Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 14/2009/TTLT-BCT-BTC Loại văn bản: Thông tư liên tịch
Nơi ban hành: Bộ Tài chính, Bộ Công thương Người ký: Nguyễn Thành Biên, Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 23/06/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ CÔNG THƯƠNG - BỘ TÀI CHÍNH
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 14/2009/TTLT-BCT-BTC

Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2009

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN VIỆC CẤP CHỨNG NHẬN VÀ THỦ TỤC NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU KIM CƯƠNG THÔ NHẰM THỰC THI CÁC QUY ĐỊNH CỦA QUY CHẾ CHỨNG NHẬN QUY TRÌNH KIMBERLEY

Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Quy chế chứng nhận Quy trình Kimberley đối với kim cương thô được ký kết vào ngày 05 tháng 11 năm 2002 tại Interlaken, Thụy Sĩ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện chỉ thị số 1600/2002/CT-QHQT-VPCP ngày 13 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc Việt Nam tham gia Quy chế Chứng nhận Quy trình Kimberley đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu kim cương thô;
Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy định của Quy chế Chứng nhận Quy trình Kimberley như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư liên tịch này hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm mục đích thực thi các quy định của Quy chế Chứng nhận quy trình Kimberley (sau đây gọi tắt là Quy chế Chứng nhận KP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các thương nhân tham gia kinh doanh hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu kim cương thô.

Điều 3. Giải thích thuật ngữ

1. Kim cương xung đột là kim cương thô do các tổ chức phiến loạn hoặc các đồng minh của tổ chức phiến loạn sử dụng để tài trợ cho các cuộc xung đột chống lại các chính quyền hợp pháp, như nêu trong những nghị quyết liên quan của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc (HĐBALHQ) đã ban hành từ trước đến nay và hiện vẫn còn hiệu lực, hoặc trong những nghị quyết tương tự khác của HĐBALHQ mà có thể sẽ được thông qua trong tương lai, cũng như được nêu và được thừa nhận trong Nghị quyết 55/56 của Đại hội đồng Liên hợp quốc (ĐHĐLHQ), hoặc trong những nghị quyết tương tự khác của ĐHĐLHQ mà có thể sẽ được thông qua trong tương lai;

2. Nước xuất xứ (Country of origin) là nước mà kim cương thô được khai thác hoặc chiết xuất;

3. Nước xuất khẩu (Country of provenance) là nước thành viên cuối cùng mà từ đó kim cương thô được xuất khẩu, như được ghi trong chứng từ nhập khẩu;

4. Kim cương là loại khoáng sản tự nhiên được cấu thành chủ yếu từ các-bon tinh thể nguyên chất sắp xếp đẳng thước, thang độ cứng Mohs (trầy xước) bằng 10, có trọng lượng riêng xấp xỉ bằng 3,52 và có chỉ số khúc xạ bằng 2,42;

5. Cơ quan quản lý xuất khẩu là cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền của nước xuất khẩu có quyền xác nhận vào Giấy chứng nhận quy trình Kimberley;

6. Cơ quan quản lý nhập khẩu là cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền của nước nhập khẩu thực hiện các thủ tục nhập khẩu và kiểm tra Giấy chứng nhận quy trình Kimberley kèm theo lô hàng đó;

7. Giấy chứng nhận quy trình Kimberley (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận KP) là tài liệu có thuộc tính chống làm giả có kích thước và định dạng đặc thù, chứng nhận một lô hàng kim cương thô tuân thủ các yêu cầu của Quy chế Chứng nhận KP;

8. Kiện hàng là một hoặc nhiều viên kim cương được đóng gói với nhau và không có định dạng cụ thể;

9. Kiện hàng tạp xứ là kiện hàng gồm các viên kim cương có nguồn gốc từ hai hay nhiều nước khác nhau, được trộn lẫn với nhau;

10. Nước thành viên là một quốc gia hoặc một tổ chức hội nhập kinh tế khu vực mà tại đó Quy chế Chứng nhận KP có hiệu lực;

11. Tổ chức hội nhập kinh tế khu vực là một tổ chức bao gồm các quốc gia có chủ quyền được trao quyền về các vấn đề mà Quy chế Chứng nhận KP điều chỉnh;

12. Kim cương thô là kim cương chưa được chế tác hoặc chỉ mới được cắt, chẻ, hoặc để nguyên và thuộc các phân nhóm 7102.10, 7102.21 và 7102.31 trong Hệ thống mã HS;

13. Lô hàng là một hoặc nhiều kiện hàng được xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

Điều 4. Kim cương thô bị cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu

Nghiêm cấm việc nhập khẩu, xuất khẩu kim cương xung đột.

Điều 5. Điều kiện nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô

1. Thương nhân chỉ được phép nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô với các nước thành viên của Quy chế Chứng nhận KP (Phụ lục I). Trong trường hợp danh sách các nước thành viên của Quy chế Chứng nhận KP có sự thay đổi, Bộ Công Thương có trách nhiệm cập nhật, sửa đổi và bổ sung.

2. Các lô hàng kim cương thô chỉ được phép xuất khẩu tới nước thành viên khi có Giấy chứng nhận KP (Phụ lục II) hợp lệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

3. Các lô hàng kim cương thô chỉ được phép nhập khẩu từ nước thành viên khi có Giấy Chứng nhận KP hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu là thành viên cấp.

4. Các lô hàng kim cương thô nhập khẩu, xuất khẩu phải được vận chuyển trong các công-ten-nơ chống trộm cắp và dấu niêm phong không bị phá.

Điều 6. Quá cảnh lô hàng kim cương thô

Thương nhân không phải xuất trình Giấy chứng nhận KP và không phải thực hiện bất cứ thủ tục nào quy định tại Mục II hoặc Mục III của Thông tư này khi lô hàng kim cương thô quá cảnh qua lãnh thổ của Việt Nam nhưng phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về quá cảnh hàng hóa.

Điều 7. Cơ quan xác nhận nhập khẩu và cấp Giấy chứng nhận KP

Cơ quan xác nhận nhập khẩu cho các lô hàng kim cương thô nhập khẩu và cấp Giấy chứng nhận KP cho các lô hàng kim cương thô xuất khẩu là Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực trực thuộc Bộ Công Thương tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Phòng quản lý xuất nhập khẩu). Thông tin chi tiết của các Phòng quản lý xuất nhập khẩu được quy định tại Phụ lục III.

Điều 8. Trách nhiệm của người nhập khẩu và người xuất khẩu kim cương thô

Người nhập khẩu và người xuất khẩu kim cương thô có trách nhiệm:

1. Lập và nộp hồ sơ thương nhân cho Phòng quản lý xuất nhập khẩu;

2. Lập và nộp đầy đủ hồ sơ đề nghị xác nhận nhập khẩu hoặc đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP cho Phòng quản lý xuất nhập khẩu;

3. Chứng minh kim cương thô nhập khẩu được nhập khẩu từ các nước thành viên của Quy chế Chứng nhận KP, kim cương thô xuất khẩu được xuất khẩu tới các nước thành viên của Quy chế Chứng nhận KP và tạo điều kiện thuận lợi cho các Phòng quản lý xuất nhập khẩu trong việc xác minh xuất xứ hàng hóa;

4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung khai trong hồ sơ thương nhân và hồ sơ đề nghị xác nhận nhập khẩu hoặc đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP cũng như xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, kể cả trong trường hợp ủy quyền;

5. Báo cáo kịp thời cho Phòng quản lý xuất nhập khẩu tại nơi thương nhân đã đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP về những lô hàng bị nước nhập khẩu từ chối mặc dù đã được cấp Giấy chứng nhận KP của Việt Nam (nếu có);

6. Lưu trữ chứng từ mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu, liệt kê tên của khách mua hoặc người bán, số giấy phép của khách mua hoặc người bán, số lượng và giá trị kim cương đã bán, xuất khẩu hoặc mua, nhập khẩu và các chứng từ khác trong thời hạn năm (05) năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.

