HIẾN CHƯƠNG
CỦA HIỆP HỘI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á
LỜI
MỞ ĐẦU
CHÚNG TÔI, NHÂN DÂN các Quốc gia thành viên Hiệp hội các Quốc gia
Đông Nam Á (ASEAN), với đại diện là những Người đứng
đầu Nhà nước hoặc Chính phủ các nước Bru-nây Đa-rút-xa-lam, Vương quốc Căm-pu-chia,
Cộng hòa In-đô-nê-xi-a, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Ma-lai-xi-a, Liên bang My-an-ma, Cộng hòa Phi-líp-pin, Cộng hòa Xinh-ga-po, Vương quốc
Thái Lan, và Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam;
GHI NHẬN với sự hài lòng những thành tựu quan trọng đã đạt được và việc
mở
rộng thành viên của ASEAN kể từ khi ASEAN được thành lập tại Băng-
cốc thông qua việc ra Tuyên bố ASEAN;
NHẮC LẠI các quyết định về xây dựng Hiến chương ASEAN trong Chương trình
Hành động Viên Chăn, Tuyên
bố Kua-la Lăm-pơ về Xây dựng Hiến chương ASEAN và Tuyên bố Xê-bu về Đề cương Hiến chương ASEAN;
LƯU TÂM đến sự hiện hữu của các lợi ích chung và sự tùy thuộc lẫn nhau giữa nhân dân và các Quốc gia thành viên ASEAN, gắn bó với nhau bởi vị trí địa
lý, các mục tiêu và
vận
mệnh chung;
ĐƯỢC KHÍCH LỆ và đoàn kết với nhau bởi Một Tầm nhìn, Một Bản sắc,
và Một Cộng đồng Đùm bọc và Chia sẻ;
GẮN KẾT với nhau bởi
một khát vọng chung và ý chí tập
thể
được sống trong một khu vực hòa bình, an ninh và ổn định lâu dài, kinh tế tăng trưởng bền vững, tiến bộ xã hội và thịnh vượng chung, và nhằm thúc đẩy các lợi ích, nguyện vọng và lý tưởng quan trọng;
TÔN TRỌNG ý nghĩa lớn lao của sự thân thiện và hợp tác, và các nguyên tắc về chủ quyền, bình đẳng, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp, đồng thuận và thống nhất trong
đa dạng;
TUÂN THỦ các nguyên tắc về dân chủ, pháp quyền và quản trị tốt, tôn trọng và
bảo vệ nhân quyền và các quyền tự
do cơ bản;
QUYẾT TÂM đảm bảo sự phát triển bền vững vì lợi ích của các thế hệ hiện tại và tương lai, và đặt hạnh phúc, đời sống và phúc lợi của nhân dân ở vị trí trung tâm của tiến trình xây dựng cộng đồng ASEAN;
TIN TƯỞNG VÀO sự cần thiết phải thắt chặt các mối quan hệ đoàn kết khu vực
hiện có nhằm xây dựng một Cộng đồng ASEAN gắn kết về chính trị, liên
kết về kinh tế và cùng chia sẻ các trách nhiệm xã hội để ứng phó có hiệu quả
các thách thức và cơ hội hiện tại
và trong tương
lai;
CAM KẾT thúc đẩy việc xây dựng cộng đồng thông qua tăng cường hợp tác và liên kết khu vực, đặc biệt thông qua việc hình thành Cộng đồng ASEAN bao gồm Cộng đồng An ninh ASEAN, Cộng đồng Kinh tế ASEAN và Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN, như được nêu trong Tuyên bố Ba-li về Hòa
hợp ASEAN II;
DƯỚI ĐÂY QUYẾT
ĐỊNH thông qua Hiến chương này, thiết lập khuôn khổ thể chế và pháp lý cho ASEAN;
VÀ NHẰM MỤC TIÊU ĐÓ, những Người đứng đầu Nhà nước hoặc Chính phủ các Quốc gia thành viên ASEAN,
hiện diện ở Xinh-ga-po nhân dịp kỷ niệm 40 năm
thành lập ASEAN mang tính lịch sử này, đã nhất trí với bản
Hiến chương dưới đây.
Chương I
CÁC MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC
ĐIỀU 1. CÁC
MỤC TIÊU
Các mục tiêu của ASEAN là:
1. Duy trì và thúc đẩy hòa bình, an ninh và ổn định và tăng cường hơn nữa các giá trị hướng tới
hòa bình trong khu vực;
2. Nâng cao khả năng tự cường
khu vực thông qua đẩy mạnh hợp tác chính trị, an ninh, kinh tế và văn
hóa - xã hội;
3. Duy trì Đông Nam Á là một Khu vực không có vũ khí hạt nhân và các
loại vũ khí hủy diệt hàng loạt khác;
4. Đảm bảo rằng nhân dân và các Quốc
gia thành viên ASEAN được
sống hoà bình với toàn thế giới nói chung trong một môi trường công bằng, dân chủ và hoà hợp;
5. Xây dựng một thị trường và cơ sở sản xuất duy nhất với sự ổn định, thịnh
vượng, khả năng cạnh tranh và liên kết kinh tế cao, tạo thuận lợi cho
thương mại
và đầu tư, bao gồm sự chu chuyển tự do
hàng hóa, dịch vụ và dòng đầu tư; di chuyển thuận lợi của các doanh nhân, những
người có chuyên môn cao, những người có tài năng và lực lượng lao động, và sự chu chuyển tự
do hơn các dòng vốn;
6. Giảm nghèo và
thu hẹp
khoảng cách phát triển trong
ASEAN thông qua hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau;
7. Tăng cường dân chủ, thúc đẩy quản trị tốt và pháp quyền, thúc đẩy và bảo vệ nhân quyền và các quyền tự do cơ bản, với sự tôn trọng thích
đáng các quyền và trách nhiệm của các Quốc gia thành viên ASEAN;
8. Đối phó hữu hiệu với tất cả các mối đe dọa, các loại tội phạm xuyên quốc gia và các thách thức xuyên biên giới, phù hợp với nguyên tắc an ninh
toàn diện;
9. Thúc đẩy phát triển bền vững nhằm bảo vệ môi trường khu vực, tính bền
vững của các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn di sản văn hóa và chất lượng cuộc sống cao của người dân khu vực;
10.Phát triển nguồn nhân lực thông
qua hợp tác chặt chẽ hơn trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo lâu dài, trong khoa học và công nghệ, để tăng cường quyền năng cho người dân ASEAN
và thúc đẩy Cộng đồng ASEAN;
11.Nâng cao phúc lợi và đời sống của người dân ASEAN thông qua việc
tạo điều kiện để họ tiếp cận bình đẳng các cơ hội về phát triển
con người, phúc lợi và công bằng
xã hội;
12.Tăng cường hợp tác trong việc xây dựng cho người dân ASEAN một môi trường an toàn, an ninh và không có ma túy;
13.Thúc đẩy hình thành một ASEAN hướng về nhân dân, trong
đó khuyến khích mọi thành phần xã hội tham gia và hưởng lợi từ tiến trình liên
kết và xây dựng cộng đồng
ASEAN;
14.Đề cao bản sắc ASEAN thông qua việc nâng cao hơn nữa nhận thức về
sự
đa dạng văn hoá và các di sản của
khu vực; và
15.Duy trì vai trò trung tâm và chủ động của ASEAN như là động lực chủ chốt trong quan hệ và hợp tác với các đối tác bên ngoài trong một cấu trúc khu vực mở, minh bạch và thu nạp.
