định tài
sản, bán đấu giá tài sản; chi phí định giá lại tài sản, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 và điểm
a khoản 3 Điều này;
d)
Chi phí cho việc thuê, trông coi, bảo quản tài sản; chi phí bốc dỡ, vận chuyển
tài sản; chi phí thuê nhân công và khoản chi phục vụ cho việc xây ngăn, phá dỡ;
chi thuê đo đạc, xác định mốc giới để thực hiện việc cưỡng chế thi hành án;
đ)
Chi phí cho việc tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ;
e)
Tiền bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế
thi hành án.
2. Người được thi hành án phải chịu chi phí cưỡng chế thi
hành án sau đây:
a)
Chi phí xác minh theo quy định tại khoản
1 Điều 44 của Luật này; chi phí định giá lại tài
sản nếu người được thi hành án yêu cầu định giá lại, trừ trường hợp định giá
lại do có vi phạm quy định về định giá;
b)
Một phần hoặc toàn bộ chi phí xây ngăn, phá dỡ trong trường hợp bản án, quyết
định xác định người được thi hành án phải chịu chi phí xây ngăn, phá dỡ.
3.
Ngân sách nhà nước trả chi phí cưỡng chế thi hành án trong các trường hợp sau
đây:
a)
Định giá lại tài sản khi có vi phạm quy định về định giá;
b)
Chi phí xác minh điều kiện thi hành án trong trường hợp chủ động thi hành án
quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật
này;
c)
Chi phí cần thiết khác theo quy định của Chính phủ;
d)
Trường hợp đương sự được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định
của pháp luật.
4.
Chấp hành viên dự trù chi phí cưỡng chế và thông báo cho người phải thi hành án
biết ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày cưỡng chế đã được ấn định, trừ trường
hợp cần thiết phải cưỡng chế ngay. Chi phí cưỡng chế thi hành án được tạm ứng
từ ngân sách nhà nước.
5.
Các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án được thanh toán theo mức chi thực tế,
hợp lý do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự duyệt theo đề xuất của Chấp
hành viên.
Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự nơi tổ chức việc thi hành án thực hiện xét
miễn, giảm các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án.
6. Chi phí cưỡng chế thi hành án do đương sự nộp
hoặc được khấu trừ vào tiền thu được, tiền bán đấu giá tài sản kê biên, kể cả
tài sản đang do người thứ ba giữ. Sau khi xử lý tài sản hoặc thu được
tiền, Chấp hành viên phải làm thủ tục hoàn trả ngay các khoản tiền đã tạm ứng
trước đó.
7.
Chính phủ quy định mức bồi dưỡng cho người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo
vệ cưỡng chế thi hành án; thủ tục thu, nộp, miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi
hành án.
Điều
74. Cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung
1.
Trước khi cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung của người phải thi hành
án với người khác, kể cả quyền sử dụng đất, Chấp hành viên phải thông báo cho
chủ sở hữu chung biết việc cưỡng chế.
Chủ
sở hữu chung có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu của họ đối
với tài sản chung. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu
chủ sở hữu chung không khởi kiện thì người được thi hành án hoặc Chấp hành viên
có quyền yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu của người phải thi hành án trong
khối tài sản chung để bảo đảm thi hành án.
Đối
với tài sản thuộc quyền sở hữu chung của vợ, chồng thì Chấp hành viên xác định
phần sở hữu của vợ, chồng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình
và thông báo cho vợ, chồng biết. Trường hợp vợ hoặc chồng không đồng ý thì có
quyền khởi kiện yêu cầu Toà án phân chia tài sản chung trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày phần sở hữu được Chấp hành viên xác định. Hết thời hạn trên, đương
sự không khởi kiện thì Chấp hành viên tiến hành xử lý tài sản và thanh toán lại
cho vợ hoặc chồng của người phải thi hành án giá trị phần tài sản thuộc quyền
sở hữu của họ.
2.
Tài sản kê biên thuộc sở hữu chung đã xác định được phần sở hữu của các chủ sở
hữu chung được xử lý như sau:
a)
Đối với tài sản chung có thể chia được thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp
cưỡng chế phần tài sản tương ứng với phần sở hữu của người phải thi hành án;
b)
Đối với tài sản chung không thể chia được hoặc nếu việc phân chia làm giảm đáng
kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế
đối với toàn bộ tài sản và thanh toán lại cho chủ sở hữu chung còn lại giá trị
phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.
3.
Khi bán tài sản chung, chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua tài sản.
Điều
75. Xử lý đối với tài sản khi cưỡng chế có tranh chấp
Trường
hợp cưỡng chế đối với tài sản của người phải thi hành án mà có tranh chấp với
người khác thì Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế và yêu cầu đương sự, người có
tranh chấp khởi kiện tại Toà án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Chấp hành viên xử lý tài sản đã kê biên theo quyết
định của Toà án, cơ quan có thẩm quyền.
Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Chấp hành viên yêu cầu mà đương sự, người có tranh
chấp không khởi kiện tại Toà án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì tài sản được xử lý để thi hành án theo quy
định của Luật này.
Mục
3. CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ TIỀN
Điều
76. Khấu trừ tiền trong tài khoản
1.
Chấp hành viên ra quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi
hành án. Số tiền khấu trừ không được vượt quá nghĩa vụ thi hành án và chi phí
cưỡng chế.
2.
Ngay sau khi nhận được quyết định về khấu trừ tiền trong tài khoản của người
phải thi hành án, cơ quan, tổ chức đang quản lý tài khoản phải khấu trừ tiền để
chuyển vào tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc chuyển cho người được
thi hành án theo quyết định khấu trừ.
Điều
77. Chấm dứt phong tỏa tài khoản
1.
Việc phong toả tài khoản được chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a)
Người phải thi hành án đã thi hành xong nghĩa vụ thi hành án;
b)
Cơ quan, tổ chức đã thực hiện xong yêu cầu của Chấp hành viên về khấu trừ tiền
trong tài khoản của người phải thi hành án;
c)
Có quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định tại Điều 50
của Luật này.
2.
Chấp hành viên ra quyết định chấm dứt việc phong toả tài khoản ngay sau khi có
căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
78. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án
1.
Thu nhập của người phải thi hành án gồm tiền lương, tiền công, tiền lương hưu,
tiền trợ cấp mất sức lao động và thu nhập hợp pháp khác.
2.
Việc trừ vào thu nhập của người phải thi hành án được thực hiện trong các
trường hợp sau đây:
a)
Theo thỏa thuận của đương sự;
b)
Bản án, quyết định ấn định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án;
c)
Thi hành án cấp dưỡng, thi hành án theo định kỳ, khoản tiền phải thi hành án không lớn hoặc tài sản khác của người phải
thi hành án không đủ để thi hành án.
3.
Chấp hành viên ra quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. Mức
cao nhất được trừ vào tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất
sức lao động là 30% tổng số tiền được nhận hàng tháng, trừ trường hợp đương sự
có thoả thuận khác. Đối với thu nhập khác thì mức khấu trừ căn cứ vào thu nhập
thực tế của người phải thi hành án, nhưng phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối
thiểu của người đó và người được nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
4.
Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã hội nơi người phải thi
hành án nhận tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp và các thu
nhập hợp pháp khác có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
Điều
79. Thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án
1.
Trường hợp người phải thi hành án có thu nhập từ hoạt động kinh doanh thì Chấp
hành viên ra quyết định thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người đó để thi
hành án.
Khi
thu tiền, Chấp hành viên phải để lại số tiền tối thiểu cho hoạt động kinh doanh
và sinh hoạt của người phải thi hành án và gia đình.
2.
Chấp hành viên cấp biên lai thu tiền cho người phải thi hành án.
Điều
80. Thu tiền của người phải thi hành án đang giữ
Trường
hợp phát hiện người phải thi hành án đang giữ tiền mà có căn cứ xác định khoản
tiền đó là của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền
để thi hành án. Chấp hành viên lập biên bản thu tiền và cấp biên lai cho người
phải thi hành án. Trường hợp người phải thi hành án không ký vào biên bản thì
phải có chữ ký của người làm chứng.
Điều
81. Thu tiền của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ
Trường
hợp phát hiện người thứ ba đang giữ tiền của người phải thi hành án thì Chấp
hành viên ra quyết định thu khoản tiền đó để thi hành án. Người thứ ba đang giữ
tiền của người phải thi hành án có nghĩa vụ giao nộp tiền cho Chấp hành viên để
thi hành án. Chấp hành viên lập biên bản thu tiền, cấp biên lai cho người thứ
ba đang giữ tiền và thông báo cho người phải thi hành án. Trường hợp người thứ
ba đang giữ tiền không ký vào biên bản thì phải có chữ ký của người làm chứng.
Mục
4. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Điều
82. Thu giữ giấy tờ có giá
1.
Trường hợp phát hiện người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân đang
giữ giấy tờ có giá của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định
thu giữ giấy tờ đó để thi hành án.
2.
Người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân giữ giấy tờ có giá của
người phải thi hành án phải chuyển giao giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân
sự theo quy định của pháp luật.
Trường
hợp người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân giữ giấy tờ có giá
không giao giấy tờ cho cơ quan thi hành án dân sự thì Chấp hành viên yêu cầu cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền chuyển giao giá trị của giấy tờ đó để thi hành án.
Điều
83. Bán giấy tờ có giá
Việc
bán giấy tờ có giá được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Mục
5. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều
84. Kê biên, sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ
1.
Chấp hành viên ra quyết định kê biên quyền sở hữu trí tuệ thuộc quyền sở hữu
của người phải thi hành án.
Trường
hợp người phải thi hành án là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ chuyển quyền sử
dụng quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thì quyền sở hữu
trí tuệ vẫn bị kê biên.
2.
Khi kê biên quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án, tùy từng đối tượng
của quyền sở hữu trí tuệ, Chấp hành viên thu giữ các giấy tờ có liên quan đến
quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án.
3.
Trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và lợi ích của
Nhà nước, xã hội quy định tại Luật sở hữu trí tuệ
mà Nhà nước quyết định chủ sở hữu trí tuệ phải chuyển giao quyền của mình cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong thời gian nhất định thì Chấp hành
viên không được kê biên quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án trong
thời gian bắt buộc phải chuyển giao.
4.
Chấp hành viên quyết định giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng, khai thác
quyền sở hữu trí tuệ. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao sử dụng, khai thác
quyền sở hữu trí tuệ phải nộp số tiền thu được sau khi trừ các chi phí cần thiết
cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án.
Trường
hợp cần thiết, Chấp hành viên yêu cầu tổ chức chuyên môn, nghề nghiệp về sở hữu
trí tuệ thu và quản lý thu nhập, lợi nhuận từ việc sử dụng, khai thác quyền sở
hữu trí tuệ của người phải thi hành án.
5.
Trường hợp người phải thi hành án đã chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác mà chưa được thanh toán hoặc mới được thanh toán
một phần tiền thì Chấp hành viên ra quyết định buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân
nhận chuyển giao nộp khoản tiền chưa thanh toán để thi hành án.