Điều 9. Trách nhiệm của Phòng quản lý xuất nhập khẩu

Phòng quản lý xuất nhập khẩu có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn thương nhân nếu được yêu cầu;

2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thương nhân và hồ sơ đề nghị xác nhận nhập khẩu hoặc hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP;

3. Xác minh thực tế xuất xứ của sản phẩm khi cần thiết;

4. Xác nhận nhập khẩu và cấp Giấy chứng nhận KP;

5. Lưu trữ hồ sơ xác nhận nhập khẩu hoặc cấp Giấy chứng nhận KP trong thời hạn năm (05) năm;

6. Lưu trữ tất cả các thông tin chi tiết về những lô hàng kim cương thô xuất khẩu, nhập khẩu trong cơ sở dữ liệu máy vi tính;

7. Gửi mẫu chữ ký của những người được ủy quyền ký Giấy chứng nhận KP và mẫu con dấu của Phòng quản lý xuất nhập khẩu cho Bộ Công Thương (Vụ Xuất Nhập khẩu) theo quy định của Bộ Công Thương;

8. Giải quyết các khiếu nại về Giấy chứng nhận KP theo thẩm quyền;

9. Giữ bí mật hồ sơ, tài liệu liên quan đến Giấy chứng nhận KP;

10. Trao đổi các thông tin liên quan đến việc đăng ký hồ sơ thương nhân và các vấn đề khác có liên quan đến việc xác nhận nhập khẩu hoặc cấp Giấy chứng nhận KP;

11. Thực hiện chế độ báo cáo và các yêu cầu khác theo quy định của Bộ Công Thương.

Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan

Cơ quan Hải quan có trách nhiệm:

1. Làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu kim cương thô theo quy định;

2. Lưu trữ hồ sơ của các lô hàng kim cương thô nhập khẩu và xuất khẩu trong thời hạn năm (05) năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;

3. Lưu trữ tất cả các thông tin chi tiết về những lô hàng kim cương thô trong cơ sở dữ liệu máy vi tính;

4. Phối hợp với Bộ Công Thương giải quyết các vụ việc phát sinh trong quá trình quản lý nhập khẩu và xuất khẩu kim cương thô.

Điều 11. Đăng ký hồ sơ thương nhân

1. Người đề nghị xác nhận nhập khẩu đối với các lô hàng kim cương thô nhập khẩu và đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP đối với các lô hàng kim cương thô xuất khẩu lần đầu tiên chỉ được xem xét giải quyết các thủ tục nêu trên sau khi đã hoàn thành thủ tục đăng ký hồ sơ thương nhân. Hồ sơ thương nhân bao gồm:

a. Đăng ký mẫu chữ ký của người được ủy quyền ký đơn đề nghị xác nhận nhập khẩu và đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP và con dấu của thương nhân (Phụ lục IV);

b. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân (bản sao có dấu sao y bản chính);

c. Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế (bản sao có dấu sao y bản chính);

d. Danh mục các cơ sở sản xuất, gia công của thương nhân (Phụ lục V);

đ. Địa chỉ, quốc tịch và/hoặc nơi cư trú của thương nhân.

2. Mọi thay đổi trong hồ sơ thương nhân phải được thông báo cho các Phòng quản lý xuất nhập khẩu nơi đã đăng ký trước khi đề nghị xác nhận nhập khẩu và đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP. Trong trường hợp không có thay đổi gì, hồ sơ thương nhân vẫn phải được cập nhật hai (02) năm một lần.

3. Trong trường hợp đề nghị xác nhận nhập khẩu và đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP tại nơi khác với nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân trước đây, người đề nghị xác nhận nhập khẩu và đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP phải cung cấp những lý do thích hợp bằng văn bản nêu rõ lý do không đề nghị xác nhận nhập khẩu và đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP tại nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân trước đó. Sau khi được chấp nhận đăng ký hồ sơ thương nhân tại Phòng quản lý xuất nhập khẩu khác với nơi đăng ký hồ sơ thương nhân trước đó, thương nhân phải đăng ký mới hồ sơ thương nhân.

II. THỦ TỤC NHẬP KHẨU KIM CƯƠNG THÔ

Điều 12. Thủ tục nhập khẩu kim cương thô tại cơ quan Hải quan

1. Đối với thương nhân

Thương nhân khi làm thủ tục nhập khẩu kim cương thô phải nộp cho cơ quan Hải quan những giấy tờ sau:

a. Bản gốc Giấy chứng nhận KP do cơ quan có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu cấp và hai (02) bản sao có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của thương nhân;

b. Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật về Hải quan.

2. Đối với cơ quan Hải quan

a. Kiểm tra lô hàng kim cương thô để xác định rằng tình trạng bao bì nguyên vẹn, nguyên chì và nguyên niêm phong;

b. Kiểm tra chi tiết hồ sơ và thực tế hàng hóa để đảm bảo rằng lô hàng kim cương thô nhập khẩu phù hợp với thông tin trong Giấy chứng nhận KP và thông tin do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cung cấp (nếu có);

c. Lưu một (01) bản sao Giấy chứng nhận KP có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của thương nhân trong bộ hồ sơ hải quan nhập khẩu;

d. Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan cho lô hàng kim cương thô nhập khẩu, cơ quan Hải quan sẽ cấp Giấy xác nhận kim cương thô nhập khẩu gồm ba (03) bản theo mẫu quy định tại Phụ lục VI của Thông tư này. Một (01) bản gửi cho Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực, một (01) bản lưu hồ sơ hàng nhập khẩu của cơ quan Hải quan, một (01) bản gửi cho thương nhân. Cơ quan Hải quan sẽ gửi một bản thông báo bằng thư điện tử tới địa chỉ giao dịch thư điện tử của Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực (theo Phụ lục III đính kèm) và địa chỉ [email protected] với nội dung về Giấy chứng nhận KP và Giấy xác nhận kim cương thô nhập khẩu. Thư điện tử bao gồm những thông tin chi tiết như trọng lượng, trị giá, nước xuất xứ, nước xuất khẩu, người xuất khẩu, người nhập khẩu và số hiệu của Giấy chứng nhận KP.

