Kính
gửi: Công ty Luật TNHH Saigon Pearl
(Địa chỉ: 10 Nguyễn Phi Khanh, P. Tân Định, Quận 1, HCM)
Tổng cục Thuế nhận được văn bản số 6213/VPCP-ĐMDN ngày 12/7/2019 của Văn phòng Chính phủ chuyển
kiến nghị của Công ty Luật TNHH Saigon Pearl về giá tính thuế giá trị gia tăng (GTGT). Về vấn đề này, tại văn bản hỏi của Công
ty Luật TNHH Saigon Pearl không nêu chi tiết cụ thể nội dung vướng mắc, do đó,
Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về giá tính thuế
GTGT:
a) Khoản 1 Điều 7 Luật
thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội (đã được sửa đổi, bổ
sung bởi Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 của Quốc hội)
quy định về giá tính thuế như sau:
“Điều 7. Giá tính thuế
1. Giá tính thuế được quy định như
sau:
a) Đối
với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá
trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc
biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi
trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường
nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng
hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo
vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;”
b) Khoản 1 Điều 4 Nghị
định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về giá tính
thuế như sau:
“Điều 4. Giá tính thuế
Giá tính
thuế thực hiện theo quy định tại Điều 7 Luật thuế giá trị gia
tăng và Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế giá trị gia tăng.
1. Đối với hàng hóa, dịch vụ
do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế
tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã
có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị
gia tăng.
…
Đối với
trường hợp mua dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này giá tính thuế
là giá thanh toán ghi trong hợp
đồng mua dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng."
c) Khoản 1 Điều 7
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
giá tính thuế như sau:
“Điều 7. Giá tính thuế
1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ
sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế
tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối với
hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt, vừa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.”
2. Về phương pháp
tính thuế GTGT:
Điều 9, Điều 10 và Điều
11 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày
3/6/2008 của Quốc hội (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013) về phương pháp tính thuế GTGT như sau:
“Điều 9, Phương pháp tính thuế
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị
gia tăng.
Điều 10. Phương pháp khấu trừ thuế
1. Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
a) Số
thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;
b) Số thuế
giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ
bán ra ghi trên hóa đơn
giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng của hàng
hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với
thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi
giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng
giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng
xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 của
Luật này;
c) Số
thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng
ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng
hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật này.
2. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật
về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở
lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 11. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
1. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối
với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá
quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc,
đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá
quý mua vào tương ứng.
2. Số
thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính
trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với
doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối
tượng áp dụng:
Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh
thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng,
trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương
pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của
Luật này;
Hộ, cá
nhân kinh doanh;
Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại
Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển
và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;
Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của
Luật này;
b) Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu
nguyên vật liệu: 5%;
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn
với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
Hoạt động kinh doanh khác: 2%.”
Đề nghị Công ty
Luật TNHH Saigon Pearl nghiên cứu các quy định, hướng dẫn nêu trên để thực hiện.
Trường hợp Công ty Luật TNHH Saigon Pearl còn vướng mắc đề
nghị Công ty Luật TNHH Saigon Pearl liên hệ với cơ quan thuế quản
lý để được hướng dẫn cụ thể.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Công ty Luật
TNHH Saigon Pearl được biết/.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Chính phủ (để b/c);
- Vụ Đổi mới doanh nghiệp - VPCP;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Văn phòng Bộ (để b/c);
- Phó TCTr. Nguyễn Thế Mạnh (để b/c);
- Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh (để biết);
- Vụ PC, CST - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS (3).
|
TL.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|