NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 3383/NHPT-TDTW
V/v: hướng dẫn cho vay thí Điểm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2007
|
Kính
gửi:
|
Sở Giao dịch I, Sở Giao dịch
II và Chi nhánh NHPT các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Căn cứ Đề án cho vay thí Điểm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
ban hành kèm theo Quyết định số 546/QĐ-NHPT ngày 22/10/2007 của Tổng Giám đốc
Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
Căn cứ các quy định hiện hành về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà
nước;
Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPT) hướng dẫn Sở Giao dịch I, Sở Giao dịch II
và Chi nhánh NHPT các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là
Chi nhánh NHPT) một số nội dung cụ thể liên quan đến việc cho vay theo Đề án cho
vay thí Điểm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu
của Nhà nước như sau:
A. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Nguyên
tắc cho vay
- Chỉ cho vay
thí Điểm đối với những đối tượng quy định tại Đề án nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định
số 546/QĐ-NHPT ngày 22/10/2007 của Tổng giám đốc NHPT;
- Việc thực
hiện cho vay thí Điểm không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ cho vay
tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. NHPT hoàn toàn tự chủ và tự
chịu trách nhiệm về việc cho vay và thu hồi nợ vay; đảm bảo an toàn vốn, tự bù
đắp chi phí; Ngân sách Nhà nước không cấp bù chênh lệch lãi suất đối với các
hình thức cho vay thí điểm;
- Vốn vay được
sử dụng đúng Mục đích ghi trong HĐTD, dự án, phương án SXKD;
- Thực hiện đầy
đủ các quy định của NHPT về bảo đảm tiền vay;
2. Điều kiện
cho vay
- Chủ đầu tư,
doanh nghiệp có dự án/Khoản vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
đơn vị thi công các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước (sau đây gọi
chung là Khách hàng).
- Khách hàng
có uy tín trong quan hệ tín dụng với NHPT và các tổ chức tín dụng khác; có tình
hình tài chính lành mạnh, đảm bảo khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi vốn vay
thí Điểm cho NHPT;
- Khách hàng
phải mở tài Khoản thanh toán và sử dụng dịch vụ thanh toán tại NHPT; đồng thời
cam kết chuyển toàn bộ doanh thu của Khách hàng liên quan đến dự án/phương án sản
xuất kinh doanh được NHPT cho vay về tài Khoản này;
- Dự
án/phương án sản xuất kinh doanh phải được NHPT thẩm định, có hiệu quả kinh tế
và đảm bảo khả năng trả nợ vay cho NHPT đầy đủ, đúng hạn.
3. Các
hình thức cho vay thí điểm
3.1. Cho vay
trung dài hạn: cho vay bù đắp phần vốn huy động khác (ngoài số vốn vay tín dụng
Nhà nước, vốn tự có và các nguồn vốn khác - nếu có) tham gia đầu tư dự án;
3.2. Cho vay
ngắn hạn:
a. Cho vay vốn
ổn định sản xuất ban đầu;
b. Cho vay vốn
phục vụ thi công đối với đơn vị thi công;
c. Cho vay bù
đắp phần vốn tự có đầu tư dự án tạm thời thiếu hụt;
d. Cho vay xuất
khẩu.
4. Phạm vi
áp dụng
- Chi nhánh
NHPT chỉ được xem xét cho vay thí Điểm đối với dự án do Chi nhánh quản lý (trường
hợp cho vay bù đắp vốn huy động khác, cho vay bù đắp vốn tự có tạm thời thiếu hụt,
cho vay vốn ổn định sản xuất ban đầu) hoặc liên quan đến dự án do Chi nhánh quản
lý (trường hợp cho vay đơn vị thi công).
- Do tính chất
của nguồn vốn cho vay thí Điểm nên việc cho vay thí Điểm trước mắt chưa áp dụng
đối với các dự án trồng rừng nguyên liệu vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.
5. Điều Khoản
khống chế
Đối với một dự
án đã được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, vốn ODA cho vay lại qua NHPT
khi giải quyết cho vay bù đắp phần huy động khác và cho vay bù đắp phần vốn tự
có đầu tư dự án tạm thời thiếu hụt, Chi nhánh NHPT phải khống chế tổng dư nợ
vay của NHPT vào dự án ở mọi thời Điểm không được vượt quá 85% vốn đầu tư TSCĐ
của dự án.
6. Đồng tiền
cho vay, lãi suất cho vay và chuyển nợ quá hạn
- Đồng tiền
cho vay là VNĐ hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi. Việc cho vay bằng ngoại tệ tự do
chuyển đổi chỉ thực hiện đối với dự án/phương án sản xuất kinh doanh có nhu cầu
nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu mà Khách hàng có khả năng cân đối
ngoại tệ để trả nợ. Chi nhánh NHPT được cho vay bằng ngoại tệ sau khi Tổng Giám
đốc NHPT đã có văn bản đồng ý đối với từng trường hợp cụ thể.
- Lãi suất
cho vay: Mức lãi suất cho vay thực hiện theo quy định của Tổng Giám đốc NHPT
trong từng thời kỳ. Chi nhánh tính và thu lãi vay hàng tháng kể từ khi phát
sinh dư nợ.
- Đến hạn trả
nợ trong HĐTD, nếu khách hàng chưa trả hoặc trả chưa đủ nợ thì Chi nhánh phải
chuyển và tính nợ quá hạn đối với số nợ gốc và lãi chậm trả theo quy định.