Điều 13. Thủ tục xác nhận nhập khẩu tại Phòng quản lý xuất nhập khẩu

1. Đối với thương nhân

Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày được cơ quan Hải quan cấp Giấy xác nhận kim cương thô nhập khẩu, thương nhân nhập khẩu kim cương thô phải xác nhận nhập khẩu tại Phòng quản lý xuất nhập khẩu và phải nộp các giấy tờ sau:

a. Đơn đề nghị xác nhận nhập khẩu kim cương thô. Thương nhân phải cam kết trong đơn là kim cương thô nhập khẩu không phải là kim cương xung đột (bản chính có chữ ký và đóng dấu của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của thương nhân);

b. Giấy chứng nhận KP gồm một (01) bản gốc và ba (03) bản sao;

c. Giấy xác nhận kim cương thô nhập khẩu do cơ quan Hải quan cấp;

d. Tờ khai Hải quan nhập khẩu có xác nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan (bản sao có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của thương nhân, hoặc có chữ ký và đóng dấu của cơ quan công chứng đồng thời có kèm bản chính để đối chiếu).

2. Đối với Phòng quản lý xuất nhập khẩu

a. Sau khi nhận được các giấy tờ nêu tại khoản 1 Điều 13 và thư điện tử của cơ quan Hải quan, các Phòng quản lý xuất nhập khẩu, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được các giấy tờ nêu trên cùng với email của cơ quan Hải quan đầy đủ và hợp lệ, có trách nhiệm xác nhận nhập khẩu vào phần bên phải của Giấy chứng nhận KP và ba (03) bản sao này;

b. Đối với ba (03) bản sao Giấy chứng nhận KP, sau khi xác nhận, Phòng quản lý xuất nhập khẩu lưu một (01) bản, một (01) bản gửi về Vụ Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương) và một (01) bản gửi cho thương nhân. Bản gốc Giấy chứng nhận KP được Phòng quản lý xuất nhập khẩu cắt làm hai phần, phần xác nhận nhập khẩu gửi cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận KP của nước xuất khẩu, phần xác nhận của nước xuất khẩu lưu trữ tại Phòng quản lý xuất nhập khẩu để tham chiếu khi cấp Giấy chứng nhận KP cho các lô hàng xuất khẩu của thương nhân;

c. Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày xác nhận nhập khẩu vào Giấy chứng nhận KP (bản gốc), Phòng quản lý xuất nhập khẩu thông báo bằng thư điện tử tới cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu nội dung Giấy chứng nhận KP đã xác nhận nhập khẩu đồng thời gửi cho Vụ Xuất Nhập khẩu, Bộ Công Thương theo địa chỉ: [email protected] để theo dõi. Thư điện tử bao gồm các thông tin về trọng lượng, trị giá, nước xuất xứ hoặc nước xuất khẩu, người xuất khẩu và số hiệu Giấy chứng nhận KP.

III. THỦ TỤC XUẤT KHẨU KIM CƯƠNG THÔ

Điều 14. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận KP

1. Đối với thương nhân

Thương nhân khi làm thủ tục đề nghị Giấy chứng nhận KP đối với các lô hàng kim cương thô xuất khẩu phải nộp cho Phòng quản lý xuất nhập khẩu những giấy tờ sau:

a. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP. Trong đơn thương nhân cam kết kim cương thô xuất khẩu không phải là kim cương xung đột (bản chính có chữ ký và đóng dấu của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của thương nhân);

b. Giấy chứng nhận KP xuất khẩu đã khai hoàn chỉnh theo hướng dẫn tại Phụ lục VII gồm một (01) bản gốc và ba (03) bản sao;

c. Giấy chứng nhận KP nhập khẩu đã được Phòng quản lý xuất nhập khẩu xác nhận nhập khẩu;

d. Tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan (bản sao có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của thương nhân đồng thời có kèm bản chính để đối chiếu);

đ. Vận tải đơn (bản sao có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của thương nhân đồng thời có kèm bản chính để đối chiếu);

e. Hóa đơn thương mại (bản sao có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của thương nhân đồng thời có kèm bản chính để đối chiếu);

g. Phiếu đóng gói (bản sao có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của thương nhân đồng thời có kèm bản chính để đối chiếu);

h. Hợp đồng gia công và định mức gia công đã đăng ký với cơ quan Hải quan (bản sao có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của thương nhân đồng thời có kèm bản chính để đối chiếu);

Trong trường hợp có lý do chính đáng, thương nhân có thể nộp sau Tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan và Vận tải đơn nhưng không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận KP.

2. Đối với Phòng quản lý xuất nhập khẩu

a. Phòng quản lý xuất nhập khẩu cấp Giấy chứng nhận KP cho thương nhân trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ thời điểm chấp nhận bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP đầy đủ và hợp lệ.

b. Một bộ Giấy chứng nhận KP bao gồm một (01) bản gốc và ba (03) bản sao. Mỗi Giấy chứng nhận KP mang số tham chiếu riêng.

c. Bản gốc Giấy chứng nhận KP do thương nhân gửi cho Người nhập khẩu để nộp cho cơ quan có thẩm quyền của nước thành viên nhập khẩu. Một (01) bản sao do Phòng quản lý xuất nhập khẩu lưu. Hai (02) bản sao còn lại giao cho thương nhân giữ. Trong trường hợp do yêu cầu của nước thành viên nhập khẩu, thương nhân có thể đề nghị Phòng quản lý xuất nhập khẩu cấp nhiều hơn ba (03) bản sao.

d. Trong trường hợp cần thiết, Phòng quản lý xuất nhập khẩu cũng có thể tiến hành kiểm tra tại nơi sản xuất nếu thấy rằng việc kiểm tra trên hồ sơ là chưa đủ căn cứ để Giấy chứng nhận KP hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với các Giấy chứng nhận KP đã cấp trước đó. Kết quả kiểm tra này phải được ghi biên bản. Biên bản phải được cán bộ kiểm tra, người đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP ký. Trong trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP không ký vào biên bản, cán bộ kiểm tra sẽ ký xác nhận sau khi nêu rõ lý do. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận KP đối với trường hợp này không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày người đề nghị cấp nộp hồ sơ đầy đủ.

đ. Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày thương nhân nộp tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, Phòng quản lý xuất nhập khẩu thông báo bằng thư điện tử tới cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu nội dung Giấy chứng nhận KP đã cấp, đồng thời gửi cho Vụ Xuất Nhập khẩu, Bộ Công Thương theo địa chỉ: [email protected] để theo dõi. Thư điện tử bao gồm các thông tin về trọng lượng, trị giá, nước xuất xứ hoặc nước xuất khẩu, người nhập khẩu, số hiệu Giấy chứng nhận KP.

Điều 15. Thủ tục xuất khẩu kim cương thô tại cơ quan Hải quan

1. Đối với thương nhân

Thương nhân khi làm thủ tục xuất khẩu kim cương thô phải nộp cho cơ quan Hải quan những giấy tờ sau:

a. Bản gốc và một (01) bản sao Giấy chứng nhận KP do Phòng quản lý xuất nhập khẩu cấp.

b. Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật về Hải quan.

