|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
7226/TCHQ-GSQL
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Hải quan
|
|
Người ký:
|
Vũ Ngọc Anh
|
Ngày ban hành:
|
24/12/2012
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7226/TCHQ-GSQL
Vv xử lý vướng mắc khi thực hiện Quyết định số 2406/QĐ-TCHQ
ngày 04/11/2011 của Tổng cục Hải quan.
|
Hà Nội,
ngày 24 tháng 12 năm
2012
|
Kính
gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Trả lời vướng mắc của một số Cục Hải quan
tỉnh, thành phố liên quan đến việc thực hiện Quyết định số 2406/QĐ-TCHQ ngày
04/11/2011 của Tổng cục Hải quan ban hành Quy trình nghiệp vụ quản lý, giám sát
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cảng; hàng hóa quá cảnh;
hàng hóa đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển, Tổng cục Hải
quan đã tổng hợp và giải đáp các vướng mắc theo Bảng tổng hợp (gửi kèm theo
công văn này).
Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan
các tỉnh, thành phố biết, thực hiện.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế (để p/h);
- Cục ĐTCBL (để p/h);
- Cục KTSTQ (để p/h);
- Lưu: VT, GSQL (3b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
BẢNG TỔNG HỢP
NỘI DUNG
TRẢ LỜI CÁC VƯỚNG MẮC QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 2406/QĐ-TCHQ NGÀY 04/11/2011
QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CHUYỂN CẢNG; HÀNG HÓA QUÁ CẢNH; HÀNG HÓA ĐƯA VÀO, ĐƯA
RA CẢNG TRUNG CHUYỂN
(Ban hành kèm theo công văn số 7226/TCHQ-GSQL ngày 24
tháng 12 năm 2012)
I. VƯỚNG MẮC CỦA
HẢI QUAN ĐỊA PHƯƠNG
STT
|
Tên
điều
|
Nội
dung vướng mắc
|
Hướng
dẫn giải quyết
|
1.
|
Điều 3. Một số hướng dẫn chung
trong công tác quản lý, giám sát hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cảng; hàng hóa quá cảnh; hàng hóa đưa vào, đưa
ra cảng trung chuyển.
|
1. Trường hợp vận đơn chủ (Master bill)
và Bản lược khai hàng hóa (Manifest) nhập khẩu tại mục “Final
destination/Place of delivery” có ghi rõ: “Cát Lai – Ho Chi Minh nhưng trên vận đơn thứ cấp (House bill)
lại thể hiện tại mục “Final destination/Place of delivery” là cảng đích khác, ví dụ: “Cảng PTSC, Vũng Tàu”,
đồng thời trên Master Bill và Manifest
tại mục “mô tả hàng hóa” ghi thêm: “Cargo is transit to
PTSC, Vũng Tàu. All moving costs vvill be on the
consignee account” hoặc “Final destination (for merchant’s reference only): PTSC, Vũng Tàu”. Như vậy, trường hợp này hàng hóa đó có
được chuyển cảng đến cảng PTSC, Vũng Tàu hay không? (Cục
Hải quan TP. Hồ Chí Minh).
|
1. Được thực hiện thủ tục hàng hóa nhập
khẩu chuyển cảng từ cảng nhập đến cảng đích/địa điểm giao hàng ghi trên vận đơn
thứ cấp (house B/L). Cơ quan Hải quan khi
tiếp nhận vận đơn thứ cấp (house B/L) có trách nhiệm
kiểm tra việc phát hành vận đơn thứ cấp (house B/L) theo hướng dẫn tại tiết
1.2.2.b, điểm 1.2, khoản 1, Điều 3 Quyết định số 2406/QĐ-TCHQ của Tổng cục
Hải quan.
|
|
|
2. Đề nghị hướng dẫn để thống nhất việc:
Cơ quan Hải quan khi tiếp nhận vận đơn thứ cấp (house B/L) có trách nhiệm
kiểm tra việc phát hành vận đơn thứ cấp (house B/L) theo
hướng dẫn tại tiết 1.2.2.a, điểm 1.2 khoản 1, Điều 3 QĐ số 2406/QĐ-TCHQ. Hiện nay tại tiết 1.2.2.a, điểm 1.2
không hướng dẫn các tiêu chí để kiểm tra việc phát hành
vận đơn thứ cấp (house B/L) với vận đơn chủ (Master bill) và bản lược khai hàng hóa (Manifest), như vậy các đơn vị Hải quan rất khó thực hiện.