7. Phương
thức cho vay và phương thức giải ngân
7.1. Phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà khách hàng được
rút vốn và trả nợ vốn vay một hoặc nhiều lần nhưng luỹ kế rút vốn vay không được
vượt số vốn đã chấp thuận cho vay theo HĐTD đã ký.
- Cho vay
theo hạn mức tín dụng: là phương thức cho vay mà khách hàng được rút vốn và trả
nợ vốn vay một hoặc nhiều lần nhưng đảm bảo dư nợ tại mọi thời Điểm trong thời
hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng không vượt hạn mức tín dụng theo HĐTD đã ký.
7.2. Áp dụng phương thức cho vay
- Cho vay dài hạn: thực hiện cho vay từng lần như đối với cho vay vốn
tín dụng đầu tư của Nhà nước;
- Cho vay vốn ổn định sản xuất ban đầu: Tùy theo nhu cầu vay vốn của
khách hàng và đặc Điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn trong sản
xuất của dự án, Chi nhánh NHPT có thể lựa chọn phương thức cho vay theo hạn mức
hàng quý, hàng năm hoặc phương thức cho vay từng lần;
- Cho vay vốn phục vụ thi công đối với đơn vị thi công và cho vay bù đắp
phần vốn tự có đầu tư dự án tạm thời thiếu hụt: thực hiện thống nhất theo
phương thức cho vay từng lần.
7.3. Phương thức giải ngân
- Trường hợp dự án vừa vay vốn tín dụng đầu
tư của Nhà nước, vừa vay bù đắp phần vốn huy động khác và vốn tự có tạm thời
thiếu hụt, việc giải ngân theo tỷ lệ các nguồn vốn trong từng lần giải ngân hay
giải ngân theo hạng Mục giao Giám đốc Chi nhánh xem xét quyết định, đảm bảo phù
hợp với quy định của NHPT và hài hoà giữa lợi ích của các Bên.
- Căn cứ vào hồ sơ
giải ngân, Chi nhánh NHPT thực hiện giải ngân vốn vay trực tiếp cho người thụ
hưởng; việc giải ngân bằng tiền mặt Chi nhánh NHPT thực hiện theo quy định của
NHPT về thanh toán tiền mặt.
8. Thu hồi nợ vay
8.1. Để hoàn thành tốt việc thu hồi nợ
vay (gốc và lãi), cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Mở sổ theo dõi tình hình cho vay và thu
hồi nợ vay cho từng đơn vị vay vốn, từng Khoản vay theo HĐTD đã ký;
- Thường xuyên nắm bắt thông tin tình
hình sản xuất kinh doanh, tình hình thu hồi các Khoản phải thu của Khách hàng,
tiến độ thanh toán hợp đồng bán hàng, hợp đồng xây dựng của các đối tác cho
Khách hàng để kịp thời thu hồi nợ vay ngay khi có nguồn thu;
- Trước thời Điểm thu nợ ít nhất 05 ngày
làm việc, Phòng tín dụng phối hợp với Phòng Kế toán lập thông báo trả nợ vay
trình Lãnh đạo Chi nhánh NHPT ký gửi Khách hàng vay vốn; đồng thời, đôn đốc
Khách hàng trả nợ vay theo đúng thông báo trả nợ. Trường hợp đến hạn trả nợ mà
Khách hàng chưa trả nợ, cán bộ tín dụng báo cáo, đề xuất Lãnh đạo Chi nhánh
NHPT thực hiện ngay các biện pháp giám sát chặt chẽ nguồn thu, tài sản bảo đảm
tiền vay là vật tư, hàng hoá của Khách hàng để thu hồi nợ vay; phối hợp với
Phòng Kế toán chuyển số nợ gốc đến hạn trả nhưng chưa trả sang nợ quá hạn và
tính lãi quá hạn.
8.2. Trường hợp Khách hàng vay vốn gặp
khó khăn trong sản xuất kinh doanh nên không có khả năng trả nợ đầy đủ, đúng hạn,
việc thu hồi nợ vay (gốc và lãi) vốn tín dụng Nhà nước và vốn cho vay thí Điểm thực
hiện theo nguyên tắc ưu tiên thu hồi vốn tín dụng Nhà nước trước, vốn cho vay
thí Điểm sau; trong cho vay thí Điểm thì thu hồi vốn vay ngắn hạn trước, vốn
vay dài hạn sau.
9. Hợp đồng tín dụng
9.1. Trước mắt, Chi nhánh NHPT vận dụng theo các mẫu Hợp đồng tín dụng
do Tổng Giám đốc ban hành áp dụng đối với tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu
của Nhà nước. Hợp đồng tín dụng đối với cho vay thí Điểm phải tách rời Hợp đồng
tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
9.2. Nội dung của hợp đồng tín dụng phải thể hiện
rõ các Điều kiện tín dụng của Khoản vay, quyền và nghĩa vụ của các Bên cũng như
các cam kết khác được các Bên thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật và
hướng dẫn của NHPT.
B. QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
I. CHO VAY BÙ ĐẮP
PHẦN VỐN HUY ĐỘNG KHÁC
1. Đối tượng vay vốn
Các dự án thuộc đối tượng sau được vay vốn từ NHPT để bù đắp phần vốn
huy động khác (ngoài số vốn vay tín dụng Nhà nước, vốn tự có và các nguồn vốn
khác (nếu có)) tham gia đầu tư dự án:
1.1. Dự án đủ Điều kiện vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy
định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng
đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, đã được NHPT thẩm định và chấp thuận
cho vay vốn tín dụng Nhà nước;
1.2. Các dự án đầu tư đóng mới tàu chở hàng khô thuộc chương trình đầu
tư đóng mới 32 tàu biển trong nước của TCT Hàng hải Việt Nam theo quy định tại
Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 01/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản
khác có liên quan;
1.3. Các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước theo các quyết định
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ từ sau thời Điểm Nghị định số 151/2006/NĐ-CP
ngày 20/12/2006 có hiệu lực (18/01/2007) đã được NHPT thẩm định và chấp thuận
cho vay vốn tín dụng Nhà nước .
2. Mức vốn cho vay
Mức vốn cho vay tối đa theo hình thức cho vay này đối với mỗi dự án được
xác định theo công thức sau:
Mức
vốn cho vay tối đa
|
=
|
Tổng
số vốn đầu tư TSCĐ của dự án
|
-
|
Số
vốn vay TDNN
|
-
|
Vốn
tự có tham gia đầu tư dự án
|
-
|
Nguồn
vốn khác (nếu có)
|
Khi xác định
mức vốn cho vay tối đa theo công thức trên, Chi nhánh chú ý nguyên tắc: Tổng số
vốn vay tín dụng Nhà nước và số vốn cho vay tối đa nêu trên không được vượt quá
85% tổng số vốn đầu tư TSCĐ của dự án;
3. Thời hạn
cho vay
Thời hạn cho
vay được xác định trên cơ sở xem xét, đánh giá khả năng hoàn vốn của dự án và
khả năng huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để trả nợ của Khách hàng nhưng phải
đảm bảo thời Điểm trả nợ cuối cùng không được chậm hơn thời Điểm trả nợ cuối
cùng của Khoản vay tín dụng Nhà nước.
Việc thu nợ
thực hiện như thu nợ vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước và thu nợ đồng thời với
nợ gốc, lãi vốn tín dụng đầu tư. Trường hợp Khách hàng vay vốn gặp khó khăn dẫn
đến không có khả năng trả nợ đầy đủ, đúng hạn, Chi nhánh NHPT thực hiện thu hồi
nợ theo hướng dẫn tại Điểm 8.2 phần A công văn này.
4. Thẩm định
và quyết định cho vay
- Trường hợp
ngay tại thời Điểm thẩm định dự án vay vốn tín dụng Nhà nước, Khách hàng có văn
bản đề nghị được vay luôn phần vốn huy động khác (ngoài số vốn vay tín dụng Nhà
nước, vốn tự có và các nguồn vốn khác - nếu có): việc phân cấp thẩm định và quyết
định cho vay thực hiện theo quy định của NHPT về phân cấp và uỷ quyền (hiện nay
là Quyết định số 342/QĐ-NHPT ngày 23/7/2007 của Tổng Giám đốc NHPT);
- Trường hợp
dự án đã được NHPT thẩm định, chấp thuận cho vay vốn tín dụng Nhà nước và đang
trong quá trình triển khai thực hiện; tuy nhiên, việc huy động phần vốn còn lại
(ngoài vốn vay tín dụng Nhà nước đã được chấp thuận cho vay, vốn tự có tham gia
đầu tư dự án và các nguồn vốn khác - nếu có) của Khách hàng có thể gây chậm tiến
độ dự án và Khách hàng có văn bản đề nghị vay phần vốn này từ NHPT: việc thẩm định
và quyết định cho vay trong trường hợp này được phân cấp toàn bộ cho Giám đốc
Chi nhánh NHPT.
5. Các nội
dung khác
Các nội dung
khác liên quan đến việc cho vay bù đắp phần vốn huy động khác (như trình tự ký
HĐTD, hồ sơ vay vốn, hồ sơ giải ngân, thu hồi nợ, kiểm tra giám sát sử dụng vốn
vay …) Chi nhánh NHPT và Khách hàng thực hiện theo quy định hiện hành của NHPT
đối với cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.
Sau khi quyết
định cho vay, Giám đốc Chi nhánh NHPT phối hợp với Khách hàng để ký HĐTD,
HĐBĐTV và gửi Hội sở chính (Ban Tín dụng) 01 bản chính để theo dõi, quản lý.
II. CHO VAY BÙ ĐẮP PHẦN VỐN TỰ
CÓ ĐẦU TƯ DỰ ÁN TẠM THỜI THIẾU HỤT
1. Đối tượng
vay vốn
Các dự án thuộc
đối tượng quy định tại Điểm 1 Mục I nêu trên và các dự án sử dụng vốn ODA cho
vay lại qua NHPT nếu việc huy động phần vốn tự có để tham gia đầu tư dự án bị tạm
thời thiếu hụt (so với kế hoạch huy động, sử dụng vốn tự có của Khách hàng) thì
được NHPT xem xét cho vay để bù đắp.
2. Mức vốn
cho vay
- Đối với từng
lần vay, mức vốn cho vay tối đa được xác định bằng số tạm thời thiếu hụt giữa số
vốn tự có cần tham gia đầu tư dự án theo kế hoạch huy động, sử dụng vốn tự có của
Khách hàng và số vốn tự có thực tế mà Khách hàng đã hoặc có thể tham gia đầu tư
dự án tại thời Điểm Khách hàng đề nghị vay vốn;
- Luỹ kế các Khoản
cho vay bù đắp vốn tự có tạm thời thiếu hụt tối đa không vượt quá tổng số vốn tự
có tham gia đầu tư dự án theo cam kết của Khách hàng hoặc đã ghi trong quyết định
đầu tư dự án.