ĐIỀU 2. CÁC
NGUYÊN TẮC
1. Để đạt được các Mục
tiêu nêu tại Điều 1, ASEAN và các
Quốc gia thành viên tái khẳng định và tuân thủ các nguyên tắc cơ bản đã được nêu trong các tuyên bố, hiệp định, điều ước, thỏa ước, hiệp ước và các
văn kiện khác của ASEAN.
2. ASEAN và các Quốc gia thành viên sẽ hoạt động theo các Nguyên tắc dưới đây:
(a) Tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, toàn vẹn lãnh thổ và bản
sắc dân tộc của tất cả các Quốc gia thành viên;
(b) Cùng cam kết và chia sẻ trách nhiệm tập thể trong việc thúc đẩy hòa bình, an ninh và thịnh vượng
ở khu vực;
(c) Không xâm lược, sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực hay các hành động khác dưới
bất kỳ hình thức nào trái với luật
pháp quốc tế;
(d) Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình;
(e) Không can thiệp
vào công việc nội bộ của các Quốc gia thành viên ASEAN;
(f) Tôn trọng quyền của các Quốc gia thành viên được quyết định
vận mệnh của mình mà không có sự can thiệp, lật đổ và áp đặt từ bên ngoài;
(g) Tăng cường tham vấn về các vấn đề có ảnh hưởng nghiêm trọng đến
lợi ích chung của ASEAN;
(h) Tuân thủ pháp quyền, quản trị tốt, các nguyên tắc của nền dân chủ và chính phủ hợp hiến;
(i) Tôn trọng các quyền tự do cơ
bản, thúc đẩy và bảo vệ nhân quyền, và công bằng xã hội;
(j) Đề cao Hiến chương Liên Hợp Quốc và luật pháp quốc tế bao
gồm cả luật nhân đạo quốc tế mà các Quốc gia thành viên đã tham gia;
(k) Không tham gia vào bất kỳ một chính sách hay hoạt động nào,
kể cả việc sử dụng lãnh thổ của một nước, do bất kỳ một Quốc
gia thành viên ASEAN hay ngoài ASEAN hoặc đối tượng không
phải là quốc gia tiến hành, đe dọa đến chủ quyền, toàn vẹn lãnh
thổ hay sự ổn định chính trị và kinh tế của các Quốc gia thành viên ASEAN;
(l) Tôn trọng sự khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ
và tôn giáo của người dân ASEAN, đồng thời nhấn mạnh
những giá trị chung trên tinh thần thống
nhất trong đa dạng;
(m) Giữ vững
vai trò trung tâm của ASEAN
trong các quan hệ về chính trị, kinh tế, văn hoá và xã
hội với bên ngoài, đồng thời vẫn duy trì tính chủ động, hướng ra bên ngoài, thu nạp và không
phân biệt đối xử; và
(n) Tuân thủ các nguyên tắc thương mại đa biên và các cơ chế dựa
trên
luật lệ của ASEAN nhằm triển khai có hiệu quả các cam kết
kinh tế, và giảm dần, tiến tới loại bỏ hoàn toàn các rào cản đối với
liên kết kinh tế khu vực, trong một nền kinh tế do thị trường thúc
đẩy.
Chương II
TƯ CÁCH PHÁP NHÂN
ĐIỀU
3. TƯ CÁCH PHÁP
NHÂN CỦA ASEAN
ASEAN, với tư cách là một tổ chức liên chính phủ, từ nay có tư cách pháp
nhân.
Chương III
THÀNH VIÊN
ĐIỀU 4. CÁC QUỐC
GIA THÀNH VIÊN
Các Quốc gia thành viên ASEAN gồm Bru-nây Đa-rút-xa-lam, Vương quốc
Căm-pu-chia, Cộng hoà In-đô-nê-xia, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Ma-lai-xi-a, Liên bang Mi-an-ma,
Cộng hoà Phi-líp-pin,
Cộng hoà Xinh-ga-po, Vương quốc Thái Lan và Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam.
ĐIỀU 5. QUYỀN VÀ NGHĨA
VỤ
1. Các Quốc gia thành viên có quyền và nghĩa vụ bình đẳng theo Hiến chương
này.
2. Các Quốc gia thành viên sẽ tiến hành tất cả các biện
pháp cần thiết, bao gồm cả việc ban hành nội luật thích hợp, để thực hiện hữu hiệu các điều
khoản trong Hiến chương này và tuân thủ tất
cả các nghĩa vụ thành viên.
3. Trong trường
hợp có sự vi phạm
nghiêm trọng Hiến chương
hoặc không tuân thủ Hiến chương, vấn đề này sẽ được xem xét chiểu theo Điều
20.
ĐIỀU 6.
KẾT NẠP THÀNH
VIÊN MỚI
1. Thủ tục xin gia nhập và kết nạp vào ASEAN sẽ được Hội đồng Điều phối
ASEAN quy định.
2. Việc kết nạp dựa trên
các tiêu chí sau đây:
(a) Có vị trí nằm
trong khu vực địa lý Đông Nam Á;
(b) Được tất cả các Quốc
gia thành viên ASEAN công nhận;
(c) Chấp nhận sự ràng buộc và tuân thủ Hiến chương; và
(d) Có khả năng và sẵn sàng thực hiện các nghĩa
vụ Thành viên.
3. Việc kết nạp sẽ do Cấp cao ASEAN quyết định theo đồng thuận, dựa trên khuyến
nghị của Hội đồng Điều phối ASEAN.