2. Đối với cơ quan Hải quan

a. Kiểm tra chi tiết hồ sơ và thực tế hàng hóa để đảm bảo rằng lô hàng kim cương thô xuất khẩu phù hợp với thông tin trong Giấy chứng nhận KP;

b. Sau khi kiểm tra đối chiếu, cơ quan Hải quan trả lại bản gốc cho thương nhân và lưu bản sao Giấy chứng nhận KP trong bộ hồ sơ hải quan xuất khẩu;

c. Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan cho lô hàng kim cương thô xuất khẩu, cơ quan Hải quan sẽ gửi một bản thông báo bằng thư điện tử tới địa chỉ giao dịch thư điện tử của Phòng quản lý xuất nhập khẩu và địa chỉ [email protected] với nội dung về Giấy chứng nhận KP. Thư điện tử bao gồm những thông tin chi tiết như trọng lượng, trị giá, nước xuất xứ, người xuất khẩu, người nhập khẩu và số hiệu của Giấy chứng nhận KP.

Điều 16. Hiệu lực của Giấy chứng nhận KP

Giấy chứng nhận KP có hiệu lực trong vòng hai (02) tháng kể từ ngày cấp. Trong trường hợp lô hàng kim cương thô đã được cấp Giấy chứng nhận KP nhưng chưa được xuất khẩu trong khoảng thời gian đó, thương nhân phải trả lại Giấy chứng nhận KP cho Phòng quản lý xuất nhập khẩu nơi đã cấp Giấy chứng nhận KP đó.

IV. CÁC QUY ĐỊNH KHÁC

Điều 17. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công Thương

Bộ Công Thương, cơ quan đầu mối quản lý xuất khẩu, nhập khẩu kim cương thô, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Hướng dẫn, kiểm tra việc xác nhận nhập khẩu hoặc cấp Giấy chứng nhận KP để đảm bảo việc xác nhận nhập khẩu và cấp Giấy chứng nhận KP được thực hiện đúng quy định.

2. Thông báo cho các nước thành viên, thông qua nước chủ tịch, mẫu và đặc điểm Giấy Chứng nhận KP của Việt Nam; mẫu chữ ký của cán bộ và con dấu của Phòng quản lý xuất nhập khẩu được ủy quyền cấp Giấy Chứng nhận KP;

3. Chuyển mẫu chữ ký của cán bộ và con dấu của cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận KP của các nước thành viên cho Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan);

4. Cung cấp cho các nước thành viên khác, thông qua nước chủ tịch, các thông tin bằng tiếng Anh về các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam liên quan đến việc thực thi các quy định của Quy chế Chứng nhận KP, đồng thời cập nhật những thông tin đó khi được yêu cầu;

5. Tổng hợp và sẵn sàng cung cấp cho các nước thành viên khác, thông qua nước chủ tịch, số liệu thống kê phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Quy chế Chứng nhận KP;

6. Trao đổi kinh nghiệm và các thông tin liên quan khác, kể cả thông tin và kinh nghiệm về việc tự đánh giá, để đạt được hiệu quả tối ưu trong các trường hợp cụ thể khi thực thi các quy định của Quy chế chứng nhận KP;

7. Ưu tiên xem xét các yêu cầu từ các nước thành viên khác về việc hỗ trợ tăng cường thực hiện Quy chế Chứng nhận KP trong phạm vi lãnh thổ của các nước đó;

8. Thông báo cho nước thành viên khác, thông qua nước chủ tịch, nếu thấy rằng văn bản quy phạm pháp luật của nước đó không đảm bảo việc loại trừ kim cương xung đột trong hoạt động xuất khẩu tại nước thành viên đó;

9. Hợp tác với các nước thành viên khác để giải quyết những vấn đề phát sinh từ những tình huống không lường trước có thể dẫn đến việc không đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu về ban hành hoặc chấp nhận Giấy chứng nhận KP, đồng thời thông báo cho tất cả các nước thành viên khác khi gặp phải những vấn đề đó và các biện pháp giải quyết;

10. Hợp tác chặt chẽ với các cơ quan hành pháp và các cơ quan Hải quan của các nước thành viên;

11. Thông báo tên của các cá nhân hay công ty bị kết án do vi phạm các quy định của Quy chế Chứng nhận KP cho tất cả các nước thành viên khác thông qua nước chủ tịch;

12. Khuyến khích việc mua bán kim cương thô bằng việc sử dụng hệ thống ngân hàng chính thức và chứng minh được bằng các tài liệu có thể thẩm tra.

Điều 18. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài chính

1. Hướng dẫn thủ tục hải quan và kiểm tra hải quan các lô hàng kim cương thô xuất nhập khẩu theo quy định;

2. Hướng dẫn và thực hiện chế độ báo cáo về tình hình xuất nhập khẩu kim cương thô;

3. Giải quyết các vướng mắc phát sinh và giải quyết các khiếu nại có liên quan đến việc xuất nhập khẩu kim cương thô;

4. Hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền trong nước và nước ngoài, các tổ chức quốc tế trong việc điều tra xác minh về kim cương thô xuất nhập khẩu;

5. Phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của nước thành viên.

Điều 19. Chế độ báo cáo cập nhật thông tin

1. Các Phòng quản lý xuất nhập khẩu phải thực hiện chế độ cập nhật thông tin hàng quý theo mẫu do Bộ Công Thương quy định về tình hình xác nhận nhập khẩu và cấp Giấy chứng nhận KP và gửi về Vụ Xuất Nhập khẩu, Bộ Công Thương bằng thư điện tử tới địa chỉ: [email protected].

2. Bộ Tài chính thực hiện chế độ cập nhật thông tin hàng quý về tình hình nhập khẩu, xuất khẩu các lô hàng kim cương thô theo mẫu do Bộ Công Thương quy định và gửi về Bộ Công Thương bằng thư điện tử tới địa chỉ: [email protected].

3. Căn cứ số liệu các Phòng quản lý xuất nhập khẩu và Bộ Tài chính cung cấp, Bộ Công Thương tổng hợp số liệu và báo cáo Nhóm công tác về số liệu của Quy chế Chứng nhận KP.

V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Thông tư này thay thế Thông tư số 11/2002/TT-TM-XNK ngày 26 tháng 12 năm 2002 của Bộ Thương mại hướng dẫn việc quản lý xuất nhập khẩu kim cương thô và các Quyết định, văn bản hướng dẫn có liên quan nhằm sửa đổi, bổ sung Thông tư số 11/2002/TT-TM-XNK.

Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, tùy vào tính chất vụ việc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Công Thương hoặc Bộ Tài chính theo các địa chỉ sau để giải quyết:

Bộ Công Thương (Vụ Xuất Nhập khẩu)

54 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Điện thoại: 04.2.2205444

Fax: 04.2.2202525

Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan, Vụ Giám sát quản lý)

162 Nguyễn Văn Cừ, quận Long Biên, Hà Nội

Điện thoại: 04.3.8720121

Fax: 04.3.8725909

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Thành Biên

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cục kiểm tra Văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Công Thương;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Công Thương;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Tài chính;
- Phòng QLXNK khu vực Hà Nội, Phòng QLXNK khu vực TP. Hồ Chí Minh;
- Vụ Pháp chế Bộ Công Thương;
- Vụ Pháp chế Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, XNK (10).