3. Thời hạn
cho vay
Thời hạn cho
vay tối đa đối với mỗi Khoản vay là 12 tháng kể từ ngày rút vốn nhưng phải đảm
bảo khi dự án hoàn thành xong giai đoạn đầu tư, đưa vào sản xuất sử dụng thì
các Khoản vay bù đắp vốn tự có tạm thời thiếu hụt được thu hồi hết (cả gốc và
lãi).
4. Hồ sơ
vay vốn
4.1. Hồ sơ
pháp lý của Khách hàng
Chi nhánh
NHPT sử dụng hồ sơ pháp lý của Khách hàng đã nộp khi đề nghị vay vốn tín dụng đầu
tư của Nhà nước để xem xét cho vay; tuy nhiên, Chi nhánh NHPT cần rà soát lại để
yêu cầu Khách hàng bổ sung các văn bản còn thiếu hoặc có sự thay đổi (nếu có).
4.2. Hồ sơ Khoản
vay
- Văn bản của
Khách hàng đề nghị vay bù đắp vốn tự có tạm thời thiếu hụt;
- Báo cáo
tình hình thực hiện dự án và tình hình huy động, sử dụng vốn tự có tham gia đầu
tư dự án;
- Báo cáo
nguyên nhân dẫn đến sự tạm thời thiếu hụt vốn tự có so với kế hoạch huy động, sử
dụng vốn tự có của Khách hàng;
- Phương án
trả nợ đối với Khoản vay bù đắp vốn tự có;
- Báo cáo về tình hình quan hệ tín dụng với các
Chi nhánh NHPT khác và các tổ chức cho vay khác của Khách hàng hoặc của các cổ
đông sáng lập, thành viên góp vốn (đối với Khách hàng là doanh nghiệp mới
thành lập chưa có hoạt động sản xuất kinh doanh) đến thời Điểm gần nhất;
- Báo cáo nhanh về tình hình tài chính của Khách
hàng đến thời Điểm quý gần nhất;
- Các văn bản liên quan khác (nếu có).
5. Thẩm định và quyết định cho vay
5.1. Tổng Giám đốc phân cấp và uỷ quyền toàn bộ việc thẩm định và
quyết định cho vay bù đắp vốn tự có tạm thời thiếu hụt cho các Giám đốc Chi
nhánh NHPT.
5.2. Từng lần Khách hàng đề nghị vay vốn bù đắp phần vốn tự có tạm
thời thiếu hụt, Chi nhánh NHPT thực hiện thẩm định các nội dung sau trước khi
quyết định cho vay:
- Uy tín của Khách hàng đối với NHPT và các tổ chức tín dụng khác;
- Năng lực tài chính của Khách hàng, thành viên góp vốn Điều lệ (đối
với Khách hàng là doanh nghiệp mới thành lập chưa có hoạt động sản xuất kinh
doanh);
- Nội dung giải trình của Khách hàng về các nguyên nhân dẫn đến sự tạm
thời thiếu hụt vốn tự có so với kế hoạch huy động, sử dụng vốn tự có của Khách
hàng;
- Tính khả thi của Phương án trả nợ đối với Khoản vay bù đắp vốn tự
có.
5.3. Sau khi quyết định cho vay, Giám đốc Chi nhánh NHPT phối hợp với
Khách hàng để ký HĐTD, HĐBĐTV và gửi Hội sở chính (Ban Tín dụng) 01 bản chính để
theo dõi, quản lý.
6. Hồ sơ giải ngân
- Chứng từ rút vốn (Uỷ nhiệm chi…);
- Giấy nhận nợ.
Căn cứ vào hồ sơ giải ngân, Chi nhánh NHPT thực hiện giải ngân vốn
vay vào tài Khoản tiền gửi vốn tự có của Khách hàng mở tại Chi nhánh NHPT (Khách
hàng nhận nợ vay ngay tại thời Điểm này). Việc sử dụng số vốn từ tài Khoản này
để tạm ứng, thanh toán cho nhà thầu thực hiện theo yêu cầu của Khách hàng, phù
hợp với quy định của NHPT về giải ngân vốn tự có tham gia đầu tư dự án.
III. CHO VAY ĐỂ
ỔN ĐỊNH SẢN XUẤT BAN ĐẦU
1. Đối tượng vay vốn
Các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại NHPT đã hoàn
thành đưa vào sử dụng nhưng chưa có vốn, chưa đủ vốn sản xuất để đạt công suất
thiết kế ghi trong quyết định đầu tư dự án nếu có nhu cầu vay vốn ổn định sản
xuất ban đầu thì được NHPT xem xét cho vay vốn.
