|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 18832/BTC-TCT sửa đổi công văn 10492/BTC-TT công văn 13822/BTC-TCT 2015
Số hiệu:
|
18832/BTC-TCT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
17/12/2015
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Hướng dẫn mới nhất về hoàn thuế Giá trị gia tăng
Bộ Tài chính vừa ban hành Công văn 18832/BTC-TCT sửa đổi Công văn 10492/BTC-TCT và Công văn 13822/BTC-TCT về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng. Theo đó:- Ưu tiên chi hoàn thuế GTGT cho doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu có doanh số năm trước liền kề hoặc năm hiện tại chiếm tỷ trọng từ 51% trở lên trong tổng doanh thu bán hàng hóa dịch vụ trên tờ khai thuế GTGT. Đồng thời, quy định thủ tục kê khai, hoàn thuế GTGT như sau: - Đối với Trụ sở chính: Lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế kèm theo Bảng kê số thuế GTGT còn phải nộp, còn nợ của Trụ sở chính và chi nhánh để thực hiện bù trừ đối với số thuế GTGT đủ điều kiện hoàn thuế. - Đối với chi nhánh: + Đảm bảo tuân thủ pháp luật về kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. + Phải được doanh nghiệp trụ sở chính ủy quyền bằng văn bản theo quy định của pháp luật. + Phải gửi kèm Bảng kê số thuế còn phải nộp, còn nợ của Trụ sở chính, các chi nhánh và đề nghị bù trừ giữa các đơn vị với số thuế GTGT đề nghị hoàn. Công văn 18832/BTC-TCT được ban hành vào ngày 17/12/2015.
Kính
gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thời gian qua Bộ Tài chính nhận được
phản ánh vướng mắc của một số Cục Thuế, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện
công văn số 10492/BTC-TCT ngày 30/7/2015 về việc tăng cường công tác quản lý
hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) và công văn số
13822/BTC-TCT ngày 02/10/2015 về việc quản lý đúng quy định pháp luật chi hoàn
thuế GTGT. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Tiêu chí xác định
thuộc trường hợp ưu tiên chi hoàn thuế theo hướng dẫn tại Điểm 3 công văn số 10492/BTC-TCT và Điểm
3 công văn số 13822/BTC-TCT đề nghị thực hiện như
sau:
a) Doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu
là doanh nghiệp trực tiếp sản xuất, gia công hàng xuất khẩu (bao gồm cả xuất khẩu
vào khu chế xuất) có doanh số sản xuất hàng hóa
xuất khẩu năm trước liền kề hoặc năm hiện tại chiếm tỷ trọng từ 51% trở lên
trong tổng doanh thu bán hàng hóa dịch vụ trên tờ khai thuế
GTGT;
b) Tiêu chí xác định dự án quan trọng
Quốc gia: căn cứ theo Luật đầu tư 2014, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định hướng
dẫn của Chính phủ, Nghị quyết, Quyết định của Chính phủ về dự án, công trình
quan trọng quốc gia;
c) Tiêu chí xác định đối với dự án đầu
tư mới quan trọng trên địa bàn là dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp mới với
mục đích đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa
chịu thuế GTGT thuộc danh mục dự án đầu tư được UBND cấp tỉnh cho ý kiến về chủ
trương đầu tư hoặc thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp tỉnh, không bao gồm:
dự án đầu tư để khai thác tài nguyên, khoáng
sản; dự án đầu tư bất động sản; dự án đầu tư xây dựng trụ sở doanh nghiệp; dự
án đầu tư xây dựng trung tâm thương mại hoặc tổ hợp trung tâm thương mại, nhà
chung cư, văn phòng cho thuê;
d) Hoàn thuế đối với các trường hợp được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại
giao;
đ) Hoàn thuế đối với khách nước ngoài
mua hàng miễn thuế khi xuất cảnh;
e) Hoàn thuế của nhà thầu nước ngoài
khi làm thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động đã được cơ
quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra;
g) Doanh nghiệp giải thể, phá sản, chấm
dứt hoạt động đã được cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
thanh tra, kiểm tra;
h) Hoàn dự án ODA không hoàn lại, viện
trợ nhân đạo không hoàn lại phục vụ cho các chương trình, mục tiêu được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sau khi thực hiện chi hoàn theo
thứ tự ưu tiên tại điểm 1 công văn này và trong phạm vi dự toán hoàn thuế GTGT
năm 2015 Cục Thuế thực hiện chi hoàn thuế cho trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp xuất khẩu thương mại
qua các cửa khẩu quốc tế (trừ các mặt hàng xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản; mặt hàng xuất khẩu có nguồn gốc nhập
khẩu).