4. Một Quốc gia xin gia nhập sẽ được kết nạp vào ASEAN sau khi Quốc gia
đó ký Văn kiện tham gia Hiến chương.
Chương IV
CÁC CƠ QUAN
ĐIỀU 7. CẤP CAO ASEAN
1. Cấp cao ASEAN gồm những Người đứng đầu Nhà nước hoặc Chính
phủ của các Quốc gia thành viên.
2. Cấp cao ASEAN:
(a) Là cơ quan hoạch
định
chính sách tối cao của ASEAN;
(b) Xem xét, đưa ra các chỉ đạo về chính sách và quyết định các vấn đề then chốt liên
quan đến việc thực hiện các mục tiêu của ASEAN, các vấn đề quan trọng liên quan đến lợi ích của các
Quốc
gia thành viên và tất cả các vấn đề do Hội đồng Điều phối ASEAN, các Hội đồng Cộng đồng ASEAN và các Cơ quan cấp Bộ trưởng chuyên ngành đệ trình lên;
(c) Chỉ đạo các Bộ trưởng liên quan thuộc từng Hội đồng tiến hành các
hội nghị liên Bộ trưởng
đặc biệt, và giải quyết các vấn đề quan
trọng
của ASEAN có liên quan đến các Hội đồng Cộng
đồng. Các quy định về thủ tục tiến hành các hội nghị này sẽ do Hội
đồng Điều phối ASEAN thông qua;
(d) Tiến
hành những biện pháp thích hợp
để xử lý các tình huống khẩn cấp tác động
tới
ASEAN;
(e) Quyết định các vấn
đề liên quan được trình lên Cấp cao theo Chương VII và Chương
VIII;
(f) Cho phép thành lập và giải tán các Cơ quan cấp Bộ trưởng chuyên
ngành và các thể chế khác
của
ASEAN; và
(g) Bổ nhiệm Tổng Thư ký ASEAN, với hàm và quy chế Bộ trưởng, và
Tổng thư ký ASEAN sẽ phục vụ với sự tin tưởng và hài lòng của những Người đứng đầu Nhà nước hoặc Chính
phủ, dựa trên khuyến nghị của
Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN.
3. Hội nghị Cấp cao ASEAN sẽ:
(a) Tiến hành hai lần một năm, và do Quốc gia thành viên giữ chức
Chủ tịch ASEAN chủ trì tổ chức; và
(b) Sẽ được nhóm họp khi cần thiết như là các cuộc họp đặc biệt hoặc bất
thường do Quốc gia thành viên giữ chức Chủ tịch ASEAN chủ
trì tại địa điểm được các Quốc gia thành viên ASEAN nhất trí.
ĐIỀU 8. HỘI ĐỒNG ĐIỀU PHỐI
ASEAN
1. Hội đồng Điều phối ASEAN
bao gồm các Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN và họp
ít nhất hai lần một năm.
2. Hội đồng Điều phối ASEAN:
(a) Chuẩn bị cho các cuộc
họp Cấp cao ASEAN;
(b) Điều phối việc thực hiện
các thỏa thuận và quyết định của Cấp cao ASEAN;
(c) Phối hợp với các Hội đồng Cộng đồng ASEAN nhằm tăng cường sự nhất quán về chính sách, hiệu quả và hợp tác giữa các cơ quan này;
(d) Phối hợp các báo cáo của
các
Hội đồng Cộng
đồng ASEAN để trình lên Cấp
cao ASEAN;
(e) Xem xét báo cáo hàng năm của Tổng thư ký về các hoạt động của ASEAN;
(f) Xem xét báo cáo của Tổng thư ký ASEAN về chức năng và hoạt động của
Ban thư ký ASEAN và các cơ quan liên quan khác;
(g) Thông qua việc
bổ nhiệm và miễn
nhiệm
các Phó Tổng thư ký ASEAN
theo khuyến nghị của Tổng
thư ký; và
(h) Thực hiện các nhiệm vụ khác được nêu trong Hiến chương này, hoặc các chức năng khác do Cấp cao ASEAN trao cho.
3. Hội đồng Điều phối ASEAN sẽ được các quan chức cao cấp liên quan
hỗ trợ.
ĐIỀU 9. CÁC HỘI ĐỒNG CỘNG ĐỒNG ASEAN
1. Các Hội đồng Cộng đồng
ASEAN bao gồm Hội đồng Cộng đồng
Chính trị-An ninh ASEAN, Hội đồng Cộng đồng Kinh tế ASEAN, và Hội đồng
Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN.
2. Trực thuộc mỗi Hội
đồng Cộng đồng ASEAN sẽ có các Cơ quan chuyên ngành cấp Bộ trưởng.
3. Các Quốc gia thành viên sẽ cử đại diện quốc gia tham dự các cuộc họp của Hội đồng Cộng đồng ASEAN.
4. Để thực hiện các mục tiêu của từng trụ cột trong ba trụ cột của Cộng đồng
ASEAN, mỗi Hội đồng Cộng đồng ASEAN sẽ:
(a) Đảm bảo việc thực hiện các quyết định có liên quan của Cấp cao
ASEAN;
(b) Điều phối công việc trong các lĩnh vực phụ trách, và những vấn đề
có liên quan đến các Hội đồng Cộng đồng khác; và
(c) Đệ trình các báo cáo và khuyến nghị về những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm lên Cấp cao ASEAN.
5. Mỗi Hội đồng Cộng đồng ASEAN sẽ họp ít nhất hai lần một năm và sẽ
do
Bộ trưởng có liên
quan của Quốc gia thành viên đang giữ cương vị
Chủ tịch ASEAN chủ trì.
6. Mỗi Hội đồng Cộng đồng ASEAN sẽ được các quan chức cao cấp có liên quan hỗ trợ.
ĐIỀU 10. CÁC CƠ QUAN CHUYÊN NGÀNH CẤP BỘ TRƯỞNG
ASEAN
1. Các Cơ quan chuyên ngành cấp Bộ trưởng ASEAN:
(a) Hoạt động theo
chức
năng, quyền hạn đã được xác định;
(b) Thực
hiện các thỏa thuận
và quyết định của Cấp cao ASEAN
trong phạm vi phụ trách;
(c) Tăng cường hợp tác trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức trách
của mình để hỗ trợ liên
kết và xây dựng Cộng đồng ASEAN;
và
(d) Đệ trình các báo cáo và khuyến nghị lên các Hội đồng Cộng đồng
liên quan.