2. Mức vốn
cho vay
2.1. Cho vay
theo hạn mức tín dụng
Trên cơ sở:
- Phương án sản
xuất kinh doanh quý, năm của khách hàng;
- Báo cáo tài
chính các năm trước (đã được kiểm toán);
- Kế hoạch
vay nợ ngắn hạn các tổ chức tín dụng khác;
- Lợi nhuận dự
tính, Kế hoạch khấu hao, Thuế giá trị gia tăng;
Chi nhánh
NHPT xác định hạn mức tín dụng theo phương pháp sau:
Hạn
mức tín dụng
|
=
|
Nhu
cầu VLĐ bình quân - Các nguồn vốn khác (vốn tự có, vốn vay các NH khác)
|
Trong đó:
Nhu
cầu VLĐ bình quân
|
=
|
Tổng
nhu cầu VLĐ
|
Vòng
quay VLĐ
|
Tổng
nhu cầu VLĐ
|
=
|
Tổng
chi phí
|
-
|
Khấu
hao
|
-
|
Thuế
GTGT
|
-
|
Thuế
tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
|
-
|
LN
trước thuế dự tính
|
Vòng
quay VLĐ
|
=
|
Doanh
thu thuần
|
VLĐ
bình quân
|
2.2. Cho vay
từng lần
Căn cứ vào
phương án sản xuất kinh doanh quý, năm của Khách hàng đề nghị vay vốn, Chi
nhánh NHPT xác định tổng nhu cầu vốn lưu động có thể cho vay theo công thức
sau:
Nhu
cầu VLĐ có thể cho vay
|
=
|
Chi
phí NVL
|
+
|
Chi
phí nhiên liệu, năng lượng
|
+
|
Chi
phí nhân công
|
+
|
Chi
phí thuê, mua ngoài
|
+
|
Chi
phí quản lý
|
Trên cơ sở
đó, mức vốn cho vay tối đa được xác định như sau:
Mức
vốn cho vay tối đa
|
=
|
Nhu
cầu VLĐ có thể cho vay
|
-
|
Vốn
LĐ tự có
|
-
|
Vay
các ngân hàng khác
|
3. Thời hạn
cho vay
3.1. Cho vay
theo từng lần
Thời hạn cho
vay là Khoảng thời gian từ khi HĐTD có hiệu lực đến khi Khách hàng phải trả hết
nợ vay theo HĐTD đã ký. Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với chu kỳ kinh
doanh nhưng tối đa là 12 tháng.
3.2. Cho vay
theo hạn mức tín dụng
Thời hạn hiệu
lực hạn mức tín dụng là Khoảng thời gian từ khi HĐTD đã ký có hiệu lực đến thời
Điểm cuối cùng Khách hàng được rút vốn vay. Thời hạn hiệu lực hạn mức tín dụng
được ghi cụ thể trong HĐTD và tối đa là 12 tháng.
Thời hạn cho
vay đối với từng Khoản vay theo hợp đồng tín dụng đã ký là Khoảng thời gian từ
khi Khách hàng rút vốn vay đến khi trả hết nợ vay. Thời hạn cho vay được ghi cụ
thể trong Giấy nhận nợ của từng lần rút vốn vay và tối đa là 12 tháng.
4. Hồ sơ
vay vốn
4.1. Chi
nhánh NHPT sử dụng hồ sơ pháp lý của Khách hàng đã nộp khi đề nghị vay vốn tín
dụng đầu tư của Nhà nước; tuy nhiên, Chi nhánh NHPT cần rà soát lại để yêu cầu
Khách hàng bổ sung các văn bản còn thiếu hoặc có sự thay đổi (nếu có).
4.2. Hồ sơ Khoản
vay
- Phương án sản
xuất kinh doanh quý, năm của khách hàng;
- Kế hoạch
vay vốn ngắn hạn các tổ chức tín dụng khác;
- Báo cáo tài
chính 02 năm gần nhất (đã được kiểm toán - nếu có) và báo cáo nhanh tình hình
tài chính quý gần nhất. Trường hợp khách hàng là đơn vị mới thành lập thì nộp
báo cáo tài chính từ khi thành lập đến khi đề nghị vay vốn;
- Báo cáo
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án từ khi đưa vào hoạt động;
- Báo cáo về tình hình quan hệ tín dụng với các
Chi nhánh NHPT khác và các tổ chức cho vay khác của Khách hàng hoặc của các cổ
đông sáng lập, thành viên góp vốn (đối với Khách hàng là doanh nghiệp mới
thành lập chưa có hoạt động sản xuất kinh doanh) đến thời Điểm gần nhất;
- Phương án trả nợ vốn vay;
- Các hợp đồng kinh tế về cung ứng hàng hoá, dịch vụ…
5. Thẩm định và quyết định cho vay
5.1. Tổng Giám đốc phân cấp toàn bộ việc thẩm định và quyết định cho
vay vốn ổn định sản xuất ban đầu cho các Giám đốc Chi nhánh NHPT.
5.2. Chi nhánh NHPT vận dụng các quy định hiện hành của NHPT có liên
quan trong thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay dự án vay vốn
tín dụng đầu tư và Khoản vay tín dụng xuất khẩu để thực hiện thẩm định phương
án sản xuất kinh doanh, phương án trả nợ vốn vay của khách hàng vay vốn ổn định
sản xuất ban đầu trước khi quyết định cho vay.
5.3. Sau khi quyết định cho vay, Giám đốc Chi nhánh NHPT phối hợp với
Khách hàng để ký HĐTD, HĐBĐTV và gửi Hội sở chính (Ban Tín dụng) 01 bản chính để
theo dõi, quản lý.
6. Hồ sơ giải ngân
- Giấy nhận nợ;
- Bảng kê rút vốn vay;
- Chứng từ rút vốn (Uỷ nhiệm chi…);
- Các giấy tờ chứng minh Mục đích sử dụng vốn vay, như:
+ Bảng kê chi tiết các Khoản chi;
+ Hợp đồng cung ứng vật tư, hàng hoá, dịch vụ; Hoá đơn, chứng từ
thanh toán, phiếu nhập kho;
+ Thông báo nộp tiền vào tài Khoản của ngân hàng đối với những Khoản
vay thanh toán cho nước ngoài;
- Các giấy tờ có liên quan khác.
IV. CHO VAY XUẤT
KHẨU
1. Đối tượng vay vốn
Giám đốc Chi nhánh NHPT lựa chọn theo đề nghị để cho vay thí Điểm đối
với Khách hàng đủ Điều kiện vay vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tại NHPT
thuộc các trường hợp dưới đây:
1.1. Cho vay sau khi Khách hàng đã giao hàng và có Bộ chứng từ hàng
xuất theo quy định tại hợp đồng xuất khẩu hoặc L/C nhưng chưa đến thời Điểm được
thanh toán tiền hàng nên thiếu vốn để tiếp tục thực hiện hoạt động sản xuất
kinh doanh;
1.2. Cho vay đóng tàu xuất khẩu đối với các Hợp đồng đóng tàu xuất
khẩu (mà thời gian thực hiện vượt quá 12 tháng) sau khi hết thời hạn vay vốn
theo chính sách tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
2. Mức vốn cho vay
2.1. Đối với cho vay sau khi Khách hàng đã giao hàng: mức vốn cho
vay được xác định đảm bảo nguyên tắc tổng số vốn vay theo cơ chế TDXK của Nhà
nước (trước hoặc sau khi giao hàng) và số vốn vay theo cơ chế thí Điểm không vượt
quá 95% giá trị lô hàng đã xuất.
2.2. Đối với cho vay đóng tàu xuất khẩu: mức vốn cho vay tối đa
không vượt quá 85% giá trị Hợp đồng đóng tàu xuất khẩu.
3. Thời hạn cho vay
3.1. Đối với cho vay sau khi Khách hàng đã giao hàng: Thời hạn cho
vay thực hiện theo thời hạn thanh toán của Bộ chứng từ hàng xuất nhưng không vượt
quá 12 tháng.
3.2. Đối với cho vay đóng tàu xuất khẩu: việc cho vay theo cơ chế
thí Điểm được thực hiện sau khi hết thời hạn vay vốn theo chính sách tín dụng
xuất khẩu của Nhà nước. Thời hạn cho vay theo cơ chế thí Điểm được xác định phù
hợp với thời hạn của Hợp đồng đóng tàu xuất khẩu nhưng phải đảm bảo tổng thời hạn
cho vay theo cơ chế tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và thời hạn cho vay theo cơ
chế thí Điểm không vượt quá 24 tháng.
4. Thẩm định và quyết định cho vay
4.1. Tổng Giám đốc phân cấp toàn bộ việc thẩm định và quyết định cho
vay xuất khẩu cho các Giám đốc Chi nhánh NHPT.
4.2. Chi nhánh NHPT áp dụng theo các quy định hiện hành của NHPT đối
với thẩm định phương án sản xuất kinh doanh vay vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà
nước để thực hiện thẩm định và quyết định cho vay. Chi nhánh NHPT chỉ xem xét
quyết định cho vay theo cơ chế thí Điểm sau khi phương án sản xuất kinh doanh
đã được NHPT chấp thuận cho vay theo cơ chế tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
Trong quá trình thẩm định, Chi nhánh cần lưu ý thẩm định kỹ uy tín trong quan hệ
thanh toán của Nhà nhập khẩu và uy tín của Ngân hàng phục vụ Nhà nhập khẩu; thẩm
định kỹ việc Khách hàng đã sử dụng Bộ chứng từ hàng xuất để vay vốn tại các tổ
chức tín dụng khác hay chưa?
4.3. Sau khi quyết định cho vay, Giám đốc Chi nhánh NHPT phối hợp với
Khách hàng để ký HĐTD, HĐBĐTV và gửi Hội sở chính (Ban Tín dụng xuất khẩu) 01 bản
chính để theo dõi, quản lý.
V. CHO VAY CÁC
ĐƠN VỊ THI CÔNG
1. Đối tượng vay vốn
1.1. Đơn vị thi công các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước
theo quy định tại Điểm 1 Mục I phần B công văn này trong trường hợp không được
bên A tạm ứng vốn, không thu xếp kịp thời nguồn vốn vay Ngân hàng thương mại,
nguồn vốn tự có, dẫn đến thiếu vốn thực hiện hợp đồng xây
dựng đã ký với chủ đầu tư dự án, nếu có đề nghị vay vốn và được bên A xác nhận
thì được NHPT xem xét cho vay vốn để đảm bảo tiến độ thi công.