PHỤ LỤC I

DANH SÁCH CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN CỦA QUY CHẾ CHỨNG NHẬN QUY TRÌNH KIMBERLEY
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-BCT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy định của Quy chế Chứng nhận Quy trình Kimberley)

TT

Tên nước thành viên

Chữ viết tắt

1

Angola

AO

2

Armenia

AM

3

Australia

AU

4

Bangladesh

BD

5

Belarus

BY

6

Botswana

BW

7

Brazil

BR

8

Canada

CA

9

Central African Republic

CF

10

China, People’s Republic of

CN

11

Congo, Democratic Republic of

CD

12

Congo, Republic of

CG

13

Croatia

HR

14

European Community

EC

15

Ghana

GH

16

Guinea

GN

17

Guyana

GY

18

India

IN

19

Indonesia

ID

20

Israel

IL

21

Japan

JP

22

Korea, Republic of

KR

23

Lao, Democratic Republic of

LA

24

Lebanon

LB

25

Lesotho

LS

26

Liberia

LR

27

Malaysia

MY

28

Mauritius

MU

29

Mexico

MX

30

Namibia

NA

31

New Zealand

NZ

32

Norway

NO

33

Russian Federation

RU

34

Sierra Leone

SL

35

Singapore

SG

36

South Africa

ZA

37

Sri Lanka

LK

38

Switzerland

CH

39

Tanzania

TZ

40

Thailand

TH

41

Togo

TG

42

Turkey

TR

43

Ukraine

UA

44

United Arab Emirates

AE

45

United States of America

US

46

Vietnam

VN

47

Zimbabwe

ZW

48

Chinese Taipei

TW

PHỤ LỤC II

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN QUY TRÌNH KIMBERLEY
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-BCT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy định của Quy chế Chứng nhận Quy trình Kimberley)

1. Phần bên trái Giấy chứng nhận KP

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Number: VN…

KIMBERLEY PROCESS CERTIFICATE

The rough diamonds in this shipment have been handled in accordance with the provisions of the Kimberley Process Certification Scheme for rough diamonds

Country of Origin: …………………………            Number of Parcels: ………………………

Country of Provenance: ………………….                                                ………………….

Name and address of exporter: ……………        Name and address of exporter: ……………

HS
classification

Carat

Value
(US$)

7102.10

7102.21

7102.31

THIS CERTIFICATE

Issued on: …………………………. Expires on: ………………………………..

……………………………………………………………

Signature of Authorised Officer/ Official Stamp

2. Phần bên phải Giấy chứng nhận KP

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Number: VN…

KIMBERLEY
PROCESS CERTIFICATE
IMPORT CONFIRMATION

It is hereby certified that the rough diamonds in this shipment exported

From ……………………

            Were accepted for import

Into ………………………

By ………………………….

On ………………………….

And that the import has been checked and verified in compliance with the provisions of the Kimberley Process Certification Scheme for rough diamonds.

HS
classification

Carat

Value
(US$)

7102.10

7102.21

7102.31

Signature of Authorised Officer

Stamp of Importing Authority

PHỤ LỤC III

DANH SÁCH CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC ỦY QUYỀN XÁC NHẬN NHẬP KHẨU VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUY TRÌNH KIMBERLEY
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-BCT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy định của Quy chế Chứng nhận Quy trình Kimberley)

1. Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực Hà Nội

Địa chỉ: 21 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Số điện thoại: 04.2.2205459

Số fax: 04.2.2205552

Địa chỉ email: [email protected]

2. Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực thành phố Hồ Chí Minh

Địa chỉ: 35-37 Bến Chương Dương, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh

Số điện thoại: 08.3.8294569

Số fax: 08.3.8217280

Địa chỉ email: [email protected]

PHỤ LỤC IV

ĐĂNG KÝ MẪU CHỮ KÝ CỦA NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN KÝ ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN NHẬP KHẨU VÀ ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KP VÀ CON DẤU CỦA THƯƠNG NHÂN
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-BCT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy định của Quy chế Chứng nhận Quy trình Kimberley)

………………, ngày …. tháng …... năm ………..

Kính gửi: …………………………………… (tên của Phòng Quản lý xuất nhập khẩu)

Công ty: ……………………………………………………………… (tên doanh nghiệp)

Địa chỉ: ……………………………………………………… (địa chỉ của doanh nghiệp)

Điện thoại: …………………….. Fax: ……………………... Email: ……………………..

1. Đề nghị được đăng ký các cá nhân của doanh nghiệp có tên, mẫu chữ ký và dấu dưới đây:

TT

Họ và tên

Chức vụ

Mẫu chữ ký

Mẫu dấu

có thẩm quyền hoặc được ủy quyền ký trên Đơn đề nghị xác nhận nhập khẩu và đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP.

2. Đăng ký các cá nhân có tên dưới đây:

TT

Họ và tên

Chức danh

Phòng (Công ty)

Số Chứng minh thư

được ủy quyền tới liên hệ xác nhận nhập khẩu và đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP tại … (tên của Phòng Quản lý xuất nhập khẩu).

Tôi xin chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký, ủy quyền này.

CÔNG TY ………………….
(Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp)
(Ký tên, đóng dấu)


PHỤ LỤC V

DANH MỤC CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT, GIA CÔNG CỦA THƯƠNG NHÂN
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-BCT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy định của Quy chế Chứng nhận Quy trình Kimberley)

………………, ngày …. tháng …... năm ………..

Kính gửi: ………………………………………..…………………… (tên của Phòng Quản lý Xuất Nhập khẩu)

Công ty: ……………………………………………………………… (tên doanh nghiệp)

Địa chỉ: ………………………………………………….…………… (địa chỉ của doanh nghiệp)

Điện thoại: …………………….. Fax: ……………………………... Email: ……………………................

Đề nghị được đăng ký các cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu của doanh nghiệp chúng tôi như sau:

TT

Tên, địa chỉ, điện thoại, fax của cơ sở

Phụ trách cơ sở

Diện tích nhà xưởng

Mặt hàng sản xuất, gia công để xuất khẩu
(ghi riêng từng dòng cho mỗi mặt hàng)

Tên hàng

Số lượng công nhân

Số lượng máy móc

Công suất theo tháng

Tôi xin chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký này.

CÔNG TY ………………….
(Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp)
(Ký tên, đóng dấu)


PHỤ LỤC VI

GIẤY XÁC NHẬN KIM CƯƠNG THÔ NHẬP KHẨU
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-BCT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy định của Quy chế Chứng nhận Quy trình Kimberley)

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Cục Hải quan ……………….

Chi cục Hải quan …………..

Số ……………………………

Địa chỉ: ………………………

Điện thoại: ……………..; Email: …………………..

GIẤY XÁC NHẬN KIM CƯƠNG THÔ NHẬP KHẨU

Xác nhận rằng lô hàng kim cương thô này được xuất khẩu

Từ: (ghi tên nước xuất khẩu thành viên) ……………………………………..

Đã được chấp nhận nhập khẩu

Vào: (ghi Việt Nam) ……………………………………………………………………….

Bởi: (ghi tên Thương nhân nhập khẩu) ………………………………………………….

Vào ngày: (ghi ngày hàng đến cửa khẩu nhập) ……………………………………….

Lô hàng nhập khẩu đã được kiểm tra và xác nhận đã tuân thủ đúng các quy định của Quy chế chứng nhận Quy trình Kimberley về kim cương thô.

