QUỐC
HỘI
------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------
|
Số:
32/2009/QH12
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2009
|
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT DI SẢN VĂN HÓA
CỦA QUỐC HỘI KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa số 28/2001/QH10.
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn
hóa.
1.
Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“1. Di sản văn hóa phi vật thể
là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn
hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng
đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác.”
2. Bổ sung
các khoản 14, 15 và 16 Điều 4 như sau:
“14. Kiểm kê di sản văn hóa là
hoạt động nhận diện, xác định giá trị và lập danh mục di sản văn hóa.
15. Yếu tố gốc cấu thành di tích
là yếu tố có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ, thể hiện đặc trưng của
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
16. Bảo tàng là thiết chế văn hóa
có chức năng sưu tầm, bảo quản, nghiên cứu, trưng bày, giới thiệu di sản văn
hóa, bằng chứng vật chất về thiên nhiên, con người và môi trường sống của con
người, nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập, tham quan và hưởng thụ văn hóa
của công chúng.”
3. Các
khoản 1, 4 và 5 Điều 13 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“1. Chiếm đoạt, làm sai lệch di
tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh.
4. Mua bán, trao đổi, vận chuyển
trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích lịch sử - văn hoá,
danh lam thắng cảnh và di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc bất hợp
pháp; đưa trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài.
5. Lợi dụng việc bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hóa để trục lợi, hoạt động mê tín dị đoan và thực hiện
những hành vi khác trái pháp luật.”
4.
Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 17. Nhà nước bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể thông qua các biện pháp sau đây:
1. Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm,
kiểm kê, phân loại di sản văn hóa phi vật thể;
2. Tổ chức truyền dạy, phổ biến,
xuất bản, trình diễn và phục dựng các loại hình di sản văn hóa phi vật thể;
3. Khuyến khích và tạo điều kiện
để tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sưu tầm, lưu giữ, truyền dạy và giới thiệu di sản
văn hóa phi vật thể;
4. Hướng dẫn nghiệp vụ bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể theo đề nghị của tổ chức, cá nhân nắm
giữ di sản văn hóa phi vật thể;
5. Đầu tư kinh phí cho hoạt động
bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể, ngăn ngừa nguy cơ làm
mai một, thất truyền di sản văn hóa phi vật thể.”
5.
Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 18
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh)
tổ chức kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể ở địa phương và lựa chọn, lập hồ sơ
khoa học để đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục
di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quyết định công bố Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia
và cấp Giấy chứng nhận di sản văn hoá phi vật thể được đưa vào Danh mục di sản
văn hóa phi vật thể quốc gia.
Trong trường hợp di sản văn hóa
phi vật thể đã được đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia mà sau
đó có cơ sở xác định không đủ tiêu chuẩn thì Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quyết định đưa ra khỏi Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quy định chi tiết khoản 1 Điều này.”
6.
Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 21. Nhà nước bảo vệ và phát
triển tiếng nói, chữ viết của các dân tộc Việt Nam thông qua các biện pháp sau
đây:
1. Nghiên cứu, sưu tầm, lưu giữ
tiếng nói, chữ viết của cộng đồng các dân tộc; ban hành quy tắc phiên âm tiếng
nói của những dân tộc chưa có chữ viết; có biện pháp bảo vệ đặc biệt đối với tiếng
nói, chữ viết có nguy cơ mai một;
2. Dạy tiếng nói, chữ viết của
dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng
vũ trang nhân dân công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo yêu cầu công
việc; dạy tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số cho học sinh người dân tộc
thiểu số theo quy định của Luật giáo dục; xuất bản sách, báo, thực hiện các
chương trình phát thanh, truyền hình, sân khấu bằng tiếng dân tộc thiểu số;
3. Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, tổ chức hoạt động thông tin tuyên truyền để bảo vệ sự trong sáng của
tiếng Việt và phát triển tiếng Việt.”
7.
Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 25. Nhà nước tạo điều kiện
duy trì và phát huy giá trị văn hóa của lễ hội truyền thống thông qua các biện
pháp sau đây:
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tổ chức lễ hội;
2. Khuyến khích việc tổ chức hoạt
động văn hóa, văn nghệ dân gian truyền thống gắn với lễ hội;
3. Phục dựng có chọn lọc nghi thức
lễ hội truyền thống;
4. Khuyến khích việc hướng dẫn,
phổ biến rộng rãi ở trong nước và nước ngoài về nguồn gốc, nội dung giá trị
truyền thống tiêu biểu, độc đáo của lễ hội.”
8.
Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 26.
1. Nhà nước tôn vinh và có chính
sách đãi ngộ đối với nghệ nhân có tài năng xuất sắc, nắm giữ và có công bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể thông qua các biện pháp sau đây:
a) Tặng, truy tặng Huân chương,
danh hiệu vinh dự nhà nước và thực hiện các hình thức tôn vinh khác;
b) Tạo điều kiện và hỗ trợ kinh
phí cho hoạt động sáng tạo, trình diễn, trưng bày, giới thiệu sản phẩm của nghệ
nhân;
c) Trợ cấp sinh hoạt hằng tháng
và ưu đãi khác đối với nghệ nhân đã được phong tặng danh hiệu vinh dự nhà nước
có thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn.
2. Chính phủ ban hành chính sách
đãi ngộ đối với nghệ nhân quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.”
9.
Khoản 1 Điều 28 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“1. Di tích lịch sử - văn hóa phải
có một trong các tiêu chí sau đây:
a) Công trình xây dựng, địa điểm
gắn với sự kiện lịch sử, văn hóa tiêu biểu của quốc gia hoặc của địa phương;
b) Công trình xây dựng, địa điểm
gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử
có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của quốc gia hoặc của địa phương trong
các thời kỳ lịch sử;
c) Địa điểm khảo cổ có giá trị
tiêu biểu;
d) Công trình kiến trúc, nghệ
thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá
trị tiêu biểu cho một hoặc nhiều giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật.”
10.
Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 29. Di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi chung là di tích) được xếp hạng như sau:
1. Di tích cấp tỉnh là di tích
có giá trị tiêu biểu của địa phương, bao gồm:
a) Công trình xây dựng, địa điểm
ghi dấu sự kiện, mốc lịch sử quan trọng của địa phương hoặc gắn với nhân vật có
ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của địa phương trong các thời kỳ lịch sử;
b) Công trình kiến trúc, nghệ
thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá
trị trong phạm vi địa phương;
c) Địa điểm khảo cổ có giá trị
trong phạm vi địa phương;
d) Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa
điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc, nghệ
thuật có giá trị trong phạm vi địa phương.
2. Di tích quốc gia là di tích
có giá trị tiêu biểu của quốc gia, bao gồm:
a) Công trình xây dựng, địa điểm
ghi dấu sự kiện, mốc lịch sử quan trọng của dân tộc hoặc gắn với anh hùng dân tộc,
danh nhân, nhà hoạt động chính trị, văn hóa, nghệ thuật, khoa học nổi tiếng có ảnh
hưởng quan trọng đối với tiến trình lịch sử của dân tộc;
b) Công trình kiến trúc, nghệ
thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá
trị tiêu biểu trong các giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật Việt Nam;
c) Địa điểm khảo cổ có giá trị nổi
bật đánh dấu các giai đoạn phát triển của văn hóa khảo cổ;
d) Cảnh quan thiên nhiên đẹp hoặc
địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc, nghệ
thuật hoặc khu vực thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa
lý, đa dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù.