(Cục Hải Quan TP. Hồ Chí Minh).
|
2. Công chức hải quan khi tiếp nhận
vận đơn thứ cấp (house B/L) có trách nhiệm kiểm tra:
a. Hãng tàu/đại lý hãng tàu/công ty
giao nhận có chức năng phát hành vận đơn thứ cấp theo quy định của pháp luật Việt
Nam và văn bản ủy quyền chính thức của Hãng tàu/đại lý
hãng tàu/công ty giao nhận tại nước ngoài.
b. Số vận đơn thứ cấp được thể hiện
trên vận đơn chủ (Master bill).
c. Số vận đơn chủ
thể hiện trên bản lược khai hàng hóa (manifest).
d. Tại Mục Notify Party/Intermediate Consignee trên vận đơn chủ có ghi tên và địa chỉ
người nhận hàng là Hãng tàu/đại lý hãng tàu phát hành vận đơn thứ cấp không.
|
|
|
3. Hiện nay điều kiện cho phép hàng hóa nhập khẩu
làm thủ tục chuyển cảng theo Điểm 1.2 Điều 3 Quy trình kèm theo Quyết định số
2406/QĐ-TCHQ rất dễ dàng. Tại Ga ĐSQT Đồng Đăng, hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng
chủ yếu là hàng tiêu dùng có trị giá lớn và thuế suất cao. Do đó các chủ hàng
có thể lợi dụng quy định này để gian lận, trốn thuế vì việc vận chuyển hàng
hóa từ ga Đồng Đăng đến ga Yên Viên do đơn vị vận tải chịu trách nhiệm. Đề
nghị sửa đổi điểm 1.2 Điều 3 như sau:
- Không chuyển cảng đối với hàng hóa thuộc danh mục
hàng tiêu dùng phải nộp thuế ngay theo Quyết định của Bộ Công thương.
- Đối với các hàng hóa khác, chỉ cho phép chuyển cảng
đối với lô hàng với điều kiện vận đơn ghi đầy đủ thông tin về hợp đồng ngoại
thương, hóa đơn thương mại. (Hải quan tỉnh Lạng Sơn).
|
3. Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn thực hiện thủ
tục đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng theo quy định hiện hành.
|
2.
|
Điều
4. Đối với hàng hóa xuất khẩu chuyển cảng
|
- Điểm b, bước 3, khoản 1:
1. Trong hồ sơ hàng xuất khẩu chuyển cảng đề nghị
bỏ “vận đơn” chỉ gồm biên bản bàn giao và bản khai hàng hóa.
Lý do: khi doanh nghiệp làm thủ tục chuyển cảng thường
không cung cấp được vận đơn do người vận tải chưa phát hành vận đơn. Để tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi làm thủ tục chuyển cảng Chi cục Hải
quan cảng đi chỉ cần căn cứ vào bản khai hàng hóa để kiểm tra điều kiện và
làm thủ tục chuyển cảng theo quy định. (Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp).
|
1. Khoản 3, Điều 17 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày
15/12/2005 của Chính phủ đã quy định thủ tục chuyển cảng phải có vận tải đơn,
đề nghị thực hiện đúng quy định nêu trên.
|
|
|
2. Vướng mắc thủ tục hàng hóa xuất khẩu chuyển cảng:
Do tính chất đặc thù của các ICD tại TP. Hồ Chí Minh là nơi tiếp nhận và thực
hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu do doanh nghiệp kinh doanh
ICD thực hiện việc vận chuyển hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải
quan đến các cửa khẩu cảng TP. Hồ Chí Minh xếp lên phương tiện để xuất khẩu.