HS Classification

Weight (Carats)

Value (US$)

71 02.10

71 02.21

71 02.31

…., ngày … tháng … năm ….
(Chữ ký của cán bộ có thẩm quyền và con dấu)

PHỤ LỤC VII

HƯỚNG DẪN KÊ KHAI GIẤY CHỨNG NHẬN QUY TRÌNH KIMBERLEY 
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-BCT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy định của Quy chế Chứng nhận Quy trình Kimberley)

Giấy chứng nhận KP phải được khai bằng tiếng Anh và đánh máy. Nội dung khai phải phù hợp với Tờ khai hải quan đã làm thủ tục hải quan và các chứng từ khác như vận tải đơn, hóa đơn thương mại. Nội dung kê khai Giấy chứng nhận KP cụ thể như sau:

1. Số tham chiếu:

a) Nhóm 1: ghi ký tự “VN”

b) Nhóm 2: 02 ký tự (viết in hoa) là viết tắt tên nước nhập khẩu như quy định trong Phụ lục I.

c) Nhóm 3: 02 ký tự, thể hiện năm cấp Giấy chứng nhận KP

d) Nhóm 4: 02 ký tự, thể hiện tên Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực theo danh sách được Bộ Công Thương ủy quyền với các mã số như sau:

STT

Tên đơn vị

Mã số

1

Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực Hà Nội

01

2

Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực TP. Hồ Chí Minh

02

đ) Nhóm 5: 04 ký tự, thể hiện số thứ tự của Giấy chứng nhận KP

Ví dụ: Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực thành phố Hồ Chí Minh cấp 01 Giấy chứng nhận KP mang số thứ 6 cho một lô hàng xuất khẩu sang EC (Bỉ) trong năm 2007 thì cách ghi số tham chiếu của Giấy chứng nhận KP này sẽ là: VNEC07020006

2. Nước xuất xứ (Country of Origin) được ghi như sau:

- Trong trường hợp kim cương thô được khai thác hoặc chiết xuất tại một nước, ghi tên nước mà tại nơi đó kim cương thô được khai thác hoặc chiết xuất.

- Ghi “mixed” (pha trộn) trong trường hợp lô hàng có xuất xứ từ hai (02) nước trở lên;

- Ghi “unknown” (không xác định) trong trường hợp nước xuất xứ không phải là nơi kim cương thô được khai thác hoặc chiết xuất và lô hàng có xuất xứ từ hai (02) nước trở lên.

3. Nước xuất khẩu (Country of Provenance): ghi tên nước thành viên cuối cùng mà từ đó kim cương thô được xuất khẩu, như được ghi trong chứng từ nhập khẩu.

4. Tên và địa chỉ của người xuất khẩu (Name and address of exporter): ghi tên và địa chỉ của người xuất khẩu.

5. Số kiện hàng (Number of Parcels): ghi số kiện hàng được xuất khẩu.

6. Tên và địa chỉ của người nhập khẩu (Name and address of importer): ghi tên và địa chỉ của người nhập khẩu.

7. Trọng lượng (Carat): ghi trọng lượng của kim cương bằng đơn vị Carat.

8. Trị giá (Value): ghi trị giá của lô hàng.

9. Địa điểm cấp (Issued on): ghi nơi cấp Giấy chứng nhận KP.

10. Hết hạn vào ngày (Expires on): ghi ngày hết hạn của Giấy chứng nhận KP.

11. Chữ ký của cán bộ có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận KP và con dấu của cơ quan cấp (Signature of Authorised Officer/ Official Stamp): ký tên và đóng dấu.

THE MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE - THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom – Happiness
----------

No. 14/2009/TTLT-BCT-BTC

Hanoi, June 23, 2009

 

JOINT CIRCULAR

GUIDING THE CERTIFICATION OF AND PROCEDURES FOR IMPORT AND EXPORT OF ROUGH DIAMONDS IN IMPLEMENTATION OF THE KIMBERLEY PROCESS CERTIFICATION SCHEME

THE MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE -THE MINISTRY OF FINANCE

Pursuant to the Government's Decree No. 189/2007/ND-CP of December 27, 2007, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade;
Pursuant to the Kimberley Process Certification Scheme for rough diamonds, concluded on November 5, 2002, in Interlaken, Switzerland;
Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
In furtherance of the Prime Minister's Directive No. 1600/2002/CT-QHQT-VPCP of
December 13, 2002, on Vietnam's participation in the Kimberley Process Certification Scheme for import and export of rough diamonds;
The Ministry of Industry and Trade and the Ministry of Finance jointly guide the certification of and procedures for import and export of rough diamonds in implementation of the Kimberley Process Certification Scheme as follows:

I. GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

This Joint Circular guides the certification of and procedures for import and export of rough diamonds in implementation of the Kimberley Process Certification Scheme (below referred to as the KP Certification Scheme).

Article 2. Subjects of application

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 3. Interpretation of terms

1. Conflict diamonds means rough diamonds used by rebel movements or their allies to finance conflicts aimed at undermining legitimate governments, as described in relevant United Nations Security Council (UNSC) resolutions still in effect, or in other similar UNSC resolutions which may be adopted in the future, and as understood and recognized in United Nations General Assembly (UNGA) Resolution 55/56, or in other similar UNGA resolutions which may be adopted in the future;

2. Country of origin means the country where rough diamonds have been mined or extracted;

3. Country of provenance means the last Participant from where rough diamonds were exported, as recorded on import documentation;

4. Diamond means a natural mineral consisting essentially of pure crystallized carbon in the isometric system, with a hardness on the Mohs (scratch) scale of 10, a specific gravity of approximately 3.52 and a refractive index of 2.42;

5. Exporting authority means the authority or body designated by the country of provenance which is authorized to validate the Kimberley Process Certificate;

6. Importing authority means the authority or body designated by an importing country to conduct all import formalities and particularly the verification of the accompanying Kimberley Process Certificate;

7. Kimberley Process Certificate (below referred to as KP Certificate) means a forgery resistant document with a particular format which identifies a shipment of rough diamonds as complying with the requirements of the KP Certification Scheme;

8. Parcel means one or more diamonds that are packed together and that are not individualized;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

10. Participant means a state or a regional economic integration organization for which the

KP Certification Scheme is effective;

11. Regional economic integration organization means an organization comprising sovereign states that has been transferred competence in respect of matters governed by the KP Certification Scheme;

12. Rough diamonds means diamonds that are unworked or simply sawn, cleaved or crude and fall under subheadings 7102.10, 7102.21 and 7102.31 of the Harmonized Systems (HS);

13. Shipment means one or more parcels that are physically imported or exported.

Article 4. Rough diamonds banned from import or export

The import or export of conflict diamonds is prohibited.

Article 5. Conditions for import or export of rough diamonds

1. Traders may only import rough diamonds from or export rough diamonds to Participants in the KP Certification Scheme (Annex I, not printed herein). In case of any change in the KP Certification Scheme's Participants, the Ministry of Industry and Trade shall update, modify and supplement this list.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Shipments of rough diamonds may be imported from a Participant only with valid KP certificates issued by a competent agency of the country of provenance being a Participant.

4. Imported or exported shipments of rough diamonds must be transported in anti-theft containers with unbroken seals.

Article 6. Transit of shipments of rough diamonds

Traders are required neither to produce KP Certificates nor carry out any procedures specified in Section II or III of this Circular for shipments of rough diamonds transiting the Vietnamese territory but shall observe the Vietnamese law on goods transit.