3. Di tích quốc gia đặc biệt là
di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia, bao gồm:
a) Công trình xây dựng, địa điểm
gắn với sự kiện đánh dấu bước chuyển biến đặc biệt quan trọng của lịch sử dân tộc
hoặc gắn với anh hùng dân tộc, danh nhân tiêu biểu có ảnh hưởng to lớn đối với
tiến trình lịch sử của dân tộc;
b) Công trình kiến trúc, nghệ
thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá
trị đặc biệt đánh dấu các giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật Việt Nam;
c) Địa điểm khảo cổ có giá trị nổi
bật đánh dấu các giai đoạn phát triển văn hóa khảo cổ quan trọng của Việt Nam
và thế giới;
d) Cảnh quan thiên nhiên nổi tiếng
hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến
trúc, nghệ thuật có giá trị đặc biệt của quốc gia hoặc khu vực thiên nhiên có
giá trị về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học và hệ sinh thái đặc thù
nổi tiếng của Việt Nam và thế giới.”
11.
Khoản 1 Điều 30 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“1. Thẩm quyền quyết định xếp hạng
di tích được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định xếp hạng di tích cấp tỉnh, cấp bằng xếp hạng di tích cấp tỉnh;
b) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quyết định xếp hạng di tích quốc gia, cấp bằng xếp hạng di tích
quốc gia;
c) Thủ tướng Chính phủ quyết định
xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt, cấp bằng xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt;
quyết định việc đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc
xem xét đưa di tích tiêu biểu của Việt Nam vào Danh mục di sản thế giới.”
12.
Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 31. Thủ tục xếp hạng di
tích được quy định như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức kiểm kê di tích ở địa phương và lựa chọn, lập hồ sơ khoa học để
quyết định xếp hạng di tích cấp tỉnh; trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quyết định xếp hạng di tích quốc gia.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch chỉ đạo lập hồ sơ khoa học trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt, lập hồ sơ khoa học di tích tiêu biểu của Việt
Nam trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và
Văn hóa của Liên hợp quốc xem xét đưa vào Danh mục di sản thế giới.
Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ
phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia.”
13.
Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 32
1. Các khu vực bảo vệ di tích
bao gồm:
a) Khu vực bảo vệ I là vùng có
các yếu tố gốc cấu thành di tích;
b) Khu vực bảo vệ II là vùng bao
quanh hoặc tiếp giáp khu vực bảo vệ I.
Trong trường hợp không xác định
được khu vực bảo vệ II thì việc xác định chỉ có khu vực bảo vệ I đối với di
tích cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, đối với di tích
quốc gia do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định, đối với di
tích quốc gia đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Các khu vực bảo vệ quy định tại
khoản 1 Điều này phải được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định trên bản
đồ địa chính, trong biên bản khoanh vùng bảo vệ của hồ sơ di tích và phải được
cắm mốc giới trên thực địa.
3. Khu vực bảo vệ I phải được bảo
vệ nguyên trạng về mặt bằng và không gian. Trường hợp đặc biệt có yêu cầu xây dựng
công trình trực tiếp phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích, việc xây
dựng phải được sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền xếp hạng di tích
đó.
Việc xây dựng công trình bảo vệ
và phát huy giá trị di tích ở khu vực bảo vệ II đối với di tích cấp tỉnh phải
được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đối với di
tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt phải được sự đồng ý bằng văn bản của
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Việc xây dựng công trình quy định
tại khoản này không được làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh
quan thiên nhiên và môi trường - sinh thái của di tích.”
14. Bổ sung
khoản 4 Điều 33 như sau:
“4. Các công trình xây dựng, địa
điểm, cảnh quan thiên nhiên, khu vực thiên nhiên có tiêu chí như quy định tại
Điều 28 của Luật này, đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê
di tích của địa phương, được bảo vệ theo quy định của Luật này.
Ít nhất 5 năm một lần, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức rà soát và quyết định đưa ra khỏi danh mục kiểm kê di
tích của địa phương các công trình xây dựng, địa điểm, cảnh quan thiên nhiên,
khu vực thiên nhiên không đủ tiêu chuẩn xếp hạng di tích.”
15.