Vì vậy, tại các ICD khi hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan
nhưng chưa được người vận chuyển (hãng tàu, đại lý hãng tàu) phát hành vận
đơn đường biển và các doanh nghiệp ICD cũng không có chức năng phát hành vận
đơn (trừ doanh nghiệp ICD có hãng tàu). (Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh).
Đối với hàng xuất khẩu chuyển cảng: Do người vận tải
đối với hàng XK chuyển cảng tại ICD Sóng Thần (Cục HQ Bình Dương) là công ty
TNHH MTV ICD Tân cảng Sóng Thần không có chức năng phát hành vận đơn nên không
thể cung cấp vận đơn như hướng dẫn tại QĐ số 2406/QĐ-TCHQ ngày 04/11/2011 của
TCHQ. (Cục Hải quan Bình Dương).
|
2. Đề nghị Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh và Cục Hải
quan Bình Dương thực hiện nội dung huớng dẫn tại công văn số 6543/TCHQ-GSQL
ngày 23/12/2011 của Tổng cục Hải quan và công văn số 12894/BTC-TCHQ ngày
14/9/2009 của Bộ Tài chính.
|
|
|
3. Tại điểm c, bước 2, khoản 2:
Fax biên bản bàn giao...cho chi cục Hải quan cảng
đi để thanh khoản hồ sơ chuyển cảng theo quy định.
Vướng mắc: Hiện nay chưa có văn bản hướng dẫn việc
thanh khoản hồ sơ chuyển cảng. Trên bộ hồ sơ tiếp nhận hàng nhập chuyển cảng
không có tiêu chí nào để thanh khoản. (Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh).
|
3. Hướng dẫn thanh khoản hồ sơ hàng xuất khẩu chuyển
cảng như sau:
1. Chi cục Hải quan cảng đi:
Chi cục Hải quan cảng đi thực hiện thanh khoản hồ
sơ chuyển cảng:
a. Hồ sơ thanh khoản gồm:
+ 01 Biên bản bàn giao (bản chính)
+ 01 manifest (bản sao)
+ 01 vận đơn (bản sao)
+ 01 văn bản ủy quyền của người vận tải vận chuyển
lô hàng chuyển cảng nhưng không tiếp tục vận chuyển đến cảng đích mà ủy quyền
cho doanh nghiệp có chức năng kinh doanh vận tải hàng hóa theo quy định của
pháp luật để tiếp tục vận chuyển lô hàng chuyển cảng đến cảng đích ghi trên
vận tải đơn (bản chính - nếu có)
+ 01 Biên bản bàn giao (bản fax)/ bảng tổng hợp các
Biên bản bàn giao (bản tổng hợp được sao chụp 01 bản tương ứng với lô hàng
chuyển cảng thực hiện thanh khoản) của Chi cục Hải quan cảng đến hồi báo cho
Chi cục Hải quan cảng đi.
b. Thủ tục thanh khoản:
Căn cứ Biên bản bàn giao hồi báo của Chi cục Hải quan
cảng đến để kiểm tra, đối chiếu nội dung xác nhận của Chi cục Hải quan cảng
đến với nội dung trên Biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan cảng đi lập:
b1) Nếu không có nội dung bất thường: công chức xác
nhận nội dung “ hồ sơ đã thanh khoản” tại góc phải của Biên bản bàn giao (phía
trên cụm từ Biên bản bàn giao).
b2) Nếu có nội dung bất thường: trước khi công chức
xác nhận nội dung thanh khoản theo hướng dẫn tại điểm b1 nêu trên thì công
chức báo cáo lãnh đạo Đội, Chi cục trực tiếp phụ trách về nội dung bất thường.
Lãnh đạo Chi cục chỉ đạo đơn vị thực hiện quản lý
theo dõi trên máy tính đối với các trường hợp bất thường để có biện pháp nghiệp
vụ khi thực hiện thủ tục lô hàng xuất khẩu chuyển cảng tiếp theo của người
gửi hàng này.