Article 7. Agencies confirming import and issuing KP Certificates

Agencies confirming the import of imported shipments of rough diamonds and issuing KP Certificates for exported shipments of rough diamonds include the Industry and Trade Ministry's Regional Import-Export Management Sections based in Hanoi and Ho Chi Minh City (below referred to as Import-Export Management Sections). Detailed information on these Sections is provided in Annex III (not printed herein).

Article 8. Responsibilities of importers and exporters of rough diamonds

Importers and exporters of rough diamonds shall:

1. Make and submit trader dossiers to Import-Export Management Sections;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Prove that imported rough diamonds are imported from Participants in the KP Certification Scheme and exported rough diamonds are exported to Participants in the KP Certification Scheme, and create favorable conditions for Import-Export Management Sections to verify the origin of goods;

4. Take responsibility before law for the accuracy and truthfulness of details declared in trader dossiers and dossiers of application for import confirmation or dossiers of application for KP Certificates as well as the origin of imports and exports, even in case of authorization;

5. Promptly report to Import-Export Management Sections of localities where traders have applied for KP Certificates on the shipments rejected by importing countries even though they have been issued Vietnamese KP Certificates (if any);

6. Keep purchase, sale, import and export documents; list names of buyers or sellers, numbers of permits of buyers or sellers, quantity and value of sold, exported or bought, imported diamonds; and keep other documents within five (5) years from the date of registration of customs declarations.

Article 9. Responsibilities of Import-Export Management Sections

Import-Export Management Sections shall:

1. Provide instructions to traders upon request;

2. Receive and examine trader dossiers and dossiers of application for import confirmation or dossiers of application for KP Certificates;

3. Verify the actual origin of products, when necessary;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Keep import confirmation dossiers or issue KP Certificates within five (5) years;

6. Keep all detailed information on shipments of imported and exported rough diamonds in a computerized database;

7. Send specimens of signatures of persons authorized to sign KP Certificates and specimens of seals of Import-Export Management Sections to the Ministry of Industry and Trade (the Import-Export Department) under regulations of the Ministry of Industry and Trade;

8. Settle according to their competence complaints related to KP Certificates;

9. Keep confidential dossiers and documents related to KP Certificates;

10. Exchange information on the registration of trader dossiers and other matters related to import confirmation or issuance of KP Certificates;

11. Comply with the reporting regime and other requests under regulations of the Ministry of Industry and Trade.

Article 10. Responsibilities of customs agencies

Customs agencies shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Keep dossiers of imported and exported shipments of rough diamonds within five (5) years from the date of registration of customs declarations;

3. Keep all detailed information on shipments of rough diamonds in a computerized database;

4. Collaborate with the Ministry of Industry and Trade in settling cases arising in the management of import and export of rough diamonds.

Article 11. Registration of trader dossiers

1. Persons who apply for the first time for confirmation of the import of shipments of rough diamonds and for KP Certificates for exported shipments of rough diamonds may have relevant procedures carried out only after they have completed procedures for registration of trader dossiers. A trader dossier comprises:

a/ Registration of the specimen of the signature of the person authorized to sign the application for import confirmation and the application for KP Certificate, and the specimen of the trader's seal (Annex IV, not printed herein);

b/ Trader's business registration certificate (a true certified copy);

c/ Tax identification number registration certificate (a true certified copy):

d/ List of the trader's production and processing establishments (Annex V not printed herein);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Any change in trader dossiers must be notified to Import-Export Management Sections with which they have been registered prior to applying for import confirmation and KP Certificates. In case of no change, trader dossiers must still be updated every two (2) years.

3. In case the application for import confirmation and the application for KP Certificates are made in places other than those where trader dossiers had previously been registered, applicants shall give written plausible reasons for not applying for import confirmation and KP Certificates in the places where trader dossiers had previously been registered. After being accepted to have trader dossiers registered at an Import-Export Management Section other than that with which trader dossiers had previously been registered, traders shall register new trader dossiers.

II. PROCEDURES FOR THE IMPORT OF ROUGH DIAMONDS

Article 12. Procedures for the import of rough diamonds at customs agencies

1. For traders

When carrying out procedures for the import of rough diamonds, a trader shall submit to the customs agency the following:

a/ Original of the KP Certificate issued by a competent agency of the country of provenance being a Participant and two (2) copies signed and certified true by the head or authorized person of the trader;

b/ Other papers as provided for by the customs law.

2. The customs agency shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Carefully check dossiers and goods to ensure that imported shipments of rough diamonds are consistent with information shown in the KP Certificate and information supplied by a competent agency of the country of provenance (if any);

c/ Keep in the import customs dossier one (1) copy of the KP Certificate, signed and certified true by the head or authorized person of the trader;

d/ Within three (3) working days after completing customs procedures for imported shipments of rough diamonds, issue a certificate of imported rough diamonds, comprising three (3) copies made according to a form provided in Annex VI to this Circular (not printed herein), one (1) of them shall be sent to the Import-Export Management Section, one (1) copy kept in the customs agency's import dossier, and one (1) copy sent to the trader. Send through email details of the KP Certificate and the certificate of imported rough diamonds to the Import-Export Management Section (made according to a form provided in Annex III. not printed herein) and to [email protected]. Such an email contains information on the weight, value, country of origin, country of provenance, exporter, importer, and number of the KP Certificate.

Article 13. Procedures for import confirmation at Import-Export Management Sections

1. For traders

Within three (3) working days after the customs agency issues a certificate of imported rough diamonds, a trader importing rough diamonds shall make import confirmation at the Import-Export Management Section and submit the following:

a/ Application for confirmation of the import of rough diamonds, committing that imported rough diamonds are not conflict diamonds (the original signed and stamped by the head or authorized person of the trader);

b/ KP Certificate, comprising one (1) original and three (3) copies;

c/ Certificate of imported rough diamonds, issued by the customs agency;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Import-Export Management Sections shall:

a/ Within three (3) working days after receiving complete and valid papers specified in Clause 1 of Article 13 and an email from the customs agency, confirm import on the right side of the KP Certificate and three (3) copies;

b/ After confirming import in three (3) copies of the KP Certificate, keep one (1) copy, and send one (1) copy to the Import-Export Department (the Ministry of Industry and Trade) and one (1) copy to the trader. Cut the KP Certificate's original into two sections and send the import confirmation section to the KP Certificate-issuing agency of the country of provenance, and keep the country of provenance's confirmation section for reference upon issuance of KP Certificates for exported shipments of traders;

c/ Within three (3) working days after confirming import in the (original) KP Certificate, send through email to a competent agency of the country of provenance details of the KP Certificate with import confirmation and to the Import-Export Department of the Ministry of the Industry and Trade at kimberley[email protected] for monitoring. Such an email contains information on the weight, value, country of origin or country of provenance, exporter, and number of the KP Certificate.