Điều
85. Định giá quyền sở hữu trí tuệ
1.
Quyền sở hữu trí tuệ được định giá theo quy định tại Điều 98 và
Điều 99 của Luật này và pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ.
2.
Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, phương pháp định giá và thẩm quyền định
giá quyền sở hữu trí tuệ.
Điều
86. Bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ
1.
Quyền sở hữu trí tuệ được bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu
giá tài sản và pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ.
2.
Chính phủ quy định trình tự, thủ tục bán đấu giá và thẩm quyền bán đấu giá
quyền sở hữu trí tuệ.
Mục
6. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ VẬT
Điều
87. Tài sản không được kê biên
1.
Tài sản bị cấm lưu thông theo quy định của pháp luật; tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng; tài sản do
ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan, tổ chức.
2.
Tài sản sau đây của người phải thi hành án là cá nhân:
a) Số lương thực đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người phải
thi hành án và gia đình trong thời gian chưa có thu nhập, thu hoạch mới;
b) Số thuốc cần dùng để phòng, chữa bệnh của người phải
thi hành án và gia đình;
c) Vật dụng cần thiết của người tàn tật, vật dụng dùng để
chăm sóc người ốm;
d)
Đồ dùng thờ cúng thông thường theo tập quán ở địa phương;
đ) Công cụ lao động cần thiết, có giá trị không lớn được
dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của người phải thi hành án
và gia đình;
e)
Đồ dùng sinh hoạt cần thiết cho người phải thi hành án và gia đình.
3.
Tài sản sau đây của người phải thi hành án là doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
a)
Số thuốc phục vụ việc phòng, chữa bệnh cho người lao động; lương thực, thực
phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ bữa ăn cho người lao động;
b) Nhà trẻ, trường học, cơ sở y tế và thiết bị, phương
tiện, tài sản khác thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài sản để kinh
doanh;
c)
Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng, chống
cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trường.
Điều
88. Thực hiện việc kê biên
1.
Trước khi kê biên tài sản là bất động sản ít nhất là 03 ngày làm việc, Chấp
hành viên thông báo cho đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố
nơi tổ chức cưỡng chế, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời
gian, địa điểm, tài sản kê biên, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán,
huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.
Trường
hợp đương sự vắng mặt thì có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện các quyền,
nghĩa vụ của mình. Trường hợp đã được thông báo hợp lệ mà đương sự hoặc người
được uỷ quyền vắng mặt thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên, nhưng
phải mời người làm chứng và ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên. Trường hợp
không mời được người làm chứng thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên
nhưng phải ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên.
Khi
kê biên đồ vật, nhà ở, công trình kiến trúc nếu vắng mặt người phải thi hành án
hoặc người đang quản lý, sử dụng tài sản đó mà phải mở khoá, phá khoá, mở gói
thì Chấp hành viên thực hiện theo quy định tại Điều 93 của Luật
này.
2.
Việc kê biên tài sản phải lập biên bản. Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng,
năm kê biên, họ, tên Chấp hành viên, đương sự hoặc người được ủy quyền, người
lập biên bản, người làm chứng và người có liên quan đến tài sản; diễn biến của
việc kê biên; mô tả tình trạng từng tài sản, yêu cầu của đương sự và ý kiến của
người làm chứng.
Biên
bản kê biên có chữ ký của đương sự hoặc
người được uỷ quyền, người làm chứng, đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện
tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, Chấp hành viên và người lập biên bản.
Điều
89. Kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu
hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm
1.
Trước khi kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở
hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật, Chấp hành viên
yêu cầu cơ quan đăng ký cung cấp thông tin về tài sản, giao dịch đã đăng ký.
2. Sau khi kê biên, Chấp hành viên thông báo bằng văn
bản cho cơ quan đăng ký về việc kê biên tài sản đó để xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 178 của Luật này.
Điều
90. Kê biên, xử lý tài sản đang cầm cố, thế chấp
1.
Trường hợp người phải thi hành án không còn tài sản nào khác hoặc có tài sản
nhưng không đủ để thi hành án, Chấp hành viên có quyền kê biên, xử lý tài sản
của người phải thi hành án đang cầm cố, thế chấp nếu giá trị của tài sản đó lớn
hơn nghĩa vụ được bảo đảm và chi phí cưỡng chế thi hành án.
2.
Khi kê biên tài sản đang cầm cố, thế chấp, Chấp hành viên phải thông báo ngay
cho người nhận cầm cố, nhận thế chấp; khi xử lý tài sản kê biên, người nhận cầm
cố, nhận thế chấp được ưu tiên thanh toán theo quy định tại khoản
3 Điều 47 của Luật này.
Điều
91. Kê biên tài sản của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ
Trường
hợp xác định người thứ ba đang giữ tài sản của người phải thi hành án, kể cả
trường hợp tài sản được xác định bằng bản án, quyết định khác thì Chấp hành
viên ra quyết định kê biên tài sản đó để thi hành án; trường hợp người thứ ba
không tự nguyện giao tài sản thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc họ phải giao tài
sản để thi hành án.
Trường
hợp tài sản kê biên đang cho thuê thì người thuê được tiếp tục thuê theo hợp
đồng đã giao kết.
Điều
92. Kê biên vốn góp
1.
Chấp hành viên yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức nơi người phải thi hành án có
vốn góp cung cấp thông tin về phần vốn góp của người phải thi hành án để kê
biên phần vốn góp đó. Trong trường hợp cần thiết, Chấp hành viên yêu cầu cơ
quan có thẩm quyền xác định phần vốn góp của người phải thi hành án; trưng cầu
tổ chức, cá nhân có chuyên môn xác định phần giá trị vốn góp của người phải thi
hành án để cưỡng chế thi hành án.
2.
Đương sự có quyền yêu cầu Toà án xác định phần vốn góp của người phải thi hành
án.
Điều
93. Kê biên đồ vật bị khóa, đóng gói
Khi
kê biên đồ vật đang bị khoá hoặc đóng gói thì Chấp hành viên yêu cầu người phải
thi hành án, người đang sử dụng, quản lý đồ vật mở khoá, mở gói; nếu họ không
mở hoặc cố tình vắng mặt thì Chấp hành viên tự mình hoặc có thể thuê cá nhân,
tổ chức khác mở khoá, phá khoá hoặc mở gói, trong trường hợp này phải có người
làm chứng. Người phải thi hành án phải chịu thiệt hại do việc mở khoá, phá
khóa, mở gói.
Trường
hợp cần thiết, sau khi mở khoá, phá khoá, mở gói, Chấp hành viên niêm phong đồ
vật và giao bảo quản theo quy định tại Điều 58 của Luật này.
Việc
mở khoá, phá khoá, mở gói hoặc niêm phong phải lập biên bản, có chữ ký của
những người tham gia và người làm chứng.
Điều
94. Kê biên tài sản gắn liền với đất
Khi
kê biên tài sản là công trình xây dựng gắn liền với đất phải kê biên cả quyền
sử dụng đất, trừ trường hợp quyền sử dụng đất không được kê biên theo quy định
của pháp luật hoặc việc tách rời tài sản kê biên và đất không làm giảm đáng kể
giá trị tài sản đó.
Điều
95. Kê biên nhà ở
1.
Việc kê biên nhà ở là nơi ở duy nhất của người phải thi hành án và gia đình chỉ
được thực hiện sau khi xác định người đó không có các tài sản khác hoặc có
nhưng không đủ để thi hành án, trừ trường hợp người phải thi hành án đồng ý kê
biên nhà ở để thi hành án.
2.
Khi kê biên nhà ở phải kê biên cả quyền sử dụng đất gắn liền với nhà ở. Trường
hợp nhà ở gắn liền với đất thuộc quyền sử dụng của người khác thì Chấp hành
viên chỉ kê biên nhà ở và quyền sử dụng đất để thi hành án nếu người có quyền
sử dụng đất đồng ý. Trường hợp người có quyền sử dụng đất không đồng ý thì chỉ
kê biên nhà ở của người phải thi hành án, nếu việc tách rời nhà ở và đất không
làm giảm đáng kể giá trị căn nhà.
3.
Khi kê biên nhà ở của người phải thi hành án đang cho thuê, cho ở nhờ thì Chấp
hành viên phải thông báo ngay cho người đang thuê, đang ở nhờ biết.
Trường
hợp tài sản kê biên là nhà ở, cửa hàng đang cho thuê được bán đấu giá mà thời
hạn thuê hoặc thời hạn lưu cư vẫn còn thì người thuê có quyền tiếp tục được
thuê hoặc lưu cư theo quy định của Bộ luật dân sự.
4.
Việc kê biên nhà ở bị khoá được thực hiện theo quy định tại Điều
93 của Luật này.
Điều
96. Kê biên phương tiện giao thông
1.
Trường hợp kê biên phương tiện giao thông của người phải thi hành án, Chấp hành
viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng phương tiện đó
phải giao giấy đăng ký phương tiện đó, nếu có.
2.
Đối với phương tiện giao thông đang được khai thác sử dụng thì sau khi kê biên
Chấp hành viên có thể thu giữ hoặc giao cho người phải thi hành án, người đang
quản lý, sử dụng tiếp tục khai thác sử dụng, bảo quản nhưng không được chuyển
nhượng, cầm cố, thế chấp.
Trường
hợp giao cho người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tiếp tục khai
thác sử dụng phương tiện giao thông thì Chấp hành viên cấp cho người đó biên
bản thu giữ giấy đăng ký để phương tiện được phép tham gia giao thông.
3.
Chấp hành viên có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấm chuyển nhượng, cầm
cố, thế chấp, cho thuê hoặc hạn chế giao thông đối với phương tiện bị kê biên.
4.
Việc kê biên đối với tàu bay, tàu biển để thi hành án được thực hiện theo quy
định của pháp luật về bắt giữ tàu bay, tàu biển.
Điều
97. Kê biên hoa lợi
Trường
hợp người phải thi hành án có tài sản mang lại hoa lợi, Chấp hành viên kê biên
hoa lợi đó để bảo đảm thi hành án. Đối với hoa lợi là lương thực, thực phẩm thì
khi kê biên, Chấp hành viên phải để lại một phần để người phải thi hành án và
gia đình họ sinh sống theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 87
của Luật này.
Điều
98. Định giá tài sản kê biên
1. Ngay
khi kê biên tài sản mà đương sự thoả thuận được về giá tài sản hoặc về tổ chức
thẩm định giá thì Chấp hành viên lập biên bản về thỏa thuận đó. Giá tài sản do
đương sự thoả thuận là giá khởi điểm để bán đấu giá. Trường hợp đương sự có
thoả thuận về tổ chức thẩm định giá thì Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với
tổ chức thẩm định giá đó.
2.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kê biên tài sản, Chấp hành viên ký
hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi có tài sản kê biên trong các trường hợp sau đây:
a)
Đương sự không thoả thuận được về giá và không thoả thuận được việc lựa chọn tổ
chức thẩm định giá;
b)
Tổ chức thẩm định giá do đương sự lựa chọn từ chối việc ký hợp đồng dịch vụ;
c)
Thi hành phần bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này.
3.
