TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6778/CTHN-TTHT
V/v giảm
thuế GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2022
|
Kính gửi: Công ty TNHH Wellbe Việt
Nam
(Địa chỉ: Tầng
5, tòa nhà Sun Red River, số 23 Phan Chu Trinh, phường Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội
- MST: 0104035254)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 01/22-CV ghi
ngày 15/02/2022 của Công ty TNHH Wellbe Việt Nam vướng mắc về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như
sau:
- Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của
Chính phủ quy định chính sách miễn giảm thuế quy định giảm thuế giá trị gia
tăng.
+ Tại Điều 1 quy định như sau:
“Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị
gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch
vụ đang áp dụng
mức thuế suất 10% trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán,
bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản
phẩm khai khoáng (không kê khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ
thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch
vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu,
sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán
ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo
quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục
I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán
ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định
này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo
quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm
thuế giá trị gia tăng.
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản
1 Điều này.
…”
+ Tại Điều 3 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm
2022.
Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng
02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
…”
- Căn cứ Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ quy định về thời điểm lập hóa đơn như sau:
“Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn
1. Thời điểm lập hóa đơn đối với hán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước,
tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa
cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là
thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước, hoặc
trong khi cung cấp dịch vụ thì thời
điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc
hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm
định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn
giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
…”
- Căn cứ Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật thuế GTGT hướng dẫn về thời điểm xác định thuế GTGT.
“Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT
1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc
thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ,
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
…”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH
Wellbe Việt Nam cung cấp dịch vụ cho khách hàng có thu tiền trước thời điểm
1/2/2022, khi thu tiền Công ty đã lập hóa đơn theo thuế suất thuế GTGT 10% nhưng đến 01/3/2022, khách hàng ngừng sử
dụng dịch vụ và công ty phải hoàn trả phần phí dịch vụ chưa sử dụng thi khi lập
hóa đơn điều chỉnh Công ty áp dụng mức thuế suất tương ứng tại thời điểm thu tiền.
Trường hợp từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày
31/12/2022, Công ty cung cấp dịch vụ được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị
định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ và lập hóa đơn theo quy định
tại Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ với mức
thuế suất 8%, sau ngày 31/12/2022 Công ty điều chỉnh hóa đơn đã lập nêu trên
thì hóa đơn điều chỉnh áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8%.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP
Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra Kiểm
tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Công ty TNHH Wellbe Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng NVDTPC;
- Phòng TTKT 2;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT,
TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|