BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
------------------
|
Số: 3149/TCT-CS
V/v: chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm
2018
|
Kính gửi: Cục
Thuế thành phố Hà Nội.
Trả lời công văn số 12421/TCT-TTHT ngày
29/3/2018 và công văn số 47483/CT-TTHT ngày 9/7/2018 của Cục Thuế thành phố Hà
Nội về chính sách thuế đối với chi phí quảng cáo trực tuyến, Tổng cục Thuế có ý
kiến như sau:
- Tại khoản 6 Điều 1 Luật số
31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung Điều 12 Luật thuế GTGT số
13/2008/QH12 quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
"6. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều
12. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
a)
Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả
thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng bị tổn thất;
…
2.
Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
a)
Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị
gia tăng ở khâu nhập khẩu;
b)
Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào,
trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
c)
Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và
điểm b khoản này còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán,
gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ; hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ; chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.
Việc
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước
được coi là thanh toán không dùng tiền mặt.”.”
- Tại Điều 15 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung
tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC
ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 và Thông tư số
173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính) hướng dẫn như sau:
"Điều
15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1.
Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ
nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho
phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước
ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc
có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2.
Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào
(bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp
tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu
đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng
từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng
từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều
này.
3.
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển
tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua
và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ
quan thuế) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức
thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi
hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại
(ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường
hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên
chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang
tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).
…”
- Tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số
103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ
thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc
có thu nhập tại Việt Nam quy định về đối tượng áp dụng của Thông tư:
1.
Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ
sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại
Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu
nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận, hoặc cam kết giữa
Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài
với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
- Tại khoản 2 điều 4 Thông tư số
103/2014/TT-BTC quy định về người nộp thuế:
"…Người
nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Chương I có trách nhiệm khấu trừ số
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II
trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.”.
- Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số
103/2014/TT-BTC quy định về đối tượng chịu thuế GTGT:
“1.
Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp
đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam
(trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), bao gồm:…”
- Tại khoản 3 Điều 20 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý thuế
quy định về khai thuế đối với trường hợp Nhà thầu nước ngoài nộp thuế GTGT tính
trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu:
"-
Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài khấu trừ và nộp thuế thay cho
Nhà thầu nước ngoài và nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho
cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam.”
- Tại Điều 4 Thông tư
96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sửa đổi,
bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của
Bộ Tài chính) như sau:
"Điều
6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1.
Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp
được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a)
Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
b)
Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c)
Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu
đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt.
Chứng
từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp
luật về thuế giá trị gia tăng.”.
Căn cứ các quy định trên, về nguyên tắc trường hợp
Google, Facebook (Nhà thầu nước ngoài) ký hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam
(bên Việt Nam) để cung cấp dịch vụ quảng cáo trên ứng dụng Google, Facebook và
phát sinh thu nhập tại Việt Nam thì Google, Facebook thuộc đối tượng nộp thuế
nhà thầu (thuế GTGT, thuế TNDN) tại Việt Nam. Doanh nghiệp Việt Nam có trách
nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài theo quy định.
Trường hợp doanh nghiệp có phát sinh quảng cáo
trực tuyến trên Facebook, Google nếu khoản chi này đáp ứng đủ các điều kiện thực
tế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có đủ hoá đơn,
chứng từ hợp pháp mang tên, địa chỉ, mã số thuế của doanh nghiệp (trường hợp
bên bán không cung cấp hoá đơn thì phải có tờ khai và chứng từ nộp thuế nhà thầu
nước ngoài theo quy định) và chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật về
thuế giá trị gia tăng thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế TNDN.
Về việc thanh toán không dùng tiền mặt khi mua
hàng hoá, dịch vụ, Tổng cục Thuế đã có công văn số 3671/TCT-DNL ngày 16/8/2016
trả lời Công ty Viễn thông Quốc tế (VNPT-I) và công văn số 5465/TCT-KK ngày
25/11/2016 trả lời Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam và Công ty Samsung
Electronics Việt Nam Thái Nguyên về khấu trừ thuế GTGT đối với khoản chi được
thanh toán bằng thẻ tín dụng cá nhân.
Đề nghị Cục Thuế căn cứ quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật nêu trên, rà soát điều kiện thực tế của Công ty cổ phần VTC
dịch vụ di động và Công ty TNHH Dịch vụ và đầu tư Tân Long để xử lý theo đúng
quy định./.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr – Cao Anh Tuấn (để b/c);
- Vụ CST, PC-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
TL.TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH
SÁCH
Lưu Đức Huy
|