2. Chi cục Hải quan cảng đến:
a. Thực hiện các công việc hướng dẫn tại khoản 2,
Điều 4 Quyết định số 2406.
b. Đối với trường hợp lô hàng xuất khẩu chuyển cảng
có nội dung bất thường thực hiện theo hướng dẫn tại bước 3, khoản 2 Điều 4,
ngoài ra Chi cục Hải quan cảng đến xác nhận nội dung bất thường tại Biên bản
bàn giao do Chi cục Hải quan cảng đi lập và hồi báo cho Chi cục Hải quan cảng
đi theo quy định tại khoản 2, Điều 4 Quyết định số 2406 (không đưa Biên bản
bàn giao này để tổng hợp vào Bảng tổng hợp Biên bản bàn giao).
|
3.
|
Điều 5. Đối với hàng hóa nhập
khẩu chuyển cảng.
|
1. Tại điểm c, bước 2, khoản 2:
Công việc của Chi cục Hải quan cảng đến, có quy định
thanh khoản hồ sơ chuyển cảng đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng.
Đề nghị hướng dẫn thủ tục thanh khoản như trường hợp
tại Điều 4. (Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh).
|
Hướng dẫn thanh khoản hồ sơ hàng nhập khẩu chuyển
cảng như sau:
1. Chi cục Hải quan cảng đi:
Chi cục Hải quan cảng đi thực hiện thanh khoản hồ
sơ chuyển cảng:
a. Hồ sơ thanh khoản gồm:
+ 01 Biên bản bàn giao (bản chính)
+ 01 manifest (bản sao)
+ 01 vận đơn (bản sao)
+ 01 văn bản ủy quyền của người vận tải vận chuyển
lô hàng chuyển cảng nhưng không tiếp tục vận chuyển đến cảng đích mà ủy quyền
cho doanh nghiệp có chức năng kinh doanh vận tải hàng hóa theo quy định của
pháp luật để tiếp tục vận chuyển lô hàng chuyển cảng đến cảng đích ghi trên
vận tải đơn (bản chính - nếu có)
+ 01 Biên bản bàn giao/ bảng tổng hợp các Biên bản
bàn giao (bản tổng hợp được sao chụp 01 bản tương ứng với lô hàng chuyển cảng
thực hiện thanh khoản).
b. Thủ tục thanh khoản:
Căn cứ Biên bản bàn giao hồi báo của Chi cục Hải quan
cảng đến để kiểm tra, đối chiếu nội dung xác nhận của Chi cục Hải quan cảng
đến với nội dung trên Biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan cảng đi lập:
b1) Nếu không có nội dung bất thường: công chức xác
nhận nội dung “hồ sơ đã thanh khoản” tại góc phải của Biên bản bàn giao (phía
trên cụm từ Biên bản bàn giao).
b2) Nếu có nội dung bất thường: trước khi công chức
xác nhận nội dung thanh khoản theo hướng dẫn tại điểm b1 nêu trên thì công
chức báo cáo lãnh đạo Đội, Chi cục trực tiếp phụ trách về nội dung bất thường.
Lãnh đạo Chi cục chỉ đạo đơn vị thực hiện quản lý
theo dõi trên máy tính đối với các trường hợp bất thường để có biện pháp nghiệp
vụ khi thực hiện thủ tục lô hàng nhập khẩu chuyển cảng tiếp theo của người
nhận hàng này.
2. Chi cục Hải quan cảng đến:
a. Thực hiện các công việc theo hướng dẫn tại khoản
2 Điều 5 Quyết định số 2406.
b. Đối với trường hợp lô hàng nhập khẩu chuyển cảng
có nội dung bất thường thực hiện theo hướng dẫn tại bước 3, khoản 2 Điều 5,
ngoài ra Chi cục Hải quan cảng đến xác nhận nội dung bất thường tại Biên bản
bàn giao do Chi cục Hải quan cảng đi lập và hồi báo cho Chi cục Hải quan cảng
đi theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Quyết định số 2406 (không đưa Biên bản
bàn giao này để tổng hợp vào Bảng tổng hợp Biên bản bàn giao).