Điều 34 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 34
1. Việc bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Giữ gìn tối đa các yếu tố gốc
cấu thành di tích;
b) Lập quy hoạch, dự án trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp sửa chữa nhỏ không ảnh hưởng
đến yếu tố gốc cấu thành di tích. Đối với di tích cấp tỉnh, phải được sự đồng ý
bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch cấp tỉnh;
đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt, phải được sự đồng ý bằng
văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Công bố công khai quy hoạch,
dự án đã được phê duyệt tại địa phương nơi có di tích.
2. Tổ chức, cá nhân chủ trì lập
quy hoạch, dự án hoặc chủ trì tổ chức thi công, giám sát thi công dự án bảo quản,
tu bổ và phục hồi di tích phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề đối với
tổ chức và chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân.
3. Chính phủ
quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích.
Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành quy chế bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
và quy chế cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề, chứng chỉ hành nghề cho
các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này.”
16. Bãi bỏ
Điều 35.
17. Bổ sung
khoản 3 Điều 36 như sau:
“3. Chủ đầu tư dự án cải tạo,
xây dựng công trình ở nơi có ảnh hưởng tới di tích có trách nhiệm phối hợp và tạo
điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch
giám sát quá trình cải tạo, xây dựng công trình đó.”
18.
Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 37
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức việc lập quy hoạch khảo cổ ở địa phương; phê duyệt và công bố quy
hoạch sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch.
2. Chủ đầu tư dự án cải tạo, xây
dựng công trình ở địa điểm thuộc quy hoạch khảo cổ có trách nhiệm phối hợp, tạo
điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch tiến
hành thăm dò, khai quật khảo cổ trước khi triển khai dự án và thực hiện việc
giám sát quá trình cải tạo, xây dựng công trình đó.
3. Trong quá trình cải tạo, xây
dựng công trình mà thấy có khả năng có di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia hoặc phát hiện được di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thì chủ dự án
phải tạm ngừng thi công và thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về văn hóa, thể thao và du lịch.
Khi nhận được thông báo, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch phải có biện pháp xử lý
kịp thời để bảo đảm tiến độ xây dựng. Trường hợp xét thấy cần đình chỉ xây dựng
công trình tại địa điểm đó để bảo vệ di tích thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về văn hóa, thể thao và du lịch phải báo cáo lên cơ quan cấp trên có thẩm quyền
quyết định.
4. Trong trường hợp cần tổ chức
thăm dò, khai quật khảo cổ tại địa điểm cải tạo, xây dựng công trình thì kinh
phí thăm dò, khai quật khảo cổ được quy định như sau:
a) Đối với công trình được cải tạo,
xây dựng bằng vốn của Nhà nước thì kinh phí thăm dò, khai quật được tính trong
tổng vốn đầu tư của công trình đó;
b) Đối với công trình được cải tạo,
xây dựng không phải bằng vốn của Nhà nước thì kinh phí thăm dò, khai quật được
Nhà nước cấp.
Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì
phối hợp với Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thủ tục và cấp
kinh phí thăm dò, khai quật đối với các trường hợp quy định tại khoản này.”
19.
Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 38
1. Việc thăm dò, khai quật khảo
cổ chỉ được tiến hành sau khi có giấy phép của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
2. Trong trường hợp địa điểm khảo
cổ đang bị hủy hoại hoặc có nguy cơ bị hủy hoại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
cấp giấy phép khai quật khẩn cấp và báo cáo ngay cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch. Thời hạn cấp giấy phép khai quật khẩn cấp không quá 3 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị; trường hợp không cấp giấy phép, phải nêu rõ lý do bằng
văn bản.”
20.
Điều 41 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 41
1. Mọi di vật, cổ vật thu được
trong quá trình thăm dò, khai quật khảo cổ hoặc do tổ chức, cá nhân phát hiện,
giao nộp phải được tạm nhập vào bảo tàng cấp tỉnh nơi phát hiện. Bảo tàng cấp tỉnh
có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý và báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch.
