|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2988/BTC-TCHQ
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
10/03/2014
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 2988/BTC-TCHQ
V/v thuế GTGT đối với thức ăn chăn nuôi là sản
phẩm trồng trọt
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 3 năm 2014
|
Kính gửi:
|
- Bộ Công Thương;
- Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
|
Bộ Tài chính nhận được phản ánh vướng mắc của một số
Cục Hải quan địa phương và doanh nghiệp về việc áp dụng chính sách thuế giá trị
gia tăng (GTGT) đối với thức ăn chăn nuôi là sản phẩm trồng trọt. Về vấn đề
này, Bộ Tài chính trao đổi với Quý Bộ như sau:
1. Nội dung vướng mắc:
Các doanh nghiệp nhập khẩu các mặt hàng nông sản
như: bắp hạt, đậu tương hạt, sắn lát khô, lúa mì, lúa đại mạch…, khai báo là
làm nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi không phải là thức ăn gia súc, gia cầm
ăn trực tiếp, đề nghị được áp dụng theo khoản 1 Điều 5 Luật thuế
GTGT: “Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt
chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ
chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu” thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT.
Cục Hải quan địa phương đã áp dụng thuế suất thuế
GTGT 5% cho các mặt hàng trên theo quy định tại Khoản 2, Điều 8
Luật thuế GTGT (Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác chịu
thuế suất thuế GTGT là 5%); Khoản 1, Điều 3 Nghị định số
08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi (Thức
ăn chăn nuôi là những sản phẩm mà vật nuôi ăn, uống ở dạng tươi, sống hoặc đã
qua chế biến, bảo quản, bao gồm: nguyên liệu thức ăn chăn nuôi hay thức
ăn đơn, thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc, thức ăn bổ sung, phụ gia
thức ăn chăn nuôi, premix, hoạt chất và chất mang).
Các doanh nghiệp và hải quan địa phương đề nghị hướng
dẫn chính sách thuế GTGT đối với các mặt hàng nông sản chưa qua chế biến nhập
khẩu làm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi.
2. Quy định hiện hành:
a) Về thuế GTGT:
- Theo quy định tại Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12:
+ Khoản 1 Điều 5: “Sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản
phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất,
đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
+ Khoản 2 Điều 8: “Thức ăn
gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác…” áp dụng thuế suất thuế GTGT
là 5%.
- Theo quy định tại tiết đ khoản 3 Điều
2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT: “Sản phẩm trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được bán cho
doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều
5 Luật thuế giá trị gia tăng” thuộc trường hợp không phải kê khai, tính
nộp thuế GTGT.
- Theo quy định tại khoản 3 Điều 10
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính: “Thức ăn
gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác theo quy định của pháp luật về
quản lý thức ăn chăn nuôi, bao gồm các loại đã qua chế biến
hoặc chưa chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm và
các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm và vật nuôi” thuộc đối tượng
áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5%.
- Theo quy định tại khoản 11 Điều 14
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính: “Thuế GTGT
đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch
vụ không kê khai, tính nộp thuế GTGT … được khấu trừ toàn bộ”.
b) Về thức ăn chăn nuôi:
Theo quy định tại khoản 1, Điều 3,
Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn
chăn nuôi: “Thức ăn chăn nuôi là những sản phẩm mà vật nuôi ăn, uống ở dạng
tươi, sống hoặc đã qua chế biến, bảo quản, bao gồm: nguyên liệu thức ăn chăn
nuôi hay thức ăn đơn, thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc, thức ăn
bổ sung, phụ gia thức ăn chăn nuôi, premix, hoạt chất và chất mang”.
3. Hướng xử lý của Bộ Tài chính:
Từ thực tế quy định nêu trên, Bộ Tài chính thấy cần
áp dụng chính sách thuế GTGT các mặt hàng thức ăn chăn nuôi là sản phẩm trồng
trọt theo các nguyên tắc sau:
- Các mặt hàng là nông sản nhập khẩu có tính chất
lưỡng tính, vừa là nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi chịu thuế suất thuế
GTGT 5%, vừa là sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT thì áp dụng mức thuế thấp hơn, ưu đãi hơn (không chịu thuế GTGT).
- Tôn trọng nguyên tắc đã cam kết trong WTO về
không phân biệt đối xử giữa hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu (nông sản
do tổ chức cá nhân tự sản xuất bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT,
nông sản do doanh nghiệp, Hợp tác xã bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khâu kinh
doanh thương mại không phải kê khai tính nộp thuế GTGT), thống nhất không thu ở
khâu kinh doanh trong nước thì cũng không thu ở khâu nhập khẩu.
- Tuy nhiên cũng cần tính đến việc hạn chế nhập
siêu thức ăn chăn nuôi đã qua chế biến đồng thời nâng cao tính cạnh tranh của
doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi trong nước.
Theo các nguyên tắc áp dụng trên, xét thấy đây là sản
phẩm nông sản có thể trực tiếp dùng làm thức ăn chăn nuôi, nhưng cũng mới là nguyên
liệu đầu vào để sản xuất thức ăn chăn nuôi và để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp,
đồng thời đảm bảo nguyên tắc pháp chế (hướng dẫn Luật thuế GTGT, Nghị định số
08/2010/NĐ-CP bằng văn bản quy phạm pháp luật), Bộ Tài chính dự kiến:
Hướng dẫn/quy định các mặt hàng là sản phẩm trồng
trọt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường,
làm nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT
theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật thuế GTGT.
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế GTGT khâu nhập
khẩu thì được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đã nộp ở khâu nhập khẩu.
Bộ Tài chính đề nghị Quý Bộ cho ý kiến tham gia về
các nội dung vướng mắc nêu trên.
Ý kiến tham gia xin được nhận lại trước ngày
17/3/2014.
Xin trân trọng cảm ơn sự phối hợp trong công tác của
Quý Bộ./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Vụ CST (BTC), Vụ PC (BTC), Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, TCHQ (14).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Công văn 2988/BTC-TCHQ năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với thức ăn chăn nuôi là sản phẩm trồng trọt do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 2988/BTC-TCHQ ngày 10/03/2014 về thuế giá trị gia tăng đối với thức ăn chăn nuôi là sản phẩm trồng trọt do Bộ Tài chính ban hành
13.895
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|