|
|
|
Tại điểm a, b, bước 2, khoản 2:
2. Theo quy định khi tiếp nhận hàng hóa do Chi cục
Hải quan CK cảng đi chuyển đến, Chi cục Hải quan CK cảng đến phải kiểm tra
đối chiếu hàng hóa, niêm phong. Tuy nhiên, đối với các trường hợp hàng hóa
sang mạn, không thể kiểm tra được, nếu thực hiện theo quy định thì rất khó
khăn. Đề nghị TCHQ bổ sung thêm quy định/ (Cục Hải quan TP. Hồ Chí
Minh).
|
2. Thống nhất thực hiện nội dung đề xuất của Cục Hải
quan TP. Hồ Chí Minh, cụ thể là:
a. Đối với Chi cục Hải quan cảng đi:
- Đối với hàng hóa kiểm tra, đối chiếu được: thực
hiện niêm phong hải quan theo quy định;
- Đối với hàng hóa không kiểm tra, đối chiếu được:
không thực hiện niêm phong hải quan
b. Đối với Chi cục Hải quan cảng đến:
Đối với hàng hóa sang mạn không kiểm tra được: không
thực hiện kiểm tra tình trạng bên ngoài của lô hàng, niêm phong của hãng vận
tải (nếu có), niêm phong hải quan (nếu có).
|
|
|
3. Trường hợp lô hàng nhập khẩu có số lượng container
nhiều đã hoàn thành thủ tục hải quan (hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế
chưa quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan và ngày hàng
nhập khẩu) nhưng đang làm thủ tục chuyển cảng, chưa thanh khoản (chưa đủ container
chuyển cảng đến cảng đến, Chi cục HQ cảng đến chưa xác nhận trên Biên bản bàn
giao), và số lượng container của lô hàng đã hoàn thành thủ tục hải quan chưa
đến cảng đến đủ số lượng như hồ sơ, biên bản bàn giao, thì có được mang số
container hàng nhập khẩu đã đến cảng ra khỏi cảng đến không?
Đề xuất: Chi cục Hải quan cảng đến căn cứ hồ sơ, thông
tin về lô hàng trên biên bản bàn giao, chỉ cho hàng ra khỏi cảng khi toàn bộ
số lượng container hàng nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan khi đến cảng
đúng, đủ số lượng (Cục Hải quan TP. Hải Phòng).
|
3. Thống nhất thực hiện nội dung đề xuất của Cục Hải
quan TP. Hải Phòng, cụ thể là:
Chi cục Hải quan cảng đến căn cứ hồ sơ, thông tin
về lô hàng trên biên bản bàn giao, chỉ cho hàng ra khỏi cảng (lô hàng nhập khẩu
được làm thủ tục hải quan tại cảng đến) khi toàn bộ số lượng container hàng
nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan đến cảng đến đúng, đủ số lượng.
|
|
|
4. Tại Điều 5, Quyết định số 2406/QĐ-TCHQ ngày 04/11/2011
và Điều 90, Thông tư số 194/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với tàu
XNC bằng đường sắt chưa có sự thống nhất về chủng loại giấy tờ phải nộp khi
làm thủ tục hải quan (Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn)
|
4. Hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng được vận chuyển
bằng đường sắt thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 149/QĐ-TCHQ ngày 28/1/2011
của Tổng cục Hải quan.
|
4.
|
Điều 6. Đối với hàng hóa quá cảnh:
|
1. Quy trình không hướng dẫn thủ tục thanh khoản đối
với hàng quá cảnh. Hiện nay, việc thực hiện thanh khoản tờ khai hàng hóa quá
cảnh trên cơ sở quy định trách nhiệm của doanh nghiệp mang tờ khai đã có xác
nhận của Hải quan cửa khẩu xuất để thanh khoản tờ khai; xét thấy việc này chưa
phù hợp. Do vậy, kiến nghị cần sửa đổi, bổ sung nội dung hướng dẫn thực hiện
thanh khoản đối với hàng quá cảnh (Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp).