2. Mỗi Cơ quan chuyên ngành cấp Bộ trưởng ASEAN, trong phạm vi chức trách của mình, có thể giao cho các quan chức cao cấp và các cơ quan trực thuộc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ như nêu trong Phụ lục
1. Phụ lục này có thể được
Tổng
thư ký ASEAN cập nhật theo khuyến nghị của Ủy ban các Đại diện Thường trực mà không phải viện dẫn Điều khoản sửa đổi trong Hiến chương này.
ĐIỀU 11. TỔNG THƯ KÝ ASEAN VÀ BAN THƯ KÝ ASEAN
1. Tổng thư ký ASEAN sẽ được Cấp cao ASEAN bổ nhiệm với nhiệm kỳ 5 năm, không gia hạn, được lựa chọn trong số các công dân các Quốc
gia
thành viên ASEAN,
luân phiên theo thứ tự tên nước bằng chữ cái tiếng Anh, có tính đến sự liêm khiết, năng lực, kinh nghiệm chuyên môn và bình
đẳng giới.
2. Tổng thư ký ASEAN sẽ:
(a) Thực
hiện các nhiệm vụ và trách nhiệm của mình theo các quy định trong Hiến chương và các văn kiện, nghị định thư liên quan,
và các tập quán đã có của ASEAN;
(b) Tạo điều kiện thuận
lợi và theo dõi tiến độ thực
hiện các thỏa thuận và quyết định của ASEAN, và đệ trình báo cáo hàng năm về
các hoạt động của ASEAN lên Cấp cao ASEAN;
(c) Tham gia vào các cuộc họp Cấp cao ASEAN, các Hội đồng Cộng đồng
ASEAN, Hội đồng Điều phối ASEAN, và các Cơ quan chuyên ngành ASEAN
cấp Bộ trưởng và các cuộc họp liên quan
khác của ASEAN;
(d) Thể hiện quan điểm của ASEAN và tham gia vào các cuộc họp với các đối tác bên ngoài phù hợp với các đường lối chính sách đã được thông qua và quyền hạn
của Tổng thư
ký; và
(e) Khuyến nghị lên Hội đồng Điều phối ASEAN để phê duyệt việc bổ nhiệm
và miễn
nhiệm
các
Phó Tổng thư ký.
3. Tổng thư ký cũng sẽ là Quan chức Hành chính cao cấp nhất của ASEAN.
4. Tổng thư ký sẽ được bốn
Phó
Tổng thư ký với hàm và
quy chế cấp Thứ trưởng giúp việc. Các Phó Tổng thư ký sẽ chịu trách nhiệm trước Tổng thư ký trong việc thực thi chức trách
của
mình.
5. Bốn Phó Tổng thư ký sẽ không cùng quốc tịch với Tổng thư ký và đến từ bốn Quốc gia thành viên ASEAN khác nhau.
6. Bốn Phó Tổng thư
ký sẽ
bao gồm:
(a) Hai Phó tổng thư ký có nhiệm kỳ 3 năm, không gia hạn, và được lựa
chọn trong số các công dân của các Quốc
gia thành viên ASEAN trên cơ sở luân phiên theo vần chữ cái tiếng Anh, có tính
đến sự liêm khiết, phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm, và bình đẳng giới; và
(b) Hai Phó tổng thư ký có nhiệm kỳ 3 năm, có thể gia hạn nhiệm kỳ
thêm 3 năm nữa. Hai phó Tổng thư
ký này sẽ được tuyển chọn công khai dựa trên năng lực;
7. Ban thư ký ASEAN sẽ bao gồm Tổng
thư ký và các nhân viên khác tùy
theo yêu cầu đặt ra.
8. Tổng thư ký và các nhân viên sẽ:
(a) Giữ vững các chuẩn mực cao nhất về sự liêm khiết, hiệu quả và
năng lực trong khi thi
hành nhiệm vụ;
(b) Không tìm kiếm hoặc nhận chỉ đạo từ bất kỳ chính phủ hoặc đối tượng nào ngoài ASEAN; và
(c) Không tham gia vào bất kỳ hành động nào có thể ảnh hưởng đến vị thế quan chức Ban thư ký ASEAN của mình và chỉ chịu trách nhiệm trước ASEAN.
9. Các Quốc gia thành viên ASEAN cam kết tôn trọng tính chất đặc thù của các trách nhiệm của Tổng thư ký và các nhân viên Ban thư ký, và
không tìm cách gây ảnh hưởng
đến họ trong quá trình họ
thực thi nhiệm vụ.
ĐIỀU 12. ỦY BAN CÁC
ĐẠI DIỆN THƯỜNG TRỰC BÊN CẠNH
ASEAN
1. Các Quốc gia thành viên ASEAN
sẽ bổ nhiệm một Đại diện thường trực có hàm
Đại
sứ bên cạnh ASEAN đặt tại Gia-các-ta.
2. Các Đại diện thường trực tạo thành Ủy ban các Đại diện Thường trực, sẽ:
(a) Hỗ trợ công việc của các Hội đồng Cộng đồng ASEAN và các Cơ
quan chuyên ngành cấp Bộ trưởng
ASEAN;
(b) Phối hợp với Ban
thư ký ASEAN Quốc gia và các Cơ
quan
chuyên ngành cấp Bộ
trưởng khác của ASEAN;
(c) Liên hệ với Tổng thư ký ASEAN và Ban thư ký ASEAN về tất cả các vấn đề liên quan đến công
việc của mình;
(d) Hỗ trợ hợp tác giữa ASEAN với
các đối tác bên ngoài; và
(e) Thực thi các nhiệm vụ khác do Hội đồng Điều phối ASEAN quyết định.
ĐIỀU 13. BAN THƯ KÝ ASEAN QUỐC GIA
Mỗi Quốc gia thành viên ASEAN sẽ lập một Ban thư ký ASEAN Quốc
gia với nhiệm vụ:
(a) Đóng vai trò là
đầu mối quốc gia;
(b) Là nơi lưu trữ
thông tin về tất cả các vấn đề liên quan
đến ASEAN ở cấp độ quốc
gia;
(c) Điều phối việc triển khai các quyết định của ASEAN
ở cấp độ quốc gia;
(d) Điều phối và hỗ trợ công tác chuẩn bị của quốc gia cho các cuộc họp ASEAN;
(e) Thúc đẩy xây dựng bản sắc và nâng cao nhận thức về ASEAN ở
cấp độ quốc gia; và
(f) Đóng góp vào việc xây dựng Cộng đồng
ASEAN.