Chấp hành viên xác định giá trong các trường hợp sau đây:
a)
Không thực hiện được việc ký hợp đồng dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
b)
Tài sản kê biên thuộc loại tươi sống, mau hỏng hoặc có giá trị nhỏ mà đương sự
không thoả thuận được với nhau về giá. Chính phủ quy định về tài sản có giá trị
nhỏ.
Điều
99. Định giá lại tài sản kê biên
1.
Việc định giá lại tài sản kê biên được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a)
Chấp hành viên có vi phạm nghiêm trọng quy định tại Điều 98 của
Luật này dẫn đến sai lệch kết quả định giá tài sản;
b)
Đương sự có yêu cầu định giá lại trước khi có thông báo công khai về việc bán
đấu giá tài sản.
2.
Việc định giá lại tài sản kê biên được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 98 của Luật này.
Điều
100. Giao tài sản để thi hành án
1.
Trường hợp đương sự thoả thuận để người được thi hành án nhận tài sản đã kê
biên để trừ vào số tiền được thi hành án thì Chấp hành viên lập biên bản về việc
thoả thuận.
Trường
hợp có nhiều người được thi hành án thì người nhận tài sản phải được sự đồng ý
của những người được thi hành án khác và phải thanh toán lại cho những người
được thi hành án khác số tiền tương ứng tỷ lệ giá trị mà họ được hưởng.
2.
Việc giao tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án được thực hiện trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thoả thuận.
Điều
101. Bán tài sản đã kê biên
1.
Tài sản đã kê biên được bán theo các hình thức sau đây:
a)
Bán đấu giá;
b)
Bán không qua thủ tục đấu giá.
2.
Việc bán đấu giá đối với tài sản kê biên là động sản có giá trị từ trên
10.000.000 đồng và bất động sản do tổ chức bán đấu giá thực hiện.
Đương
sự có quyền thoả thuận về tổ chức bán đấu giá trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc, kể từ ngày định giá. Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá
tài sản với tổ chức bán đấu giá do đương sự thoả thuận. Trường hợp đương sự
không thoả thuận được thì Chấp hành viên lựa chọn tổ chức bán đấu giá để ký hợp
đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Việc
ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản được tiến hành trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày định giá.
Việc
bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối
với bất động sản là 45 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng.
3.
Chấp hành viên bán đấu giá tài sản kê biên trong các trường hợp sau đây:
a)
Tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản chưa có tổ chức bán
đấu giá hoặc có nhưng tổ chức bán đấu giá từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán đấu
giá tài sản;
b)
Động sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Việc
bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối
với bất động sản là 45 ngày, kể từ ngày định giá hoặc từ ngày nhận được văn bản
của tổ chức bán đấu giá từ chối bán đấu giá.
4.
Chấp hành viên bán không qua thủ tục bán đấu giá đối với tài sản có giá trị
dưới 2.000.000 đồng hoặc tài sản tươi sống, mau hỏng.
Việc
bán tài sản phải được thực hiện trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể
từ ngày kê biên.
5.
Trước khi mở cuộc bán đấu giá 01 ngày làm việc, người phải thi hành án có quyền
nhận lại tài sản nếu nộp đủ tiền thi hành án và thanh toán các chi phí thực tế,
hợp lý đã phát sinh từ việc cưỡng chế thi hành án, tổ chức bán đấu giá.
Người
phải thi hành án có trách nhiệm hoàn trả phí tổn thực tế, hợp lý cho người đăng
ký mua tài sản. Mức phí tổn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được
thì yêu cầu Toà án giải quyết.
6.
Thủ tục bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá
tài sản.
Điều
102. Huỷ kết quả bán đấu giá tài sản
1.
Đương sự, Chấp hành viên có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết tranh
chấp về kết quả bán đấu giá tài sản.
2.
Trường hợp kết quả bán đấu giá tài sản bị huỷ theo bản án, quyết định của Toà
án thì việc xử lý tài sản để thi hành án được thực hiện theo quy định của Luật
này.
3.
Việc xử lý hậu quả và bồi thường thiệt hại do kết quả bán đấu giá tài sản bị
huỷ được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều
103. Giao tài sản bán đấu giá
Người
phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tài sản không giao tài sản bán
đấu giá cho người mua được tài sản thì thủ tục cưỡng chế giao tài sản được thực
hiện theo quy định tại các điều 114, 115, 116 và 117 của Luật
này.
Điều
104. Xử lý tài sản bán đấu giá không thành
Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày bán đấu giá không thành mà đương sự không yêu cầu
định giá lại thì Chấp hành viên ra quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán
đấu giá. Mỗi lần giảm giá không quá mười phần trăm giá đã định.
Trường
hợp giá tài sản đã giảm thấp hơn chi phí cưỡng chế mà người được thi hành án
không nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án thì tài sản được trả lại
cho người phải thi hành án.
Điều
105. Giải toả kê biên tài sản
1.
Việc giải toả kê biên tài sản được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Đương
sự thoả thuận về việc giải toả kê biên tài sản mà không ảnh hưởng đến quyền,
lợi ích hợp pháp của người thứ ba;
b)
Đương sự đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án và các chi phí thi hành án theo
quy định của Luật này;
c)
Có quyết định của người có thẩm quyền hủy bỏ quyết định kê biên tài sản;
d)
Có quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định tại Điều 50
của Luật này.
2.
Chấp hành viên ra quyết định giải toả kê biên và trả lại tài sản cho người phải
thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều
106. Đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản
1.
Người mua được tài sản thi hành án, người nhận tài sản để trừ vào số tiền được
thi hành án được pháp luật công nhận và bảo vệ quyền sở hữu, sử dụng đối với
tài sản đó.
2.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký, chuyển quyền
sở hữu, sử dụng cho người mua, người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi
hành án. Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm cung cấp đầy đủ những văn bản,
giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này cho người mua tài sản thi hành án, người
nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án.
3.
Hồ sơ đăng ký chuyển quyền sở hữu, sử dụng gồm có:
a)
Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án dân sự;
b)
Bản sao bản án, quyết định;
c)
Quyết định thi hành án, quyết định kê biên tài sản;
d)
Văn bản bán đấu giá thành hoặc biên bản giao nhận tài sản để thi hành án;
đ)
Giấy tờ khác có liên quan đến tài sản, nếu có.
4.
Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất mà không có giấy chứng nhận hoặc không
thu hồi được giấy chứng nhận thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Đối
với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu mà không có giấy tờ đăng ký hoặc không
thu hồi được giấy tờ đăng ký thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký có trách nhiệm
cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu.
Giấy
tờ được cấp mới có giá trị thay thế cho giấy tờ không thu hồi được.
Mục
7. CƯỠNG CHẾ KHAI THÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Điều
107. Cưỡng chế khai thác đối với tài sản để thi hành án
1.
Chấp hành viên cưỡng chế khai thác tài sản của người phải thi hành án trong các
trường hợp sau đây:
a)
Tài sản của người phải thi hành án có giá trị quá lớn so với nghĩa vụ phải thi
hành và tài sản đó có thể khai thác để thi hành án;
b)
Người được thi hành án đồng ý cưỡng chế khai thác tài sản để thi hành án nếu
việc khai thác tài sản không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người
thứ ba.
2.
Chấp hành viên phải ra quyết định cưỡng chế khai thác tài sản. Quyết định ghi
rõ hình thức khai thác; số tiền, thời hạn, thời điểm, địa điểm, phương thức nộp
tiền cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án.
Quyết
định cưỡng chế khai thác tài sản phải được gửi ngay cho cơ quan có thẩm quyền
quản lý, đăng ký đối với tài sản đó và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản.
Việc
thực hiện giao dịch, chuyển giao quyền sở hữu tài sản đối với tài sản đang khai
thác phải được sự đồng ý của Chấp hành viên.
Điều
108. Hình thức cưỡng chế khai thác tài sản để thi hành án
Tài
sản của người phải thi hành án bị cưỡng chế khai thác để thi hành án theo các
hình thức sau đây:
1.
Tài sản mà người phải thi hành án đang trực tiếp khai thác hoặc cho người khác
khai thác thì người đang khai thác được tiếp tục khai thác.
Trường
hợp tài sản, bao gồm cả quyền sử dụng đất mà chưa khai thác thì Chấp hành viên
yêu cầu người phải thi hành án ký hợp đồng khai thác tài sản với tổ chức, cá
nhân có nhu cầu khai thác tài sản.
2.
Người khai thác tài sản quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp số tiền thu được
từ việc khai thác tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự, sau khi trừ các chi
phí cần thiết.
3.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày yêu cầu mà người phải thi hành án không ký
hợp đồng khai thác với người khác thì Chấp hành viên kê biên, xử lý tài sản đó
để thi hành án.
Điều
109. Chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản
1.
Chấp hành viên ra quyết định chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản trong
các trường hợp sau đây:
a)
Việc khai thác tài sản không hiệu quả hoặc làm cản trở đến việc thi hành án;
b)
Người phải thi hành án, người khai thác tài sản thực hiện không đúng yêu cầu
của Chấp hành viên về việc khai thác tài sản;
c)
Người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án và các chi phí về
thi hành án;
d)
Có quyết định đình chỉ thi hành án.
2.
Trường hợp việc cưỡng chế khai thác tài sản chấm dứt theo quy định tại điểm a
và điểm b khoản 1 Điều này thì Chấp hành viên tiếp tục kê biên và xử lý tài sản
đó để thi hành án.
Trường
hợp việc cưỡng chế khai thác tài sản chấm dứt theo quy định tại điểm c và điểm
d khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết
định, Chấp hành viên ra quyết định giải toả việc cưỡng chế khai thác tài sản và
trả lại tài sản cho người phải thi hành án.
Mục
8. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
110. Quyền sử dụng đất được kê biên, bán đấu giá để thi hành án
1.
Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án thuộc
trường hợp được chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
2.
Người phải thi hành án chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà thuộc
trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai hoặc thuộc diện quy hoạch phải thu hồi đất, nhưng chưa có quyết định
thu hồi đất thì vẫn được kê biên, xử lý quyền sử dụng đất đó.
Điều
111. Kê biên quyền sử dụng đất
1.
Khi kê biên quyền sử dụng đất, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án,
người đang quản lý giấy tờ về quyền sử dụng đất phải nộp các giấy tờ đó cho cơ
quan thi hành án dân sự.
2.
Khi kê biên quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu
của người phải thi hành án thì kê biên cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất.
Trường hợp đất của người phải thi hành án có tài sản gắn
liền với đất mà tài sản đó thuộc quyền sở hữu của người khác thì Chấp hành viên
chỉ kê biên quyền sử dụng đất và thông báo cho người có tài sản gắn liền với
đất.
3.
Việc kê biên quyền sử dụng đất phải lập biên bản ghi rõ vị trí, diện tích, ranh
giới thửa đất được kê biên, có chữ ký của những người tham gia kê biên.
Điều
112. Tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng diện tích đất đã kê biên
1.
Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang do người phải thi hành án quản lý,
khai thác, sử dụng thì Chấp hành viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho
người đó.