2. Căn cứ giá trị và yêu cầu bảo
quản di vật, cổ vật quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quyết định giao di vật, cổ vật đó cho bảo tàng công lập có chức
năng thích hợp để bảo vệ và phát huy giá trị.
3. Tổ chức, cá nhân phát hiện,
giao nộp di vật, cổ vật được bồi hoàn chi phí phát hiện, bảo quản và được thưởng
một khoản tiền theo quy định của Chính phủ.”
21. Bổ sung
Điều 41a như sau:
“Điều 41a
1. Bảo vật quốc gia phải có các
tiêu chí sau đây:
a) Là hiện vật gốc độc bản;
b) Là hiện vật có hình thức độc
đáo;
c) Là hiện vật có giá trị đặc biệt
liên quan đến một sự kiện trọng đại của đất nước hoặc liên quan đến sự nghiệp của
anh hùng dân tộc, danh nhân tiêu biểu; hoặc là tác phẩm nghệ thuật nổi tiếng về
giá trị tư tưởng, nhân văn, giá trị thẩm mỹ tiêu biểu cho một khuynh hướng, một
phong cách, một thời đại; hoặc là sản phẩm được phát minh, sáng chế tiêu biểu,
có giá trị thực tiễn cao, có tác dụng thúc đẩy xã hội phát triển ở một giai đoạn
lịch sử nhất định; hoặc là mẫu vật tự nhiên chứng minh cho các giai đoạn hình
thành và phát triển của lịch sử trái đất, lịch sử tự nhiên.
2. Bảo vật quốc gia phải được
đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch. Tổ
chức, cá nhân sở hữu bảo vật quốc gia đã đăng ký có các quyền quy định tại khoản 3 Điều 42 của Luật này. Khi chuyển quyền sở hữu bảo vật
quốc gia, tổ chức, cá nhân sở hữu bảo vật quốc gia phải thông báo cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch về chủ sở hữu mới trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chuyển quyền sở hữu.
3. Bảo vật quốc gia được bảo vệ
và bảo quản theo chế độ đặc biệt.
4. Nhà nước dành ngân sách thích
đáng để mua bảo vật quốc gia.
5. Thủ tướng Chính phủ quyết định
công nhận bảo vật quốc gia sau khi có ý kiến thẩm định của Hội đồng Di sản văn
hóa quốc gia.
6. Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định trình tự, thủ tục công nhận bảo vật quốc
gia.”
22.
Điều 42 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 42
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức,
cá nhân đăng ký di vật, cổ vật thuộc sở hữu của mình với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Di vật, cổ vật phải được giám
định tại cơ sở giám định cổ vật trước khi đăng ký. Cơ sở giám định cổ vật chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết quả giám định của mình.
3. Tổ chức, cá nhân sở hữu di vật,
cổ vật đã đăng ký có các quyền sau đây:
a) Được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về văn hóa, thể thao và du lịch cấp giấy chứng nhận đăng ký di vật, cổ vật;
được giữ bí mật thông tin về di vật, cổ vật đã đăng ký, nếu có yêu cầu;
b) Được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về văn hóa, thể thao và du lịch hướng dẫn nghiệp vụ, tạo điều kiện bảo vệ
và phát huy giá trị di vật, cổ vật.
4. Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định cụ thể thủ tục đăng ký di vật, cổ vật;
điều kiện thành lập và hoạt động của cơ sở giám định cổ vật.”
23.
Điều 47 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 47
1. Hệ thống bảo tàng bao gồm bảo
tàng công lập và bảo tàng ngoài công lập.
2. Bảo tàng công lập bao gồm:
a) Bảo tàng quốc gia;
b) Bảo tàng chuyên ngành thuộc bộ,
ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương;
c) Bảo tàng chuyên ngành thuộc
các đơn vị trực thuộc bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương;
d) Bảo tàng cấp tỉnh.
3. Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của bảo
tàng.”
24.