1.2. Khách hàng là đơn vị thi công các công trình thuộc Dự án thủy điện
Sơn La và đường tránh ngập, trong đó lưu ý:
a. Chỉ cho vay để thi công các công trình, hạng Mục công trình được
ghi kế hoạch thanh toán từ nguồn ngân sách trung ương ủy thác qua NHPT;
b. Các công trình, hạng Mục công trình phải nằm trong quy hoạch được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Mức vốn cho vay
2.1. Căn cứ hồ sơ Khoản vay và nhu cầu vay vốn lưu động của phương án
thi công xây dựng các công trình, hạng Mục công trình trong quý, năm theo hợp đồng
xây dựng đã ký, Chi nhánh NHPT tính toán và quyết định mức vốn cho vay phù hợp,
đảm bảo không vượt quá giá trị trúng thầu hoặc dự toán chi tiết được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2.2. Hướng dẫn xác định mức vốn cho vay
Căn cứ vào kế hoạch thi công trong quý, năm của đơn vị thi công, Chi
nhánh NHPT xác định tổng nhu cầu vốn lưu động có thể cho vay:
Nhu cầu VLĐ có thể cho vay
|
=
|
Chi
phí NVL
|
+
|
Chi
phí nhiên liệu, năng lượng
|
+
|
Chi
phí nhân công
|
+
|
Chi
phí thuê, mua ngoài
|
+
|
Chi
phí quản lý
|
Trên cơ sở
đó, mức vốn cho vay tối đa được xác định như sau:
Mức
vốn cho vay tối đa
|
=
|
Nhu
cầu VLĐ có thể cho vay
|
-
|
Vốn
LĐ tự có
|
-
|
Vốn
tạm ứng của chủ đầu tư
|
-
|
Vay
các ngân hàng khác
|
Lưu ý: Mức vốn
cho vay tối đa đối với mỗi đơn vị thi công không được vượt quá giá trị khối lượng
hoàn thành của đơn vị thi công đó được thanh toán bằng nguồn vốn vay qua NHPT,
nguồn ngân sách trung ương uỷ thác qua NHPT (đối với đơn vị thi công các công
trình thuộc dự án thuỷ điện Sơn La).
3. Thời hạn
cho vay
Thời hạn cho
vay được xác định phù hợp với tiến độ thanh toán ghi trong hợp đồng xây dựng hoặc
thỏa thuận ký giữa chủ đầu tư dự án và Khách hàng nhưng tối đa không quá 12
tháng đối với từng Khoản vay.
4. Hồ sơ
vay vốn
4.1. Hồ sơ
pháp lý của Khách hàng
Thực hiện
theo quy định hiện hành của NHPT về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của
Nhà nước.
4.2. Hồ sơ Khoản
vay
- Đơn xin vay
vốn và cam kết trả nợ;
- Quyết định
trúng thầu hoặc chỉ định thầu;
- Hợp đồng
xây dựng;
- Dự toán
trúng thầu hoặc dự toán chi tiết được duyệt;
- Kế hoạch
thi công quý, năm của khách hàng;
- Kế hoạch
vay vốn ngắn hạn các tổ chức tín dụng khác;
- Báo cáo tài
chính 02 năm gần nhất (đã được kiểm toán - nếu có) và báo cáo nhanh tình hình
tài chính quý gần nhất;
- Báo cáo về tình hình quan hệ tín dụng với các
Chi nhánh NHPT khác và các tổ chức cho vay khác của Khách hàng hoặc của các cổ
đông sáng lập, thành viên góp vốn (đối với Khách hàng là doanh nghiệp mới
thành lập chưa có hoạt động sản xuất kinh doanh) đến thời Điểm gần nhất;
- Phương án trả nợ vốn vay;
- Văn bản của bên A xác nhận đồng ý khi hoàn thành khối lượng theo Hợp
đồng xây dựng thì thanh toán cho bên B để trả nợ.
- Các hợp đồng kinh tế về cung ứng hàng hoá, dịch vụ… (nếu có).
5. Thẩm định và quyết định cho vay
5.1. Tổng Giám đốc phân cấp toàn bộ việc thẩm định và quyết định cho
vay các đơn vị thi công cho các Giám đốc Chi nhánh NHPT;
5.2. Chi nhánh NHPT áp dụng các quy định hiện hành của NHPT có liên
quan trong thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay dự án vay vốn
tín dụng đầu tư và Khoản vay tín dụng xuất khẩu để thực hiện thẩm định phương
án sản xuất kinh doanh, phương án trả nợ vốn vay của Khách hàng trước khi quyết
định cho vay.
5.3. Sau khi quyết định cho vay, Giám đốc Chi nhánh NHPT phối hợp với
Khách hàng để ký HĐTD, HĐBĐTV và gửi Hội sở chính (Ban Tín dụng) 01 bản chính để
theo dõi, quản lý.
6. Hồ sơ giải ngân
- Giấy nhận nợ;
- Bảng kê rút vốn vay;
- Chứng từ rút vốn (uỷ nhiệm chi…);
- Các giấy tờ chứng minh Mục đích sử dụng vốn vay, như:
+ Bảng kê chi tiết các Khoản chi;
+ Hợp đồng kinh tế về cung ứng vật tư, hàng hoá, dịch vụ; Hoá đơn,
chứng từ thanh toán, phiếu nhập kho;
+ Thông báo nộp tiền vào tài Khoản của ngân hàng đối với những Khoản
vay thanh toán cho nước ngoài;
- Các giấy tờ có liên quan khác.
C. BẢO ĐẢM
TIỀN VAY, PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO
I. BẢO ĐẢM TIỀN
VAY
1. Đối với cho vay trung dài hạn
Chi nhánh NHPT thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay như đối với phần
vốn vay tín dụng Nhà nước theo đúng quy định hiện hành của NHPT.
2. Đối với cho vay ngắn hạn
2.1. Chi nhánh xem xét quyết định việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền
vay theo quy định hiện hành của NHPT đối với cho vay tín dụng xuất khẩu của Nhà
nước.