Trường
hợp diện tích đất đã kê biên đang do tổ chức hoặc cá nhân khác quản lý, khai
thác, sử dụng thì tạm giao cho tổ chức, cá nhân đó.
2.
Trường hợp người phải thi hành án hoặc tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều
này không nhận thì Chấp hành viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho tổ
chức, cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng.
Trường hợp không có tổ chức, cá nhân nào nhận thì cơ quan thi hành án dân sự
tiến hành ngay việc định giá và bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
3.
Việc tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên phải được lập biên
bản, trong đó ghi rõ:
a)
Diện tích, loại đất, vị trí, số thửa đất, số bản đồ;
b)
Hiện trạng sử dụng đất;
c)
Thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất;
d)
Quyền và nghĩa vụ cụ thể của người được tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng
đất.
4.
Trong thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên, người được
tạm giao không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng
cho, để thừa kế, thế chấp, hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được làm
thay đổi hiện trạng sử dụng đất; không được sử dụng đất trái mục đích.
Điều
113. Xử lý tài sản gắn liền với đất đã kê biên
1.
Trường hợp tài sản gắn liền với đất đã kê biên thuộc sở hữu của người khác thì
xử lý như sau:
a)
Đối với tài sản có trước khi người phải thi hành án nhận được quyết định thi
hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản
để trả quyền sử dụng đất cho người phải thi hành án. Trường hợp người có tài
sản không tự nguyện di chuyển tài sản thì Chấp hành viên hướng dẫn cho người có
tài sản và người phải thi hành án thoả thuận bằng văn bản về phương thức giải
quyết tài sản. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hướng dẫn mà họ không thoả
thuận được thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất để
bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người phải thi hành án và người có tài sản
gắn liền với đất.
Trường
hợp người có tài sản là người thuê đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
của người phải thi hành án mà không hình thành pháp nhân mới thì người có tài
sản được quyền tiếp tục ký hợp đồng thuê đất, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử
dụng đất với người trúng đấu giá, người nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn
còn lại của hợp đồng mà họ đã ký kết với người phải thi hành án. Trường hợp
này, trước khi xử lý quyền sử dụng đất, Chấp hành viên có trách nhiệm thông báo
cho người tham gia đấu giá, người được đề nghị nhận quyền sử dụng đất về quyền
được tiếp tục ký hợp đồng của người có tài sản gắn liền với đất;
b)
Đối với tài sản có sau khi người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành
án thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để
trả lại quyền sử dụng đất cho người phải thi hành án. Sau thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày yêu cầu, mà người có tài sản không di chuyển tài sản hoặc tài sản không
thể di chuyển được thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng
đất.
Đối
với tài sản có sau khi kê biên, nếu người có tài sản không di chuyển tài sản
hoặc tài sản không thể di chuyển được thì tài sản phải bị tháo dỡ. Chấp hành
viên tổ chức việc tháo dỡ tài sản, trừ trường hợp người nhận quyền sử dụng đất
hoặc người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đồng ý mua tài sản;
c)
Người có tài sản gắn liền với đất của người phải thi hành án được hoàn trả tiền
bán tài sản, nhận lại tài sản, nếu tài sản bị tháo dỡ nhưng phải chịu các chi
phí về kê biên, định giá, bán đấu giá, tháo dỡ tài sản.
2.
Trường hợp tài sản thuộc sở hữu của người phải thi hành án gắn liền với quyền
sử dụng đất đã kê biên thì Chấp hành viên xử lý tài sản cùng với quyền sử dụng
đất.
3.
Đối với tài sản là cây trồng, vật nuôi ngắn ngày chưa đến mùa thu hoạch hoặc
tài sản đang trong quy trình sản xuất khép kín chưa kết thúc thì sau khi kê
biên, Chấp hành viên chỉ tiến hành xử lý khi đến mùa thu hoạch hoặc khi kết
thúc quy trình sản xuất khép kín.
Mục
9. CƯỠNG CHẾ TRẢ VẬT, GIẤY TỜ, CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
114. Thủ tục cưỡng chế trả vật
1.
Đối với vật đặc định, việc cưỡng chế được thực hiện như sau:
a)
Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng trả
vật cho người được thi hành án; nếu người đó không thi hành thì Chấp hành viên
thu hồi vật để trả cho người được thi hành án;
b)
Trường hợp vật phải trả giảm giá trị mà người được thi hành án không đồng ý
nhận thì Chấp hành viên hướng dẫn đương sự thoả thuận việc thi hành án. Việc
thi hành án được thực hiện theo thoả thuận.
Trường
hợp đương sự không thoả thuận được thì Chấp hành viên cưỡng chế trả vật cho
người được thi hành án. Đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết
về thiệt hại do vật phải trả bị giảm giá trị;
c)
Trường hợp vật không còn hoặc bị hư hỏng đến mức không sử dụng được mà đương sự
có thoả thuận khác về việc thi hành án thì Chấp hành viên thi hành theo thoả
thuận.
Trường
hợp đương sự không thoả thuận được thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra
quyết định trả đơn yêu cầu thi hành án. Đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu Toà
án giải quyết về thiệt hại do vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không
sử dụng được.
2.
Đối với vật cùng loại thì Chấp hành viên thực hiện việc cưỡng chế theo nội dung
bản án, quyết định.
Trường
hợp vật phải trả không còn hoặc hư hỏng, giảm giá trị thì Chấp hành viên yêu
cầu người phải thi hành án trả vật cùng loại hoặc thanh toán giá trị của vật
cùng loại, trừ trường hợp đương sự có thoả thuận khác.
3.
Trường hợp người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng vật phải trả có
thể tẩu tán, huỷ hoại vật đó thì Chấp hành viên có quyền áp dụng ngay biện pháp
bảo đảm thi hành án quy định tại Điều 68 của Luật này.
Điều
115. Cưỡng chế trả nhà, giao nhà
1.
Trường hợp người phải thi hành án có nghĩa vụ trả nhà thì Chấp hành viên buộc
người phải thi hành án và những người khác có mặt trong nhà ra khỏi nhà, đồng
thời yêu cầu họ tự chuyển tài sản ra khỏi nhà; nếu họ không tự nguyện thực hiện
thì Chấp hành viên yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa họ cùng tài sản ra khỏi nhà.
Trường
hợp họ từ chối nhận tài sản, Chấp hành viên phải lập biên bản ghi rõ số lượng,
chủng loại, tình trạng từng loại tài sản và giao tài sản cho tổ chức, cá nhân
có điều kiện bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự và
thông báo địa điểm, thời gian để người có tài sản nhận lại tài sản.
2.
Trường hợp người phải thi hành án cố tình vắng mặt mặc dù đã được thông báo
quyết định cưỡng chế thì Chấp hành viên thực hiện việc cưỡng chế theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
3.
Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều này
mà người có tài sản bảo quản không đến nhận thì tài sản đó được xử lý theo quy
định tại khoản 2 Điều 126 của Luật này, trừ trường hợp có
lý do chính đáng.
4.
Việc cưỡng chế để trả lại công trình xây dựng, vật kiến trúc theo bản án, quyết
định được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5.
Trường hợp cưỡng chế giao nhà là nhà ở duy nhất của người phải thi hành án cho
người mua được tài sản bán đấu giá, nếu xét thấy sau khi thanh toán các khoản
nghĩa vụ thi hành án mà người phải thi hành án không còn đủ tiền để thuê nhà
hoặc tạo lập nơi ở mới thì trước khi làm thủ tục chi trả cho người được thi
hành án, Chấp hành viên trích lại từ số tiền bán tài sản một khoản tiền để
người phải thi hành án thuê nhà phù hợp với giá thuê nhà trung bình tại địa
phương trong thời hạn 01 năm. Nghĩa vụ thi hành án còn lại được tiếp tục thực
hiện theo quy định của Luật này.
Điều
116. Cưỡng chế trả giấy tờ
1.
Chấp hành viên ra quyết định cưỡng chế buộc người phải thi hành án trả giấy tờ
cho người được thi hành án. Trường hợp người phải thi hành án không thực hiện
thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc người đó trả giấy tờ để thi hành án.
Trường
hợp xác định người thứ ba đang giữ giấy tờ phải trả thì Chấp hành viên yêu cầu
người đó giao giấy tờ đang giữ, nếu người thứ ba không tự nguyện giao thì Chấp
hành viên cưỡng chế buộc người đó giao giấy tờ để thi hành án.
2.
Trường hợp giấy tờ không thể thu hồi được nhưng có thể cấp lại thì Chấp hành
viên yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định hủy giấy tờ đó và cấp
giấy tờ mới cho người được thi hành án.
Đối
với giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại được thì Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự ra quyết định trả đơn yêu cầu thi hành án và hướng dẫn
đương sự khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết.
Điều
117. Cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất
1.
Trường hợp bản án, quyết định tuyên nghĩa vụ chuyển giao quyền sử dụng đất thì
Chấp hành viên tổ chức giao diện tích đất cho người được thi hành án.
Khi
tiến hành giao đất phải có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về
đất đai cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất được chuyển giao.
2.
Việc xử lý tài sản gắn liền với đất được chuyển giao thực hiện theo quy định
sau đây:
a)
Trường hợp tài sản gắn liền với đất hình thành sau khi có bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản đó tháo dỡ hoặc
chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất phải chuyển giao cho người được thi hành
án. Nếu người có tài sản không thực hiện thì Chấp hành viên cưỡng chế tháo dỡ
hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất phải chuyển giao, trừ trường hợp
đương sự có thoả thuận khác. Chi phí cưỡng chế do người có tài sản chịu.
Trường
hợp người có tài sản gắn liền với đất từ chối nhận tài sản thì Chấp hành viên
lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản, giao
tài sản cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ
quan thi hành án dân sự và thông báo địa điểm, thời gian để người có tài sản
nhận lại tài sản.
Hết
thời hạn thông báo mà người có tài sản không đến nhận thì tài sản được xử lý
theo quy định tại Điều 126 của Luật này;
b)
Trường hợp tài sản gắn liền với đất có trước khi có bản án, quyết định sơ thẩm
nhưng bản án, quyết định được thi hành không tuyên rõ việc xử lý đối với tài
sản đó thì cơ quan thi hành án dân sự yêu cầu Toà án đã ra bản án, quyết định
giải thích rõ việc xử lý đối với tài sản hoặc đề nghị Toà án có thẩm quyền xem
xét lại nội dung bản án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
3.
Việc cưỡng chế giao quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá hoặc cho người
nhận quyền sử dụng đất để trừ vào số tiền được thi hành án được thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục
10. CƯỠNG CHẾ THI HÀNH NGHĨA VỤ BUỘC THỰC HIỆN HOẶC KHÔNG ĐƯỢC THỰC HIỆN CÔNG
VIỆC NHẤT ĐỊNH
Điều
118. Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ buộc thực hiện công việc nhất định
1.
Trường hợp thi hành nghĩa vụ phải thực hiện công việc nhất định theo bản án,
quyết định mà người phải thi hành án không thực hiện thì Chấp hành viên quyết
định phạt tiền và ấn định thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định
phạt tiền để người đó thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
2.