ĐIỀU 14. CƠ QUAN NHÂN QUYỀN ASEAN
1. Phù hợp với các mục tiêu và nguyên tắc của Hiến chương ASEAN về
thúc đẩy và bảo vệ nhân quyền và các quyền tự do cơ bản, ASEAN sẽ lập một
cơ quan nhân quyền ASEAN.
2. Cơ quan nhân quyền ASEAN này sẽ hoạt động theo Quy chế do Hội nghị
Bộ trưởng Ngoại
giao
ASEAN quyết định.
ĐIỀU 15. QUỸ ASEAN
1. Quỹ ASEAN sẽ hỗ trợ
Tổng thư ký ASEAN và hợp tác với các
cơ quan liên quan của ASEAN để phục vụ xây dựng cộng đồng ASEAN,
thông qua việc nâng cao nhận thức về bản sắc ASEAN, quan hệ tương tác giữa người dân với người dân, và sự hợp tác chặt chẽ trong giới doanh nghiệp, xã hội dân sự, các nhà nghiên cứu và các nhóm đối tượng khác trong ASEAN.
2. Quỹ ASEAN sẽ chịu trách nhiệm trước Tổng thư ký ASEAN, và Tổng thư
ký ASEAN sẽ trình báo cáo về Quỹ
lên Cấp cao ASEAN thông qua Hội đồng điều phối ASEAN.
Chương V
CÁC THỰC THỂ CÓ LIÊN QUAN VỚI ASEAN
ĐIỀU 16. CÁC THỰC THỂ CÓ LIÊN QUAN VỚI ASEAN
1. ASEAN có thể lập quan hệ với các thực thể có những hoạt động hỗ trợ Hiến chương ASEAN, đặc biệt là hỗ trợ các mục tiêu và nguyên tắc
của Hiến chương. Những thực thể có liên quan này được liệt kê trong
Phụ lục
2.
2. Quy chế và tiêu chí cho việc xây dựng quan hệ này sẽ được Ủy ban các
Đại
diện thường trực
quyết định theo khuyến nghị của Tổng
thư ký ASEAN.
3. Phụ lục 2 có thể được Tổng thư ký ASEAN cập nhật theo khuyến nghị
của Ủy ban các Đại diện thường trực mà không cần viện dẫn đến Điều khoản Sửa đổi trong Hiến chương.
Chương VI
CÁC ƯU ĐÃI VÀ MIỄN TRỪ
ĐIỀU 17.
CÁC ƯU
ĐÃI VÀ
MIỄN TRỪ CỦA ASEAN
1. ASEAN sẽ
được hưởng
các quyền ưu đãi và miễn
trừ cần thiết trên lãnh thổ các Quốc gia thành viên để thực hiện các mục tiêu của Hiệp hội.
2. Các ưu đãi
và miễn trừ sẽ
được quy định trong các thỏa thuận riêng
giữa
ASEAN và Nước chủ nhà.
ĐIỀU 18. CÁC ƯU ĐÃI VÀ MIỄN TRỪ DÀNH CHO TỔNG THƯ KÝ ASEAN
VÀ CÁC NHÂN VIÊN CỦA BAN THƯ KÝ ASEAN.
1. Tổng thư ký ASEAN và các nhân viên của Ban thư ký ASEAN tham gia
vào các hoạt động chính thức
hoặc đại diện cho ASEAN
tại các Quốc gia thành
viên sẽ được hưởng các ưu đãi và miễn trừ cần thiết nhằm thực thi một cách độc lập
các chức năng của họ.
2. Các điều kiện về ưu đãi và miễn trừ của Điều này sẽ được quy định trong một thỏa thuận riêng của ASEAN.
ĐIỀU 19. CÁC ƯU ĐÃI VÀ MIỄN TRỪ CỦA CÁC ĐẠI DIỆN THƯỜNG TRỰC VÀ CÁC QUAN CHỨC ĐANG THỰC THI NHIỆM VỤ CỦA ASEAN
1. Các Đại diện thường
trực
của các Quốc gia thành viên bên cạnh ASEAN,
các quan chức của các Quốc gia thành viên tham gia các hoạt
động chính thức hoặc đại
diện
cho ASEAN tại các Quốc gia thành viên, sẽ được hưởng các ưu đãi và miễn trừ cần thiết để có thể thực thi một cách độc
lập các chức năng của họ.
2. Các ưu đãi và miễn trừ của các Đại diện thường trực và các quan chức đang làm nhiệm vụ của ASEAN sẽ tuân theo các quy định trong Công ước Viên năm 1961 về Quan hệ Ngoại giao hoặc tuân theo luật quốc gia
của Quốc gia thành viên ASEAN liên quan.
Chương VII
RA QUYẾT ĐỊNH
ĐIỀU 20. THAM VẤN
VÀ ĐỒNG THUẬN
1. Việc ra quyết định dựa trên tham vấn và đồng thuận là một nguyên tắc cơ bản của ASEAN.
2. Khi không có đồng thuận, Cấp cao ASEAN có thể xem xét việc đưa ra
quyết định cụ thể.
3. Khoản 1 và 2 trong Điều này sẽ không ảnh hưởng tới các phương thức
ra quyết định đã được nêu trong các văn kiện pháp lý liên quan khác của
ASEAN.
4. Trong trường hợp có sự vi phạm nghiêm trọng hoặc không tuân thủ, vấn đề này sẽ được trình lên Cấp cao ASEAN để quyết định.
ĐIỀU 21. THỰC HIỆN VÀ THỦ TỤC
1. Mỗi Hội đồng Cộng đồng ASEAN
sẽ quy định quy chế hoạt động riêng của mình.
2. Trong khi thực hiện các cam kết kinh tế, có thể áp dụng công thức tham gia linh hoạt, trong đó có công thức ASEAN-X trong trường hợp có sự
đồng thuận như vậy.
Chương VIII
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
ĐIỀU 22. CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG
1. Các Quốc gia thành viên sẽ nỗ lực giải quyết một cách hoà bình và kịp thời tất cả các tranh chấp thông qua đối
thoại, tham
vấn và thương lượng.
2. ASEAN sẽ duy trì và thiết lập các cơ chế giải quyết tranh chấp trong tất cả các lĩnh vực hợp
tác của ASEAN.
ĐIỀU 23. BÊN THỨ BA, HÒA GIẢI VÀ TRUNG GIAN
1. Các Quốc gia thành
viên có tranh
chấp, vào bất kỳ thời điểm nào có thể sử
dụng các phương thức
như đề nghị bên thứ ba,
hòa giải hoặc
trung gian để giải quyết tranh chấp trong khoảng thời
gian thoả thuận.