III. PROCEDURES FOR THE EXPORT OF ROUGH DIAMONDS

Article 14. Procedures for the issuance of KP Certificates

1. For traders

When carrying out procedures for applying for KP Certificates for exported shipments of rough diamonds, a trader shall submit to the Import-Export Management Section the following:

a/ Application for KP Certificate, committing that exported rough diamonds are not conflict diamonds (the original signed and stamped by the head or authorized person of the trader);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Import KP Certificate with import confirmation by the Import-Export Management Section;

d/ Export customs declaration for which customs procedures have been completed (a copy signed and certified true by the head or authorized person of the trader and enclosed with the original for comparison);

e/ Bill of lading (a copy signed and certified true by the head or authorized person of the trader and enclosed with the original for comparison);

f/ Commercial invoice (a copy signed and certified true by the head or authorized person of the trader and enclosed with the original for comparison);

g/ Packing slip (a copy signed and certified true by the head or authorized person of the trader and enclosed with the original for comparison);

h/ Processing contract and processing norms already registered with the customs agency (a copy signed and certified true by the head or authorized person of the trader and enclosed with the original for comparison);

If having plausible reasons, the trader may submit later the export customs declaration for which customs procedures have been completed and the bill of lading within fifteen (15) working days after a KP Certificate is issued.

2. For Import-Export Management Sections:

a/ The Import-Export Management Section shall issue a KP Certificate to a trader within three (3) working days after accepting a complete and valid dossier of application for KP Certificate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ The trader shall send the original KP Certificate to the importer for submission to a competent agency of the importing Participant. One (1) copy shall be kept by the Import-Export Management Section and two (2) others handed over to the trader. Upon request of the importing Participant, the trader may request the Import-Export Management Section to issue more than three (3) copies.

d/ When necessary, the Import-Export Management Section may conduct inspection at the production place if deeming that dossier examination does not provide sufficient grounds for the issuance of a KP Certificate or when detecting violations of law with regard to previously issued KP Certificates. Examination results must be made in a record to be signed by the examination officer and KP Certificate applicant. If the KP Certificate applicant refuses to sign the record, the examination officer shall sign for confirmation after stating the reason. In this case, the time limit for issuing a KP Certificate is five (5) working days after the applicant submits a complete dossier.

e/ Within three (3) working days after a trader submits the export customs declaration for which customs procedures have been completed, the Import-Export Management Section shall send through email details of the issued KP Certificate to a competent agency of the importing country and to the Import-Export Department of the Ministry of Industry and Trade at [email protected] for monitoring. Such an email contains information on the weight, value, country of origin or country of provenance, importer, and number of the KP Certificate.

Article 15. Procedures for the export of rough diamonds at customs agencies

1. For traders

When carrying out procedures for the export of rough diamonds, a trader shall submit to the customs agency the following:

a/ Original and one (1) copy of the KP Certificate, issued by the Import-Export Management Section.

b/ Other papers provided for by the customs law.

2. The customs agency shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ After checking and comparison, return the original of the KP Certificate to the trader and keep a copy of this Certificate in the export customs dossier;

c/ Within three (3) working days after completing customs procedures for an exported shipment of rough diamonds, send through email details of the KP Certificate to the Import-Export Management Section and to [email protected]. Such an email contains information on the weight, value, country of origin, exporter, importer, and number of the KP Certificate.

Article 16. Effect of KP Certificates

A KP Certificate is valid for two (2) months after it is issued. In case a shipment of rough diamonds has been issued a KP Certificate but not yet exported within this time limit, the trader shall return the KP Certificate to the Import-Export Management Section which has issued it.

IV. OTHER PROVISIONS

Article 17. Tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade

The Ministry of Industry and Trade, which is the focal point for managing the import and export of rough diamonds, has the following tasks and powers:

1. To guide and examine import confirmation or issuance of KP Certificates to ensure that such confirmation and issuance comply with regulations;

2. Inform Participants through the Chair of specimens and characteristics of Vietnamese KP Certificates, and specimens of signatures of officers and seals of Import-Export Management Sections authorized to issue KP Certificates;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. To supply other Participants through the Chair with information in English on Vietnamese legal documents concerning the implementation of the KP Certification Scheme, and update that information upon request;

5. To compile and make available to other Participants through the Chair statistics in line with the principles set out in the KP Certification Scheme;

6. Exchange experience and other relevant information, including on self-assessment, in order to arrive at the best practice in given circumstances in implementing the provisions of the KP Certification Scheme;

7. Consider favorably requests from other Participants for assistance to improve the functioning of the KP Certification Scheme within their territories;

8. To inform another Participant through the Chair if it considers that legal documents of that Participant do not ensure the absence of conflict diamonds in the exports of that Participant;

9. To cooperate with other Participants to attempt to resolve problems which may arise from unintentional circumstances and which could lead to non-fulfillment of the minimum requirements for the issuance or acceptance of KP Certificates, and inform all other Participants of the essence of the problems encountered and of solutions found;

10. To closely cooperate with law enforcement agencies and customs agencies of Participants;

To make known the names of individuals or companies convicted of violations of the provisions of the KP Certification Scheme to all other Participants through the Chair;

11. To be encouraged to ensure that all cash purchases of rough diamonds are routed through official banking channels, supported by verifiable documentation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. To guide customs procedures and conduct customs inspection of imported and exported shipments of rough diamonds under regulations;

2. To guide the reporting, and report, on the import and export of rough diamonds;

3. To settle arising problems and complaints related to the import and export of rough diamonds;

4. To cooperate with competent domestic and foreign agencies and international organizations in investigating and verifying imported and exported rough diamonds;

5. To collaborate in performing tasks and exercising powers of a Participant.

Article 19. Regulations on reporting and information update

1. Import-Export Management Sections shall quarterly update information on import confirmation and issuance of KP Certificates according to a form provided by the Ministry of Industry and Trade and email such information to the Import-Export Department of the Ministry of Industry and Trade at [email protected].

2. The Ministry of Finance shall quarterly update information on the import and export of shipments of rough diamonds according to a form provided by the Ministry of Industry and Trade and email such information to the Ministry of Industry and Trade at [email protected].

3. Based on the data supplied by Import-Export Management Sections and the Ministry of Finance, the Ministry of Industry and Trade shall sum up and report to the Working Group on data of the KP Certification Scheme.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Circular takes effect 45 days from the date of its signing.

This Circular replaces the Trade Ministry's Circular No. 11/2002/TT-TM-XNK of December 26, 2002, guiding the management of import and export of rough diamonds, and relevant decisions and guiding documents amending and supplementing Circular No. 11/2002/TT-TM-XNK.

Any problems arising in the course of implementation should, depending on their nature, be promptly reported to the Ministry of Industry and Trade or the Ministry of Finance for settlement, at the following addresses:

Ministry of Industry and Trade (Import-Export Department)

54 Hai Ba Trung street, Hoan Kiem district, Hanoi

Tel: 04.2.2205444

Fax: 04.2.2202525

Ministry of Finance (General Department of Customs. Supervision and Management Department)

162 Nguyen Van Cu, Long Bien district, Hanoi

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Fax: 04.3.8725909

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER





Do Hoang Anh Tuan

FOR THE MINISTER OF INDUSTRY AND TRADE
DEPUTY MINISTER





Nguyen Thanh Bien

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư liên tịch 14/2009/TTLT-BCT-BTC ngày 23/06/2009 hướng dẫn cấp chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy định của quy chế chứng nhận quy trình Kimberley do Bộ Công thương - Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


10.442

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.10.68
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!