Hết thời hạn đã ấn định mà người phải thi hành án không thực hiện nghĩa vụ thi
hành án thì Chấp hành viên xử lý như sau:
a)
Trường hợp công việc đó có thể giao cho người khác thực hiện thay thì Chấp hành
viên giao cho người có điều kiện thực hiện; chi phí thực hiện do người phải thi
hành án chịu;
b)
Trường hợp công việc đó phải do chính người phải thi hành án thực hiện thì Chấp
hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội
không chấp hành án.
Điều
119. Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ không được thực hiện công việc nhất định
Người
phải thi hành án không tự nguyện chấm dứt việc thực hiện công việc mà theo bản
án, quyết định không được thực hiện thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền
đối với người đó, trong trường hợp cần thiết có thể yêu cầu họ khôi phục hiện
trạng ban đầu. Trường hợp người đó vẫn không chấm dứt công việc không được làm,
không khôi phục lại hiện trạng ban đầu thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có
thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.
Điều
120. Cưỡng chế giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo
bản án, quyết định
1.
Chấp hành viên ra quyết định buộc giao người chưa thành niên cho người được
giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định. Trước khi cưỡng chế giao người chưa
thành niên cho người được giao nuôi dưỡng, Chấp hành viên phối hợp với chính
quyền địa phương, tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương đó thuyết phục
đương sự tự nguyện thi hành án.
2.
Trường hợp người phải thi hành án hoặc người đang trông giữ người chưa thành
niên không giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng thì Chấp
hành viên ra quyết định phạt tiền, ấn định thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày ra quyết định phạt tiền để người đó giao người chưa thành niên cho người
được giao nuôi dưỡng. Hết thời hạn đã ấn định mà người đó không thực hiện thì
Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế buộc giao người chưa thành niên hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.
Điều
121. Cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc
1.
Trường hợp người sử dụng lao động không nhận người lao động trở lại làm việc
theo bản án, quyết định thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền đối với
người sử dụng lao động là cá nhân hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng
lao động, đồng thời ấn định thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định phạt
tiền để người sử dụng lao động thực hiện việc nhận người lao động trở lại làm
việc. Hết thời hạn đã ấn định mà người sử dụng lao động không thực hiện thì
Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.
2. Trường hợp không thể bố trí người lao động trở lại làm
công việc theo nội dung bản án, quyết định thì người sử dụng lao động phải bố
trí công việc khác với mức tiền lương tương đương theo quy định của pháp luật
lao động.
Trường hợp người lao động không chấp nhận công việc được
bố trí và yêu cầu người sử dụng lao động thanh toán các chế độ theo quy định
của pháp luật lao động thì người sử dụng lao động phải thực hiện việc thanh
toán để chấm dứt nghĩa vụ thi hành án.
3. Người sử dụng lao động phải thanh toán cho người lao
động khoản tiền lương trong thời gian chưa bố trí được công việc theo bản án,
quyết định, kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi người lao động
được nhận trở lại làm việc hoặc được giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
CHƯƠNG
V
THI HÀNH ÁN TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ
THỂ
Mục
1. THI HÀNH KHOẢN TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC; TIÊU HUỶ TÀI SẢN; HOÀN TRẢ TIỀN,
TÀI SẢN KÊ BIÊN, TẠM GIỮ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ
Điều
122. Chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ kèm theo bản án, quyết định
1.
Vật chứng, tài sản tạm giữ trong bản án, quyết định hình sự do yêu cầu phục vụ
việc xét xử mà chưa được chuyển cho cơ quan thi hành án dân sự trong giai đoạn
truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự thì phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự tại thời điểm
Toà án chuyển giao bản án, quyết định.
2.
Việc giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được tiến hành tại kho của cơ quan
thi hành án dân sự. Bên giao có trách nhiệm vận chuyển vật chứng, tài sản tạm
giữ đến kho của cơ quan thi hành án dân sự.
Đối
với vật chứng, tài sản tạm giữ không thể vận chuyển, di dời về bảo quản tại kho
của cơ quan thi hành án dân sự thì địa điểm giao nhận vật chứng, tài sản tạm
giữ là nơi đang gửi, giữ hoặc nơi đang có tài sản.
3.
Việc tiếp nhận tài sản phải có sự tham gia đầy đủ của Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự hoặc người được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự uỷ quyền, thủ
kho, kế toán.
Điều
123. Thủ tục tiếp nhận vật chứng, tài sản tạm giữ
Việc
tiếp nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được tiến hành theo thủ tục sau đây:
1.
Thủ kho có trách nhiệm trực tiếp nhận, kiểm tra hiện trạng vật chứng, tài sản
tạm giữ và nhập kho thi hành án. Việc giao nhận vật chứng, tài sản tạm giữ phải
được lập biên bản ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm giao nhận; số lượng, chủng loại,
hiện trạng của từng loại vật chứng, tài sản tạm giữ, có so sánh với biên bản
thu giữ ban đầu của cơ quan Công an hoặc Toà án. Cơ quan thi hành án dân sự chỉ
tiếp nhận tài sản đủ và đúng với hiện trạng ghi trong biên bản thu giữ ban đầu.
Trong trường hợp vật chứng, tài sản tạm giữ giao, nhận đã bị thay đổi so với
biên bản thu giữ ban đầu thì Thủ trưởng cơ quan bên giao, bên nhận có trách
nhiệm kiểm tra, kết luận và cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận khi đã được các
cơ quan có thẩm quyền làm rõ về những thay đổi đó.
Biên
bản giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ phải có chữ ký của người đại diện và
dấu của cơ quan bên nhận, chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên
giao, nếu có.
2.
Trường hợp vật chứng, tài sản tạm giữ được bàn giao dưới hình thức gói niêm
phong, cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận khi có kết quả giám định rõ số
lượng, chủng loại, chất lượng của từng loại vật chứng, tài sản tạm giữ trong
gói niêm phong đó của cơ quan có thẩm quyền. Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ
là các chất ma tuý, cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận dưới hình thức gói niêm
phong kèm theo kết luận giám định của cơ quan có thẩm quyền.
Khi
giao, nhận phải lập biên bản ghi rõ hiện trạng của vật chứng, tài sản được niêm
phong, có chữ ký của bên giao, bên nhận. Trường hợp niêm phong bị rách hoặc có
dấu hiệu khả nghi trên đó thì cơ quan thi hành án dân sự chỉ tiếp nhận khi có
kết luận giám định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều
124. Xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước
1.
Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ mà bản án, quyết định tuyên tịch thu, sung
quỹ nhà nước thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định thi hành án,
cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản và tiến hành giao vật
chứng, tài sản tạm giữ đó cho cơ quan tài chính cùng cấp. Đối với tài sản tịch
thu, sung quỹ nhà nước do cơ quan thi hành án cấp quân khu thi hành thì chuyển
cho cơ quan tài chính cấp tỉnh nơi cơ quan thi hành án cấp quân khu có trụ sở.
Chi
phí xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước do cơ
quan tài chính nơi nhận vật chứng, tài sản tạm giữ chi trả theo quy định của
pháp luật.
2.
Khi chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ phải kèm theo quyết định thi hành
án, bản án, quyết định hoặc bản sao bản án, quyết định do cơ quan thi hành án
dân sự sao y bản chính.
3.
Việc chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ phải có sự tham gia của Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự hoặc người được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự uỷ quyền, kế toán, thủ kho và đại diện cơ quan tài chính. Việc giao, nhận
vật chứng, tài sản tạm giữ được lập biên bản, mô tả cụ thể thực trạng vật
chứng, tài sản tạm giữ, có chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên
giao, chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên nhận, nếu có.
4.
Trường hợp quyết định tịch thu vật chứng, tài sản tạm giữ đã được thi hành
nhưng sau đó phát hiện có sai lầm và đã được cơ quan có thẩm quyền ra quyết
định huỷ bỏ quyết định tịch thu thì cơ quan thi hành án dân sự phối hợp với cơ
quan tài chính cùng cấp hoặc cơ quan tài chính cấp tỉnh nơi cơ quan thi hành án
cấp quân khu có trụ sở để làm thủ tục hoàn trả lại số tiền đã nộp vào ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều
125. Tiêu huỷ vật chứng, tài sản
1.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thành lập Hội đồng tiêu huỷ vật
chứng, tài sản thuộc diện tiêu huỷ theo bản án, quyết định, trừ trường hợp pháp
luật quy định phải tiêu huỷ ngay.
2.
Hội đồng tiêu huỷ vật chứng, tài sản gồm Chấp hành viên là Chủ tịch Hội đồng,
đại diện cơ quan tài chính cùng cấp là thành viên, đại diện cơ quan chuyên môn
tham gia Hội đồng khi cần thiết.
3.
Viện kiểm sát cùng cấp kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tiêu huỷ
vật chứng, tài sản.
Điều
126. Trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự
1.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả lại tiền, tài sản tạm
giữ trong trường hợp bản án, quyết định tuyên trả lại tài sản cho đương sự.
Trường
hợp người được trả lại tiền, tài sản tạm giữ đồng thời là người phải thi hành
nghĩa vụ trả tiền không tự nguyện thi hành án thì Chấp hành viên xử lý tiền,
tài sản đó để thi hành án.
2.
Sau khi có quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ, Chấp hành viên thông báo
cho đương sự thời gian, địa điểm nhận lại tiền, tài sản.
Hết
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo mà đương sự không đến nhận tiền thì
Chấp hành viên gửi số tiền đó theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn và thông
báo cho đương sự.
Hết
thời hạn 03 tháng, kể từ ngày được thông báo nhưng đương sự không đến nhận tài
sản mà không có lý do chính đáng thì Chấp hành viên xử lý tài sản theo quy định
tại các điều 98, 99 và 101 của Luật này và gửi số tiền thu
được theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn, đồng thời thông báo cho đương sự.
Hết
thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà đương
sự vẫn không đến nhận số tiền đã được gửi tiết kiệm mà không có lý do chính
đáng thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục sung quỹ nhà nước.
3.
Đối với tài sản không bán được hoặc bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng thì
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiêu huỷ và tổ chức
tiêu huỷ tài sản theo quy định tại Điều
125 của Luật này.
Đối
với giấy tờ liên quan đến tài sản, nhân thân của đương sự thì hết thời hạn 01
năm, kể từ ngày thông báo nếu đương sự không đến nhận, Chấp hành viên làm thủ
tục chuyển giao cho cơ quan đã ban hành giấy tờ đó xử lý theo quy định.
4.
Trường hợp tài sản trả lại là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử
dụng được do lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự
trong quá trình bảo quản và đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân
sự đề nghị Ngân hàng nhà nước đổi tiền mới có giá trị tương đương để trả cho
đương sự.
Đối
với tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được không
do lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự mà đương
sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự giao cho Ngân hàng nhà nước xử
lý theo quy định của pháp luật.
5.
Việc trả lại tiền tạm ứng án phí theo bản án, quyết định được thực hiện theo
quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều
127. Xử lý tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành án
Chấp
hành viên xử lý theo quy định tại các điều 98, 99, 100 và 101
của Luật này đối với tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm
thi hành án trong trường hợp người phải thi hành án không tự nguyện thi hành
án.