2. Các bên tranh chấp có thể yêu cầu Chủ tịch ASEAN hoặc Tổng thư ký
ASEAN
trong quyền hạn mặc nhiên của mình, làm bên thứ ba, hoà giải
hoặc trung gian.
ĐIỀU 24. CÁC CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG CÁC
VĂN KIỆN CỤ THỂ
1. Các tranh chấp liên
quan đến những văn
kiện cụ thể của ASEAN sẽ được
giải quyết thông qua các cơ chế và thủ tục đã được quy định
trong các văn kiện
đó.
2. Các tranh chấp không liên quan đến
việc áp dụng hoặc giải thích bất kỳ
một
văn kiện nào của ASEAN sẽ được giải quyết một cách hòa bình
phù
hợp với Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á (TAC) và
các quy định thủ tục
của Hiệp ước này.
3. Nếu không có quy định cụ thể khác, các tranh chấp liên quan đến việc giải
thích
hoặc áp dụng các hiệp định kinh tế
ASEAN sẽ được giải quyết theo Nghị định thư ASEAN về Tăng cường Cơ chế Giải quyết Tranh
chấp.
ĐIỀU 25. THIẾT LẬP CÁC CƠ CHẾ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP
Nếu không có quy định cụ thể
khác, sẽ thiết lập các cơ chế giải quyết tranh chấp phù hợp, bao gồm cả hình thức trọng tài, để giải quyết những tranh
chấp liên quan đến việc giải thích
hoặc áp dụng Hiến chương này hoặc
các văn kiện khác của ASEAN.
ĐIỀU 26. CÁC
TRANH CHẤP CHƯA ĐƯỢC
GIẢI QUYẾT
Nếu có một tranh chấp chưa giải quyết được, sau khi đã áp dụng những điều
khoản trên đây của Chương, tranh chấp đó sẽ được trình lên Cấp cao ASEAN để
quyết định.
ĐIỀU 27. TUÂN THỦ
1. Tổng thư ký ASEAN, với sự trợ giúp của Ban thư ký ASEAN hoặc một cơ quan khác được chỉ định của ASEAN, sẽ theo dõi việc tuân thủ các kết
luận, khuyến nghị hoặc quyết
định do một cơ chế giải quyết
tranh chấp ASEAN đưa ra và trình báo cáo lên Cấp cao ASEAN.
2. Bất cứ Quốc gia thành viên nào bị ảnh hưởng
bởi kết luận về việc không
tuân thủ, hoặc bởi các khuyến
nghị hoặc quyết định do một cơ chế giải quyết tranh chấp ASEAN đưa ra, có thể đưa vấn đề này lên Cấp cao ASEAN để quyết định.
ĐIỀU 28. CÁC ĐIỀU KHOẢN TRONG HIẾN CHƯƠNG LIÊN HỢP QUỐC
VÀ CÁC THỦ TỤC
QUỐC TẾ LIÊN QUAN KHÁC
Trừ khi có quy định khác trong Hiến chương này, các Quốc gia thành viên có quyền viện dẫn những hình thức giải quyết tranh chấp hòa bình được quy định tại Điều 33(1)
của Hiến chương Liên Hợp Quốc hoặc các văn bản luật quốc tế khác mà các Quốc gia thành
viên ASEAN là bên tranh chấp đã tham gia.
Chương IX
NGÂN SÁCH VÀ TÀI CHÍNH
ĐIỀU 29. CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG
1. ASEAN sẽ xây dựng các quy tắc và thủ tục tài chính phù hợp với các
tiêu chuẩn quốc tế.
2. ASEAN sẽ tuân thủ các chính sách và thông lệ
quản lý
tài
chính và nguyên tắc quản lý
ngân
sách.
3. Các tài khoản sẽ được các cơ quan kiểm toán nội bộ và bên ngoài kiểm tra.
ĐIỀU 30. NGÂN
SÁCH HOẠT ĐỘNG VÀ TÀI CHÍNH CỦA BAN THƯ KÝ ASEAN
1. Ban thư ký ASEAN sẽ được cung cấp các nguồn tài chính cần thiết để
thực hiện hiệu quả
chức năng của mình.
2. Ngân sách hoạt động của Ban thư ký ASEAN sẽ do các Quốc gia thành viên
ASEAN đóng góp đồng
đều
hàng năm theo đúng
kỳ
hạn.
3. Tổng thư ký ASEAN
sẽ
lập dự toán ngân sách hoạt động hàng năm của
Ban thư ký ASEAN để trình Hội đồng Điều phối ASEAN phê duyệt theo
khuyến nghị của Ủy ban các
Đại
diện thường trực.
4. Ban thư ký ASEAN sẽ hoạt động tuân thủ những nguyên tắc và thủ tục tài chính do Hội đồng Điều phối ASEAN quy định theo khuyến nghị
của Ủy ban các Đại diện thường trực.
Chương X
HÀNH CHÍNH VÀ THỦ TỤC
ĐIỀU 31. CHỦ TỊCH ASEAN
1. Chức Chủ tịch ASEAN sẽ được luân phiên hàng năm theo thứ tự chữ
cái tên tiếng Anh của các Quốc
gia thành viên.
2. ASEAN sẽ áp dụng quy chế Chủ tịch thống nhất trong một năm dương
lịch, theo đó Quốc
gia thành viên đảm nhiệm
chức Chủ tịch sẽ chủ trì:
(a) Hội nghị Cấp cao ASEAN và các Cấp cao
liên quan;
(b) Các cuộc họp
của Hội đồng Điều phối ASEAN;
(c) Ba Hội đồng Cộng đồng ASEAN;
(d) Nếu phù hợp, các
cuộc họp của Cơ quan chuyên ngành cấp Bộ trưởng và quan chức cao cấp; và
(e) Ủy ban các Đại diện thường trực ASEAN.
ĐIỀU 32. VAI TRÒ CỦA CHỦ TỊCH ASEAN
1. Quốc gia thành viên giữ chức
Chủ tịch ASEAN sẽ:
(a) Tích
cực thúc đẩy và đề cao lợi ích cũng như quyền lợi của ASEAN, gồm cả các nỗ lực xây dựng Cộng đồng ASEAN thông qua các sáng kiến về chính
sách, điều phối, đồng thuận và hợp tác;
(b) Đảm bảo vai trò trung tâm của ASEAN;
(c) Đảm bảo việc ứng phó một cách hiệu quả và kịp thời các vấn đề cấp
bách hoặc các tình huống khủng hoảng tác động đến ASEAN, trong đó có việc sử dụng phương thức bên thứ ba và các dàn xếp khác nhằm nhanh chóng giải quyết các mối quan ngại
trên;
(d) Đại diện cho ASEAN trong việc tăng cường và thúc đẩy các mối quan hệ
chặt chẽ hơn với các
đối tác bên ngoài; và
(e) Thực hiện các nhiệm vụ và
chức năng khác được giao.