b) Cục Thuế có trách nhiệm rà soát lại
các trường hợp nêu trên đã có Thông báo kết quả giám sát chi hoàn thuế GTGT của
Tổng cục Thuế không thuộc ưu tiên chi hoàn thuế theo công văn 13822/BTC-TCT và
chưa chi hoàn cho người nộp thuế tính đến ngày ký ban hành công văn này, gửi Tổng
cục Thuế để biết, theo dõi; đồng thời Cục Thuế thực hiện chi hoàn thuế GTGT cho
người nộp thuế.
3. Sửa đổi, bổ sung hướng dẫn về việc kê khai, hoàn thuế GTGT đối với chi
nhánh, đơn vị hạch toán phụ thuộc của doanh nghiệp (sau đây gọi chung là chi
nhánh) theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 11
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 và Điểm 9 công văn số 10492/BTC-TCT ngày
30/7/2015 như sau:
a) Doanh nghiệp trụ sở chính khi lập
hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT (gọi là NNT đề nghị hoàn thuế) phải lập kèm theo Bảng
kê số thuế còn phải nộp, còn nợ của doanh nghiệp trụ sở chính và các chi nhánh
để thực hiện bù trừ đối với toàn bộ số tiền thuế còn phải nộp, còn nợ của doanh
nghiệp trụ sở chính và các chi nhánh (gọi là NNT còn nợ thuế) với số thuế GTGT
đủ điều kiện hoàn thuế (theo mẫu 01/NTĐNBTNT đính kèm công văn này).
Chi nhánh thực hiện kê khai, nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, đáp ứng đầy đủ các điều kiện về khấu trừ, hoàn
thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng và pháp luật về
quản lý thuế phải đảm bảo hạch toán đầy đủ thuế giá trị gia tăng của hàng hóa dịch
vụ mua vào để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và tương ứng với hàng hóa dịch
vụ bán ra của chi nhánh, khi thực hiện hoàn thuế GTGT phải được doanh nghiệp trụ
sở chính ủy quyền bằng văn bản theo quy định của pháp luật về việc ủy quyền cho chi nhánh được thực hiện thủ tục
hoàn thuế (NNT đề nghị hoàn thuế) với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý chi nhánh;
đồng thời, chi nhánh phải gửi kèm theo Bảng kê số thuế còn phải nộp, còn nợ của
doanh nghiệp trụ sở chính; các chi nhánh và đề nghị bù trừ giữa các đơn vị với
số thuế GTGT đề nghị hoàn (có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp trụ sở chính)
(theo mẫu 01/NTĐNBTNT đính kèm công văn này) để thực hiện
bù trừ đối với toàn bộ số thuế còn phải nộp, còn nợ của doanh nghiệp trụ sở
chính và các chi nhánh khác (gọi là NNT còn nợ thuế) với số thuế GTGT đủ điều
kiện hoàn thuế.
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế, cơ quan Thuế trực tiếp quản lý NNT đề
nghị hoàn thuế phải gửi văn bản cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý NNT có số
thuế còn phải nộp, còn nợ thuế để đề nghị xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ
thuế của NNT đó (theo mẫu số 19/QTr-KK
ban hành kèm theo Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15/5/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế). Chậm nhất trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan thuế trực tiếp quản
lý NNT có số thuế còn phải nộp, còn nợ thuế phải có văn bản xác nhận gửi cơ
quan Thuế quản lý NNT đề nghị hoàn thuế (theo mẫu số 20/QTr-KK ban hành kèm
theo Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15/5/2015 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế); quá thời hạn trên, cơ quan Thuế
trực tiếp quản lý NNT đề nghị hoàn thuế được căn cứ tình hình thực hiện nghĩa vụ
thuế của NNT còn nợ thuế trên Hệ thống quản lý thuế tập trung TMS để giải quyết
hoàn thuế; cơ quan Thuế trực tiếp quản lý NNT có số thuế còn phải nộp, còn nợ
thuế phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về số liệu này.