Điều
128. Thu án phí, tiền phạt và các khoản phải thu khác đối với người phải thi
hành án đang chấp hành hình phạt tù
1.
Giám thị trại giam, trại tạm giam nơi người phải thi hành án đang chấp hành
hình phạt tù thu các khoản tiền, tài sản mà người phải thi hành án, thân nhân
của người phải thi hành án nộp để thi hành án và chuyển cho cơ quan thi hành án
dân sự xử lý theo quy định của pháp luật.
2.
Trường hợp người phải thi hành án chuyển trại giam, trại tạm giam hoặc được đặc
xá, được miễn chấp hành hình phạt tù hoặc chết thì Giám thị trại giam, trại tạm
giam nơi người đó chấp hành hình phạt tù phải thông báo bằng văn bản cho cơ
quan thi hành án dân sự.
Điều
129. Thủ tục trả lại tiền, tài sản cho người được thi hành án đang chấp hành
hình phạt tù
1.
Chấp hành viên gửi thông báo, quyết định về việc nhận lại tiền, tài sản cho
người được thi hành án đang chấp hành hình phạt tù thông qua Giám thị trại
giam, trại tạm giam.
Trường
hợp người được thi hành án uỷ quyền cho người khác nhận tiền, tài sản thì văn
bản uỷ quyền phải có xác nhận của Giám thị trại giam, trại tạm giam. Chấp hành
viên trả tiền, tài sản cho người được uỷ quyền.
2.
Trường hợp người được thi hành án có yêu cầu và được nhận tiền, tài sản tại nơi
đang chấp hành hình phạt tù theo quy định của pháp luật thì Chấp hành viên gửi
tiền, tài sản cho người đó thông qua Giám thị trại giam, trại tạm giam. Chi phí
cho việc gửi tiền, tài sản do người được thi hành án chịu. Khi giao tiền, tài
sản cho đương sự, Giám thị trại giam, trại tạm giam lập biên bản và gửi cho cơ
quan thi hành án dân sự.
3.
Trường hợp người được thi hành án đang chấp hành hình phạt tù từ chối nhận lại
tiền, tài sản bằng văn bản có xác nhận của Giám thị trại giam, trại tạm giam
thì Chấp hành viên xử lý tiền, tài sản để sung quỹ nhà nước hoặc tiêu huỷ theo
quy định của Luật này.
Mục
2. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
Điều
130. Thủ tục thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1.
Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định thi hành án, Chấp hành
viên phải áp dụng ngay các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế sau đây:
a)
Biện pháp cưỡng chế quy định tại các điều 118, 119, 120 và 121
của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cấm hoặc buộc đương sự thực
hiện hành vi nhất định; giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức
trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; tạm đình chỉ quyết định sa thải
người lao động;
b)
Biện pháp cưỡng chế quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 71
của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về buộc thực hiện trước một
phần nghĩa vụ cấp dưỡng; buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường
thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm; buộc người sử dụng lao động tạm
ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh
nghề nghiệp cho người lao động;
c)
Biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều 75 của Luật này để
đảm bảo thi hành biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định về kê biên tài sản đang
tranh chấp.
d)
Biện pháp bảo đảm quy định tại các điều 66, 67, 68 và 69 của Luật
này để bảo đảm thi hành quyết định về cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối
với tài sản đang tranh chấp; cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp;
phong toả tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác; phong toả tài sản ở
nơi gửi giữ; phong toả tài sản của người có nghĩa vụ;
đ)
Biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 3 Điều 71 và các điều 98, 99, 100 và 101 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết
định về cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm hàng hoá khác.
2.
Trường hợp người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở địa phương khác thì
tuỳ từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định
uỷ thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người đó cư trú hoặc nơi có tài sản
tổ chức thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều
131. Thi hành quyết định thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời
1.
Trường hợp nhận được quyết định thay đổi hoặc áp dụng bổ sung quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự ra ngay quyết định thi hành án, đồng thời thu hồi quyết định thi hành án đối
với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đã bị thay đổi.
2.
Trường hợp quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bị thay đổi đã thi
hành được một phần hoặc đã thi hành xong thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự thông báo cho Toà án và giải thích cho đương sự quyền yêu cầu Toà án giải
quyết.
Điều
132. Đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1.
Trường hợp Toà án hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì
ngay sau khi nhận được quyết định của Toà án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự ra quyết định đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời.
Trong
thời hạn 24 giờ, kể từ khi có quyết định đình chỉ thi hành quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời, Chấp hành viên làm thủ tục giải toả kê biên, trả
lại tài sản, giải toả việc phong toả tài sản hoặc tài khoản của người có nghĩa
vụ.
2.
Trường hợp quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bị Toà án hủy bỏ,
nhưng cơ quan thi hành án dân sự đã thi hành được một phần hoặc thi hành xong
thì việc giải quyết quyền lợi của đương sự được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 131 của Luật này.
Điều
133. Chi phí thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án
1.
Chí phí thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án được
tạm ứng từ ngân sách nhà nước và thực hiện theo quy định tại Điều
73 của Luật này.
Trường
hợp người yêu cầu Toà án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
không đúng thì người đó phải thanh toán các chi phí thực tế do việc thi hành
quyết định đó. Khoản tiền đặt trước được đối trừ, tài sản bảo đảm bị xử lý để
thanh toán nghĩa vụ.
2.
Trường hợp Toà án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì chi phí thi
hành án được thanh toán từ ngân sách nhà nước.
Mục
3. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM
Điều
134. Thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật
Trường
hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật mà bản án, quyết định đó chưa thi hành hoặc đã thi hành
được một phần thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục
thi hành án. Trường hợp bản án, quyết định đó đã thi hành xong thì Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Toà án đã ra quyết định giám đốc thẩm,
tái thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự.
Điều
135. Thi hành quyết định giám đốc thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đúng
pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa
1.
Trường hợp quyết định giám đốc thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đúng
pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa thì việc thi hành được thực
hiện theo quyết định giám đốc thẩm và bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà
án cấp dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa.
2.
Đối với phần bản án, quyết định của Toà án cấp dưới không bị huỷ, bị sửa mà
chưa được thi hành thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp
tục thi hành án; nếu đã thi hành xong thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
thông báo cho Toà án đã ra quyết định giám đốc thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp và
đương sự.
3.
Đối với phần bản án, quyết định của Tòa án hủy, sửa bản án, quyết định của Tòa
án cấp dưới mà đã thi hành được một phần hoặc đã thi hành xong thì đương sự có
thể thỏa thuận với nhau về việc hoàn trả tài sản, phục hồi lại quyền tài sản.
Trường
hợp tài sản thi hành án là động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản
còn nguyên trạng thì cưỡng chế trả lại tài sản đó cho chủ sở hữu.
Trường
hợp tài sản đã được chuyển dịch hợp pháp cho người thứ ba chiếm hữu ngay tình
thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này
không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị huỷ, sửa hoặc tài sản
thi hành án đã bị thay đổi hiện trạng thì chủ sở hữu tài sản ban đầu không được
lấy lại tài sản nhưng được bồi hoàn giá trị của tài sản.
Trường
hợp có yêu cầu về bồi thường thiệt hại thì cơ quan ra bản án, quyết định bị
huỷ, sửa giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều
136. Thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên huỷ bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật
1.
Trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên huỷ bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại thì việc
thi hành án được thực hiện theo bản án, quyết định sơ thẩm mới có hiệu lực pháp
luật hoặc bản án phúc thẩm mới.
2.
Trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên hủy bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật của Tòa án đã xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án
mà phần tài sản trong bản án, quyết định bị hủy đã thi hành được một phần hoặc
đã thi hành xong thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
135 của Luật này.
Mục
4. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH VỀ PHÁ SẢN
Điều
137. Tạm đình chỉ, đình chỉ và khôi phục thi hành án đối với người phải thi
hành án là doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản
1.
Sau khi nhận được văn bản của Toà án thông báo về việc thụ lý đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình
chỉ đối với các trường hợp thi hành về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là
người phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật
này.
Sau
khi ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự thông báo cho Toà án đang giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản về kết quả thi
hành án đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản.
2.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ việc thi hành án
về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án lâm vào tình
trạng phá sản ngay sau khi nhận được quyết định của Tòa án về việc mở thủ tục
phá sản.
Việc
tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là người
phải thi hành án trong trường hợp này thực hiện theo quy định của Luật phá sản.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm chỉ đạo Chấp hành viên bàn
giao cho Tổ quản lý, thanh lý tài sản các tài liệu thi hành án có liên quan đến
việc tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm
vào tình trạng phá sản.
3.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ tiến hành
thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi kinh doanh, Thẩm phán tiến hành
thủ tục phá sản phải gửi quyết định đó kèm theo toàn bộ hồ sơ liên quan đến
việc thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định đình chỉ việc
thi hành án về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án
lâm vào tình trạng phá sản.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định đình chỉ tiến hành
thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi kinh doanh, Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự ra quyết định thu hồi quyết định đình chỉ thi hành án và
tiếp tục thi hành án đối với phần nghĩa vụ về tài sản còn phải thi hành đã đình
chỉ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và phân công Chấp hành viên tổ chức thi
hành vụ việc theo quy định của Luật này.
Điều
138. Thi hành các quyết định của Toà án trong quá trình mở thủ tục phá sản
1.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự không ra quyết định thi hành án đối với
các quyết định của Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản, kể cả quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, trừ trường hợp quy định tại Điều
139 của Luật này.
Chấp
hành viên và Tổ quản lý, thanh lý tài sản căn cứ các quyết định của Thẩm phán
tiến hành thủ tục phá sản để tổ chức thi hành.
2.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá
sản, Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản phải lập hồ sơ thi hành án phá sản.
Điều
139. Thi hành nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phát sinh sau
khi có quyết định tuyên bố phá sản
Trường
hợp doanh nghiệp, hợp tác xã chưa thanh toán nợ phát sinh sau khi có quyết định
tuyên bố phá sản thì chủ nợ chưa được thanh toán nợ có quyền gửi đơn yêu cầu
Toà án giải quyết. Khi có quyết định giải quyết của Toà án, đương sự có quyền
gửi đơn yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án và tổ chức
thi hành theo quy định của Luật này.
CHƯƠNG
VI
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ KHÁNG NGHỊ VỀ THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ
Mục
1. KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều
140. Quyền khiếu nại về thi hành án
1.
Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với
quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên
nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2.
Thời hiệu khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự, Chấp hành viên như sau:
a)
Đối với quyết định, hành vi về thi hành án trước khi áp dụng biện pháp bảo đảm,
biện pháp cưỡng chế là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được
hành vi đó;
b)
Đối với quyết định về áp dụng biện pháp phong toả tài khoản là 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được quyết định;
Đối
với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp bảo đảm khác là 10 ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;
c)
Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;
d)
Đối với quyết định, hành vi sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể
từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó.
Trường
hợp do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà người khiếu nại
không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn thì thời gian có trở
ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hạn khiếu nại.