ĐIỀU 33. LỄ TÂN VÀ CÁC THÔNG LỆ NGOẠI
GIAO
ASEAN và các Quốc gia thành viên sẽ tuân thủ nghi thức lễ tân và các thông lệ ngoại giao hiện có trong quá trình
triển khai các hoạt động liên quan đến ASEAN. Bất cứ sự thay đổi nào phải được Hội đồng Điều phối ASEAN thông qua theo khuyến nghị của Ủy ban các Đại diện thường
trực.
ĐIỀU 34. NGÔN NGỮ LÀM VIỆC CỦA ASEAN
Ngôn ngữ làm việc của ASEAN
là tiếng
Anh.
Chương XI
BẢN SẮC VÀ BIỂU TƯỢNG
ĐIỀU 35.
BẢN SẮC
ASEAN
ASEAN sẽ thúc đẩy xây dựng bản sắc chung của ASEAN
và ý thức gắn bó
với nhau của người dân trong khu vực để hình thành
một vận mệnh,
những giá trị và mục
tiêu chung.
ĐIỀU 36. KHẨU HIỆU CỦA ASEAN
Khẩu hiệu của ASEAN là “Một Tầm nhìn, Một
Bản sắc, Một Cộng đồng”.
ĐIỀU 37. CỜ ASEAN
Lá cờ ASEAN được thể hiện trong Phụ lục
3.
ĐIỀU 38. BIỂU TƯỢNG CỦA
ASEAN
Biểu tượng của ASEAN được mô tả trong Phụ
lục 4.
ĐIỀU 39. NGÀY ASEAN
Ngày 8 tháng 8 được
kỷ niệm là Ngày ASEAN.
ĐIỀU 40. BÀI CA ASEAN
ASEAN sẽ có Bài ca riêng.
Chương XII
QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI
ĐIỀU 41. TRIỂN KHAI QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI
1. ASEAN sẽ phát triển quan hệ hữu nghị và đối thoại, hợp tác và đối tác cùng có lợi với các quốc gia, các tổ chức và thể chế tiểu khu vực, khu vực và quốc
tế.
2. Quan hệ đối ngoại của ASEAN sẽ tuân thủ các mục tiêu và nguyên tắc đề ra trong Hiến chương.
3. ASEAN sẽ là động lực chính trong các thỏa thuận khu vực do ASEAN
khởi xướng và duy trì vai trò trung tâm trong hợp tác khu vực và xây
dựng cộng đồng.
4. Trong triển khai quan hệ đối ngoại của ASEAN, các Quốc gia thành
viên
sẽ phối hợp và nỗ lực xây dựng lập trường chung
cũng như tiến hành các hoạt động chung trên cơ sở thống nhất và đoàn kết.
5. Cấp cao ASEAN sẽ định hướng chính sách chiến lược cho quan hệ đối ngoại
của ASEAN theo khuyến nghị của Hội nghị
Bộ trưởng Ngoại giao
ASEAN.
6. Hội nghị Bộ trưởng Ngoại
giao ASEAN sẽ đảm bảo sự nhất quán và đồng bộ trong triển khai quan hệ đối ngoại của ASEAN.
7. ASEAN có thể ký kết các hiệp định với các nước hoặc các tổ chức và
thể
chế tiểu khu vực, khu vực và quốc tế. Thủ tục ký kết các hiệp định này sẽ do Hội đồng Điều phối ASEAN quy định thông qua tham vấn với các Hội đồng Cộng đồng ASEAN.
ĐIỀU 42. NƯỚC ĐIỀU PHỐI ĐỐI THOẠI
1. Các Quốc gia thành viên, với vai trò là Nước Điều phối, sẽ luân phiên
chịu
trách nhiệm điều phối và thúc đẩy các lợi ích của ASEAN trong quan hệ với các bên Đối thoại, các tổ chức và thể chế khu vực và quốc
tế liên quan.
2. Trong quan hệ với các đối tác bên ngoài, Nước Điều phối sẽ tiến hành các
hoạt động, trong đó có:
(a) Đại diện cho ASEAN và thúc đẩy quan hệ trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau và bình đẳng, phù hợp với các nguyên tắc của ASEAN;
(b) Đồng chủ trì các cuộc họp liên quan giữa ASEAN và các đối tác bên
ngoài; và
(c) Được các Ủy ban của ASEAN tại các Nước thứ ba và bên cạnh các
Tổ chức quốc tế có liên quan hỗ
trợ.
ĐIỀU 43.
ỦY BAN ASEAN Ở NƯỚC THỨ BA VÀ BÊN CẠNH CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ
1. Ủy ban ASEAN ở các Nước thứ ba có thể được thành lập tại các nước
ngoài khu vực ASEAN, bao gồm người đứng đầu cơ quan
đại diện ngoại giao của các Quốc gia thành viên ASEAN. Các Ủy ban tương tự có thể được lập ra bên cạnh các tổ chức quốc tế. Các Ủy ban này sẽ thúc
đẩy lợi ích và bản sắc ASEAN tại nước chủ nhà và các tổ chức
quốc tế.
2. Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN sẽ quy định thủ tục hoạt động của các Ủy ban này.
ĐIỀU 44. QUY CHẾ ĐỐI VỚI
CÁC
ĐỐI TÁC CỦA ASEAN
1. Trong quá trình triển khai quan hệ đối ngoại của ASEAN, Hội nghị Bộ
trưởng Ngoại giao ASEAN có thể trao cho các đối tác bên ngoài
quy chế Đối thoại chính thức, Đối thoại theo lĩnh vực, Đối tác phát triển,
Quan sát viên đặc biệt, Khách mời hoặc các quy chế khác có thể được
lập ra.
2. Các đối tác bên ngoài có thể được mời tham gia vào các cuộc họp hoặc các hoạt động hợp tác mà không cần phải có quy chế chính thức theo như
quy định.
ĐIỀU 45. QUAN HỆ VỚI HỆ THỐNG LIÊN HỢP QUỐC VÀ CÁC TỔ CHỨC
VÀ THỂ CHẾ
QUỐC
TẾ
KHÁC
1. ASEAN có thế tìm kiếm một quy chế thích hợp với hệ thống Liên hợp quốc cũng như các tổ chức và thể chế tiểu khu vực, khu vực và quốc tế
khác.