c) Căn cứ văn bản xác nhận của các cơ
quan Thuế trực tiếp quản lý NNT có số thuế còn phải nộp, còn nợ thuế và thông
tin trên Hệ thống quản lý thuế tập trung TMS, cơ quan Thuế trực tiếp quản lý
NNT đề nghị hoàn thuế thực hiện giải quyết hoàn thuế và bù trừ đối với toàn bộ
số thuế còn phải nộp, còn nợ của NNT còn nợ thuế. Căn cứ Quyết định hoàn thuế/Quyết
định hoàn thuế kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước, cơ quan Thuế lập Lệnh
hoàn trả khoản thu NSNN/ Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu NSNN nếu số thuế
được hoàn và số thuế còn phải nộp, còn nợ được bù trừ cùng mã số thuế; trường hợp khác mã số thuế, cơ quan thuế lập Lệnh
hoàn trả khoản thu NSNN đối với số thuế được hoàn của NNT đề nghị hoàn thuế, đồng
thời lập Lệnh thu Ngân sách Nhà nước mẫu số C1-01/NS (ban hành kèm theo Thông
tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính đã được sửa đổi bổ sung tại
Quyết định số 759/QĐ-BTC ngày 16/4/2013 của Bộ Tài chính) đối với khoản bù trừ
cho số tiền thuế còn phải nộp, còn nợ của NNT còn nợ thuế.
4. Về chuyển hồ sơ thuộc diện hoàn
trước sang kiểm tra trước khi hoàn thuế theo hướng dẫn tại Điểm 3 công văn số 13822/BTC-TCT:
a) Hồ sơ hoàn thuế nếu thuộc một
trong các trường hợp nêu tại Điểm 3 công văn số 13822/BTC-TCT thì Cục Thuế sử dụng biện
pháp nghiệp vụ để chuyển sang kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
b) Trường
hợp người nộp thuế đề nghị hoàn thuế mà có hồ sơ hoàn thuế trước đó có
hành vi vi phạm qua thanh tra, kiểm tra phải chuyển sang
kiểm tra trước khi hoàn thuế là kể từ khi
hành vi vi phạm bị phát hiện đến thời điểm
đề nghị hoàn thuế là trong vòng 2 năm và hành vi vi phạm của người nộp đến mức
truy thu, thu hồi hoàn thuế có số tiền thuế GTGT bị truy thu, thu hồi hoàn từ
10% trở lên so với số tiền thuế GTGT đã được hoàn hoặc có số tiền thuế GTGT bị
thu hồi hoàn từ 50 triệu đồng trở lên.
c) Trường hợp người nộp thuế thuộc
danh sách doanh nghiệp rủi ro đã đưa vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2016 của cơ quan Thuế đã được Bộ,
Tổng cục phê duyệt.
5. Tổng cục Thuế có
trách nhiệm thực hiện hỗ trợ, giám sát việc hoàn thuế của Cục Thuế theo đúng hướng
dẫn tại Điểm 5 công văn số
13822/BTC-TCT (bao gồm tất cả các dự thảo Quyết định
hoàn thuế, kể cả trường hợp Cục Thuế đã chi hết dự toán hoàn thuế đã được
giao).
Thời gian giám sát hồ sơ hoàn thuế của
Tổng cục Thuế không tính trong thời gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế của Cục Thuế.
Bộ Tài chính trả lời để Cục Thuế các
tỉnh, thành phố được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng Bộ Tài chính
(để b/c);
- Vụ NSNN (BTC);
- Kho bạc Nhà nước;
- KBNN các tỉnh/TP;
- Tổng cục Hải quan;
- Các Vụ: CS, PC (BTC);
- Các Vụ: PC, CS, TTr, DNL, KTNB, DTTT (TCT);
- Lưu: VT, TCT(VT,KK2b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
|
Mẫu số:
01/NTĐNBTNT
(Ban hành kèm theo công văn số 18832/BTC-TCT ngày 17/12/2015 của Bộ Tài
chính)
|
BẢNG KÊ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THUẾ CỦA TRỤ SỞ CHÍNH, CÁC CHI
NHÁNH VÀ ĐỀ NGHỊ BÙ TRỪ GIỮA CÁC ĐƠN VỊ VỚI SỐ THUẾ GTGT ĐỀ NGHỊ HOÀN
(Kèm theo Giấy
đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN số...
ngày... tháng... năm...)
