BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 1823/BTC-TCT
V/v triển khai thực hiện giãn nộp thuế thu
nhập cá nhân
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2009
|
Kính
gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Ngày 06/02/2009, Bộ
Tài chính đã ban hành Thông tư số 27/2009/TT-BTC hướng dẫn thực hiện giãn thời
hạn nộp thuế TNCN.
Để việc triển khai
thực hiện giãn nộp thuế được thống nhất theo đúng quy định; Bộ Tài chính hướng
dẫn một số nội dung cụ thể như sau:
1. Về đối tượng
không được giãn nộp thuế:
1.1. Theo quy định
tại khoản 2, Điều 1 Thông tư số 27/2009/TT-BTC nêu trên, đối
tượng không được giãn nộp thuế bao gồm:
a) Cá nhân cư trú
và cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
b) Cá nhân cư trú
và cá nhân không cư trú có thu nhập từ trúng thưởng bao gồm: trúng thưởng xổ số;
trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại; trúng thưởng trong các hình thức
cá cược, casino; trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các
hình thức trúng thưởng khác.
c) Cá nhân không
cư trú có thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ
nhận thừa kế, thu nhập từ nhận quà tặng.
1.2. Việc xác định
cá nhân không cư trú có các khoản thu nhập phát sinh tại Việt Nam không thuộc
diện được giãn nộp thuế, cụ thể bao gồm các trường hợp sau:
a) Cá nhân không
hiện diện tại Việt Nam.
b) Cá nhân rời Việt
Nam trước ngày 30/6/2009.
c) Cá nhân đến Việt
Nam từ ngày 01/01/2009 nhưng không xác định rõ thời gian rời Việt Nam, không có
nơi ở đăng ký thường trú hoặc không có hợp đồng thuê nhà ở có thời hạn từ 90
ngày trở lên tại Việt Nam.
2. Về thời hạn
giãn nộp thuế TNCN:
Theo hướng dẫn tại
Thông tư số 27/2009/TT-BTC nêu trên thì thời hạn giãn nộp thuế TNCN là từ ngày
01/01/2009 đến hết ngày 31/5/2009; việc xác định thu nhập phát sinh trong thời
gian được giãn nộp thuế đối với từng đối tượng và các khoản thu nhập chịu thuế
như sau:
2.1. Đối với thu nhập
từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú: là các khoản tiền lương, tiền công
đơn vị chi trả thu nhập trả cho người lao động từ ngày 01/01/2009 đến hết ngày
31/5/2009 không phân biệt khoản thu nhập này có nguồn gốc phát sinh năm 2009
hay từ năm 2008 trở về trước.
Riêng đối với số
thuế thu nhập của người có thu nhập cao phải nộp năm 2008 nhưng chưa nộp hoặc
qua kiểm tra phát hiện, thực hiện truy thu không thuộc diện được giãn thời hạn
nộp thuế.
2.2. Đối với thu
nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú: là thu nhập chịu thuế TNCN có được từ
doanh thu hoạt động kinh doanh phát sinh kể từ ngày 01/01/2009 đến hết ngày 31/5/2009.
2.3. Đối với thu
nhập từ chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán):
a) Đối với chuyển
nhượng phần vốn góp: là thời điểm nộp hồ sơ chuyển nhượng phần vốn góp hợp lệ
cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong thời gian từ ngày 01/01/2009 đến
hết ngày 31/5/2009.
b) Đối với chuyển
nhượng chứng khoán:
- Đối với chứng
khoán niêm yết và chứng khoán chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch
tại Trung tâm giao dịch chứng khoán: là thời điểm Công ty chứng khoán, Sở giao
dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán thông báo giao dịch thành
công trong thời gian từ ngày 01/01/2009 đến hết ngày 31/5/2009.
- Đối với chứng
khoán không thuộc trường hợp nêu trên: là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng chứng
khoán có hiệu lực; trường hợp không có hợp đồng chuyển nhượng là thời điểm đăng
ký chuyển nhượng chứng khoán với công ty phát hành chứng khoán trong thời gian
từ ngày 01/01/2009 đến hết ngày 31/5/2009.
c) Đối với thu nhập
từ bản quyền, nhượng quyền thương mại: là thu nhập chi trả trong thời gian từ
ngày 01/01/2009 đến hết ngày 31/5/2009 phù hợp với thời hạn thanh toán ghi
trong hợp đồng.
2.4. Đối với thu
nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân cư trú: là thời điểm nộp hồ sơ chuyển
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các tài sản nhận thừa kế, quà tặng hợp lệ đến
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong thời gian từ ngày 01/01/2009 đến hết
ngày 31/5/2009.
Thời điểm nộp hồ
sơ chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các tài sản nhận thừa kế, quà tặng đến
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được xác định căn cứ vào ngày cơ quan
nhà nước có thẩm quyền nhận được hồ sơ theo quy định.