Lần
khiếu nại tiếp theo, thời hiệu là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải
quyết khiếu nại của người có thẩm quyền.
Điều
141. Những trường hợp khiếu nại không được thụ lý giải quyết
1.
Quyết định, hành vi bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích
hợp pháp của người khiếu nại.
2.
Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại
diện hợp pháp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3.
Người đại diện không có giấy tờ chứng minh về việc đại diện hợp pháp của mình.
4.
Thời hiệu khiếu nại đã hết.
5.
Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều
142 của Luật này.
Điều
142. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án
1. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết
định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan
thi hành án dân sự cấp huyện.
2. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh giải quyết đối với các khiếu nại sau
đây:
a)
Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền
quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
b)
Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự cấp huyện;
c)
Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự cấp huyện. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
3.
Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giải quyết đối
với các khiếu nại sau đây:
a)
Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự cấp tỉnh;
b)
Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự cấp tỉnh. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan
quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.
4.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết các khiếu nại sau đây:
a)
Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản
lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành;
b)
Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền xem xét lại quyết định giải
quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
5.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu giải quyết khiếu nại đối với quyết
định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên cơ quan thi hành án cấp quân
khu.
6.
Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng giải quyết các khiếu
nại sau đây:
a)
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi
hành án cấp quân khu;
b)
Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi
hành án cấp quân khu. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan
quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành.
7.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết các khiếu nại sau đây:
a)
Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản
lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành;
b)
Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền xem xét lại quyết định
giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc
phòng được quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.
Điều
143. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại
1.
Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a)
Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại;
b)
Nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật trong quá trình khiếu nại;
c)
Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
d)
Được biết các bằng chứng để làm căn cứ giải quyết khiếu nại; đưa ra bằng chứng
về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về bằng chứng đó;
đ)
Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm và được bồi thường thiệt
hại, nếu có;
e)
Được khiếu nại tiếp nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;
g)
Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại.
2.
Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
b)
Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết
khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung
cấp thông tin, tài liệu đó;
c)
Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành và
quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này.
Điều
144. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại
1.
Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
a)
Được biết các căn cứ khiếu nại của người khiếu nại; đưa ra bằng chứng về tính
hợp pháp của quyết định, hành vi bị khiếu nại;
b)
Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại.
2.
Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Giải trình về quyết định, hành vi bị khiếu nại, cung cấp các thông tin, tài
liệu liên quan khi người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại yêu cầu;
b)
Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành
và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này;
c)
Bồi thường, bồi hoàn, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật
của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều
145. Quyền và nghĩa vụ của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
1.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có các quyền sau đây:
a)
Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại;
b)
Tạm dừng việc thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc yêu cầu cơ quan
thi hành án dân sự tạm ngừng việc thi hành án trong thời hạn giải quyết khiếu
nại theo quy định của Luật này, nếu xét thấy việc thi hành án sẽ ảnh hưởng đến
quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc ảnh hưởng đến việc giải quyết khiếu
nại.
2.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi bị khiếu nại;
b)
Thông báo bằng văn bản về việc thụ lý để giải quyết, gửi quyết định giải quyết
cho người khiếu nại;
c)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết khiếu nại của mình.
Điều
146. Thời hạn giải quyết khiếu nại
1. Đối
với quyết định, hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 140
của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, lần hai
là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
2. Đối
với quyết định, hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 140
của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại là 05 ngày làm việc, kể từ
ngày thụ lý đơn khiếu nại.
3.
Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 140 của Luật này thì
thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 30 ngày, lần hai là 45 ngày, kể từ
ngày thụ lý đơn khiếu nại.
Trường
hợp cần thiết, đối với những vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải
quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn
giải quyết khiếu nại.
4.
Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều 140 của Luật này thì
thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, lần hai là 30 ngày, kể từ ngày
thụ lý đơn khiếu nại.
Điều
147. Hình thức khiếu nại
Người
khiếu nại thực hiện việc khiếu nại bằng một trong các hình thức sau đây:
1.
Gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Đơn của người
khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người
khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại, lý do
khiếu nại và yêu cầu giải quyết. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên
hoặc điểm chỉ.
2.
Trình bày trực tiếp nội dung khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại. Người có trách nhiệm tiếp nhận việc khiếu nại phải hướng dẫn người
khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều
này, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
3.
Khiếu nại thông qua người đại diện. Người đại diện phải có giấy tờ chứng minh
tính hợp pháp của việc đại diện và việc khiếu nại phải thực hiện theo đúng thủ
tục quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều
148. Thụ lý đơn khiếu nại
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 141 của Luật
này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý để giải
quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết. Trường hợp người có
thẩm quyền không thụ lý đơn khiếu nại để giải quyết thì phải thông báo và nêu
rõ lý do.
Điều
149. Hồ sơ giải quyết khiếu nại
1.
Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại
gồm có:
a)
Đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi nội dung khiếu nại;
b)
Văn bản giải trình của người bị khiếu nại;
c)
Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định;
d)
Quyết định giải quyết khiếu nại;
đ)
Tài liệu khác có liên quan.
2.
Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số bút lục và được lưu giữ theo quy
định của pháp luật.
Điều
150. Trình tự giải quyết khiếu nại lần đầu
Sau
khi thụ lý đơn khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành
xác minh, yêu cầu người bị khiếu nại giải trình, trong trường hợp cần thiết, có
thể trưng cầu giám định hoặc tổ chức đối thoại để làm rõ nội dung khiếu nại,
yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại.
Người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ra quyết định giải quyết khiếu nại đối
với khiếu nại thuộc thẩm quyền.
Điều
151. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
1.
Ngày, tháng, năm ra quyết định.
2.
Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại.
3.
Nội dung khiếu nại.
4.
Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
5.
căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại.
6.
Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ.
7.
Giữ nguyên, sửa đổi, huỷ bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định,
hành vi bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt việc thực hiện quyết định, hành vi bị
khiếu nại.
8.
Việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật
gây ra.
9.
Hướng dẫn quyền khiếu nại lần hai của đương sự.
Điều
152. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai
1.
Trường hợp tiếp tục khiếu nại thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và tài liệu liên quan cho người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
2.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại có các quyền được quy định tại Điều 145 của Luật này
và có quyền yêu cầu người giải quyết khiếu nại lần đầu, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng liên quan
đến nội dung khiếu nại; triệu tập người bị khiếu nại, người khiếu nại để tổ
chức đối thoại khi cần thiết; xác minh; trưng cầu giám định, tiến hành các biện
pháp khác theo quy định của pháp luật để giải quyết khiếu nại. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân khi nhận được yêu cầu phải thực hiện đúng các yêu cầu đó.
Người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu
nại.
Điều
153. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
1.
Ngày, tháng, năm ra quyết định.
2.
Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại.
3.
Nội dung khiếu nại.
4.
Kết quả xác minh nội dung khiếu nại.
5.
Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại.
6.
Kết luận về nội dung khiếu nại và việc giải quyết của người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần đầu.
7.
Giữ nguyên, sửa đổi, huỷ bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định,
hành vi bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu
nại.
8.
Việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật
gây ra.
Mục
2. TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều
154. Người có quyền tố cáo
Công
dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi
phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên và
công chức khác làm công tác thi hành án dân sự gây thiệt hại hoặc đe dọa gây
thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan,
tổ chức.
Điều
155. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
1.
Người tố cáo có các quyền sau đây:
a)
Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b)
Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c)
Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
d)
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe doạ, trù dập,
trả thù.
2.
Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Trình bày trung thực, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;
b)
Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
c)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.
Điều
156. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo
1.
Người bị tố cáo có các quyền sau đây:
a)
Được thông báo về nội dung tố cáo;
b)
Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c)
Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi danh dự,
được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;
d)
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.
2.
Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b)
Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền;
c) Bồi
thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của mình gây ra
theo quy định của pháp luật.
Điều
157. Thẩm quyền, thời hạn và thủ tục giải quyết tố cáo
1.
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý
của cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm
giải quyết.
2.
Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thì Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp hoặc Thủ trưởng cơ quan
quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giải quyết.
Trường
hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu thì Thủ
trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm giải
quyết.
Thời
hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp
thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá 90 ngày.
3.
Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo
quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
4.
Thủ tục giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
Điều
158. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo
1.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật; xử lý
nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại
có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2.
Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm
trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều
159. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
về thi hành án dân sự
Viện
kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền
yêu cầu, kiến nghị đối với cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, cơ
quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật.
Mục
3. KHÁNG NGHỊ VÀ GIẢI QUYẾT KHÁNG NGHỊ VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều
160. Quyền kháng nghị của Viện kiểm sát
1.
Viện kiểm sát kháng nghị đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới
theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân
dân.
2.
Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc phát hiện
hành vi vi phạm.
Điều
161. Trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát
1.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm trả lời kháng nghị của
Viện kiểm sát đối với quyết định về thi hành án của mình hoặc của Chấp hành
viên thuộc quyền quản lý trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị.
Trường
hợp chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát thì trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày có văn bản trả lời kháng nghị, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
phải thực hiện kháng nghị của Viện kiểm sát.
2.
Trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự không nhất trí với kháng nghị
của Viện kiểm sát thì giải quyết như sau:
a)
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi có quyết định, hành vi bị
kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và
Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự cấp tỉnh phải xem xét, trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được báo cáo. Văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp
tỉnh có hiệu lực thi hành;
b)
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có quyết định, hành vi bị kháng
nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư
pháp và Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án
dân sự thuộc Bộ Tư pháp xem xét và trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận được báo cáo. Văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án
dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành;
c)
Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu có
quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan quản lý
thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng và Viện kiểm sát quân sự trung ương. Thủ trưởng
cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng phải xem xét và trả lời trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo. Văn bản trả lời của Thủ trưởng
cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành.
3.
Trường hợp xét thấy văn bản trả lời kháng nghị được quy định tại khoản 2 Điều
này không có căn cứ thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao yêu cầu Bộ
trưởng Bộ Tư pháp xem xét lại văn bản trả lời đã có hiệu lực thi hành của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành
án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét lại văn bản trả lời
đã có hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu, Thủ trưởng
cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
CHƯƠNG
VII
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
162. Hành vi vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự
1. Đã nhận giấy báo, giấy triệu tập lần thứ hai nhưng
không có mặt để thực hiện việc thi hành án mà không có lý do chính đáng.
2. Cố tình không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời của Toà án hoặc bản án, quyết định phải thi hành ngay.
3. Không thực hiện công việc phải làm hoặc không chấm
dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định.
4. Có điều kiện thi hành án nhưng cố tình trì hoãn việc
thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
5. Tẩu tán hoặc làm hư hỏng tài sản để không thực hiện
nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản.
6. Không thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên về việc
cung cấp thông tin, giao giấy tờ liên quan đến tài sản bị xử lý để thi hành án
mà không có lý do chính đáng.