2. Tại Quyết định 2406/QĐ-TCHQ không ban hành Mẫu
biên bản bàn giao giám sát đối với hàng hóa quá cảnh, chưa có hướng dẫn về trao
đổi thông tin, bàn giao nhiệm vụ giám sát, quản lý hải quan đối với hàng quá
cảnh để có cơ sở xác nhận hàng đã thực xuất cảnh và hướng dẫn thanh khoản hồ
sơ hàng quá cảnh. (Cục Hải quan TP. Hải Phòng).
3. Chưa có quy định về thời hạn thanh khoản tờ khai
hàng hóa quá cảnh.
Đề nghị: quy định rõ thời hạn thanh khoản tờ khai
hàng quá cảnh.
4. Tại Điểm a, bước 3, Khoản 1 Điều 6:
Quy định hình thức bàn giao hồ sơ hải quan cho người
khai hải quan hoặc người đại diện (biên bản bàn giao; ký nhận hồ sơ vào sổ
theo dõi)...
Trường hợp không quy định lập biên bản bàn giao hồ
sơ và hàng quá cảnh; không hồi báo biên bản bàn giao thì Chi cục Hải quan cửa
khẩu nơi hàng hóa nhập không thể theo dõi được hàng quá cảnh đã được xuất ra
khỏi lãnh thổ VN hay chưa. VD: hàng nhâp khẩu từ nước ngoài quá cảnh VN đến
Campuchia qua cửa khẩu Vĩnh Xương. Tại mẫu tờ khai hàng quá cảnh có ô xác nhận
thanh khoản, nếu không quy định hồi báo biên bản bàn giao, trong trường hợp
doanh nghiệp không đến thanh khoản thì công chức không có cơ sở để thanh khoản
tờ khai bản lưu hải quan.
Đề nghị: Quy định bàn giao hồ sơ, hàng hóa quá cảnh
và hồi báo biên bản bàn giao, (Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh).
|
Hướng dẫn thanh khoản Tờ khai hàng quá cành như
sau:
1. Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập:
Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập thực hiện thanh khoản
Tờ khai hàng quá cảnh:
a. Hồ sơ thanh khoản gồm:
+ Tờ khai hàng quá cảnh (bản Hải quan lưu) và/hoặc
bản kê hàng hóa quá cảnh (bản Hải quan lưu).
+ 01 Biên bản bàn giao hàng hóa quá cảnh (bản
chính).
+ 01 Biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan cửa khẩu
xuất hồi báo (bản fax).
b. Thủ tục thanh khoản:
Căn cứ Biên bản bàn giao hồi báo của Chi cục Hải quan
cửa khẩu xuất thực hiện kiểm tra, đối chiếu nội dung xác nhận của Chi cục Hải
quan cửa khẩu xuất với nội dung trên các chứng từ thuộc hồ sơ thanh khoản tại
điểm a nêu trên.
b1) Nếu không có nội dung bất thường: công chức thực
hiện thanh khoản tại ô 28 tờ khai hàng quá cảnh và/hoặc trên góc phải bản kê
hàng hóa quá cảnh và xác nhận nội dung “hồ sơ đã thanh khoản” tại góc phải
Biên bản bàn giao (phía trên cụm từ Biên bản bàn giao).
b2) Nếu có nội dung bất thường thực hiện theo hướng
dẫn tại bước 3, khoản 2, Điều 6, Quyết định số 2406: trước khi xác nhận nội
dung thanh khoản theo hướng dẫn tại điểm b1 nêu trên thì công chức báo cáo
lãnh đạo Đội, Chi cục trực tiếp phụ trách về nội dung bất thường.
Lãnh đạo Chi cục chỉ đạo đơn vị thực hiện quản lý
theo dõi trên máy tính đối với các trường hợp bất thường để có biện pháp nghiệp
vụ quản lý theo dõi khi thực hiện thủ tục lô hàng quá cảnh tiếp theo của
người khai hải quan và/hoặc người vận tải hàng quá cảnh này.
2. Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất:
a. Thực hiện các công việc theo hướng dẫn tại khoản
2, Điều 6 Quyết định số 2406.
a. Đối với trường hợp lô hàng quá cảnh có nội dung
bất thường thực hiện theo hướng dẫn tại bước 3, khoản 2 Điều 6, Quyết định số
2406, ngoài ra Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất xác nhận nội dung bất thường tại
Biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập lập và fax hồi báo cho
Chi cục Hải quan cảng đi.
3. Thời hạn thanh khoản tờ khai:
a. Không quá 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai.
b. Trường hợp chủ hàng ký hợp đồng thuê kho, bãi của
doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi tại cửa khẩu xuất/nhập để tập kết hàng quá
cảnh thì thời hạn thực hiện thanh khoản căn cứ thời hạn thuê kho, bãi giữa
chủ hàng với doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi.
4. Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo công văn này
mẫu Biên bản bàn giao hàng hóa quá cảnh (BBBGHQC).
5. Lưu hồ sơ hàng quá cảnh:
a. Tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập:
- Tờ khai hàng hóa quá cảnh (bản Hải quan lưu) và/hoặc
bản kê hàng hóa quá cảnh: 01 bản chính.
- Giấy phép (nếu có): 01 bản sao.
- Biên bản bàn giao hàng quá cảnh: 01 bản chính
- Biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất
hồi báo (01 bản fax) (có xác nhận của công chức thanh khoản).
b. Tại Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất:
- Biên bản bàn giao hàng quá cảnh do Chi cục Hải quan
cửa khẩu nhập gửi (đã xác nhận thực xuất): 01 bản chính.
|
BBBGHQC
CƠ QUAN CHỦ QUẢN
CƠ QUAN BAN HÀNH
VĂN BẢN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./BB-CQBHVB
Tel:………. Fax……………
Email:………………………
|
|
BIÊN
BẢN BÀN GIAO
Hàng
hóa quá cảnh
Hồi ……giờ……
phút….., ngày….. tháng …..năm ……Chi cục Hải quan cửa khẩu………….. bàn giao cho người vận tải: …………………………………………………………………………. lô hàng quá cảnh vận chuyển từ cửa khẩu ……………………………………………………….. đến cửa khẩu………………………… để xuất ra nước ngoài
Hồ sơ chuyển cảng gồm:
- Bản kê hàng hóa
quá cảnh: 01 bản chính;
- Tờ khai hàng quá cảnh : 01 bản chính
(bản lưu người khai hải quan);
- Biên bản bàn giao số:…….. ngày….. tháng …..năm ……: 01 bản chính
2. Hàng hóa: (tên hàng, trọng lượng, số lượng container)
STT
|
Tên
hàng
|
Trọng
lượng
|
Số hiệu
container
|
Số seal
hãng vận tải
|
Số seal
hải quan
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tình trạng container, phương tiện vận tải ……………………………………………
………………………………………………………………………………………………
- Biên bản về tình trạng container / hàng hóa (nếu có): ………………………………
………………………………………………………………………………………………
3. Tuyến đường vận chuyển:
- Từ ……………………………………………… đến ……………………………………
- Ngày tháng năm khởi hành:……………
Ngày tháng năm dự kiến đến:…………….
- Thời gian bắt đầu khởi hành từ: ………………giờ …………………………………….
4. Tình hình khác (nếu có):……………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………
5. Xác nhận của Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi hàng
quá cảnh xuất ra nước ngoài:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Ngày lập biên bản: ………………………
CHI
CỤC HQ LẬP BIÊN BẢN
(công chức ký tên, đóng dấu công chức)
|
Ngày
tiếp nhận biên bản: ………………
CHI
CỤC HQ TIẾP NHẬN BIÊN BẢN
(công chức ký tên, đóng dấu công chức)
|
Công văn 7226/TCHQ-GSQL xử lý vướng mắc khi thực hiện Quyết định 2406/QĐ-TCHQ do Tổng cục Hải quan ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 7226/TCHQ-GSQL ngày 24/12/2012 xử lý vướng mắc khi thực hiện Quyết định 2406/QĐ-TCHQ do Tổng cục Hải quan ban hành
6.788
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|