Điều 48 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 48. Bảo tàng có các nhiệm
vụ sau đây:
1. Sưu tầm, kiểm kê, bảo quản và
trưng bày các sưu tập hiện vật;
2. Nghiên cứu khoa học phục vụ
việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá;
3. Tổ chức phát huy giá trị di sản
văn hoá phục vụ xã hội;
4. Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực của bảo tàng;
5. Quản lý cơ sở vật chất và
trang thiết bị kỹ thuật;
6. Thực hiện hợp tác quốc tế
theo quy định của pháp luật;
7. Tổ chức hoạt động dịch vụ phục
vụ khách tham quan phù hợp với nhiệm vụ của bảo tàng;
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật.”
25.
Điều 50 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 50
1. Thẩm quyền quyết định thành lập
bảo tàng được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành thuộc bộ, ngành, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương theo đề nghị của Bộ trưởng,
người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương;
b) Bộ trưởng, người đứng đầu
ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương quyết định
thành lập bảo tàng chuyên ngành thuộc đơn vị trực thuộc theo đề nghị của người
đứng đầu đơn vị trực thuộc;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thành lập bảo tàng cấp tỉnh theo đề nghị của cơ quan có thẩm
quyền về văn hóa, thể thao và du lịch ở địa phương; cấp giấy phép hoạt động cho
bảo tàng ngoài công lập theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập bảo tàng.
2. Thủ tục thành lập, cấp giấy
phép hoạt động bảo tàng được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân có yêu cầu
thành lập hoặc đề nghị cấp giấy phép hoạt động bảo tàng phải gửi hồ sơ đến người
có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này. Hồ sơ gồm văn bản đề nghị thành lập
hoặc văn bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động bảo tàng và văn bản của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch xác nhận đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật
này đối với bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành; văn bản của cơ quan có thẩm
quyền về văn hóa, thể thao và du lịch cấp tỉnh xác nhận đủ điều kiện quy định tại
Điều 49 của Luật này đối với bảo tàng cấp tỉnh, bảo tàng ngoài công lập;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, người có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cấp giấy
phép hoạt động bảo tàng có trách nhiệm xem xét, quyết định; trường hợp từ chối
phải nêu rõ lý do bằng văn bản.”
Điều 2
1. Thay cụm từ “Bộ Văn hóa -
Thông tin” bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” tại khoản
3 Điều 33, các khoản 1, 2 và 3 Điều 39, điểm c khoản 1 Điều 40, khoản 2 Điều
44, Điều 45, khoản 2 và khoản 3 Điều 55 của Luật di sản văn hóa.
2. Thay cụm từ “văn hóa - thông
tin” bằng cụm từ “văn hóa, thể thao và du lịch” tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 33, khoản 1 và khoản 2 Điều 36, khoản 1 Điều 43, khoản 5 Điều 46,
Điều 53, Điều 66 của Luật di sản văn hóa.
3. Thay thế cụm từ “sở hữu toàn
dân” bằng cụm từ “sở hữu nhà nước” tại Điều 5, Điều 6, Điều 7,
khoản 1 Điều 43 của Luật di sản văn hoá.
Điều 3.
Điều 65 của Luật thi đua, khen thưởng được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 65
1. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân
dân”, “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân có công bảo vệ và phát huy giá trị
di sản văn hoá phi vật thể.
2. Danh hiệu
“Nghệ nhân nhân dân” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có
tài năng đặc biệt xuất sắc;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể;
d) Được đồng nghiệp và quần
chúng mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hoá phi vật thể trong cả nước.
3. Danh hiệu
“Nghệ nhân ưu tú” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có
tài năng xuất sắc;
c) Có công trong việc bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể;
d) Được đồng nghiệp, quần chúng
mến mộ; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật
thể của địa phương.
4. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân
dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được xét và công bố hai năm một lần vào dịp Quốc khánh
2-9.”
Điều 4
1. Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
2. Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội
dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 18
tháng 6 năm 2009.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
|