[01]
Kỳ phát sinh khoản đề nghị hoàn: từ....đến...
[2] Tên người nộp thuế (doanh nghiệp
trụ sở chính): ………………………………………
[4] Tên đại lý thuế: …………………………………………………………………………………..
Đơn vị
tiền: Đồng Việt Nam
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ
THUẾ:
STT
|
Tên
doanh nghiệp trụ sở chính, chi nhánh, đơn vị hạch toán phụ thuộc
|
Mã
số thuế
|
Cơ
quan thuế trực tiếp quản lý
|
Tên
loại thuế
|
Mục
- Tiểu mục
|
Số
thuế còn phải nộp (+) hoặc nộp thừa (-) đầu kỳ
|
Số
thuế còn được khấu trừ đầu kỳ
|
Số
thuế phát sinh phải nộp trong kỳ (+), (-)
|
Số
thuế đã nộp trong kỳ
|
Số
thuế đã dừng hoàn trong kỳ
|
Số
thuế còn phải nộp (+) hoặc nộp
thừa (-) cuối
kỳ
|
Số
thuế còn được khấu trừ cuối kỳ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
1
|
Cơ sở
A
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Cơ sở
B
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Cơ sở
C
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG (Theo từng đơn vị, chi
nhánh)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. ĐỀ XUẤT BÙ TRỪ GIỮA CÁC ĐƠN VỊ
VỚI SỐ THUẾ GTGT ĐỀ NGHỊ HOÀN:
STT
|
Tên
doanh nghiệp trụ sở chính, chi nhánh, đơn vị hạch toán phụ thuộc
|
Mã
số thuế
|
Cơ
quan thuế trực tiếp quản lý
|
Số
thuế đã dừng hoàn trong kỳ
|
Số
thuế còn phải nộp (+) hoặc nộp thừa (-) cuối kỳ
|
Thông
tin đề xuất bù trừ
|
MST
|
Số
tiền đề nghị bù trừ
|
Tên
loại thuế
|
Mục-
Tiểu mục
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
1
|
Cơ sở
A
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Cơ sở
B
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Cơ sở C
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
|
|
|
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên: …………………………
Chứng chỉ hành nghề số: ………
|
…., ngày…
tháng…. năm ….
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)
|
Ghi chú: GTGT: Giá trị gia tăng
Công văn 18832/BTC-TCT năm 2015 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung công văn 10492/BTC-TT và 13822/BTC-TCT do Bộ Tài chính ban hành
MINISTRY OF
FINANCE
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No. 18832/BTC-TCT
Re: Amendments to Dispatch No. 10492/BTC-TCT
and 13822/BTC-TCT
|
Hanoi,
December 17, 2015
|
To: Departments
of Taxation of provinces The Ministry of Finance have recently received
enquiries from some Departments of Taxation and enterprises regarding the
implementation of Dispatch No. 10492/BTC-TCT dated July 30, 2015 on improvement
of VAT refund management and Dispatch No. 13822/BTC-TCT dated October 02, 2015
on legitimate VAT refund management. The Ministry of Finance hereby provides
instructions below: 1. Instructions on criteria for determination of
prioritized tax refund specified in paragraph 3 of Dispatch No. 10492/BTC-TCT
and paragraph 3 of Dispatch No. 13822/BTC-TCT: a) An export manufacturer means an enterprise that
directly manufactures and/or processes goods for export (including those
exported to export-processing zones) and the revenue from manufacturing of
exports in the preceding year or current year makes up at least 51% of its
total revenue from selling goods and services on its VAT statement; b) Criteria for determination of projects of
national importance shall comply with the Law on Investment 2014, the National
Assembly’s Resolutions, the Government's Decrees, Resolutions and Decisions of
the government on projects of national importance; c) New and important investment projects in a
province are investment projects for establishing new enterprises manufacturing
goods subject to VAT on the list of projects within the competence to approve
of the People’s Committee of the province and do not include: mineral and/or
natural resources extraction projects; real estate investment projects;
corporate building construction project; projects for construction of shopping
malls, shopping mall complexes, apartment buildings, or offices for rent; d) Tax shall be refunded to taxpayers granted
diplomatic immunity; dd) Tax shall be granted to foreigners buying
tax-free goods upon their exit; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 g) Tax shall be refunded to enterprises that are
dissolved, bankrupt, or shut down and have undergone inspection by a tax
authority or a competent authority; h) Tax shall be refunded to projects funded by
grant ODA and grant humanitarian aid serving programs and targets approved by
competent authorities. 2. After tax is granted in the order of priority in
paragraph 1 hereof and within the estimated budget for VAT refund in 2015,