7. Sử dụng trái phép, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh
tráo, cất giấu hoặc thay đổi tình trạng tài sản đã kê biên nhưng chưa tới mức
bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
8. Chống đối, cản trở hay xúi giục người khác chống đối,
cản trở; có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm người thi hành công vụ trong
thi hành án; gây rối trật tự nơi thi hành án hoặc có hành vi vi phạm khác gây
trở ngại cho hoạt động thi hành án dân sự nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
9. Phá hủy niêm phong hoặc hủy hoại tài sản đã kê biên
nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
10. Không chấp hành quyết định của Chấp hành viên về
việc khấu trừ tài khoản, trừ vào thu nhập, thu hồi giấy tờ có giá của người
phải thi hành án.
Điều 163. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Những người sau đây có quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong thi hành án dân sự:
a) Chấp hành viên đang giải quyết việc thi hành án;
b) Tổ trưởng tổ quản lý, thanh lý tài sản của vụ án phá
sản;
c) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;
d) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ
trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.
2. Mức xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân
sự theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 164. Xử phạt vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố
cáo về xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự
1. Nguyên tắc xử phạt, thời hiệu xử phạt, tình tiết tăng
nặng, giảm nhẹ và trình tự, thủ tục xử phạt cụ thể thực hiện theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong xử phạt vi phạm hành chính về thi hành án dân sự thực hiện theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
165. Xử lý vi phạm
1. Người phải thi hành án cố ý không chấp hành bản án,
quyết định; không tự nguyện thi hành các quyết định về thi hành án thì tùy theo
tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện các quyết
định về thi hành án thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi
phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường; nếu là cá nhân thì còn
có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở việc thi
hành án hoặc ép buộc Chấp hành viên thi hành án trái pháp luật; phá huỷ niêm
phong, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, huỷ hoại vật chứng, tài
sản tạm giữ, tài sản bị kê biên thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường.
4. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cố ý không ra
quyết định thi hành án hoặc ra quyết định về thi hành án trái pháp luật; Chấp
hành viên không thi hành đúng bản án, quyết định, trì hoãn việc thi hành án, áp
dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án trái pháp luật; vi phạm quy chế đạo đức
của Chấp hành viên thì bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG
VIII
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC
TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều
166. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong thi hành án dân sự
1.
Thống nhất quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong phạm vi cả nước.
2.
Chỉ đạo các cơ quan của Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án
dân sự.
3.
Phối hợp với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi
hành án dân sự.
4.
Định kỳ hàng năm báo cáo Quốc hội về công tác thi hành án dân sự.
Điều
167. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong thi hành án dân sự
1.
Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thi
hành án dân sự, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
về thi hành án dân sự;
b)
Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch về thi hành án dân sự;
c)
Phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự;
d)
Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự;
quyết định thành lập, giải thể các cơ quan thi hành án dân sự; đào tạo, bổ
nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên, Thẩm tra viên;
đ)
Hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên và
công chức khác làm công tác thi hành án dân sự;
e)
Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm trong công tác thi hành án dân
sự; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự;
g)
Quyết định kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện hoạt
động của cơ quan thi hành án dân sự;
h)
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thi hành án dân sự;
i)
Tổng kết công tác thi hành án dân sự;
k)
Ban hành và thực hiện chế độ thống kê về thi hành án dân sự;
l)
Báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án dân sự.
2.
Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự và thực hiện quản lý chuyên
ngành về thi hành án dân sự theo quy định của Chính phủ.
Điều
168. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng trong thi hành án dân sự
1.
Phối hợp với Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong quân đội:
a)
Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về
thi hành án dân sự trong quân đội;
b)
Bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thi hành án
dân sự cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên và nhân viên làm công tác thi hành án
dân sự trong quân đội;
c)
Tổng kết, báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án dân sự;
2.
Thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a)
Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành án cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;
phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự trong quân đội;
b)
Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế; quyết định thành lập, giải thể các cơ quan
thi hành án trong quân đội; bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ
quan thi hành án cấp quân khu; khen thưởng, kỷ luật đối với quân nhân làm công
tác thi hành án trong quân đội;
c)
Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về thi hành án
trong quân đội;
d)
Quản lý, lập kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện
hoạt động thi hành án trong quân đội.
3.
Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này theo quy định của Chính
phủ.
Điều
169. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an trong thi hành án dân sự
1.
Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi
hành án dân sự.
2.
Chỉ đạo cơ quan Công an bảo vệ cưỡng chế thi hành án, phối hợp bảo vệ kho vật
chứng của cơ quan thi hành án dân sự trong trường hợp cần thiết.
3.
Chỉ đạo trại giam, trại tạm giam nơi người phải thi hành án đang chấp hành hình
phạt tù thu các khoản tiền, tài sản mà người phải thi hành án, thân nhân của
người phải thi hành án nộp để thi hành án.
4.
Chỉ đạo cơ quan Công an có thẩm quyền phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự
đề nghị Toà án xét, quyết định miễn, giảm hình phạt cho những người phải thi
hành án có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
5.
Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác thi hành án dân sự.
Điều
170. Nhiệm vụ, quyền hạn của Toà án nhân dân tối cao trong thi hành án dân sự
1.
Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi
hành án dân sự.
2.
Chỉ đạo Toà án các cấp phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong công tác
thi hành án dân sự, giải quyết các yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự trong
thời hạn quy định của pháp luật.
3.
Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác thi hành án dân sự.
Điều
171. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án
dân sự
1.
Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi
hành án dân sự.
2.
Kiểm sát và chỉ đạo Viện kiểm sát các cấp thực hiện việc kiểm sát thi hành án
dân sự theo quy định của pháp luật.
3.
Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác thi hành án dân sự.
Điều
172. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tư lệnh quân khu và tương đương trong thi hành án
dân sự
1.
Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc thi hành
các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội trên địa bàn quân khu và tương đương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan
thi hành án cấp quân khu.
2.
Yêu cầu cơ quan thi hành án cấp quân khu báo cáo công tác, kiểm tra, thanh tra
công tác thi hành án trên địa bàn quân khu và tương đương.
3.
Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng
cơ quan thi hành án cấp quân khu.
4.
Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá
nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân sự.
Điều
173. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án dân sự
1.
Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự
trên địa bàn.
2.
Chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng
về an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
3.
Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
4.
Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể,
cá nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân sự.
5.
Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh báo cáo công tác thi hành án dân sự
ở địa phương.
6.
Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh kiểm tra công tác thi hành án ở địa
phương.
Điều
174. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thi hành án dân sự
1.
Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự
trên địa bàn.
2.
Chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng
về an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.
3.
Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.
4.
Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện tự kiểm tra, đề nghị Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự cấp tỉnh kiểm tra công tác thi hành án dân sự ở địa
phương.
5.
Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể,
cá nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân sự.
6.
Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự báo cáo công tác thi hành án dân sự ở địa
phương.
Điều
175. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thi hành án dân sự
Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp
với Chấp hành viên và cơ quan thi hành án dân sự trong việc thông báo thi hành
án, xác minh điều kiện thi hành án, áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng
chế thi hành án và các nhiệm vụ khác về thi hành án dân sự trên địa bàn.
Điều
176. Trách nhiệm của Kho bạc nhà nước, ngân hàng và tổ chức tín dụng khác trong
thi hành án dân sự
1.
Cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời thông tin, số liệu về tài khoản của người phải thi
hành án theo yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự.
2. Thực
hiện nghiêm chỉnh, kịp thời yêu cầu của Chấp hành viên về phong tỏa tài khoản,
phong toả tài sản; khấu trừ tiền trong tài khoản; giải toả việc phong toả tài khoản,
phong toả tài sản của người phải thi hành án.
3.
Thực hiện đầy đủ yêu cầu khác của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự
theo quy định của Luật này.
Điều
177. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội trong thi hành án dân sự
1.
Cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời thông tin, số liệu về các khoản thu nhập của
người phải thi hành án đang được chi trả qua Bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của
Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự.
2.
Thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời yêu cầu của Chấp hành viên về
khấu trừ thu nhập của người phải thi hành án để thi hành án.
3.
Thực hiện đầy đủ yêu cầu khác của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự
theo quy định của Luật này.
Điều
178. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm trong
thi hành án dân sự
1. Tạm
dừng hoặc dừng việc thực hiện các yêu cầu liên quan đến các giao dịch đối với
tài sản của người phải thi hành án đăng ký tại cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký
giao dịch bảo đảm ngay sau khi nhận được yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan
thi hành án dân sự.
2. Thực
hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất cho người mua được
tài sản, người được thi hành án nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành
án.
3.
Thu hồi, sửa đổi, hủy các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất,
giấy tờ đăng ký giao dịch bảo đảm đã cấp cho người phải thi hành án; thực hiện
việc cấp mới các giấy tờ theo quy định của pháp luật.
Điều
179. Trách nhiệm của cơ quan ra bản án, quyết định trong thi hành án
1.
Bảo đảm bản án, quyết định đã tuyên chính xác, rõ ràng, cụ thể, phù hợp với
thực tế.
2.
Có văn bản giải thích những nội dung mà bản án, quyết định tuyên chưa rõ trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của đương sự hoặc của cơ quan
thi hành án dân sự.
Trường
hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn trả lời không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận
được yêu cầu.
3.
Trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự về việc xem xét lại bản án,
quyết định của Toà án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong thời hạn 45
ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị.
4.
Thụ lý và kịp thời giải quyết yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, đương sự
về việc xác định quyền sở hữu, phân chia tài sản hoặc giải quyết tranh chấp về
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thuộc thẩm quyền của Toà án phát sinh trong
quá trình thi hành án.
Điều
180. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức được giao theo dõi, quản lý người
đang chấp hành án hình sự
Cơ
quan, tổ chức được giao theo dõi, quản lý người đang chấp hành án hình sự theo
quy định của Bộ luật tố tụng hình sự trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự về các việc sau đây:
1.
Giáo dục người đang chấp hành án hình sự thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ dân sự
theo bản án, quyết định của Toà án;
2.
Cung cấp cho cơ quan thi hành án dân sự thông tin liên quan về người phải thi
hành nghĩa vụ về dân sự đang chấp hành án hình sự; thực hiện việc thông báo
giấy tờ về thi hành án dân sự cho người phải thi hành án đang chấp hành án hình
sự;
3.
Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự thu tiền thi hành án theo quy định của Luật
này;
4.
Kịp thời thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự về nơi cư trú của người bị
kết án đã chấp hành xong hình phạt tù, được đặc xá, được miễn chấp hành hình
phạt tù.
CHƯƠNG
IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
181. Tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án
1.
Việc yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án, việc
tiếp nhận và xử lý uỷ thác tư pháp về thi hành án của nước ngoài trong quá
trình thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tương trợ tư
pháp.
2.
Cơ quan thi hành án dân sự có yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp về dân sự
trong thi hành án phải lập hồ sơ uỷ thác tư pháp theo quy định của pháp luật về
tương trợ tư pháp.
Điều
182. Hiệu lực thi hành
Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.
Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 183. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính
phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản
được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để
đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XII, kỳ họp
thứ 4 thông qua ngày 14 tháng 11 năm 2008.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
|