2. Hội đồng Điều phối ASEAN sẽ quyết định việc tham gia của ASEAN vào các tổ chức và thể chế tiểu khu vực,
khu vực và quốc tế
khác.
ĐIỀU 46. BỔ
NHIỆM ĐẠI DIỆN CỦA CÁC QUỐC GIA NGOÀI ASEAN BÊN
CẠNH ASEAN
Các Quốc gia ngoài ASEAN và các tổ chức liên chính phủ liên quan có
thể bổ nhiệm và cử Đại sứ bên cạnh ASEAN. Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao
ASEAN sẽ quyết định về
việc bổ nhiệm này.
Chương XIII
CÁC ĐIỀU KHOẢN CHUNG VÀ CUỐI CÙNG
ĐIỀU 47. KÝ KẾT, PHÊ CHUẨN, LƯU CHIỂU VÀ HIỆU LỰC
1. Bản Hiến Chương này
phải được tất cả các Quốc gia thành viên ASEAN ký kết.
2. Bản Hiến chương này sẽ được tất cả các Quốc gia thành viên ASEAN
phê chuẩn, phù hợp
với
các thủ tục nội bộ của mỗi nước.
3. Các văn kiện phê chuẩn sẽ được Tổng Thư ký ASEAN lưu chiểu, sau
đó
sẽ thông báo ngay cho tất cả các Quốc gia thành viên về việc lưu chiểu của từng nước.
4. Bản Hiến Chương này sẽ có hiệu lực vào ngày thứ 30 kể từ ngày văn kiện phê chuẩn thứ 10 được
Tổng
thư ký ASEAN lưu chiểu.
ĐIỀU 48. SỬA ĐỔI
1. Bất kỳ một Quốc gia thành viên nào cũng có thể đề nghị sửa đổi Hiến chương.
2. Các đề nghị sửa đổi Hiến chương này sẽ
được Hội đồng Điều phối ASEAN, trên
cơ sở
đồng thuận, trình lên Cấp
cao ASEAN để quyết định.
3. Các sửa đổi đối với Hiến chương được Cấp cao ASEAN nhất trí thông
qua trên cơ sở đồng thuận phải được tất cả các Quốc gia thành viên phê chuẩn phù hợp
với Điều 47.
4. Các sửa đổi đối với Hiến chương sẽ có hiệu lực vào ngày thứ 30 kể từ ngày
văn kiện phê chuẩn cuối cùng được Tổng Thư
ký ASEAN lưu chiểu.
ĐIỀU 49. QUY CHẾ VÀ
TRÌNH TỰ THỦ TỤC
Nếu không có quy định khác trong
Hiến chương, Hội đồng Điều phối ASEAN sẽ quyết định các quy định về trình tự và thủ tục và đảm bảo tính nhất
quán của các quy định này.
ĐIỀU 50. XEM XÉT LẠI
Bản Hiến chương này có thể được xem xét lại sau khi có hiệu lực 5 năm hoặc do Cấp cao ASEAN quyết định.
ĐIỀU 51. GIẢI THÍCH HIẾN CHƯƠNG
1. Nếu có đề nghị của bất kỳ Quốc gia thành viên nào, Ban thư ký ASEAN sẽ có trách nhiệm giải thích Hiến chương phù hợp với các quy định
về thủ tục mà Hội đồng
Điều phối ASEAN quy định.
2. Bất đồng liên quan đến việc giải thích Hiến chương sẽ được giải quyết dựa
trên các điều khoản liên quan trong
Chương VIII của Hiến chương.
3. Các tiêu đề và đề mục được sử dụng trong Hiến chương sẽ chỉ được dùng
với mục đích tham khảo.
ĐIỀU 52. TÍNH LIÊN TỤC VỀ
PHÁP LÝ
1. Tất cả các hiệp ước, hiệp định, thỏa ước, tuyên bố, nghị định thư và các văn
kiện khác của ASEAN đã có hiệu lực từ trước khi Hiến chương có hiệu lực, vẫn sẽ tiếp
tục có giá trị.
2. Trong trường hợp không có sự nhất quán giữa quyền và nghĩa vụ của
các Quốc gia thành viên ASEAN theo các văn kiện nói trên và Hiến chương, Hiến chương sẽ là văn bản mang tính quyết định.
ĐIỀU 53. BẢN GỐC
Bản gốc của Hiến chương bằng tiếng Anh đã được ký sẽ được Tổng Thư
ký ASEAN lưu chiểu, sau đó Tổng Thư Ký sẽ cung cấp một bản sao có chứng
thực cho các Quốc gia thành viên.
ĐIỀU 54. ĐĂNG KÝ HIẾN CHƯƠNG ASEAN
Hiến chương sẽ được Tổng Thư ký ASEAN đăng ký với Ban thư ký Liên hợp quốc theo Điều 102,
Đoạn 1 Hiến chương Liên hợp quốc.
ĐIỀU 55. TÀI SẢN
CỦA ASEAN
Tài sản và quỹ của
Tổ
chức sẽ được đăng ký dưới
tên ASEAN.
Làm tại Xinh-ga-po
vào ngày 20 tháng 11 năm 2007 với một bản gốc duy nhất
bằng tiếng Anh.
BRU-NÂY ĐA-RÚT-XA-LAM:
QUỐC VƯƠNG CỦA BRU-NÂY ĐA-RÚT-XA-LAM
Haji Hassanal Bolkiah
VƯƠNG QUỐC CĂM-PU-CHIA:
THỦ TƯỚNG
Samdech Hun Sen
CỘNG HOÀ IN-ĐÔ-NÊ-XIA:
TỔNG THỐNG
Dr. Susilo Bambang Yudhoyono
CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO:
THỦ TƯỚNG
Bouasone Bouphavanh
MA-LAI-XI-A:
THỦ TƯỚNG
Dato’ Seri Abdullah Ahmad Badawi
LIÊN BANG MI-AN-MA:
THỦ TƯỚNG
General Thein Sein
CỘNG HOÀ PHI-LÍP-PIN:
TỔNG THỐNG
Gloria Macapagal-Arroyo
CỘNG HOÀ XINH-GA-PO:
THỦ TƯỚNG
Lee Hsien Loong
VƯƠNG QUỐC THÁI LAN:
THỦ TƯỚNG
General Surayud Chulanont (Ret.)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM:
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng