|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
454/BTP-PLQT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tư pháp
|
|
Người ký:
|
Lê Thành Long
|
Ngày ban hành:
|
16/01/2013
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 454/BTP-PLQT
V/v góp ý về thuế giá trị gia tăng đối với
thiết bị, vật tư nhập khẩu phục vụ hoạt động khai thác dầu khí của
Vietsovpetro
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 01 năm 2013
|
Kính gửi: Bộ
Tài chính
Trả lời Công văn số 785/BTC-TCHQ ngày 19/12/2012 của
Quý Bộ về việc góp ý thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, vật tư nhập khẩu
phục vụ hoạt động khai thác dầu khí của Vietsovpetro, Bộ Tư pháp có ý kiến như
sau:
1. Về thuật ngữ "thuế hải quan" được
sử dụng trong Hiệp định giữa Chính phủ CHXNCN Việt Nam và Chính phủ Liên bang
CHXHCN Xô Viết về việc tiếp tục hợp tác trong lĩnh vực thăm dò địa chất và khai
thác dầu và khí tại thềm lục địa phía nam CNXHCNVN trong khuôn khổ Xí nghiệp
liên doanh Việt - Xô "Vietsovphetro" ký ngày 16/7/1991 (Hiệp định năm
1991) được thay thế bởi Hiệp định giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Chính phủ
Liên bang Nga về việc tiếp tục hợp tác trong lĩnh vực thăm dò địa chất và khai
thác dầu khí tại thềm lục địa CHXHCNVN trong khuôn khổ Liên doanh Việt - Nga
"Vietsovpetro" ký ngày 27/12/2010 (Hiệp định năm 2010) mà Bộ Tài
chính đề nghị cho ý kiến, Bộ Tư pháp nhận thấy Hiệp định năm 1991 cũng như Hiệp
định năm 2010 không có định nghĩa hoặc giải thích về thuật ngữ này. Bên cạnh
đó, pháp luật Việt Nam hiện nay, trong đó có: Luật Hải quan năm 2001 được sửa đổi,
bổ sung năm 2005, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005, Luật Thuế giá
trị gia tăng năm 2008, Luật Quản lý thuế năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012)
cũng không có quy định cụ thể về vấn đề này.
2. Do thuật ngữ "thuế hải quan" được
quy định trong Hiệp định năm 1991 và Hiệp định năm 2010 nên việc giải thích cần
phải dựa vào các nguyên tắc quy định tại Công ước Viên về Luật điều ước quốc tế
năm 1969 (Điều 31: Quy tắc chung về việc giải thích và Điều 32: Những cách giải thích bổ sung) và Luật Ký kết, gia nhập
và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005 của Việt Nam (các Điều từ
74 đến 79).
3. Để giải thích thuật ngữ "thuế hải
quan" theo thông lệ quốc tế, Quý Bộ có thể tham khảo "Từ điển về
chính sách thương mại" (Dictionary of Trade Policy Terms) của Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) xuất bản năm 2007. Theo đó, thuật ngữ "thuế hải
quan" (customs duties) được định nghĩa là thuế đánh tại biên giới đối với
hàng hóa nhập khẩu hay xuất khẩu; thuế này được quy định trong biểu thuế suất
quốc gia (national tariff schedule) (trang 114). Trong khi đó, biểu thuế
(tariff schedule) được định nghĩa là văn bản quy định các mức thuế suất (tariff
rates) mà một quốc gia áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu hay xuất khẩu (trang
415). Trong WTO, các quốc gia cam kết về các mức thuế suất (tariff rates) là chỉ
cam kết về thuế suất nhập khẩu hay xuất khẩu. Hiện tại, Việt Nam và Liên bang
Nga đã là thành viên của WTO.
Ngoài ra, mục E8 / F11 Chương II Phụ lục Tổng quát
của Công ước Kyoto năm 1974 về đơn giản hóa và hài hòa hóa các thủ tục hải quan
được sửa đổi năm 2006 quy định "thuế hải quan là thuế quy định trong biểu
thuế hải quan mà hàng hóa phải chịu khi nhập vào hay xuất ra khỏi lãnh thổ hải
quan" ("Customs duties means the duties laid down in the customs
tariff to which goods are liable on entering or leaving the customs
territory"). Hiện nay, Việt Nam và Liên bang Nga đều là thành viên của Tổ
chức hải quan thế giới và thành viên của Công ước Kyoto về đơn giản hóa và hài
hòa hóa các thủ tục hải quan. Do đó, Việt Nam và Liên bang Nga cần thực hiện và
tuân thủ các quy định của Công ước này.
4. Về thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với
hoạt động nhập khẩu của Liên doanh Vietsovpetro, Bộ Tư pháp thấy rằng theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng năm
2008 thì "máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải
chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để
tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt" là
đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Ngoài ra, theo điểm b khoản 17 Điều
4 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định số
123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP
ngày 27/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2008/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, thì để xác định hàng
hóa thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu, doanh
nghiệp phải xuất trình cho cơ quan hải quan danh mục máy móc, thiết bị và vật
tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước
chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát
triển mỏ dầu, khí đốt.
5. Từ những phân tích trên đây, Bộ Tư pháp
thấy rằng, mặc dù vấn đề thuế giá trị gia tăng không được quy định trong Hiệp định
giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang
Nga về việc tiếp tục hợp tác trong lĩnh vực thăm dò địa chất và khai thác dầu
khí tại thềm lục địa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong khôn khổ Liên
doanh Việt - Nga "Vietsovpetro", tuy nhiên pháp luật Việt Nam có quy
định về vấn đề này nên Quý Bộ có thể cân nhắc theo các quy định của pháp luật
Việt Nam để áp dụng đối với việc nhập khẩu thiết bị, vật tư nhập khẩu phục vụ
hoạt động khai thác dầu khí của Vietsovpetro.
Trên đây là ý kiến của Bộ Tư pháp góp ý về thuế giá
trị gia tăng đối với thiết bị, vật tư nhập khẩu phục vụ hoạt động khai thác dầu
khí của Vietsovpetro, xin gửi để Quý Bộ tham khảo./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Lưu: VT, PLQT, (TH).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Thành Long
|
Công văn 454/BTP-PLQT năm 2013 góp ý về thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, vật tư nhập khẩu phục vụ hoạt động khai thác dầu khí của Vietsovpetro do Bộ Tư pháp ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 454/BTP-PLQT ngày 16/01/2013 góp ý về thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, vật tư nhập khẩu phục vụ hoạt động khai thác dầu khí của Vietsovpetro do Bộ Tư pháp ban hành
3.656
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
![](https://cdn.thuvienphapluat.vn/images/icon_gototop.png)
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|