3. Về việc thoái
trả thuế TNCN:
Tại điểm
3.3 Điều 2 của Thông tư số 27/2009/TT-BTC hướng dẫn: số thuế được giãn nộp,
cá nhân có thu nhập được giữ lại trong thời gian được giãn.
a) Trường hợp trước
ngày ban hành Thông tư số 27/2009/TT-BTC, đơn vị chi trả thu nhập đã tạm khấu
trừ thuế nhưng chưa nộp vào Ngân sách Nhà nước thì đơn vị chi trả có trách nhiệm
thoái trả số thuế đã tạm khấu trừ theo trình tự như sau:
- Bộ phận kế toán
(tài vụ) lập bảng kê các trường hợp đã tạm khấu trừ thuế TNCN (trong đó nêu cụ
thể thu nhập chịu thuế, số thuế đã tạm khấu trừ của từng cá nhân) và trình lãnh
đạo đơn vị phê duyệt.
- Căn cứ vào bảng
kê đã được phê duyệt, đơn vị chi trả thông báo cho các cá nhân tới nhận lại số
thuế đơn vị đã tạm khấu trừ;
- Các cá nhân khi
nhận lại số thuế đã tạm khấu trừ phải ký xác nhận vào bảng kê;
Các trường hợp khấu
trừ thuế đã cấp chứng từ khấu trừ cho người nộp thuế thì khi thoái trả số thuế
đã tạm khấu trừ, đơn vị chi trả phải thu hồi chứng từ khấu trừ thuế đã cấp.
Thời điểm thoái trả
số thuế đã khấu trừ chưa nộp Ngân sách Nhà nước chậm nhất là ngày làm việc cuối
cùng của tháng 02 năm 2009.
Kể từ ngày ban
hành Thông tư số 27/2009/TT-BTC đến hết ngày 31/5/2009, các đơn vị chi trả thu
nhập không được giữ số thuế TNCN của những đối tượng được giãn nộp thuế mà chuyển
cho cá nhân cùng với thu nhập chi trả.
b) Trường hợp đã nộp
số thuế được giãn vào Ngân sách Nhà nước:
Trường hợp đơn vị
chi trả thu nhập đã khấu trừ thuế, cá nhân có thu nhập thuộc đối tượng được
giãn nộp thuế, đã nộp tiền thuế được giãn vào ngân sách Nhà nước, cơ quan thuế
căn cứ chứng từ đã nộp ngân sách, chủ động thông báo đến tổ chức, cá nhân để thực
hiện hoàn trả lại tiền thuế, thủ tục hoàn trả như sau:
- Đơn vị chi trả
thu nhập, cá nhân nộp thuế có văn bản đề nghị cơ quan thuế trực tiếp quản lý
hoàn trả tiền thuế được giãn nhưng đã nộp vào Ngân sách Nhà nước theo mẫu số 01/HTBT
(ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị
định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Quản lý thuế); kèm theo tờ khai nộp thuế và chứng từ chứng
minh đã nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước.
- Căn cứ vào hồ sơ
đề nghị hoàn thuế hợp lệ của đơn vị chi trả, cá nhân nộp thuế, cơ quan thuế kiểm
tra và ra quyết định hoàn thuế gửi cơ quan Kho bạc cùng cấp để cơ quan Kho bạc
trả tiền thuế.
- Thời gian hoàn
trả chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Đơn vị chi trả
thu nhập nhận được số tiền thuế hoàn trả phải có trách nhiệm trả lại tiền thuế
cho cá nhân có thu nhập trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được tiền hoàn
thuế. Trình tự và thủ tục thoái trả cho người có thu nhập thực hiện theo hướng
dẫn tại điểm a nêu trên.
4. Về kê khai số
thuế được tạm giãn thời hạn nộp thuế:
Trong thời hạn được
giãn nộp thuế, đơn vị chi trả thu nhập không được giữ lại số thuế được giãn; đối
với cá nhân thuộc đối tượng phải khai thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế cũng
không phải nộp số thuế được giãn, nhưng đơn vị chi trả thu nhập và các cá nhân
thuộc đối tượng phải khai thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế vẫn phải kê khai
số thuế TNCN được giãn nộp và nộp tờ khai theo hướng dẫn tại Thông tư 84/2008/TT-BTC
ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính.
Đối với các trường
hợp chuyển nhượng phần vốn góp, nhận thừa kế, quà tặng,… được giãn nộp thuế;
căn cứ vào hồ sơ khai thuế, sau khi đã kiểm tra hồ sơ và tính số thuế được giãn
nộp, Chi cục Thuế lập thông báo giãn nộp thuế (theo mẫu số 01/GNT-TNCN kèm theo
công văn này) để cá nhân và cơ quan quản lý nhà nước có chức năng làm căn cứ để
chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản. Thông báo được lập ít nhất
thành 03 bản: 01 bản giao cho cá nhân được giãn nộp thuế; 01 bản chuyển cho cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; 01 bản lưu tại cơ quan thuế.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng
cục Thuế) để nghiên cứu hướng dẫn thêm./.
Nơi nhận:
- Như trên
- Vụ CST, Vụ PC;
- Cục Thuế các tỉnh thành phố trực thuộc TW;
- Lưu VT, TNCN (2b)
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|