Department of Taxation shall refund tax to: a) Enterprises that export through international
checkpoints (except for natural resources, minerals, and exported goods derived
from imported goods). b) Department of Taxation shall review the cases
above if General Department of Taxation has issued a notice of VAT refund
supervision result which specifies that such taxpayer is not given priority
according to Dispatch No. 13822/BTC-TCT and tax refund has been suspended up to
the day on which this Dispatch is signed, then send a report to General
Department of Taxation. The Department of Taxation shall concurrently refund
tax to the taxpayers. 3. Instructions on declaration and refund of VAT
incurred by branches and dependent accounting units of enterprises (hereinafter
referred to as branches) in Clause 1 Article 11 of Circular No. 156/2013/TT-BTC
and Point 9 of Dispatch No. 10492/BTC-TCT dated are revised as follows: a) When the headquarters of a enterprise files an
application for VAT refund, it must be enclosed with the statement of the
headquarters' and branches' tax payable and tax debts in order to be offset
against refundable VAT (form 01/NTDNBTNT enclosed herewith). A branch that declares and pays VAT according to
credit-invoice method and satisfy all conditions for VAT deduction and VAT
refund according to regulations of law on VAT and tax administration must
ensure that VAT on purchased goods/services serving its business operation is
fully accounted for and matches the goods and services sold by such branch. The
branch (hereinafter referred to as applicant) must be authorized in writing by
the headquarters to follow tax refund procedures at the supervisory tax
authority of the branch. The branch must enclose the application with the form
No. 01/NTDNBTNT to offset tax payable and tax debts of the headquarters and its
branches against refundable VAT. b) Within 01 working days from the receipt of the
application for tax refund, the supervisory tax authority of the applicant
shall send a written request to supervisory tax authorities of the taxpayers
that owe tax debts for certification of fulfillment of their tax liability
(form No. 19/QTr-KK enclosed with Decision No. 879/QD-TCT dated May 15, 2015 of
the Director of the General Department of Taxation). Within 02 working days,
the supervisory tax authorities of the taxpayers that owe tax debts shall send
a certification form No. 20/QTr-KK enclosed with Decision No. 879/QD-TCT dated
May 15, 2015 of the Director of the General Department of Taxation). After the
expiration of the said time limit, the supervisory tax authority of the
applicant shall, in consideration of information about the taxpayers'
fulfillment of tax liability on the Tax Management System, decide tax refund.
The supervisory tax authorities of taxpayers that owe tax debts are responsible
for the information they provided. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 4. With regard to taxpayers no longer eligible for
tax refund before inspection specified in paragraph 3 of Dispatch No.
13822/BTC-TCT: a) In any of the cases specified in paragraph 3 of
Dispatch No. 13822/BTC-TCT, the Department of Taxation shall subject the
application for tax refund to inspection before refund. b) The application is subject to inspection before
refund if the applicant's violations are found during the inspection and the
period of time between the time of discovery of the violations to the time of
claiming refund does not exceed 02 years, and tax arrears to be collected is at
least 10% of refunded VAT or at least 50 VND million. c) The taxpayer is on the list of risky taxpayers
included in the inspection plan of 2015 of tax authorities approved by the
Ministry of Finance and General Department of Taxation. 5. General Department of Taxation shall assist and
supervise Departments of Taxation refunding tax in accordance with paragraph 5
of Dispatch No. 13822/BTC-TCT (including every draft decision on tax refund and
even the budget for tax refund has been depleted). The period of supervising applications for tax
refund by General Department of Taxation is not included in the time limit for
Department of Taxation to process applications for tax refund. PP MINISTER
DEPUTY MINISTER
Do Hoang Anh Tuan ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công văn 18832/BTC-TCT ngày 17/12/2015 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung công văn 10492/BTC-TT và 13822/BTC-TCT do Bộ Tài chính ban hành
17.839
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|