2.2. Tài sản hình thành từ vốn vay bao gồm vật tư, hàng hoá phục vụ
sản xuất và vật tư, hàng hoá thành phẩm, khối lượng hoàn thành hình thành trong
và sau quá trình sản xuất, thi công. Chi nhánh NHPT phải thường xuyên tổ chức
kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất, thi công của Khách hàng để đảm bảo vốn
vay được sử dụng đúng Mục đích và có tài sản bảo đảm tương đương.
3. Hợp đồng bảo đảm tiền vay
Trước mắt, Chi nhánh vận dụng các mẫu Hợp đồng bảo đảm tiền vay do Tổng
Giám đốc ban hành áp dụng đối với tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà
nước để soạn thảo Hợp đồng bảo đảm tiền vay phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
Hợp đồng bảo đảm tiền vay đối với Khoản cho vay thí Điểm phải được lập tách rời
Hợp đồng bảo đảm tiền vay Khoản vay vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của
Nhà nước.
II. PHÂN LOẠI NỢ
VÀ TRÍCH LẬP QUỸ DỰ PHÒNG RỦI RO
1. Phân loại nợ vay
1.1. Chi nhánh NHPT thực hiện việc phân loại nợ đối với các hình thức
cho vay thí Điểm theo các nhóm nợ sau:
a. Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
Bao gồm các Khoản nợ trong hạn đang thực hiện trả nợ gốc và lãi đầy
đủ đúng thời hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký; các Khoản nợ chưa đến hạn trả nợ
nhưng vẫn được Chi nhánh NHPT đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi
theo hợp đồng tín dụng đã ký.
b. Nhóm 2: Nợ cần chú ý
Bao gồm các Khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
Đây là các Khoản nợ được đánh giá là vẫn có khả năng thu hồi đủ nợ gốc
và lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký nhưng có dấu hiệu suy giảm khả năng trả nợ.
c. Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
Bao gồm các Khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
Đây là các Khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi đủ nợ
gốc và lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký và có thể gây tổn thất một phần nợ gốc
và lãi.
d. Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
Bao gồm các Khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
Đây là các Khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi đủ nợ
gốc và lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký và sẽ gây tổn thất cho VDB.
đ. Nhóm 5: Nợ không có khả năng thu hồi được vốn, nợ mất vốn
Bao gồm các Khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
1.2. Một số nội dung liên quan đến việc phân loại nợ
- Trường hợp các Khoản nợ vay chưa đến hạn trả nợ mà Chi nhánh NHPT
có đủ cơ sở để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm thì Chi
nhánh NHPT chủ động quyết định phân loại các Khoản nợ đó vào các nhóm nợ rủi ro
cao hơn.
- Khi một Khoản vay phát sinh nợ quá hạn thì toàn bộ dư nợ của Khoản
vay theo hợp đồng tín dụng đã ký được chuyển thành nợ quá hạn.
2. Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro
Thực hiện theo hướng dẫn riêng của Tổng Giám đốc NHPT.
D. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Trên đây là một số nội dung hướng dẫn của NHPT để thực hiện Đề án
cho vay thí Điểm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất
khẩu của Nhà nước. Đề nghị Giám đốc các Chi nhánh NHPT tổ chức nghiên cứu, triển
khai thực hiện, đảm bảo an toàn tối đa nguồn vốn cho vay.
Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của Tổng Giám đốc NHPT,
Chi nhánh NHPT lập báo cáo tình hình thực hiện cho vay thí điểm, kết quả công
tác tự kiểm tra, giám sát Khoản vay, thực trạng tài sản bảo đảm tiền vay, phân
loại nợ vay gửi Hội sở chính để tổng hợp, theo dõi và quản lý nghiệp vụ.
Giám đốc Chi nhánh NHPT tổ chức tự kiểm tra việc thực hiện cho vay thí
Điểm tại Chi nhánh; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Tổng Giám đốc NHPT kết quả tự
kiểm tra của Chi nhánh.
Các Ban, Trung tâm tại Hội sở chính thực hiện kiểm tra, giám sát Khoản
vay qua hệ thống báo cáo thống kê của Chi nhánh NHPT. Định kỳ hoặc đột xuất Tổng
Giám đốc quyết định thành lập Đoàn kiểm tra để kiểm tra công tác cho vay thí Điểm
tại Chi nhánh NHPT hoặc phúc tra kết quả tự kiểm tra của Chi nhánh NHPT; đảm bảo
việc cho vay thí Điểm thực hiện theo đúng quy chế, quy định và hướng dẫn nghiệp
vụ hiện hành của NHPT.
Trên cơ sở đề nghị của Chi nhánh, Hội sở chính sẽ cung cấp thông tin về
khách hàng vay vốn để hỗ trợ cho Chi nhánh trong quá trình thực hiện cho vay
thí điểm.
Trong quá trình thực hiện công văn này, nếu có vướng mắc, Chi nhánh
báo cáo về Hội sở chính để được hỗ trợ kịp thời./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Chủ tịch Hội đồng quản lý (để b/c);
- TGĐ, các PTGĐ;
- Trưởng Ban kiểm soát;
- Ban TĐ, TDĐP, KHTH, TDXK, NV, KTNB,
TTXLN;
- Lưu: VP, TDTW (03).
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Quang Dũng
|